Tài liệu Giáo trình Răng hàm mặt: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ MÔN RĂNG HÀM MẶT
RĂNG HÀM MẶT
THÁI NGUYÊN - 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ MÔN RĂNG HÀM MẶT
RĂNG HÀM MẶT
Chủ biên: ThS. Nông Ngọc Thảo.
Tham gia biên soạn:
1. TS. Nguyễn Đình Trân
2. ThS. Nông Ngọc Thảo
3. ThS. Lê Ngọc Uyển
4. ThS. Hoàng Tiến Công.
5. ThS. Nguyễn Văn Ninh
6. TS. Lê Thị Thu Hằng
7. Bs. Lưu Thị Thanh Mai
Thư ký biên soạn: Bs. Lưu Thị Thanh Mai
THÁI NGUYÊN - 2008
Lời nói đầu
Trong khi chờ đợi bộ sách giáo khoa chuẩn hoá, thống nhất dùng cho sinh viên
hệ Bác sỹ đa khoa trong cả nước. Bộ môn Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y khoa -
Đại học Thái Nguyên đã biên soạn tập giáo trình này, bao gồm những kiến thức cơ
bản cần thiết cho sinh viên hệ Bác sỹ đa khoa học môn Răng Hàm Mặt.
Để biên soạn được một tập giáo trình vừa cập nhật những thông tin mới nhất
trong lĩnh vực chuyên khoa, vừa phù hợp với nội dung và chương trình đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đòi h...
88 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2202 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Răng hàm mặt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ MÔN RĂNG HÀM MẶT
RĂNG HÀM MẶT
THÁI NGUYÊN - 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ MÔN RĂNG HÀM MẶT
RĂNG HÀM MẶT
Chủ biên: ThS. Nông Ngọc Thảo.
Tham gia biên soạn:
1. TS. Nguyễn Đình Trân
2. ThS. Nông Ngọc Thảo
3. ThS. Lê Ngọc Uyển
4. ThS. Hoàng Tiến Công.
5. ThS. Nguyễn Văn Ninh
6. TS. Lê Thị Thu Hằng
7. Bs. Lưu Thị Thanh Mai
Thư ký biên soạn: Bs. Lưu Thị Thanh Mai
THÁI NGUYÊN - 2008
Lời nói đầu
Trong khi chờ đợi bộ sách giáo khoa chuẩn hoá, thống nhất dùng cho sinh viên
hệ Bác sỹ đa khoa trong cả nước. Bộ môn Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y khoa -
Đại học Thái Nguyên đã biên soạn tập giáo trình này, bao gồm những kiến thức cơ
bản cần thiết cho sinh viên hệ Bác sỹ đa khoa học môn Răng Hàm Mặt.
Để biên soạn được một tập giáo trình vừa cập nhật những thông tin mới nhất
trong lĩnh vực chuyên khoa, vừa phù hợp với nội dung và chương trình đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và trí tuệ của nhiều người.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận
được sự thông cảm và những ý kiên đóng góp của bạn đọc để lần tái bản sau được
hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 06 năm 2008
BỘ MÔN RĂNG HÀM MẶT
RĂNG VÀ BỘ RĂNG
MỤC TIÊU
1. Nêu được sự hình thành và phát triển của răng
2. Nêu được cấu tạo giải phẫu và tổ chức học của răng
3. Trình bày được số lượng, công thức, cách ghi ký hiệu răng
4. Nêu được các tai biến do mọc răng và các hình thái lệch lạc răng
NỘI DUNG
1. Sự hình thành phát triển của răng
Quá trình mọc răng gồm 5 giai đoạn, mầm răng sữa được hình thành từ thời kỳ
bào thai, mầm răng vĩnh viễn được hình thành từ sau khi đẻ.
Giai đoạn 1: Cơ quan tạo men bắt đầu hoạt động và hình thành thân răng.
Giai đoạn 2: Hình thành chân răng, chân răng dài dần và đẩy thêm răng lên cao.
Giai đoạn 3: Là hiện tượng mọc răng trên lâm sàng, răng bắt đầu nhú ra khỏi lợi
Giai đoạn 4: Răng tiến tới chạm với răng ở hàm đối diện hình thành khớp cắn
(khớp nhai).
Giai đoạn 5: Là giai đoạn bù lại chiều cao bị mòn trong quá trình ăn nhai.
Quá trình mọc răng là sự kết hợp của nhiều yếu tố:
- Sự di chuyển của thân răng.
- Sự phát triển của xương hàm
- Sự phát triển của tổ chức vùng quanh răng.
Quá trình mọc răng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
- Sự thay đổi của sinh lý và nội tiết.
- Yếu tố dinh dưỡng
- Sinh tố và các chất khoáng, đặc biệt là các yếu tố vi lượng.
4
Sự di chuyển của răng chủ yếu theo trục, đồng thời có sự xoay và di chuyển
ngang.
2. Số lượng, công thức, ký hiệu răng
2.1. Số lượng
Người ta mọc răng 2 lần trong đời, đầu tiên là răng sữa, sau đó là răng vĩnh viễn.
Hàm răng sữa có 20 răng, mỗi cung hàm có 5 răng là các răng I, II, III, IV, V.
Hàm răng vĩnh viễn có từ 28 đến 32 răng, mỗi cung hàm có từ 7 đến 8 răng là các
răng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8.
2.2. Công thức
Răng sữa:
2.3. Ký hiệu :
Có 2 cách ký hiệu
Cách l: Dùng móc vuông để biểu thị cho 4 cung răng.
Hai hàm trên và dưới được chia đôi bởi đường giữa thành 4 khu.
Trên phải Trên trái
Dưới phải Dưới trái
Răng sữa: Biểu thị bằng số La Mã
V, IV, III, II, I I, II, III, IV, V
V, IV, III, II, I I, II, III, IV, V
5
Răng vĩnh viễn: Biểu thị bằng số Ả rập
8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Cách 2: Dùng số kép để biểu thị cho 4 cung răng.
Răng vĩnh viễn:
18, 17, 16, 15, 14, 13, 12, 11 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28
48, 47, 46, 45, 44, 43, 42, 41 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38
Răng sữa:
55, 54, 53, 52, 51 61, 62, 63, 64, 65
85, 84, 83, 82, 81 71, 72, 73, 74, 75
Trong mỗi cặp số, số đầu tiên biểu thị tên cung răng, số thứ hai biểu thị tên răng,
khi dùng ký hiệu này thường bỏ móc vuông đi.
Ví dụ: Răng sữa:
Hàm trên bên phải: 51, 52, 53, 54, 55
Hàm trên bên trái: 61, 62, 63, 64, 65
Hàm dưới bên trái: 71, 72, 73, 74, 75
Hàm dưới bên phải: 81, 82, 83, 84, 85
Răng vĩnh viễn:
Hàm trên bên phải: 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18
Hàm trên bên trái: 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28
Hàm dưới bên trái: 31, 32, 33. 34. 35. 36, 37, 38
Hàm dưới bên phải: 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48
6
Hình 2. Dãy răng trong khớp cắn của hàm răng vĩnh viễn
3. Giải phẫu
3.1. Hình thể ngoài của răng
Gồm 4 phần:
Thân răng: Là phần nhô khỏi cung hàm, có 5 mặt: mặt nhai, mặt ngoài, mặt
trong, mặt gần và mặt xa. Mặt nhai: đặc trưng bởi các núm hình ngọn đồi, đối với răng
cửa gọi là rìa cắn. Mặt ngoài: là mặt tiếp xúc với môi má. Mặt trong: là mặt tiếp xúc
với lưỡi. Mặt gần: là mặt tiếp xúc với răng ở phía trước. Mặt xa: là mặt tiếp xúc với
răng ở phía sau.
Cổ răng: Là phần chuyển tiếp giữa thân răng và chân răng.
Chân răng: Là phần nằm trong ổ răng của xương hàm, các răng có số lượng chân
khác nhau.
Cuống răng: Là phần tận cùng của chân răng, ở đó có một lỗ rất nhỏ để cho mạch
máu thần kinh đi vào tuỷ răng.
7
3.2. Hình thể trong của răng
Gồm 2 phần: Buồng tuỷ và ống tuỷ. Từ các lỗ cuống răng của các chân răng, ống
tuỷ chạy dọc lên đến thân răng thì phình to ra tạo thành buồng tuỷ. Trong buồng tuỷ và
ống tuỷ có chứa tuỷ buồng và tuỷ chân.
4. Tổ chức học của răng
Răng được cấu tạo bởi 4 thành phần:
4.1. Men răng
Men răng là tổ chức cứng nhất cơ thể, bao bọc toàn bộ ngà thân răng, dầy nhất ở
núm, mỏng và tận hết ở cổ răng. Bề mặt men răng nhẵn bóng trong suất.
Dưới kính hiển vi điện tử men răng gồm các trụ men, sắp xếp theo hướng, vuông
góc với đường ranh giới men ngà. Các trụ men có hình lăng trụ, hình lục giác sắp xếp
sát nhau và được liên kết bởi những sợi hữu cơ.
Thành phần hoá học:
Vô cơ: chiếm 96%, chủ yếu là Hydroxyl apatid Cal0(PO4)6(OH)2
Hữu cơ: chiếm 1%.
Muối và nước: chiếm 3 %.
4.2. Ngà răng
Là thành phần chính trong tổ chức cứng của răng, có cả ở thân và chân răng. Ngà
được tạo nên bởi các ống ngà chạy từ tuỷ tới đường ranh giới men ngà. Trong mỗi ống
ngà có các dây Tome đi qua. Ngoài ống ngà có các màng Neumann bao bọc, giữa các
ống ngà là tổ chức hữu cơ, chủ yếu là dây hồ dây keo ngấm vôi.
Thành phần hoá học:
Vô cơ: chiếm 70%.
Hữu cơ: chiếm 17 %.
8
Muối và nước: chiếm 13 %.
4.3. Xương răng
Là tổ chức xương đặc biệt không có mạch máu. Xương được nuôi dưỡng bằng
con đường thẩm thấu.
Thành phần hoá học:
Vô cơ: chiếm 46%.
Hữu cơ: chiếm 22%.
Muối và nước: chiếm 32%.
4.4. Tuỷ răng
Là tổ chức liên kết nằm trong hốc buồng tủy và ống tuỷ. Gồm 2 phần: Vùng
ngoại vi chủ yếu là các tế bào tạo ngà. Vùng trung tâm là mô liên kết lỏng lẻo chứa
mạch máu, thần kinh, bạch mạch.
Chức năng sinh lý tuỷ:
- Tạo ngà.
- Đảm bảo cảm giác men ngà.
- Chống đỡ bảo vệ tuỷ trong trường hợp bị viêm nhiễm.
- Dinh dưỡng.
5. Tuổi mọc răng
Chia làm 3 thời kỳ: Răng sữa mọc khi trẻ từ 6 đến 30 tháng tuổi.
Răng vĩnh viễn mọc khi trẻ từ 6 -12 tuổi.
Răng khôn mọc từ 18 tuổi trở lên.
Bảng 1. Tuổi mọc răng sữa
Răng I II III IV V
Thời gian mọc Hàm trên 8 10
(Tính theo tháng) Hàm dưới 6 12
16 - 20
12 - 16
20 - 30
Bảng 2. Tuổi mọc răm vĩnh viễn
Răng 1 2 3 4 5 6 7
Thời gian mọc Hàm trên 7 8
(Tính theo tuồn Hàm dưới 6 8
10 - 11
9 - 10
11 - 12
6 12
9
Hình 4. Nhịp độ phát triển của bộ răng (cung răng trên) (theo Noyes, Schour)
10
6. Những rối loạn về thời gian mọc răng
6.1. Mọc sớm
Trẻ đẻ ra đã có răng, rất hiếm gặp. Nếu gặp thì đứa trẻ đó thường khoẻ mạnh.
Răng mọc lên chắc bình thường.
Nguyên nhân: Do di truyền, nội tiết.
Xử trí: Nếu không ảnh hưởng tới việc cho bú thì không phải xử từ gì.
Nếu răng mọc sớm làm cản trở việc cho bú thì phải nhổ răng.
6.2. Răng mọc non
Mầm răng bị đẩy ra khỏi xương hàm khi chưa đến tuổi mọc răng.
Xử trí: Lấy mầm răng.
6.3. Răng mọc muộn
Thường gặp ở trẻ > 12 tháng tuổi nhưng chưa thấy mọc.
Nguyên nhân: Do di truyền, nội tiết, thiếu dinh dưỡng.
7. Tai biến do mọc răng
7.1. Tai biến do mọc răng sữa
Triệu chứng:
Toàn thân: Trẻ sốt, ho, rối loạn tiêu hoá, viêm phế quản.
Tại chỗ: Trẻ tăng tiết dịch nước bọt, đỏ má, chạm mặt, viêm loét lợi miệng.
Những triệu chứng này thường lặp đi, lặp lại sau mỗi lần mọc răng.
Xử trí: Vệ sinh răng miệng. Chăm sóc - dinh dưỡng tốt. Điều trị các triệu chứng
toàn thân nếu có. Theo dõi, đề phòng các biến chứng do bội nhiễm.
7.2. Tai biến do mọc răng vĩnh viễn
Thường gặp ở răng khôn hàm dưới.
Nguyên nhân: - Do khoảng sau hàm hẹp.
- Răng mọc thường hay lệch trục, sai vị trí.
- Là răng mọc muộn, thời gian mọc kéo dài.
Vì vậy trong quá trình mọc thân răng không được bộc lộ hoàn toàn, ổ quanh răng
trũng dẫn đến dễ gây ứ đọng và gây viêm nhiễm.
Triệu chứng: Răng khôn hàm dưới gây biến chứng trước tiên là bệnh viêm quanh
thân răng. Triệu chứng cơ năng: Bệnh nhân thường ngứa, đau vùng răng đang mọc,
đau tăng dần, há miệng hạn chế, có thể khó nuốt. Toàn thân: Bệnh nhân sốt, có hạch
phản ứng vùng hàm mặt. Tại chỗ: Sưng nề lợi nơi răng khôn đang mọc, có thể nhìn
11
thấy một phần của thân răng hoặc không, có thể có in dấu răng ở hàm đối diện, có mủ
ở túi lợi quanh răng.
Tiến triển: Bệnh nhân khỏi hoàn toàn nếu được điều trị kịp thời và giải phóng
phần lợi trùm với điều kiện răng mọc thẳng trục, đủ chỗ. Bệnh khỏi tạm thời, thỉnh
thoảng tái phát nếu được điều trị kịp thời nhưng răng không thể mọc lên được do lệch
trục hoặc thiếu chỗ. Bệnh không khỏi và gây các biến chứng khác: viêm tấy các tổ
chức phần mềm quanh xương hàm (cơ cắn, cơ mút hàm, thành bên họng)...
Xử trí: Dùng kháng sinh, giảm đau. Vệ sinh răng miệng. Chụp X quang răng. Kết
hợp Xquang và lâm sàng để có chỉ định điều trị bảo tồn hay nhổ răng.
12
Biến chứng ở các mô tiên kết Biến chứng của viêm quanh
của viêm quanh thân răng thân răng
Áp xe tiến ra trước A. Áp xe cơ mút hàm.
A. áp xe cơ cắn. B. Áp xe sàn miệng
B. áp xe cơ mút hàm. C. Viêm tấy hạch dưới hàm
Áp xe tiến ra sau hàm
C. Áp xe trên hạnh nhân. 1. Cơ môi
D. áp xe trụ trước 2. Cơ hàm móng
Áp xe tiến triển vào trong
E. áp xe dưới hàm
G. áp xe vùng sàn miệng
8. Lệch lạc hệ thống răng
8.1. Khớp cắn trung tâm
Là khớp cắn khi hai hàm răng cắn lại với nhau, lồi cầu ở vào vị trí sâu nhất và xa
nhất của ổ khớp, cơ nhai ở tư thế trùng tối đa, hàm dưới lùi về phía sau hết mức, ở tư
thế này nếu hàm răng không lệch lạc thì tất cả các răng trên và răng dưới đều chạm
nhau, các răng hàm trên trùm lên răng hàm dưới đố diện (trừ trường hợp bệnh nhân có
khớp cắn ngược hay khớp cắn đối đầu).
8.2. Những lệch lạc
8.2.1. Lệch lạc về số lượng răng
- Thiếu răng: Thường gặp ở hàm răng vĩnh viễn. Nguyên nhân là do yếu tố di
truyền hoặc bẩm sinh. Trên lâm sàng bệnh nhân nếu thiếu răng ít thì khuôn mặt không
bị ảnh hưởng, nếu bệnh nhân thiếu răng nhiều thì sẽ bị ảnh hưởng tới khuôn mặt.
- Thừa răng: Thường gặp ở hàm răng vĩnh viễn. Nguyên nhân thường do yếu tố
di truyền. Trên lâm sàng hay gặp thừa giữa 2 răng cửa hoặc sau răng
13
8.2.2. Lệch lạc về khối lượng và hình thể răng
Răng có kích thước to hơn bình thường hoặc răng kích thước nhỏ hoặc răng có
hình thể đặc biệt.
8.2.3. Bất thường về cấu trúc
Răng có cấu trúc bất thường, đây là hình thức thiểu sản hoặc kèm ngấm canxi
trong qua trình hình thành và phát triển răng.
8.2.4. Lệch lạc về vị trí răng
Răng mọc ngoài cung hàm; Răng xoay quanh trục đứng; Răng mọc chen chúc;
Răng mọc đổi chỗ; Răng mọc lạc xa (răng nằm trong xoang hàm hoặc ngành lên
xương hàm dưới); Răng ngầm (thường thấy ở hàm dưới nhiều hơn hàm trên, hay gặp
răng khôn hàm dưới và răng nanh hàm trên).
8.2.5. Điều trị lệch lạc răng
Tuỳ theo bệnh cảnh lâm sàng và phương tiện kỹ thuật mà có thể nhổ bớt răng nếu
thiếu chỗ hoặc thừa răng, nắn chỉnh hàm để đảm bảo thẩm mỹ và đưa hàm răng về vị
trí khớp cắn trung tâm. Tuổi thích hợp cho nắn chỉnh hàm là sau khi răng đã mọc xong
hàm răng vĩnh viễn cho đến 25 tuổi.
14
BỆNH SÂU RĂNG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được tình hình mắc bệnh sâu răng ở Việt Nam và trên thế giới cùng
tác hại của nó.
2. Giải thích được các yếu tố gây sâu răng và cơ chế bệnh sinh.
3. Chẩn đoán được sâu răng và thực hiện được công tác tuyên truyền phòng bệnh
sâu răng.
NỘI DUNG
1. Đại cương
1.1. Lịch sử bệnh sâu răng
Sâu răng là bệnh đã có từ rất lâu đời.
Tại Việt Nam: Di chỉ ở Quỳnh Văn cách đây 6000 - 8000 năm đã thấy 4 răng sâu
trên 137 răng tìm thấy. Ở di chỉ Vinh Quang thời kỳ đồ đồng cách đây khoảng 3000
năm, người ta đã thấy 8 răng sâu trên 85 răng tìm thấy. Ở Hà Nội trong số 35 sọ người
còn tìm được từ cách đây hơn 100 năm cũng có 35 răng sâu trong tổng số 485 răng còn
lại.
Theo Borovski.EV ở Cộng hoà liên bang Nga, bệnh sâu răng đã được biết từ rất
lâu. Người ta gặp trong y văn những thông báo về sự có mặt của những răng sâu bị phá
huỷ từ 3000 năm trước kỷ nguyên của chúng ta. Theo số liệu quan sát sọ của những
người Nga bị lưu đầy khoảng thế kỷ IX-XII, khoảng 3,3% số người được tìm thấy có
sâu răng.
Người E-xki-mo, một dân tộc thuộc vùng Bắc cực thuộc Cộng hoà Liên bang
Nga, trước khi tiếp xúc với văn minh thức ăn chủ yếu là thịt, hầu như không tìm thấy
sâu răng. Khi có giao lưu với các vùng khác bắt đầu ăn bánh mì, đường thì sâu răng
cũng xuất hiện và ngày càng tăng.
Những năm giữa của thế kỷ XX, có thể nói đó là những năm sâu răng phát triển
mạnh mẽ nhất. Tất cả các quốc gia, tất cả các dân tộc đều bị sâu răng. Có nhiều nước
gần 100% dân số bị sâu răng, dẫn đến những khó khăn không thể đáp ứng được về tài
chính, nhân lực và thời gian cho quá trình điều trị khiến người ta phải tìm các biện
pháp phòng ngừa bệnh sâu răng.
Hiện nay nhiều hướng dự phòng được mở ra có triển vọng làm ngừng sự phát
triển của sâu răng và đang tiến tới đẩy lùi dần bệnh này.
15
1.2. Bệnh lý về bệnh sâu răng
Sâu răng là một quá trình bệnh lý xuất hiện sau khi răng đã mọc, làm mất vôi và
tan rã tổ chức cứng của răng (men, ngà, xương răng) tiến tới hình thành một lỗ sâu.
Khởi đầu sâu răng không đau, khi lỗ sâu phát triển sâu và rộng phá huỷ nhiều tổ
chức men và ngà, thì ăn các thức ăn nóng, lạnh, chua, ngọt đều bị đau, nhưng hết đau
khi hết các kích thích. Nếu không được điều trị kịp thời, tổn thương sẽ lan tới tuỷ răng
và quanh cuống răng...
Những biến chứng của sâu răng là viêm tuỷ răng, viêm quanh cuống răng làm
cho ăn uống khó khăn, ngủ cũng không yên giấc vì các đợt đau tự nhiên. Biến chứng
của sâu răng còn có thể gây viêm mô tế bào, viêm hạch, viêm xương tuỷ hàm, đôi khi
viêm lan rộng gây nhiễm khuẩn huyết, thậm chí gây viêm màng não rất dễ gây tử vong
trong những biến chứng nặng này. Mặt khác, nhiễm khuẩn ở quanh cuống răng có thể
gây rối loạn ở xa, ở khớp xương, ở tim, ở thận hoặc duy trì và làm nặng thêm bệnh đã
có ở các nơi đó
1.3. Sâu răng là tai hoạ thứ 3 của loài người
1.3.1. Bệnh sâu răng có thể mắc rất sớm và theo đuổi suốt cả cuộc đời
Trẻ chưa mọc đủ răng sữa đã sâu răng sữa. Trẻ chưa thay hết răng sữa thành răng
vĩnh viễn đã sâu răng vĩnh viễn.
1.3.2. Bệnh sâu răng rất phổ biến trên phạm vi toàn thế giới, không những số người
mắc cao mà số răng sâu trên một người cũng cao. Tổ chức sức khoẻ thế giới (OMS -
WHO) thống nhất đánh giá sâu răng thông qua chỉ số SMT (sâu, mất, trám) ở độ tuổi
12 và độ tuổi 35 - 44.
Số răng sâu + số răng mất + số răng trám
Chỉ số SMT =
Số người được khám
Mức độ sâu răng SMT 12 tuổi SMT 35 - 44 tuổi
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao
0,1 – 1,1
1,2 - 2,6
2,7 - 4,4
4,5 - 6,5
6,6 - và hơn
0,2 - 1,5
1,6 - 6,2
6,3 - 12,7
12,8 - 16,2
16,3 và hơn
16
Từ năm 1997 WHO quy định chi tiết hơn, trẻ em nhóm then chốt gồm 6 tuổi 12
tuổi, 15 tuổi; người lớn 18 tuổi, 18 - 34 tuổi, 35 - 44 tuổi và từ 45 trở lên
Sâu răng ở Việt Nam: (số liệu năm 2002)
Trẻ em 6 tuổi smt (Răng sữa): 6,15
12 tuổi SMT: 1,87
15 tuổi SMT: 2,16
Người lớn 18 tuổi SMT: 2,84
18 - 34 SMT: 3,29
35 - 44 SMT: 4,70
Từ 45 tuổi SMT: 8,93
Thế giới:
Có 2 xu hướng chính yếu:
- Xu hướng xấu đi cho phần lớn các nước đang phát triển (SMT trung bình trẻ 12
tuổi từ 2 tăng lên 4,1).
- Xu hướng cải thiện cho phần lớn các nước Công nghiệp hoá cao (SMT trung
bình của trẻ 12 tuổi đã tụt từ 7 - 10 xuống khoảng 2 - 4).
1.3.3. Tổn phí chữa răng rất lớn
Nước Pháp: Kinh phí chữa răng hàng năm chiếm hơn 30% kinh phí cho chữa
bệnh của các gia đình.
Nước Mỹ: Mỗi năm tốn hàng chục tỷ USD cho chữa răng kèm theo hàng trăm
triệu ngày công lao động mà vẫn còn hàng triệu răng không được chữa.
Việt Nam: Còn đại đa số dân chúng để bệnh phát sinh, phát triển tự nhiên cam
chịu đau đớn rồi mất dần răng. Chỉ có số ít người có điều kiện chữa ước răng.
2. Các yếu tố gây sâu răng
2.1. Trước năm 1975 người ta giải thích căn nguyên sâu răng bằng sơ đồ Keyes.
Hình 5. Sơ đồ Keyes
17
- Đường: Hiện nay có 1 số đường ít gây sâu răng.
- Vi khuẩn: Streptococcus mutans
- Răng: Phụ thuộc hình thái (Morphology), dinh dưỡng, các chất vi lượng (fluor),
độ cacbonat .v.v...
2.2. Sau năm 1975 người ta làm sáng tỏ hơn căn nguyên bệnh sâu răng và giải
thích sâu răng bằng sơ đồ White
Sơ đồ White thay thế 1 vòng tròn trong sơ đồ Keyes (chất đường) bằng vòng tròn
chất nền (Substrate), nhấn mạnh vai trò nước bọt và pH dòng chảy môi trường xung
quanh răng.
3. Bệnh sinh sâu răng
Đây là vấn đề phức tạp vì người ta không lý giải được tại sao men răng với thành
phần chủ yếu là Hydroxy apatit, độ cứng ngang kim cương lại có thể bị phá hỏng
thành hốc một cách dễ dàng trong môi trường miệng. Vi khuẩn không có khả năng
xuyên qua men, thậm chí không có khả năng bám vào men răng vì men răng nhẵn
bóng. Trong một thời gian dài khi Y học đã phát triển và thu được nhiều thành tựu
trong nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh, người ta vẫn chưa có lời giải thoả
đáng về quá trình sinh bệnh sâu răng. Đã có hàng trăm thuyết giải thích bệnh sinh sâu
răng điển hình như:
- Thuyết hoá học vi khuẩn của Miller (1884).
- Thuyết tiêu Protein của Gottlieb (1946).
- Thuyết tiêu Protein phức vòng càng (1956).
- Thuyết của Brown (1972).
Ba trong 4 thuyết nêu trên đều cho rằng sâu răng sảy ra trong môi trường axit
(pH thấp) chỉ có thuyết tiêu Protein phức vòng càng cho rằng sâu răng xảy ra trong
18
môi trường kiềm.
Quan niệm hiện đại bệnh sinh sâu răng cho rằng trạng thái men răng bình thường
được xác định bởi sự cân bằng giữa quá trình mất khoáng và bù khoáng thường xuyên
xảy ra. Nguy cơ sâu răng xảy ra khi có đủ đậm độ của con hydro tự do (H+) có khả
năng gây nên sự mất khoáng mạnh ở mô răng. Khi đó xuất hiện các cặn bã của quá
trình mất khoáng và hình thành những vết sâu răng - vết trắng (white spot lesion).
Từ vết trắng sẽ xuất hiện lỗ sâu răng, nếu quá trình mất khoáng mạnh tiếp diễn
xuống dưới lớp bề mặt, làm tăng các khoảng trống giữa các trụ men của men răng.
Ngược lại, vết trắng có thể mất hoàn toàn (hồi phục) nếu tạo điều kiện cho quá trình bù
khoáng cho men răng mạnh hơn mất khoáng. Đậm độ của con H+ phụ thuộc vào pH tại
chỗ hạ thấp, do kết quả của tác động đồng thời hàng loạt các yếu tố căn nguyên tại
chỗ. Tuy nhiên quá trình huỷ khoáng còn phụ thuộc vào sức đề kháng của mô răng, mà
sức đề kháng này liên quan đến mã di truyền hoặc yếu tố vi lượng là Fluor...
4. Tổn thương giải phẫu bệnh và phân loại sâu răng
Sâu men: Tổn thương sớm nhất bắt đầu từ bề mặt men gồm 4 lớp
Lớp 1 : Men đổi màu trắng(white spot lesion)
Lớp 2 : Thương tổn chính huỷ khoáng
Lớp 3: Vùng đen
Lớp 4: Vùng trong suốt
Sâu ngà: Khi tổn thương qua men, đến ngà có các mức độ sau:
Sâu bề mặt: Tổn thương vừa qua khỏi men tới ngà
Sâu ngà nông: Tổn thương trung bình
Sâu ngà sâu: Tổn thương tới gần tuỷ răng
Hình 7. Thay đổi tổ chức răng khi có lỗ sâu răng
1. Men ngà bị phá huỷ thành hốc và mất khoáng
2. Ngà trong suốt và ngà phản ứng.
3. Ngà thứ phát và những thay đổi ở tuỷ
19
Các tổn thương của sâu răng trước hết làm mất mô cứng của răng và phần mô bị
mất này không hồi phục được, tiếp đến mở đường cho vi khuẩn theo ông ngà xâm
nhập vào tuỷ răng gây viêm tuỷ răng. Tổn thương tuỷ sẽ dẫn đến hoại tử tuỷ, từ đó tổn
thương lan ra vùng quanh cuống răng làm lung lay răng rồi mất răng.
5. Lâm sàng
5.1. Cơ năng
Ê buốt khi kích thích nóng, lạnh, hết kích thích hết ê buốt.
5.2. Thực thể
Khám răng thấy lỗ sâu có thể gặp ở bất cứ mặt nào của răng. Khi thăm bằng thám
châm có cảm giác thám châm chạm vào ngà mềm. Những lỗ sâu ở chỗ tiếp giáp 2 răng
hoặc mặt khuất thì chụp XQ răng sẽ thấy chỗ tiêu can xi (sáng)
5.3. Chẩn đoán
5.3.1. Chẩn đoán phân biệt
Sún răng: Tổn thương lan rộng, chỉ gặp ở răng cửa và răng nanh hàm trên và chỉ
gặp ở răng sữa.
Lõm hình chêm: Gặp ở mặt ngoài cổ răng, hình cái chêm, 2 mặt nhẵn bóng.
Nhiễm độc Fluor: Có những đốm nâu ở men răng.
Thiểu sản: Men lồi lõm hoặc thiếu men. Gặp ở nhiều răng và ở các răng đối xứng
(cùng tuổi mọc).
Viêm tuỷ răng: Có cơn đau tự nhiên.
5.3.2. Chẩn đoán xác định
Phát hiện lỗ sâu chưa thấu tuỷ, chỉ ê buốt khi kích thích hết kích thích hết ê buốt.
Trên phim X. quang phát hiện vùng tiêu can xi (áp dụng đối với lỗ sâu ở chỗ
khuất).
5.4. Điều trị
5.4.1. Mục đích
Chấm dứt sự phát triển của sâu răng.
Phục hồi hình thể răng và phục hồi sức nhai.
5.4.2. Nguyên tắc
Bảo tồn tới mức tối đa tổ chức răng
Không làm tổn thương tuỷ .
20
5.4.3. Phương pháp
Tạo lỗ hàn theo Black (1908) hoặc không
Sát trùng bằng thuốc sát trùng nhẹ
Hàn (trám) bằng các chất hàn thích hợp.
21
22
6. Phòng bệnh sâu răng
Từ hơn 50 năm nay vấn đề dự phòng sâu răng đã được đặt ra, bởi nếu để sâu răng
phát triển tự nhiên, sau đó mới điều trị, thì không một Quốc gia nào đáp ứng được vì
chi phí quá lớn về nhân lực, máy móc thiết bị, thuốc, vật liệu, tiền và thời gian vật chất
cho quá trình điều trị. Mặt khác, bệnh sâu răng có thể phòng được. Có nhiều quốc gia
đã tiến hành dự phòng sâu răng, làm giảm tỷ lệ sâu răng từ trên 90% xuống chỉ còn 50
- 60%, và giảm cả cường độ sâu răng như Mỹ, Úc, Phần Lan, Đan Mạch....
Dựa vào các hiểu biết về căn nguyên sâu răng, người ta tiến hành dự phòng theo
3 hướng:
6.1. Dự phòng theo hướng vi khuẩn
Vaccin sâu răng đã được nghiên cứu và điều chế từ vi khuẩn Streptococcus
mutans chết, để dùng trên động vật thí nghiệm (chuột). Người ta thấy chuột giảm sâu
răng xuống 60%. Vaccin này kích thích hình thành các Immunoglobulin A nước bọt
(IgA) có khả năng ức chế các enzym glucosyltransferaza, do đó ức chế sự hình thành
dextran và mảng bám răng. IgA ngăn cản 90 - 99% các vi khuẩn bám vào men răng,
nhờ đó làm giảm tỷ lệ sâu răng. Tuy vậy vaccin còn gây những phản ứng chéo với các
tổ chức tim, thận, cơ ung của chuột, hơn nữa vi khuẩn sâu răng ở người phức tạp hơn ở
chuột. Đó là những trở ngại cần giải quyết.
Trong khi chờ có một vaccin an toàn được sử dụng, chúng ta cần làm tốt công tác
tuyên truyền vệ sinh răng miệng rộng rãi trong cộng đồng với các nội dung:
- Chải răng: Chú ý kiểu dáng và chất lượng bàn chải, chất lượng kem đánh răng,
thời điểm chải răng, đặc biệt là phương pháp và kỹ thuật chải răng đúng.
- Xúc miệng bằng nước thường, hoặc bằng nước sát khuẩn chlohexidine.
- Làm sạch răng bằng tăm và chỉ tơ nha khoa.
6.2. Dự phòng theo hướng giảm ăn đường
Giảm ăn đường hoặc ăn đường xong phải xúc miệng.
Thực hiện: Không ăn đồ ngọt giữa các bữa ăn. Không ăn món ngọt về đêm.
Không dùng món ngọt làm món tráng miệng sau cùng.
Tìm cách thay thế các loại đường gây sâu răng bằng đường không sâu răng.
23
6.3. Dự phòng sâu răng bằng cách làm tăng sức đề kháng của men răng
Tác dụng của Fluor: Fluor là nguyên tố vi lượng có tác dụng tốt nhất cho men
răng. Men răng hình thành trong điều kiện dinh dưỡng đủ Fluor sẽ là Fluoro Apatit,
chất này làm cho men răng bền vững hơn và không bị huỷ khoáng trong môi trường
acid.
Fluor còn có tác dựng ức chế các enzym cho nên có tác dụng chống lại sự hình
thành mảng bám răng, đồng thời chống lại sự hình thành acid gây sâu răng từ các chất
đường.
Fluor có thể làm tăng nhanh tốc độ tái khoáng hoá men răng.
Nồng độ thích hợp và độc tính Fluor: Trong nước uống, fluor có tác dụng phòng
sâu răng là 1mg/l. Nồng độ 5 mặn trở lên có thể gây nhiễm độc men răng (đốm nâu ở
men răng). Nồng độ 8mg/l trở lên có thể gây tổn thương các khớp xương và xơ cứng
xương. Nồng đồ 50mg/l có thể gây tổn thương tuyến giáp. Nồng độ trên 125mg/l có
thể gây tổn thương thận. Uống 2,5- 5g Fluor 1 lần có thể gây tử vong.
Phân bố Fluor: Fluor có trong đất, nước, không khí, thực phẩm nhưng không
đồng đều giữa các vùng. Đất càng sâu càng có nhiều Fluor. Nước biển có nhiều Fluor
hơn nước sông. Chè, ngũ cốc có Fluor khá cao. Thịt rau quả cũng có Fluor nhưng
không đồng đều: Khoai sọ, khoai lang nhiều Fluor; thịt gà thịt bò Fluor nhiều hơn các
loại thịt khác; cá có da có Fluor; chúng và sữa có ít Fluor hành tỏi, rau muống có nhiều
Fluor; trái cây ít Fluor.
Sử dụng Fluor để phòng sâu răng: Sau khi điều tra nắm được vùng miền nào
thiếu Fluor (nồng độ dưới 0,7 màu), cần áp dụng 1 trong các biện pháp sau đây hoặc
đồng thời nhiều biện pháp:
- Fluor hoá nước máy thành phố, khu dân cư với nồng độ 0,8 - 1 mg/l.
- Cho Fluor vào bánh kẹo, bơ, sữa, muối ăn.
- Cho Fluor vào kem đánh răng với nồng độ 0,1 - 0,15% , nước xúc miệng NaF
với nồng độ 0,2%.
- Viên Fluor Vitamin 0,25 - 1 mg/l
Do men răng được hình thành và ngấm vôi trong bào thai và những năm đầu của
trẻ, vì vậy sử dụng Fluor làm tăng sức đề kháng của răng, nên dùng từ lúc bà mẹ mang
thai và tuổi học sinh tiểu học, bằng việc tổ chức Nha khoa học đường, hướng dẫn vệ
sinh răng miệng, kèm theo xúc miệng dung dịch NaF 0,2%. Người lớn sử dụng Fluor
có tác dụng duy trì cho mô răng chắc hoặc làm cho mô răng chắc thêm.
24
Ở Việt nam, qua phân tích 5948 mẫu thức ăn hầu hết có nồng độ Fluor < 0 4mg/l.
25
CÁC BIẾN CHỨNG CỦA SÂU RĂNG
MỤC TIÊU
1. Xác định được các nguyên nhân gây bệnh viêm tuỷ răng, viêm quanh cuống
răng.
2. Trình bày được các triệu chứng chính và phương pháp chẩn đoán bệnh viêm
tuỷ răng, viêm quanh cuống răng.
3. Trình bày được hướng điều trị bệnh viêm tuỷ răng, viêm quanh cuống răng.
NỘI DUNG
Sâu răng không được điều trị kịp thời sẽ biến chứng viêm tuỷ răng, rồi hoại tử
tuỷ răng tiến tới viêm quanh cuống. Các biến chứng này rất phổ biến.
1. Viêm tuỷ răng
1.1. Những điểm cần chú ý về tổ chức, sinh lý và bệnh lý tuỷ răng
Tuỷ răng là một khối mô lỏng lẻo có nhiều mạch máu, bạch mạch, thần kinh nằm
trong xoang tuỷ gồm buồng tuỷ và ống tuỷ. Hình thể của tuỷ răng tương tự hình thể
phía ngoài của răng.
Đặc điểm tuỷ răng: Nằm trong một buồng kín và mạch máu tuỷ là mạch máu tận
cùng ra vào răng qua 1 hay nhiều lỗ hẹp (lỗ chóp răng) nên khi có rối loạn máu khó
lưu thông, dinh dưỡng tuỷ răng bị ảnh hưởng, dễ hoại tử. Dây thần kinh cảm giác từ
dây V (nhánh tận cùng) dễ bị ép trong buồng kín khi tuỷ viêm, gây đau nhiều, mặt
khác dây V dễ tạo phản xạ nên đau ở răng dễ lan đi các nơi khác ở xung quanh.
Viêm tuỷ răng giai đoạn đầu ở mức độ nhẹ còn có khả năng hồi phục. Ngược lại
ở gian đoạn nặng không có khả năng hồi phục, dẫn đến hoại tử. Vì vậy chẩn đoán viêm
tuỷ ở giai đoạn nào rất có ý nghĩa trong chỉ định điều trị bảo tồn hay không bảo tồn
tuỷ.
Điều trị tuỷ là loại trừ toàn bộ các yếu tố của ổ nhiễm trùng trong ống tuỷ bằng
cách diệt tuỷ, lấy tuỷ đi, xát trùng và hàn kín ống tuỷ. Tạo điều kiện cho vùng cuống
phát triển sinh lý và phục hồi được những rối loạn ở vùng quanh cuống răng nếu có.
26
1.2. Nguyên nhân
Nhóm
nguyên
nhân
Tác động toàn thân Tác động tại chỗ
Nhiễm
trùng
Vi khuẩn trong các bệnh
toàn thân vào tuỷ răng theo
các đường mạch máu và
bạch mạch.
- sâu răng
- Rạn, mẻ, lõm hình chêm, mòn răng bênh
lý.
- Viêm quanh răng giai đoạn nặng (vi
khuẩn từ vùng quanh ráng qua đường
cuống răng gây viêm tuỷ ngược dòng).
- Sai sót trong điều trị sâu ngà răng.
Yếu tố vật
lý
Thay đổi độ cao, độ sâu
đột ngột (đi máy bay, lặn
dưới nước).
Cơ học:
- Sang chấn mạnh đột ngột: Tạo lỗ hàn,
nắn hàm, mài răng, va đập...
- Sang chấn nhẹ liên tục lâu ngày: Khớp
cắn sang chấn, cắn chỉ, ăn trầu, tật nghiến
răng...
Nhiệt đô:
- Do điều trị: Khoan răng, đánh bóng
răng...
- Sự toả nhiệt của chất hàn: Cement, nhựa
tự cứng.
- Tính dẫn nhiệt của chất hàn: Amalgam
Điện: Thử điện ở dòng điện cao đột ngột
27
Yếu tố hoá
học
- Bệnh rối loạn chuyển hoá:
Đái tháo đường, gut
- Bệnh nhiễm độc toàn
thân: Chì thuỷ ngân
- Chất hàn độc (cement , nhựa tự cứng...).
- Chất sát trùng mạnh: AgNO3, acid
phenic...
1.3. Phân loại và triệu chứng
1.3.1. Phân loại
Theo chỉ định điều trị, viêm tủy được chia làm 2 loại:
- Viêm tuỷ còn khả năng hồi phục
- Viêm tuỷ không còn khả năng hồi phục
1.3.2. Triệu chứng
1.3.2.1. Viêm tuỷ còn khả năng hồi phục
Đau răng tự nhiên, thành cơn, thoáng qua hoặc kéo dài khoảng 3 đến 5 phút, đau
tăng khi có kích thích như: nóng, lạnh, chua, ngọt. Khoảng cách giữa các cơn đau xa;
ngoài cơn đau người bệnh hoàn toàn bình thường. Cơn đau cũng có thể xuất hiện sau
kích thích, hết kích thích cơn đau còn kéo dài một vài phút.
Khám lỗ sâu thấy có ngà mủn, đau, nhưng chưa hở tuỷ. Thử lạnh, thử điện tủy
còn cảm giác.
1.3.2.2. Viêm tuỷ không còn khả năng hồi phục
Đau răng tự nhiên, thành cơn, kéo dài, có thể 20 - 30 phút hoặc vài giờ, đau giữ
dội, giật theo nhịp mạch đập, bắt đầu và kết thúc đột ngột, khoảng cách giữa các cơn
ngắn; ngoài cơn đau người bệnh hoàn toàn bình thường.
28
Hình 13. Các vùng đau lan khi viêm tuỷ
a. Răng hàm trên
b. Rằng hàm dưới
Đau tăng khi có kích thích, vận động mạnh, nằm đầu thấp và đau nhiều về đêm.
Đau có thể lan ra cả hàm, nửa mặt, lên vùng thái dương.
Đôi khi có dấu hiệu phản xạ: Đỏ mặt, chảy nước mũi, tăng cảm giác, đau tai,
mắt, liệt mặt.
Khám răng: Trường hợp có lỗ sâu, thì lỗ sâu có thể chưa hở tuỷ và ta có thể nhìn
thấy ánh hồng của tuỷ hoặc lỗ sâu đã hở tuỷ và ta có thể thấy chảy máu từ tủy qua lỗ
sâu, nếu thám châm chạm vào vùng tuỷ hở sẽ rất đau. Trường hợp không có lỗ sâu, có
có thể phát hiện các tổn khác trên răng như: Nứt răng, lõm hình chêm, viêm quanh
răng... Răng không đổi màu. Răng không lung lay. Gõ ngang đau hơn gõ dọc.
Lợi vùng tương ứng bình thường.
Thử tuỷ răng: Thử lạnh cho cảm giác tủy dương. Thử điện: Tủy có ngưỡng kích
thích điện thấp.
X. Quang: Có thể có phản ứng nhẹ vùng cuống.
1.4. Chẩn đoán
1.4.1. Chẩn đoán xác định
- Răng tổn thương có cơn đau tự nhiên
- Thử tuỷ răng: cảm giác tủy dương tính
1.4.2. Chẩn đoán phân biệt
Bệnh sâu răng: Răng bị ê thiết khi có kích thích, hết kích thích hết ê buốt.
Bệnh viêm quanh cuống răng cấp: Răng bị viêm quanh cuống cấp đau tự nhiên
29
liên tục. Thử tuỷ răng: cảm giác tủy âm tính
1.5. Điều trị
1.5.1. Nguyên tắc
Đánh giá chính xác tổn thương để chọn phương pháp điều trị thích hợp bảo tồn
hay không bảo tồn tuỷ.
Điều trị bảo tồn tuỷ kỹ thuật cần nhẹ nhàng, chính xác, không làm tổn thương tổ
chức tuỷ phía dưới
Điều trị không bảo tồn cần loại trừ toàn bộ các yếu tố của ổ nhiễm trùng trong
ống tuỷ (vi khuẩn, độc tô, các yêu tô kích thích, tổ chức hoại tử...), tạo điều kiện cho
vùng cuống phát triển sinh lý và phục hồi được những rối loạn ở vùng quanh cuống
răng nếu có.
Trong quá trình điều trị phải đảm bảo vô trùng, không gây bội nhiễm.
Nhổ răng nếu không thể bảo tồn răng được.
1.5.2. Phương pháp
1.5.2.1. Điều trị bảo tồn tuỷ
Chỉ định: Viêm tuỷ còn khả năng hồi phục.
Phương pháp: Chụp tuỷ bằng Ca(OH)2 hoặc Eugenate. Hàn tạm. Theo dõi 6
tháng, kiểm tra răng không đau và tuỷ còn sống thì hàn vĩnh viễn phục hồi lại hình thể
răng (thực tế lâm sàng thời gian theo dõi thường ngắn hơn). Có 2 phương pháp chụp
tuỷ: Chụp tuỷ trực tiếp và chụp tủy gián tiếp. Chụp tuỷ trực tiếp được chỉ định khi mài
răng làm hở tuỷ. Chụp tuỷ gián tiếp được chỉ định trong trường hợp sau khi lấy ngà
mủn để lại một lớp ngà mỏng, nếu lấy hết sợ hở tuỷ, sau đó thì chụp tuỷ gián tiếp qua
lớp ngà mỏng đó.
30
1.5.2.2. Điều trị viêm tuỷ không còn khả năng hồi phục
Chỉ định: Viêm tuỷ không còn khả năng hồi phục.
Phương pháp: Đặt thuốc diệt tuỷ hoặc gây tê lấy tuỷ sống. Sau đó mở buồng tuỷ
lấy tuỷ. Nong rửa ống tuỷ. Sát trùng ống tuỷ. Sau khi ống tủy sạch thì hàn kín ống tuỷ.
Hàn vĩnh viễn phục hồi lại hình thể răng.
Hình 15. Một số kỹ thuật trong quá trình điều trị tủy
1.6. Phòng bệnh
Phòng và điều trị sớm bệnh sâu răng.
2. Tuỷ hoại tử
Thường gặp sau viêm tuỷ không được điều trị hoặc gặp ở răng hàm nhỏ có núm
phụ.
2.1. Triệu chứng
Không có biểu hiện về toàn thân và cơ năng.
Khám thấy răng có thể đổi mầu, mầu xám đục ở ngà ánh qua men răng, răng có
lỗ sâu, nứt, gãy, núm phụ đã mòn v.v... lợi xung quanh bình thường gõ răng không đau
Thử tuỷ (lạnh điện): Tủy mất cảm giác, đưa thám châm vào lỗ sâu, buồng tuỷ,
ống tuỷ không thấy đau
Xquang răng: Vùng quanh cuống bình thường.
2.2. Điều trị
Phải lấy tuỷ nhiều lần để tránh đẩy tuỷ hoại tử xuống vùng cuống làm bội nhiễm
vùng quanh cuống răng. Sát khuẩn buồng tủy, ống tuỷ. Hàn kín ống tuỷ hàn tạo lại
hình thể thân răng
31
3. Viêm quanh cuống
3.1. Khái niệm về viêm quanh cuống răng
Viêm quanh cuống răng là tình trạng viêm, abcès hoặc tiêu tổ chức quanh cuống
răng (xương chân răng, dây chằng, xương ổ răng) thường gặp sau tuỷ hoại tử không
được điều trị hoặc điều trị đưa dụng cụ đi quá cuống răng; hoặc cũng có thể do sau
một sang chấn mạnh làm đứt mạch máu ở cuống răng hoặc sau những sang chấn nhẹ
nhưng liên tục, lâu ngày.
Viêm quanh cuống răng có thể là mãn tính, cấp tính hay bán cấp, từ cấp tính có
thể chuyển thành mãn tính hoặc mãn tính tái phát bán cấp hay cấp tính.
3.2. Viêm quanh cuống răng cấp tính
3.2.1. Toàn thân
Có hội chứng nhiễm trùng: Người mệt mỏi, có thể sất ở các mức độ khác nhau.
3.2.2. Hạch
Thường nổi hạch ở vùng tương ứng với răng bị bệnh (dưới cắm, dưới hàm...)
3.2.3. Tại chỗ
Đau răng tự nhiên, liên tục kéo dài, chỉ có lúc dịu đau chứ không hết hẳn đau.
Răng thường lung lay, chồi cao, gõ đọc rất đau, khi nhai chạm vào răng đối diện
cũng đau. Thử tuỷ: Tủy mất cảm giác.
Mô lỏng lẻo xung quanh răng phù nề, xung huyết.
3.2.4. X. quang răng
Có vùng sáng ở quanh cuống răng, có thể vùng sáng lan sang cuống răng bên
cạnh, giới hạn không rõ rệt với xương ở xung quanh.
3.2.5. Tiến triển
Sau 5 - 6 ngày hình thành một Abcès ở vùng quanh cuống răng và thoát mủ theo
một trong 3 đường sau đây:
Mủ thoát theo đường ống tuỷ nếu: Ống tuỷ thông ra ngoài qua lỗ sâu.
Mủ thoát theo đường dây chằng: thường tạo nên một lỗ dò tương ứng với răng bị
bệnh.
Mủ thoát theo đường xương: Mủ xuyên qua xương ra ngoài da hoặc niêm mạc.
Mủ thoát theo đường này thường gây nhiều biến chứng như: Viêm mô tế bào, viêm mô
lỏng lẻo, viêm hạch hay quanh hạch, viêm tuỷ xương hàm, viêm tấy lan toả. Gây các
viêm nhiễm ở xa như tim, thận, khớp, não...
Viêm quanh cuống cấp tính sau khi thoát mủ sẽ chuyển thành viêm quanh cuống
mãn tính.
32
Hình 16. Mủ rỉ tan rộng từ viêm quanh cuống
a. Ở hàm trên b. Ở hàm dưới
3.2.6. Chẩn đoán
- Đau răng tự nhiên, liên tục, răng lung lay.
- Thử tủy cảm giác tuỷ mất, bệnh nhân có cảm giác răng trồi cao; gõ
dọc đau.
- Toàn thân có hội chứng nhiễm trùng.
3.2.7. Điều trị
Nếu bảo tổn răng: Chỉ định mở buồng tuỷ dẫn lưu để viêm quanh cuống cấp
chuyển thành viêm quanh cuống mãn rồi điều trị như viêm quanh cuống mãn. Nên cho
kháng sinh và giảm đau trước, đồng thời với mở buồng tuỷ và chọn mũi khoan sắc, tay
khoan siêu tốc.
Nếu nhổ răng: Có thể chỉ định nhổ luống sau khi tiêm kháng sinh 30 phút hoặc
nhổ răng sau khi đã điều trị một đợt kháng sinh.
3.3. Viêm quanh cuống mãn tính
3.3.1. Các hình thái tổn thương của viêm quanh cuống mãn tính
3.3.1.1. U hạt
Là một khối u nhỏ bám vào cuống răng, có khi ở một bên chân răng hoặc giữa
hai chân răng, sinh ra do phản ứng tăng sản ở vùng BLACK (quanh cuống). Biểu hiện:
Một tổn thương phản ứng với các kích thích viêm nhẹ (nhiễm khuẩn thuốc điều trị
răng). Bình thường u hạt không đau, có thể phát hiện bằng XQ răng.
33
Hình 17. Viêm quanh cuống Hình 18. U hạt ở chân răng 6 hàm dưới
mãn U hạt trên phim X.quang răng
3.3.1.2. Nang chân răng
Cũng do viêm mãn tính ở vùng quanh cuống răng mà có, nang bám vào cuống
răng, lớn dần lên do sức ép của dịch trong nang. Nang có kích thước to nhỏ khác nhau
tuỳ vào việc phát hiện nang sớm hay muộn.
34
3.3.1.3. Tiêu ngà răngvà xương chân răng vùng cuống kèm theo tiêu xương ổ răng
Do viêm mãn tính tồn tại lâu dẫn đến tiêu xương ổ răng và tiêu cả xương và ngà
chân răng.
Hình 20. Viêm quanh cuống thể tiêu xương
3.2. Triệu chứng
Răng thường đổi màu (xám đục) có lỗ sâu đã được hàn hoặc chưa được hàn,
không lung lay hoặc lung lay nhẹ (độ l).
Đôi khi có lỗ dò ở vùng lợi tương ứng với chân răng bị bệnh.
U hạt và nang có thể bị bội nhiễm, lúc này có đau, bình thường viêm quanh
cuống mãn không đau.
Chụp X quang răng: Thấy khoảng tiêu xương hình tròn hoặc gần tròn, khoảng
tiêu xương to hay nhỏ, bờ đều hoặc nham nhở tuỳ thuộc vào tổn thương là u hạt hay
nang.
3.3. Chẩn đoán và điều trị
3.3.1. Chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt với tổn thương tuỷ hoại tử: Chụp X quang tổn thương tủy
hoại tử có vùng quanh cuống bình thường.
Chẩn đoán xác định: Thử tủy tuỷ mất cảm giác; Trên phim X quang răng thấy
các dạng tổn thương u hạt, nang...
3.3.2. Điều trị
Nếu bảo tồn răng: Mở buồng tuỷ. Sát trùng buồng tuỷ, ống tuỷ, mở rộng ống tuỷ.
Hàn kín ống tuỷ, tạo lại hình thể răng. Phẫu thuật nạo quanh cuống răng nếu có nang
chân răng hoặc u hạt.
Nếu không bảo tồn được: Nhổ răng.
35
BỆNH QUANH RĂNG (BỆNH NHA CHU)
MỤC TIÊU
1. Trình bày được hình thái giải phẫu, tổ chức học và sinh lý của vùng quanh
răng
2. Trình bày được các yếu tố gây bệnh, triệu chứng lâm sàng, tóm tắt các tiêu
chuẩn chẩn đoán viêm lợi, viêm quanh răng
3. Trình bày được các bước điều trị và các biện pháp phòng bệnh
NỘI DUNG
1. Hình thái giải phẫu, tổ chức học và sinh lý của vùng quanh răng:
Vùng quanh răng gồm: Lợi, dây chằng, xương ổ răng.
1.1 Lợi
Lợi gồm lợi tự do và lợi dính. Lợi tự do gồm nhú lợi và viền lợi, áp sát vào răng
nhưng không dính vào răng tạo nên một túi ảo sâu từ 0,5 đến 1,5 ly gọi là túi lợi sinh
lý, đáy túi lợi là lợi dính.
Hình 21. Cấu tạo của lợi
1. Nhú lợi.
2. Viền lợi.
3. Lợi dính.
Hình 22. Cấu tạo của vùng quanh răng
1. Men
2. Ngà
3. Xương chân răng
4. Lợi
5. Xương ổ răng
36
Lợi dính là phần tiếp theo lợi tự do, gồm 2 phần: Phần trên bám vào chân răng và
phần dưới bám vào xương ổ răng.
Mặt ngoài của lợi dính và lợi tự do được phủ bởi biểu mô sừng hoá. Lợi dính có
màu hồng nhạt hơn lợi tự do. Về vi thể lợi cấu tạo bởi lớp biểu mô dính và tổ chức liên
kết. Màu của lợi phụ thuộc vào mật độ mao mạch và các hạt sắc tố.
Hình 23. Sự nối liền của
biểu mô men (giả) với biểu mô
khoang miệng. Sự hình thành
biểu mô dính.
1.2. Dây chằng quanh răng
Là những bó sợi keo có nguồn gốc trung mô, có chức năng giữ răng trong ổ răng
và vùng quanh răng, gồm các nhóm:
Nhóm cổ răng hay nhóm mào ổ răng
Nhóm ngang
Nhóm chéo
Nhóm cương răng
Nhóm giữa các chân răng.
1.3. Xương ổ răng
Là một bộ phận của xương hàm, gồm lá xương thành trong huyệt ổ răng gọi là lá
cứng (lamina dura) có nhiều lỗ cho mạch máu và thần kinh từ xương hàm đi vào dinh
dưỡng cho răng và vùng quanh răng, tổ chức xương chống đỡ xung quanh ổ răng phía
ngách lợi, hàm ếch và lưỡi là tổ chức xương đặc hay lớp vỏ. Giữa lá xương thành
trong huyệt răng và vỏ là xương xốp.
Xương ổ răng có quá trình tiêu và bồi đắp cân bằng sinh lý. Trong trường hợp
bệnh lý, quá trình tiêu xương nhanh và mạnh hơn quá trình bồi đắp dẫn đến tiêu xương
ổ răng và xương bị phá huỷ dần.
37
1.4. Xương răng
Được hình thành trong quá trình hình thành thân răng, là dạng đặc biệt của
xương, có thành phần hữu cơ và vô cơ chiếm tỷ lệ ngang nhau. Xương răng bao phủ
ngà chân răng dày nhất ở vùng cuống mỏng nhất ở vùng cổ răng. Xương răng được
đắp dày thêm từ từ và đều đặn theo tuổi ngoài ra còn do các yếu tố khác như: Kích
thích của quá trình viêm, hoá chất và do chuyển hoá.
Về chức phận xương răng tham gia vàn sự hình thành hệ thống cơ học nối liền
răng với xương răng, cùng với xương ổ răng giữ bề rộng cần thiết cho vùng dây chằng
quanh răng, bảo vệ ngà răng, tham gia sửa chữa một số trường hợp tổn thương ngà
chân răng.
1.5. Dinh dưỡng cho vùng quanh răng
Đa số động mạch đến từ động mạch gốc ở vùng cuống răng, sau đó phân nhánh
vào tuỷ răng qua lỗ cuống răng và vào vùng quanh răng. Ở khe quanh răng có mạng
lưới dày đặc mạch máu như một cái sọt bao quanh chân răng. Ngoài ra có các mạch
máu từ phía tiền đình lợi, hàm ếch, lưỡi chạy hướng lên phía bờ lợi, toả các nhánh vào
phần lợi, dây chằng cũng như xương thành ngoài bao quanh ổ răng.
Hình 24a
1. Động mạch ổ răng
2. Các mạch máu đi vào tuỷ răng
3, 4. Mạch máu đi vào vùng quanh
răng
5. Động mạch kẽ răng
Hình 24b. Các mạch máu vàng quanh răng
38
2. Khái niệm, dịch tễ học và phân loại bệnh quanh răng
Bệnh quanh răng được loài người biết từ lâu với đặc điểm là túi mủ chân răng.
Bệnh rất thường gặp, đứng thứ hai sau bệnh sâu răng, chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh
răng hàm mặt. Theo các tác giả châu âu bệnh quanh răng chiếm 35% dân số tuổi từ 18
trở lên. Bệnh quanh răng là bệnh của các tổ chức giữ răng trong xương hàm (lợi, dây
chằng, xương ổ răng), nó có tác dụng bảo vệ và cùng với răng thực hiện các chức năng
nhai và phát âm.
Hiện nay người ta phân loại dựa theo yếu tố bệnh căn và quá trình bệnh lý bao
gồm :
- Viêm lợi: Tổ chức viêm chỉ khu trú ở lợi.
- Viêm quanh răng: Tổ chức viêm lan rộng, ngoài phần lợi nó còn phá huỷ dây
chằng quanh răng, xương ổ răng và xương răng.
- Hư quanh răng: Là hiện tượng thoái hoá các tổ chức quanh răng mà không có
viêm tiên phát.
- Teo vùng quanh răng: Là tiêu các tổ chức quanh răng do mất tế bào và các sản
phẩm của nó
Bệnh quanh răng thường gặp ở người lớn, đặc biệt là những người ở độ tuổi
trung niên trở lên. Có nhiều chỉ số giúp đánh giá bệnh vùng quanh răng, trong đó có
những chỉ số thường dùng như:
Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (simplified oan hygine index (OHI- S) của
Greene và Vermillion, 1964) đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng của cá nhân và
cộng đồng trong điều tra dịch tễ học khám 6 răng đại diện là 16, 21, 24, 36, 41, 44.
Khám phát hiện cao răng và mảng bám răng.
Chỉ số lợi (gingival index - GI của Loe và Silness, 1965) đánh giá tình trạng lợi ở
các răng 16, 21, 24, 36, 41, 44 phát hiện tình trạng lợi viêm với các mức độ nhẹ, vừa
và nặng
Chỉ số quanh răng của Russell (Periodontal index - PI của Russell, 1956) đánh
giá tất cả tình trạng lợi của các răng về tình trạng viêm và xương ổ răng bị phá huỷ ở
các mức độ
Chỉ số nhu cầu điều trị (Community Periodontal Index of treatment needs -
CPITN của Ainamo, 1978 - 1982) chỉ số dựa vào sự đánh giá những răng biểu thị về
tình trạng lợi viêm, độ sâu của túi quanh răng, sự có mặt của cao răng trên và dưới lợi.
Chia 2 hàm thành 6 vùng, khám mỗi vùng 1 - 2 răng đại diện mà ở đó tình trạng bệnh
lý nặng nhất nhằm đánh giá nhu cầu điều trị cộng đồng, hoạch định nhân lực và kinh
phí trang thiết bị cho việc chăn sóc răng miệng cộng đồng.
39
3. Viêm lợi
Viêm vì vì viêm khu trú ở lại không ảnh hưởng tới dây chằng ở xương ổ răng.
3.1 Nguyên nhân
Chủ yếu do vi khuẩn mảng bám răng thường là cầu khuẩn và trực khuẩn, vi
khuẩn sợi, do virus, do sang chấn, do các tác nhân lý hóa học, do mọc răng, do các
biến chứng của sâu răng, do thay đổi nội tiết...
3.2. Lâm sàng
Rất đa dạng, viêm phá huỷ nhú lợi, viêm lợi và lợi bám dính, có thể viêm đỏ,
viêm thanh dịch, viêm loét, viêm phì đại, ngoài ra có thể gặp viêm đặc hiệu do gan và
giang mai. Khi lợi viêm thường có màu đỏ do xung huyết, đau, dễ chảy máu khi ăn
nhai, hoặc khi chải răng, khi mút chíp, đôi khi chảy máu tự nhiên.
Hình 25. Viêm lợi phì đại lan toả nặng Hình 26. Viêm lợi loét hoại tử cấp
3.3. Tiến triển
Nếu điều trị đúng phương pháp và vệ sinh răng miệng tốt lợi sẽ trở về bình
thường. Nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng, vệ sinh răng miệng kém sẽ dẫn
đến viêm mãn tính và một số trường hợp có thể tiến triển tới viêm quanh răng.
3.4. Điều trị trong thời gian viêm cấp tính
Tại chỗ: Bơm rửa bằng H2O2 3 - 6 thể tích hoặc tím gential 1 - 2%. Sau 1 - 2
ngày lấy cao răng triệt để và giữ vệ sinh răng miệng.
Toàn thân : Có thể dùng kháng sinh toàn thân trong một số trường hợp cần thiết.
40
4. Viêm quanh răng
4.1. Khái niệm về viêm quanh răng
Viêm quanh răng là bệnh viêm và phá hủy tổ chức quanh răng. Làm lung lay và
ngày càng lung lay một nhóm răng hoặc cả hệ thống răng.
Hình 27. Nhưng con đường
lan rộng của ảnh hưởng viêm trong
tổ chức quanh răng.
4.2. Nguyên nhân
Do yếu tố kích thích tại chỗ là vi khuẩn ở mảng bám răng và phản ứng tự vệ của
lợi, trước hết duy trị viêm nhiễm ở túi lợi lâu ngày dẫn tới phá hủy phần lợi dính vào
răng, túi lợi sâu xuống gây tiêu xương ổ răng. Trong nguyên nhân này có vai trò của
đáp ứng miễn dịch (phản ứng túc chủ).
1. Bình thường 2. Cao răng
3. Rãnh lợi sinh lý 4. Túi quanh răng
(Túi lợi bệnh lý)
Hình 28. Rãnh lợi sinh lý và túi lợi bệnh lý
41
Do các bệnh toàn thân làm yếu tổ chức quanh răng dẫn đến viêm quanh răng: Đái
tháo đường, xơ gan, nhiễm độc toàn thân, bệnh máu, bệnh động kinh, tâm thần.
Do khớp cắn sang chấn: Răng bị lệch lạc hoặc do sai sót trong điều trị (hàn cao,
cầu, chụp răng không đúng quy cách...)
4.3. Lâm sàng
4.3.1. Thời kỳ đầu
Lợi nề đỏ, chảy máu lợi khi chải răng, hơi thở hôi, có mảng bám răng và cao răng
bám vào răng cả ở phía trên lợi và phía dưới lợi dần tới hình thành túi lợi bệnh lý ( >l,5
mm), răng lung lay nhẹ.
Có một số trường hợp thấy răng cửa ngày càng thưa ra kèm theo hơi thở nặng
mùi, dần dần có túi lợi bệnh lý.
Chụp X quang thấy hình ảnh tiêu xương ổ răng.
Những triệu chứng trên xuất hiện ở từng nhóm răng hoặc cả hai hàm răng. Lúc
người khoẻ, dinh dưỡng tốt, được nghỉ ngơi thì biểu hiện nhẹ. Những lúc làm việc
nhiều người mệt mỏi, tinh thần căng thẳng thì biểu hiện nặng. Chức năng ăn nhai bị
ảnh hưởng. Thời kỳ này kéo dài vài năm thì chuyển sang thời kỳ viêm nặng.
4.3.2. Thời kỳ viêm nặng
Túi lợi bệnh lý ngày càng sâu. Khi túi lợi sâu từ 4mm trở lên thì tại túi lợi luôn
luôn có quá trình viêm mãn tính xen kẽ những đợt cấp tính làm bệnh nhân đau nhức.
Chảy máu chân răng thường xuyên hơn, có nhiều mủ trong túi lợi, răng lung lay nhiều
hơn.
Hình 29. Viêm quanh răng mãn thể nặng
42
Khi xương ổ răng tiêu quá 1/2 chân răng thì viêm quanh răng phát triển nhanh
hơn. Do tiêu xương ổ răng, hở cổ răng nên ăn uống nóng lạnh làm buốt chân răng hoặc
bị sâu răng thứ phát hay viêm tuỷ ngược dòng.
Chức năng ăn nhai ở giai đoạn này giảm rõ rệt, nếu không được điều trị đúng
phương pháp bệnh nhân sẽ mất dần răng.
Trong cả hai thời kỳ bệnh nhân thường không sất hoặc chỉ sất nhẹ trong những
đợt cấp.
4.3.3. Các thể lâm sàng
Viêm quanh răng cấp tính ở người trẻ: Gặp ở tuổi thiếu niên và thanh niên. Bệnh
tiến triển nhanh dẫn đến mất răng nhanh chóng (hiếm gặp).
Viêm quanh răng tiến triển nhanh: Gặp ở người trưởng thành từ 18 - 30 tuổi
Viêm có thể khu trú ở 1 vùng hoặc cả hàm, có thể tiêu xương theo cả hai chiều ngang
và sâu, tiến triển nhanh.
Viêm quanh răng mãn tính: Gặp ở tuổi trung niên, tiến triển chậm từng đợt thời
gian dài, điều trị đúng và kịp thời kết quả tốt.
Viêm quanh răng kèm viêm lợi loét hoại tử. Thể này nặng cần điều trị tích cực.
4.4. Chẩn đoán - điều trị và phòng bệnh
4.4.1. Chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt với viêm lợi: Bệnh chỉ khu trú ở lợi, dây chằng và xương ổ
răng bình thường.
Chẩn đoán xác định: Dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Lợi viêm, chảy máu, có túi lợi bệnh lý.
- Răng lung lay cả nhóm hoặc cả hàm.
- Chụp X. quang có hình ảnh tiêu xương ổ răng (nếu có điều kiện nên chụp toàn
cảnh để đánh giá đầy đủ hơn).
4.4.2. Điều trị
Loại trừ kích thích tại chỗ: Làm sạch răng bằng cách lấy cao răng triệt để và
hướng dẫn bệnh nhân phương pháp vệ sinh răng miệng. Sửa hàm kênh, sửa hàm giả
sai kỹ thuật, chữa nhổ các răng và chân răng cần chữa nhổ.
Dùng kháng sinh trong những đợt cấp: (Kháng sinh có tác dụng tốt với viêm
quanh răng là Tetraxycline, Rodogyl...).
Điều trị các bệnh toàn thân nếu có.
Chỉnh khớp răng nếu có khớp cắn sang chấn.
43
4.4.3. Phòng bệnh
Trong thời kỳ thai nghén người mẹ cần ăn uống đủ chất để thai nhi phát triển tốt
trẻ sơ sinh cần nuôi dưỡng đầy đủ bằng sữa mẹ, trẻ học tiểu học, trung học cơ sở cần
hướng dẫn phương pháp chải răng, vệ sinh răng miệng.
Tuổi dậy thì cần đặc biệt quan tâm giữ vệ sinh răng miệng, chữa các răng sâu.
Tuổi trưởng thành: Duy trì chăm sóc răng miệng cá nhân tại nhà và khám chữa
răng định kỳ 6 tháng 1 lần.
44
VIÊM NHIỄM RĂNG MIỆNG HÀM MẶT
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên nhân gây nhiễm trùng vùng hàm mặt.
2. Mô tả được các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng của từng thể bệnh.
3. Phân loại được các thể lâm sàng và chỉ định điều trị những thể thông thường
tại tuyến cơ sở
NỘI DUNG
1. Đại cương
Viêm nhiễm răng miệng hàm mặt có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới do các
nguyên nhân tại chỗ và toàn thân và thường chịu ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ
như sức đề kháng kém, tình trạng vệ sinh răng miệng không tốt, thiếu dinh dưỡng và
một số bệnh toàn thân.
Quá trình viêm nhiễm cấp tính ở vùng miệng hàm mặt không chỉ là biểu hiện
thường gặp do răng gây nên, mà còn là những biểu hiện của bệnh toàn thân: như viêm
niêm mạc miệng do dị ứng, viêm loét niêm mạc miệng ở bệnh thiếu dinh dưỡng,
nhiễm độc hoá chất. Nhiều khối u và nang do răng được phát hiện qua viêm nhiễm cấp
tính, một số bệnh về máu, ung thư, tiểu đường cũng có biểu hiện ban đầu bằng viêm
cấp tính tổ chức vùng miệng. Nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, viêm nhiễm
vùng miệng có thể dẫn tới những biến chứng nặng và gây tử vong.
Vi khuẩn thường gặp là do tạp khuẩn có sẵn trong miệng, có nhiều loại ái khí và
kỵ khí. Việc phối hợp với vi khuẩn kỵ khí thường làm cho ôi viêm nhiễm nặng và điều
trị khó khăn. Thông thường gặp là tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn, xoắn khuẩn...ít khi thấy
vi khuẩn đặc hiệu hoặc chỉ có một loại vi khuẩn khi cấy mủ.
2. Nguyên nhân
Có thể gặp ở mọi lứa tuổi
Nguyên nhân tai chỗ: chiếm 90% các trường hợp.
- Do răng: là nguyên nhân chủ yếu. Như do biến chứng mọc răng, hay gặp ở răng
khôn hàm dưới; Do biến chứng của viêm quanh cuống răng cấp, apxe quanh răng; Do
tai biến trong điều trị: Tai biến trong chữa tuỷ răng, nhiễm khuẩn ổ răng sau nhổ.
- Không do răng: Do chấn thương vùng hàm mặt: gãy hở xương hàm hoặc vết
thương phần mềm. Do nhiễm khuẩn từ các vùng lân cận: Đinh râu, áp xe hạch, viêm
mủ tuyến nước bọt, viêm xoang mủ, khối u lành hoặc ác tính vùng hàm mặt.
Nguyên nhân toàn thân: Do các nhiễm khuẩn từ xa, vi khuẩn theo đường máu và
bạch huyết đến khu trú và gây viêm tại chỗ, đặc biệt là viêm xương tuỷ hàm sau sởi,
45
thương hàn..., hay gặp ở trẻ em.
3. Các hình thái giải phẫu bệnh lý
Viêm mô tế bào thanh dịch cấp: là quá trình: giãn mạch, xung huyết, rỉ thanh
dịch, bạch cầu xuyên mạch. Biểu hiện lâm sàng: sưng nề, nóng đỏ, đau.
Thể gom tụ (apxe): Tổ chức liên kết tăng sinh khu trú và bao bọc tổ chức viêm.
Biểu hiện lâm sàng: ổ mủ có vỏ bọc, có ranh giới rõ, có dấu hiệu mềm lún hoặc
chuyển sóng.
Thể viêm tấy lan toả: quá trình viêm không được khu trú, xâm lấn, lan toả rộng,
không có ranh giới. Tổ chức viêm bị hoại tử, tắc mạch lan rộng.
4. Các thể lâm sàng
4.1. Làm mủ các vùng nông
Thường gặp ở vùng dưới hàm, dưới cắm, dưới lưỡi, mang tai, cơ cắn, vùng má...
Điển hình là apxe vùng dưới hàm chiếm 13 - 15% các nhiễm khuẩn quanh xương hàm.
4.1.1. Triệu chứng
Cơ năng: Đau nhức vùng góc hàm, lan lên tai, thái dương đau tăng khi nhai, nói,
nuốt. Khó há miệng. Khít hàm xuất hiện sớm. Tăng tiết nước bọt, hơi thở hôi thối.
Toàn thân: có hội chứng nhiễm trùng, sốt cao, mạch nhanh, mệt mỏi.
Tại chỗ: Vùng góc hàm sưng, tấy đỏ, ấn đau, chưa rõ ranh giới. Sau mềm dần, có
ranh giới do ổ viêm được khu trú, ấn lún hoặc chuyển sóng. Miệng hôi, bẩn, thường
tìm thấy răng nguyên nhân ở nhóm răng hàm hàm dưới, có mủ chảy ra qua túi lợi
quanh răng, răng nguyên nhân: lung lay, gõ đau.
Xquang: chụp phim x-quang răng hoặc phim mặt có thể thấy tổn thương ở vùng
răng nguyên nhân.
4.1.2. Tiến triển và biến chứng
Tiến triển nhanh, đau và khít hàm dữ dội. Có thể lan tràn nhiễm khuẩn sang các
vùng lân cận, đặc biệt là vào các vùng sâu như khoang bên hầu, khoang sau hàm.
4.1.3. Chẩn đoán
Cần chẩn đoán phân biệt với:
Apxe hạch góc hàm: ổ viêm lúc đầu có ranh giới rõ dưới dạng nổi cục, không
khít hàm.
Viêm mủ tuyến nước bọt dưới hàm: ấn vùng tuyến có mủ chảy ra ở ống Wharton.
46
4.1.4. Điều trị
Điều trị tích cực bằng kháng sinh, chống viêm, giảm đau.
Phẫu thuật: Trích rạch dẫn lưu khi có mủ. Cần trích rạch sớm theo các đường
rạch an toàn .
Nhổ răng nguyên nhân.
4.2. Làm mủ các vùng sâu
Nhiễm khuẩn có thể do răng hoặc lan tràn mủ từ nhiễm khuẩn các vùng nông như
apxe dưới hàm, dưới lưỡi... khu trú ở các vùng sâu như khoang sau hàm, khoang bên
hầu (thành bên họng).
Đặc điểm nhiễm khuẩn các vùng sâu: giai đoạn khởi đầu triệu chứng thường
không rõ, chỉ rõ ở giai đoạn tiến triển, toàn phát. Tiến triển và tiên
lượng xấu vì dễ làm tổn thương các thành phần giải phẫu trong vùng và có khả
năng lan rộng lên nền sọ hoặc xuống trung thất.
4.2.1. Triệu chứng
Giai đoạn khởi đầu: Không rõ rệt, các dấu hiệu nuốt đau, khít hàm, đau và vẹo cổ
thường kèm theo các dấu hiệu làm mủ vùng dưới hàm, dưới lưỡi.
Giai đoạn toàn phát: Các dấu hiệu toàn thân và tại chỗ nặng thêm. Ngoài miệng:
Sưng nề, đau dọc cơ ức đòn chùm, góc hàm, mang tai rãnh góc hàm bị xoá, ấn sau góc
hàm và dọc bờ sau cành lên rất đau. Trong miệng: khít hàm, sưng nề phần trước thành
bên hầu đẩy amidane và phần vòm miệng mềm bên bệnh vào giữa. Do ổ mủ sưng
phồng gây khó thở, khó nuốt, niêm mạc hầu đỏ căng, đau. Triệu chứng cơ năng: Bệnh
nhân rất khó nuốt, nuốt đau. Tại chỗ viêm bệnh nhân rất đau do căng mủ, đau lan lên
tai, một bên đầu. Khít hàm, khó thở. Vẹo cổ lệch về một bên do phản ứng cửa cơ ức
đòn chùm. Triệu chứng toàn thân: Thể trạng suy sụp, sốt cao, mạch nhanh, đau đầu,
vật vã, đau mình, mất ngủ
4.2.2. Tiến triển và biến chứng
Nếu nhiễm khuẩn ở vùng sau trâm có thể gây biến chứng rất nặng:
- Khó thở do nề, co thắt thanh môn.
Chảy máu do vỡ động mạch hoặc tĩnh mạch cảnh.
- Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang hay viêm màng não mủ, nhiễm khuẩn huyết,
nhiễm khuẩn trung thất.
47
4.2.3. Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định: Giai đoạn toàn phát dễ phát hiện, chú ý dấu hiệu khó nữa ở
giai đoạn đầu.
Chẩn đoán phân biệt với viêm tấy amidan: Amidan sưng to, xung huyết, không
khít hàm.
4.2.4. Điều trị
- Hồi sức: Bồi phụ được điện giải, dinh dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
- Kháng sinh: tích cực, phổ rộng.
- Chống viêm, tiêu viêm, giảm đau và các thuốc bổ trợ khác.
- Trích rạch apxe theo đường trong miệng hoặc đường ngoài da tuỳ theo vị trí
tiến triển của ổ viêm.
- Nhổ răng nguyên nhân.
Nên chuyển bệnh nhân lên tuyến chuyên khoa để điều trị sớm đề phòng biến
chứng.
4.3. Viêm tấy lan toả vùng sàn miệng
4.3.1. Đặc điểm
Viêm tấy lan toả là viêm mô tế bài lan rộng, không có giới hạn và các tổ chức
viêm chịu 1 quá trình hoại tử lan rộng.
Thường có nguyên nhân do răng hàm hàm dưới.
Viêm tấy lan toả vùng sàn miệng là một nhiễm trùng, nhiễm độc nặng, diễn biến
nhanh có tỷ lệ tử vong cao. Thường do vi khuẩn kỵ khí và ái khí kết hợp. Bệnh dễ phát
triển trên cơ thể kém sức đề kháng.
4.3.2. Triệu chứng
Ngoài miệng: Sưng nề thành khối toàn bộ vùng dưới hàm, dưới cắm, lan xuống
cổ, tới hố thượng đòn. Da căng bóng, tím sẫm, loang lổ, sờ cứng như gỗ có thể xuất
hiện phỏng nước và lạo xạo hơi dưới da rải rác.
Trong miệng: Miệng nửa há, chảy nhiều nước bọt, không há được mà cũng
không cắn khít được. Vùng dưới lưỡi 2 bên sưng to, đẩy lưỡi lên trên và ra sau, nếp
dưới lưỡi nổi lên như mào gà, sờ sàn miệng cứng như gỗ. Niêm mạc bẩn, màu đỏ tím,
có giả mạc trắng, hơi thở hôi thối.
Các rối loạn chức năng: ăn, nhai, nói, nuốt rất khó và đau. Khó thở do phù nề,
chèn ép của lưỡi, phù nề thanh môn hoặc nhiễm độc hành tuỷ.
Toàn thân: Trong tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Sốt cao hoặc nhiệt độ
48
không tăng do tình trạng mạch nhiệt phân ly, mạch nhanh > 120 lần/phút, mạch nhỏ,
khó bắt. Có albumin niệu, trụ niệu, thiểu niệu hoặc vô niệu. Mặt nhợt nhạt, vật vã, mê
sảng, đau đớn.
4.3.3. Tiến triển và biến chứng
Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh, có thể tử vong do nhiễm trùng,
nhiễm độc, ngạt thở hoặc nhiễm trùng xa: nhiễm khuẩn trung thất, viêm tắc tĩnh mạch
xoang hang.
4.3.4. Điều trị
Nguyên tắc: Chuyển bệnh nhân đến tuyến chuyên khoa càng sớm càng tốt. Tiến
hành thật sớm và tích cực bao gồm:
- Phẫu thuật dẫn lưu sớm, cần rạch rộng, nhiều đường.
- Chống nhiễm khuẩn, nhiễm độc, chống viêm, giảm đau.
- Hồi sức tích cực, nâng đỡ cơ thể.
- Nhổ răng nguyên nhân
4.4. Viêm xương tuỷ hàm
4.4.1. Đặc điểm chung
Thường do tụ cầu gây nên, 90% do nguyên nhân tại chỗ. Có thể nhiễm khuẩn
theo đường máu và bạch huyết, xảy ra sau các nhiễm khuẩn toàn thân: Sởi, thương
hàn... thể này hay gặp ở trẻ em.
4.4.2. Triệu chứng
4.4.2.1. Giai đoạn khởi phát (cấp tính)
Toàn thân: Bệnh nhân có sốt cao, mạch nhanh, mệt mỏi.
Tại chỗ: Đau dữ dội, ngày càng tăng một bên hàm lan lên nửa mặt.
Ngách lợi sưng phồng, nề đỏ. Phần mềm (môi, má...) sưng ít. Nếu ở hàm dưới có
thể có dấu hiệu tê môi (vincent).
Trên phim Xquang chụp xương hàm: chưa thấy hình ảnh xương thay đổi trong
giai đoạn này.
Tiến triển: Sau vài ngày có rò mủ đường niêm mạc hoặc ngoài da. Sau vài tuần
bệnh tiến triển sang thể mạn tính: có xương mục hoặc xương to ra.
4.4.2.2. Giai đoạn toàn phát (mạn tính)
Các dấu hiệu toàn thân, cơ năng giảm hoặc hết.
Tại chỗ: có lỗ dò mủ nhăn nhúm, lõm dính sát xương. thăm dò thấy chạm xương
ráp, xương mục. Thấy rõ răng nguyên nhân lung lay, các răng lân cận chắc lại.
49
Trên phim Xquang xương hàm: Thấy rõ hình ảnh xương mục nằm trong ổ viêm.
Nếu viêm xương tuỷ hàm theo đường máu, thường gặp ở xương hàm trên và dò
mủ qua ổ mắt hoặc xoang hàm, khó chẩn đoán.
4.4.3. Điều trị:
Chuyển bệnh nhân lên tuyến chuyên khoa để điều trị sớm. Hướng điều trị bao
gồm:
- Kháng sinh liều cao, phổ rộng, có hiệu lực với tụ cầu.
- Nhổ răng nguyên nhân sớm (nếu do răng).
- Phẫu thuật nạo đường dò, xương mục.
- Điều trị bổ trụ: giảm đau, an thần, nâng cao thể trạng.
4.4.4. Phòng bệnh
Phòng bệnh: điều trị sớm các răng bệnh lý và các tai biến do mọc răng.
50
CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT
MỤC TIÊU
1. Trình bày được cách xử trí cấp cứu chấn thương nặng vùng hàm mặt.
2. Phân loại và xử trí được các vết thương phần mềm.
3. Mô tả được các dấu hiệu của gãy xương hàm.
4. Trình bày được nguyên tắc xử trí gãy xương hàm.
NỘI DUNG
1. Đại cương
Theo một số tài liệu thống kê ở Việt Nam và trên thế giới, tỷ lệ chấn thương vùng
hàm mặt chiếm khoảng 10% tổng số các chấn thương thường gặp
1.1. Đặc điểm giải phẫu - sinh lý vùng hàm mặt
Vùng hàm mặt có cấu tạo giải phẫu phức tạp lại liên quan chặt chẽ với sọ não,
mắt, mũi, xoang nên khi có chấn thương thường kèm theo tổn thương của các vùng,
các bộ phận kế cận.
Vùng hàm mặt được nuôi dưỡng bởi hệ thống mạch máu và bạch huyết rất phong
phú, khi bị chấn thương thường gây chảy máu nhiều, phù nề nhanh làm biến dạng mặt
đôi khi làm cho bệnh cảnh lâm sàng không tương xứng với thương tổn thực thể. Các
vết thương vùng hàm mặt hiếm khi có biến chứng hoại thư sinh hơi nên dù đến muộn
sau 6 giờ, nếu làm sạch vết thương vẫn có thể khâu kín ngay thì đầu.
Hệ thống cơ vùng hàm mặt rất đa dạng, ngoài các nhóm cơ chức năng (cơ nâng
hàm, hạ hàm), hầu hết các cơ còn lại là cơ bám da mặt: Một đầu bám vào xương, một
đầu bám vào da nên khi bị rách, da co nhanh làm vết thương toác rộng gây biến dạng
giải phẫu nhiều, ảnh hưởng lớn đến chức năng và thẩm mỹ.
Vùng hàm mặt có 3 đôi tuyến nước bọt chính (mang tai, dưới hàm, dưới lưỡi)
kèm theo các ống dẫn nước bọt đổ vào khoang miệng. Khi có tổn thương
vào tuyến hoặc ống tiết dễ gây rò nước bọt kéo dài làm vết thương lâu liền và
người bệnh rất khó chịu.
1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra chấn thương vùng hàm mặt chủ yếu do tai nạn giao thông,
kế đó là tai nạn lao động, thể thao và các tai nạn sinh hoạt. Do sự đa dạng về nguyên
nhân nên cũng tạo ra sự phức tạp trong các hình thái chấn thương hàm mặt, dễ gây
nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các chuyên khoa, phải có thái độ xử lý các chấn thương kịp thời phù hợp với khả
năng chuyên môn theo từng tuyến điều trị.
51
2. Xử trí chấn thương vùng hàm mặt
Các chấn thương nặng vùng hàm mặt gãy xương hàm trên, gãy hai bên cành
ngang xương hàm dưới, vết thương mạch máu vùng mặt hàm...) có thể gây nguy hiểm
tức thời tới tính mạng người bệnh. Mặt khác, sau chấn thương vùng hàm mặt thường
phù nề nhanh, chảy máu nhiều, biểu hiện lâm sàng có thể phản ánh không trung thực
thương tổn thực thể, dễ làm cho thầy thuốc chỉ chú ý tới chấn thương tại vùng này mà
ít quan tâm tới những thương tổn nơi khác Vì vậy khi xử trí cấp cứu chấn thương vùng
hàm mặt cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
Khám xét toàn thân để tránh bỏ sót tổn thương, sau đó khám vùng hàm mặt bằng
nhìn, sờ nắn, đối chiếu so sánh để đánh giá đúng thương tổn.
Xử trí ngay tình trạng đe doạ đến tính mạng bệnh nhân.
2.1. Chống ngạt thở
Ngạt thở thường do các nguyên nhân:
- Tắc đường hô hấp trên do dị vật, máu cục, dịch tiết, mảnh răng vỡ...
- Tràn ngập đường hô hấp do chảy máu, dịch dạ dày trào ngược.
- Lưỡi tụt ra sau do gãy nát vùng cầm.
- Máu tụ và phù nề quanh hầu do vết thương sàn miệng, vết thương gốc lưỡi
Xử trí:
- Phải bằng mọi cách làm lưu thông đường thở: Lấy dị vật, hút đờm dãi, loại bỏ
máu cục.
- Nếu tụt lưỡi ra sau phải kẻo lưỡi ra ngoài và cố định lại.
- Trường hợp bệnh nhân khó thở do phù nề vùng hạ họng thanh quản phải đặt
ống nội khí quản ngay hoặc mở khí quản cấp cứu.
2.2. Chống chảy máu
Cần khẩn trương xác định vị trí chảy máu từ phần mềm hay phần xương để xử
trí.
Cầm máu tạm thời bằng cách ép gạc lên vết thương; hoặc chẹn đường đi của các
động mạch: Động mạch mặt (vết thương má - môi) ấn tại điểm giao nhau giữa bờ dưới
xương hàm dưới và bờ trước cơ cắn; Động mạch thái dương nông (vết thương thái
dương trán) ấn vào vùng thái dương trước nắp tai; Động mạch cảnh ngoài (vết thương
rộng nửa mặt) ấn vào rãnh cảnh.
Tiến hành khâu cầm máu đối với vết thương phần mềm.
Nếu chảy máu nhiều từ mũi xoang phải nhét mè che mũi trước hoặc mũi sau.
52
Thắt động mạch cảnh ngoài được áp dụng khi chảy máu ồ ạt hoặc sử dụng các
biện pháp trên không kết quả.
2.3. Chống choáng
Choáng thường gặp trong những chấn thương nặng vùng hàm mặt kèm theo chấn
thương sọ não hoặc đa chấn thương gây mất máu nhiều.
Choáng thường biểu hiện bằng truỵ tim mạch, vẻ mặt nhợt nhạt, mạch yếu thở
nông...
Xử trí: Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm, đầu thấp, hai chân giơ cao để thuận lợi cho
việc tưới máu não. Làm lưu thông đường hô hấp và chống chảy máu. Giảm đau bằng
các thuốc thông thường (Bacbituric) không được dùng Mocphin và các dẫn chất của
nó. Cố định tạm thời xương gẫy. Chú ý khi vận chuyển bệnh nhân cần nhẹ nhàng.
2.4. Chống nhiễm trùng
Trong sơ cứu cần làm sạch vết thương, băng vô trùng, sử dụng huyết thanh chống
uốn ván và kháng sinh.
3. Xử trí vết thương phần mềm vùng hàm mặt
3.1. Nguyễn tắc chung
Các vết thương phần mềm vùng mặt cần được làm sạch, cắt lọc tiết kiệm và khâu
kín bất kể thời gian nào nếu vết thương sạch.
3.2. Vết thương đụng dập
Vết thương đụng dập gây sưng nề, xuất huyết dưới da và thường là tự khỏi Nếu
vết thương đến sớm có thể băng ép, chườm lạnh, dùng thuốc chống phù nề
(Alphachymotrypsin). Nếu khối máu tụ to dần không tự tiêu được, phải trích dẫn lưu
hoặc hút bằng kim to.
3.3. Vết thương sây sát
Là loại vết thương nông, gây trợt da, rớm máu, đau rát nhiều bởi trơ lộ các đầu
dây thần kinh.
Đối với vết thương sây sát rộng, nhiều dị vật (đặc biệt là các dị vật có màu) cần
phải làm sạch bằng bàn chải, nước ô xy già hoặc nước xà phòng chín dưới gây mê
hoặc gây tê để tránh ảnh hưởng về thẩm mỹ.
3.4. Vết thương rách da và tổ chức
Vết thương rách da và tổ chức là loại vết thương thường gặp nhất, có thể từ đơn
giản đến phức tạp.
Đối với các vết thương rách da và tổ chức, làm sạch vết thương là bước đầu tiên
và rất quan trọng, lấy bỏ các dị vật, bơm rửa bằng vòi phun dưới áp lực mọi ngõ ngách
của vết thương.
53
Cắt lọc thật tiết kiệm, chỉ loại bỏ những tổ chức đã hoại tử rõ ràng, những vạt da
còn có cuống vẫn có thể giữ lại được.
Tách bóc giảm căng bằng dao hoặc kẻo tại tổ chức dưới da cạnh mép vết thương
để giúp quá trình lành thương được dễ dàng.
Khâu phục hồi đúng các mốc giải phẫu. Nên khâu các mũi chìa khoá trước để
tránh biến dạng, đặc biệt là vùng khoé môi, đuôi mắt, cánh mũi. Nên sử dụng kim chỉ
nhỏ không sang chấn (ví dụ: Chỉ Vicryl 5 - 0; 6 - 0... ).
Những vết thương sâu thấu vào khoang miệng, tuyến nước bọt cần phải đóng kín
tránh để lại khoảng hở, theo thứ tự từ sâu ra nông: Niêm mạc, cơ, da.
Những vết thương khuyết hổng tổ chức rộng, nếu không khâu kín ngay được
bằng tạo hình tại chỗ thì cần phải khâu định hướng trước để tránh sự co kéo.
Các mũi khâu ngoài da nên cách nhau 0,5 cm, cách mép vết thương 0,3 cm,
không thắt chỉ quá chặt để sẹo phẳng khi vết thương liền.
Khâu đóng vết thương thì hai được áp dụng đối với những trường hợp vết thương
đã nhiễm trùng nặng kèm theo hoại tử tổ chức. Những vết thương này cần được cắt lọc
làm sạch, dùng kháng sinh, khi tổ chức hạt phát triển tết mới khâu. Chú ý đặt dẫn lưu
và khâu thưa.
Các vết thương ít phức tạp vùng hàm mặt chỉ nên băng ép trong ngày đầu sau đó
bỏ ngỏ. Nếu không bị nhiễm trùng thì cắt chỉ sau 7 ngày.
4. Gãy xương hàm dưới
Gãy xương hàm dưới là một chấn thương thường gặp của vùng hàm mặt, chiếm
tỷ lệ 63,66% trong tổng số gãy xương hàm (Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường -
2001).
4.1. Đặc điểm chung
Xương hàm dưới là một xương di động, có nhiều cơ chức năng bám (cơ hạ hàm
và nâng hàm). Trên xương có nhiều điểm yếu: Vùng răng cửa, lỗ cầm, góc hàm, cổ lồi
cầu. Gãy xương hàm dưới có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, xương gẫy thường bị di
lệch do sự co kéo của các cơ nhai.
4.2. Phân loại
4.2.1. Gãy một phần xương hàm dưới
+ Gãy xương ổ răng
+ Gãy mỏm vẹt
+ Gãy lồi cầu
54
Hình 30. Gãy một phần
xương hàm dưới
a. Gãy bờ xương ổ răng
b. Gãy bờ dưới xương hàm
c. Gãy mỏm vẹt
d. Gãy vỡ lồi cầu
e. Thủng góc hàm
4.2.2. Gãy toàn bộ
Là những đường gãy làm mất sự liên tục của xương. Tuỳ theo vị trí ổ gãy, có thể
chia ra: Gãy vùng cầm, gãy cành ngang, góc hàm, cành cao hay cổ lồi cầu. Có thể gãy
một đường, 2 đường hoặc thậm chí gãy vụn thành nhiều mảnh.
Hình 31. Gãy toàn bộ xương hàm dưới
a. Gãy vùng giữa cầm
b. Gãy cành ngang
c. Gãy góc hàm
d. Gãy dọc cành cao
e. Gãy ngang cành cao
f. Gãy cổ lồi cầu thấp
g. Gãy cổ lồi cầu cao
55
4.3. Triệu chứng
4.3.1. Toàn thân
Sau chấn thương bệnh nhân có thể choáng nặng hoặc nhẹ tuỳ theo tác nhân gây
ra.
4.3.2. Tại chỗ
Mặt biến dạng sưng nề, bầm tủn cầm lệch về bên gãy. Sờ dọc theo bờ hàm thấy
điểm đau chói, có thể kèm theo khuyết bậc thang hoặc tiếng lạo xạo xương tại ổ gãy.
Khám trong miệng: Há miệng bị hạn chế, có thể rách niêm mạc gây chảy máu,
nhóm răng cạnh đường gãy lung lay.
Nếu gãy cành ngang, có dấu hiệu biến dạng cung răng do đoạn ngắn bị kéo vào
trong và lên trên; đoạn dài bị kéo xuống dưới, ra ngoài. Kèm theo: Dấu hiệu sai khớp
cắn: Răng 2 hàm không chạm khít khi ngậm miệng, rìa gần các răng cửa trên và dưới
không cùng nằm trên đường trục giữa.
Gãy 2 đường cành ngang 2 bên: cùng với đau chói, biến dạng cung răng, sai
khớp cắn bệnh nhân có thể bị ngạt thở do tụt lưỡi ra sau.
Gãy góc hàm: Cung răng có thể không biến dạng nhưng có dấu hiệu đau chói, sai
khớp cắn.
Gãy cành cao và cổ lồi cầu: Đau chói tại ổ gãy, lồi cầu chuyển động kém hoặc
bất động kèm theo dấu hiệu khớp cắn 2 thì (khi ngậm miệng các răng hàm bên gãy
chạm nhau trước, sau đó mới tới bên lành).
Trường hợp gãy chính giữa cầm thường khó phát hiện bởi đường gây ít di lệch,
cần phải thăm khám kỹ. Dùng tay di chuyển các đau xương theo hướng ngược chiều
nhau tại nơi nghi ngờ có ổ gãy sẽ thấy gãy xương.
4.3.3. X quang
Cần chụp phim ở các tư thế: Mặt phẳng, hàm chếch, Schuller, Panorama.
Trên phim X quang có hình ảnh xương gãy.
4.4. Chẩn đoán
4.4.1. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt với sai khớp thái dương hàm ra trước: Cầm lệch về bên
lành, hở khớp cắn cửa, dấu hiệu vắng lồi cầu, thường xảy ra sau khi ngáp hoặc họ
miệng quá rộng.
4.4.2. Chẩn đoán xác định
Dựa vào dấu hiệu toàn thân
Tại chỗ: Đau chói, biến dạng cung răng, sai khớp cắn.
56
Phim X quang có hình ảnh xương gãy.
4.5. Điều trị
4.5.1. Sơ cứu
Nắn chỉnh và cố định tạm thời xương gãy nhằm làm cho bệnh nhân giảm đau,
chống choáng, bớt chảy máu và tránh các di lệch thứ phát. Có thể dùng chỉ thép buộc
luồn qua các kẽ răng ở hai bên của ổ gãy hoặc băng cầm đỉnh trước khi vận chuyển
bệnh nhân. Cần đặc biệt chú ý đối với bệnh nhân gãy 2 đường cành ngang 2 bên.
4.5.2. Điều trị thực thụ
4.5.2.1. Nguyên tắc
+ Chỉ được tiến hành nắn chỉnh và cố định gãy xương khi các tổn thương sọ não
(nếu có) đã ổn định. Trong trường hợp này cũng cần tiến hành càng sớm càng tết trước
ngày thứ 14.
+ Dựa vào khớp cắn sinh lý để nắn chỉnh xương gãy về vị trí cũ nhằm phục hồi
cả chức năng và thẩm mỹ.
4.5.2.2. Phương pháp điều trị
4.5.2.2.1. Nắn chính và cố định bằng chỉnh hình
Thường sử dụng cung Tiguestedt buộc vào các răng trên và dưới, trên cung có
các móc kép liên tục bằng các vòng cao su nên vừa có tác dụng nắn chỉnh vừa có tác
dụng cố định.
Chỉ định: Gãy 1 đường, đường gãy ít di lệch.
4.5.2.2.2. Nắn chỉnh và cố định bằng phẫu thuật
Là phương pháp khâu kết hợp xương bằng chỉ thép hoặc nắn chỉnh, cố định bằng
nẹp bắt vít (Mini plate).
Được áp dụng đối với trường hợp gãy nhiều đường, đường gãy phức tạp.
4.5.2.2.3. Buộc vòng quanh xương hàm (Phương pháp Black - Ivy)
Phương pháp Black - Ivy được sử dụng khi gãy xương ở trẻ em hoặc người già
không còn răng.
4.5.2.3. Thời gian cố định hai hàm
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cố định 2 hàm từ 30 - 45 ngày; Cần chú ý nên
tránh nôn cho bệnh nhân.
Nếu buộc vòng quanh xương hàm không cần phải cố định 2 hàm.
Nếu không có biểu hiện viêm xương tại ổ gãy, không cần phải tháo bỏ chỉ thép
khâu kết hợp xương hoặc nẹp vít.
57
Hình 32. Bất động 2 hàm bằng cung Tiguestedt
5. Gãy xương hàm trên
Gãy xương hàm trên ít gặp hơn gãy xương hàm dưới, chiếm tỷ lệ 6,28% trong
các gãy xương vùng hàm mặt (Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường - 2001).
5.1. Đặc điểm chung
Xương hàm trên là xương cố định, liên quan ở phía trên là hộp sọ, dưới là xương
hàm dưới, 2 bên là khối xương gò má, cung tiếp cùng với các cơ quan: Mắt, xoang, sọ
não. Gãy xương hàm trên xảy ra khi có những sang chấn mạnh, trực tiếp và thường
kèm theo tổn thương của các xương và các cơ quan lân cận.
Do được nuôi dưỡng bởi hệ thống mạch máu phong phú nên khi có gãy xương sẽ
gây chảy máu nhiều, phù nề nhanh nhưng lại chóng liền. Mặt khác, gãy xương hàm
trên dễ gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh do tràn máu vào đường thở.
Gãy xương hàm trên ít có di lệch thứ phát bởi có ít cơ chức năng bám.
5.2. Phân loại
5.2.1. Gãy một phần xương hàm trên:
+ Thủng vòm miệng cứng,
+ Gãy xương ổ răng
58
+ Gãy ngành lên xương hàm trên
+ Gãy bờ dưới ổ mắt.
5.2.2. Gãy toàn bộ
Gãy dọc xương hàm trên: Đường gãy làm tách rời 2 xương hàm trên ở đường
giữa thành 2 nửa phải và trái.
Hình 33. Sơ đồ các kiểu gãy dọc xương hàm trên
Gãy ngang xương hàm trên: Được phân loại theo Lefort (1901). Bao gồm:
- Gãy Lefort I (còn gọi là gãy Guerin): Là đường gãy từ phần dưới hốc mũi sang
2 bên đi ngang trên các cuống răng, dưới xương gò má tới 1/3 dưới xương chân bướm.
- Gãy Lefort II (gãy tách rời sọ mặt thể trung bình): Là đường gãy từ xương
chính mũi cắt qua ngành lên xương hàm trên, thành trong và bờ dưới ổ mắt, thành
trước xoang hàm, đi dưới xương gò mà tới 1/3 giữa xương chân bướm.
- Gãy Lefort III (gãy tách rời sọ mặt thể cao): Là đường gãy từ đường khớp
xương trán - xương chính mũi cắt qua thành trong và thành ngoài hố mắt, cắt qua cung
tiếp rồi tới 1/3 trên xương chân bướm.
59
Hình 34. Sơ đồ các đường gãy Lefort
5.3. Triệu chứng
5.3.1. Toàn thân
Bệnh nhân có thể choáng nặng hoặc nhẹ tuỳ theo tác nhân và mức độ tổn thương.
5.3.2. Tại chỗ
Mặt thường sưng nề, biến dạng. Đau chói khi ấn dọc theo đường gãy.
Dấu hiệu sai khớp cắn: Răng 2 hàm không chạm khít khi ngậm miệng, hở khớp
cắn cửa. Dấu hiệu cung hàm di động.
Trường hợp gãy dọc: Thường biểu hiện bằng sai khớp cắn, rách niêm mạc ở
vòm miệng cứng theo đường dọc giữa.
Gãy Lefort I: Bầm tổn môi trên, ngách lợi và hàm ếch kèm theo đau chói, sai
khớp cắn và cung hàm di động.
Gãy Lefort II: Mặt sưng nề, tụ máu màng tiếp hợp và ổ mắt 2 bên (dấu hiệu đeo
kính râm), chảy máu qua lỗ mũi do vỡ xoang hàm. Bệnh nhân có thể bị song thị do sập
sàn ổ mắt gây tụt nhãn cầu; có thể tê bì má, môi trên. Các dấu hiệu tại chỗ gồm đau
chói, cung hàm di động và sai khớp cắn.
Gãy Lefort III: Do những sang chấn mạnh nên bệnh nhân choáng nặng, mặt sưng
60
nề biến dạng nhiều, tụ máu 2 hố mắt và có thể bị song thị. Gãy Lefort III thường kèm
theo vỡ nền sọ với dấu hiệu chỉ điểm khi có máu chảy qua lỗ mũi, lỗ tai không đông.
Thăm khám có các dấu hiệu: Đau chói, cung hàm di động và sai khớp cắn.
5.3.3. X quang
Cần chụp phim ở các tư thế: Mặt thẳng, mặt nghiêng, Blondeau, Hirtz, C.T
Scanner.
Trên phim X quang có hình ảnh xương gãy.
5.4. Chẩn đoán xác định
Dựa trên các triệu chứng:
- Toàn thân: Choáng ở các mức độ
- Tại chỗ: Sưng nề, biến dạng mặt
- Ấn có điểm đau chói, có thể có dấu hiệu cung hàm di động, sai khớp cắn.
- Phim Xquang: có hình ảnh xương gãy
5.5. Điều trị
5.5.1. Sơ cứu
- Chống ngạt thở, chống chảy máu
- Bất động tạm thời bằng băng cầm đỉnh hoặc dùng ngáng gỗ đặt ngang qua
miệng và cố định lên đỉnh đầu.
5.5.2 Điều trị thực thụ
5.5.2.1. Nguyên tắc
- Giống như gãy xương hàm dưới, điều trị gãy xương hàm trên chỉ được thực
hiện khi hết dấu hiệu của chấn thương sọ não. Mặc dù vậy cũng cần điều trị sớm, tốt
nhất là trước 7 ngày.
- Dựa vào khớp căn sinh lý để nắn chỉnh đưa xương gãy về vị trí cũ.
5.5.2.2. Phương pháp
Gãy xương hàm trên thường được điều trị bằng cách cố định 2 hàm (sử dụng
cung Tiguestedt, buộc nút Ivy) sau đó treo lên cung tiếp (đối với gãy Lefort I) hoặc
treo lên mấu mắt ngoài (trong gầy Lefort II, III).
Thời gian cố định 2 hàm: 30 - 45 ngày.
61
KHE HỞ MÔI - VÒM MIỆNG BẨM SINH
MỤC TIÊU
1. Mô tả và phân loại được các thể lâm sàng của khe hở môi - vòm miệng bẩm
sinh.
2. Biết được nguyên tắc điều trị khe hở môi - vòm miệng bẩm sinh.
3. Xác định được thời gian điều trị phẫu thuật thích hợp.
4. Hướng dẫn được cách chăm sóc trẻ bị dị tật cho người nhà bệnh nhân.
NỘI DUNG
1. Đại cương
Khe hở môi và vòm miệng bẩm sinh là một trong những dị tật thường gặp đứng
hàng thứ 2 trong số các dị tật hay gặp nhất. Ở nước ngoài, tần suất mắc từ 11600 -
1/1000 trẻ mới sinh (Baner và Vicari, 1992). Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc vào khoảng: 0,1 -
0,2% (Trần Văn Trường, 1999).
Nếu chỉ là khe hở môi, trẻ đã bị ảnh hưởng lớn tới chức năng và thẩm mỹ. Nếu bị
khe vòm miệng, những rối loạn lại càng nghiêm trọng: Trẻ hay bị mắc các bệnh đường
hô hấp, ăn uống thường bị sặc và đặc biệt là rối loạn phát âm, làm cho trẻ luôn mặc
cảm, tự xa lánh khỏi cộng đồng.
2. Vài nét về mô phôi học vùng hàm mặt
Vào tuần thứ 3 của thời kỳ phôi thai, tại cực đầu của thai nhi có một chỗ lõm vào
gọi là hốc miệng nguyên thuỷ. Quây xung quanh hốc miệng này có 5 nụ mặt. Nụ mũi
trán ở phía trên, 2 nụ hàm trên và 2 nụ hàm dưới ở mỗi bên của hốc miệng.
Từ nụ mũi trán, sẽ phát sinh các nụ mũi trong và ngoài ở mỗi bên phải và trái.
Các nụ hàm trên sẽ phát triển về phía đường giữa để giáp dính với nụ mũi trong
và ngoài, hình thành nên má, môi trên và cung hàm phía trước lỗ ống răng cửa. Đây là
giai đoạn hình thành vòm miệng tiên phát, kết thúc vào tuần thứ 7 của thời kỳ phôi
thai.
Từ tuần thứ 8 sẽ bắt đầu giai đoạn hình thành vòm miệng thứ phát bao gồm vòm
miệng cứng và vòm miệng mềm phía sau lỗ ống răng cửa và kết thúc vào tuần thứ 12.
Tham gia vào quá trình này cũng gồm 5 nụ: 1 nụ đứng dọc rủ từ nụ mũi trán xuống, 2
nụ hàm trên cùng 2 nụ khẩu cái ở 2 bên.
Trên đây là quá trình hình thành bình thường của vùng hàm mặt. Nếu một yếu tố
nào đó làm ngừng trệ quá trình phát triển và giáp dính giữa các nụ mặt sẽ hình thành
các khe hở môi - vòm miệng ở các mức độ khác nhau.
62
3. Nguyên nhân
Mẹ bị nhiễm trùng cấp hoặc mãn tính, đặc biệt là nhiễm virus trong 3 tháng đầu
của thời kỳ thai nghén.
Yếu tố gia đình (di truyền).
Cha, mẹ bị nhiễm độc, nhiễm phóng xạ.
Dinh dưỡng của người mẹ kém hoặc lứa tuổi của cha mẹ cao lúc mang thai.
4. Các rối loạn do khe hở miệng - vòm miệng gây ra
Rối loạn phát âm: Được thể hiện bằng hiện tượng thoát khí mũi; Tăng cộng
hưởng mũi (giọng mũi hở); Rối loạn cấu âm (tật nói ngọng) làm cho trẻ nói không rõ
tiếng.
Ảnh hưởng đến thẩm mỹ: Ngoài khe hở, cánh mũi bị bè rộng, tháp mũi bị vẹo
lệch, các răng mọc lệch lạc.
Do ảnh hưởng thẩm mỹ và rối loạn phát âm, đứa trẻ bị bệnh thường mặc cảm, xa
lánh khỏi cộng đồng dẫn đến ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ. ảnh hưởng đến hô
hấp: Trẻ hay bị viêm nhiễm đường hô hấp trên.
Ảnh hưởng tiêu hoá: Trẻ thường bị sặc trong lúc ăn uống.
Ảnh hưởng đến tai mũi họng: Viêm tai giữa, chảy mủ tai.
5. Phân loại
5.1. Khe hở môi
Dựa vào sự tổn thương 1 phần hay toàn bộ cơ vòng môi, da, niêm mạc, có các thể
lâm sàng như sau:
- Khe hở môi ngầm: Biểu hiện là một vệt lõm trên da từ làn môi đỏ đến nền mũi
- Khe hở môi không toàn bộ: Khe hở từ làn môi đỏ gần tới nền mũi. Da, cơ niêm
mạc bị tổn thương
- Khe hở môi toàn bộ: Khe hở từ làn môi đỏ tới nền mũi. Da, cơ, niêm mạc bị
gián đoạn hoàn toàn. Chân cánh mũi bị bè rộng, tháp mũi bị vẹo lệch.
- Khe hở môi 2 bên: Cùng với khe hở ở 2 bên, giữa môi trên chỉ là một mấu lồi bị
thiểu sản
63
Hình35. Các loại khe hở môi
A. Khe hở môi không toàn bộ phải
B. Khe hở môi toàn bộ phải
C. Khe hở môi toàn bộ 2 bên
5.2. Khe hở vòm miệng
Dựa trên sự khiếm khuyết của niêm mạc, cơ, xương, được chia ra:
- Khe hở vòm miệng ngầm: Vệt mờ trên niêm mạc từ lưỡi gà tới bờ sau vòm
miệng cứng, có thể lưỡi gà bị xẻ đôi
- Khe hở vòm miệng mềm: Khe hở từ lưỡi gà tới bờ sau vòm miệng cứng
- Khe hở vòm miệng cứng: Khe hở từ lưỡi gà qua toàn bộ vòm miệng mềm tới
một phần hoặc toàn bộ vòm miệng cứng
- Khe hở vòm miệng toàn bộ phối hợp: Khe hở thông suất từ ngoài vào trong bao
gồm cả môi, vòm miệng cứng, vòm miệng mềm
- Khe hở vòm miệng 2 bên: Là khe hở vòm miệng toàn bộ phối hợp cả hai bên
Hình36. Các loại khe hở vòm miệng
A. Khe hở vòm miệng cứng ( Khe hở không toàn bộ)
B. Khe hở vòm miệng toàn bộ phối hợp
C. Khe hở vomg miệng hai bên
64
6. Nguyên tắc điều trị
Trẻ bị dị tật môi - vòm miệng không chỉ gây ra những rối loạn tại chỗ mà còn
ảnh hưởng đến toàn thân, đặc biệt là rối loạn phát âm. Vì vậy, cần phải điều trị phẫu
thuật sớm ích đến độ tuổi phù hợp, để cho trẻ sớm hồi phục các chức năng bình
thường.
Phải có sự kết hợp giữa các chuyên khoa: Nhi khoa, Tai mũi họng, Răng hàm
mặt và nhất là huấn luyện phát âm sau khi trẻ được phẫu thuật.
7. Thời điểm phẫu thuật
7.1. Đối với khe hở môi
Có thể mổ ngay trong tuần đầu khi đứa trẻ mới ra đời, trẻ cân nặng từ 3000 g trở
lên.
Đa số các tác giả chủ trương phẫu thuật khi trẻ 4 - 6 tháng, cân nặng từ 6 kg trở
lên.
7.2. Đối với khe hở vòm miệng
Nhằm sớm đưa các cơ vòm miệng mềm tham gia vào hoạt động phát âm, có thể
phẫu thuật vòm miệng làm hai thì.
- Đóng kín vòm miệng mềm: 12 - 24 tháng
- Đóng vòm miệng cứng: 4 - 6 tuổi.
Hiện nay nhiều tác giả đề nghị khâu đóng cả vòm miệng cứng và vòm miệng
mềm một thì khi trẻ trên 24 tháng, cân nặng ≥ 10g.
8. Một số phương pháp phẫu thuật chính
8.1. Phẫu thuật môi
Mục đích là phục hồi được chức năng và các mốc giải phẫu của môi nên phải đạt
được các yêu cầu sau:
- Vá kín khe hở.
- Đảm bảo chiều cao môi trên.
- Uốn tròn được cánh mũi.
- Cung cupidon đều đặn
- Sẹo mờ, mềm mại.
Một số phương pháp phẫu thuật môi:
Phương pháp Tennison (sử dụng vạt chèn tam giác): Dễ phẫu thuật nhưng khó
điều chỉnh cánh mũi. áp dụng cho khe hở môi không toàn bộ
65
Phương pháp Millard (sứ dụng vạt xoay, đẩy): khó phẫu thuật nhưng đảm bảo
được các yêu cầu nên được áp dụng rộng rãi
Hình 37. Tạo hình theo phương pháp
Millard
A. Đánh dấu các điểm mốc giải phẫu
B. Đường rạch phẫu thuật
C. Khâu đóng phục hồi
8.2. Phẫu thuật tạo hình vòm miệng
Mục đích chính là phục hồi chức năng nên cần đạt được các yêu cầu sau:
- Vá kín toàn bộ khe hở.
- Kéo dài màn hầu (đẩy lùi vòm miệng ra sau).
- Thu hẹp được họng giữa.
- ít ảnh hưởng tới sự phát triển của xương hàm trên.
66
Hình 37. Hệ thống cơ bình
thường của vòm miệng mềm
1. Cân màn hầu
2. Móc chân bướm
3. Cơ căng màn hầu
4. Cơ nâng màn hầu
5. Cơ khẩu cái - màn hầu (cơ
lưỡi gà)
Hình 38. Các cơ màn hầu
trong khe hở vòm miệng
1. Cân màn hầu
2. Móc chân bướm
3 . Cơ căng màn hầu
4. Bó cơ phụ
5 . Cơ nâng màn hầu
Các phương pháp chính:
- Phương pháp Lim berg.
- Phương pháp Wardill - Kilner.
- Phương pháp Furlow.
67
Hình 39. Phẫu thuật tạo hình vòm miệng
( Lược đồ phương pháp Wardill - Kilner)
A. Đường rạch phẫu thuật
B. Bóc tách lật vạt niêm mạc - màng xương
C. Khâu đóng lớp nền mũi
D. Khâu đóng lớp vòm miệng
9. Chăm sóc trẻ bị dị tật môi - vòm miệng
Trước phẫu thuật: Chủ yếu là giúp cho trẻ có sự phát triển thể chất tốt. Điều trị
kịp thời các bệnh lý về tai mũi họng, hô hấp, tiêu hoá.
- Động viên gia đình và trẻ mắc dị tật, hiểu được căn nguyên gây bệnh, từ đó
tránh những mặc cảm xấu.
- Tư vấn cho gia đình trẻ mắc dị tật biết thời điểm và cơ sở y tế có thể phẫu thuật
được.
Sau phẫu thuật:
- Phẫu thuật môi: Chăm sóc tại chỗ cho vết mổ liền tốt.
68
- Phẫu thuật vòm miệng. Chú ý đề phòng tai biến chảy máu trong những ngày
đầu sau mổ.
- Huấn luyện phát âm cho trẻ tại các cơ sở ngôn ngữ trị liệu và tại cộng đồng.
Trong đó vai trò của bố mẹ là rất quan trọng.
10. Dự phòng
Khe hở môi và vòm miệng là những dị tật bẩm sinh, cần tư vấn cho những người
mẹ khi mang thai nên tránh những nguyên nhân như: ăn uống kiêng khem, tiếp xúc với
các hoá chất độc hại, dùng thuốc không theo chỉ định hoặc lây nhiễm cúm nhằm tránh
những dị tật có thể xảy ra cho trẻ.
69
KHỐI U VÙNG HÀM MẶT
MỤC TIÊU
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, phương pháp điều trị các khối u lành tính vùng
miệng hàm mặt.
2. Trình bày được một số đặc điểm dịch tễ học và nguyên nhân gây u ác tính
vùng niêm mạc miệng.
3. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, phương pháp điều trị u ác
tính vùng miệng hàm mặt
NỘI DUNG
1. Khối u lành tính vùng miệng - hàm mặt
1.1. U máu
Là u tạo bởi các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch) tăng sinh. U máu
có thể gặp ở khắp nơi trên cơ thể, nhưng ở vùng đầu, cổ, mặt gặp nhiều hơn cả.
Triệu chứng lâm sàng chung: Màu đỏ tím. Nổi gồ trên da hay niêm mạc, ấn thấy
xẹp. Không đau. Khi bị va chạm, sây sát gây chảy máu.
Một số thể hay gặp :
- U máu phẳng: Là những bớt đỏ tên da mặt, đa số bẩm sinh hay có từ lúc nhỏ.
- U máu gồ: Gồ trên da từng chùm như chùm dâu.
- U máu dưới da: Thường tạo thành các hang máu, chủ yếu do tĩnh mạch trở
thành xơ, hang. Sự ứ đọng máu lâu ngày tạo thành các hạt sỏi trắng.
Điều trị:
- U máu phẳng: Có thể được cắt, ghép da hay dùng phương pháp áp lạnh bằng ni
tơ lỏng.
- U máu gồ, u máu dưới da: Nếu u nhỏ có thể phẫu thuật cắt bỏ, nếu u to thường
dùng phương pháp tiêm xơ bằng thuốc Morrhuate natri.
- Ở Việt Nam hay dùng huyết thanh mặn ưu trương đun nóng lên 70 - 800 (tiêm
vào khối u).
- U máu cũng có thể điều trị bằng tia xạ.
1.2. U bạch mạch
U bạch mạch ít gặp hơn u máu.
Lâm sàng: Gặp ở lưỡi, ở má, vùng dưới hàm, bên cổ.
Màu sắc da và niêm mạc trên u bình thường. Khi bóp không xẹp, dễ bị nhiễm
trùng phụ.
70
Hay gặp U bạch mạch thể nang ở vùng dưới hàm, cạnh cổ của trẻ sơ sinh, vài
tháng tuổi.
U phát triển nhanh, không nên chọc hút gây nhiễm trùng.
Điều trị: Tiêm gây xơ hoá hoặc phẫu thuật cắt bỏ u.
1.3. U lợi răng
U có liên quan đến nội tiết tố ở tuổi thiếu niên và phụ nữ mang thai.
Lâm sàng: 3 thể bệnh
- U lợi xơ: Khối u có mặt nhẵn, mật độ chắc, u không làm tiêu xương phía dưới.
- U lợi sùi: Khối u có bề mặt sùi, màu đỏ thẫm, mật độ mềm, hay chảy máu. U
phát triển từ lợi ở kẽ 2 răng, thường làm tiêu xương ổ răng .
- U lợi thể hạt: Mềm, màu đỏ thẫm.
Điều trị: Cắt bỏ u, bấm bỏ phần xương mà u xâm lấn.
1.4. Một sau thường gặp khác
U liên bào men, u hỗn hợp tuyến nước bọt.
2. Khối u ác tính niêm mạc miệng
2.1. Dịch khóc
Ở việt Nam, ung thư niêm mạc miệng chiếm khoảng 1,7% tổng số các loại ung
thư. Nếu tính cả ung thư lưỡi và môi tỷ lệ là 3,7%. (Theo viện K Hà Nội 1967 - 1971).
Theo Nguyễn Văn Thụ (1957 - 1975) ung thư niêm mạc miệng chiếm 18%
Ở nước ngoài :
Mỹ: Ung thư niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ 2,5% (1968)
Pháp : Ung thư niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ 10% (1957)
Về giải phẫu bệnh lý:
+ ở Việt Nam ung thư biểu mô chiếm 78,4%, chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào
gai.
+ Ở Pháp: Ung thư biểu mô chiếm 95%.
Ung thư vùng hàm mặt thuộc nhóm ung thư đầu và cổ theo phân loại ung thư của
hội chống ung thư thế giới 1970.
Ung thư vùng hàm mặt bao gồm: K niêm mạc miệng, K xương hàm, K tuyến
nước bọt, K da, K tổ chức tạo máu. Trong đó K niêm mạc miệng hay gặp hơn cả
Ung thư niêm mạc miệng là một tổn thương lộ ra ngoài do đó dễ phát hiện.
Ung thư niêm mạc miệng là một tổn thương nằm ở phần trên ống tiêu hoá vì vậy
71
dễ sang chấn tạo thành vòng xoắn bệnh lý làm tổn thương phát triển nhanh. Vòng xoắn
bệnh lý bắt đầu là: loét + sang chấn → chảy máu → nhiễm trùng → loét.
Ung thư niêm mạc miệng liên quan mật thiết với xoang hàm, mắt, mũi, thần kinh
2.2. Nguyên nhân gây ung thư
- Hoá chất: Nấm mốc, thuốc lá, thuốc trò sâu.
- Vật lý: Tia X, phóng xạ, tia cực tím.
- Di truyền.
- virus
- Yếu tố địa lý, tập quán, sức đề kháng của cơ thể.
2.3. Triệu chứng
Cơ năng: Bệnh nhân đau vùng tổn thương, đau ngày càng tăng. Ăn nói khó khăn.
Vùng tổn thương chảy máu tự nhiên hoặc sau sang chấn. Răng lung lay tăng dần. Hội
chứng tai mũi họng: Ngạt tắc mũi, chảy máu mũi. Đau nhức vùng xoang. Hội chứng ở
mắt: Đau nhức mắt; Lồi mắt; Tắc lệ đạo; Liệt, lác nhãn cầu
Thực thể:
Giai đoạn sớm:
- Thể loét: Vết loét nông, mềm ở niêm mạc, hoặc ở lợi quanh mặt răng, vết loét
phát triển rộng và sâu xuống xương hàm, đáy vết loét có giả mạc hoặc tổ chức hoại tử,
bờ nham nhở, chạm vào dễ chảy máu.
- Thể sùi: Tổ chức sùi như súp lơ, dính chặt đáy, kèm theo loét hoại tử, chạm vào
dễ chảy máu.
- Thể loét sùi thường gặp ở các vị trí sau: ở môi thường thấy ở vị trí đường viền
da và niêm mạc. Ở niêm mạc má thường thấy ở vị trí sau răng số 8. Ở sàn miệng
thường thấy ở vị trí hai bên rãnh lưỡi. Ở lưỡi thường thấy ở vị trí bờ bên 2/3 trước và
sau 1/3 sau. Ở vòm miệng thường thấy ở vị trí bờ bên.
Giai đoạn muộn: Tổn thương ở niêm mạc lan ra tổ chức lân cận như xương hàm,
xoang hàm, hố chân bướm hàm. Tổn thương ở xương hàm, u lan ra phá huỷ xương tạo
thành u xương hàm, ranh giới không rõ, thâm nhiễm da, hạn chế há miệng, ngách lợi
phồng, sùi, loét, răng lung lay, miệng hôi thối, tổ chức sùi loét dễ chảy máu. Tổn
thương ở xoang hàm, ngạt tắc mũi, chảy máu mũi, đau nhức vùng xoang 1 bên, sệ hàm
ếch, mặt trước xương hàm trên phồng có thể thâm nhiễm da. Hạch di căn: Hạch dưới
hàm, Hạch cạnh cổ dọc theo cơ ức đòn chùm, Hạch thượng đòn.
Cận lâm sàng:
Nghiệm pháp Xanh-to luidin: áp dụng cho những tổn thương nghi ngờ ác tính
Tiến hành: Bôi axit Acetic 1% sao đó bôi xanh to lui din 1%, chờ 10 - 60 giây rửa lại
72
bằng axit Acetic 1%, kết quả mô có tổn thương bắt màu xanh là dương tính.
Nghiệm pháp xét nghiệm tế bào bề mặt: rất quan trọng đối với việc chẩn đoán
sớm ung thư niêm mạc miệng. Tiến hành: Gạt bề mặt tổn thương bằng cây đè lưỡi nạo
lấy tế bào lớp dưới, quệt tế bào nạo được lên phiến kính cố định bằng cồn 900, gửi làm
xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Phẫu thuật sinh thiết: Nhằm chẩn đoán xác định ung thư. Mảnh tổ chức sinh thiết
có diện tích lem x 0,5cm, lấy giữa ranh giới tổ chức lành và tổ chức ung thư. ngâm
bệnh phẩm vào cồn 900 cố định và gửi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Hình 40. Sơ đồ vị trí và kích thước tổ chức sinh thiết.
2.4. Điều trị
Tuỳ từng bệnh nhân, ở giai đoạn nào mà chọn các phương pháp sau:
Phương phẩm Phẫu thuật: Phẫu thuật sớm, phẫu thuật rộng, nạo sạch.
Phương pháp tia xạ: áp dụng đối với những bệnh nhân không phẫu thuật được.
Có 3 loại tia: Tia X; Tia điện tử; Tia radium.
Phương pháp hoá trị liệu: áp dụng cho trước mổ để thu nhỏ u, hoặc áp dụng đối
với bệnh nhân không phẫu thuật được. Thuốc thường dùng là: Cyclophosphamid
(Endoxan) và Triethylamine - Benroclinon (Trenion). Nhược điểm của phương pháp
này là gây tổn thương cả tế bào lành, gây giảm bạch cầu, viêm túi mật, rụng tóc...
Điều trị miễn dịch: Nguyên tắc điều trị là làm tăng sinh sản tế bào LymphoT,
tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Hoá chất được dùng là: LH1, Eshlem, vỏ BCG,
Phẫu thuật lạnh: Nguyên tắc là dùng nhiệt độ thấp để diệt tế bào ung thư. Dùng
nào lỏng – 1960C kết quả tốt với ung thư da.
2.5. Tiên lượng
Trên thế giới ung thư vùng miệng hàm mặt điều trị sống > 5 năm là 35%.
73
CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG BAN ĐẦU (CSRMBĐ)
MỤC TIÊU
1. Trình bày được 3 nội dung chính trong chăm sóc răng miệng ban đầu
2. Hướng dẫn được các biện pháp phòng bệnh răng miệng.
3. Phối hợp tổ chức được các hoạt động CSSKRM tại cộng đồng.
NỘI DUNG
1. Khái niệm
Chăm sóc răng miệng là những hoạt động để giúp đỡ, giữ gìn và tái lập sức khoẻ
răng miệng cho một cộng đồng.
Tổ chức hoạt động CSSKRM ban đầu tại cộng đồng là biện pháp cần thiết, vì:
- Các bệnh răng miệng rất phổ biến, trong đó có 2 bệnh chủ yếu là sâu răng và
viêm lợi - viêm quanh răng. Tính phổ biến thể hiện là: Tỉ lệ người mắc bệnh rất cao.
Tại Việt nam, theo điều tra SKRM toàn quốc năm 2000: ở người lớn tỷ lệ sâu răng
chiếm trên 75% ở các nhóm tuổi, trung bình mỗi người có gần 3 răng sâu ở tuổi 18 lên
đến 8,93 ở tuổi ≥ 45. Trên 90% mắc bệnh viêm lợi và viêm quanh răng.
- Bệnh răng miệng xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi giới và bất kỳ vùng địa lý nào.
- Nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời, các bệnh răng miệng có thể gây
nhiều biến chứng tại chỗ cũng như toàn thân như: viêm xương hàm, nhiễm khuẩn hàm
mặt, nhiễm trùng máu, biến chứng viêm cầu thận, viêm màng tim...
- Chi phí cho chữa trị các bệnh răng miệng rất tốn kém do tỉ lệ mắc bệnh cao và
trang thiết bị nha khoa rất đắt tiền. Ở Mỹ năm 1978 chi phí cho điều trị sâu răng là 9 tỉ
USD mà vẫn không đáp ứng được nhu cầu.
- Tỉ lệ bác sĩ nha khoa trên số dân ở Việt nam tính đến năm 2000 mới đạt
1/25000 - 30000 dân, thấp hơn 10 lần so với tỉ lệ của các nước trong khu vực và trên
thế giới. Hơn nữa số này chủ yếu tập trung ở các đô thị, có tỉnh chỉ có 1 - 3 bác sĩ
chuyên khoa.
- Các nước công nghiệp hoá đã có rất nhiều kinh nghiệm và đã thành công trong
việc triển khai các chương trình phòng bệnh răng miệng như: Mỹ, Canada, Australia
và các nước Bắc Âu.
2. Nội dung hoạt động trong CSRMBĐ
2.1. Giáo dục nha khoa
Nội dung giáo dục cho cá nhân:
- Giáo dục vệ sinh răng miệng: chải răng, xỉa răng, cách dùng chỉ tơ nha khóa,
xúc miệng.
74
- Giáo dục cách tự kiểm tra và khám định kỳ.
Nội dung giáo dục cho tập thể, cộng đồng:
- Thói quen ăn uống: Tránh ăn vặt, ăn đường trước khi đi ngủ, hạn chế ăn đồ ngọt
dễ dính: bánh, kẹo...
- Thay đổi thói quen có hại: Ăn trầu, nghiện rượu, thuốc lá.
- Chải răng sau các bữa ăn chính hoặc ít nhất 1 lần trong ngày trước khi đi ngủ.
- Tự kiểm tra răng miệng hàng ngày.
- Khám định kỳ và lấy cao răng định kỳ 6 tháng/1ần.
- Sử dụng kem đánh răng có Fluor và ủng hộ việc Fluor hoá nước uống.
- Biết lựa chọn các thức ăn, khẩu phần ăn có lợi cho sức khoẻ răng.
Nội dung giáo dục đối tới phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Hướng dẫn chế độ ăn cho sản phụ trước và sau khi sinh.
- Chế độ vệ sinh răng miệng cho sản phụ.
- Chế độ dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ còn bú.
- Cách vệ sinh răng miệng cho trẻ.
- Phát hiện những bất thường về răng miệng.
Hình thức giáo dục
- Tổ chức những chiến dịch vận động cho sức khoẻ răng miệng.
- Giáo dục tại các trường phổ thông cơ sở.
- Giáo dục tại các phòng khám nha khoa cộng đồng.
- Giáo dục tại phòng khám thai sản.
- Giáo dục qua các kênh thông tin đại chúng.
2.2. Các biện pháp phòng bệnh tung miệng
2.2.1. Các biện pháp phòng bệnh sâu răng
Dựa vào những hiểu biết về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh sâu răng (xem bài
bệnh sâu răng) các nhà khoa học đề ra những biện pháp phòng bệnh sâu răng theo các
hướng sau:
Giảm mảng bám vi khuẩn: Có 3 phương pháp làm giảm mảng bám răng. Phương
pháp cơ học: Làm sạch răng bằng bàn chải, dùng chỉ tơ nha khoa, tăm nha khoa.
Phương pháp hoá học: Xúc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn: Listerin, Colgate
Plax, Clohexidine l%; nước muối.... Phương pháp sinh học: Đề xuất việc dùng vacxin
phòng sâu răng.
75
Tăng cường sức đề kháng của răng: Men răng được hình thành và phát triển
trong điều kiện dinh dưỡng tốt, đủ sinh tố và muối khoáng, đặc biệt là các yếu tố vi
lượng thì sẽ có sức đề kháng tốt, chống được sâu răng. Yếu tố vi lượng quan trọng
nhất đối với men răng là Fluor.
Tác dụng của Fluor: Tăng cường sức đề kháng của men răng. Kháng khuẩn tại
chỗ, có tác dụng diệt khuẩn ở nồng độ cao.
Các biện pháp sử dụng Fluor:
Bổ sung Fluor theo đường toàn thân: Có tác dụng tốt đối với cả răng đang hình
thành và răng đã mọc. Có 4 cách sử dụng:
+ Fluor hoá nước máy công cộng: Nồng độ tối ưu trong nước là: 0,7 ± 0,1 ppm,
tối đa là 1 ppm (l phần triệu). Biện pháp này có nhiều ưu điểm: Rẻ tiền, hữu hiệu và
công bằng nhất cho mọi người trong một cộng đồng; An toàn, dễ kiểm soát; Không đòi
hỏi sự hợp tác của người sử dụng; Lợi ích của
thuốc có tác dụng kéo dài, liên tục. Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng từ năm
1991, sau 3 năm, tỉ lệ sâu răng ở trẻ 12 tuổi giảm 30%.
+ Fluor hoá nước uống ở trường học: Dùng cho những nơi không có hệ thống
cung cấp nước máy công cộng. Nhược điểm: Khó kiểm soát nồng độ thuốc.
+ Bổ xung Fluor cho chế độ ăn hàng ngày bằng viên Fluor. Dùng cho trẻ 0 đến
16 tuổi ở những nơi có nồng độ Fluor trong nước thấp (cần có sự hướng dẫn cụ thể của
nhân viên y tế). Ngoài ra còn có thể bổ sung Fluor ở các dạng như giọt, Fluor vitamin.
+ Fluor hoá muối ăn: Có nhiều vùng ở Trung Quốc áp dụng biện pháp này. Biện
pháp này chưa được nghiên cứu và sử dụng tại Việt Nam.
- Các biện pháp sử dụng Fluor bổ xung tại chỗ: Dùng kem đánh răng có Fluor
(hàm lượng # 1000 ppm). Hoặc sử dụng dung dịch có FNa 20/00 xúc miệng 1 lần/tuần.
Hoặc bôi Fluor trực tiếp trên bề mặt răng.
Ngoài ra, cần thay đổi hoặc kiểm soát các thói quen ăn uống:
- Chế độ dinh dưỡng cân bằng, hợp lý.
- Giảm ăn đường, tránh ăn vặt.
Trám bít hố rãnh phòng sâu răng (Fisses seatant): Là biện pháp tốt nhất để
phòng sâu răng ở các răng có núm. Phòng và ngăn chặn sâu răng ở các hố, rãnh các
răng mới mọc. Đặc biệt đối với những trẻ có nguy cơ sâu răng cao.
2.2.2. Các biện pháp phòng bệnh vùng quanh răng
Nguyên nhân gây bệnh vùng quanh răng:
- Nguyên nhân chính: Do các yếu tố kích thích tại chỗ như các sản phẩm chuyển
hoá trung gian, độc tố của vi khuẩn ở mảng bám răng và cao răng tác động trực tiếp
76
lên lợi và hệ thống miễn dịch tại chỗ vùng quanh răng.
- Nguyên nhân phụ (yếu tố thuận lợi): Một số bệnh toàn thân, các yếu tố sang
chấn tại chỗ...
Các biện pháp phòng bệnh:
- Giảm mảng bám vi khuẩn bằng cách: Lấy sạch cao răng. Chải răng và các biện
pháp vệ sinh răng miệng cá nhân đúng phương pháp.
- Giảm thiểu các bẫy mảng bám: Chất hàn thừa nơi kẽ răng, cầu chụp răng giả sai
quy cách.
- Sửa chữa và làm giảm các yếu tố sang chấn.
- Nắn chỉnh các răng mọc lệch lạc.
2.2.3. Phòng các bệnh ung thư vùng miệng
Đặc điểm của ung thư vùng miệng: Ung thư vùng miệng chiếm tỉ lệ cao trong các
loại ung thư. Tổn thương ung thư thường khu trú ở những vùng dễ khám, dễ phát hiện
nếu được chú ý. Phát hiện và điều trị sớm ung thư vùng miệng có thể khỏi với tỉ lệ cao.
Ung thư vùng miệng di căn sớm vì hệ thống mạch máu và bạch huyết phong phú. Ung
thư vùng miệng thường gặp ở người từ tuổi trung niên trở lên, có các kích thích tại chỗ
như ăn trầu, nghiện thuốc lá nghiện rượu...
Các biện pháp phòng bệnh: Tuyên truyền giáo dục qua thông tin đại chúng.
Những hiểu biết thông thường về ung thư vùng miệng. Tác hại của những thói quen có
nguy cơ gây ung thư cao như ăn trầu, nghiện thuốc lá, nghiện rượu... Biện pháp tự
kiểm tra vùng miệng, phát hiện những thương tổn bất thường vùng miệng. Đào tạo, tập
huấn kiến thức để phát hiện sớm các tổn thương, nghi ngờ ung thư và ung thư vùng
miệng cho các nhân viên y tế làm công tác chuyên khoa răng hàm mặt ở các tuyến (từ
tuyến cơ sở trở lên) về kinh nghiệm khám phát hiện tổn thương trên lâm sàng và
phương pháp phát hiện bằng nhuộm tế bào.
Phương pháp nhuộm tế bào chẩn đoán sớm ung thư (phương pháp xanhto luidin):
Làm sạch tổn thương bằng dung dịch nước muối hoặc dung dịch axit acetic 1%. Bôi
dung dịch xanh Toluidin 1% trong thời gian 10 - 60 giây lên bề mặt tổn thương. Sau
đó xúc miệng kỹ bằng nước sạch hoặc rửa sạch bề mặt tổn thương bằng dung dịch axit
acetic 1%. Quan sát: Nếu mô tổn thương bắt màu xanh sẫm là dương tính, màu xanh
nhạt hoặc không bắt màu
là âm tính. Tuy vậy vẫn chưa thể kết luận chắc chắn, cần tiếp tục gửi lên tuyến
chuyên khoa để xét nghiệm tiếp. Ưu điểm của phương pháp xanhto luidin: là phương
pháp vô hại, dễ thực hiện có kết quả nhanh có thể làm tại các phòng khám hoặc cộng
đồng.
77
2.3. Hoạt động điều trị
Cùng với các biện pháp giáo dục và phòng bệnh. Hoạt động điều trị cũng cần
được chú ý:
Khám định kỳ, lập sổ quản lý, theo dõi sức khoẻ răng miệng.
Sơ cứu các tình trạng cấp cứu.
Lấy cao răng định kỳ, nhổ răng lung lay.
Phát hiện và điều trị sớm sâu răng bằng các phương pháp hàn răng không sang
chấn.
3. Tổ chức hoạt động chăm sóc răng miệng ở các tuyến
3.1. Tổ chức nha học đường
3.1.1. Giáo dục nha khoa
Được đưa vào chương trình giảng dạy chính khoá trong các trường mẫu giáo và
phổ thông cơ sở. Trong các trường mẫu giáo: Hướng dẫn cách chải răng và tạo thói
quen chải răng cho trẻ. Ở các trường phổ thông cơ sở: Hướng dẫn phòng bệnh răng
miệng và giáo dục ý thức tự giác chăm sóc răng miệng.
3.1.2. Phòng bệnh
Chải răng sau bữa ăn tại nhà trường.
Xúc miệng 1 lần/tuần bằng dung dịch NaF 20/00.
Trám bít hố rãnh .
3.1.3. Điều trị
Lập hồ sơ sức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giáo trình- RĂNG HÀM MẶT.pdf