Giáo trình nghiệp vụ và khai báo thuế

Tài liệu Giáo trình nghiệp vụ và khai báo thuế: TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ KHAI BÁO THUẾ Ths.Phạm Thị Minh Trang Đà Nẵng, 2011 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ 1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Khái niệm của Thuế - Xét về góc độ tài chính : Thuế có thể biểu hiện là hình thức động viên, phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập trung (ngân sách). - Xét về thực chất, thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Việc nộp thuế có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước. Nhà nước quyết định mức thu và thời hạn thu bằng pháp luật (Luật) đối với mọi thành viên trong xã hội. Vì vậy, thuế có khái niệm như sau : Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho các mục đích chung của toàn xã hội. Phân biệt thuế, phí , lệ...

docx71 trang | Chia sẻ: ntt139 | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình nghiệp vụ và khai báo thuế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ KHAI BÁO THUẾ Ths.Phạm Thị Minh Trang Đà Nẵng, 2011 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ 1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Khái niệm của Thuế - Xét về góc độ tài chính : Thuế có thể biểu hiện là hình thức động viên, phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập trung (ngân sách). - Xét về thực chất, thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Việc nộp thuế có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước. Nhà nước quyết định mức thu và thời hạn thu bằng pháp luật (Luật) đối với mọi thành viên trong xã hội. Vì vậy, thuế có khái niệm như sau : Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho các mục đích chung của toàn xã hội. Phân biệt thuế, phí , lệ phí: Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau: - Xét về mặt giá trị pháp lý: Thuế có giá trị cao hơn lệ phí, phí. Thuế được ban hành dưới dạng văn bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Trình tự ban hành một luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ Lệ phí, phí được ban hành dưới dạng Nghị định, Quyết định của chính phủ, quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. - Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì thuế có 3 tác dụng lớn: Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà Nước, Điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế. Đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Qua đó cho thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia, đồng thời là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia. Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Mà nguồn thu này không phải để đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước mà dùng để bù đắp chi phí của các cơ quan cung cấp các hoạt động dịch vụ công cộng: dịch vụ công chứng, đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản Bên cạnh đó thuế còn được phân biệt với phí, lệ phí ở chỗ là các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước nhưng không trên cơ sở những lợi ích vật chất mang tính chất đối giá. Còn phí, lệ phí thì mang tính chất tự nguyện và có tính chất đối giá. Thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế tức là Nhà nước thu thuế từ các cá nhân, pháp nhân trong xã hội nhưng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho người nộp. Còn phí và lệ phí thì người nộp được thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 1.1.2.1 . Đặc điểm : Thuế có đặc điểm cơ bản sau - Thuế là khoản động viên bắt buộc và gắn với quyền lực của nhà nước, là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân. - Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp. - Thuế chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định. + Việc đánh thuế của chính phủ không thể thoát ly các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội bởi nguồn thu nhập của thuế chính là kết quả của quá trình hoạt động kinh tế. Không có hoạt động kinh tế hoặc hoạt động kinh tế kém hiệu không thể tạo được nguồn thu của thuế. + Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh tế Quốc dân. + Yếu tố chính trị xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị của nhà nước, tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa, xã hội. Từ đó thấy thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội. - Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới Quốc gia. 1.1.2.2 Vai trò của thuế: -Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều , kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Nên thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiên đề cho việc phát triển lâu dài. - Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi, đối tượng nộp thuế, thuế suấtNhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Cụ thể: Pháp luật thuế là công cụ có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư , tiêu dùng của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng. Bên cạnh đó, thông qua luật thuế Nhà nước chủ động can thiệp đến cung cầu của nền kinh tế và qua đó sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. - Thuế góp phần bảo đảm sự bình đẳng trong chính sách động viên, đóng góp của nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội 1.2. PHÂN LOẠI THUẾ Phân loại thuế là việc xắp xếp các luật thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. 1.2.1. Phân loại theo tính chất dịch chuyển của thuế 1.2.1.1. Thuế trực thu : Là loại Thuế thu trực tiếp nơi người chịu thuế -Đặc điểm : Người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế - Bao gồm : Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao... 1.2.1.2. Thuế gián thu : Là loại thuế người chịu trách nhiệm là người tiêu dùng, nhưng số thuế được thu qua các cá nhân, tổ chức kinh doanh. - Đặc điểm : Người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu Thuế. - Bao gồm : Thuế giá trị gia tăng, Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt... 1.2.2. Phân loại theo cơ sở đóng thuế 1.2.2.1. Thuế tiêu dùng : Là các loại thuế có cơ sở đóng thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại (Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt) 1.2.2.2. Thuế thu nhập : Là loại thuế có cơ sở đóng thuế là thu nhập thực tế kiếm được của các cá thể nhân( Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) 1.2.2.3. Thuế tài sản : Là loại thuế có cơ sở đóng thuế là giá trị tài sản lưu giữ hay dịch chuyển( tiền mặt, TGNH, lãi chứng khoán, thương phiếu, nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị, xe cộ...) - Đánh thuế tài sản chính là hình thức đánh thuế thu nhập bổ sung cho việc đóng thuế thu nhập từ vốn, nhằm mục đích góp phần giải quyết hậu quả do sự phân phối không công bằng trong xã hội. 1.3. CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU CẤU THÀNH MỘT LUẬT THUẾ 1.3.1. Tên gọi - Mỗi luật Thuế đều có biểu hiện riêng trong quá trình chuyển giao thu nhập cho Nhà nước. - Tên gọi các loại Thuế nói lên cơ sở tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của luật thuế đó. - Ví dụ: : Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ chịu thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp có cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. 1.3.2. Đối tượng nộp thuế Là thể nhân hoặc pháp nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nước khi có các điều kiện được dự liệu trong Luật thuế. 1.3.3. Căn cứ tính thuế Trong các luật thuế đều có các quy phạm quy định thuế được tính dựa trên căn cứ nào. Căn cứ tính thuế bao gồm các yếu tố cơ bản là đối tượng chịu thuế và thuế suất 1.3.3.1 Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì: thu nhập, hàng hóa hay tài sản. Mỗi một loại thuế có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng, thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế. 1.3.3.2 Biểu thuế, Mức thuế , Thuế suất Biểu thuế: Là bảng tập hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định trong Luật thuế được áp dụng để thu thuế trong từng quan hệ cụ thể. Mức thuế : Thể hiện mức độ động viên của nhà nước trên một đơn vị của đối tượng chịu thuế. + Mức thuế tuyệt đối (định suất thuế) là mức thuế được tính bằng số tuyệt đối theo 1 đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế : Ví dụ 1 lít xăng chịu thuế 1.000 đ, 1ha đất nông nghiệp của vùng đồng bằng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là 550kg thóc + Mức thuế tương đối (thuế suất) Thuế suất : Là biểu hiện quan hệ tỷ lệ % huy động trên cơ sở tính thuế. Thuế suất bao gồm : - Thuế suất thống nhất: Là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả các đối tượng chịu thuế. - Thuế suất ổn định : Là mức thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sở tính thuế Ví dụ: Thuế suất thuế TTĐB bia chai là 45% 1.3.4. Chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế, miễn giảm thuế 1.3.4.1 Chế độ kê khai: quy định trong luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuê trong việc hấp hành sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ 1.3.4.2 Chế độ thu nộp thuế bao gồm các quy định về quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác thu nộp thuế và phương thức thu nộp thuê. 1. 3.4.3 Chế độ miễn, giảm thuế : Là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số luật thuế. Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước song vì lý do nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó. Cụ thể về quy định chế độ miễn giảm thuế như sau : - Các trường hợp có đơn xin miễn giảm thuế. - Điều kiện và thủ tục xét miễn giảm. - Mức độ xét miễn giảm. - Thẩm quyền xét miễn giảm. 1.3.5. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế - Thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế với cơ quan thuế. - Thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ. - Thực hiện khai báo, cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế. - Thực hiện kê khai, nộp thuế, nộp phạt đầy đủ và đúng hạn. 1.3.6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế - Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chính sách thuế. - Thực hiện quản lý thuế và cung cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế. - Quản lý, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh. - Lập sổ thuế, và thông báo nộp thuế. - Lập biên bản và xử phạt theo thẩm quyền đối với các vi phạm về thuế. Xem xét, giải quyết các khiếu nại về thuế. CHƯƠNG 2 THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 2.1.1. Khái niệm Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu hoặc biên giới giữa các quốc gia. 2.1.2. Đặc điểm - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu được cấu thành trong giá cả h.hóa xuất nhập khẩu. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia, là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thương của nhà nước. - Thuế xuất, nhập khẩu gắn công tác quản lý thu thuế với quản lý nhà nước về hoạt động xuất, nhập khẩu. - Thuế xuất, nhập khẩu do cơ quan Hải quan quản lý thu. 2.1.3. Tác dụng Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước (chiếm khoảng 25 - 30% tổng thu về thuế). Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần quan trọng vào việc quản lý, hướng dẫn các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Đồng thời nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước trong từng thời kỳ. 2.2. NỘI DUNG CỦA THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 2.2.1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp Thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng chịu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Nếu xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế 2.2.2.1. Đối tượng chịu thuế -Hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. -Hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất (thuế xuất khẩu). -Hàng hóa từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước (thuế nhập khẩu). - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, hàng quảng cáo tại hội chợ triển lãm 2.2.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế -Hàng quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới. -Hàng chuyển khẩu, bao gồm các hình thức : + Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hóa đưa từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam. + Hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa này phải có các giấy tờ sau: Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo do Bộ Thương mại cấp Giấy xác nhận là hàng viện trợ nhân đạo do abn quản lý và tiếp nhận viện trợ. Các chứng từ khác liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng viện trợ như Vận đơn, Bảng kê chi tiết, Hóa đơn thương mại.... 2.2.3. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất, nhập khẩu. 2.2.3.1. Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu (Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu đối với Hải quan). 2.2.3.2. Giá tính thuế + Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá FOB - là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F). Ví dụ: Đơn vị xuất khẩu bán cho 1 công ty nước ngoài 1lô hàng, giá bán tại cửa khẩu là 2 tỷ đồng, chi phí vận chuyển là 30 triệu. Vậy, giá tính thuế xuất khẩu là 2 tỷ đồng. + Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá CIF- là giá mua thực tế tại cửa khẩu nhập bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến. CIF = FOB + I +F Đối với hàng hóa nhập khẩu đã qua sử dụng * Nếu giá trị sử dụng còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 30% thì giá tính thuế bằng 10% của giá hàng nhập khẩu mới. * Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 30% đến 50% thì giá tính thuế bằng 20% giá hàng nhập khẩu mới. * Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 50% đến 70% thì giá tính thuế bằng 30% giá hàng nhập khẩu mới. * Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 70% đến 85% thì giá tính thuế bằng 45% giá hàng nhập khẩu mới. * Nếu giá trị sử dụng còn lại lớn hơn 85% thì giá tính thuế bằng 60% giá hàng nhập khẩu mới. - Đối với một số mặt hàng thuộc danh mục nhà nước quản lý giá tính thuế mà giá ghi trong hợp đồng thấp hơn giá quy định thì căn cứ bảng giá của Bộ Tài chính để xác định thuế. Trường hợp giá trên hợp đồng cao hơn giá quy định thì tính theo giá hợp đồng. - Đối với hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo hợp đồng quy định hoặc đối với hàng hóa nhập khẩu theo các phương thức khác không qua hợp đồng mua bán. Không thanh toán qua ngân hàng thì giá tính thuế được thực hiện theo bảng giá của Bộ Tài chính. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp muốn nộp bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và do Bộ Tài chính quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. 2.2.3.3. Thuế suất A, Thuế suất thuế nhập khẩu:Có 3 loại thuế suất là thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. -Thuế suất ưu đãi : Là thuế suất chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. -Thuế suất ưu đãi đặc biệt : Là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu, được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng do chính phủ hoặc Bộ Tài chính quy định. -Thuế suất thông thường : Là thuế suất áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi đặc biệt. Ví dụ:: Mặt hàng nhập khẩu A có thuế suất ưu đãi đặc biệt là 18% thì thuế suất thông thường của mặt hàng đó sẽ là 27%. Biểu thuế nhập khẩu hiện hành ở nước ta hiện nay chia thành 97 chương với 1.242 nhóm hàng (chủ yếu là hàng nông sản). Bao gồm 19 mức thuế suất từ 0 đến 120%. B. Thuế suất thuế xuất khẩu Thuế suất thuế xuất khẩu của từng mặt hàng được quy định trong biểu thuế xuất khẩu. Biểu thuế xuất khẩu hiện hành ở nước ta gồm 119 mặt hàng ( chủ yếu là mặt hàng khoáng sản) với 12 mức thuế từ 0 đến 82%.(Biểu thuế xuất nhập khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế - Ban hành kèm theo Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2009 của Bộ tài chính) 2.2.4. Xác định số thuế xuất, nhập khẩu phải nộp Số thuế XNK phải nộp = Số lượng hàng hóa XNK x Giá tính thuế x Thuế suất Ví dụ: Công ty A có tình hình sau : Xuất khẩu 300 tấn gạo, giá FOB theo hợp đồng là 200 USD/tấn. Nhập khẩu 50 xe máy với giá tại cửa khẩu là 1.000 USD/chiếc. Chi phí vận tải, bảo hiểm cho lô hàng nhập khẩu là 5.000 USD. Biết rằng : + Thuế suất thuế xuất khẩu là 1% + Thuế suất thuế nhập khẩu là 60% + Tỷ giá ngoại tệ : 1USD = 20.000 VND. => Tính số thuế XK, NK phải nộp trong kỳ. 2.3. KÊ KHAI TÍNH THUẾ VÀ NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ TRUY THU THUẾ 2.3.1. Kê khai tính thuế * Đối với hàng nhập khẩu: Các tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa nhập khẩu phải kê khai nộp thuế tại cơ sở có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa. * Đối với hàng xuất khẩu: Để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu, địa điểm kê khai kiêm nộp thuế tại cơ quan Hải quan địa phương nơi đặt trụ sở của các cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức Hải quan nơi xuất hàng. * Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch và hàng nhập khẩu phi mậu dịch: Chủ hàng phải kê khai nộp thuế với Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa xuất, nhập khẩu. 2.3.2. Thời hạn nộp thuế Luật thuế quy định thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong vòng 8 giờ kể từ khi đăng ký tờ khai xuất nhập khẩu cơ quan thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế được quy định như sau: - Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu chính ngạch: + Đối với hàng hóa xuất khẩu là 15 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thuế về số thuế phải nộp + Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được nộp thuế trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo. + Đối với hàng tạm xuất, tái nhập, hàng tạm nhập tái xuất là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất – tái nhâp hoặc tạm nhập tái xuất. - Hàng là máy móc thiết bị, nguyên liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thuế. - Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trường hợp có bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày. - Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch: Nộp thuế ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam. 2.3.3. Hoàn thuế : Các trường hợp sau đây được hoàn thuế xuất, nhập khẩu -Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu còn lưu kho bãi tại cửa khẩu được phép tái xuất. -Hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất khẩu nữa. -Hàng đã xuất khẩu, nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn. -Hàng là vật tư, nhiên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm. -Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu thì được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu, thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu. -Hàng đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được hoàn thuế xuất khẩu. 2.3.4. Truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu -Trường hợp đã được miễn giảm thuế theo quy định, nếu sử dụng khác với mục đích đã được miễn giảm thì phải truy thu đủ số thuế đã được miễn giảm. -Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hóa xuất, nhập khẩu thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 1 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. -Trường hợp có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế và tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế. 2.4. CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ 2.4.1. Miễn thuế -Việc miễn thuế được quy định trong các trường hợp cụ thể như sau : -Hàng viện trợ không hoàn lại theo dự án. -Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm. -Hàng hóa là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài trong mức quy định khi hết thời hạn cư trú. -Hàng hóa xuất, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu. -Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 2.4.2. Giảm thuế -Hàng hóa xuất, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển, bốc xếp được xem xét giảm thuế căn cứ vào mức độ tổn thất thông qua giám định đối với từng trường hợp cụ thể. * Ví dụ: Một đơn vị nhập khẩu 1 lô hàng đã qua sử dụng như sau : Giá nhập khẩu hàng mới là 50 triệu đồng, thuế suất nhập khẩu là 70%. Giá trị sử dụng còn lại là 25%, 40%, 60%, 80% và 90%. Tính thuế nhập khẩu của lô hàng trên. CHƯƠNG 3 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB) 3.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ TTĐB 3.1.1. Khái niệm Thuế TTĐB là loại thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định. 3.1.2. Đặc điểm - Là loại thuế tiêu dùng, nhưng thuế TTĐB không đánh vào mọi hàng hóa, dịch vụ mà chỉ đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt. - Khác với thuế GTGT thu trên mỗi khâu luân chuyển hàng hóa, thuế TTĐB chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu. Khi mặt hàng này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB nữa. 3.1.3. Tác dụng - Thông qua thuế TTĐB, nhà nước thực hiện tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. - Thuế TTĐB hướng vào điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Thuế TTĐB thực hiện động viên một bộ phận thu nhập cho ngân sách nhà nước, chiếm tỷ trọng từ 6-8% tổng thu nhập hàng năm. 3.2. NỘI DUNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 3.2.1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. 3.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế TTĐB 3.2.2.1. Đối tượng chịu thuế a. Hàng hóa : - Thuốc lá điếu các loại, xì gà. - Rượu bia các loại. - Ô tô dưới 24 chỗ ngồi. - Xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 - Tàu bay, du thuyền - Xăng các loại. - Điều hòa nhiệt độ có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 90.000 BTU. - Bài lá, vàng mã, hàng mã. b. Dịch vụ : - Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke - Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn - Kinh doanh casino, trò chơi bằng máy điện tử - Kinh doanh xổ số, kinh doanh gôn. 3.2.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm -Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. -Hàng hóa do các cơ sở sản xuất bán, hoặc ủy thác cho cơ sở xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. -Hàng hóa gia công cho khu chế xuất, hàng hóa mang ra nước ngoài để dự hội chợ, triển lãm. -Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau : + Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. + Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, lực lượng vũ trang trong mức quy định của Chính phủ. + Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn phí. +Hàng chuyển khẩu quá cảnh mượn đường qua Việt Nam. +Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu. +Hàng hóa từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất. +Hàng nhập khẩu để bán ở các cửa hàng kinh doanh miễn thuế. 3.2.3. Căn cứ tính thuế Là giá tính thuế TTĐB và thuế suất. 3.2.3.1. Giá tính thuế a. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước : Giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB. Giá tính thuế TTĐB = Giá bán hàng (đã có thuế TTĐB) 1 + % thuế suất thuế TTĐB Ví dụ1: Giá bán ra chưa có thuế GTGT của 1 chai bia Sài Gòn là 10.150. Biết thuế suất thuế TTĐB của bia là 45%. Tính giá tính thuế TTĐB Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở kinh doanh quy định và hưởng hoa hồng theo giá bán. Căn cứ tính thuế TTĐB là giá do đại lý bán ra chưa trừ hoa hồng. b. Đối với hàng nhập khẩu : Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu (CIF) + Thuế nhập khẩu Ví dụ 2: Nhập khẩu xe ô tô Mercedes Benz (4 chổ ngồi, dung tích 2.0), giá tính thuế nhập khẩu là 40.000USD. Biết thuế suất thuế nhập khẩu 70%, thuế suất thuế TTĐB 50%. Tính giá tính thuế TTĐB xe ô tô trên. c. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp : Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB trả tiền một lần không bao gồm lãi trả góp. d. Đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB : Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ (đã có thuế TTĐB) 1 + % thuế suất Ví dụ3: Tại một cơ sở kinh doanh vũ trường phát sinh doanh thu chưa có thuế GTGT trong kỳ là 100.000.000 đồng. Tình giá tính thuế TTĐB trong kỳ. Biết thuế suất thuế TTĐB là 40%. e. Đối với hàng hóa gia công : Giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế của mặt hàng sản xuất cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm gia hàng. f. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ : Giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế TTĐB của dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 3.2.3.2. Thuế suất : Mức thuế suất TTĐB được quy định như sau : -Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá: 65% - Rượu trên 200 Từ ngày 1/1/2010 đến hết ngày 31/12/2012: 45% Từ ngày 1/1/2013: 50% -Rượu dưới 200 25% -Bia chai, bia tươi, bia lon : 45% -Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: loại dung tích từ 2.000cm3 đến 3.000 cm3 50% - Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: loại dung tích từ 2.000cm3 trở xuống 45% - Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống: loại dung tích từ 3.000cm3 trở lên 60% -Ô tô từ 10 đến 16 chỗ ngồi : 30% -Ô tô từ 16 đến 24 chỗ ngồi : 15% - Ô tô vừa chở người vừa chở hàng: 15% - Xăng các loại : 10% - Xe mô tô 2 bánh, 3 bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 20% - Tàu bay, du thuyền 30% -Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống : 15% -Bài lá : 40% -Vàng mã, hàng mã : 70% -Kinh doanh vũ trường : 40% - Kinh doanh matxa, Karaoke : 30% -Kinh doanh casino, trò chơi điện tử : 25% -Kinh doanh gôn : 20% -Kinh doanh vé số : 15% 3.2.4. Xác định thuế TTĐB phải nộp Thuế TTĐB phải nộp = SL h.hóa, dịch vụ tiêu thụ hoặc nhập khẩu x Giá tính thuế đơn vị x Thuế suất Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp cho phần nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế phải nộp trong kỳ = Số thuế TTĐB của hàng hóa xuất kho tiêu thụ trong kỳ - Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu vật liệu mua vào tương ứng với số lượng hàng hóa xuất kho tiêu thụ trong kỳ Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất bia nhập khẩu 10.000 lít nước bia để sản xuất bia lon thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu là 2.500 đ/lít. Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 24.000 lon bia (1 lít sản xuất được 3 lon bia) Xuất bán 21.000 lon bia với giá bán 8.750 đ/lon, thuế suất thuế TTĐB 45% Hãy xác định số thuế TTDB phải nộp? 3.3.5. Chế độ miễn giảm thuế - Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, dịch họa, tai nạn bất ngờ thì được xét miễn giảm thuế. Việc miễn giảm được giải quyết theo năm xảy ra thiệt hại nhưng không quá 30% số thuế phải nộp theo luật - Cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô được giảm mức thuế theo biểu thuế TTĐB + Năm 2004 : Giảm 70% + Năm 2005 : Giảm 50% + Năm 2006 : Giảm 30% + Năm 2007 trở đi : Nộp đúng thuế suất Ví dụ: Một nhà máy sản xuất ô tô trong năm 2004 bán được 2.000 ô tô 4 chỗ ngồi với giá bán đã có thuế TTĐB là 450.000.000 đ/chiếc thì số thuế TTĐB phải nộp là : 2.000 x( )x 30% = 150 tỷ 3.3.ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ TTĐB 3.3.1 Đăng ký thuế: Cơ sở sản xuất kinh doanh có thời hạn đăng ký chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 3.4.2.Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt: Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: • Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (Mẫu số 01/TTĐB); • Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Mẫu số 01-1/TTĐB); • Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) (Mẫu số 01-2/TTĐB). Nộp tờ khai thuế hàng tháng chậm nhất không quá ngày 20 tháng sau. Riêng cơ sở sản xuất có số thuế TTĐB phát sinh lớn + Bia dưới 20tr l/năm, thuốc lá dưới 20 tr bao/năm. Sản xuất ô tô, máy điều hòa , rượu : 10 ngày/lần. + Bia trên 20tr l/năm, thuốc lá trên 20tr bao/năm: 05 ngày/lần - Đối với trường hợp nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu TTĐB ở khâu nhập khẩu nguyên vật liệu, việc khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện cùng với kê khai nộp thuế, xác định thếu phải nộp trong trường hợp này: Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB của hàng hóa xuất kho trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu NK nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ 3.3.2. Thời hạn nộp thuế TTĐB: : Được quy định tương tự như đối với thuế GTGT ( Thời gian nộp thuế không quá ngày 20 tháng sau) CHƯƠNG 4 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) 4.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ GTGT 4.1.1. Khái niệm Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 4.1.2. Đặc điểm - Thuế GTGT là loại thuế gián thu. - Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Giá trị tăng thêm là phần mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh, nó được xác định bằng mức chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao thể hiện + Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng của kết quả kinh doanh + Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. 4.1.3. Tác dụng - Thuế GTGT không thu trùng lắp, cơ chế thu hiện đại, góp phần kích thích sản xuất kinh doanh, tăng đầu tư. - Thuế GTGT đánh vào tiêu dùng, có phạm vi rộng. - Thuế GTGT khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu (thuế suất 0% được hoàn thuế GTGT đã nộp ở các đầu vào trước). - Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. - Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta. 4.2. NỘI DUNG CỦA THUẾ GTGT 4.2.1. Đối tượng nộp thuế Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Hợp tác xã; - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. 4.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế GTGT 4.2.2.1. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ (kể cả dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. 4.2.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm Hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng: 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra; 2. Sản phẩm muối; 3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; 4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó; 5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất; 6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê; 7. Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư; 8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh; 9. Dịch vụ y tế; 10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi-đi-ô tài liệu; 11. Dạy học, dạy nghề: dạy văn hóa, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người 12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; 13. In, xuất bản và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền; 14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ; 15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo; 16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt; 17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước; 18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; 19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; 20. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; 21. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; 22. Hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam; 23. Chuyển giao công nghệ; 24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác; 25. Một số sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định cụ thể; 26. Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chính phủ quy định. Hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào. 4.2.3. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. 4.2.3.1. Giá tính thuế : Giá tính thuế GTGT được quy định như sau : a. Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh trong nước: Giá tính thuế GTGT = Giá bán chưa có thuế GTGT Trường hợp hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. * Ví dụ: Giá bán ra 1 chai bia Sài Gòn 8.470 đồng/chai (Thuế suất thuế GTGT: 10%, thuế suất thuế TTĐB: 45%). Yêu cầu: Tính giá tính thuế GTGT của 1 chia bia Sài Gòn. b. Đối với hàng hóa nhập khẩu Giá tính thuế GTGT = Giá tính thuế hàng nhập khẩu (CIF) + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu có) * Ví dụ : Cơ sở nhập khẩu ô tô 4 chỗ ngồi nguyên chiếc, giá tính thuế nhập khẩu là 300.000.000 đ/chiếc. Thuế suất thuế nhập khẩu là 100%, thuế suất thuế TTĐB là 45%, thuế suất thuế GTGT là 10%. Yêu cầu: Tính giá tính thuế GTGT. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm. c. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. * Ví dụ: Đơn vị X sản xuất thành phẩm A, xuất kho thành phẩm A để trao đổi thành phẩm B, giá bán chưa có thuế GTGT của thành phẩm B là 400.000 đ/chiếc. Yêu cầu: Tính giá Thuế GTGT của thành phẩm A xuất trao đổi d. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của hàng hóa đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp hàng kỳ. * Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100 cc, giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT là 25 triệu đồng, thuế GTGT 10% , giá bán theo phương thức trả chậm trả góp 30 triệu đồng. Yêu cầu: Tính giá tính thuế GTGT của xe Honda loại 100 cc e. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công). f. Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê, giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá thuế là tiền thuế chưa có thuế GTGT trả từng kỳ hoặc trả trước. g. Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài là giá thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế GTGT. h. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt : Là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình. i. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, ủy thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT. j. Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại. k. Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau : Giá tính thuế GTGT = Giá thanh toán (đã có thuế GTGT) 1 + % thuế suất thuế GTGT * Ví dụ : Một bưu điện tỉnh bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem là 400 đ .Hãy tính giá chưa có thuế GTGT của số tem này . 4.2.3.2. Thuế suất : Mức thuế suất GTGT có 03 mức thuế suất 0%, 5% và 10% được quy định như sau : 1. Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu, ủy thác gia công xuất khẩu, hàng hóa xuất vào khu chế xuất, xuất cho doanh nghiệp chế xuất, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài. 2. Mức thuế 5%: Áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ thiết yếu như nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt, hàng hóa phục vụ nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp,Cụ thể: 2.1 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước (trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%). 2.2 Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. - Phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt, phân vi sinh v.v... - Quặng làm nguyên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh. - Các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh, thuốc diệt dán, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng, thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc hạn chế hoặc kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng v.v... 2.3 Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh, các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, bơm kim tiêm, truyền máu, dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác; bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế. 2.4 Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi (bao gồm cả vắc - xin, sinh phẩm, nước cất để pha chế thuốc tiêm); sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh theo Danh mục mặt hàng quy định tại Phụ lục số 1 và 2 ban hành kèm theo Thông tư này. 2.5 Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, thước kẻ, bảng, phấn, com pa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm. 2.6 In các loại sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm 13, Mục II, Phần A Thông tư này (trừ in tiền và các chứng chỉ có giá trị như tiền). 2.7 Đồ chơi cho trẻ em. 2.8 Các loại sách (trừ sách không chịu thuế GTGT quy định tại Điểm 13, Mục II, Phần A Thông tư này). 2.9 Băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình. 2.10 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô ở khâu kinh doanh thương mại (trừ các đối tượng quy định tại Điểm 2, Mục II, Phần A Thông tư này). 2.11 Thực phẩm tươi sống, lương thực; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại. Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ; bột gạo, ngô, khoai, sắn, mỳ. Thực phẩm tươi sống là các loại thực phẩm chưa qua chế biến, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt lát, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá, và các sản phẩm thuỷ, hải sản khác. Lâm sản chưa qua chế biến là các loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác. 2.12 Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn. 2.13 Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá .v.v 2.14 Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại (bông nhập khẩu đã qua sơ chế, phân loại không thuộc nhóm này). 2.15 Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm các loại đã hoặc chưa được chế biến tổng hợp như cám, bã khô lạc, bột cá, bột xương v.v... 2.16 Dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật cụ thể sau đây: - Xử lý số liệu, tính toán, phân tích phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Lập báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; - Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực nghiệm để nhằm tạo ra công nghệ mới và sản phẩm mới. 2.17 Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. 2.18 Than đá, than cám, than cốc, than bùn và than đóng cục, đóng bánh. 2.19 Đất, đá, cát, sỏi (không bao gồm các sản phẩm được làm từ đất, đá, cát, sỏi như đá xẻ, đá ốp lát, ganitô). 2.20 Hoá chất cơ bản gồm các loại hoá chất ghi trong Danh mục tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 2.21 Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm: - Các loại máy móc, thiết bị như: máy nổ, máy phay, máy tiện, máy bào, máy cán kéo, đột, dập; các loại thiết bị đồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, ổn áp trên 50 KVA, thiết bị đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho và sản phẩm kết cấu bằng kim loại; các loại ô tô (trừ ô tô chịu thuế TĐB), tầu, thuyền các loại, phương tiện vận tải khác; các loại phụ tùng, bán thành phẩm của các loại sản phẩm nói trên làm bằng kim loại (kể cả phụ tùng, bán thành phẩm của ô tô chịu thuế TĐB). - Các loại công cụ sản xuất như máy khoan, máy cơ khí nông nghiệp nhỏ, máy cưa các loại, máy bào, máy tuốt lúa, máy bơm nước có công suất trên 10 m3/h; máy móc, công cụ làm đất và thu hoạch. - Các sản phẩm là công cụ sản xuất nhỏ như: kìm, búa, cưa, đục, xẻng, cuốc, liềm hái, bộ đồ nghề là sản phẩm cơ khí, đinh. - Lưới rào bằng thép từ B27 đến B41, dây thép gai, tấm lợp bằng kim loại, dây cáp chịu lực bằng kim loại, băng tải bằng kim loại. 2.22 Khuôn đúc các loại bao gồm các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá được tạo hình bằng khuôn như khuôn đúc các chi tiết máy, khuôn để sản xuất các loại ống. 2.23 Vật liệu nổ bao gồm thuốc nổ, dây cháy chậm, kíp nổ và các dạng được chế biến thành sản phẩm nổ chuyên dụng nhưng không thay đổi tính năng tác dụng của vật liệu nổ. 2.24 Đá mài. 2.25 Giấy in báo. 2.26 Bình bơm thuốc trừ sâu. 2.27 Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, mủ đông. 2.28 Nhựa thông sơ chế. 2.29 Ván ép nhân tạo được sản xuất từ các nguyên liệu như tre, nứa, bột gỗ, dăm gỗ, sợi gỗ, mùn cưa, bã mía, trấu ... được ép thành tấm, không bao gồm sản phẩm gỗ dán. 2.30 Sản phẩm bê tông công nghiệp, gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống tròn bê tông và hộp bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn (trừ gạch bê tông), bê tông thương phẩm (vữa bê tông). 2.31 Lốp và bộ xăm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên. 2.32 ống thuỷ tinh trung tính (ống tuýp và ống được định hình như ống tiêm để đựng thuốc tiêm, ống nghiệm). 2.33 Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất. 2.34 Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại Điểm 26, Mục II, Phần A Thông tư này. Sản phẩm luyện cán, kéo, kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý bao gồm những sản phẩm trực tiếp của công nghiệp luyện cán kéo ở dạng nguyên liệu hoặc sản phẩm, như: sản phẩm kim loại ở dạng thỏi, thanh, tấm, dây. Những sản phẩm luyện cán kéo đã sản xuất chế biến thành các sản phẩm khác thì thuế suất được xác định theo mặt hàng. 2.35 Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả máy vi tính các loại và các bộ phận của máy vi tính, máy in chuyên dùng cho máy vi tính), trừ bộ phận lưu giữ điện. 2.36 Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt động quy định tại Điểm 15, Mục II, Phần A Thông tư này. 2.37 Vận tải, bốc xếp bao gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hành khách và bốc xếp hàng hoá, hành lý, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuê lại, trừ hoạt động môi giới, đại lý chỉ hưởng hoa hồng. 2.38 Nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ. 2.39 Phát hành và chiếu phim vi-đi-ô. 3. Mức thuế suất 10% : Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ phổ biến là hàng tiêu dùng như điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất kinh doanh điện bán ra, sản phẩm cơ khí tiêu dùng, dịch vụ tư vấn, khách sạn, du lịch, ăn uống, vàng bạc, đá quý,Cụ thể: 3.1 Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác. 3.2 Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra. 3.3 Sản phẩm điện tử. 3.4 Sản phẩm cơ khí tiêu dùng. 3.5 Đồ điện tiêu dùng. 3.6 Sản phẩm hóa chất (trừ hoá chất cơ bản hướng dẫn tại Điểm 2.20, Mục II, Phần B Thông tư này), mỹ phẩm; 3.7 Dây dẫn điện, dây điện thoại, các loại dây dẫn khác (trừ các loại dây là sản phẩm mới qua công đoạn cán, kéo quy định tại Điểm 2.34, Mục II, Phần B Thông tư này). 3.8 Que hàn. 3.9 Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; bỉm trẻ em; băng vệ sinh phụ nữ. 3.10 Giấy và sản phẩm bằng giấy (trừ giấy in báo hướng dẫn tại Điểm 2.25, Mục II, Phần B Thông tư này); 3.11 Sản phẩm bằng da, giả da. 3.12 Sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác, trừ các loại thực phẩm thuế suất 5%. 3.13 Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa; gỗ và SP bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%). 3.14 Xây dựng, lắp đặt. 3.15 Nhà, cơ sở hạ tầng do các cơ sở được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng để bán hoặc chuyển nhượng. 3.16 Cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật để cho thuê trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của Chính phủ. 3.17 Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông và Internet (trừ dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ hướng dẫn tại Điểm 25, Mục II, Phần A Thông tư này). 3.18 Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. 3.19 Dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác . 3.20 Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế; bảo hiểm, kể cả môi giới bảo hiểm (trừ loại bảo hiểm không chịu thuế GTGT quy định tại Điểm 8, Mục II, Phần A Thông tư này). 3.21 Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quay vi-đi-ô. 3.22 Dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống 3.23 Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 3.24 Vàng bạc, đá quý (trừ vàng nhập khẩu quy định tại Điểm 26, Mục II, Phần A Thông tư này). 3.25 Đại lý tàu biển. 3.26 Dịch vụ môi giới. 3.27 Các loại hàng hóa, dịch vụ khác không quy định tại Mục II, Phần A và Mục II, Phần B Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. 4.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ 4.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế 4.3.1.1. Đối tượng áp dụng : Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị tổ chức kinh doanh khác (kinh tế tập thể). 4.3.1.2. Các xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp : Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó : Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù được dùng loại hóa đơn ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định theo công thức sau Thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán x Thuế suất thuế GTGT 1 + % thuế suất Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. - Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. 4.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT 4.3.2.1. Đối tượng áp dụng - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo theo phương pháp khấu trừ. - Cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ. 4.3.2.2. Xác định số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hànghóa dịch vụ chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của hànghóa, dịchvụ đó Trong đó : GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng Ví dụ: Tại cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý có phát sinh doanh thu bán 1 lượng vàng SJC là 45 triệu đồng, giá vốn 1 lượng vàng này là 43 triệu đồng. Yêu cầu: Tính thuế GTGT phải nộp 1 lượng vàng SJC. Biết rằng thuế suất thuế GTGT 10%. - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt : là số chênh lệch giữa số thu về xây dựng, lắp đặt trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, nhân công, chi phí mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt. - Đối với hoạt động vận tải : Là tiền thu của cước phí vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. - Đối với hoạt động ăn uống : Là số tiền chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống trừ (-) giá vốn hàng mua vào phục vụ cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ : GTGT là số chênh lệch giữa doanh số bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn vàng bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. 4.4. HOÀN THUẾ - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên có lũy kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì được hoàn lại số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết. - Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng xuất khẩu nếu có thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng hoặc theo chuyến hàng. - Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam thì được hoàn lại thuế GTGT đã ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng. 4.5. GIẢM THUẾ 4.5.1. Đối tượng và các điều kiện được xét miễn, giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong 3 năm đầu áp dụng thuế GTGT (kể từ năm 1999 đến hết năm 2001) mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp Mức thuế doanh thu để so sánh là mức % tính trên doanh thu. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được miễn thuế doanh thu thì số thuế doanh thu để so sánh bằng không. Cơ sở được xét giảm thuế GTGT trong trường hợp này là cơ sở kinh doanh hạch toán và xác định được kết quả kinh doanh, là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 4.5.2. Mức thuế GTGT được xét giảm Mức thuế GTGT được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỗ nhưng không quá số chênh lệch giữa thuế GTGT phải nộp (Số thuế phải nộp không bao gồm số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu) với số thuế tính theo mức doanh thu trước đây của năm được xét giảm thuế . Ví dụ: Cơ sở kinh doanh thương mại A năm 2000 có thuế GTGT đầu ra phát sinh là 4,5 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào khấu trừ là 2,3 tỷ đồng (trong đó thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu là 1,5 tỷ đồng), vậy số thuế GTGT phải nộp là 2,2 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh năm 2000 lỗ 800 triệu đồng, số thuế phải nộp tính theo mức thuế doanh thu trước đây là 1,5 tỷ đồng Thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế doanh thu là 700 triệu đồng. Như vậy Cơ sở A được xét giảm thuế GTGT tương ứng với số lỗ nhưng tối đa không quá số thuế GTGT phải nộp cao hơn mức thuế doanh thu trước đây là 700 triệu đồng. 45.3. Thủ tục, hồ sơ gửi cơ quan thuế - Công văn đề nghị giảm thuế của cơ sở, nêu rõ lý do số thuế GTGT phải nộp tính theo thuế suất GTGT lớn hơn số thuế tính theo thuế suất doanh thu, số lỗ do tác động của thuế, thời gian và số thuế đề nghị giảm. - Báo cáo quyết toán kết quả kinh doanh của năm đề nghị giảm thuế (tính theo năm dương lịch). - Báo cáo quyết toán thuế năm đề nghị giảm thuế. - Đối với cơ sở dự toán năm kế hoạch có phát sinh lỗ do nguyên nhân thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo thuế doanh thu và đã được cơ quan thuế quản lý cơ sở giải quyết cho tạm giảm phải gửi kèm theo văn bản cho tạm giảm của cơ quan thuế, trong báo các quyết toán kết quả tài chính và quyết toán thuế phải phản ánh số thuế phải nộp theo Luật, số thuế thực tế đã nộp. Cơ sở kinh doanh phải lập hồ sơ đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đề nghị giảm thuế GTGT. *Quy định về hóa đơn, chứng từ :Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ quy định đối với các cơ sở kinh doanh như sau : +,Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hóa đơn GTGT, khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố ghi trên hóa đơn, về giá bán phải ghi rõ : giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, giá thanh toán đã có thuế. +,Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường. Giá bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn là giá thanh toán đã có thuế GTGT. +,Các cơ sở kinh doanh sử dụng loại hóa đơn, chứng từ tự in, phải đăng ký mẫu hóa đơn, chứng từ tự in với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã có thông báo bằng văn bản của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). +,Các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, đối với hàng hóa có giá bán dưới mức quy định phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hóa đơn thì phải lập bảng kê hàng bán lẻ theo mẫu của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT.Cuối ngày, kế toán phải tiến hành lập hóa đơn cho số hang bản lẻ theo bảng kê. +,Cơ sở kinh doanh có hành vi in, phát hành, sử dụng hóa đơn không đúng quy định để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT, ngoài việc phải truy thu, truy hoàn số tiền thuế gian lận còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng còn phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 4.6. ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ GTGT Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT phải đăng ký nộp thuế GTGT. Trong một số trường hợp cụ thể, các chi nhánh của doanh nghiệp phải đăng ký và kê khai nộp thuế GTGT riêng. Quy định cụ thể như sau: 􀂃 Đối tượng nộp thuế phải đăng ký thuế theo mẫu quy định với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 􀂃 Cơ sở hoạt động SXKD có trụ sở chính ở một địa phương nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc trực tiếp bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở (Không bao gồm các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế hoặc các hợp đồng tư vấn, dịch vụ) 􀂃 Cơ sở xây dựng, lắp đặt xây dựng, lắp đặt các công trình ở địa phương khác thông qua các cơ sở phụ thuộc không có tư cách pháp nhân thì cơ sở xây dựng đồng thời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình. 􀂃 Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh. 4.7. K Ê KHAI THUẾ GTGT 4.7.1. Nguyên tắc kê khai thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế phải thực hiện kê khai hang tháng. Ngoài ra, DN còn phải lập quyết toán thuế GTGT vào cuối mỗi năm tài chính. 4.7.2. Các trường hợp kê khai thuế GTGT 􀂃 Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 􀂃 Khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT 􀂃 Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu 􀂃 Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh 4.7.3. Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 4.7.3.1. Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định 4.7.3.2. Hồ sơ kê khai tháng bao gồm: (Ban hành theo TT 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011) 􀂃 Tờ khai thuế giá trị gia tăng 01/GTGT 􀂃 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra 01-1/GTGT 􀂃 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào 01-2/GTGT (Không khai dòng chỉ tiêu 4 “ Hàng hóa, dịch vụ dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện khấu trừ) Nếu người nộp thuế có kinh doanh xe ô tô, xe 2 bánh gắn máy thì phải kê thêm bảng kê số lượng xe ô tô, xe 2 bánh gắn mày bán ra – Mẫu số 01-3/GTGT Nếu người nộp thuế vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải khai thêm: 􀂃 Bảng phân bổ thuế GTGT khấu trừ tháng 01-4A/GTGT 􀂃 Bảng điều chỉnh phân bổ thuế GTGT khấu trừ năm 01-4B/GTGT (kèm theo tờ khai tháng 12) Nếu người nộp thuế có hoạt động kinh doanh, xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh đã thực hiện nộp thuế vãng lai thì phải kê thêm Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh – Mẫu số 01-5/GTGT. Nếu người nộp thuế có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công và lắp ráp), khong trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, không thực hiện hạch toán kế toán đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thêm Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho địa nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán – Mẫu số 01-6/GTGT, nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cho cơ quan thuế cố đơn vị sản xuất trực thuộc. 4.7.3.3. Các trường hợp không kê khai thuế GTGT 􀂃 Đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay thực hiện cung ứng dịch vụ theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý hưởng hoa hồng 􀂃 Dịch vụ cho thuê tài chính 􀂃 Nhận tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất, tái định cư do bị thu hồi đất 􀂃 Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp 􀂃 Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp 􀂃 Điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp 􀂃 Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm 􀂃 Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh 􀂃 Tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các công việc không liên quan đến việc hỗ trợ bán sản phẩm do cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam 4.7.4. Thời hạn nộp Thời hạn nộp bảng kê khai thuế được quy định cụ thể như sau: 􀂃 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. 􀂃 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 􀂃 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời gian gia hạn không quá ba mươi (30) ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi (60) ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. 4.7.5. Nộp thuế GTGT 􀂃 Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. 􀂃 Đối với hàng hóa nhập khẩu thì phải nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. 􀂃 Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định. Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. CHƯƠNG 5 KHAI BÁO THUẾ HƯỚNG DẪN KÊ KHAI MẪU BIỂU Kê khai các thông tin định danh trên các mẫu biểu: * Phần các chỉ tiêu định danh của NNT: - Chỉ tiêu Tên người nộp thuế - Ghi chính xác tên NNT, không sử dụng tên viết tắt hay tên thương mại. - Chỉ tiêu Mã số thuế - Ghi đầy đủ mã số thuế của NNT do cơ quan thuế cấp khi đăng ký thuế. - Chỉ tiêu Địa chỉ, Quận/huyện, Tỉnh/thành phố - Ghi theo đúng địa chỉ của NNT - Chỉ tiêu Điện thoại, Fax, E mail - Ghi theo số đúng số điện thoại, fax và địa chỉ email của NNT * Phần các chỉ tiêu định danh của Đại lý thuế: Chỉ phải kê khai khi NNT có ký hợp đồng với đại lý thuế để đại lý thuế thực hiện thay mặt NNT thực hiện kê khai nộp thuế cho NNT: - Chỉ tiêu Tên đại lý thuế - Ghi chính xác tên của đại lý thuế. Chỉ tiêu Mã số thuế - Ghi đầy đủ mã số thuế của đại lý thuế do cơ quan thuế cấp khi đăng ký thuế. - Chỉ tiêu Địa chỉ, Quận/huyện, Tỉnh/thành phố - Ghi theo đúng địa chỉ của đại lý thuế - Chỉ tiều Điện thoại, Fax, Email - Ghi theo số đúng số điện thoại, fax và địa chỉ email của đại lý thuế - Chỉ tiêu Hợp đồng đại lý thuế - Ghi đầy đủ số hợp đồng, ngày hợp đồng đã ký giữa NNT và đại lý thuế. HƯỚNG DẪN MẪU BIỂU KHAI THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ I. HƯỚNG DẪN KÊ KHAI MẪU BIỂU. 1. Hướng dẫn lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. 1.1. Mẫu 01-1/GTGT. Mẫu số: 01-1/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính) BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ngày....... tháng...... năm..........) [01] Kỳ tính thuế: tháng.......năm .......... [02] Tên người nộp thuế:........................................................................................ [03] Mã số thuế: [04] Tên đại lý thuế (nếu có):........................... [05] Mã số thuế: Đơn vị tiền: đồng Việt Nam STT Hoá đơn, chứng từ bán ra Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu Số Ngày, tháng, năm phát hành (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT: Tổng 2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%: Tổng 3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%: Tổng 4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%: Tổng 5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT: Tổng Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra (*): Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT (**): ............................ Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra (***): ............................ Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:. Chứng chỉ hành nghề số:....... Ngày ....tháng ....năm .... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) Ghi chú: (*) Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra là tổng cộng số liệu tại cột 8 của dòng tổng của các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4. (**) Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT là tổng cộng số liệu tại cột 8 của dòng tổng của các chỉ tiêu 2, 3, 4. (***) Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra là tổng cộng số liệu tại cột 9 của dòng tổng của các chỉ tiêu 2, 3, 4. 1.2. Cách lập bảng kê NNT phải lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV bán ra trong kỳ tính thuế để làm căn cứ lập Tờ khai thuế GTGT. Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV bán ra được lập theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT- BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. NNT phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê. Trường hợp các chỉ tiêu không có số liệu thì bỏ trống. NNT không được tự ý thay đổi khuôn dạng của mẫu biểu như thêm vào hay cắt bớt hoặc thay đổi vị trí các chỉ tiêu. NNT thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. 1.2.1. Căn cứ để lập bảng kê - Căn cứ để lập bảng kê là hoá đơn GTGT HHDV bán ra trong kỳ tính thuế; NNT kê khai toàn bộ hoá đơn GTGT đã xuất bán trong kỳ, bao gồm cả các hoá đơn đặc thù như tem, vé, hoá đơn điều chỉnh, hoá đơn xuất trả lại hàng. + Thời điểm xác định thuế GTGT và lập hoá đơn được xác định như sau: Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng. Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ. - Bảng kê được lập hàng tháng, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ bán ra để ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê. Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn. - Hoá đơn bán ra tháng nào thì kê vào bảng kê hoá đơn GTGT HHDV bán ra tháng đó. Trường hợp trong kỳ tính thuế không phát sinh hàng hoá dịch vụ bán ra thì không phải lập bảng kê thuế GTGT đầu ra. - Hoá đơn GTGT được ghi vào bảng kê cần phân loại theo nhóm chỉ tiêu HHDV không chịu thuế GTGT, HHDV có thuế suất GTGT 0%, thuế suất 5% và thuế suất 10%. - Trường hợp trên 1 hoá đơn ghi chung cho nhiều mặt hàng thì ở cột “mặt hàng” - cột (7) có thể ghi 1 số mặt hàng chiếm doanh số chủ yếu của hoá đơn. - Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của HHDV bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. Ví dụ: Doanh nghiệp A bán 1 máy tính với giá bán chưa có thuế GTGT là 10.000.000 đồng/chiếc, thuế GTGT 10% bằng 1.000.000 đồng/chiếc, nhưng khi bán Doanh nghiệp lại chỉ ghi giá bán là 11.000.000 đồng/chiếc thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 11.000.000 x 10% = 1.100.000 đồng/chiếc. - Đối với hoá đơn điều chỉnh giảm cho các hoá đơn đã xuất thì ghi số giá trị âm bằng cách để trong ngoặc (...). 1.2.2. Cách ghi cụ thể các chỉ tiêu trên bảng kê như sau. Dòng chỉ tiêu 1 “HHDV không chịu thuế GTGT”: - Toàn bộ các hoá đơn bán ra trong tháng của HHDV không chịu thuế GTGT ghi vào nhóm này. - Cột (1), ghi thứ tự hoá đơn. - Các cột (1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 10) ghi theo nội dung của từng hoá đơn. - Cột (8) doanh số bán chưa có thuế, dòng tổng số ghi tổng cộng doanh số bán chưa có thuế của HHDV không chịu thuế. Số liệu này dùng để ghi vào chỉ tiêu [26] trong Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. - Cột (9) thuế GTGT không ghi và bỏ trống. Dòng chỉ tiêu 2 “HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 0%”: - Toàn bộ hoá đơn GTGT HHDV có thuế suất thuế GTGT 0% của NNT bán ra trong kỳ tính thuế được ghi trong chỉ tiêu này. - Các cột (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,8, 10) ghi theo nội dung tương ứng của từng hoá đơn và tương tự như hướng dẫn ở chỉ tiêu 1. - Cột (8) doanh số bán chưa có thuế ở dòng tổng số ghi tổng cộng doanh số bán chưa có thuế GTGT của HHDV loại có thuế suất 0%. Số liệu này dùng để ghi vào chỉ tiêu [29] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. - Cột (9) không ghi và bỏ trống. Dòng chỉ tiêu 3 “HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 5%”: - Toàn bộ hoá đơn HHDV loại thuế suất thuế GTGT 5% của NNT bán ra trong kỳ tính thuế được ghi trong chỉ tiêu này. - Cột (1), ghi thứ tự hoá đơn. - Các cột (2, 3, 4, 5, 6, 7, 10) ghi theo nội dung tương ứng của từng hoá đơn. - Cột (8) doanh số chưa có thuế, ở dòng tổng số ghi tổng cộng doanh số bán chưa có thuế GTGT của HHDV loại có thuế suất thuế GTGT 5%. Số liệu này dùng để ghi vào chỉ tiêu [30] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Trường hợp giá bán ghi trên hoá đơn đặc thù là giá đã có thuế GTGT thì căn cứ giá bán có thuế GTGT để tính ra giá bán chưa có thuế GTGT theo công thức: Doanh số bán chưa có thuế GTGT = Giá bán ghi trên hóa đơn 1 + thuế suất - Cột (9) là số thuế GTGT của HHDV bán ra (cột (9) = cột (8) x 5%). Tổng số thuế GTGT của HHDV chịu thuế suất 5% dùng để ghi vào chỉ tiêu [31] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Dòng chỉ tiêu 4 “HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 10%”: - Toàn bộ hoá đơn HHDV loại thuế suất thuế GTGT 10% của NNT bán ra trong kỳ tính thuế được liệt kê trong chỉ tiêu này. - Cách lập tương tự như chỉ tiêu 3. Tổng doanh số bán chưa có thuế GTGT của HHDV chịu thuế suất 10% (cột 8) được dùng để ghi vào chỉ tiêu [32] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Còn tổng số thuế GTGT của HHDV chịu thuế suất 10% (cột 9) dùng để ghi vào chỉ tiêu [33] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Dòng chỉ tiêu 5 “HHDV không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”: - Chỉ tiêu này dành kê khai hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá bán ra nhưng không phải khai thuế GTGT, không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT, áp dụng đối với các trường hợp sau: + NNT là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ theo hình thức bán đúng giá hưởng hoa hồng. + NNT có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá: không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác. Dòng chỉ tiêu “Tổng doanh thu HHDV bán ra”: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu tại cột 8, dòng tổng số của các loại: HHDV không chịu thuế GTGT, HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 0%, 5% và 10%. Dòng chỉ tiêu “Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT”: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu tại cột (8), dòng tổng số của các loại: HHDV chịu thuế suất thuế GTGT 0%, 5%, 10%. Tổng doanh thu HHDV bán ra ở chỉ tiêu này dùng để ghi vào chỉ tiêu [27] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Dòng chỉ tiêu “Tổng thuế GTGT của HHDV bán ra”: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số liệu tại cột 9, dòng tổng số của các loại: HHDV có thuế suất thuế GTGT 0%, 5% và 10%. Tổng thuế GTGT của HHDV bán ra ở chỉ tiêu này dùng để ghi vào chỉ tiêu [28] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. 2. Hướng dẫn lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT 2.1. Mẫu số 01-2/GTGT 2.2. Cách lập bảng kê NNT phải lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào trong kỳ tính thuế để làm căn cứ lập Tờ khai thuế GTGT. Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào được lập theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính. NNT phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê. Trường hợp các chỉ tiêu không có số liệu thì bỏ trống. NNT không được tự ý thay đổi mẫu biểu như thêm vào hay cắt bớt các chỉ tiêu 2.2.1. Căn cứ lập bảng kê - Căn cứ để lập bảng kê là các hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu của HHDV mua vào trong kỳ tính thuế bao gồm cả hoá đơn GTGT đặc thù như tem vé, hoá đơn nhận lại hàng do người mua trả lại hàng, chứng từ nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài. - NNT cần phân loại hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào được tập hợp vào bảng kê theo từng nhóm: HHDV dùng riêng cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT, không chịu thuế GTGT, dùng chung cho sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT, HHDV dùng cho dự án đầu tư. Khi kê khai hết các hoá đơn, chứng từ của từng nhóm đều phải cộng giá trị của các cột (8) và cột (10). - Hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào trong kỳ không đủ điều kiện khấu trừ thuế cũng phải kê vào bảng kê - Trường hợp trên 1 hoá đơn ghi nhiều loại HHDV thì ở cột mặt hàng có thể ghi 1 số mặt hàng chiếm doanh số chủ yếu của hoá đơn. - Đối với hoá đơn điều chỉnh giảm cho các hoá đơn mua vào trước đó thì ghi giá trị âm bằng cách để trong ngoặc (...). - Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ cho tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn. * Chú ý: Các hoá đơn bán hàng thông thường (không phải hoá đơn GTGT), hoá đơn bất hợp pháp thì không ghi vào bảng kê này. 2.2.2. Cách ghi cụ thể các chỉ tiêu Dòng chỉ tiêu 1 “HHDV dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế”: - Toàn bộ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ , biên lai nộp thuế của HHDV dùng riêng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT của NNT trong kỳ tính thuế - Hoá đơn chứng từ mua TSCĐ: bao gồm cả TSCĐ dùng chung cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, (trừ tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn). - Hoá đơn chứng từ đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế được ghi trong chỉ tiêu này, bao gồm: + Hoá đơn, chứng từ phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp bỏ sót chưa kê khai thì thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót. Ví dụ: Công ty A có 01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 20/2/2011. Trong kỳ kê khai thuế tháng 2/2011, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót chưa kê khai hoá đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 7/2011. + Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. + Đối với những hoá đơn mua vào, trong hợp đồng mua hàng có ghi rõ hình thức thanh toán qua ngân hàng, nhưng chưa đến hạn thanh toán hoặc đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai khấu trừ nhưng phải ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú (cột 11) trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. - Đối với hoá đơn mua tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hành khách, du lịch, khách sạn) thì chỉ kê vào chỉ tiêu này đối với số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá 1,6 tỷ đồng ( chưa có thuế GTGT). Phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng và số thuế GTGT đầu vào vượt tương ứng được kê ở dòng chỉ tiêu (2 ): “Hàng hoá dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ” Ví dụ: Ngày 10/4/2011 Công ty C có mua 01 xe ô tô 4 chỗ hiệu BMW sử dụng vào mục đích đưa đón lãnh đạo của Công ty với giá ( chưa thuế GTGT) là 1,8 tỷ đồng - Thuế GTGT ( 10%): 180 triệu đồng.( đã có chứng từ thanh toán tiền mua xe qua ngân hàng). Công ty tiến hành kê khai vào chỉ tiêu này giá trị tương ứng như sau: Giá trị hàng hoá: 1,6 tỷ - Thuế GTGT : 160tr . Phần giá trị còn lại: Giá trị hàng hoá: 200tr - Thuế GTGT 20tr Công ty kê khai vào dòng chỉ tiêu (2) Cột (1), ghi thứ tự hoá đơn - Các cột (2, 3, 4, 5,6, 7) ghi theo nội dung tương ứng trên từng hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế. - Cột (8) doanh số mua chưa có thuế, dòng tổng số ghi tổng cộng doanh số mua chưa có thuế GTGT. Trường hợp hoá đơn mua vào là loại hoá đơn, chứng từ đặc thù, giá mua đã bao gồm thuế GTGT thì căn cứ giá mua đã có thuế GTGT để tính ra doanh số mua chưa có thuế GTGT theo công thức: Giá mua chưa có thuế GTGT = Giá bán ghi trên hóa đơn 1 + thuế suất - Cột (9) - thuế suất ghi theo thuế suất thuế GTGT trên hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế hoặc theo thuế suất quy định đối với HHDV đó trong trường hợp hoá đơn đặc thù. - Cột (10) - thuế GTGT ghi số thuế GTGT theo hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế hoặc số thuế GTGT tính được đối với hoá đơn đặc thù (10 = 8 x 9). - Cột (11)- Ghi chú hoặc thời hạn thanh toán chậm trả: Dùng để ghi chú hoặc ghi các thời hạn của các hoá đơn, thanh toán chậm trả. Dòng chỉ tiêu 2 “HHDV không đủ điều kiện khấu trừ”: - Toàn bộ hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế của HHDV không đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Ví dụ: + Các hoá đơn, chứng từ, biên lại nộp thuế phát sinh quá 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ. + Các hoá đơn GTGT mua hàng hoá có giá trị trên 20 triệu đồng nhưng thanh toán bằng tiền mặt. + Các hoá đơn mua tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. + Phần chênh lệch của giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng đối với hoá đơn mua tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống. - NNT ghi theo từng hoá đơn chứng từ vào các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 tương tự như hướng dẫn ở các chỉ tiêu 1, 2 và 3 nêu trên. Riêng đối với hoá đơn mua xe ô tô vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số liệu kê vào cột 8 và cột 10 chỉ kê phần giá trị chênh lệch không được khấu trừ, ở cột 11 ghi rõ là “phần giá trị vượt mức quy định không được khấu trừ” Dòng chỉ tiêu 3 “HHDV dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ”: - Chỉ tiêu này dành cho CSKD sản xuất kinh doanh hàng hoá vừa chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, nhưng không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào dùng cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT. - Kê vào chỉ tiêu này là các hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế ( đủ diều kiện khấu trừ thuế như hướng dẫn tại chỉ tiêu 1) của HHDV mua vào trong kỳ tính thuế dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT (Không bao gồm hoá đơn, chứng từ mua TSCĐ đã kê ở chỉ tiêu 1) - Cột (1), ghi thứ tự hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế. - Các cột (2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10, 11) ghi theo nội dung tương ứng trên từng hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế. Dòng chỉ tiêu 4 “HHDV dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện được khấu trừ thuế”: - Chỉ tiêu này chỉ dùng cho NNT mua HHDV dùng cho dự án đầu tư. Căn cứ hoá đơn chứng từ mua vào dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện được khấu trừ. - NNT ghi từng hoá đơn , chứng từ vào các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 tương tự như hướng dẫn ở các chỉ tiêu 1, 2 và 3 nêu trên. - Trường hợp NNT không có dự án đầu tư mới thì chỉ tiêu 4 không phải ghi - Trường hợp NNT có dự án đầu tư mới chưa phát sinh doanh thu thì lập riêng Bảng kê mẫu số 01-2/GTGT, nhưng bảng kê này chỉ ghi chỉ tiêu 4 mà không ghi chỉ tiêu 1, 2, 3. Bảng kê này được nộp kèm theo tờ khai mẫu số 02/GTGT Dòng chỉ tiêu 5 “HHDV không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”: - Chỉ tiêu này dành kê khai hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá mua vào nhưng không áp dụng cho đối tượng tổng hợp kê khai tờ khai 01/GTGT, cụ thể: + NNT là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý. NNT thực hiện kê khai vào chỉ tiêu này các hoá đơn GTGT của hàng hoá nhận bán đại lý. + NNT kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với hoá đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai. + NNT có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá: không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác. Hóa đơn đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai vào chỉ tiêu này nhưng không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng. Dòng chỉ tiêu “Tổng giá trị HHDV mua vào”: Tổng giá trị HHDV mua vào là Giá trị HHDV mua vào chưa có thuế (cột 8) của các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4. - Trường hợp NNT không có dự án đầu tư mới là tổng cộng số liệu tại cột 8, dòng tổng số của các chỉ tiêu 1, 2, 3 ( không cộng chỉ tiêu 4). Số liệu của chỉ tiêu này dùng để ghi vào chỉ tiêu [23] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. - Trường hợp NNT có dự án đầu tư mới thì lập riêng Bảng kê 01-2/GTGT nhưng chỉ ghi chỉ tiêu 4 (không cộng chỉ tiêu 1, 2, 3). Số liệu này được dùng để ghi vào chỉ tiêu [22] trên tờ khai 02/GTGT. Dòng chỉ tiêu “Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào”: Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào là tổng số thuế GTGT của các loại HHDV dùng cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số liệu tại cột 10. Trường hợp NNT không có dự án đầu tư mới là tổng cộng số liệu tại cột 10, dòng tổng số của các chỉ tiêu 1, 2, 3 (không cộng chỉ tiêu 4). Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào dùng để ghi vào chỉ tiêu [24] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Trường hợp NNT có dự án đầu tư mới phải thực hiện khai tờ khai mẫu 02/GTGT, thì lập riêng Bảng kê 01-2/GTGT và chỉ ghi chỉ tiêu 4 (không cộng chỉ tiêu 1, 2, 3). Số liệu này dùng để ghi vào chỉ tiêu [23] trên tờ khai 02/GTGT. 3. Hướng dẫn lập tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT 3.1. Mẫu 01/GTGT 3.2. Cách lập tờ khai Căn cứ lập tờ khai 01/GTGT: - Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra - Mẫu số 01-1/GTGT. - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào - Mẫu số 01- 2/GTGT - Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng - Mẫu số 01-4A/GTGT (Nếu có). - Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm - Mẫu số 01-4B/GTGT (Nếu có). - Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh - Mẫu số 01-5/GTGT (Nếu có). Cách ghi các chỉ tiêu cụ thể tờ khai 01/GTGT: Dòng chỉ tiêu “A. Không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ” - Chỉ tiêu [21]: Nếu trong kỳ kê khai không phát sinh các hoạt động mua bán HHDV thì NNT vẫn phải lập tờ khai và gửi đến cơ quan thuế. Trên tờ khai, NNT đánh dấu “X” vào ô chỉ tiêu [21] - Chỉ tiêu A “Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ”. Khi đánh dấu “X” vào chỉ tiêu [21], NNT không cần phải điền số 0 vào ô mã số của các chỉ tiêu phản ánh giá trị và thuế GTGT của HHDV mua vào, bán ra trong kỳ. Dòng chỉ tiêu “B. Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” - Chỉ tiêu [22]- Số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế đã ghi trên chỉ tiêu [43] của Tờ khai thuế GTGT kỳ trước. Số thuế còn phải nộp không được ghi vào chỉ tiêu này. NNT nếu có số thuế nộp thiếu kỳ trước thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Dòng chỉ tiêu “C. Kê khai thuế GTGT phát sinh trong kỳ” Dòng chỉ tiêu “I. Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ” Dòng 1. Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào” trên tờ khai bao gồm các ô phản ánh toàn bộ giá trị HHDV và tiền thuế GTGT của HHDV mà NNT mua vào trong kỳ phục vụ cho hoạt động SXKD. - Chỉ tiêu [23]: Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT. Số liệu này được lấy từ số liệu dòng “Tổng giá trị HHDV mua vào” (cột 8) - tổng cộng dòng 1,2,3 ở Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu số 01-2/GTGT). - Chỉ tiêu [24]: Số liệu ghi vào mã số này được lấy từ số liệu ở dòng “Tổng số thuế HHDV mua vào”(cột 10) - tổng cộng dòng 1,2,3 ở Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu số 01-2/GTGT). Chỉ tiêu [25]: “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này”: Trường hợp CSKD chỉ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT: Chỉ tiêu [25] bằng số liệu tổng cộng tại cột (10) của phần 1 Bảng kê 01-2/GTGT Trường hợp CSKD vừa kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, không hạch toán riêng được số thuế GTGT khấu trừ phải thực hiện phân bổ: + Đối với tờ khai thuế GTGT từ tháng 1 đến tháng 11: Chỉ tiêu [25] bằng (=) số liệu tổng cộng tại cột (10) của phần 1 Bảng kê 01-2/GTGT cộng (+) chỉ tiêu (5) phần B Bảng phân bổ số 01-4A/GTGT; + Riêng Tờ khai thuế GTGT của tháng 12 của năm: Chỉ tiêu [25] bằng (=) số liệu tổng cộng tại cột (10) của phần 1 Bảng kê 01-2/GTGT cộng (+) chỉ tiêu (5) phần B Bảng phân bổ số 01-4A/GTGT cộng (+) hoặc trừ (-) chỉ tiêu (7) phần B Bảng phân bổ số 01-4B/GTGT; Dòng chỉ tiêu “II. Hàng hoá dịch vụ (HHDV) bán ra trong kỳ” Dòng “1. HHDV bán ra không chịu thuế GTGT” Chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT Chỉ tiêu [26]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng cột 8 dòng 1 bảng kê 01- 1/GTGT Dòng “2. Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT”: Chỉ tiêu này thể hiện giá trị HHDV và thuế GTGT của các loại hàng hoá chịu thuế suất 0%, 5%, 10%. Bao gồm: - Chỉ tiêu [27] = Chỉ tiêu [29] + Chỉ tiêu [30] + Chỉ tiêu [32] - Chỉ tiêu [28] = Chỉ tiêu [31] + Chỉ tiêu [35] - Chỉ tiêu [29]: Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra có thuế suất 0%, số liệu tổng cột 8 dòng 2 bảng kê 01-1/GTGT - Chỉ tiêu [30]: Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra có thuế suất 5%, số liệu tổng cột 8 dòng 3 bảng kê 01-1/GTGT - Chỉ tiêu [31]: Tổng số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra có thuế suất 5%, số liệu tổng cột 9 dòng 3 bảng kê 01-1/GTGT - Chỉ tiêu [32]: Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ bán ra có thuế suất 10%, số liệu tổng cột 8 dòng 4 bảng kê 01-1/GTGT - Chỉ tiêu [33]: Tổng số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra có thuế suất 10%, số liệu tổng cột 9 dòng 4 bảng kê 01-1/GTGT Dòng “3. Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra”: Chỉ tiêu [34]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng giá trị HHDV bán ra trong kỳ và được xác định bằng: Chỉ tiêu [34] = Chỉ tiêu [26] +Chỉ tiêu [ 27] Chỉ tiêu [35]: Số thuế GTGT của HHDV bán ra: Chỉ tiêu [35] = Chỉ tiêu [28] Dòng chỉ tiêu “III. Thuế GTGT phát sinh trong kỳ” Chỉ tiêu [36]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ trừ đi số thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ: Chỉ tiêu [36] = Chỉ tiêu [35] - Chỉ tiêu [ 25] Dòng chỉ tiêu “IV. Điều chỉnh tăng, giảm số thuế GTGT của các kỳ trước” Chỉ tiêu [37] “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT của các kỳ trước”: Nhập số thuế điều chỉnh tăng của các kỳ trước (nếu trong kỳ có kê khai bổ sung bản giải trình 01/ KHBS) đối với trường hợp điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh. Chỉ tiêu [38] “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT của các kỳ trước”: Nhập số thuế điều chỉnh giảm của các kỳ trước (nếu trong kỳ có kê khai bổ sung bản giải trình 01/ KHBS) đối với trường hợp điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh. Chỉ tiêu [39] “V. Tổng số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh”: Số liệu lấy từ tổng số tiền thuế đã nộp của Bảng kê 01-5/GTGT. Ví dụ: Công ty TNHH xây dựng Hà Thành có trụ sở tại HN, nhưng đang xây dựng khách sạn ở Hải Dương. Như vậy doanh thu phát sinh trong quá trình xây khách sạn ở Hải Dương sẽ được nộp cho Chi cục Thuế quản lý nơi có khách sạn đang được xây dựng tại Hải Dương. Tháng 8/2011: Công ty kê khai số phát sinh trên tờ khai 05/GTGT là 30 triệu đồng và đã nộp số tiền thuế trên tại Hải Dương. Vậy tại kỳ tính thuế của tháng 8/2011, Công ty sẽ phản ánh số thuế 30 triệu đồng đã nộp này vào chỉ tiêu [39] trên Tờ khai 01/GTGT. Dòng chỉ tiêu “VI. Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ” Các chỉ tiêu trong mục này phản ánh: số thuế GTGT phải nộp, hay số chưa được khấu trừ hết trong kỳ kê khai. Đồng thời trong mục này, NNT cũng xác định số thuế chưa khấu trừ hết kỳ này sẽ đề nghị hoàn thuế hay chuyển sang khấu trừ tiếp vào kỳ sau. Chi tiết như sau: Dòng 1 “Thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ” Thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được tính theo công thức: Thuế GTGT phải nộp trong kỳ [40a] = Thuế GTGT phát sinh trong kỳ [36] - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22] + Thuế GTGT điều chỉnh tăng [37] - Thuế GTGT điều chỉnh giảm [38] - Thuế GTGT đã nộp vãng lai [39] - Chỉ tiêu [40a]: chỉ nhập vào chỉ tiêu này khi tính theo công thức trên >0 Trường hợp kết quả tính toán của chỉ tiêu [40] = 0 thì phải ghi số “0” vào kết quả. NNT phải nộp đủ số thuế phát sinh phải nộp theo kê khai vào Ngân sách nhà nước, không được sử dụng để bù trừ với số thuế còn được khấu trừ của kỳ sau. Dòng 2 “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD cùng kỳ tính thuế”: Áp dụng đối với trường hợp NNT thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế GTGT của HHDV mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Chỉ tiêu [40b] nhập vào bảng chỉ tiêu này tương ứng với chỉ tiêu 28a “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư” trên tờ khai 02/GTGT. Giá trị tại chỉ tiêu 28a trên tờ khai 02/GTGT không được lớn hơn giá trị chỉ tiêu [40a]. Chỉ tiêu [40b] nhập vào bảng, chỉ tiêu này tương ứng với chỉ tiêu 28a “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư” trên tờ khai 02/GTGT. Giá trị tại chỉ tiêu 28a trên tờ khai 02/GTGT không được lớn hơn giá trị chỉ tiêu [40a]. Dòng 3 “Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ”: Chỉ tiêu [40] = Chỉ tiêu [40a] - Chỉ tiêu [40b]. Chỉ nhập vào chỉ tiêu này đối với trường hợp Chỉ tiêu [40a] - Chỉ tiêu [40b]>0 Dòng 4 “Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này”: - Nếu Chỉ tiêu [40] <0 thì nhập vào chỉ tiêu này - Chỉ tiêu [41]: Số liệu này được tính theo công thức Chỉ tiêu [41] = [36]- [22] + [37] - [38] - [39]< 0 Lưu ý: Nếu đã có số liệu để ghi vào chỉ tiêu [41] thì sẽ không có số liệu ghi chỉ tiêu [40]. Dòng 4.1 “Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này” Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết mà NNT đề nghị cơ quan thuế hoàn thuế. Chỉ tiêu [42]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT mà NNT đề nghị hoàn theo chế độ quy định. Nếu NNT đã đề nghị hoàn thuế đối với số thuế chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì không được đưa số thuế này vào số thuế được khấu trừ của kỳ khai thuế tiếp theo. Khi NNT đã ghi số liệu vào ô Chỉ tiêu [42] thì phải lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo qui định cho cơ quan thuế để được xét hoàn thuế. Dòng 4.2 “Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau”: Trường hợp NNT không ghi hoặc ghi chưa hết số thuế của Chỉ tiêu [41] vào ô Chỉ tiêu [42] (Thuế GTGT đề nghị hoàn) của tờ khai thì số thuế còn được khấu trừ này sẽ được chuyển sang kỳ sau để khấu trừ tiếp. Số liệu này được ghi vào Chỉ tiêu [43] trên tờ khai NNT không được lập hồ sơ hoàn thuế đối với số đã chuyển khấu trừ sang kỳ sau. Chỉ tiêu [43] được tính theo công thức: Chỉ tiêu [43] = Chỉ tiêu [41] - Chỉ tiêu [42] Số liệu này được dùng để ghi vào Chỉ tiêu [22] của tờ khai thuế GTGT của tháng tiếp theo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtailieu.docx
Tài liệu liên quan