Giáo trình Nhập môn ngành công nghệ ô tô

Tài liệu Giáo trình Nhập môn ngành công nghệ ô tô

pdf252 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Nhập môn ngành công nghệ ô tô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 1 ðại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM Khoa Cơ khí ñộng lực (Xem tài liệu tại: MÔN HỌC: NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 2 TP HCM - 2009 Chương 1: Giới thiệu về chương trình ñào tạo ngành Công nghệ ô tô CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO ðẠI HỌC NGÀNH CƠ KHÍ ðỘNG LỰC (ðÀO TẠO KỸ SƯ CÔNG NGHỆ 4 năm) 1.1 CHƯƠNG TRÌNH ðÀO TẠO 1.1.1 Mục tiêu ñào tạo: Chương trình ñào tạo ngành Cơ khí ñộng lực trình ñộ ñại học ñể ñào tạo ra những chuyên gia cho ngành công nghệ ô tô và các lĩnh vực liên quan ñến ngành cơ khí ô tô-máy ñộng lực. Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản ñể phát triển toàn diện; có khả năng áp dụng những nguyên lý kỹ thuật cơ bản và các kỹ năng kỹ thuật ñể ñảm ñương công việc của người kỹ sư Cơ khí ðộng lực, cụ thể là : − Có phẩm chất ñạo ñức và ñủ sức khoẻ ñể tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. − ðược trang bị ñầy ñủ kiến thức giáo dục ñại cương, kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành, có kỹ năng thực hành cao ñể có thể thích ứng nhanh, làm việc tốt trong thị trường lao ñộng ña dạng hiện nay, cụ thể là trong các lĩnh vực: • Khai thác, sử dụng và dịch vụ kỹ thuật ô tô- máy ñộng lực. • Kiểm ñịnh và thử nghiệm ô tô- máy ñộng lực. • Sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ô tô- máy ñộng lực. • Nghiên cứu cải tiến ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ô tô- máy ñộng lực. • ðánh giá, xây dựng các quy trình công nghệ. • Quản lý ngành công nghiệp ô tô- máy ñộng lực. 1.1. 2 Chuẩn ñầu ra của sinh viên tốt nghiệp ngành Cơ khí ðộng lực gồm: a. Những kiến thức cần ñạt ñược khi tốt nghiệp: • Các kiến thức về lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, ñường lối Cách mạng của ðảng Cộng Sản Việt Nam, Tư tưởng HCM, CNXH khoa học, kinh tế chính trị, môi trường, tiếng Việt, ngọai ngữ. • Các kiến thức về lĩnh vực khoa học tự nhiên như Tóan cao cấp, Lý, Hóa. • Có kiến thức về cơ sở ngành tốt. • Có kiến thức chuyên ngành tốt và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao ñộng trong lĩnh vực Cơ khí ðộng lực. b. Những kỹ năng cần ñạt khi tốt nghiệp: • Các kỹ năng về giao tiếp: khả năng trình bày vấn ñề trước ñám ñông, khả năng viết báo cáo kỹ thuật. • Kỹ năng về ngọai ngữ: kỹ năng giao tiếp cơ bản, ñọc thành thạo và hiểu các tài liệu kỹ thuật tiếng Anh chuyên ngành Cơ khí ðộng lực. • Các kỹ năng về máy tính (thành thạo các phần mềm kỹ thuật liên quan ñến ô tô- máy ñộng lực, phần mềm thiết kế, vi tính văn phòng). • Kỹ năng thiết kế và ñề ra các giải pháp công nghệ. • Các kỹ năng về quản lý và kinh doanh dịch vụ liên quan ngành Cơ khí ðộng lực: Bảo dưỡng sửa chữa ô tô- máy ñộng lực, lắp ráp ô tô- máy ñộng lực, ñăng kiểm, mua bán xe và phụ tùng • Kỹ năng về thử nghiệm, chẩn ñoán, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và cải tiến các hệ thống của ô tô- máy ñộng lực và các lĩnh vực liên quan. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 3 • Kỹ năng lái xe cơ bản. • Kỹ năng quản lý và hoạt ñộng nhóm. • Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn ñề. • Kỹ năng tự ñào tạo và tổ chức ñào tạo. • Kỹ năng nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu và tư duy kỹ thuật. c. ðạo ñức nghề nghiệp: • Có phẩm chất chính trị, ñạo ñức nghề nghiệp tốt. • Nhận thức ñược tầm quan trọng của ngành Cơ khí ðộng lực. Có lòng tự hào nghề và yêu nghề. • Có tác phong công nghiệp. d.Vị trí và khả năng công tác: Sau khi tốt nghiệp những Kỹ sư cơ khí ñộng lực có thể thích ứng nhanh, ñảm nhiệm và quản lý các công việc ñúng chuyên ngành ñào tạo tại: • Các nhà máy sản xuất phụ tùng, phụ kiện và lắp ráp ô tô- máy ñộng lực. • Các cơ sở sửa chữa ô tô- máy ñộng lực. • Các trạm ñăng kiểm ô tô- máy ñộng lực. • Viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ô tô-máy ñộng lực. • Các ñơn vị hành chánh quản lý về kỹ thuật ô tô- máy ñộng lực. • Các cơ sở kinh doanh ô tô, máy ñộng lực, phụ tùng... e.Khả năng học tập và nâng cao trình ñộ sau khi tốt nghiệp: ðược trang bị ñầy ñủ kiến thức giáo dục ñại cương, kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành, những Kỹ sư cơ khí ñộng lực sau khi tốt nghiệp có khả năng: • Tự học tập ñể nâng cao trình ñộ chuyên môn. • Có khả năng học ñại học văn bằng hai. • Tiếp tục học ở trình ñộ sau ñại học. 1.2 Văn bằng tốt nghiệp: Kỹ sư công nghệ - Ngành Cơ khí ðộng lực 1.3 Cấu trúc và khối lượng kiến thức ñào tạo (xem Sổ tay Sinh viên) Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 4 Chương 2: KIẾN THỨC TỔNG QUÁT VỀ ÔTÔ 2.1 Phân loại ô tô theo nguồn ñộng lực: 2.1.1. Ô tô dùng ñộng cơ xăng: ðộng cơ dùng tia lửa ñể ñốt cháy hỗn hợp hơi xăng và không khí. Hơi xăng ñược hòa trộn với không khí trước khi ñi vào xi lanh ñộng cơ. ðiều này tạo ra hỗn hợp khí-xăng có khả năng cháy cao. Sau ñó hỗn hợp không khí – hơi xăng ñược nén lại và bốc cháy nhờ tia lửa ñiện ở bougie, tạo ra sự giãn nở nhiệt trong xi lanh sinh lực ñẩy piston ñi xuống. Chuyển ñộng tịnh tiến của piston ñược biến ñổi thành chuyển ñộng quay của trục khuỷu nhờ vào cơ cấu trục khuỷu –thanh truyền. Hình 2.1: ðộng cơ xăng 2.1.2 Ô tô dùng ñộng cơ diesel: Khác với ñộng cơ xăng, ñộng cơ diesel nén không khí với tỉ số nén vào khoảng 22:1. Không khí ñược nén tới áp suất rat lớn nên nhiệt ñộ tăng cao (khoảng 538 oC), lúc này, dầu diesel ñược phun vào xi lanh dưới áp suất cao sẽ tự bốc cháy, sinh công và ñẩy piston ñi xuống. Hình 2.2: ðộng cơ diesel Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 5 2.1.3. Ô tô dùng ñộng cơ ñiện: Loại xe này sử dụng nguồn ñiện của accu ñể vận hành mô tơ ñiện. Thay vì dùng nhiên liệu, chỉ cần nạp ñiện cho accu mà thôi. Loại xe này mang lại nhiều lợi ích như: không gây ô nhiễm, không tiếng ồn khi hoat ñộng Hình 2.3: Ô tô dùng ñộng cơ ñiện 1:Bộ ñiều khiển công suất 2:Mô tơ ñiện 3:Accu 2.1.4 Ô tô dùng ñộng cơ lai (Hybrid): Loại xe này ñược trang bị ñồng thời hai nguồn ñộng lực khác nhau là ñộng cơ ñốt trong và mô tơ ñiện. Do ñộng cơ ñốt trong dẫn ñộng máy phát tạo ñiện năng nên không cần nguồn bên ngoài nạp ñiện cho accu. Hệ thống dẫn ñộng bánh xe dùng nguồn ñiện 270V – 550V, ngoài ra các thiết bị khác dùng nguồn 12V. Khi xuất phát hoặc chạy trong thnh phố, xe dùng ñộng cơ ñiện cho ra moment xoắn cao mặc dù tốc ñộ thấp (ñây chính là ưu ñiểm của ñộng cơ ñiện). Khi tăng tốc hoặc chạy trên xa lộ, xe sẽ dùng ñộng cơ ñốt trong vì ñộng cơ loại này có hiệu suất cao hơn khi vận hành ở tốc ñộ lớn. Bằng cách phân bố tối ưu hai nguồn ñộng lực nêu trên sẽ giúp giảm ô nhiễm do khí thải và nâng cao tính kinh tế nhiên liệu. Hình 2.4: Ô tô hybrid 1:ðộng cơ 2:Bộ ñổi ñiện 3:Hộp số 4:Bộ chuyển ñổi 5:Accu 2.2 Phân loại ô tô theo loại kiểu dáng: Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 6 2.2.1. Sedan (Anh) - Saloon (Mỹ): Là loại xe mui kín 4 chỗ ngồi, chú trọng tiện nghi của hành khách và lái xe. Hình 2.5: Mẫu xe sedan 2.2.2. Coupe: ðây là loại xe hai cửa nhưng thường ñược gán cho các xe hai cửa có mui liền. Các mác xe thường gặp: Alfa Romeo GTV, Aston Martin DB7 Vantage, BMW M Coupé, Mitsubishi Eclipse Hình 2.6: Mẫu xe coupé 2.2.3 Convertible: Là các xe có mui tháo hoặc gấp lại ñược. Mui có thể là loại hardroof (mui cứng), nhưng cũng có thể là loại phủ bạt hoặc da với gọng kim loại. Hiện nay, người ta có xu thế ít coi convertible là một dòng xe riêng, nó ñược liệt vào dòng cabriolet. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 7 Hình 2.7: Mẫu xe Convertible 2.2.4 Cabriolet: Là xe mui trần, nội thất sang trọng. Loại xe này thường gặp ở các nước có khí hậu ôn ñới vì khí hậu ở ñây không làm cho nội thất xe bị hư. Các xe thường gặp: Alfa Romeo, Spider, Aston Martin DB7 Volante, Opel Astra Cabriolet, Volkswagen Polo Cabrio Hình 2.8: Mẫu xe Cabriolet 2.2.5.Hardtop: ðây là loại xe sedan không có khung cửa sổ cũng như trụ ñỡ giữa. Hình 2.9: Mẫu xe Hardtop Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 8 2.2.6 Lift back (Hatch back): Về cơ bản loại nay gần giống như loại coupé nhưng khu vực danh cho người và hàng hoá ñược gắn liền nhau, cửa hậu và cửa sổ hậu mở ra cùng với nhau. Hình 2.10: Hatchback 2.2.7 Van và Wagon: Loại này có không gian dành cho hành khách và hàng hoá liền nhau. Nó chở ñược nhiều người hay hàng hoá. Van chủ yếu chở hàng hoá còn Wagon chủ yếu chở người. Hình 2.11: Van và wagon 2.2.8 Pick up: ðây là loại xe tải nhẹ có khoang ñộng cơ kéo dài về phía trước của ghế lái xe và có khoang sau không mui ñể chứa hàng. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 9 Hình 2.12: Xe Pick up 2.2.9 SUV (Sport utility vehicle): Hình 2.13: Loại xe SUV Lịch sử dòng xe thể thao ña dụng SUV Ra ñời từ 1953, xe thể thao ña dụng SUV ñạt cực thịnh vào những năm 1990 nhờ khả năng vượt ñịa hình hoàn hảo nhưng ñang là gánh nặng của các hãng xe Mỹ. Nếu câu hỏi ai là người sáng tạo nên xe "cơ bắp" hay xe ña dụng (minivan) không bao giờ có câu trả lời chính xác thì với xe thể thao ña dụng SUV, mọi chuyện dễ dàng hơn nhiều. Theo New York Times, danh hiệu thuộc về International Harvester. Năm 1953, International Harvester, khi ñó là nhà sản xuất máy cày và xe tải thương mại nổi tiếng, ñã trình làng một mẫu mang tên Travelall có thiết kế dựa trên hai dòng wagon và bán tải. Trước ñó hơn 20 năm, Chevrolet ñã trình làng Suburban có vóc dáng tương tự nhưng ñáng tiếc nó không có hệ dẫn ñộng 4 bánh, một trong những ñặc trưng cơ bản của dòng SUV. Mãi ñến 1960, Suburban mới trang bị hệ dẫn ñộng này trong khi Travelall ñã có từ 1956. Một ứng cử viên khác cho danh hiệu "xe SUV ñầu tiên trên thế giới" là Town Wagon của Dodge nhưng bản dẫn ñộng 4 bánh lại xuất hiện một năm sau Travelall. Thế nhưng, không may cho International là hãng này có quá ít hậu thuẫn về kỹ thuật và thương mại. Vào lúc phải trang bị thêm ñể có thể bán cho các gia ñình ngoại thành, International ñã quyết ñịnh tập trung vào dòng xe thương mại mà bỏ quên Travelall. Trong lúc ñó, những ông lớn như Chevrolet, Dodge và Jeep vẫn tiếp tục với SUV và dĩ nhiên, ñã thu lợi lớn khi nước Mỹ bùng nổ làn sóng ñi xe to. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 10 Travelall thế hệ ñầu tiên. Lịch sử của Travelall ñến nay ít ñược nhắc tới bởi ngay cả quyết ñịnh khai sinh ra nó cũng rất mơ hồ. Theo Dee Kapur, Tổng giám ñốc International Truck Group tại Navistar, không ai biết nguyên nhân tại sao và làm thế nào dự án Travelall ñược phê chuẩn. Bởi vào thời ñiểm ñó, không một cuộc nghiên cứu thị trường nào ñược thực hiện dù Travelall khác xa những gì hãng này ñang sản xuất. Tất cả chỉ dựa vào linh cảm. Hummer H2, một trong những mẫu xe ñịa hình mẫu mực nhất Kapur lý giải khi ñó, các quan chức International Harvester ñơn giản cho rằng Travelall sẽ thắng lớn khi là sản phẩm ñầu tiên kết hợp ñược lợi thế của cả xe tải và xe con. Và thực sự, nó ñã thành công và bán tốt trong suốt 22 năm kể từ 1953 ñến 1975. Travelall chỉ ñược thiết kế lại một lần ñáng kể vào 1969. Ban ñầu, Travelall có 2 cửa. ðến giai ñoạn 1957-1961, nó ñược tăng thêm một cửa nữa và sau ñó ít lâu hoàn chỉnh thành mẫu xe 4 cửa. Một trong những dấu ấn ñậm nhất về Travelall là nhiếp ảnh gia nổi tiếng Ansel Adams sử dụng một chiếc ñể ñi khắp nước Mỹ. Những bức ảnh phong cảnh nổi tiếng ñược chụp từ nóc Travelall mà ông ñề nghị ñộ thêm. Cuộc ñời ñoản mệnh của Travelall và do xuất xứ từ một hãng ít tên tuổi nên nó ít xuất hiện trong các tài liệu xe hơi. Thậm chí các nhà sưu tập xe cổ gần như không còn giữ lại một chiếc Travelall nào. Từ rất lâu, mỗi khi nói về SUV là khách hàng liên tưởng ngay tới những sản phẩm của Jeep, Chevrolet hay Land Rover. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 11 Land Rover Range Rover Supercharged. Tuy nhiên, một chi tiết thú vị là cái tên SUV, viết tắt từ "Sport Utility Vehicle", lại do Toyota phát minh chứ không phải những hãng có truyền thống như Chevrolet hay Jeep. Ở Mỹ, khách hàng thích gọi là "dẫn ñộng 4 bánh" hoặc "4x4". Sau hơn 10 năm im ắng, SUV bắt ñầu thời cực thịnh của mình vào những năm 1990. Nó nhanh chóng trở nên phổ biến ở những nước rộng lớn và ñịa hình hiểm trở như Mỹ, Canada hay Australia. Lợi thế của SUV là gầm cao, khả năng vượt ñịa hình tốt và an toàn cho hành khách. ðể thỏa mãn khách hàng, các hãng xe Mỹ ñã liên tiếp cho ra ñời các thế hệ SUV với ñộng cơ to và khỏe hơn. Và ñây là ñiểm yếu căn bản khiến General Motors, Ford hay Chrysler thất bại trước các hãng xe Nhật khi mà giá xăng ngày càng lên cao vào ñầu những năm 2000. Xe ñịa hình nổi tiếng của Mỹ, Jeep Commander.. Vào thời hoàng kim, các hãng tung ra hàng loạt sản phẩm và những biến tấu của SUV cũng thay nhau xuất hiện. Quan niệm truyền thống về SUV biến ñổi và giờ ñây, xe một cầu, gầm thấp và thậm chí chẳng bao giờ vượt ñịa hình cũng ñược xếp vào phân khúc này. Nguyên nhân ñơn giản là yêu cầu ña dạng hóa sản phẩm khiến các nhà sản xuất có hai phiên bản một cầu hoặc hai cầu trên cùng một mẫu xe vẫn ñược gọi là SUV. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 12 Vì thế, thể thao ña dụng giờ chỉ còn giữ lại phần cơ bản là những chiếc có khung gầm dựa trên xe tải hạng nhẹ, khoảng sáng gầm xe lớn và vào thời ñiểm này, chỉ còn Hummer, Land Rover và Jeep là những ñại diện tiêu biểu nhất. 2.2.10 Crossover Mới xuất hiện trong 10 năm trở lại ñây nhưng crossover ñã nhanh chóng chiếm ñược tình cảm của thị trường nhờ cấy ghép sức mạnh dòng xe thể thao ña dụng (SUV) với vẻ ñẹp sedan. Ở Việt Nam, Porsche Cayenne, Nissan Murano, Lexus RX, BMW X5 là những ví dụ ñiển hình nhất. Murano - mẫu crossover của Nissan rất ñược chuộng tại Việt Nam. ða số những người lần ñầu tiên gặp gỡ, và kể cả nhiều lần sau nữa vẫn giữ cảm giác mới lạ và hấp dẫn trước sự xuất hiện của Nissan Murano, Lexus RX, Infiniti FX hay BMW X5 trên ñường phố Việt Nam. Uyển chuyển, mạnh mẽ và ñầm chắc là nhận xét chung nhất mà mọi người dành cho dòng xe non trẻ này. Nhưng ñối với giới hâm mộ xe thể thao ña dụng truyền thống (còn gọi là xe ñịa hình) thì crossover ra ñời giống như sự lai tạp không ñáng có. Họ tôn thờ nét cứng cáp, góc cạnh, phong trần của Jeep hay Land Rover hơn là vẻ "nữ tính" của những chiếc xe lai. Tuy nhiên, trước trào lưu thiết kế "cong hóa" trong những năm gần ñây, crossover nhận ñược sự ñồng tình của khách hàng và ñặc biệt là người Mỹ. Trong 5 năm, số mẫu crossover tại ñây tăng từ 14 lên 41, gấp gần 3 lần và doanh số tăng từ 541.000 lên 2,24 triệu. Trong khi ñó, SUV giảm từ 2,98 triệu xuống 2,45 triệu xe. Những ưu ñiểm nổi bật của crossover là an toàn, dễ lái và tiết kiệm nhiên liệu. Bên cạnh ñó, giá cả cũng là lợi thế của dòng xe này do nó chủ yếu dựa trên khung sườn của các dòng xe du lịch hạng nhỏ. Cho ñến nay, không phải ai cũng ñồng ý với khái niệm “crossover”. Theo họ, crossover là từ “vô ñịnh hình” và nó liên quan tới mọi thứ, từ những chiếc wagon của Audi tới Porsche Cayenne. Sự ra ñời của nó cũng không làm hài lòng các nhà sản xuất Hoa Kỳ. Do không thể cạnh tranh với nhóm 3 ông lớn (Big Three) của Mỹ trong phân khúc xe SUV nên các hãng xe Nhật Bản ñã mượn thiết kế của dòng xe du lịch, ghép với SUV ñể sáng tạo nên “crossover”. Lần ñầu tiên thuật ngữ “crossover” ñược ñặt cho chiếc RAV4 của Toyota năm 1995. Nhưng sau ñó, Honda mới là hãng có cú “huých” vào thị trường Nhật Bản với mẫu CR-V có khung sườn lấy từ Honda Civic. Tại Mỹ, phản ứng của thị trường trước sự xuất hiện của crossover làm sửng sốt hầu hết các nhà sản xuất, ñặc biệt là 3 ông lớn ngự tại Detroit gồm Ford, Chrysler và General Motors. Thủ phủ ngành công nghiệp Mỹ ñã miễn cưỡng phải thay ñổi tư duy về SUV và bắt ñầu “mặn mà” với crossover. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 13 Hiện tại, Honda là hãng dẫn ñầu phân khúc crossover ở Mỹ với doanh số 365.000 chiếc. Tuy bước chân vào thị trường chậm hơn nhưng GM cũng ñạt ñược thành tựu ñáng kể với vị trí thứ 2, Ford thứ 3 còn Toyota xếp thứ 4. Doanh số của 3 công ty Mỹ tăng 30% trong năm nay. Với những bước tiến quan trọng trong thời gian gầy ñây, các chuyên gia cho rằng crossover sẽ dần tiếm ngôi SUV, cho dù nó không tạo nên "cơn sốt" trên thị trường như SUV ñã từng có. 2.2.10. MPV (Multi purpose vehicle): Xe ña dụng, có thể vừa chở hàng vừa chở người. Hình 2.14: Loại xe MPV 2.3 Phân loại theo kiểu truyền ñộng: 2.3.1.Loại cầu trước chủ ñộng (Hình A): Ở xe loại này ñộng cơ ñược ñặt ở phía trước và cầu trước là cầu dẫn ñộng. Hình 2.15: Loại cầu trước và cầu sau chủ ñộng 2.3.1 Loại cầu sau chủ ñộng (Hình B): Ở loại này ñộng cơ ñặt ở phía trước và xe ñược dẫn ñộng bằng cầu sau. 2.3.2 Loại truyền ñộng 4 bánh - 4WD: Loại này xe ñược dẫn ñộng thường xuyên bằng cả 2 cầu, do vậy, xe loại này có công suất kéo tốt hơn loại xe thường vì tận dụng ñược khả năng bám tốt hơn. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 14 Hình 2.16: Loại 4WD Ưu nhược ñiểm của các hệ dẫn ñộng Mỗi hệ dẫn ñộng cầu trước, cầu sau, 4 bánh và toàn bộ các bánh có ưu và nhược ñiểm riêng. Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và tùy vào từng loại xe mà các hãng có cách áp dụng thích hợp. Chẳng hạn xe ñịa hình thường là dẫn ñộng 4 bánh còn sedan ña số sử dụng hệ dẫn ñộng cầu trước. ðộng cơ sinh ra công suất và mô-men xoắn. ðể truyền năng lượng tới các bánh khiến chúng quay, chiếc xe của bạn cần phải có cơ cấu dẫn ñộng. Tuy nhiên, không phải tất cả các bánh ñều trực tiếp nhận công suất và mô-men xoắn từ ñộng cơ. Tùy thuộc yêu cầu kỹ thuật giữa các loại xe và tại từng thời ñiềm mà người ta có những phương pháp truyền ñộng khác nhau. Sơ ñồ hệ dẫn ñộng 4 bánh của Hummer. Một cách tổng quát nhất, hiện có 4 cơ cấu dẫn ñộng gồm AWD (all-wheel drive) tức là hệ dẫn ñộng tất cả các bánh; 4WD (four-wheel drive) ñể chỉ xe dẫn ñộng 4 bánh; RWD (rear-wheel drive) là hệ dẫn ñộng cầu sau và cuối cùng là FWD (front-wheel drive) - dẫn ñộng cầu trước. Bánh nào trực tiếp nhận công suất và mô-men xoắn ñược gọi là bánh dẫn ñộng. Dẫn ñộng cầu trước FWD Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 15 Gần như tất cả các xe ngày nay ñều sử dụng hệ dẫn ñộng cầu trước. Những năm ñầu thế kỷ 20, kiểu FWD thuộc loại "hiếm có khó tìm" nhưng giờ ñây, nó ñược trang bị trên khoảng 70% số xe mới xuất xưởng. Như vậy, rõ ràng ñã có một cuộc dịch chuyển ngoạn mục trong ngành công nghiệp ôtô khi từ hệ dẫn ñộng cầu sau chuyển hết sang dẫn ñộng cầu trước. Nguyên nhân chính nằm ở chỗ các xe hiện ñại ñều có ñộng cơ ñặt trước thay vì ñặt sau như trước kia. Vì vậy, ñể loại bỏ cơ cấu truyền ñộng từ trước ra sau vốn "lằng nhằng" và tiêu hao nhiều năng lượng, truyền công suất tới ngay bánh trước là giải pháp khả thi nhất. Ngoài ra, áp dụng FWD ñồng nghĩa với việc các nhà sản xuất có thể giảm bớt các chi tiết, hạ thấp chi phí. ðồng thời, khối lượng xe giảm ñi cũng khiến nó "ăn" ít xăng hơn. Ưu ñiểm quan trọng nữa của hệ dẫn ñộng FWD là do ñộng cơ ñặt phía trên trục trước nên trọng lượng của nó ñược truyền thẳng xuống bánh dẫn ñộng khiến ñộ bám ñường tăng lên, giúp xe hoạt ñộng tốt ở các mặt ñường trơn trượt. Ngoài những ưu ñiểm trên, FWD còn có nhược ñiểm liên quan tới tính năng của xe. ðầu tiên, trong trường hợp phân bố trọng lượng tập trung xuống phía sau, hệ dẫn ñộng cầu trước rất khó tăng tốc và luôn thất thế trên các ñoạn ñường thẳng. ðiều khiển các xe sử dụng FWD rất dễ bị hiện tượng "oversteer", tức bánh sau bị trượt và không còn ma sát. Nhược ñiểm cuối cùng là dù FWD hết sức thực tế nhưng thiết kế của chúng lại mâu thuẫn với tính năng vận hành của xe. Tại sao xe của bạn ñi bằng 4 bánh nhưng lại ñặt tất cả nhiệm vụ ñịnh hướng, phanh và tăng tốc lên hai bánh trước? Hệ dẫn ñộng cầu sau RWD Rõ ràng hai kiểu FWD và RWD có những ưu nhược ñiểm trái ngược nhau. Với RWD, xe tăng tốc tốt hơn. Hai bánh trước ñược giải thoát khỏi nhiệm vụ dẫn ñộng và chỉ tập trung vào việc dẫn hướng (bánh lái). Tuy nhiên, ưu ñiểm này không làm RWD trội hơn so với FWD. Thời kỳ ñầu, sử dụng RWD xe phải có trục truyền ñộng và một bộ vi sai ñể truyền công suất từ ñộng cơ xuống trục sau. Thiết bị này làm tăng giá thành sản xuất và cùng với ñó, trọng lượng xe tăng lên. Vì vậy, RWD thực tế là không hiệu quả hơn FWD. Ngoài ra, khi ñi xe dẫn ñộng cầu sau mà không có hệ thống kiểm soát ñộ bám ñường, tài xế rất dễ mất lái ở các ñoạn ñường trơn trượt hay mắc kẹt xuống rãnh, mương, ổ gà. Dẫn ñộng 4 bánh (4WD) và toàn bộ các bánh (AWD) Hai hệ dẫn ñộng giới thiệu ở trên chỉ sử dụng một nửa số bánh ñể dẫn ñộng. Và tất nhiên, sẽ có người ñặt ra câu hỏi tại sao không sử dụng cả 4 bánh. ðáp lại, ngành công nghiệp ôtô có câu trả lời rất sớm khi mà hãng xe nước ðức Spyker trình làng hệ thống dẫn ñộng 4 bánh toàn thời gian (full-time) từ năm 1903 tại triển lãm xe hơi Paris. Trước hết, cần phải nói rõ rằng tại sao lại có sự khác biệt giữa dẫn ñộng bánh 4WD và dẫn ñộng tất cả các bánh AWD. Thuật ngữ 4WD hình thành trên cơ sở dùng ñể chỉ kiểu dẫn ñộng 4 bánh thời kỳ ñầu của hãng xe ñịa hình Jeep và xe tải. Nó ám chỉ các xe có chế ñộ chọn dẫn ñộng 2 bánh hoặc 4 bánh bằng công tắc gắn trong xe. Trên các mẫu xe sử dụng 4WD thường có chế ñộ "low - thấp" và "high - cao". Khi chọn "low", hệ truyền ñộng cấp nhiều mô-men xoắn hơn ñể ñi trên các ñoạn ñường gồ ghề hay trèo ñèo. Còn chế ñộ "high" sử dụng trên các ñoạn ñường trơn trượt. 4WD còn sử dụng bộ khoá vi sai trung tâm nhằm tránh những chênh lệch không cần thiết giữa bánh bên trái và bên phải khi ñi trên ñịa hình không bằng phẳng. AWD dùng ñể chỉ các xe dẫn ñộng 4 bánh tại mọi thời ñiểm và không có chế ñộ "low" hay "high". Trong khi khái niệm 4WD chủ yếu dùng cho xe thể thao ña dụng SUV, liên quan tới khả năng vượt ñịa hình thì AWD lại quen thuộc với các xe sedan, wagon, ña dụng minivan. AWD có ý nghĩa giúp cải thiện ñộ bám ñường trong ñiều kiện thời tiết xấu. Một vài mẫu xe như Lexus RX330 là ví dụ ñiển hình, mặc dù chúng là xe SUV nhưng lại sử dụng AWD thay vì 4WD. Vì thế, người ta gọi kiểu xe là "crossover". Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 16 Chữ "all - tất cả" trong từ All Wheel Drive có một chút mâu thuẫn và dễ gây hiểu lầm khi mà hiện nay hầu hết các xe AWD có khả năng phân bổ toàn bộ công suất xuống bánh sau khi phát hiện bánh trước bị trượt. Những chiếc Subaru hay Chrysler có thể ñi trên ñường trơn trượt một cách thoải mái vì chúng có thể chuyển công suất từ bánh trượt (mất ñộ bám ñường) sang bánh không bị trượt. Với những khả năng như vậy 4WD hay AWD dường như là hệ dẫn ñộng tốt nhất. Nhưng thực tế lại không hoàn toàn chính xác. Cả hai ñều có trọng lượng tăng lên ñáng kể, thiết kế phức tạp và giá thành cao. Chúng còn làm tăng mức tiêu hao nhiên liệu bởi tăng sức cản gió do cồng kềnh. ðến một lúc nào ñó, khi bộ kiểm soát ñộ bám ñường trở nên phổ biến hơn trên các xe RWD hay FWD, 4WD và AWD sẽ trở thành dĩ vãng. Với tất cả các ưu nhược ñiểm trên, không thể có hệ dẫn ñộng tốt nhất trong tất cả các hệ quy chiếu. Vì vậy, bạn hãy chọn cho mình một chiếc xe có chế ñộ hợp lý, tuỳ thuộc vào ñiều kiện, công việc và sở thích của mình. 2.4 Các thông số chính của ôtô: Hình 2.17 Các thông số hình học của ô tô A: Chiều dài tổng thể (Overall length, total length). B: Chiều rộng xe (Vehicle width). C: Chiều cao xe (Vehicle height). D: Phần nhô phía trước tính từ tâm bánh xe trước (Front overhang). E: Chiều dài cơ sở, khoảng cách giữa hai cầu xe (Wheel Base) F: Phần nhô ra phía sau tính từ tâm bánh xe sau (Rear overhang). G: Khoảng cách từ mặt ñất ñến sàn xe (Ground clearance). H , I: Chiều rộng cơ sở, khoảng cách giữa hai bánh xe chung cầu xe (Track, tread, track width, tread width, wheel track, wheel tread). H: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía trước (Front track, Track front). I: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía sau( Rear track, Track rear). J: Góc tiến (Approach angle, Angle of incidence). K: Góc phần nhô ra ở phía sau (Departure angle, Rear overhang angle). L: Chiều cao có tải (Loading height). M: Chiều dài của thùng xe (Chassis frame length). N: Chiều cao của thùng chở hàng hoá (Cargo body height). O: Chiều rộng bên trong thùng chở hàng hoá (Interior cargo body width). P: Chiều rộng thùng chở hàng hoá( Cargo body width). R: Chiều dài bên trong thùng chở hàng hoá (Interior cargo body length). Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 17 2.5 Các công ty ôtô nổi tiếng và biểu tượng: 2.5.1. FORD MOTOR COMPANY a.Vài nét về Ford Motor Company -Vào ngày 16/6/1903, với ý tưởng vĩ ñại là sản xuất xe hơi cho mọi người, Henry Ford ñã cùng với các cộng sự ñã lặng lẽ khai trương Công ty ô tô Ford ở Mỹ. Từ ñó ñến nay, Ford không ngừng lớn mạnh và trở thành tập ñoàn sản xuất ô tô lớn tren thế giới. 1922, Ford Motor Company ñã mua lại công ty Lincoln với giá 8 triệu USD. Lincoln là hãng xe ñược ñặt theo tên của tổng thống Mỹ Lincoln, chỉ sản xuất vài dòng xe rất sang trọng, ñược cải tiến mỗi năm. -Công ty ôtô Ford tiếp tục mở rộng phát triển trên toàn thế giới. Năm 1925, công ty mở nhà máy lắp ráp Koyasu tại thành phố Yokohama, Nhật Bản. 1990 Ford Motor Company mua lại công ty Jaguar (Anh). 1993 Aston Martin trở thành công ty thuộc quyền sở hữu của hãng. Aston Martin là biểu tượng của dòng xe trang nhã, những xe thể thao có công suất lớn, ñược sản xuất bởi các thợ lành nghề. Trong hơn 85 năm tồn tại, chỉ có khoảng 16.000 chiếc ñược sản xuất và ¾ vẫn còn ñược sử dụng.1999 Volvo trở thành thành viên của tập ñoàn Ford Motor Company. Năm 2000, Ford Motor Company mua lại tập ñoàn Land Rover từ tay BMW. 2001 Ford Motor Company sở hữu 33,4% cổ phiếu của hãng Mazda và giữ quyền kiểm soát công ty này. -Ford không chỉ là ñộng lực thúc ñẩy ngành công nghiệp sản xuất ô tô trên thế giới phát triển mà còn góp phần rất lớn cho sự phát triển của xã hội nhờ các ý tưởng ñột phá như sản xuất ô tô hàng loạt hoặc qui ñịnh mức lương tối thiểu vào thời bấy giờ. ði lên vững mạnh từ suốt hơn 100 năm qua, Ford Motor Company trở thành huyền thoại của nước Mỹ. Hiện nay Ford là tập ñoàn ñứng thứ ba trên thế giới về san xuất ô tô, có mặt trên hơn 200 thị trường ở khắp các châu lục. Sở hữu nguồn tài chính vững mạnh, nguồn nhân lực xuất chúng và chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ xuất sắc. Tập ñoàn Ford Motor là một trong những công ty ñược kính trọng nhất, ngưỡng mộ và tin cậy nhất thế giới. b.Biểu tượng: Năm 2003, Ford Motor kỷ niệm 100 năm thành lập nhưng logo của hãng hiện nay mới chỉ có hơn 30 năm tuổi. Trong lịch sử phát triển, Ford ñã không ít lần thay ñổi logo. Năm 1903, thương hiệu “Ford Motor Company” ñược dùng trong các giao dịch thương mại ñầu tiên, nhưng khi bắt ñầu sản xuất hàng loạt những chiếc xe Model A, trợ lý của Henry Ford ñã có những cải tiến ñặc biệt ñể biến tên công ty trở thành biểu tượng của hãng bằng cách bao quanh nó một ñường viền hết sức ñộc ñáo và cực kỳ thời trang vào lúc ñó. Logo của Ford năm 1903 Trải qua những bước phát triển ban ñầu, Henry Ford nhận thấy cần phải có những thay ñổi trong thiết kế logo sao cho ñơn giản, ưa nhìn và ấn tượng. Cũng rất tâm linh, logo ñó phải thể hiện bước tiến vượt bậc của Ford Motor trong tương lai. Năm 1906, logo với tên Ford viết nghiêng 45o ñược cách ñiệu ở chữ F và chữ D sao cho mềm mại, bay bổng, thể hiện sự tinh tế và ước muốn vươn cao, vươn xa hơn nữa của Henry Ford ñược trình làng và ñăng ký bản quyền tại văn phòng phát minh sáng chế Mỹ năm 1909. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 18 Bên cạnh logo ñã ñược ñăng ký tại Mỹ, biểu tượng Ford hình oval lần ñầu tiên ñược giới thiệu tại Anh vào năm 1907 do các ñại lý Perry, Thornton và Schreiber - người ñưa Ford ñặt chân vào nước Anh - thiết kế với mục ñích quảng cáo cho các sản phẩm của Ford như là “dấu chứng nhận cho lòng tin và sự tiết kiệm ”. Logo Ford 1912 Năm 1911, Ford ñưa ra logo hình oval quyết ñịnh và sử dụng nó ñể thống nhất các nhà buôn tại Anh. Tuy nhiên trên các sản phẩm và trong các giao dịch thương mại, Ford vẫn dùng logo ñầu tiên cho ñến những năm 1920. Năm 1912, chỉ trong một thời gian ngắn, Ford ñã loại bỏ toàn bộ những logo hình oval và thay vào ñó là logo cánh chim hình tam giác trên các sản phẩm của mình. Logo này ñược thiết kế ñể thể hiện cho tốc ñộ, sự nhẹ nhàng, vẻ duyên dáng và sự ổn ñịnh. Logo có hai màu, vàng và xanh ñen, trên ñó mang dòng chữ “Universal Car”. Henry Ford không thích biểu tượng này, và cũng chỉ trong một thời gian ngắn, người ta không còn thấy nó trên các sản phẩm của Ford. Logo Ford 1928 Năm 1927, người ta thấy một logo hình oval mang tên Ford xuất hiện trên lưới tản nhiệt của mẫu Model A mới với nền màu xanh hoàng gia thẫm tương tự với logo ngày nay của Ford. Logo này ñược sử dụng trong hầu hết các mẫu xe cho ñến cuối những năm 1950. ðược sử dụng một cách thống nhất trong toàn bộ các giao dịch thương mại, ñến giữa những năm 1970 ý tưởng về logo hình oval này mới ñược thiết kế lại. Năm 1976, logo Ford hình oval với hai gam màu xanh và bạc ñược sử dụng như là dấu hiệu ñể chứng nhận thương hiệu của Ford Motor Company. Nó dễ dàng trở nên phổ biến và thích nghi với tất cả các nhà máy sản xuất của Ford trên toàn thế giới. Logo hiện nay của Ford Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 19 Logo mới gồm hai hình elip ñồng tâm có tỷ lệ trục dài trên rộng là 2,55 phù hợp với kích cỡ của chữ Ford với tỷ lệ 2,4. Toàn bộ logo ñược in nổi tượng trưng cho sự mạnh mẽ và thịnh vượng. Hình oval ngoài cùng còn ñược ñánh bóng màu bạc ánh kim, tượng trưng cho công nghệ vượt bậc của những sản phẩm mang thương hiệu Ford. Và dĩ nhiên chúng ta không thể bỏ qua gam màu xanh xuyên suốt 100 năm tồn tại, phát triển, ñó là màu tượng trưng cho sự thân thiện, trường tồn và luôn quan tâm ñến người tiêu dùng của Ford Motor Company. c.Các sản phẩm tiêu biểu: Escape Ford GT Loại ñộng cơ Duratec 23-2,3 L V6 Duratec 30-3,0L V6 ðiện ñộng cơ EEV EEV Dung tích xi lanh 2,3 lít 3 lít Công suất cực ñại 153 mã lực tại 4250v/p 193 mã lực tại 4850v/p Tỉ số nén 9,7:1 10:1 Phân phối nhiên liệu Phun ña ñiểm Phun ña ñiểm liên tục Kinh tế nhiên liệu Thành phố: 22l/100km Xa lộ: 25l/100km Thành phố: 20l/100km Xa lộ: 25l/100km Hộp số Số tay 5 tốc ñộ Số tự ñộng 4 tốc ñộ Số tự ñộng 4 tốc ñộ Hệ thống thải ðơn, sử dụng catalyst ðơn, sử dụng catalyst ðộng cơ 5,4 L V8 32 van DOHC ðiện ñộng cơ EEV-V Công suất cực ñại 550 mã lực tại số vòng quay 6500vòng/phút Tỉ số nén 8,4:1 Hệ thống nhiên liệu EFI Hộp số Số tay 6 tốc ñộ Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 20 Mondeo ðộng cơ Mondeo 2.0 Mondeo 2.5 Ghia Số van 16 van 24 van Bố trí xi lanh 4 xi lanh thẳng hàng V6 Công suất cực ñại 105 kW tại 6000 v/p 127 kW tại 6100 v/p Moment xoắn cực ñại 185 Nm tại 4500 v/p 226 Nm tại 4100 v/p Hộp số 4 số tự ñộng 5 số tự ñộng kết hợp với sang số tay Focus ðộng cơ Duratec 20-2,0 l, 4 xi lanh thẳng hàng ðiện ñộng cơ EEV Dung tích xi lanh 2,0 lít Công suất cực ñại 136 mã lực tại 6000v/p Tỉ số nén 10:1 Phân phối nhiênliệu Phun ña ñiểm liên tục Kinh tế nhiên liệu Thành phố: 26l/100km Xa lộ: 35l/100km Hộp số Số tay 5 tốc ñộ Hệ thống thải ðơn, thép không rỉ, sử dụng bộ catalytic Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 21 TRANSIT ðộng cơ Xăng Diesel Dung tích xi lanh 2.3 L thẳng hàng 2.4 L thẳng hàng Công suất cực ñại 107 kW tại 5500 v/p 88 kW tại 4000 v/p Moment xoắn cực ñại 200 Nm tại 2500 v/p 240 Nm tại 1800 v/p Hộp số 5 số tay 2.5.2.VOLKSWAGEN a. Lịch sử: -Volkswagen ñược thành lập theo mong muốn của Hitler. ðược biết rằng, trong toàn bộ thời gian bị giam (1924), Hitler ñã ñọc những cuốn sách viết về Henry Ford và ông ñã có những ấn tượng rất sâu ñậm. Khi Hitler lên nắm quyền lực, ông ta ñã làm 2 việc: 1. Xây dựng siêu xa lộ mang tên Autobahn nối liền ccác thành phố quan trọng trong nước. 2. Chỉ thị cho một người Áo tên là Ferdinand Porsche phát triển ô tô cho quốc gia, Hitler mong là mỗi gia ñình sẽ có một ô tô ñể trong nhà. Hitler ñặt tên cho nó là Volkswagen nghĩa là ô tô của công chúng. -ðáp ứng theo yêu cầu của Hitler, Porsche thiết kế một chiếc xe cầu sau chủ ñộng có ñộng cơ 4 xi lanh ñược làm mát bằng không khí. Sở dĩ làm mát ñộng cơ bằng không khí vì nhà ñộc tài này nghĩ là vương quốc của mình sẽ sớm mở rộng sang ñến tận sa mạc Châu Phi. Chiếc xe không chỉ có những ñặc trưng riêng biệt mà nó ñược thiết kế với ñộ tin cậy, tính kinh tế và sự thoải mái cao. Ngày nay ñó chính là chiếc Beetle hay như cách người Mĩ hay gọi là Bug. -1941 một nha máy rất lớn ñược xây dựng. Khi chiến tranh thế giới thứ II nổ ra, các xe của Volkswagen ñược dùng cho mục ñích quân sự tại chiến trường sa mạc Bắc Phi. -Sau chiến tranh, khu vực mà nhà máy tọa lạc nằm dưới sự kiểm soat của Anh quốc. Người Anh không thích sản xuất ô tô tại nước họ n6n ñã giúp ñỡ Volkswagen xây dựng lại nhà máy và ñổi tên là Wolfsburg. Ngày nay, Wolfsburg vẫn là ñại bản doanh của Volkswagen ñồng thời là nhà máy sản xuat ô tô lớn nhất thế giới. -Doanh số bán ra của Volkswagen trong suốt thập niên 90 ñạt mức 21.000.000 chiếc phá vỡ kỉ lục 15.000.000 chiếc do chiếc Fod GT lập nên. Từ khi xuất hiện lần ñầu tiên cách ñây 25 năm, Golf (hoặc là Rabit) là mẫu xe bán chạy nhất Châu Âu với 4 thế hệ ñược giới thiệu. -Xuyên suốt lịch sử của công ty, Volkswagen vẫn là công ty sản xuất ô tô lớn nhất nước ðức với thành viên chỉ có Audi. Từ những năm 80, Volkswagen bắt ñầu quốc tế hoá khi mua Seat Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 22 (80), Skoda(ñầu những năm 90). Năm 1998, Volkswagen có thêm 3 thành viên mới ñó là Lamborghini, Bugatti và Bentley. -Các công ty trực thuộc VW: Audi, Seat, Skoda, Bentley, Lamborghini, Bugatti. b. Logo: c. Sản phẩm: Loại ñộng cơ 2.0l 4 xi lanh thẳng hàng Tỉ số nén 10:1 Công suất cực ñại 115 hp tại 5200 v/p Moment xoắn cực ñại 122 Nm tại 2600 v/p Tăng tốc 0-60mph 10,1 giây Tốc ñộ cực ñại 118mph 2.5.3.AUDI a. Vài nét về Audi: -Audi là thành viên lớn nhất của Volkswagen. Không có những trang sử huy hoàng như các công ty khác, ñơn giản chỉ vì Audi ñược sáng lập 1932 do 4 nhà sản xuất ô tô nhỏ là Audi, Horch, Wanderer và DKW. -Mặc dù là nhà sản xuất ô tô lớn nhì nước ðức, nhưng Audi không sản xuất xe với số lượng lớn mà chú trọng tới sản xuất ô tô sang trọng với số lượng có hạn mà thôi. Mục tiêu hiện nay của Audi chính là Mercedes, dù vẫn chưa vượt qua ñược Mercedes ở dòng xe gia ñình nhưng Audi lại rất thành công trong thiết kế kiểu dáng và tính năng thể thao. ðiều này tạo ra lợi thế cho Audi trong cạnh tranh với BMW và Jaguar. -Thế mạnh của Audi chính là chất lượng, ở ñiểm này Audi hơn hẳn BMW và Mercedes. Còn kĩ thuật thì không hẳn là Audi thua kém BMW và Mercedes như người ta thường nói. b. Biểu tượng: Có thể ít nổi tiếng hơn, nhưng bên cạnh biểu tượng của BMW và Mercedes-Benz, logo Audi với 4 vòng tròn ñan vào nhau cũng là dấu hiệu chứng tỏ sự sang trọng và chất lượng hàng ñầu mà bất cứ chủ xe nào cũng muốn có. Nước ðức cuối thế kỷ XIX và nửa ñầu thế kỷ XX, dân gian truyền tụng về một người thợ làm bánh vô danh, ngụ tại thành phố Munich, bỗng trở thành “nhà thiết kế” chính biểu tượng của hầu Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 23 hết các hãng xe hơi. Thoạt ñầu, anh ta lấy một chiếc bánh, chia thành 3 phần ñều nhau và gửi cho Mercedes làm logo. Một chiếc bánh khác ñược chia ñều thành 4 phần dành cho BMW. ðến lượt Volkswagen, bí quá, người thợ “chém bừa” lên ñó mấy nét, thành hình hai chữ V ngoắc vào nhau. Không hài lòng lắm nhưng Volkswagen cũng mang nó về. Khi tới lượt 4 ông chủ của Audi ñến và yêu cầu người thợ bánh thiết kế logo cho họ, anh ta thực sự bối rối. Chẳng còn ý tưởng gì ñể thực hiện trên chiếc bánh bé tí teo nữa. Nhưng trong lúc bày bánh ra ñĩa mời khách, ñến chiếc thứ tư, anh ta liền nảy ra ý: lấy 4 chiếc bánh tượng trưng cho 4 công ty thành lập nên Audi. Và bởi không muốn làm mếch lòng bất cứ ai trong số những vị khách sang trọng ngoài kia, một cách bình ñẳng, anh ta ñặt chúng thành hàng ngang, tuy hơi tốn diện tích. Lúc ñĩa bánh cùng ý tưởng về logo của hãng ñược ñặt lên bàn, 4 ông chủ nhìn nhau và... cười. ðây chỉ là câu chuyện mà dân mê xe hơi nghĩ ra ñể lý giải về sự gặp gỡ tình cờ trong thiết kế logo của các hãng xe hơi ðức mà Audi là một trong số ñó. Tuy còn ít ñược biết ñến ở Việt Nam, nhưng sau gần 100 năm lịch sử, chất lượng và uy tín của các sản phẩm Audi thực sự là nhãn hiệu mang tên “Made in Germany”. Bằng chứng là Audi trở thành mác xe ñược ưa thích nhất năm 2004 tại Trung Hoa láng giềng và rất có thể không bao lâu nữa, những chiếc xe hơi Audi sẽ tung hoành trên ñường phố Việt Nam. Phiên bản mui trần của A4 Audi “ngày nay” có tiền thân từ hãng xe và ñội ñua nổi tiếng mang tên Auto Union AG. Auto Union AG thành lập năm 1932 sau sự sáp nhập của bốn công ty có trụ sở tại quận Saxony bao gồm: Audi “ngày xưa” (thành lập năm 1909), Horch (thành lập năm 1899) tại Zwickau, Wanderer ở Chemnitz-Siegmar (thành lập năm 1885) và DKW trong khu Zschopau (1904). Thời ñiểm ñó Auto Union AG là công ty có quy mô lớn thứ hai trên thế giới. Cũng trong năm 1932, Auto Union thông qua biểu tượng 4 hình tròn xếp lồng vào nhau, tượng trưng cho 4 công ty. Tất cả các hình tròn có kích thước hoàn toàn bằng nhau, nằm bình ñẳng trên một ñường ngang, lồng vào nhau, thể hiện sự ñoàn kết và tôn trọng lẫn nhau. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 24 Sau ðại chiến thế giới thứ hai, các nhà máy của Auto Union nằm trên lãnh thổ thuộc ðông ðức. Hầu hết những người lãnh ñạo của hãng chuyển ñến Bavaria, nơi ñóng ñô của BMW. Tại ñây, họ thành lập nên Auto Union GmbH (công ty TNHH Auto Union) vào năm 1949. Auto Union GmbH sản xuất ôtô như truyền thống và 4 vòng tròn ñan xen vẫn là biểu tượng chính thức của công ty. Năm 1969, Auto Union GmbH liên kết với hãng NSU ñể hình thành nên Audi NSU Auto Union AG (công ty cổ phần Audi NSU Auto Union). Do cái tên này quá dài, không thuận tiện cho việc kinh doanh và quảng bá thương hiệu, năm 1985, công ty ñổi tên thành Audi AG (công ty cổ phần Audi). Mặc dù xuất hiện thêm công ty thứ 5 cùng tạo nên Audi “ngày nay”, nhưng trên quan ñiểm về giá trị thương hiệu, hãng vẫn dùng logo 4 vòng tròn, vốn ñã quen thuộc với người tiêu dùng trong suốt 53 năm tới lúc ñó. 44 chiếc Audi xếp thành hình logo, kỷ niệm con số 15 triệu xe bán ra trong 40 năm, 1975-2004. Không ít người lần ñầu tiên nhìn thấy logo Audi ñã liên tưởng ñến biểu tượng của thế vận hội Olympic. 5 vòng tròn trên lá cờ Olympic ñược bá tước Pierre de Coubertin, vị chủ tịch ñầu tiên của Uỷ ban Olympic quốc tế, giới thiệu năm 1914 và trở thành biểu tượng của Thế vận hội 1920 tại Antwerp, Bỉ, tượng trưng cho 5 châu lục cùng sát cánh bên nhau trong phong trào Olympic. Tới nay, 4 vòng tròn liên hoàn của Audi ñã có 73 năm tuổi và thương hiệu này cũng trải qua gần 100 năm tồn tại. Rất có thể, người thiết kế logo cho Audi ñã chịu ảnh hưởng về ý nghĩa và nghệ thuật tạo hình từ biểu tượng Olympic. Xuyên suốt 73 năm tồn tại, trải bao thăng trầm, Audi vẫn là một trong những hiệu xe sang trọng hàng ñầu nhờ những sản phẩm chất lượng không bị lẫn với bất cứ ñối thủ nào. c. Sản phẩm: Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 25 2.5.4 BMW MOTOR COMPANY a.Vài nét về BMW: -Tên tiếng ðức: Bayerische Motor Werke (BMW), nhà sản xuất của ðức về ô tô, xe máy và ñộng cơ máy bay. BMW có trụ sở ñặt tại Munich, nước ðức, là công ty hàng ñầu về xuất khẩu ô tô tại Châu Âu. BMW có tên tiếng Anh là Bavarian Motor Works. -Công ty ñược thành lập vào năm 1913 với tên là Rapp Motor Werke do một người Bavaria tên là Karl Rapp. Năm 1917 công ty ñổi tên thành Bayerische Motor Werke dưới sư lãnh ñạo của một kỹ sư người Áo Fran-Josef Popp. Vào năm ñó kỹ sư chính Max Friz ñã thiết kế thành công ñộng cơ máy bay với 6 xi lanh ñầu tiên cho công ty ñáp ứng ñược nhu cầu cấp bách của công ty. Nam 1919, thoả hiệp Versailles ñã cấm các công ty của ðức sản xuất máy bay và ñộng cơ máy bay do vậy BMW chuyển sang sản xuất thắng hơi cho xe lửa.1923 Friz sản xuất ra chiếc xe máy ñầu tiên của công ty, R32, mẫu xe ñã nắm giư kỷ lục về tốc ñộ trong suốt những năm của thập niên 30 của thế kỷ 20. -1928 công ty ñã ñi vào kinh doanh ô tô. 1930 BMW bắt ñầu sản xuất dòng xe du lịch lớn, và các mẫu xe thể thao. -Sau chiến tranh thế giới thứ 2, liên minh quyền lực ñã tháo dỡ các nhà máy chính của công ty và công ty phải sản xuất dụng cụ nhà bếp và dụng cụ làm vườn.Vào những năm 50 công ty quay lại sản xuất xe hơi nhưng sản lượng bán ra lại quá thấp. Những nam 60 công ty tập trung vào sản xuất các loại xe nhỏ và xe du lịch ñể cạnh tranh với Mercedes Benz ở thị trường xe hạng sang tại Châu Âu và Mỹ. 1986 doanh thu công ty tụt dốc thảm hại do sự cạnh tranh khốc liệt ñến từ chiếc Infiniti của Nissan và Lexus của Toyota. Khi bức tường Berlin sụp ñổ làm cho xe bán rất chạy ở Châu Âu và năm 1992 lần ñầu tiên doanh số bán của BMW vượt qua Mercedes ở thị trường Châu Âu. -1990 BMW hợp tác với Roll-Royce ñe sản xuất ñộng cơ cho máy bay thương mại. Năm 1992 xây dựng nhà máy ở Spartanburg, Nam Carolina. -Công ty thành viên: Rolls-Royce. b.Biểu tượng: Dù lúc thịnh lúc suy, thậm chí có khi lâm vào tình trạng gần như phá sản, hãng xe hơi ðức BMW vẫn luôn gắn bó với biểu tượng hình cánh quạt trắng xanh nổi tiếng trong suốt lịch sử phát triển. ðiều ñó tượng trưng cho sự kiên ñịnh với những lựa chọn của người ðức. Luôn duy trì sự tập trung cao ñộ trong một thời gian dài với cùng một mục ñích, ñức tính ñó giúp BMW vượt qua những thời ñiểm khó khăn nhất trong lịch sử. Ra ñời năm 1916, công ty BMW, viết tắt của Bayerische Motoren Werke (tiếng Anh có nghĩa là Bavarian Motor Works), ñược thành lập với mục ñích sản xuất ôtô xe máy. Tiền thân của BMW lại là hai công ty Raap Motor Works và BMW GmbH, chuyên sản xuất ñộng cơ máy bay. ðó chính là nguồn cảm hứng ñể thiết kế nên logo BMW nổi tiếng thế giới. Nó tượng trưng cho hình ảnh chuyển ñộng của hai cánh quạt mà các phi công quan sát ñược trên những chiếc máy bay sản xuất vào thập kỷ 20. Khi chạy với tốc Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 26 ñộ nhất ñịnh, hai cánh quạt này sẽ chia quỹ ñạo của chúng thành bốn phần bằng nhau, hai phần mang màu trắng ñậm, hai phần còn lại in màu xanh bầu trời xứ Bavaria. Nguồn gốc xuất phát logo của BMW. Như người ta thường nói, thiết kế logo là một trong những lĩnh vực khó nhất của ngành thiết kế tạo hình, bởi nó không chỉ là một hình ảnh ñơn thuần, mà còn là bộ mặt của công ty, là lời giới thiệu ý nghĩa và hiệu quả nhất với khách hàng. Không phải là thời trang, ñó là sự cô ñọng của nghệ thuật. BMW hiểu rất rõ như vậy và họ cũng biết rằng không có gì biểu tượng cho sức sống, lòng trung thành và sự trường tồn hơn là màu cờ tổ quốc, không có gì dễ nhớ hơn là sự kết hợp giữa một hình khối giản ñơn và những màu sắc quen thuộc. Vì thế, việc ñưa hai màu xanh trắng trên lá cờ xứ Bavaria vào logo hàm nghĩa rằng BMW là công ty của người xứ Bavaria, BMW sẽ sống cùng, phát triển cùng với sự phát triển dân tộc. Chiếc Dixi 1927 (trên) chưa có logo và Dixi năm 1929 (dưới) mang logo của BMW. Sau chiến tranh thế giới lần thứ I, Hiệp ước Versaille (1919) không cho phép BMW sản xuất ôtô nên giai ñoạn này, BMW tập trung vào các sản phẩm xe ñạp và xe máy. Phải ñến tận năm 1929, lần ñầu tiên người ta mới thấy logo này xuất hiện trên mẫu xe Dixi tại triển lãm ôtô Berlin. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 27 Năm 1939, chiến tranh thế giới lần II bùng nổ, BMW trở thành nhà sản xuất xe máy và ñộng cơ máy bay chuyên dụng cho quân ñội ðức. Khi chiến tranh kết thúc năm 1945 cũng là lúc những nhà máy ở ðông ðức bị phá huỷ nặng nề, còn ở Munich, thủ phủ bang Bavaria, quang cảnh trở nên hoang tàn và ñổ nát. Tại thời ñiểm mà những nhà máy tại Munich bắt tay vào quá trình hồi phục sản xuất, quân ñồng minh ra lệnh ñóng cửa BMW trong 3 năm và yêu cầu BMW ngừng sản xuất xe ôtô cho ñến năm 1952. Sau khi ñược chính thức mở cửa trở lại, BMW bắt tay vào chế tạo chiếc ôtô, mở ñầu cho một thời kỳ mới, thời của những chiếc ôtô sang trọng mang thương hiệu BMW xuất hiện trên khắp thế giới. Và logo trắng xanh dần trở thành một biểu tượng quen thuộc trên thế giới cho tới tận ngày nay. Gần 90 năm tồn tại, chịu tác ñộng trực tiếp của 2 cuộc chiến tranh khốc liệt nhất trong lịch sử loài người, biểu tượng ñó vẫn song hành cùng với những bước phát triển của BMW. ðể thích ứng với quan niệm hiện ñại và những thách thức mới, logo BMW giờ ñây ngoài những giá trị truyền thống còn thể hiện cho trí tuệ với màu xám của vòng tròn bao quanh, sự mạnh mẽ, tính linh hoạt và hơn hết là tương lai tươi sáng của những dòng xe sang trọng hàng ñầu thế giới. c.Sản phẩm: Series 3: Series 5: ðộng cơ 2,5 L, 6 xi lanh thẳng hàng Công suất cực ñại (mã lực) 184 HP tai số vòng quay 6000 v/phút Moment xoắn cực ñại (Nm) 175Nm tại 3500 v/p Tỉ số nén 10,5:1 Hộp số Tự ñộng/tay Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 128 mph Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 7,1 giây Hộp số thường Hộp số tự ñộng Kinh tế nhiên liệu (mpg) Thành phố: 20 Xa lộ: 29 Thành phố: 19 Xa lộ: 27 Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 28 Series 7: ðộng cơ 2,5 L; 6 xi lanh thẳng hàng Công suất cực ñại (mã lực) 184 HP tai số vòng quay 6000 v/phút Moment xoắn cực ñại (N.m) 184 Nm tại 3500 v/p Tỉ số nén 10,5:1 Hộp số Tự ñộng/tay Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 146 mph Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 7,8 giây Hộp số thường Hộp số tự ñộng Kinh tế nhiên liệu (mpg) Thành phố: 19 Xa lộ: 28 Thành phố:19Xa lộ: 28 ðộng cơ 4,4 L ; V8 Công suất cực ñại (mã lực) 325 HP tai số vòng quay 6100 v/phút Moment xoắn cực ñại (Nm) 330Nm tại 3600 v/p Tỉ số nén 10,5:1 Hộp số Tự ñộng Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 149mph Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 5,9 giây Kinh tế nhiên liệu (mpg) Thành phố: 18 Xa lộ: 26 Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 29 M3: Coupe ðộng cơ 3,2 l; 6 xi lanh thẳng hàng, 24 van Công suất cực ñại (mã lực) 333HP tai số vòng quay 7900 v/phút Moment xoắn cực ñại (Nm) 262Nm tại 4900 v/p Giá bán 47.300 USD Hộp số Tay 6 cấp Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 155 mph Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 4,8 giây Kinh tế nhiên liệu (mpg) Thành phố: 16 Xa lộ: 24 Z4: ðộng cơ 3,0 L; 6 xi lanh thẳng hàng, 24 van, DOHC Công suất cực ñại (mã lực) 333 HP tai số vòng quay 7900 v/phút Moment xoắn cực ñại (Nm) 225 Nm tại 5900 v/p Giá bán 214 Nm tại 3500 v/p Hộp số Tự ñộng/tay Tốc ñộ tối ña (dặm/giờ) 155 mph Tăng tốc (giây) từ 0-60 mph 5,9 giây Thường Tự ñộng Kinh tế nhiên liệu (mpg) Thành phố :20 Xa lộ: 29 Thành phố: 19Xa lộ: 27 Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 30 2.5.5. MERCEDES BENZ: a.Lịch sử phát triển: - Là công ty trực thuộc tập ñoàn Daimler –Chrysler. 1886, Carl Benz ñã sản xuất chiếc xe chạy bằng ñộng cơ. 1888 Daimler thương lượng với William Steinway ñể sản xuất những sản phẩm của Daimler ở Mỹ. 1893 là năm mà chiếc Victoria, chiếc xe 4 bánh ñầu tiên ñược sản xuất. 1895 Benz sản xuất chiếc xe tải ñầu tiên. 1904-1907 Steinway sản xuất những chiếc xe chở khách Mercedes, xe tải nhẹ Daimler. Lịch sử ñã nói về Daimler một cách châm biếm như sau: dù ñược coi là cha ñẻ của ô tô hiện ñại nhưng ông ta không bao giờ thích lái xe, nếu nói chính xác hơn là thực ra chưa bao giờ lái. Khi chiến tranh lần I bắt ñầu, nhà máy chuyển sang sản xuất vật liệu chiến tranh. Xã hội rối ren cùng với sự suy thoái kinh tế dẫn ñến sự khan hiếm nguồn nhiên liệu làm cho giá tăng. ðiều này buộc Benz Cie phải tìm cho mình một ñối tác mạnh hơn và ñó chính là DMG. Do ñó, năm 1919 Karl Jahn thương lượng với Daimler Motoren Gesellschat về việc hợp nhất. Năm 1923, dù có khoảng 15 triệu xe ñược bán trên thế giới nhưng trên một nửa của chúng là sản phẩm của Ford Motor Company. -Ngày nay Mercedes là một trong những công ty sản xuất ô tô nổi tiếng trên thế giới về chất lượng tuyệt hảo cũng như kiểu dáng phong phú. b.Biểu tượng: Biểu tượng ngôi sao 3 cánh của Mercedes-Benz Logo ngôi sao 3 cánh của Mercedes-Benz tượng trưng cho ước mong cháy bỏng ñưa sản phẩm thống trị ở khắp mọi nơi: trên mặt ñất, dưới biển và cả bầu trời. Hằng ngày, rong ruổi trên ñường phố Việt Nam, chúng ta vẫn thường bắt gặp những chiếc ôtô sang trọng mang trên mũi xe biểu tượng hình ngôi sao 3 cánh hiên ngang. Hẳn cũng không ít người có những ấn tượng hết sức mạnh mẽ về nét thẩm mỹ mà logo ñó mang lại. ðơn giản, thanh thoát, mang tính ñối xứng cao và rất dễ nhớ, biểu tượng ñó tự nó ñã làm tròn vai trò là hình ảnh, là lời giới thiệu trân trọng nhất ñến cộng ñồng của một trong những hãng xe hơi danh tiếng trên thế giới, Mercedes-Benz. Logo hình ngôi sao 3 cánh ngày nay của Mercedes-Benz Trở về lịch sử với những năm cuối thế kỷ 19, khi gửi cho người vợ thân yêu tấm bưu thiếp mang hình ngôi sao bao quanh ngôi nhà mà hai người sinh sống, Gottlieb Daimler, người ñồng sáng lập nên hãng Mercedes-Benz, ñã ghi vào ñó dòng chữ "một ngày nào ñó, ngôi sao này sẽ toả sáng sự nghiệp của anh". Và mọi chuyện ñã ñến ñúng như những gì ông hy vọng. Năm 1909, hai người con trai của Gottlieb Daimler ñã thiết kế logo mang hình ảnh ngôi sao 3 cánh cho công ty của cha mình, Daimler - Motoren - Gesellschaft. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 31 Logo ñầu tiên của Daimler Cũng trên nước ðức, cách Gottlieb 120 km và trước 7 năm, Karl Benz thành lập công ty Benz&Co năm 1883, và ñến năm 1899 trở thành Benz&Cie. Chưa gặp nhau bao giờ, nhưng 2 người ñã cùng ñặt nền móng cho công nghiệp ôtô hiện ñại. Trước ñó không lâu, một thương gia người Áo thành ñạt tên Emil Jellinek ñến thăm cơ sở sản xuất Daimler - Motoren - Gesellschaft và bày tỏ thái ñộ thán phục bằng cách mua 23 chiếc xe ñể phục vụ cho giải ñua "Tour de Nice". Tất cả số xe này ñều mang tên cô con gái cưng nhà Jellinek là Mercedes, và ñã giành chiến thắng. Emil Jellinek tiếp tục mua thêm 36 chiếc xe nữa với ñiều kiện ñược thành lập các ñại lý bán hàng tại một số nước, ñồng thời Daimler cũng chấp nhận cho Emil Jellinek lấy tên Mercedes ñặt cho 36 chiếc xe như một món quà nhân dịp sinh nhật lần thứ 10. Logo của Benz&Cie Theo tiếng Tây Ban Nha, Mercedes có nghĩa là vẻ yêu kiều, duyên dáng và không hiểu do tài kinh doanh của Emil Jellinek hay do cái tên Mercedes gợi cho người mua hàng nhiều ñiều may mắn, chỉ trong một thời gian ngắn, 36 chiếc xe ñã ñược bán sạch. Rất nhạy bén, Daimler phát hiện tính thương mại trong cái tên ñó và ñề nghị Emil Jellinek cho phép ñặt tên Mercedes cho tất cả các sản phẩm. Năm 1916, logo của Daimler - Motoren - Gesellschaft ñược thiết kế lại, bổ sung thêm 4 ngôi sao nhỏ và dòng chữ Mercedes, tất cả ñặt trong một hình tròn và 4 ngôi sao nhỏ nằm trên 4 tiếp tuyến của một hình tròn khác. Năm 1923, logo này chính thức ñược ñăng ký bản quyền thương mại. Tuy nhiên, tài liệu về ý nghĩa của logo, về việc ñặt 4 ngôi sao nhỏ chia ñều thành các góc 40 ñộ gần như không còn. Trên thực tế, logo này chỉ tồn tại ñược 3 năm, trước khi Daimler - Motoren - Gesellschaft và Benz&Cie sáp nhập. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 32 Logo ban ñầu của Mercedes-Benz. ðể có thể vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng những năm 20 của thế kỷ trước, Daimler - Motoren - Gesellschaft và Benz&Cie sáp nhập thành công ty Daimler - Benz AG (AG viết tắt của Aktiengesellschaft - công ty cổ phần) chuyên sản xuất ôtô. Logo của Daimler - Benz AG ñược thiết kế bằng cách kết hợp những ñặc ñiểm nổi bật của hai logo Daimler - Motoren - Gesellschaft và logo Benz&Cie. Hình ngôi sao 3 cánh ñược giữ nguyên, tên của Mercedes và Benz ñược ghi ở trên ñỉnh và ñáy của hình tròn, hai cành lá ñặc trưng của logo Benz&Cie và hình tròn màu ñỏ máu của logo Daimler - Motoren - Gesellschaft không thay ñổi. Năm 1926, Daimler - Benz AG ñăng ký bản quyền thương mại và sau khi ñổi tên công ty thành Mercedes - Benz, họ vẫn dùng logo này cho ñến tận những năm 1990. Năm 1996, Mercedes - Benz thiết kế lại logo sao ñơn giản hơn, từ bỏ kiểu thiết kế hình ảnh kết hợp với tên công ty từ những năm 1920. Logo của Mercedes giờ ñây chỉ còn hình ngôi sao 3 cánh nội tiếp trong một ñường tròn. Trải qua gần 100 năm, ngôi sao 3 cánh ñó vẫn tượng trưng cho những khát khao chinh phục của Gottlieb Daimler. c.Sản phẩm: C240 luxury sedan Giá bán 33.370 USD Loại ñộng cơ 2,6 L, 18 van, V6 Công suất cực ñại 168 mã lực tại 5700v/p Moment xoắn cực ñại 177 Nm tại 4700v/p C320 luxury sedan Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 33 Giá bán 38.670 USD Loại ñộng cơ 3,2 L, 18 van, V6 Công suất cực ñại 215 mã lực tại 5700v/p Moment xoắn cực ñại 229 Nm tại 4600v/p C55 AMG sport sedan Giá bán 54.620 USD Loại ñộng cơ 5,5 L, 24 van, V8 Công suất cực ñại 362 mã lực tại 5700v/p Moment xoắn cực ñại 376Nm tại 4000v/p CLK: CLK320 cabriolet Giá bán 53.420 USD Loại ñộng cơ 3,2 L, 18 van, V6 Công suất cực ñại 215 mã lực tại 5700v/p Moment xoắn cực ñại 229Nm tại 4600v/p CLK 320 coupe Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 34 Giá bán 45.970 USD Loại ñộng cơ 3,2 L, 18 van, V6 Công suất cực ñại 215 mã lực tại 5700v/p Moment xoắn cực ñại 229Nm tại 4600v/p CLS: CLS 500 coupe Giá bán 65.620 USD Loại ñộng cơ 5,0 L, 24 van, V8 Công suất cực ñại 302 mã lực tại 5600v/p Moment xoắn cực ñại 339Nm tại 4600v/p CLS 55 AMG Giá bán 68.000 USD Loại ñộng cơ 5,5 L, 24 van, V8, SOHC Công suất cực ñại 469 mã lực tại 6100v/p Moment xoắn cực ñại 516 Nm tại 4500v/p Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 35 E class: E 320 Giá bán 49.795 USD Loại ñộng cơ 3,2 L, diesel, 6 xi lanh thẳng hàng Công suất cực ñại 201 mã lực tại 4200v/p Moment xoắn cực ñại 369Nm tại 2600v/p E 320 sedan Giá bán 49.220 USD Loại ñộng cơ 3,2 L, 18 van, V6 Công suất cực ñại 221 mã lực tại 5600v/p Moment xoắn cực ñại 232Nm tại 4800v/p E 500 sedan Giá bán 57.620 USD Loại ñộng cơ 5.0 L, 24 van, V8 Công suất cực ñại 302mã lực tại 5600v/p Moment xoắn cực ñại 339Nm tại 4250v/p Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 36 S class: S430 sedan Giá bán 76.020 USD Loại ñộng cơ 4,3 L, 24 van, V8 Công suất cực ñại 275mã lực tại 5750v/p Moment xoắn cực ñại 295Nm tại 4400v/p S500 sedan Giá bán 84.620 USD Loại ñộng cơ 5.0 L, 24 van, V8 Công suất cực ñại 302mã lực tại 5600v/p Moment xoắn cực ñại 339Nm tại 4250v/p S 600 Giá bán 125.470 USD Loại ñộng cơ 5.5 L, 36 van, V12, twin-turbocharged Công suất cực ñại 493mã lực tại 5000v/p Moment xoắn cực ñại 590Nm tại 2200 v/p Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 37 SLK 55 Giá bán 61.220 USD Loại ñộng cơ 5.5 L, 24 van, V8, SOHC Công suất cực ñại 355mã lực tại 5700v/p Moment xoắn cực ñại 376Nm tại 3500v/p M class: ML350 SUV Giá bán 38.670 USD Loại ñộng cơ 3,7 L, 18 van, V6 Công suất cực ñại 232 mã lực tại 5750v/p Moment xoắn cực ñại 254 Nm tại 3500v/p Sprinter Giá bán 35.300 USD Loại ñộng cơ 2,148 L, 4 xi lanh thẳng hàng Công suất cực ñại 109 mã lực tại 3800v/p Moment xoắn cực ñại 270Nm tại 1900v/p Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 38 MB 140 Loại nhiên liệu Xăng Diesel Giá bán 33.400 USD 32.200 USD Loại ñộng cơ 2,874 L , 5 xi lanh thẳng hàng 2,295 L , 4 xi lanh thẳng hàng Công suất cực ñại 95 mã lực tại 4000v/p Vận tốc cực ñại 155 km/h MPV 2.5.6 OPEL a.Vài nét về Opel: -ðược sáng lập bởi một gia ñình Opel vào năm 1899. Hiện nay nó nằm trong số một vài nhà sản xuất ô tô trên 100 năm. Là một trong sáu nhà sản xuất ô tô lớn nhất Châu Âu. Chuyên sản xuất các loại xe phổ thông như Astra, Omega không nổi tiếng với chất lượng và sự cách ñiệu nhưng vẫn ở mức chấp nhận ñược. Là thành viên của General Motor Europe. Sở hữu: Vauxhall (Anh). ðại bản doanh: Russelsheim, Germany. b.Biểu tượng: Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 39 c.Sản phẩm: Loại ñộng cơ V8 5.7 L Công suất cực ñại 333 HP Moment xoắn cực ñại 465 Nm tại 4000 v/p Tăng tốc từ 0-60 mph 6 giây Hộp số 6 số tay có bộ hạn chế tốc ñộ Kỹ thuật ABS, Traction control 2.5.7 TOYOTA a.Giới thiệu: -Cùng với sự sụt giảm của Nissan và sự gia tăng quyền sở hữu từ 34,5% lên 51,2% trong Daihatsu, Toyota là công ty sản xuất ô tô lớn nhất ở Nhật và ñứng thứ 2 trên thế giới sau GM. -Trong những năm gần ñây, Toyota ñã thành công trong việc ñẩy mạnh sản xuất các sản phẩm của mình vào thị trường Mỹ va ñưa Camry lên vị trí số 1 vượt qua Honda Acord và Ford Taurus. Thêm nữa Toyota ñã lấy ñược nhiều mẫu mới ngoài Camry như Sienna, Avalon và Lexus RX 300. Nhà máy ở Kentucky có số lượng nhân công cao nhất thế giới. Các mẫu xe của Toyota vẫn giữ ñược sự kết hợp hài hoà giữa phong cách cổ ñiển như mẫu xe Crown /MarkII và sự ñổi mới. Chẳng hạn như Lexus GS, Lexus IS 200, Pirus vẫn duy trì sự vượt trội trong nhiều năm. b.Lịch sử: -1937: Toyota Motor Co. Ltd ñược thành lập bởi Kichiro Toyota. -1955-1961: số lượng xe bán ra tăng vọt và Crown là sản phẩm hoàn toàn do Toyota thiết kế và sản xuất. 1966: Corolla là mẫu xe bán chạy nhất trong suốt 30 năm. 1976: Chiếc xe thứ 2 triệu ñược xuất xưởng. Các nhà máy nội ñịa ở Toyota City ñã ñạt tới ngưỡng 4 triệu xe/năm vào năm 1980. Do vậy, Toyota phải tăng sản phẩm ở nước ngoài và giảm sản xuất nội ñịa. Camry ñược sản xuất ở nhà máy Kentucky trở thành xe bán chạy nhất Châu Mỹ vào năm 1997. ðồng thời Corolla trở thành xe có số lượng bán chạy nhất thế giới. c. Biểu tượng: Cái tên Toyota ñược sửa ñổi từ Toyoda, tên người sáng lập hãng ôtô lớn nhất Nhật Bản. Sau gần 7 thập kỷ phát triển, Toyota mới một lần duy nhất thay ñổi logo của hãng. Xuất hiện sớm tại Việt Nam với những chiếc Toyota Crown sang trọng dành cho các quan chức cao cấp vào những năm 90 của thế kỷ trước, hiện nay, sản phẩm của Toyota ñã trở nên phổ biến, ña dạng và phong phú hơn rất nhiều. Giá cả, chất lượng và dịch vụ là những ưu tiên hàng ñầu mà Toyota dành cho người tiêu dùng, chính vì thế, sẽ không là ngạc nhiên khi trên ñường phố Việt Nam, cứ 10 ôtô thì có chừng 4 chiếc mang thương hiệu Toyota. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 40 Mẫu xe SA năm 1947-1952, 955cc, 27 mã lực Hiện là công ty lớn thứ hai trên thế giới sau tập ñoàn ôtô khổng lồ General Motors, Mỹ, và là công ty ñứng ñầu thị trường ôtô Việt Nam, thành công của Toyota bắt nguồn từ sự kết hợp giữa tài năng kinh doanh thiên bẩm và những sắc màu văn hoá truyền thống của người Nhật Bản. Sự ra ñời và phát triển của thương hiệu Toyota gắn liền với dòng họ Toyoda, thuộc quận Aiichi, cách thủ ñô Tokyo hơn 300 km về phía ñông nam. Năm 1936, gia ñình Sakichi Toyoda có ý tưởng thành lập công ty chuyên sản xuất ôtô khi họ giành ñược một trong hai giấy phép sản xuất ôtô của chính phủ Nhật Bản. Theo lời khuyên của chuyên gia người Nhật hàng ñầu tại chi nhánh của General Motors ở Nhật Bản lúc ñó là Shotaro Kamiya, Sakichi Toyoda tổ chức một cuộc thi sáng tác biểu tượng cho công ty mới với những tiêu chí phải dễ hiểu, gợi tả ñược ñó là một công ty trong nước và chứa ñựng những âm tiết Nhật Bản. Trong số 27.000 mẫu biểu tượng ñược gửi về, có một biểu tượng mang tên “Toyota” với hình tròn bao quanh. Cái tên “Toyota” phát âm không rõ như Toyoda, nhưng có vẻ như nó thích hợp hơn ñối với tâm lý quảng cáo, hơn nữa, chữ Toyota (??? ) chỉ có 8 nét so với 10 nét của Toyoda (?? ? ), theo quan niệm truyền thống của người Nhật, con số 8 mang lại sự may mắn và tượng trưng cho sự lớn mạnh không ngừng, trong khi ñó số 10 là một số tròn chĩnh, không còn chỗ cho sự phát triển. Thương hiệu Toyota ra ñời từ ñó và tháng 4/1937, Toyota chính thức ñược ñăng ký bản quyền thương mại. Sau những năm chiến tranh thế giới thứ hai tàn khốc, ñất nước Nhật Bản hoang tàn và ñổ nát. May mắn thay, những nhà máy của Toyota tại tỉnh Aichi không bị bom nghiền nát. ðiều ñó giúp Toyota bắt ñầu quá trình hồi phục bằng việc sản xuất những chiếc ôtô thương mại ñầu tiên mang tên Model SA. Năm 1950, công ty bán lẻ Toyota Motor Sales Co. ñược thành lập và ñến năm 1956 là hệ thống phân phối Toyopet. Chiến lược kinh doanh ñúng ñắn mang lại cho Toyota những thành công vượt bậc về mặt thương mại, bên cạnh ñó là sự phát triển vượt bậc về công nghệ sản xuất ôtô. Toyota không có nhiều bằng phát minh sáng chế như General Motors hay Ford Motor Company, tuy nhiên, chất lượng của sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn ñược ñảm bảo ở mức ñộ cao nhất bởi Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng ñầu trong lĩnh vực công nghệ ôtô thế giới. Logo hiện nay của Toyota bao gồm 3 hình eclipse lồng vào nhau (tượng trưng cho 3 trái tim) mang ý nghĩa: một thể hiện sự quan tâm ñối với khách hàng, một tượng trưng cho chất lượng sản phẩm và một là những nỗ lực phát triển khoa học công nghệ không ngừng. Trải qua thời gian 70 năm với những biến ñổi không ngừng, Toyota vẫn ñang bước trên con ñường ñịnh mệnh của chính mình, con ñường từ số 8 mạnh mẽ ñến số 10 hoàn hảo của truyền thống ñất nước mặt trời mọc. Logo ñầu tiên của Toyota Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 41 Logo toàn cầu hiện nay d.Sản phẩm: Camry Loại ñộng cơ 3.0 L 24 van Công suất cực ñại 2100 HP tại 5800v/p Tiêu thụ nhiên liệu Thành phố: 20 mpg Xa lộ: 28 mpg Hộp số 5 số tự ñộng Vios Corolla Altis Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 42 Loại ñộng cơ 1ZZ-FE 7A-FE Số xi lanh 4 Xi lanh 4 Xi lanh Dung tích xi lanh 1794 1762 ðường kính x hành trình 79 x 91,5 81 x 85,5 Tỉ số nén 9,5:1 9,5:1 DOHC 16 van DOHC 16 van Cơ cấu phân phối khí Dẫn ñộng xích Dẫn ñộng ñai Công suất cực ñại 94 kW tại 6000v/p 85 kW tại 5600v/p Moment xoắn cực ñại 162 Nm tại 4400v/p 155 Nm tại 4800v/p Sequoia: Mẫu xe Sequoia ðộng cơ tiêu chuẩn 4.7 L, V8 ðộng cơ chọn lựa 4.7 L. V8 Hộp số tiêu chuẩn Tự ñộng 4 cấp Hộp số chọn lựa Tự ñộng 4 cấp Moment xoắn cực ñại (N/vòng/phút ) 315/3400 Công suất cực ñai 240 HP 2.5.8 GMC a. Vài nét: -GM ñược sáng lập bởi Oldsmobile, Chevrolet và Cadillac vào năm 1910, trở thành tập ñoàn sản xuất ô tô lớn nhất trên thế giới. -Toà nhà GM ñược xây dựng ở Detroit vào năm 1920 như là biểu tượng của ngành công nghiệp Mỹ. Từ ñó ñến nay GM tiếp tục nghiên cứu và có những phát triển không ngừng. GM là công ty ñứng ñầu thế giới về sản xuất ñộng cơ 6 và 8 xi lanh có tỉ số nén cao, hộp số tự ñộng, ñiều hoà, cửa sổ ñiện Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 43 - Các công ty thành viên: Chevrolet (US), Oldsmobile (US), Buick (US), Pontiac (US), Cadillac (US), Saturn (US), GMC (US), Opel (Germany), Vauxhall (UK), Fiat Auto (Italy), 20% - bao gồm Fiat, Lancia and Alfa Romeo , Saab (Sweden) - 50%, Holden (Australia), Isuzu (Japan) - 49%, Suzuki (Japan) - 20%, Subaru (Japan) - 24.2%, Daewoo (Korea) - 42%, Delphi (US) – nhà cung cấp phụ tùng. b.Logo c.Sản phẩm tiêu biểu 2.5.9 Lexus: a. Giới thiệu: -Là công ty của Châu Á, ngay từ ñầu Toyota ñã xác ñịnh thị trường cho riêng mình ñó là dòng xe trung bình nhờ vậy mà thương hiệu Toyota ñã trở nên nổi tiếng toàn cầu với chất lượng vừa ý nhưng giá cả rất hợp lý nếu không muốn nói là rẻ so với các xe cùng chủng loại. -Tuy nhiên, ñể trở thành một tập ñoàn sản xuất ô tô lớn thì Toyota phải có sản phẩm ña dạng.Với mục tiêu cạnh tranh với các hãng nổi tiếng như: Mercedes, BMW.ở thị phần xe sang trọng, công ty Toyota ñã xây dựng nên một thương hiệu ñủ sức cạnh tranh trên thị trường khó tính nhưng có lợi nhuận rất cao. Ngày nay thương hiệu Lexus là một ñối thủ nặng kí của của các hãng xe sang trọng của ðức,Ý và Mỹ. Khi nói ñến Lexus ta liên tưởng ngay ñến một mác xe sang trọng với ñầy ñủ các tiêu chuẩn hiện ñại nhưng vẫn giữ ñược phong cách Nhật. b.Biểu tượng: Sinh ra từ gia ñình Toyota, dưới sự chăm sóc ñặc biệt và tuyệt mật bởi 4.000 con người xuất sắc, với cái tên tượng trưng cho tính cách Á ðông: sang trọng mà tao nhã, sau 20 năm, Lexus ñã giành ñược vị trí riêng tại sân chơi của ngành công nghiệp ôtô. Mùa xuân 1989, trước những bô lão, những bậc cha chú tại “chiếu chèo” triển lãm ôtô Detroit, Lexus bước ra và “xưng danh”. ðó là thành quả của nỗ lực kéo dài từ giữa năm 1983. Chủ tịch Toyota khi ñó, Eiji Toyoda triệu tập một cuộc họp cấp cao và tuyệt mật, bao gồm các nhà quản lý, kỹ sư và những nhà chiến lược ñể ñặt ra một câu hỏi: “Liệu chúng ta có thể sản xuất một chiếc xe ñánh bại những mẫu ôtô ñang ñược coi là tốt nhất?”. Câu trả lời ñược ñưa ra và Eiji Toyoda quyết ñịnh thực thi dự án mang tên “F1”. Chữ F lấy từ "flagship" (thuật ngữ chỉ con tàu chở ñô ñốc trong một hạm ñội và cũng là ñể chỉ sản phẩm ñứng ñầu của một hãng), còn số 1 thể hiện yêu cầu chất lượng cao nhất của một chiếc sedan hạng sang. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 44 Các kỹ sư ñược lệnh tập trung phát triển toàn bộ thành phần của một chiếc xe hơi, từ tay lái, phanh, ñộng cơ, hệ thống kiểm soát ñộ bám ñường, hệ thống ñiện ñến sự ăn mòn và vật liệu. Năm nhóm thiết kế ñược phái ñến "nằm vùng" tại Mỹ, sát cánh với các nhà ñại lý phân phối ở ñây nghiên cứu về phong cách sống, quan ñiểm về thiết kế của những vị khách ưa thích dòng xe sang trọng. Gần 4.000 người ñược huy ñộng ñể sản xuất những nguyên mẫu ñầu tiên năm 1985. ðể ñặt tên cho mẫu sản phẩm mang kỳ vọng lớn của mình, Toyota quyết ñịnh ghép hai từ “Luxury” và “Elegance” thành cái tên Lexus. Ngoài ra, Lexus còn ñược ghép từ các chữ cái ñầu của cụm từ Luxury Export to US (dòng xe sang trọng xuất khẩu sang Mỹ). ðó là lý do vì sao Lexus có trụ sở ñặt tại thị trường xe hơi lớn nhất thế giới. Trong nguyên tắc về công nghệ quảng bá sản phẩm, người ta không thể không nhắc ñến vai trò của logo. Toyota dự ñịnh một sản phẩm sang trọng bậc nhất thì ñương nhiên logo của nó cũng không phải tầm thường. Chất lượng sản phẩm sẽ ñi về con số không nếu trong mắt khách hàng biểu tượng của nó không ñể lại chút ấn tượng nào. Vì thế, công ty thiết kế logo nổi tiếng Hunter/Korobkin, Inc. ñược thuê và trong hàng trăm mẫu thiết kế, Toyota quyết ñịnh lấy biểu tượng hình chữ “L” làm biểu tượng chính thức của Lexus. Tuy là bậc hậu thế, nhưng tất cả những gì thuộc về Lexus ñều thể hiện cho sự hoàn hảo. Giữa lúc người ta tưởng rằng nguồn cảm hứng cho một biểu tượng thực sự ý nghĩa ñã cạn kiệt thì logo của Lexus xuất hiện. Nó thoả mãn tất cả những tiêu chí thiết kế logo và ñược hình thành một cách thuần nhất mà không gắn với bất cứ một truyền thuyết hay một câu chuyện lịch sử nào. Vẫn là hình elipse chủ ñạo có cảm hứng từ logo của Toyota, biểu tượng Lexus là sự cách ñiệu của chữ “L” mang phong cách hiện ñại. Chiếc xe concept "ñóng" cùng Tom Cruise trong phim Minority Report. ðặc ñiểm ñầu tiên mà logo Lexus sở hữu là sự khác biệt. Người ta không thể nói về mình khi bị nhầm lẫn với người khác và dĩ nhiên, logo ñó không thể ñại diện cho những gì không thuộc về Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 45 Lexus. Kích thước của hình elipse bao ngoài logo có tỷ lệ trục dài/rộng bằng 1,4, chữ L ñược cách ñiệu nghiêng 50 ñộ với hai nét ñậm nhạt gấp ñôi nhau, gợi lên cảm giác vững vàng, chắc chắn. Các nhà thiết kế tạo ñộ nghiêng cho chữ L chủ yếu do nếu viết thẳng sẽ dễ nhầm với biểu tượng của LG và hơn nữa, chẳng có một sự sang trọng tao nhã nào lại không ẩn chứa trong nó những nét mềm mại, thướt tha. ðộ cao chữ L bằng khoảng 75% trục rộng, giữa nét nằm ngang và trục dài cũng có giá trị tương tự, ñiều ñó tạo sự cân ñối, hài hoà về tỷ lệ chiếm khoảng không của chữ L so với toàn bộ hình khối. Tỷ lệ 75% bù ñắp tính không ñối xứng của logo, làm cho người quan sát vẫn có cảm giác về sự cân bằng và bền vững, về yếu tố tĩnh nằm trong yếu tố ñộng. ðặc ñiểm thứ hai mà một chiếc logo cần có là nó phải gợi lên cảm xúc, và biểu tượng của Lexus ñã có. Toàn bộ logo hiện lên với những ñường cong thanh thoát, không có bất cứ một nét góc cạnh chủ yếu nào, nuột nà như những ñường gió lướt nhẹ trên thân xe. Nhẹ nhàng, êm ái, thân thiện nhưng tiềm ẩn sức mạnh là cảm giác của không ít người lần ñầu tiên nhìn thấy. ðiểm thứ ba là tính ñơn giản. Sự cầu kỳ ñể tạo nên những nét giản ñơn có giá trị hơn nhiều so với những nét phức tạp rối rắm. Không bị những ñường ngang dọc, màu sắc làm loá mắt, tất cả logo là những ñường cong ñồng màu thống nhất. Lấy cảm hừng từ ký tự @ trong công nghệ thông tin, biểu tượng của Lexus bỗng trở nên gần gũi với người tiêu dùng hơn bao giờ hết. Và ñó chính là tính thời ñại. Không ñi quá xa quan ñiểm của cộng ñồng, nhưng cũng không tầm thường hoá, thực sự logo của Lexus là bước thành công ñầu tiên của một thương hiệu. Một logo phải thể hiện ñược lịch sử của công ty, về ñức tin của con người, triết lý sống, giá trị, phong cách của những người thiết kế và sử dụng nó. Phải tạo ñược niềm tin với khách hàng, công nhân cũng như những nhà ñầu tư. Nó là sản phẩm nhưng ñứng ngoài những sản phẩm khác về mặt ý nghĩa và giá trị. Với tất cả những tiêu chí ấy, trải qua 20 năm ra ñời, logo của Lexus thành công khi ñã, ñang và sẽ ñại diện cho sản những sản phẩm cao cấp của chính nó. c.Sản phẩm Concept:LFC LFS: Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 46 ES: ðộng cơ 3,3 L V6 24 van Công suất cực ñại 225 HP tại 5600v/p Moment xoắn cực ñại 240Nm tại 3600v/p Tăng tốc từ 0-60 mph 7,2 giây Tốc ñộ tối ña 143 mph Kỹ thuật VVTi, TRAC, ABS, VSC (Vehicle Stability Control), ECTi GS ðộng cơ 4,3 L V8 32 van Công suất cực ñại 300 HP tai 5600v/p Moment xoắn cực ñại 325Nm tại 3400v/p Tăng tốc từ 0-60 mph 5,8giây Tốc ñộ tối ña 149 mph Kỹ thuật VVTi, TRAC, ABS, VSC (Vehicle Stability Control), ECTi Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 47 GX: ðong cơ 4,7 L V8 32 van Công suất cực ñại 270 HP tai5400 v/p Moment xoắn cực ñại 330Nm tại 3400 v/p Tăng tốc từ 0-60 mph 8,1 giây Hộp số Tự ñộng 5 tốc ñộ Kỹ thuật VVTi, TRAC, AVS (Adaptive variable suspension), VSC (Vehicle Stability Control), ETCS-i LS: ðộng cơ 4,3 L V8 32 van Công suất cực ñại 290 HP tai 5600v/p Moment xoắn cực ñại 320 Nm tại 3400v/p Tăng tốc từ 0-60 mph 5,9 giây Tốc ñộ tối ña 130 mph Kỹ thuật VVTi, TRAC, ABS, VSC (Vihicle Stability Control), ECTi Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 48 LX: ðộng cơ 4,7 L V8 32 van Công suất cực ñại 235 HP tại 4800v/p Moment xoắn cực ñại 320Nm tại 3400v/p Tăng tốc từ 0-60 mph 9,7 giây Hộp số ECT Kỹ thuật TRAC, ABS, VSC (Vihicle Stability Control), AHS ( Adjustable high control) SC: ðộng cơ 4,3 L V8 DOHC Công suất cực ñại 300 HP tại 5600v/p Moment xoắn cực ñại 325 Nm tại 3400v/p Tăng tốc từ 0-60 mph 5,9 giây Hộp số ECT-i Kỹ thuật TRAC, ABS, VSC (Vihicle Stability Control), VVT-i Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 49 2.5.10 Daimler Chrysler: a.Vài nét về Chrysler: -Mác xe Chrysler lần ñầu tiên xuất hiện vào năm 1924 ñã tạo nên uy tín lớn cho những người sáng tạo ra nó ñó là Walter Percy Chrysler cùng các cộng sự của ông. ðó là chiếc Chrysler Six B-70 công suất 68 mã lực, tốc ñộ cực ñại 112 km/h, với những tính nang ưu việt hơn các xe có cùng công suất lúc ñó nhưng giá bán lại rẻ hơn. Do vậy, chỉ trong một năm ñầu tiên Chrysler ñã bán ñược 32.000 chiếc tạo tiền ñề cho sự ra ñời của tập ñoàn Chrysler vào năm 1925. -Năm 1929, Chrysler trở thành một trong ba nhà sản xuất ô tô lớn nhất Hoa Kì. -Trong quá trình phát triển Chrysler ñã mua lại các mác xe khác như Dodge, De Soto, Plymouth nhưng thương hiệu Chrysler vẫn luôn có uy tín cao và ñược ñông ñảo khách hàng trong giới trung lưu ưa chuộng. -Từ năm 1998, Chrysler hợp nhất với Daimler-Benz của ðức ñể trở thành Daimler-Chrysler có ñại bản doanh ñặt tại Stuttgart và Michigan. Mác xe Chrysler vẫn luôn ñược yêu mến và tin cậy do sự cải tiến không ngừng về kỹ thuật công nghệ nhưng vẫn giữ ñược giá ở mức “phải chăng”. -Các model của Chrysler ñược tiêu thụ trên thị trường hiện nay gồm: Crossfire, PT Cruise, Sebring, 300, Pacifica và Town & Country. -Công ty thành viên: Mercedes Benz, Dodge, Daimler Benz, Chrysler, Jeep, Mitsubishi, Hyundai. b.Biểu tượng: c.Sản phẩm: 2.5.11 Alfa Romeo a.Vài nét về Alfa Romeo: -ðược thành lập năm 1910 với tên gọi "Anonima Lombarda Fabbrica Automobili" (ALFA). -ðây là mác xe nổi tiếng trên các ñường ñua quốc tế. Thật khó có thể mà tính ñược số lần chiến thắng của các xe ñua và các xe thể thao Alfa Romeo trong những năm 1920-1960. Mọi việc bắt ñầu từ 1910, khi nhà máy Alfa ( tên gọi không chính thức của nhà máy sản xuất ở Lambardo ) tại Milano, Italy ñi vào hoạt ñộng. Vào năm 1914, kỹ sư N.Romeo ñã mua lại nhà máy và từ ñó ñến nay hãng và mác xe ñược ñặt tên Alfa Romeo. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 50 -Trên biểu tượng cua Alfa Romeo có hình con rắn ngậm hình người và chữ thập màu ñỏ thắm trên nền trắng –quốc huy của Milan. -ðã có thời Alfa Romeo có cả xe con và xe thể thao, xe tải và micro buýt nhưng bây giờ chỉ có xe con và thể thao. Từ năm 1987 Alfa Romeo sát nhập vào tập ñoàn sản xuất xe hơi FIAT. b.Biểu tượng: c.Sản phẩm: Loại ñộng cơ V6 3.2l 24 van Công suất cực ñại 240 HP tại 6200 v/p Moment xoắn cực ñại 200 Nm tại 4800 v/p Bố trí xi lanh V góc giữa 2 xi lanh là 600 2.5.12 Land Rover: a. Giới thiệu: Hãng Rover của Anh, sản xuất ôtô từ năm 1904. Sau chiến tranh thế giới thứ 2 chuyển sang sản xuất xe ñịa hình với tên gọi là Land Rover có logo rất ñơn giản, giống như chính như các chiếc xe của hãng. Land Rover trở nên nổi tiếng toàn thế giới, nhất là những nơi có ñịa hình xấu. Nhìn chung kết cấu Land Rover từ 1948 có rất ít thay ñổi và chính màu xanh vĩnh cửu ñã trở thành màu nền của logo Landrover. b.Biểu tượng: c. Sản phẩm: Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 51 Giá bán 44.995 USD Loại ñộng cơ V8, 4,4 l Công suất cực ñại 300 mã lực Hệ thống treo Hệ thống treo khí ñiều khiển ñiện tử Kỹ thuật ðiều khiển lực kéo bằng ñiện tử Free Lander Giá bán 27.495 USD Loại ñộng cơ V6, 2,5 l Công suất cực ñại 174 mã lực tại 6250 v/p Moment xoắn cực ñại 177 Nm tại 4000 v/p ðiều khiển lực kéo bằng ñiện tử Kỹ thuật Dẫn ñộng 4 bánh thường xuyên 2.5.13 Bentley: a.Giới thiệu: -Mác xe thể thao của Anh có từ năm 1920. ðôi cánh trên biểu tượng của Bentley xuất hiện từ khi chiếc xe thể thao Bentley liên tục giành chiến thắng, trong ñó 4 chiến thắng trên các ñường ñua 24h Le Mans 1927-1930. Chữ cái ñầu tiên của tên người sáng lập công ty U.Bently ñược ghi trên biểu tượng. Sau 1931, khi “ Bently Motors Ltd “phá sản và bị hãng Rolls- Royce mua lại còn Bently rời khỏi công ty và chuyển sang nhà máy xe hơi Lagonda. -Từ ñó ñến nay các mẫu xe hới Bentley gần như là bản sao của Rolls -Royce. Chúng chỉ khác nhau về biểu tượng, thiết kế lưới tản nhiệt ñầu xe và một so chi tiết mang tính thể thao. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 52 -Người Anh là những người ưa thích truyền thống khi nhìn biểu tượng của Bentley -giống như 70 năm truớc ñây - họ sẽ hồi tưởng về thời gian huy hoàng trên những ñường ñua của Bentley. b.Biểu tượng: c.Sản phẩm: Arnace: ðộng cơ 6,75 L V8 Công suất cực ñại 400 HP Moment xoắn cực ñại 835 Nm Tăng tốc từ 0-60mph 6,7 giây Continental Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 53 ðộng cơ 6L W 12 Công suất cực ñại 552 HP tại 6100 v/p Moment xoắn cực ñại 479 Nm tại 1600v/p Tăng tốc từ 0-60 mph 4,7 giây Vận tốc tối ña 316,8 km/h Giá bán 149.900 USD 2.5.14 FIAT a. Giới thiệu: -Fiat là chữ viết tắt từ cụm từ tiếng ý Italy Fabbrica Italian di Automobili –Torino. Torino là thành phố, nơi nhà máy hoạt ñộng và là ñại bản doanh của hãng. -Nhà máy Fiat ñược thành lập vào lúc thế giới bùng nổ ngành ôtô, năm 1899. Hiện giờ Fiat ñã có rất nhiều nhà máy ở Italia và nhiều quốc gia trên toàn thế giới chuyên sản xuất xe con, xe tải nhỏ, ñộng cơ máy kéo -Chỉ từ 1 nhà máy ñầu tiên, Fiat ñã phát triển và lớn mạnh thành tổ hợp công nghiệp khổng lồ với sư có mặt của rất nhiều hãng ôtô lớn và nổi tiếng như Ferrari, Lancia, Alfa Romeo. b. Biểu tượng: Logo Fiat ñơn giản chỉ gồm 4 chữ cái ghép lại trên nền màu. Có lẽ hiếm có hãng xe nào trên thế giới lại thay ñổi logo của mình nhiều như Fiat. Trải qua những thăng trầm của hơn một thế kỷ tồn tại, 14 logo ñánh dấu các mốc thời ñiểm phát triển khác nhau của hãng xe từng có thời là số một châu Âu. Mặc dù không mấy thành công tại thị trường Việt Nam, nhưng nhà sản xuất ôtô lớn nhất Italy ñã có lịch sử hơn 100 năm tuổi và danh tiếng sánh ngang với những “lão làng” như Mercedes-Benz, Ford hay General Motors... Năm 1999, cùng với lễ kỷ niệm 100 năm thành lập, Fiat trình làng logo mới gắn trên lưới tản nhiệt của “những chiếc xe thế kỷ”. ðược Fiat giới thiệu là mới, nhưng ñối với không ít người, dường như biểu tượng ñó là ñộng thái chứng tỏ rằng Fiat ñang mong mỏi tìm lại vinh quang cho chính mình sau một thời kỳ chồng chất những khó khăn. Lấy ý tưởng từ logo của những năm 1920, Fiat hy vọng vào biểu tượng thứ 14 sẽ giúp họ vượt qua số 13 ñầy bất trắc, trả lại cho Fiat vai trò dẫn ñầu trên thị trường thế giới trong suốt những năm 50 của thế kỷ trước. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 54 Biểu tượng ñầu tiên của Fiat Biểu tượng ñầu tiên của Fiat ra ñời vào năm 1899, khi Giovanni Agnelli, Lodovico Scarfiotti và Count Emanuele Bricherasio di Cacherano quyết ñịnh thành lập nhà máy sản xuất ôtô mang tên Fabbrica Italiana di Automobili Torino (Italian Car Factory of Turin). ðể thuận lợi cho công việc kinh doanh, Giovanni Agnelli thuê một hoạ sĩ mang tên Giovanni Carpanetto vẽ poster quảng cáo cho công ty, Carpanetto lấy 4 chữ ñầu của Fabbrica Italiana di Automobili Torino viết thành F.I.A.T trên một tấm da nhỏ. Sau ñó, Giovanni Agnelli cho sản xuất hàng loạt poster mang dòng chữ Fabbrica Italiana di Automobili Torino và F.I.A.T trên một tấm ñồng ñược thiết kế hết sức cầu kỳ, một phong cách phổ biến của châu Âu thế kỷ 18. Logo thứ hai của Fiat. Biểu tượng thứ 2 của Fiat ra ñời 2 năm sau. Năm 1901, Fiat thực sự trở thành một nhà máy quy mô công nghiệp, và vấn ñề không còn là việc sản xuất những chiếc xe giống như xe ngựa với công suất bằng 4 con ngựa kéo. Vào thời ñiểm ñó Giovanni Enrico chế tạo thành công ñộng cơ 4 xi-lanh ñầu tiên tại Turin, giúp Fiat sản xuất những chiếc xe có công suất lên ñến 12 mã lực và 106 chiếc trong số ñó ñược xuất khẩu sang nước Pháp láng giềng. Thành công về mặt tài chính giúp Fiat phát triển không ngừng và ñể phân biệt ñứa “con cưng” 12HP (horse power - mã lực) với thế hệ trước, Fiat quyết ñịnh thiết kế logo mới với phong cách theo trường phái tự do. Từ bỏ kiểu viết của Giovanni Carpanetto, chữ Fiat ñược viết lại theo một quy luật thống nhất, tất cả các chữ cái ñều chứa một nét sổ thẳng, ñiều ñó dẫn ñến việc người ta phải tạo một ñường cong ñặc biệt ở chữ A và ñó là nét ñặc trưng dễ nhận biết nhất ở logo Fiat. Dưới cụm từ FIAT là hình ảnh mặt trời lúc bình minh, tượng trưng cho một thời kỳ mới, một tương lai tươi sáng của Fiat. ðể tránh nhầm tưởng với hình ảnh mặt trời lúc hoàng hôn, biểu tượng ñược sơn 2 gam màu, xanh da trời và vàng tươi của nắng mới. Chắc chắn, cân ñối và thống nhất là những gì mà biểu tượng ñó truyền tải ñến người xem về hình ảnh của một Fiat ñang lớn mạnh. Quả thực Fiat ñã phát triển nhanh hơn những gì mà người Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 55 ta kỳ vọng, cánh tay thương mại của hãng vươn ñến thị trường Pháp, rồi Anh, và khi ñến thị trường Mỹ thì thực sự Fiat ñã ghi tên mình trong danh sách của những nhà sản xuất ôtô hàng ñầu thế giới. Logo thứ ba Năm 1904, như là một hệ quả tất yếu của những thành công, logo của hãng lại ñược thay ñổi, giờ ñây Fiat lấy ñó làm biểu tượng cho toàn bộ các sản phẩm của mình chứ không gắn với một dòng sản phẩm nhất ñịnh. Vẫn theo ñuổi phong cách thiết kế tự do và giữ nguyên kiểu dáng cụm từ FIAT, hình khối của biểu tượng là hình oval, một kiểu thiết kế rất thời thượng vào thời ñiểm ñó. Nhưng những ñiểm khác biệt cơ bản nhất của logo thứ 3 này so với logo năm 1901 là sự biến mất tên ñầy ñủ của Fiat trên logo, một hành ñộng chứng tỏ tên tuổi Fiat thực sự ñã trở nên rất nổi tiếng và những người lãnh ñạo nhận ra rằng cái tên Fabbrica Italiana di Automobili Torino bỗng trở thành thừa thãi. Tiếp ñến, hình ảnh mặt trời lúc bình minh ở logo thứ 2 không còn ñủ sức ñể soi sáng cho Fiat nữa, giờ ñây vai trò ñã thay ñổi, Fiat ñã lớn mạnh, ñã ñủ ñể che lấp ñược mặt trời. Logo năm 1904 là dấu ấn cho thời kỳ khởi ñầu ñầy mãn nguyện của Fiat, nó còn ñược sử dụng cho ñến năm 1926 khi những chiếc xe Fiat 501 và 502 xuất xưởng. Song song với logo thứ 3, Fiat còn sở hữu một loạt những logo khác, phần lớn các biểu tượng này ñược gắn trên những dòng sản phẩm và vào một thời kỳ nhất ñịnh. Năm 1921, logo thứ 4 trong bộ sưu tập của Fiat ñược giới thiệu trên lưới tản nhiệt những chiếc xe SuperFiat 12 xi-lanh và Fiat 519 6 xi-lanh. Cụm từ FIAT ñược viết với phong cách không ñổi và có những khác biệt so với logo thứ 3 khi hình khối của logo là hình tròn và chữ Fiat ñược sơn hai màu ñỏ ñen, 2 gam màu ñặc trưng cho các loại xe ñua thời kỳ ñó. Logo thứ 5 xuất hiện năm 1925 trên dòng xe thực dụng Fiat 509, mẫu xe ñược sản xuất với số lượng lớn và rất ñược ưa chuộng tại Italy chỉ trong vòng một năm sau khi xuất xưởng. Giữ nguyên kiểu dáng của logo thứ 4, logo thứ 5 của Fiat ñược thay ñổi cho phù hợp với mẫu xe mà nó ñại diện, chữ FIAT ñược sơn màu trắng, màu của sự tiện ích và thực dụng. Năm 1929, dòng xe thực dụng mới 514 ñược sản xuất ñể thay thế cho Fiat 509, Fiat thay ñổi màu nền của chiếc logo thứ 5 và cho ra ñời logo thứ 6. 1931 là năm chiếc logo thứ 7 ñược giới thiệu, không khác so với những logo trước ñó, màu nền màu xanh ñược thay bằng màu ñỏ tươi. Logo thứ 7 gắn trên mẫu xe 515 và Fiat chỉ bán ñược 3.405 chiếc loại này. Năm 1931 khai sinh ra chiếc logo thứ 8 gắn trên chiếc xe Fiat 524, kết hợp với kiểu kiến trúc ñương ñại, có hình chữ nhật thay vì hình tròn như các biểu tượng trước nó. Sự thay ñổi này chủ yếu là do sự thay ñổi kiểu dáng của lưới tản nhiệt trên những chiếc xe của thập niên 1930. Tại triển lãm ôtô năm 1932, Fiat giới thiệu dòng xe 508 với biểu tượng ñược thiết kế riêng và ñó là chiếc logo thứ 9. 508 nhanh chóng trở thành mẫu xe nổi tiếng nhất của Fiat vào lúc ñó khi họ bán ñược 41.000 chiếc chỉ trong tháng 7 năm 1934. Logo thứ 10 ñược Fiat giới thiệu năm 1938, trước khi nước Ý bước vào chiến tranh thế giới thứ 2. Vẫn kiểu thiết kế những năm 1930, tuy có những thay ñổi về kiểu dáng bên ngoài. Fiat 850, 124, 127 là những mẫu xe cuối cùng ñược mang chiếc logo này. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 56 Chiến tranh kết thúc, Fiat sử dụng lại một số mẫu logo của những năm 1920 trên các sản phẩm của mình. Một trong số ñó là chiếc logo thứ 11, xuất hiện vào năm 1959. Trên thực tế logo này chỉ ñược gắn trên những chiếc xe thể thao Fiat Fiat Dino, 124 và 131 Abarth Rally. ðến năm 1968, Fiat bắt tay vào thành lập một công ty cổ phần ña ngành, trong ñó Fiat Car là một thành viên. ðể ñánh dấu mốc phát triển mới, logo thứ 12 của Fiat ñược trình làng, nó gồm 4 khối vuông, mang 4 chữ FIAT viết theo phông “univers” xiên 18 ñộ so với chiều thẳng ñứng. Logo này ñược Fiat sử dụng cho ñến những năm 1982, trước khi ñược thay ñổi một cách hết sức bất ngờ. Năm 1982, Giám ñốc thiết kế, Mario Maioli, lái xe qua nhà máy Mirafiori sau khi ñiện vừa cắt. Ông nhìn thấy logo rất lớn của Fiat trên nóc nhà máy với 5 vạch kẻ in trên nền trời, rất nhanh, Mario Maioli phác thảo mẫu biểu tượng mới cho hãng, với năm vạch thẳng liền nhau xiên 18 ñộ, chiếc logo thứ 13 ra ñời. Nó ñược sử dụng ñồng thời với logo thứ 12 trên các sản phẩm của Fiat và Fiat Car cho ñến năm 1999. Logo hiện nay của Fiat. Năm 1999, chiếc logo thứ 14 trong lịch sử 100 năm của Fiat ra ñời. Nó như là sự kết tinh từ những vinh quang, cay ñắng, từ ước muốn tìm lại chính mình, từ những kỳ vọng vào tương lai tươi sáng. ðánh dấu 100 năm trong chu kỳ phát triển của một thương hiệu, logo này tượng trưng cho khởi ñầu của Fiat khi bước vào một thế kỷ mới, thế kỷ của hy vọng. Fiat ngày nay Nếu như Giovanni Agnelli ông gắn liền tên tuổi với thời kỳ xây dựng ban ñầu của Fiat thì Agnelli cháu lại là người biến Fiat thành một tập ñoàn quốc tế hùng mạnh. Vượt qua thời kỳ khó khăn sau Thế chiến II, Fiat bắt ñầu ñà hồi phục cùng với nền kinh tế Italy, dựa vào nguồn trợ cấp từ kế hoạch Marshall của chính phủ Mỹ. Năm 1966, Agnelli cháu trở thành chủ tịch công ty. Kể từ ñó, Fiat thật sự trở thành ñộng lực cho ñà khôi phục kinh tế của Italy, ñưa nước này trở lại vị trí những quốc gia công nghiệp hoá hàng ñầu thế giới. Lặp lại bước ñi của người ông, Agnelli cháu ñầu tư vào rất nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia, biến Fiat thành một tổ hợp kinh tế khổng Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 57 lồ. Riêng tại Italy, số nhân công làm việc cho Fiat có thời ñiểm lên tới hơn 20.000 người. Sự phát triển của nền kinh tế Italy chịu ảnh hưởng không nhỏ từ kết quả kinh doanh của Fiat. Người ta nói, bất kỳ một khó khăn nào của tập ñoàn này không chỉ gây sốt trên thị trường chứng khoán mà còn khiến cả chính trường Italy cũng phải lao ñao. ðiều ñó lý giải vì sao Fiat nói chung và dòng họ Agnelli nói riêng nhận ñược sự tôn trọng từ chính phủ và người dân Italy. Hiện gia ñình Agnelli vẫn sở hữu khoảng 30% số vốn của Fiat. Giovanni Agnelli cháu. Có một ñiều trùng hợp, những thăng trầm của Fiat có một liên hệ mật thiết với hai ông cháu nhà Agnelli. Vào những năm cuối ñời, Agnelli ông ñã không thể làm gì ñể ngăn chặn ñà xuống dốc của tập ñoàn. Một phần nguyên nhân là do các ñiều kiện khách quan. Dưới thời Mussollini, Fiat gần như phải tập trung hoàn toàn vào sản xuất các sản phẩm phục vụ cho quân ñội, từ chế tạo ôtô cho tới ñộng cơ tàu biển. ðầu những năm 90 của thế kỷ trước, Fiat cũng bắt ñầu vấp phải nhiều khó khăn, nhất là trong lĩnh vực xe hơi. Những quyết ñịnh ñộc ñoán của Agnelli cháu trong sử dụng nhân sự hay việc thất bại khi mở rộng sản xuất mẫu xe Seicento ở Ba Lan khiến cho Fiat S.p.A không còn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tập ñoàn như trước ñây. Ngoài Ferrari vẫn là nhãn xe thể thao số một thế giới hay Iveco là nhà sản xuất xe tải, xe bus hàng ñầu, tất cả các hiệu ôtô còn lại ñều không hoạt ñộng tốt. Maserati sản xuất cầm chừng sau nhiều năm thua lỗ, Alfa Romeo không thể biến thành một nhãn xe hạng sang ñược ưa chuộng ở nhiều nơi như giấc mơ ngày nào, còn Lancia thì hầu như không thể tìm ñược thị trường bên ngoài Italy. Dường như sau khi Agnelli cháu qua ñời năm 2003, Fiat không còn thật sự mặn mà với lĩnh vực ôtô. Năm 2000, tập ñoàn Fiat bán lại 20% cổ phần của Fiat Auto (chỉ gồm nhãn xe hơi Fiat) cho General Motors với giá 2,4 tỷ USD, bản hợp ñồng “thòng” thêm ñiều kiện cho phép Fiat buộc General Motors phải mua toàn bộ phần còn lại. Thay vì giúp tìm lại ánh hào quang, sự liên minh này khiến cả hai gặp thêm nhiều khó khăn. Trong các năm 2000-2004, Fiat Auto lỗ 9 tỷ USD. Một tháng trước ñây, General Motors ñã chấp nhận bỏ ra số tiền 2 tỷ USD ñền bù cho Fiat, thay cho việc phải mua lại chi nhánh sản xuất ôtô của tập ñoàn này. Tại Việt Nam, Fiat là một trong những hiệu xe nước ngoài thành lập liên doanh ñầu tiên ở Việt Nam (góp vốn cùng Iveco và Ssangyong trong liên doanh Mekong), nhưng Fiat không phải là mẫu xe ñược ưa chuộng. Một bất lợi là Fiat chủ yếu sản xuất xe bình dân, hạng nhỏ và rẻ tiền - gần như là lĩnh vực ñộc quyền của các nhà sản xuất Nhật Bản như Toyota và Mitsubishi ở thị trường nội ñịa. Theo số Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 58 liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam, năm 2004, Mekong chỉ chiếm 1,8% trên tổng lượng tiêu thụ 40.141 xe của toàn bộ thị trường, trong ñó chỉ có 499 xe Fiat các loại. Fiat Albea sản xuất tại Việt Nam. Theo nhận xét của nhiều chuyên gia, sai lầm của Fiat là ñã không chú trọng ñến nhu cầu của khách hàng. Chiếc sedan Tempra trước ñây xuống cấp quá nhanh, trong khi Albea có nhiều tiện nghi cao cấp thì giá thành lại tới 29.000 USD khi ra mắt tháng 4/2003, thời ñiểm các hãng ôtô ñang ñua nhau khuyến mại và giảm giá trước khi giá xe tăng cao vào cuối năm. Không kể chất lượng không ñược chú trọng, việc có quá ít mẫu xe ñược giới thiệu cũng khiến Fiat mất ñiểm. Hiện tại nhà máy của Mekong chỉ sản xuất 3 mẫu xe Fiat, trong ñó có hai mẫu sedan là Siena và Albea, một mẫu ña dụng Doblo. Khó khăn lớn nhất ñối với Fiat giờ ñây là làm sao thay ñổi ñược quan niệm của khách hàng Việt Nam về những chiếc xe rẻ tiền, chất lượng không cao. ðây là một thách thức không nhỏ với Fiat nói riêng và liên doanh Mekong nói chung khi Ssangyong cũng không phải là nhãn xe ñược nhiều người hâm mộ. Công ty mẹ của Ssangyong tại Hàn Quốc mới ñây ñã bị bán cho tập ñoàn ôtô Thượng Hải của Trung Quốc do những khó khăn về tài chính. c. Sản phẩm: Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 59 2.5.15 FERRARI a. Lịch sử: 76 năm tồn tại và 55 năm ghi danh trong lịch sử môn ñua xe F1, câu chuyện về ñội ñua Ferrari, về những chiếc xe thể thao sang trọng, về chiếc logo mang hình con ngựa tung vó nổi tiếng vẫn luôn hấp dẫn người hâm mộ khắp nơi trên thế giới. ðã 5 năm liên tiếp kể từ năm 2000, Ferrari là cái tên thống trị bảng thành tích của giải ñua Công thức 1 (Formula One - F1) - giải ñua xe ôtô uy tín và nổi tiếng nhất hành tinh. ðiều này làm cho không ít người nghi ngờ tính hấp dẫn của F1, và thực sự là cơn ác mộng ñối với các ñội ñua như McLaren, Williams... Không chỉ có vậy, sự kiện có một không hai trong lịch sử hơn 50 năm của F1 này còn khiến các nhà tổ chức một lần nữa phải ñưa ra những ñiều luật mới, với mục ñích duy nhất là giảm sức mạnh của Ferrari và tăng tính cạnh tranh. Nhưng, như người ta thường nói, không ai phê phán ñược người chiến thắng, và vì thế, Ferrari cùng biểu tượng chú ngựa ñang tung vó vẫn hiên ngang trên vai trò thống trị. ðội Ferrari thống trị ñường ñua F1 cùng Michael Schumacher Những chiến thắng liên tiếp, những ánh hào quang vây quanh, mọi thứ dường như không làm che lấp ñi niềm ñam mê và tham vọng của ñội. Tất cả khởi nguồn từ câu chuyện về cuộc ñời thăng trầm của một trong những tay ñua Italy trứ danh, Enzo Ferrari. Sinh ngày 18/02/1898, tại Modena, Italy, trong một gia ñình chuyên ñúc các thiết bị ñường ray xe lửa, niềm ñam mê ñua ôtô ñã tiềm ẩn trong Ferrari từ tuổi ấu thơ khi cha mẹ cậu là người ñầu tiên trong thành phố có ôtô cho riêng mình. Nhưng mọi chuyện ñã không ñến như những gì Ferrari mơ ước. Năm 1916, cha và anh trai hy sinh trong chiến tranh thế giới thứ lần thứ nhất, Ferrari phải bỏ học ñể quản lý công việc tại xưởng ñúc. Chỉ sau ñó ít năm, xưởng phá sản. ðến lượt Ferrari nhập ngũ và một vết thương nặng buộc ông rời quân ñội. Trở về, Enzo Ferrari không quay lại trường học mà kiếm việc ñể nuôi người mẹ goá. Năm 20 tuổi, Ferrari tham gia ñội lái thử xe của công ty CMN (Costruzioni Meccaniche Nazionali), một công ty sản xuất ôtô thể thao quy mô nhỏ. Năm 1924, ông gia nhập ñội ñua Alfa Romeo. Năm 1929, Ferrari thành lập Scuderia Ferrari (tiếng Anh là Ferrari Stable - ñội ñua Ferrari), một công ty chuyên bảo trợ và tổ chức các giải ñua cho những tay ñua nghiệp dư tại Modena, lúc ñó là một ñơn vị thành viên của ñội ñua Alfa Romeo. Năm 1939, Ferrari quyết ñịnh cắt ñứt mối quan hệ giữa Scuderia với Alfa Romeo ñể thành lập nên một tổ chức ñộc lập, lấy tên là “Auto Avio Costruzioni Ferrari”, một công ty làm việc cho hãng hàng không quốc gia, tiền thân của Scuderia Ferrari ngày nay. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 60 Chiếc máy bay có hình chú ngựa tung vó của Baracca. Câu chuyện về chiếc logo mang hình con tuấn mã (Prancing Horse) ñang tung vó bắt ñầu vào năm 1923. Sau khi giành chức vô ñịch tại ñường ñua Savio, Ravenna, Ferrari gặp nữ bá tước Paolina, mẹ của người anh hùng không quân Italy trong thế chiến thứ nhất, Francesco Baracca. Bà ñề nghị Ferrari sử dụng hình ảnh con ngựa ñang tung vó ñược sơn bên sườn chiếc máy bay chiến ñấu của Francesco Baracca với lời nhắn biểu tượng ñó sẽ mang lại cho Ferrari những ñiều may mắn. Logo của Scuderia Ferrari Trở về sau chiến thắng, không do dự, Ferrari bắt tay vào thiết kế biểu tượng cho công ty mà ông ấp ủ từ lâu và lúc Scuderia Ferrari thành lập cũng là lúc logo mang hình con tuấn mã ñược giới thiệu lần ñầu tiên. Vẫn là hình ảnh con ngựa ñang tung vó, tuy có những thay ñổi so với hình vẽ của Francesco Baracca, nhưng ñiểm quan trọng nhất là Enzo Ferrari ñặt nó trên nền màu vàng, màu của lá cờ thành phố Modena quê hương. Hình khối bao quanh là hình chiếc khiên, một kiểu thiết kế quốc huy quen thuộc của các nước phương Tây và một vài nước thuộc ñịa. Hai chữ SF là viết tắt của Scuderia Ferrari. 3 ñường kẻ sọc phía trên ñỉnh logo tượng trưng cho quốc kỳ Italy thời kỳ quân chủ lập hiến với 3 màu xanh thẫm, trắng và ñỏ. Năm 1948, nền quân chủ lập hiến sụp ñổ, vương quốc Italy trở thành nước cộng hoà. ðể ñánh dấu mốc phát triển mới của ñất nước sau chiến tranh thế giới thứ hai và như bao lần thay ñổi thể chế chính trị khác, quốc hội Italy quyết ñịnh thay màu xanh thẫm trên quốc kỳ bằng màu xanh lá cây. Logo của Scuderia Ferrari do ñó cũng ñược thay ñổi tương ứng. Nhaäp moân ngaønh coâng ngheä oâ toâ Introduction to Automotive Technologyä â ø â ä â âä â ø â ä â âä â ø â ä â â PGS-TS Ñoã Vaên Duõng 61 Logo của công ty ôtô Ferrari. 1946, Enzo Ferrari thành lập công ty sản xuất ôtô mang tên Ferrari S.p.A với biểu tượng là logo của Scuderia Ferrari ñược thiết kế lại. Cũng như Scuderia Ferrari, logo Ferrari S.p.A ñược sửa ñổi vào năm 1948 và ñược sử dụng cho ñến ngày nay. Logo của Ferrari là biểu tượng của sự kết hợp giữa tài năng một cá nhân (anh hùng Francesca Baracca), tính truyền thống của một vùng ñất (thành phố Modena) và văn hoá của một quốc gia. Có lẽ vì thế mà 76 năm qua, logo ñó vẫn luôn song hành, luôn ñại diện cho Ferrari dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Và hiện tại, ñể trả lời cho câu hỏi mà giới hâm mộ môn ñua xe F1: "Ai sẽ ñánh bại Ferrari?", những người trong Scuderia Ferrari hỏi lạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhapmonnganhcnoto_9936.pdf