Tài liệu Giáo trình nghề Công nghệ ôtô - Mô đun: Thực hành nguội cơ bản (Phần 1): TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI HẢI PHÒNG
GIÁO TRÌNH
NGHỀ CÔNG NGHỆ ÔTÔ
MÔ ĐUN 13 : THỰC HÀNH NGUỘI CƠ BẢN
SỬ DỤNG CHO ĐÀO TẠO TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG NGHỆ Ô TÔ
MỤC LỤC
Nội dung các bài Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Bài 1: Sử dụng ê tô bàn 1
Bài 2: Đánh búa .. 5
Bài 3: Vạch dấu 8
Bài 4: Vận hành máy mài 2 đá và mài phẳng mặt đá .. 13
Bài 5: Mài đục .. 15
Bài 6: Kỹ thuật đục cơ bản . 18
Bài 7: Đục kim loại .. 20
Bài 8: Kỹ thuật Dũa cơ bản 25
Bài 9: Dũa mặt phẳng.. 28
Bài 10: Vận hành máy khoan bàn 32
Bài 11: Mài mũi khoan. 36
Bài 12: Khoan lổ.. 39
Bài 13: Cắt kim loại bằng cưa tay . 43
Bài 14: Cắt ren trong, cắt ren ngoài bằng bàn ren và ta rô 47
Bài 15: Cạo rà kim loại 56
Bài 16: Uốn, nắn kim loại 59
Bài 17: Gò kim loại .. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 67
MÔ ĐUN 13 : THỰC HÀNH NGUỘI CƠ BẢN
Mã số mô đun: MĐ 13
Thời gian mô đun: 90h; (Lý thuyết: 0h ; Thực hành: 90 h)
MỤC TIÊU
Sau khi học xong mô đun này người học có khả năng:
+ ...
40 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình nghề Công nghệ ôtô - Mô đun: Thực hành nguội cơ bản (Phần 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI HẢI PHÒNG
GIÁO TRÌNH
NGHỀ CÔNG NGHỆ ÔTÔ
MÔ ĐUN 13 : THỰC HÀNH NGUỘI CƠ BẢN
SỬ DỤNG CHO ĐÀO TẠO TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG NGHỆ Ô TÔ
MỤC LỤC
Nội dung các bài Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Bài 1: Sử dụng ê tô bàn 1
Bài 2: Đánh búa .. 5
Bài 3: Vạch dấu 8
Bài 4: Vận hành máy mài 2 đá và mài phẳng mặt đá .. 13
Bài 5: Mài đục .. 15
Bài 6: Kỹ thuật đục cơ bản . 18
Bài 7: Đục kim loại .. 20
Bài 8: Kỹ thuật Dũa cơ bản 25
Bài 9: Dũa mặt phẳng.. 28
Bài 10: Vận hành máy khoan bàn 32
Bài 11: Mài mũi khoan. 36
Bài 12: Khoan lổ.. 39
Bài 13: Cắt kim loại bằng cưa tay . 43
Bài 14: Cắt ren trong, cắt ren ngoài bằng bàn ren và ta rô 47
Bài 15: Cạo rà kim loại 56
Bài 16: Uốn, nắn kim loại 59
Bài 17: Gò kim loại .. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 67
MÔ ĐUN 13 : THỰC HÀNH NGUỘI CƠ BẢN
Mã số mô đun: MĐ 13
Thời gian mô đun: 90h; (Lý thuyết: 0h ; Thực hành: 90 h)
MỤC TIÊU
Sau khi học xong mô đun này người học có khả năng:
+ Sử dụng được ê tô bàn, búa tay, đục, dũa, cưa, các dụng cụ vạch dấu, dụng cụ đo
kiểm nguội cơ bản thành thạo.
+ Vận hành được máy mài, máy khoan đúng trong quá trình thực hành theo đúng
trình tự, yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu về an toàn.
+ Hình thành được các kỹ năng mài, đục, khoan, dũa, cắt kim loại bằng cưa tay,
uốn, nắn và gò kim loại
+ Sử dụng đúng hợp lý các dụng cụ kiểm tra đảm bảo đúng chính xác và an toàn.
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học sinh
NỘI DUNG
Nội dung tổng quát và phân phối thời gian
:
Số
TT
Tên các bài trong mô đun
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra*
1 Sử dụng ê tô bàn 2 0 2 0
2 Đánh búa 4 0 4 0
3 Vạch dấu 4 0 4 0
4 Vận hành máy mài 2 đá và mài phẳng mặt
đá
4 0 4 0
5 Mài đục 4 0 4 0
6 Kỹ thuật đục cơ bản 6 0 6 0
7 Đục kim loại 6 0 5 1
8 Kỹ thuật dũa cơ bản 6 0 6 0
9 Dũa mặt phẳng 6 0 6 0
10 Vận hành máy khoan bàn 6 0 5 1
11 Mài mũi khoan 6 0 6 0
12 Khoan lỗ 6 0 6 0
13 Cắt kim loại bằng cưa tay 6 0 5 1
14 Cắt ren trong, cắt ren ngoài bằng bàn ren
và ta rô
6 0 6 0
15 Cạo rà kim loại 6 0 6 0
16 Uốn, nắn kim loại 6 0 6 0
17 Gò kim loại 6 0 5 1
Cộng: 90 0 86 4
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
- Vật liệu:
Phôi gang 200x100x50x số học sinh/ 1 nhóm
Thép tấm 32x32x80 x (số học sinh)/ 1 nhóm
Thép thanh 10x50x65 x (số học sinh)/ 1 nhóm
Thép ống Φ30 x 200 x (số học sinh)/ 1 nhóm
Thép định hình 20X20x 200x (số học sinh)/ 1 nhóm
Mũi khoan Φ 5 và Φ 9 x 3 mũi/ loại
Bột màu x 1 hộp
Phấn x 1 hộp
Giẻ lau
- Dụng cụ và trang thiết bị:
Ê tô bàn song song x 1 cái/ 1 học sinh
Bàn chải sắt x 1 cái/ 1 học sinh
Búa tay x 1 cái/1 học sinh
Đe x 1 cái/1 học sinh
Đục bằng 1 cái/1 học sinh
Đục nhọn 1 cái/1 học sinh
Đục góc 1 cái/1 học sinh
Búa gò các loại
Dũa các loại
Dưỡng kiểm tra mũi khoan hoặc thước đo độ 1 cái/1 học sinh
Giá đỡ phôi
Mũi vạch dấu
Mũi chấm dấu
Thước cặp 1/20
Thước đo góc 1 cái/1 học sinh
Thước lá 1 cái/1 học sinh
Kính bảo hộ 1 cái/1 học sinh
Bàn máp x- 2 cái
Máy khoan bàn + ê tô x- 2 cái
Máy mài 2 đá x 1 máy (dùng chung)
- Học liệu:
Tài liệu hướng mô đun
Tài liệu hướng dẫn bài học
1
BÀI 1 : SỬ DỤNG Ê TÔ BÀN
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
02 0 02 0
MỤC TIÊU
- Mô tả được công dụng và các kiểu ê tô
- Trình bày đầy đủ, đúng trình tự, nội dung và yêu cầu kỹ thuật của các bước khi sử
dụng ê tô.
- Hình thành được kỹ năng sử dụng ê tô hổ trợ cho công việc sửa chữa cơ khí thuộc
phạm vi nghề Công nghệ ô tô.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Trình tự các bước sử dụng ê tô
1.1. Đứng ở vị trí thích hợp
Đặt chân phải trên đường tâm của ê tô, đứng thẳng người sao cho tay phải khi duỗi
thẳng có thể chạm vào má kẹp của ê tô
1.2. Mở má kẹp của ê tô
- Nắm chặt đầu dưới của tay quay bằng tay phải và quay ngược chiều kim đồng hồ.
- Mở má kẹp của ê tô một khoảng rộng hơn vật kẹp.
Hình 1.2. Mở má kẹp ê tô
1.3. Kẹp chặt vật
2
- Cầm vật kẹp bằng tay trái rồi đặt vào giữa hai má kẹp sao cho vật kẹp nằm trên
mặt phẳng nằm ngang và cao hơn má kẹp khoảng 10 mm
- Quay tay quay theo chiều kim đồng hồ bằng tay phải để kẹp vật kẹp lại
- Kiểm tra, hiệu chỉnh cho vật kẹp ở đúng vị trí sau đó dùng cả hai tay quay tay
quay để kẹp lại vật
Hình 1.3. Kẹp vật gia công
1.4. Tháo vật kẹp
- Cầm tay quay bằng cả hai tay rồi quay từ từ nới lỏng má kẹp ra một chút sao cho
vật kẹp không bị rơi
- Cầm vật kẹp bằng tay trái
- Nắm chặt đầu tay quay bằng tay phải rồi quay theo chiều ngược chiều kim đồng
hồ
- Đặt vật lên bàn làm việc
Hình 1.4. Tháo vật gia công
1.5. Đóng các má kẹp lại
3
- Dùng tay phải vặn tay quay theo chiều kim đồng hồ để đóng má kẹp lại
- Để hai má kẹp cách nhau một khoảng nhỏ ( không để hai má kẹp tiếp xúc với
nhau ) và đặt tay quay thẳng xuống phía dưới
Hình 1.5. Đóng các má kẹp lại
2. Công dụng của ê tô
Ê tô là dụng cụ dùng để cố định vật làm tại một điểm, cỡ của ê tô được thể hiện
bằng chiều dài kẹp của ê tô
3. Các kiểu ê tô: ê tô chân và ê tô bàn
- Các kiểu ê tô
+ Ê tô bàn song song : Loại ê tô này được sử dụng thông dụng nhất, nó được dùng
để kẹp nhiều loại vật kẹp trong nghề nguội, đặc biệt là trong quá trình dũa
Hình 3.1. Ê tô bàn song song
+ Ê tô chân : Loại này được dùng chủ yếu trong các vật cần chịu lực lớn, chẳng
hạn như : đánh búa, chặt đứt...
4
Hình 3.2. Ê tô chân
+ Ê tô bàn ( nhỏ ) : Loại này chỉ thích hợp với các vật kẹp nhỏ
Hình 3.3. Ê tô bàn loại nhỏ
- Chú ý : Khi kẹp các bề mặt quan trọng cần sử dụng tấm đệm bảo vệ bằng đồng
hoặc gỗ.
5
BÀI 2 : ĐÁNH BÚA
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
04 0 04 0
MỤC TIÊU
-Mô tả đươc các kiểu búa và kiểu đánh búa
-Trình bày đầy đủ, đúng trình tự, nội dung và yêu cầu kỹ thuật của các bước đánh
búa.
-Đạt được kỹ năng đánh búa tay
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Các kiểu búa
- Búa tay :
+ Búa tay là một loại dụng cụ cầm tay dùng để tác dụng lực vào vật
+ Kích cỡ của búa được biểu thị bằng trọng lượng của đầu búa
- Búa tạ
- Búa gò
- Búa dùng trong nghề mộc
- Búa đồng
- Búa nhựa
- Búa gỗ
Hình 1. Các kiểu búa
6
2. Thực hiện trình tự đánh búa
2.1. Đứng đúng vị trí
- Cầm đầu mút của cán búa bằng tay phải
- Đặt đầu kia của búa chống vào bên trái của ê tô và đứng ở vị trí đó (đứng cách
mép trái của ê tô một khoảng bằng chiều dài của búa )
- Giữ nguyên chân trái, xoay người về phía phải, chân phải cách chân trái một
bước về phía sau. Đường nối hai chân làm với cạnh bàn một góc khoảng 80º
2.2. Tư thế đứng khi đánh búa
- Đặt đầu búa lên mặt đe ( bề mặt đánh )
- Để tay trái lên hông
- Mắt luôn nhìn vào vật làm khi đánh búa
Hình 2.2. Tư thế đứng khi đánh búa
2.3. Giơ búa
- Duỗi thẳng khuỷu tay
- Vung búa nhẹ nhàng
- Không dùng hết sức mạnh để giơ búa
2.4. Đánh búa
- Đánh búa xuống trong khi nhìn vào đe
- Nắm chặt cán búa trong khi đánh
- Lắc mạnh cổ tay ở phần cuối của hành trình
7
3. Các kiểu đánh búa
- Đánh mạnh : Duỗi thẳng khuỷu tay khi dơ búa lên
- Đánh vừa phải : Giữ khuỷu tay chống vào cạnh người, chỉ đánh búa bằng cẳng
tay
- Đánh nhẹ : Chỉ dùng cổ tay để đánh búa
8
BÀI 3 : VẠCH DẤU
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
04 0 04 0
MỤC TIÊU
- Phân biệt và chọn lọc được các loại dụng cụ liên quan công việc vạch dấu.
- Vạch dấu đạt được yêu cầu của công việc lắp ráp hoặc sửa chữa thuộc phạm vi
nghề Công nghệ ô tô.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Khái niệm
Vạch dấu là công việc chuẩn bị đầu tiên và rất cơ bản cho các công việc tiếp theo
của nghề nguội. Nó quyết định độ chính xác về hình dáng và kích thước, nhất là vị trí
tương quan giũa các bề mặt được gia công của chi tiết. Đây là một công việc phức tạp đòi
hỏi phải vận dụng nhiều kiến thức về dựng hình và công nghệ
2. Dụng cụ vạch dấu
2.1. Dụng cụ gá đặt
Là dụng cụ để đỡ hoặc đặt vật trong quá trình lấy dấu : Dấu bao gồm :
2.1.1. Bàn vạch dấu ( còn gọi là bàn mát )
- Dùng để đỡ các vật lấy dấu có mặt phẳng và các dụng cụ khác trong quá trình
vạch dấu
- Mặt bàn vạch dấu là mặt chuẩn. Từ đó xác định kích thước độ cao của vật.
- Mặt bàn phẳng, nhẵn, có độ chính xác cao được chế tạo bằng gang đúc, mặt dưới
có gân để tăng độ cứng vững
- Bàn vạch dấu được đặt trên bệ gỗ hoặc xi măng và có nhiều loại kích thước khác
nhau được quy chuẩn
2.1.2. Khối D, khối V
- Khối D : Dùng để kê, đệm hoặc tựa vật trong khi lấy dấu. Nó có hình dạng chữ
nhật, phần trong rỗng. Bốn mặt được chế tạo phẳng, nhẵn, song song và vuông góc với
nhau từng đôi một, thường được chế tạo bằng gang đúc
- Khối V : Có mặt làm việc là hai mặt nghiêng giống như chữ V, dùng để đỡ các
vật có hình dạng tròn xoay. Hai mặt nghiêng thường hợp với nhau thành góc 60º, 90º hay
120º. Góc lớn nhằm để đỡ vật có đường kính lớn.
9
+ Khối V có loại ngắn, loại dài hoặc khối V kép. Khối V kép về cấu tạo coi như
hai khối V đơn ghép lại, hai mặt V đối diện có góc α khác nhau. Hai bên có rãnh chữ nhật
để lắp van giữ chặt vật
+ Đối với những vật có hình dạng tròn xoay có bậc thì phải đỡ bằng khối V điều
chỉnh. Khi vặn vít 1, mặt nghiêng 2 và 3 sẽ trượt trên đế 4 để đi gần vào nhau hoặc xa
nhau, nhờ vậy mà thay đổi được độ cao của V
Hình 2.1.2. Khối V điều chỉnh
2.2. Dụng cụ vẽ và đánh dấu
2.2.1. Mũi vạch ( kim vạch ) :
- Mũi vạch là một dụng cụ có đầu nhọn và thường được chế tạo bằng thép cacbon
dụng cụ ( Y10 hoặc Y12 ) sau khi chế tạo xong được tôi, đạt độ cứng 58 ÷ 60 HRC. Đầu
được mài nhọn với góc α bằng 15 ÷ 20º
- Mũi vạch thường có hai loại : Loại cầm tay và loại gá trên đài vạch, chiều dài mỗi
vạch trong khoảng từ 150 ÷ 250 mm
- Để vạch dấu các bề mặt mài nhẵn của chi tiết đã hoàn chỉnh, người ta dùng kim
vạch bằng đồng thau
Hình 2.2.1. Kim vạch
a. Tròn b. Có đầu cong c. Kim lắp ghép
1. Kim 2. Thân 3. Kim dự trữ 4. Nút
10
2.2.2. Đài vạch
- Đài vạch là một cái gá có bộ phận giữ mũi vạch, để giúp cho công việc vạch dấu
được dễ dàng
- Đài vạch đơn giản gồm : Mũi vạch 1, mũi nhọn được giữ trên giá kẹp 2 và toàn
bộ giá kẹp có thể di chuyển lên xuống trên trục 4 nhờ vít 3. Nhờ đó mà có thể thay đổi
được độ cao của đầu mũi nhọn khi vạch dấu
- Trục 4 được bắt chặt trên đế tròn 5 có đáy phẳng
- Để vạch dấu hang loạt các vật giống nhau với nhiều kích thước khác nhau người
ta dùng đài vạch tổng hợp
Hình 2.2.2.a. Đài vạch
Hình 2.2.2.b. Các kiểu đài vạch
2.2.3. Compa vạch dấu
- Để vạch các cung tròn trên phôi kim loại
- Compa có hai chân nhọn, một chân được cắm cố định, chân kia đóng vai trò như
một mũi vạch
11
- Vật liệu làm compa vạch dấu thường bằng thép cacbon dụng cụ hoặc thân compa
bằng thép thường, đầu nhọn bằng thép tốt. Hai đầu được tôi đạt độc cứng cần thiết
- Khi vạch dâu những cung tròn có bán kính lớn phải dùng thước vạch
2.2.4. Chấm dấu
- Khi vạch dấu do bị cọ xát nên đường vạch dấu không giữ được lâu. Để giữ cho
đường dấu không bị mất người ta dùng một dụng cụ đánh dấu gọi là chấm dấu ( mũi
núng)
- Chấm dấu có đường kính từ 8 ÷ 13 mm, dài 90 ÷ 150 mm. Cấu tạo gồm 3 phần :
phần đầu, phần thân và phần đuôi. Phần đầu được mài nhọn với góc α = 60º, phần thân
làm nhám để cầm và phần đuôi dùng để đánh búa. Chấm dấu thường được chế tạo bằng
thép dụng cụ cacbon. Sau khi chế tạo xong đem tôi cứng phần đầu nhọn và phần đập búa
2.3. Dụng cụ tìm tâm những chi tiết trụ tròn
Những chi tiết hình trụ tròn có thể tìm tâm bằng cách vẽ hoặc sử dụng các dụng cụ
tìm tâm chuyên dùng sau :
2.3.1. Ê ke tìm tâm : Là loại dụng cụ tìm tâm đơn giản, dùng để tìm tâm ở đầu khối
trụ tròn đặc hoặc rỗng. Khi cần xác định tâm ta áp hai cạnh trong của ê kê 1 vào mặt trụ
ngoài ( thước thẳng 2 gắn chặt với ê ke 1 ). Một cạnh của thước đi qua đường phân giác
của ke và sẽ đi qua tâm của vòng tròn. Giao của hai đường thẳng cắt nhau sẽ là tâm của
đường tròn
2.3.2. Đài vạch đường tâm
- Đài vạch đường tâm dùng để lấy tâm dọc theo chiều dài vật trên mặt trụ ngoài.
- Trên đài vạch có bộ phận vừa là ke định tâm vừa là mũi vạch có thể trượt lên
xuống trên thân thước đừng. Khi cần xác định đường tâm, vật được đặt lên hai khối V,
điều chỉnh sao cho đường tâm vật ở vị trí nằm ngang, điều chỉnh cho hai má ke 1 tiếp xúc
đều với mặt trụ ngoài và được cố định trên thước bằng vít, khi đo đầu mũi nhọn sẽ cao
ngang tâm vật. Sau đó xoay đài vạch dùng mũi nhọn 5 để vạch đường tâm trên vật
2.3.3. Chụp tìm tâm
Dùng để lấy dấu nhanh, chụp gồm chụp hình côn 1, phía trong rỗng được long mũi
chấm 2 sao cho đầu nhọn nằm trên đường tâm của chụp côn. Khi cần lấy dấu người ta
chụp mặt côn lên đầu trục, điều chỉnh chon ngay ngắn rồi đánh búa vào đuôi mũi nhọn, ta
sẽ đánh dấu được tâm cần tìm
3. Vạch dấu trên mặt phẳng
Phương pháp vạch dấu trên mặt phẳng bao gồm công việc dựng hình và đánh dấu :
- Căn cứ vào bản vẽ chi tiết và những yêu cầu kỹ thuật của chi tiết mà dùng thước,
compa, ê keđể vẽ hình dạng của chi tiết lên mặt phẳng. Trước khi dựng hình cần dùng
đá phấn hoặc thuốc mầu bôi lên bề mặt của phôi. Khi xác định những điểm, những đường
cần thiết, dùng mũi vạch, vạch các đường bao của chi tiết hoặc dùng chấm dấu chấm theo
đường bao đó
- Dùng thước hoặc ke và mũi vạch, vạch các đường bao trên phôi
12
- Chú ý : Cầm mũi vạch nghiêng về phái trước một goc từ 75 ÷ 80º, góc nghiêng
này không được thay đổi trong một quá trình vạch dấu
- Sau đó dùng chấm dấu để chấm các đường đã vạch dấu. Mũi núng thường được
cầm bằng tay trái, đặt mũi núng chính xác theo các đường vạch dấu ở vị trí thẳng đứng,
Dùng búa gõ nhệ lên mũi núng với độ sâu khoảng 0,2 ÷ 0,4 mm. Đưa mũi núng lần lượt
từ phải sang trái để chấm dấu theo đường đã vạch
- Với các chi tiết có hình dạng phức tạp hoặc cần phải vạch dấu trên nhiều phôi
liệu giống nhau để bảo đảm hình dạng chi tiết không bị sai nên dùng dưỡng để vạch dấu.
Ưu điểm của phương pháp vạch dấu theo dưỡng là nhanh, đơn giản, đảm bảo sự đồng đều
khi vạch dấu
13
BÀI 4 : VẬN HÀNH MÁY MÀI
2 ĐÁ VÀ MÀI PHẲNG MẶT ĐÁ
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
04 0 04 0
MỤC TIÊU
- Thực hiện được các nội dung kiểm tra máy mài trơước khi vận hành
- Vận hành được máy mài 2 đá để hổ trợ công việc sửa chữa cơ khí thuộc phạm vi
nghề Công nghệ ô tô
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Trình tự vận hành máy mài 2 đá.
1.1. Chuẩn bị
- Lau kính bảo vệ bằng giẻ lau sạch
- Đổ đầy nước làm mát
- Đeo kính bảo hộ
Hình 1.1. Chuẩn bị máy mài hai đá
1.2. Kiểm tra an toàn
- Quay đá bằng tay, kiểm tra xem có vết xước hoặc vết nứt không
- Kiểm tra, đảm bảo khe hở giữa bệ tì và đá không lớn quá 3 mm
- Kiểm tra đảm bảo khe hở giữa kính bảo vệ và đá mài không lớn quá 10 mm
14
Hình 1.2. Khoảng cách an toàn giữa bệ tì, kính bảo vệ với đá mài
2. Vận hành máy mài
- Không đứng đối diện với đá mài
- Bật công tắc nguồn, chờ cho đá quay đủ tốc dộ tiêu chuẩn. Nếu có tiếng ồn hoặc
rung thì phải tắt máy và kiểm tra
3. Mài phẳng mặt đá
- Cầm mũi sửa đá bằng cả hai tay và tì vào bệ tì
- Đẩy mũi sửa đá cho chạm vào mặt đá
- Di chuyển mũi sửa đá nhẹ nhàng sang trái và phải, mài đá cho đến hết các vết
lõm và mặt đá bằng phẳng
Hình 3. Mài phẳng mặt đá
15
BÀI 5 : MÀI ĐỤC
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
04 0 04 0
MỤC TIÊU
- Mài được đục kim loại trên máy mài 2 đá theo đúng trình tự
- Góc cắt, lưỡi cắt của đục đạt thông số kỹ thuật chuẩn.
- Sử dụng máy mài đúng qui trình và an toàn
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Trình tự các bước thực hiện mài đục
- Bước 1 : Chuẩn bị máy làm việc
Xem xét và chuẩn bị khởi động máy, kiểm tra độ tin cậy của cơ cấu bảo vệ, khe hở
giữa tấm đỡ và đá mài ( từ 2 ÷ 3 mm ). Điều chỉnh khe hở bằng cách dịch chuyển tấm đỡ
bằng bu lông điều chỉnh, xem xét dộ tin cậy của truyền động đai, của tấm đỡ, kính che
Bước 2 : Thao tác mài đục
+ Hạ kính che xuống và kẹp chặt nó với lò xo bằng đai ốc tai hồng. Đóng mạch
động cơ điện
+ Tay phải cầm đục sao cho đầu đục tựa vào long bàn tay, ngón tay cái hướng lên
trên còn các ngón tay còn lại nắm chắc lấy đục từ phái bên.
+ Các ngón tay trái cầm lấy đục tại chỗ gần với phần mài sắc sao cho ngón tay cái
hướng lên trên
+ Đặt đục lên tấm đỡ, Cạnh vát hướng vào đá mài từ từ đưa đục gần sát vào đá mài
để hớt đều lớp kim loại trên cạnh vát. Ép đều và nhẹ lên đục
+ Quay đục để đưa cạnh vát thứ hai vào đá mài. Cần bảo đảm sao cho cạnh vát của
đục có chiều rộng như nhau và lưỡi cắt của đục khớp chính xác với rãnh của dưỡng.
Đường trục của đục phải trùng với trục của dưỡng
+ Không cho phép có hiện tượng quá nhiệt và ram đục, cần làm nguội đục trong
quá trình mài băng nước lạnh
- Bước 3 : Kiểm tra góc mài của đục
Góc mài sắc của đục được kiểm tra bằng dưỡng hoặc thước đo góc vạn năng
Để mài sắc đục rãnh cần tiến hành theo các bước sau :
+ Chuẩn bị cho việc mài sắc
+ Tay phải cầm đầu đục rãnh sao cho các ngón tay cái hướng lên trên
16
+ Các ngón tay trái cầm đục rãnh tại chỗ gần với phần mài sắc
+ Khi mài sắc cần bảo đảm sao cho các cạnh vát có chiều rộng như nhau
+ Làm nguội đục rãnh bằng cách nhúng vào nước lạnh, nếu không sẽ làm cho đục
rãnh bị ram
+ Kiểm tra góc mài và chiều dày cạnh vát theo dưỡng
2. Thực hiện mài đục
2.1. Mài đầu đục
- Cầm đục chắc chắn bằng hai tay và tỳ vào bệ tỳ
- Giữ tâm đục vuông góc với mặt mài của đá
- Di chuyển đục nhệ nhàng sang phải và sang trái đến khi mài hết những vết mòn
hoặc mẻ ở đầu đục, đồng thời đảm bảo đầu đục vuông góc với thân đục
Hình 2.1. Mài đầu đục
2.2. Mài lưỡi đục
- Cầm đục chắc chắn bằng hai tay và tì vào bệ tì. Đẩy đục chạm nhẹ vào đá mài
sao cho đảm bảo đúng góc của lưỡi đục
- Kiểm tra góc và đường thẳng của lưỡi đục ( lưỡi cắt của đục )
- Trong quá trình mài thỉnh thoảng làm nguội đục bằng nước tránh làm đục bị
giảm độ cứng
17
Hình 2.2. Đầu đục tòe và đầu đục đã được mài hết đầu tòe
18
BÀI 6 : KỸ THUẬT ĐỤC CƠ BẢN
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
06 0 06 0
MỤC TIÊU
- Trình bày đúng và đầy đủ trình tự các bước thực hiện công việc đục.
- Tiến hành đục đạt kỹ năng cơ bản nhằm hổ trợ công việc sửa chữa cơ khí thuộc
phạm vi nghề nghề Công nghệ ô tô
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Trình tự các bước thực hiện trước khi đục
1.1. Kẹp chắc đe
Kẹp đe chắc chắn vào giữa ê tô
Hình 1.1. Kẹp đe vào ê tô
1.2. Cầm búa và đục
- Cầm chắc đục bằng tay trái, để nhô phần cán đục một chút ra khỏi tay
- Cầm búa tại phần cuối của cán búa bằng tay phải
19
Hình 1.2. Cách cầm búa và đục
1.3. Đứng đúng vị trí
- Đứng về phía trái ê tô, cách ê tô một khoảng bằng chiều dài của cán búa
- Xoay người sang phải, chân phải bước lùi về phía sau và cách chân trái một
khoảng là 1/2 bước chân. Đường thẳng nối hai chân làm với cạnh bàn với một góc khoảng
80º
1.4. Tư thế đứng khi đục
- Đặt đầu búa lên đầu đục, duỗi cánh tay cho thaoir mái, điều chỉnh chân đứng cho
phù hợp
- Mắt luôn nhìn vào đầu đục
2. Tiến hành đục
- Vung búa vừa phải khi đánh búa
- Đường đánh búa xuống phải trùng với đường tâm của đục
- Lần đánh búa đầu tiên dùng lực vừa phải, chỉ dùng lực đánh mạnh khi chắc chắn
đánh búa vào chính giữa của đầu đục
- Nếu đầu đục bị tòe, cần phải mài hết phần tòe
Đầu đục bị tòe Đầu đục không bị tòe
HÌnh 2. Thao tác đục và cách sửa đục bị tòe
20
BÀI 7 : ĐỤC KIM LOẠI
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
06 0 05 01
MỤC TIÊU
- Chọn được loại ê tô, đục theo yêu cầu công việc
- Đục kim loại theo đúng trình tự và yêu cầu kỹ thuật và thời gian
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Chọn loại đục
Ta có thể chọn các loại đục :
- Đục bằng : Loại này được dùng để đục các mặt phẳng và cắt kim loại mỏng, đây
là loại đục được dùng thông dụng nhất
- Đục nhọn : Loại này được dùng để đục nhám các bề mặt, đục rãnh và đục các lỗ
- Đục góc : Loại này được dùng để đục các rãnh dầu, các góc phía trong
2. Chọn ê tô
Ta có thể chọn các kiểu ê tô :
+ Ê tô bàn song song : Loại ê tô này được sử dụng thông dụng nhất, nó được dùng
để kẹp nhiều loại vật kẹp trong nghề nguội, đặc biệt là trong quá trình dũa
Hình 3.1. Ê tô bàn song song
+ Ê tô chân : Loại này được dùng chủ yếu trong các vật cần chịu lực lớn, chẳng
hạn như : đánh búa, chặt đứt...
21
Hình 3.2. Ê tô chân
+ Ê tô bàn ( nhỏ ) : Loại này chỉ thích hợp với các vật kẹp nhỏ
Hình 3.3. Ê tô bàn loại nhỏ
3. Trình tự các bước tiến hành trước khi đục
3.1. Đặt phôi vào ê tô
Đặt đường vạch dấu sát mép má kệp của ê tô
22
Hình 3.1. Đặt phôi vào ê tô
3.2. Vị trí đứng thích hợp
- Cầm búa và đục
- Xoay người sang phải khoảng 45º
- Chân phải bước sang cách chân trái khoảng 1/2 bước
Hình 3.2. Vị trí đứng khi đục
3.3. Tư thế đứng đục
Đặt đầu búa lên đầu đục, điều chỉnh bàn chân cho thích hợp
23
Hình 1.4. Tư thế đứng khi đục
4. Tiến hành đục
- Tay phải cầm búa, tay trái cầm đục, đặt nghiêng đục một góc 30 ÷ 35º so với mặt
phẳng cần đục
- Đập búa đúng vào đầu đục, quan sát vào phần cắt của đục mà không nhìn vào đầu
của đục
- Không ấn mạnh đục vào vật liệu, tận dụng hiệu suất của đục sau mỗi lần đập búa
và đặt lại đục vào vị trí đúng
- Dịch chuyển đục từ phải sang trái sau mỗi lần đập búa bằng cổ tay
Hình 4. Thao tác đục
5. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
5.1 Mặt gia công bị xây xát:
- Nguyên nhân: Do cặp phôi không có đẹm lót.
- Khắc phục: Cần có đệm lót ở hai má êtô, đồng thời cặp phôi chặt.
5.2 Phôi bị mẻ cạnh:
- Nguyên nhân: Đánh búa mạnh khi gần kết thúc phần đục, đồng thời không xoay
chuyển phôi lại, không vát cạnh chi tiết trước sau.
24
- Khắc phục: Khi gần kết thúc, cần đánh búa nhẹ lại và cần xoay ngược phôi lại,
trước khi đục cần vát cạnh trước sau.
5.3 Mặt phẳng dục không phẳng:
- Nguyên nhân: Do khi đục góc nâng đục, lưỡi đục không phù hợp hoặc do lưỡi
đục không sắc.
- Khắc phục: Tay trái cầm đục không nghiêng ngả, để góc nâng phù hợp và lưỡi
đục phải sắc.
5.4. Rãnh đục không đủ kích thước:
- Nguyên nhân: Do vạch dấu thiếu cẩn thận hoặc do kích thước đục không đúng.
- Khắc phục: Khí vạch xong phải kiểm tra lấy dấu kích thước, lưỡi đục phải mài
sắc và đúng kích thước.
25
BÀI 8 : KỸ THUẬT DŨA CƠ BẢN
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
06 0 06 0
MỤC TIÊU
- Mô tả, nhận dạng và trình bày được công dụng của từng loại dũa.
- Trình bày được trình tự các bươớc dũa cơ bản
- Có được các kỹ năng cơ bản về dũa
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Các loại dũa và công dụng
- Dũa lưỡi cắt đơn : Loại này chỉ có các rãnh chạy thẳng theo một hướng và được
dùng để dũa các loại thép thường và nhựa
- Dũa lưỡi cắt thép : Loại này được dùng phổ biến trong ngành công nghiệp
- Dũa lưỡi cắt thô : Loại này được dùng để dũa các loại vật liệu mềm như : gỗ, da,
chì,
Dũa có lưỡi cắt hình bán nguyệt : Loại này dùng để dũa các loại kim loại mềm như
: chì, nhôm
2. Độ nhám và lưỡi cắt
- Có 4 loại dũa : thô, trung bình, mịn và rất mịn
- Các loại dũa được phân biệt bằng độ nhám và kích kỡ khác nhau của chúng
3. Hình dáng mặt cắt ngang của dũa
Hình dáng mặt cắt ngang của dũa : dẹt, bán nguyệt, tròn, vuông, tam giác, elip
4. Trình tự các bước dũa cơ bản
4.1. Kẹp chặt phôi vào êtô
Đặt phôi vào giữa êtô và cao hơn má kẹp êtô khoảng 10 mm rồi kẹp chặt lại
26
Hình 4.1. Kẹp chặt phôi vào ê tô
4.2. Lắp cán dũa
- Lắp nhẹ nhàng cán dũa vào đầu nhọn của chuôi dũa
- Kiểm tra, hiệu chỉnh cho cán dũa và đuôi dũa thẳng hang
- Gõ cán dũa vào một bề mặt cứng cho đến khi chặt
Hình 4.2. Lắp cán dũa vào đầu nhọn chuôi dũa
4.3. Cầm cán dũa
- Đặt đầu mút của cán dũa vào giữa long bàn tay phải
- Cầm cán dũa bằng cách đặt ngón cái lên trên cán dũa còn các ngón khác nắm chặt
ở phần dưới
4.4. Vị trí đứng thích hợp
- Đặt đầu dũa lên giữa phôi
- Xoay người sang phải
- Chân trái bước sang một bước
5. Thao tác dũa
5.1. Tư thế đứng dũa
- Đặt tay trái lên đầu dũa
- Giữ dầu dũa và ấn xuống một lực từ cuối của ngón cái
- Di chuyển trọng tâm về phía trước
- Giữ khuỷu tay phải chạm vào cạnh sườn
- Điều chỉnh tư thế đứng sao cho khuỷu tay, dũa và ngón cái cùng nằm trên một
đường thẳng
5.2. Đẩy dũa
- Mắt luôn nhìn vào phôi
- Đầu gối trái hơi co trong khi di chuyển trọng tâm về phía trước, dùng khuỷu tay
phải từ càng sườn đẩy dũa về phía trước trên mặt phẳng nằm ngang
- Sử dụng trọng lượng của cơ thể
- Sử dụng toàn bộ chiều dài của dũa
27
Hình 5.2. Tư thế đứng khi giũa và đẩy giũa
5.3. Kéo dũa về
Kéo dũa về trong khi vẫn giữ cho dũa nằm ngang ( không đẩy xuống dưới)
5.4. Lặp lại động tác
- Chuẩn bị tư thế đứng cho thích hợp
- Tốc độ đẩy dũa vào khoảng 30 đến 40 lần trong một phút là phù hợp
28
BÀI 9 : DŨA MẶT PHẲNG
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
06 0 06 0
MỤC TIÊU
- Trình bày được các phương pháp dũa
- Mô tả đầy đủ và đúng trình tự các bước khi dũa một mặt phẳng.
- Dũa được mặt phẳng tương đối phẳng để hổ trợ cho công việc sửa chữa thuộc
phạm vi nghề Công nghệ ô tô
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Các phương pháp dũa
- Dũa dọc : Đẩy dũa thẳng về phía trước sao cho đường tâm của dũa luôn trùng với
hướng chuyển động
Hình 1.1. Dũa dọc
- Dũa chéo : Đẩy dũa về phía trước đồng thời trượt sang bên phải là một phương
pháp tốt cho dũa thô, bởi vì lượng kim loại bị cắt rộng hơn
29
Hình 1.2. Dũa chéo
- Dũa ngang : Cầm hai đầu của dũa và đẩy sao cho đường tâm của dũa luôn vuông
góc với hướng chuyển động
Hình 1.3. Dũa ngang
2. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật của các bước dũa mặt phẳng
2.1. Làm sạch các vảy sắt
Làm sạch các vảy sắt bằng góc hoặc cạnh của dũa thô
2.2. Dũa thô
- Dũa mặt phẳng ngang bằng cách ấn dũa xuống mặt phôi
- Kiểm tra mặt phẳng bằng thước lá
- Đánh dấu những khu vực cao
- Dũa những phần cao
2.3. Dũa phẳng
- Dùng toàn bộ bề mặt của dũa, đẩy dũa theo chiều dọc
- Kiểm tra mặt phẳng bằng thước lá
30
Hình 2.3. Giũa phẳng
2.4. Kiểm tra
- Quét một lớp bột màu đỏ lên mặt bề máp
- Chà, xát mặt phẳng dũa lên trên mặt bàn máp có bột màu, kiểm tra bột màu bám
vào mặt phẳng dũa
Hình 2.4. Kiểm tra mặt phẳng dũa bằng bàn máp có bột màu
2.5. Dũa lần cuối
- Dùng lưỡi cắt của dũa mịn
- Đặt các ngón tay lên trên lưỡi cắt, dũa những phần không phẳng trên bề mặt
- Tiếp tục dũa những phần cao cho đến khi chà mặt phẳng dũa xuống mặt bàn máp
có bột màu thấy bột màu dính đều trên mặt phẳng dũa là được
31
Hình 2.5. Giũa tinh lần cuối
3. Dũa mặt phẳng
Dũa sáu mặt phẳng song song và vuông góc với nhau.
Có khối hình hộp chữ nhật được hợp thành bởi sáu mặt phẳng, cần dũa để đạt được
sáu mặt phẳng song song và vuông góc với nhau. Muốn vậy phải tuôn theo trình tự sau:
- Chọn mặt chuẩn : Mặt phẳng được chon làm chuẩn phải là mặt phẳng có diện tích
lớn nhất, là mặt mà các kích thước chủ yếu được xác định từ đó. Trên hình vẽ, ta chọn
mặt 1 làm chuẩn và được gia công đầu tiên. Mặt 3 và mặt 6 tiếp xúc với hai má êtô khi
kẹp chặt chi tiết
- Khi dũa thật phẳng mặt 1, đặt vật lên bàn lấy dấu, vạch đường dấu mặt 2 song
song với mặt 1. Trong quá trình dũa mặt 2, luôn kiểm tra độ song song và khoảng cách
dũa mặt 1 và 2 phải đảm bảo đồng thời 3 yếu tố sau :
+ Độ phẳng của mặt 2
+ Độ song song giũa mặt 1 và mặt 2
+ Khoảng cách giữa mặt 1 và mặt 2
- Áp mặt một với khối D đặt trên bàn dấu, cho mặt 4 chạm bàn, vạch đường dấu
xác định mặt 3. Khi dũa mặt 3, kẹp vật trên êtô bằng mặt 1 và 2 (tránh làm xước mặt ) và
luôn luôn kiểm tra độ vuông góc giữa mặt 1 và 3 trên suất chiều dài mặt 3, đồng thời phải
kiểm tra độ phẳng cho tới khi đạt cả hai yêu cầu phẳng và vuông góc.
- Áp mặt 1 vào khối D cho mặt 3 chạm bàn, vạch dấu các mặt 4, 5 và 6 bằng mũi
vạch và êtô 90º. Dùng mặt 1 và 2 để kẹp trên êtô có đệm ở má. Lần lượt dũa các mặt 4, 5
và 6. Khi dũa luôn kiểm tra độ phẳng của từng mặt, độ vuông góc giữa chúng với mặt 1,
độ song song giữa 6 và , độ vuông góc giữa 4, 5 và 3. Đồng thời phải đảm bảo kích thước
giữa 4 với 5, giữa 6 với 3. Phương pháp này đảm bảo được độ chính xác cao, sai số nhỏ
32
BÀI 10 : VẬN HÀNH
MÁY KHOAN BÀN
Thời gian ( giờ )
Tổng số Lý thuyết
Thực hành
Bài tập
Kiểm tra*
(LT hoặc TH)
06 0 05 01
MỤC TIÊU
- Mô tả đúng và đầy đủ trình tự các bước khi vận hành máy khoan bàn
- Vận hành máy khoan bàn thành thạo và an toàn
- Vệ sinh, và bảo dưỡng máy khoan
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản.
NỘI DUNG
1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật của các bước khi vận hành máy khoan.
- Trình tự :
+ Thay đổi số vòng quay của trục chính
+ Di chuyển bàn khoan lên và xuống
+ Di chuyển bàn sang phải và trái
+ Di chuyển trục chính lên và xuống
- Yêu cầu kỹ thuật :
+ Cẩn thận tránh bị kẹp tay vào giữa pu-li và dây đai
+ Nới lỏng khóa hãm
+ Quay tay quay điều chỉnh bàn lên xuống ngược chiều kim đồng hồ để hạ thấp
bàn xuống
+ Đặt bàn ở chiều cao thích hợp rồi siết khóa hãm lại
+ Đẩy bàn sang phải hoặc sang trái bằng tay
+ Quay bàn đến đúng vị trí rồi siết khóa hãm lại
+ Đứng phía trước của máy, cầm tay quay điều chỉnh trục chính lên xuống
+ Quay tay quay để điều chỉnh trục chính lên xuống
2. Vận hành máy khoan để bàn
2.1. Thay đổi số vòng quay của trục chính
- Mở lắp che dây đai
- Lới lỏng vít khóa
- Điều chỉnh đòn bẩy căng dây đai để nới lỏng dây đai
- Di chuyển dây đai đến rãnh pu-li mong muốn
- Khi di chuyển dây đai, đầu tiên tháo dây đai từ rãnh pu-li có đường kính lớn hơn,
khi lắp vào thì lắp dây đai vào rãnh pu-li có đường kính nhỏ hơn trước
- Cẩn thận tránh bị kẹp tay vào giữa pu-li và dây đai
33
- Kéo đòn bẩy căng đai về phía trong lòng, căng dây đai hết cỡ sau đó vặn chặt
khóa đòn bẩy căng đai lại
- Lắp nắp che dây đai lại
Hình 2.1. Đầu máy khoan bàn
2.2. Di chuyển bàn khoan lên và xuống
- Nới lỏng khóa hãm
- Quay tay quay điều chỉnh bàn lên xuống ngược chiều kim đồng hồ để hạ thấp bàn
xuống
- Đặt bàn ở chiều cao thích hợp rồi siết khóa hãm lại
Hình 2.2. Di chuyển bàn khoan lên xuống
2.3. Di chuyển bàn sang phải và trái
- Nới lỏng khóa hãm
- Đẩy bàn sang phải hoặc sang trái bằng tay
- Quay bàn đến đúng vị trí rồi siết khóa hãm lại
Nắp bảo vệ
34
Hình 2.3. Di chuyển bàn khoan sang phải và trái
2.4. Di chuyển trục chính lên và xuống
- Đứng phía trước của máy, cầm tay quay điều chỉnh trục chính lên xuống
- Quay tay quay để điều chỉnh trục chính lên xuống
Hình 2.4. Di chuyển trục chính lên và xuống
3. Vệ sinh và bảo dưỡng máy khoan
- Vệ sinh :
- Máy khoan sau khi đã được vận hành thì phải vệ sinh sạch sẽ bằng giẻ lau và dầu
diesel.
- Máy khoan lâu không vận hành thì cũng phải vệ sinh sạch sẽ và để nơi khô
thoáng
- Bảo dưỡng
+ Bảo dưỡng thường xuyên :
35
Trước khi vận hành và sau khi vận hành máy khoan thì ta phải kiểm tra và bảo
dưỡng các bộ phận, chi tiết của máy
+ Bảo dưỡng định kỳ :
Ta phải bảo dưỡng theo hằng tháng hoặc theo một thời gian nhất định để máy
khoan có thể vận hành tốt và bền lâu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- md13_nguoi_p1_9832.pdf