Tài liệu Giáo trình môn học Tổ chức và quản lý sản xuất (Phần 2): Ch¬ng III
VẬN HÀNH, BẢO TRÌ
VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
3.1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Sau khi được xây dựng hoàn thành, công tác quản lý sử dụng là giai
đoạn khai thác phát huy hiệu quả của của hệ thống công trình thuỷ lợi.
Công tác quản lý công trình thuỷ lợi, theo nghĩa rộng, bao gồm nhiều
mặt như quản lý nhân sự, lao động, quản lý tài sản, phương tiện, thiết bị, vật
tư, và đặc biệt là tổ chức và điều khiển các hoạt động kỹ thuật để đảm bảo
an toàn, vận hành và khai thác công trình có hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình quản lý, khai thác, cần duy tu, bảo dưỡng công trình
một cách thường xuyên, sửa chữa công trình khi có hư hỏng, sự cố, hoặc nâng
cấp, mở rộng, tôn cao để đáp ứng yêu cầu khai thác một cách có hiệu quả cao
hệ thống thuỷ lợi.
Thông qua quản lý sử dụng chúng ta có điều kiện kiểm tra lại mức độ
chính xác của qui hoạch, chất lượng đã thiết kế và thi công. Công trình thuỷ
lợi thực tế là mô hình vật lý tỷ lệ 1/1 chịu tá...
30 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 576 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình môn học Tổ chức và quản lý sản xuất (Phần 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ch¬ng III
VẬN HÀNH, BẢO TRÌ
VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
3.1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Sau khi được xây dựng hoàn thành, công tác quản lý sử dụng là giai
đoạn khai thác phát huy hiệu quả của của hệ thống công trình thuỷ lợi.
Công tác quản lý công trình thuỷ lợi, theo nghĩa rộng, bao gồm nhiều
mặt như quản lý nhân sự, lao động, quản lý tài sản, phương tiện, thiết bị, vật
tư, và đặc biệt là tổ chức và điều khiển các hoạt động kỹ thuật để đảm bảo
an toàn, vận hành và khai thác công trình có hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình quản lý, khai thác, cần duy tu, bảo dưỡng công trình
một cách thường xuyên, sửa chữa công trình khi có hư hỏng, sự cố, hoặc nâng
cấp, mở rộng, tôn cao để đáp ứng yêu cầu khai thác một cách có hiệu quả cao
hệ thống thuỷ lợi.
Thông qua quản lý sử dụng chúng ta có điều kiện kiểm tra lại mức độ
chính xác của qui hoạch, chất lượng đã thiết kế và thi công. Công trình thuỷ
lợi thực tế là mô hình vật lý tỷ lệ 1/1 chịu tác động toàn diện của các yếu tố tự
nhiên một cách cụ thể. Vì vậy, từ công trình thuỷ lợi thực tế, chúng ta có thể
nghiên cứu để bổ khuyết, nâng cao trình độ qui hoạch, thiết kế, thi công và
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
Công tác quản lý kỹ thuật công trình thuỷ lợi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo an toàn ổn định, độ bền và tuổi thọ của các công trình trong hệ thống;
- Giám sát chất lượng kỹ thuật khi vận hành các công trình, khai thác
chúng một cách có hiệu quả cao như thiết kế đã đề ra;
- Quan trắc các thông số kỹ thuật của tự nhiên và của công trình nhằm
phục vụ cho công tác tổng kết, nghiên cứu;
- Phòng và chống lũ cho công trình;
- Đánh giá được năng lực và chất lượng của từng công trình và toàn hệ
thống; Trên cơ sở đó để đề ra nhiệm vụ sửa chữa, nâng cấp, hoặc khi cần thiết
và điều kiện cho phép có thể tôn cao, mở rộng công trình.
3.2. NGUỒN NƯỚC VÀ CẤU TẠO CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
3.2.1 Nguồn nước và nhu cầu sử dụng
Nước có trong khí quyển, trên mặt đất, trong các tầng nham thạch dưới
mặt đất, nước tạo nên đại dương bao la, trong các biển trên lục địa, các hồ,
đầm nước, tạo nên mạng lưới sông suối.v.v... Tất cả các dạng nước kể trên
đều có nguồn gốc từ nước ngầm sâu trong cấu tạo địa chất của trái đất sinh ra.
Chu trình vận động của nước trong thuỷ quyển của trái đất được gọi là
vòng tuần hoàn thuỷ văn là một quá trình liên tục, trong đó nước được vận
chuyển từ mặt đất và các đại dương lên khí quyển rồi lại quay trở lại đại
dương và lục địa. Chu trình diễn ra liên tục trên toàn cầu và đây là quy luật vĩ
đại của tự nhiên.
M
BH
BH
S«ng
M
M
M
M©y & h¬i nuíc
§¹i du¬ng
M
M
BH
§Êt b·o hoµ
BH
Mùc nuíc ngÇm
BH BH
M
M©y & h¬i nuíc
M
M
M©y & h¬i nuíc
BHBH
Hình 1.1: Vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường
nước đóng vai trò quan trọng. Nước là người đồng hành và điều kiện cần để
tái sinh thế giới hữu cơ, là nơi sinh ra và phát triển của các sinh vật trên vỏ
trái đất. Người ta gọi sinh quyển là vỏ trái đât.
Vòng tuần hoàn nước trong tự nhiên là tài nguyên quý giá nhất trên
hành tinh của chúng ta.
Do nhu cầu đời sống hàng ngày, do nhu cầu phát triển sản xuất, loài
người sử dụng nước ngày càng nhiều về lượng và phong phú về loại hình như
sử dụng tưới tiêu trong nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, giao thông vận tải, khai khoáng, xây dựng thuỷ điện, phục vụ quốc
phòng, du lịch nghỉ ngơi...Nguyên tắc chung khi khai thác và sử dụng nguồn
nước là : Sử dụng tổng hợp nguồn nước, phối hợp lợi ích của các ngành, phân
phối chi phí cho các ngành hợp lý trên cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nước đến mức cao nhất. Nguồn nước là một tài nguyên thiên nhiên,
đồng thời là một môi trường sống có quan hệ rất mật thiết đến các dạng môi
trường khác như môi trường khí, môi trường đất, thảm thực vật, động vật
trong đó có xã hội con người. Cần phải bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn sinh thuỷ,
ngăn chặn chặt phá rừng. Bảo vệ nguồn nước là một nghĩa vụ thiêng liêng đối
với tất cả chúng ta.
Để sử dụng tối ưu nguồn nước phục vụ cho các mục đích của con
người, nguyên lý cơ bản sử dụng nguồn nước là tập trung cột nước hoặc tập
trung lưu lượng hoặc cả hai. Về mặt nguyên tắc bao gồm các phương pháp:
a) Tập trung cột nước:
Tập trung cột nước có thể tận dụng độ chênh địa hình tự nhiên hoặc xây
dựng đập dâng tạo cột nước, hoặc xây dựng công trình dẫn nước theo chiều
dài nhất định tạo dộ chênh so với mực nước hạ lưu. Nguyên lý sử dụng nguồn
nước này thường dùng cho các trạm thuỷ điện.
b) Tập trung lưu lượng
Xây dựng các hồ chứa nước nhằm tích nước trong mùa nhiều nước để
tăng lưu lượng dòng chảy trong mùa ít nước, thực hiện quá trình điều tiết
dòng chảy theo mục đích của con người. Nguyên lý sử dụng nguồn nước này
được dùng phổ biến cho các công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp.
3.2.2 Thành phần cấu tạo các công trình thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi nhỏ hay hệ thống thuỷ lợi nông thôn được trình bày
trong phạm vi bài giảng này là các công trình thuỷ lợi nhỏ phục vụ tưới nằm
trong phạm vi các huyện, các xã phục vụ trực tiếp cho nông - lâm - ngư
nghiệp và dân sinh trong vùng. Thành phần hệ thống công trình thuỷ lợi nhỏ
gồm nguồn nước, các công trình dâng nước và điều tiết nước, các công trình
dẫn nước, các khu vực cần tưới.
A. Hồ chứa nước
Hồ chứa nước là một khu chứa nước có thể tích lớn, được dùng để trữ
nước trong mùa lũ và cấp nước cho mùa khô nhằm phục vụ cho sản xuất tưới
và các nhu cầu dùng nước khác của nhân dân. Hồ chứa nước tự nhiên trên
sông suối được xây dựng nhờ một đập dâng nước tạo một dung tích. Dung
tích lớn hay nhỏ tuỳ thuộc chiều cao của đập dâng. Một hồ chứa thuỷ lợi có
các thông số đặc trưng như sau:
MNHL min
MNHL max
MNC
MNDBT
MNLTK
V hi
§Ëp d©ng
(Mùc níc lò thiÕt kÕ)
(Mùc níc d©ng b×nh thêng)
(Mùc níc chÕt)
(Dung tÝch h÷u Ých)
Hình 1-2: Các thông số hồ chứa (mực nước và dung tích)
Thành phần thông số hồ chứa:
a) Các mực nước trong hồ: MNDBT, MNC, MNLTK
MNDBT (mực nước dâng bình thường) là mực nước cao nhất của hồ
chứa cho phép hồ làm việc trong điều kiện khai thác bình thương.
MNC (mực nước chết) là mực nước thấp nhất của hồ cho phép hồ làm
việc trong điều kiện khai thác bình thường.
MNLTK là mực nước lớn nhất của hồ chứa khi xả lũ thiết kế, mực
nước này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn.
b) Các đặc trưng dung tích: VTB; Vhi; Vch.
Vtb (dung tích toàn bộ) Là tổng thể tích hồ chứa tính từ MNDBT đến
đáy hồ.
Vhi (dung tích hữu ích) là phần dung tích được tính từ MNC đến
MNDBT, dung tích này cho phép phân phối bổ sung lưu lượng cho nhu cầu
tưới vào mùa khô.
Vch (dung tích chết) phần dung tích từ MNC trở xuống đáy. Dung tích
này để bùn cát bồi lắng và đảm bảo môi trường cho các sinh vật trong hồ.
B. Đập dâng nước
a. Đập đất
Đập đất là loại đập sử dụng được vật liệu tại chỗ với giá thành đơn vị
rẻ, có thể xây dựng với bất kỳ điều kiện địa chất nền (xấu và tốt), kỹ thuật thi
công đơn giản (có thể thi công bằng thủ công) nên loại đập này được áp dụng
rất rộng rãi. Chiều cao đập đất có thể xây dựng được trong phạm vi từ 10m
đến 100m vì vậy có thể áp dụng đập đất rất tốt cho mọi khu vực có nguồn
nước.
Đập đất có các loại sau đây: Đập đất đồng chất, đập đất có lõi giữa,
đập đất có tường nghiêng (hình 3-3).
MNDBT
a) MNDBT m
1
m2
b) c) MNDBT
Hình 1-3: Mặt cắt ngang các loại đập đất
a) Đập đất đồng chất b) Đập đất lõi giữa c) Đập đất tường nghiêng
Mặt cắt đập có dạng hình thang, độ nghiêng của mái đập được biểu thị
bằng hệ số mái dốc m=cotg (hình 3-4)
mT là hệ số mái dốc thượng lưu, ứng với đập cao 10m, thường chọn
mT=2,25; 2,5 ; 2,75 và 3,0.
mH là hệ số mái dốc hạ lưu, ứng với đập cao 10m thường chọn
mH=2,0; 2,25; 2,5 và 2,75.
§Êt ®ång chÊt th©n ®Ëp
§¸ ®æ vËt tho¸t níc
Gia cè thîng lu Gia cè h¹ lu
Hình 1-4: Mặt cắt ngang đập đất đồng chất
Mái thượng lưu được gia cố bằng đá, tấm bê tông... để chống sóng và
lở mái, kết cấu gia cố mái dốc thượng lưu được mô tả (hình 3-5). Mái hạ lưu
được gia cố bằng trồng cỏ theo các ô có kích thước 1,5x1,5m, có rãnh thoát
nước rộng 0,3m trên rãnh rải sỏi hoặc đá dăm.(hình 3-6).
1
2
3
4
1
23
Hình 1-5: Gia cố mái thượng lưu Hình 1-6: Gia cố mái dốc hạ lưu
1- Đá đổ ; 2,3 - Tầng lọc ; 4 - Đập 1- Trồng cỏ ; 2- Rãnh thoát nước ; 3 - Đập
Đỉnh đập được thiết kế tuỳ theo yêu cầu giao thông, kích thước B3m,
mặt đập rải cấp phối chiều dày từ 15-20cm (hình 3-4)
Để dòng thấm trong thân đập thoát ra phía hạ lưu không gây ảnh hưởng
đến an toàn của đập, phía hạ lưu đập có vật thoát nước bằng đá đổ (hình 3-4)
b. Đập đá đổ
Giống như đập đất ưu điểm là sử dụng được vật liệu tại chỗ với giá
thành đơn vị rẻ, có thể xây dựng với bất kỳ nền nào, và có tính ổn định cao
nhất là vùng có động đất, nên đập đá đổ phù hợp bất cứ nơi nào có đá. Các
loại đập đá đổ có thể được áp dụng bao gồm: Đập đá đổ có lõi giữa, đập đá đổ
có tường nghiêng. Dưới đây là mặt cắt ngang một đập đá đổ có lõi giữa (hình
3-7).
§¸ ®æ§¸ ®æ
MNHL
C¸t tÇng läc
§¸ d¨m läc
Hình 1-7: Đập đá đổ có lõi giữa bằng sét
Mặt cắt đập đá đổ có dạng hình thang, mT và mH là hệ số mái dốc
thượng hạ lưu đập. Với đập đá đổ có chiều cao trung bình 10m, mT được chọn
từ mT=1,5 đến 2,5; mH được chọn từ mH=1,25 đến 2,0.
Mái dốc thượng hạ lưu của đập đá đổ không cần thiết phải gia cố.
Lõi chống thấm bằng đất sét hoặc á sét có khả năng chống thấm tốt.
Chiều rộng đỉnh lõi chống thấm b0,8m, chiều rộng đáy lõi chống thấm
B0,1H.
C. Đập tràn
Đập tràn có nhiệm vụ tháo lũ để đảm bảo an toàn cho công trình. Trong các
công trình thuỷ lợi nhỏ, nền chủ yếu là nền đất, đập là đập đất nên đập tràn thường có
dạng tự tràn (không có cửa van). Hình thức đập tràn sử dụng ở trong các công trình
thuỷ lợi có hồ là đập tràn đỉnh rộng, nối tiếp thượng hạ lưu bằng dốc nước, tiêu năng
bằng bể tường tiêu năng.
S©n t r í c Ng ì ng t r µn
Ls.tn¨ ng
S©n t iªu n¨ ng
Dèc n í c
Ldèc nuícLs.truíc Ltrµn
Hình 1-8: Kết cấu đập tràn vai đập nối tiếp dốc nước
Kết cấu đập tràn, dốc nước và bể tiêu năng bằng bê tông cốt thép
M200# hoặc đá xây M100#.
Các bai ngăn nước trên các suối là công trình tràn toàn tuyến, có mặt
cắt thực dụng hình thang, kết cấu bằng bê tông cốt thép có lõi bằng bê tông đá
hộc (hình 3-9).
S©n t r í c
S©n s au
S©n t iª u n ¨ n g
mÆt c ¾t bai d ©n g n í c
Hình 1-9: Kết cấu đập tràn toàn tuyến (bai) trên các suối
Trường hợp độ dốc địa hình lớn không nối tiếp thượng hạ lưu bằng dốc
nước thì có thể dùng hình thức tiêu năng bằng bậc nước (hình 3-10).
LL1L1 L1L1
MNTL
MNHL
Hình 1-10: Kết cấu nối tiếp tiêu năng bằng bậc nước
D. Cống lấy nước
Cống lấy nước có nhiệm vụ lấy đủ lưu lượng nước yêu cầu để cấp nước
tưới. Cống lấy nước mặt có các dạng chính: cống hở lấy nước từ bai trên
suối, cống kín lấy nước có áp từ hồ chứa, lấy nước bằng trạm bơm cho những
khu tưới cao hơn nguồn nước.
(a) Cống hở: dòng chảy trong cống là dòng chảy không áp, thường được áp
dụng cho các công trình lấy nước ở các bai dâng nước, lấy nước từ kênh chính
có mức nước dao động thấp H=2-4m. Ưu điểm của loại công trình lấy nước
kiểu này có cấu tạo đơn giản, thiết bị gọn nhẹ, vận hành thuận tiện. Nhược
điểm lưu lượng nước phụ thuộc nguồn, không chủ động nhất là mùa kiệt.
Kết cấu cống lấy nước sử dụng bê tông M200# hoặc đá xây M100#,
thiết bị có van sửa chữa, van công tác, các máy đóng mở V2 hoặc V3 tuỳ
theo kích thước và trọng lượng cửa van (hình 3-11)
.
Hh0
a) C«ng lÊy níc hë (van cung)
H
h
h
0h
P
c)
MNTL
MNHL
h
h
MNTL
MNHL
P
Van c«ng t¸c (van cung) Van c«ng t¸c ph¼ngVan söa ch÷aVan söa ch÷a
b) C«ng lÊy níc hë (van ph¼ng)
Hình 1-11: Cắt dọc cống lấy nước loại hở
(b) Cống kín (cống có áp và bán áp): dòng chảy trong cống là dòng có áp,
thuờng áp dụng cho các công trình lấy nước từ hồ chứa nước có biên độ dao
động mực nước lớn H>4m. Cống kín có ưu điểm là luôn đảm bảo lưu lượng
nước theo yêu cầu nhưng thi công phức tạp, vận hành cửa van nặng nề, thiết
bị cửa van hay hỏng hóc, rò rỉ dẫn đến mất nước hồ chứa.
Cấu tạo cống lấy nước kiểu kín gồm cửa vào, thân cống và hạ lưu cống.
Cửa vào có cao trình trần cống thấp hơn cao trình MNC của hồ chứa tối thiểu
1,0m, ngưỡng cống cao hơn mực nước bồi lắng trong hồ, có bố trí lưới chắn
rác, khe van sửa chữa và van công tác, thiết bị đóng mở được bố trí trong nhà
van, có cầu công tác từ đỉnh đập đến nhà van phục vụ vận hành (hình 3-12).
Thân cống gồm các ống cống có tiết diện chữ nhật hoặc tròn được đúc sẵn từ
các nhà máy chuyển đến lắp ráp tại hiện trường. Hạ lưu cống có hai trường
hợp: trường hợp 1 nếu sau cống là đường ống có áp thì nước được dẫn thẳng
từ thân cống vào ống có áp, trường hợp 2 nếu dẫn vào kênh hoặc bể phân phối
nước cho hạ du thì bố trí bể tiêu năng nhỏ để giảm vận tốc dòng chảy tiêu hao
năng lượng thừa trong dòng chảy.
Hình 1-12: Cống lấy nước có áp trong thân đập
(c) Lấy nước kiểu trạm bơm: Trạm bơm là loại công trình lấy nước bằng động
lực (bơm). Thông số cơ bản của trạm bơm là lưu lượng Q, chiều cao cột nước
bơm H và công suất N. Trên cơ sở phân tích kinh tế kỹ thuật có thể chọn số
máy bơm và các thông số H,Q của mỗi bơm. Trạm bơm lấy nước mặt thường
sử dụng lấy nước tại các sông suối có biên độ dao động mực nước lớn, cao
trình khu tưới hoặc khu vực sử dụng nước có cao độ cao hơn mực nước sông
(hinh 3-13).
Hình 1-13: Lấy nước kiểu trạm bơm
E. Kênh dẫn nước
Kênh dẫn là một loại công trình dẫn nước phổ biến, hình dạng mặt cắt
thông thuờng dùng cho kênh dẫn là mặt cắt hình thang, mặt cắt chữ nhật, mặt
cắt hình ô van và hình tròn (hình 3-14).
b
b
h
b )
h
a )
h
d )
c )
h
Hình 1-14: Hình dạng mặt cắt kênh dẫn nước
a) Hình thang ; b) Chữ nhật ; c) nửa hình tròn; d) ô van
Để kênh không bị thấm nước, sụt lở, chủ trương cứng hoá kênh mương
là hoàn toàn hợp lý. Hình dạng mặt cắt ngang của kênh cứng có dạng phổ
biến là chữ nhật. Kênh chữ nhật thường thiết kế là kênh bê tông chiều dày
10cm, hoặc kênh đáy bê tông dày 10cm M150#, tường là gạch xây hoặc đá
xây dày từ 20-30cm M100# (hình 3-15).
Bª t«ng M150#
§¸ x©y M100#
H
h
B
b
Bª t«ng M150#G¹ch x©y M100#
Hình 1-15: Tiết diện mặt cắt kênh xây chữ nhật
a) Gạch xây đáy bê tông ; b) Bê tông ; c) Đá xây
F. Các công trình trên kênh
Kênh đi qua các khu vực có địa hình khác nhau, để đảm bảo dẫn được
dòng chảy đến nơi yêu cầu phải xây dựng các công trình trên kênh:
- Cầu máng đi qua các khu vực có địa hình thấp, cầu máng có kết cấu
bê tông cốt thép M200#. (hình 3-16b)
- Cống qua đường được thiết kế tại các vị trí kênh đi qua đường giao
thống. Cống qua đường có cấu tạo bê tông cốt thép tiết diện tròn đường kính
từ 400mm-600mm.
- Tràn băng và cống chui được thiết kế khi kênh đi qua các tụ thuỷ. Nếu
mặt kênh thấp hơn địa hình thì thiết kế tràn băng, nếu cao hơn địa hình thì làm
cống chui. Kích thước tràn băng và cống chui cho phép tháo lưu lượng từ 1-
10m3/s qua kênh dẫn.
- Xi phông: khi kênh đi qua lòng sông hoặc suối thiết kế cầu máng
không phù hợp thì phải thiết kế xi phông. (hình 3-16a) là cấu tạo một cống
chui qua lòng suối.
- Bậc nước: trường hợp lòng kênh có độ dốc lớn nên bố trí các bậc
nước để giảm độ dốc lòng kênh tránh dòng chảy xiết trên kênh gây xói lở
kênh và đảm bảo mực nước trong kênh (hình 2-12).
- Cửa chia nước
Tuỳ từng vị trí cụ thể mà bố trí các công trình trên kênh cho phù hợp.
Mè nÐo
Mè ®ì
Neo thÐp
Mè nÐo
Van x¶ cÆn
a) Xi ph«ng dÉn níc
Kªnh dÉn
CÇu m¸ng Trô ®ì Kªnh dÉn
Mè ®ì
MÆt ®Êt tù nhiªn
b) CÇu m¸ng
MÆt ®Êt tù nhiªn
Khíp nhiÖt ®é
Hình 1-16: Công trình vượt chướng ngại trên tuyến kênh dẫn
a) Xi phông dẫn nước b) Cầu máng dẫn nước
G. Cửa van và các thiết bị
Cửa van và thiết bị đóng mở là một bộ phận quan trọng của hệ thống
thiết bị thuỷ lợi. Đối với công trình tràn xả nước, công trình cống lấy nước
cửa van đảm bảo sự hoạt động bình thường hoặc không bình thường của các
công trình.
(a) Cửa van
Nhiệm vụ của cửa van:
- Đảm bảo vận hành thuận tiện trong mọi điều kiện làm việc của công
trình thuỷ lợi
- Lấy đủ lượng nước yêu cầu, rò rỉ ít nhất
- Về cấu tạo cửa van là bộ phận để đóng mở các cửa tháo nước trong
công trình tháo hoặc cửa lấy nước, về chức năng đó là bộ phận dùng để điều
tiết chế độ nước. Cửa van trong các công trình thuỷ lợi nhỏ gồm: Van sửa
chữa (hoặc phai), cửa van công tác...có thể là van phẳng, van cung (cho công
trình tràn) hoặc van côn (cho cống lấy nước). Kết cấu cửa van thường bằng
thép, kết cấu phai thường bằng gỗ hoặc bằng các thanh bê tông.
- Cửa van thường dùng ở các công trình thuỷ lợi nhỏ là cửa van phẳng
bằng thép, cửa van côn bằng gang. Kích thước được chọn theo kích thước của
miệng cống lấy nước.
(b) Thiết bị đóng mở
Để vận hành cửa van phải bố trí các thiết bị đóng mở phù hợp với trọng
lượng và kích thước cửa van. Thiết bị đóng mở van được thiết kế gồm nhiều
loại: thiết bị đóng mở bằng thuỷ lực, thiết bị đóng mở bằng điện - cơ và đóng
mở bằng thủ công thông qua hệ thống truyền động bằng trục vít.
- Đóng mở bằng thuỷ lực và điện-cơ khí được sử dụng cho những
cửa van có kích thước lớn, trọng lượng lớn, các hồ chứa lớn có nhiệm vụ
quan trọng.
- Đóng mở bằng thủ công sử dụng cho các công trình thuỷ lợi nhỏ,
mức độ quan trọng không cao, vận hành đơn giản. Loại thiết bị thông thường
dùng trong các công trình thuỷ lợi nhỏ là các máy đống mở V2, V3,
V5dùng để mở các van cống lấy nước.
3.3. VẬN HÀNH AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
3.3.1 Đặc điểm và quy trình chung vận hành công trình thuỷ lợi
Đặc điểm chung của công trình thuỷ lợi phục vụ tưới: Các hồ chứa
thường có dung tích nhỏ, các công trình này chỉ đảm bảo tưới cho các cánh
đồng có diện tích <30ha, tưới các ruộng bậc thang hoặc tưới cho các khu vực
riêng rẽ, manh mún lượng nước có hạn, vị trí ở xa khu vực dân cư và
thường chỉ vận hành vào thời gian mùa vụ, không thường xuyên nên công tác
vận hành, bảo dưỡng và quản lý gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt trong thời gian
gần đây do nhân dân tận dụng lượng nước trong hồ để nuôi cá nên việc sử
dụng nước cho mùa vụ gặp nhiều khó khăn. Các công trình tháo lũ hầu hết là
tự tràn, gặp nhiều vấn đề phức tạp trong công tác quản lý vận hành do người
dân thường xuyên đắp cao ngưỡng tràn lên để tăng dung tích hồ chứa thêm
nước hoặc sử dụng nuôi cá, đến mùa mưa không phá kịp sẽ không đảm bảo
tháo lũ, nước sẽ tràn qua mặt đập gây hư hỏng công trình. Các công trình lấy
nước trên suối và hệ thống kênh dẫn tưới có liên quan mật thiết đến nguồn
hưởng lợi của người dân từ đầu nguồn đến cuối nguồn. Đầu nguồn thường sử
dụng nước lãng phí trong khi đó cuối nguồn lại thiếu nước vào mùa kiệt, chưa
kể đến vận hành không an toàn gây rò rỉ nước từ cống lấy nước, từ kênh và
quản lý sử dụng không đúng mục đích thường xuyên xảy ra. Kênh mương và
các công trình kênh mương vận hành tuỳ tiện theo nhu cầu của người dân
thích thì ngăn kênh lại, đục kênh đã xây lấy nước vào ruộng riêng. Công tác
bảo vệ nguồn nước không được chú ý. Tất cả những đặc điểm trên sẽ ảnh
hưởng đến lợi ích cộng đồng và hiệu quả chung của công trình thuỷ lợi.
Để đảm bảo phát huy hiệu quả của các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới
cần thiết phải xuất phát từ nguyên lý và lập thành quy tắc vận hành đối với
các thành phần công trình
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, đặc điểm và nhiệm vụ của
công trình để lập qui trình vận hành cho mỗi công trình. Qui trình vận hành
đặc biệt cần thiết đối với các cửa thuỷ lực điều tiết dòng chảy, như đập tràn
tháo lũ có cửa van, các cửa cống điều tiết, các đường hầm, cống ngầm
Qui trình vận hành cần nêu rõ:
- Đặc điểm, nhiệm vụ, các mực nước và lưu lượng đặc trưng (mực
nước thấp nhất, mực nước dâng bình thường, mực nước báo động lữ ở các
cấp, mực nước cao nhất và các lưu lượng tương ứng), các biểu đồ quan hệ
giữa độ mở cửa van và lưu lượng xả, các thông số thể hiện năng lực của
công trình;
- Chế độ đóng mở cửa van, các điều kiện thuỷ lực để tiêu năng tốt nhất ở hạ
lưu công trình;
- Trình tự các bước thao tác, tốc độ đóng mở cửa van, các điều kiện
đảm bảo an toàn cho máy móc thiết bị;
- Phương tiện thông tin và các phương án xử lý khi có hiện tượng bất thường
hoặc sự cố
- Các phương án phòng chống bão lũ cho công trình;
- Các biện pháp phòng chống bùn cát bồi lấp cửa lấy nước và xói lở hạ
lưu công trình, chế độ mở cống xói rửa bùn cát;
- Các qui định về nghiêm cấm nổ mìn gần công trình, ngăn ngừa các
vật nổi, phòng và cứu hoả
Dựa vào qui trình đã thiết lập để vận hành công trình một cách an toàn và có
hiệu quả nhất đối với các công trình chính sau:
- Vận hành hồ chứa nước
- Vận hành Đập tràn
- Vận hành cống lấy nước
- Vận hành kênh dẫn nước (bao gồm kênh chính và các kênh nhánh)
- Vận hành các công trình trên kênh.
3.3.2 Nguyên lý vận hành các công trình thuỷ lợi cấp nước tưới
Nhiệm vụ của các công trình thuỷ lợi cấp nước tưới phục vụ nông
nghiệp là đảm bảo cấp nước tưới theo quá trình sinh trưởng và phát triển của
các loại cây trồng trên diện tích mà nó đảm nhiệm, bảo đảm an toàn cho công
trình trong mùa mưa lũ, đảm bảo sử dụng nguồn nước một cách hiệu quả
Tuỳ theo quy mô của các công trình thuỷ lợi, theo diện tích tưới, theo thành
phần công trình trong hệ thống thuỷ lợi mà đề ra nguyên lý và quy trình vận
hành cho hệ thống thuỷ lợi một cách phù hợp.
a. Vận hành hồ chứa nước
Nguyên tắc chung: Sau khi hồ chứa nước được xây dựng xong, nước
được tích vào hồ chứa theo quy trình vận hành hồ chứa để tưới tiêu: vào mùa
lũ (từ tháng 7 đến tháng 10) lưu lượng dòng chảy đến hồ lớn, ngoài phần
nước sử dụng tưới cho hạ lưu, hồ được trữ nước lại sao cho cuối mùa lũ
(tháng 10) hồ đầy đến MNDBT (thời kỳ này gọi là mùa trữ nước). Từ cuối
mùa lũ đến đầu mùa kiệt năm tiếp theo (tháng 11 đến tháng 4) hồ được vận
hành theo chế độ đảm bảo lượng nước tưới yêu cầu và duy trì mực nước hồ ở
mức cao nhất. Đầu mùa kiệt (tháng 11-tháng 12) hồ cấp lưu lượng tưới từ
dung tích có ích của hồ và thời gian cuối mùa kiệt hồ sẽ ở cao trình mực nước
thấp nhất trong hồ là MNC. Quá trình lại tiếp tục như vậy từ năm này sang
năm khác. Các công trình thuỷ lợi nhỏ ở địa phương có nhiệm vụ tích nước
vào mùa lũ, sử dụng nước tưới cho vụ lúa Đông xuân. Chế độ vận hành tốt là
đảm bảo tưới cho nhiều diện tích nhất.
Để đảm bảo vận hành tốt hồ chứa nước cần đề ra quy tắc vận hành riêng
cho từng loại hồ chứa và cho từng khu vực (do đặc điểm hồ chứa và điều kiện
khí hậu, thời tiết của từng vùng khác nhau). Quy tắc này phải được những
người hưởng lợi là nhân dân trong vùng lập ra và tự giác thực hiện.
b. Vận hành công trình tháo lũ
Nguyên tắc chung vận hành công trình tháo lũ: Phải đảm bảo tháo được
lưu lượng mùa lũ qua công trình tràn, không gây ảnh hưởng đến đập dâng
nước, không gây xói lở hạ lưu.
Nguyên lý làm việc của các công trình thuỷ lợi đều là tự tràn, không có
cửa van nên khi mực nước dâng lên cao hơn cao trình ngưỡng tràn lấy bằng
MNDBT, nước sẽ tự động tháo qua tràn. Công tác vận hành công trình tràn
cần chú ý các nội dung sau:
- Trước mùa mưa lũ và trong thời gian mùa lũ cần kiểm tra, khai thông
cửa tràn đảm bảo chiều dài tràn, đảm bảo cao trình ngưỡng tràn, không để
cành cây, rác rưởi lấp mất chiều dài tràn, không để nhân dân đắp đất nâng cao
ngưỡng tràn.
- Nếu công trình tháo lũ có cửa van thì trước mùa mưa lũ phải có chế
độ vận hành thử, trong miùa mưa lũ phải vận hành đóng mở cửa van theo
đúng quy trình thiết kế.
c. Vận hành cống lấy nước
Nguyên tắc chung vận hành cống lấy nước: Phải đảm bảo lấy đủ
lưu lượng nước tưới cho diện tích cần tưới và theo đúng chế độ tưới
của cây trồng.
Vận hành cống lấy nước được thông qua vận hành cửa van của cống.
Tuỳ theo lưu lượng cần lấy và thời gian mà bố trí kế hoạch vận hành mở cống
tưới theo đúng quy trình tưới. Thông thường các cống lấy nước sau khi bàn
giao công trình đều có quy trình vận hành cửa van phù hợp với yêu cầu tưới.
Với các công trình không có quy trình đóng mở van, có thể xác định
lưu lượng nước cần lấy bằng kinh nghiệm như sau: đo chiều sâu dòng
chảy trong kênh, đo độ mở của cửa van, đo vận tốc trong kênh đều có thể
suy ra lưu lượng cấp. Người quản lý vận hành cống lấy nước cần ghi lại
các mức lưu lượng cần lấy để lập ra quy trình đóng mở cửa van phục vụ
cho vận hành cống.
Để đảm bảo vận hành tốt cống lấy nước cần đề ra quy tắc vận hành
riêng cho từng công trình có nhiệm vụ cấp nước cho các khu vực khác nhau.
Quy tắc này phải do những người hưởng lợi là nhân dân trong vùng lập ra
theo yêu cầu dùng nước của vùng đó và người dân sẽ tự giác tuân theo quy tắc
vận hành chung.
d. Nguyên lý vận hành hệ thống dẫn nước
Nguyên tắc chung: Do hệ thống tưới là tự chảy nên để đảm bảo tưới hết
diện tích tưới phải đảm bảo quy trình tưới quấn chiếu, thời gian đầu tưới diện
tích có cao trình cao trước, sau đó tưới diện tích xa đầu mối lùi dần về các
diện tích gần khu vực đầu mối. Như vậy tại các cửa chia nước trên tuyến kênh
phải có các khe phai để nhân dân đóng mở khi cần điều khiển nước tưới theo
ý muốn. Ngoài ra để dòng chảy vào các kênh nhánh thuận tiện trên dọc tuyến
kênh, trước các cửa chia nước bố trí các khe phai để nâng chiều cao cột nước
trong kênh chính.
Hệ thống dẫn nước từ cống lấy nước đến các vị trí tưới bao gồm các
kênh chính, kênh nhánh phủ toàn bộ diện tích tưới và đi qua các khu dân cư
sinh sống. Hệ thống này do nhân dân địa phương trực tiếp sử dụng và quản lý.
Vì vậy để đảm bảo tốt nguyên tắc vận hành trên đây, các quy tắc vận hành nói
trên phải được thống nhất trong nhân dân khu hưởng lợi. Trên cơ sở đó nhân
dân đề ra quy tắc chung cho các khu vực cần tưới, sẽ tự động điều chỉnh các
phai trên kênh chính, kênh nhánh trong quá trình cấp nước.
3.4. CÔNG TÁC DUY TU VÀ BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
3.4.1 Tầm quan trọng của công tác duy tu và bảo dưỡng công trình
A. Vai trò của công tác duy tu bảo dưỡng công trình thuỷ lợi nhỏ
Hệ thống các công trình thuỷ lợi là các công trình thuộc hạ tầng cơ sở,
quá trình vận hành các công trình này liên quan chặt chẽ đến cuộc sống và sản
xuất hàng ngày của nhân dân các vùng sâu vùng xa. Vì vậy việc bảo trì và duy
tu thường xuyên công trình là một vấn đề cần thiết nhằm các mục tiêu: Đảm
bảo điều kiện làm việc tối ưu để công trình thực hiện tốt nhất chức năng kỹ
thuật của nó đồng thời giảm thiểu những hư hỏng công trình trong thời gian
vận hành, tăng hiệu quả của công trình.
B. Nội dung công tác bảo trì và duy tu công trình thủy lợi
Trình tự của công tác bảo trì và duy tu công trình thuỷ lợi
C. Phạm vi và trách nhiệm của công tác bảo trì và duy tu công trình thuỷ
lợi cấp xã
a) Phân cấp phạm vi bảo trì, duy tu sửa chữa công trình thuỷ lợi
Theo quy định quản lý chất lượng công trình thuỷ lợi ban hành kèm
theo quyết định số 91/2001/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/9/2001 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định các vấn đề về bảo hành xây
lắp và bảo trì công trình thuỷ lợi.
Điều 16 quy định về bảo hành công trình thuỷ lợi. Đối với các công
trình thuỷ lợi nhỏ thuộc dự án giảm nghèo thời gian bảo hành công trình là 12
tháng. Thời gian bảo hành được tính từ khi ký văn bản nghiệm thu bàn giao
Kiểm tra
Thường xuyên
Đánh giá
nguyên nhân
Biện pháp
công trình
Phương pháp sửa
chữa, khắc phục
công trình đưa vào khai thác sử dụng. Như vậy thời gian bảo trì, duy tu công
trình bắt đầu từ thời điểm thời gian bảo hành hết hiệu lực tức là sau 12 tháng
kể từ khi công trình thuỷ lợi được bàn giao cho xã.
Điều 17 quy định công tác bảo trì duy tu công trình thuỷ lợi là yêu cầu
bắt buộc theo luật pháp về chất lượng nhằm duy trì khả năng làm việc của
công trình theo thời gian do thiết kế và nhà chế tạo quy định. Thời gian bảo trì
công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng
cho đến khi hết niên hạn sử dụng.
Cũng theo điều 17 bảo trì công trình thuỷ lợi được quy định theo
04 cấp:
- Duy tu, bảo dưỡng
- Sửa chữa nhỏ
- Sửa chữa vừa
- Sửa chữa lớn
Công tác bảo trì được phân công trách nhiệm như sau:
- Đối với cấp duy tu, bảo dưỡng định kỳ và thường xuyên do người dân
hưởng lợi chịu trách nhiệm thực hiện
- Đối với cấp sửa chữa nhỏ Công ty quản lý khai thác công trình thuỷ
lợi tỉnh chịu trách nhiệm bảo trì theo định kỹ hàng năm.
- Đối với cấp sửa chữa vừa và lớn thì tuỳ theo quy mô và tính chất phức
tạp của công trình, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh lập dự án đầu tư
hoặc báo cáo đầu tư theo quy định của quy chế QLĐTXD trình cấp có thẩm
quyền xem xét và phê duyệt.
b) Vai trò và trách nhiệm của người dân trong khu vực hưởng lợi
Trên cơ sở quy định quản lý chất lượng công trình đã phân công sau
khi công trình được bàn giao cho Xã, vai trò và trách nhiệm của người dân
trong vùng hưởng lợi là tiến hành duy tu, bảo dưỡng định kỳ công trình bắt
đầu từ thời điểm nghiệm thu công trình cho đến hết niên hạn sử dụng.
Nhân dân trong vùng hưởng lợi phải ý thức được rằng những công trình
được bàn giao cho Xã là tài sản của chính mình, vì vậy trong quá trình công
trình vận hành, người dân trong khu vực hưởng lợi phải tự mình thường
xuyên tổ chức các Đội bảo dưỡng định kỳ công trình mỗi tháng một lần, kiểm
tra công tác vận hành công trình, kiểm tra các hư hỏng và sự cố của công
trình, phát hiện các nguyên nhân hoặc các yếu tố gây hư hỏng công trình. Nếu
phát hiện công trình vận hành sai quy trình phải chấn chỉnh kịp thời, lập ra nội
quy và quy trình vạn hành cho công trình đó. Nếu phát hiện hư hỏng nhỏ liên
quan đến công tác thủ công như đào đắp thì chỉ cần huy động lao động công
ích của nhân dân tiến hành sửa chữa kịp thời. Nếu phát hiện các hư hỏng
muốn sửa chữa cần đến vật tư vật liệu phải báo ngay cho các đại diện của
công ty khai thác công trình thuỷ lợi tại địa bàn để có kế hoạch sửa chữa kịp
thời. Nếu phát hiện thấy hư hỏng lớn hoặc nguy cơ hư hỏng lớn Xã cần có
báo cáo lên các cấp Huyện, Tỉnh để có kế hoạch sửa chữa lớn.
Vai trò và trách nhiệm của người dân trong vấn đề này là vô cùng quan
trọng. Nếu không quan tâm đúng mức đến công tác này công trình sẽ không
đảm bảo được tuổi thọ, nhanh chóng hư hỏng từng phần và dẫn đến công trình
không làm việc được, ngoài việc lãng phí tài sản và công sức của Nhà nước,
của nhân dân còn ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất và quyền lợi của chính bà
con vùng hưởng lợi.
Duy tu và bảo dưỡng là nhiệm vụ thường xuyên trong quản lý vận hành
nhằm phát hiện, bổ khuyết, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhẹ tuy chưa
ảnh hưởng đến điều kiện làm việc bình thường của công trình, nhưng nếu để
lâu sẽ dẫn đến giảm chất lượng, hư hỏng nặng thêm. Công trình có sẵn sàng ở
trạng thái hoạt động tốt hay không, chính là do công tác duy tu và bảo dưỡng.
Nội dung của công tác duy tu bảo dưỡng công trình gồm:
3.4.2 Duy tu và bảo dưỡng máy móc và kết cấu thép
- Thường xuyên lau chùi máy móc, làm vệ sinh sạch sẽ tất cả các bộ
phận kết cấu;
- Kiểm tra thường nhật và định kỳ để phát hiện kịp thời các sai lệch,
khuyết thiếu, hư hỏng mức độ nhẹ của các máy nâng, xe thả phai, thiết bị
quan trắc, cửa van, các chi tiết kết cấu thép (như các bu lông, rivê, các mối
hàn);
- Thay thế dầu mỡ và các chi tiết mau hỏng, đánh gỉ và sơn lại;
- Sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhẹ của các bộ phận chuyển động,
chịu lực xung kích dễ dẫn đến hư hỏng nặng, sự cố.
3.4.3 Duy tu và bảo dưỡng công tác đất
- Diệt trừ mối và các sinh vật trong các hang, hốc ở thân đê, đập, sau đó
đào rãnh, hoăc khoan phụt vữa lấp lại.
- Tu bổ, sửa chữa thường xuyên rãnh thoát nước, các lớp gia cố bảo vệ
mái đập thượng và hạ lưu.
- Các mái đê, đập bị bào mòn, sạt lở do mưa lũ cần phải đắp lại, trồng
cỏ và làm lại các lớp gia cố bảo vệ mái.
- Sửa chữa mặt đê, đập bi nứt như sau:
+ Trong trường hợp chỉ có vết nứt đơn lẻ không quá sâu thì có thể đào
hố hình nêm đến độ sâu lớn hơn đáy vết nứt 0,3 đến 0,5 m với bề rộng đáy tối
thiểu 0,5 m rồi đắp đất đầm chặt lại.
+ Trường hợp có nhiều vết nứt nghiêm trọng với chiều sâu lớn không thể
đào để đắp lại được thì phải khoan phụt hỗn hợp vữa đất-xi măng để bịt kín.
3.4.4 Duy tu và bảo dưỡng công tác bê tông và kết cấu xây lát
- Khi các khối bê tông có vết nứt ở mặt ngoài, có thể dùng vữa xi măng
pha phụ gia cường độ cao (hoặc phụ gia chống thấm khi yêu cầu chống thấm)
để bịt lại bằng phương pháp trát (khi vết nứt nông) hoặc khoan phụt (khi
nhiều vết nứt lớn và sâu).
- Khi lớp bê tông bề mặt bị xốp, bị nổ tróc lên do xâm thực thì cần đục
bỏ, quét lớp vữa phụ gia cường độ cao, sau đó ốp cốp pha đổ bê tông lại phần
đã đục bỏ đi.
- Các khe co giãn phòng lún bị hở ra, cần đổ nhựa đường nóng chảy bịt
kín lại để chống thấm và chống xâm thực bê tông.
- Trước khi tháo nước qua cống, cần dọn sạch đá sỏi để tránh gây bào
mòn sân tiêu năng.
3.4.5 Duy tu và bảo dưỡng kết cấu gỗ
- Chống mục gỗ bằng việc quét phủ lên lớp thuốc chống nấm.
- Kiểm tra, xiết chặt lại các bu lông, các thanh giằng, tăng đơ.
- Xiết chặt lại các đai cột gỗ.
- Thay thế các thanh gỗ đã bị mục, mối, mọt.
3.4.6 Nội dung công tác kiểm tra bảo trì công trình thủy lợi
Công tác duy tu và bảo dưỡng công trình gắn liền với việc kiểm tra và
sửa chữa công trình. Công việc kiểm tra thường xuyên, sửa chữa nhanh chóng
và kịp thời sẽ góp phần to lớn trong việc kéo dài tuổi thọ của công trình.
a) Kiểm tra hồ chứa nước
Định kỳ kiểm tra hồ chứa nước, thời gian được tiến hành trước mùa
mưa lũ vào tháng 5 hàng năm, trong thời gian mùa lũ 1 tháng/1lần. Nội dung
kiểm tra:
+ Kiểm tra xung quanh bờ hồ chứa: hiện tượng thẩm lậu nước, sạt lở
bờ hồ, vấn đề bồi lắng lòng hồ, các vị trí bồi lấp.
+ Kiểm tra nguồn sinh thuỷ và lưu vực hình thành hồ chứa
+ Kiểm tra vận hành hồ, tình hình tích nước, điều tiết nước trong
năm.
Sau khi kiểm tra có báo cáo từng đợt, hàng năm có báo cáo định kỳ cho Xã,
nếu phát hiện có hư hỏng báo cáo ngay cho Xã, tuỳ mức độ có thể tự sửa chữa
hoặc báo cáo lên cấp trên.
b) Kiểm tra đập dâng và đập tràn
Công tác kiểm tra đập dâng nước và đập tràn được tiến hành trước mùa
mưa lũ vào tháng 5 hàng năm và trong thời gian có mưa lũ 1 tháng/1lần. Nội
dung kiểm tra:
- Kiểm tra đập dâng nước
+ Mái thượng hạ lưu: tình hình sạt lở mái thượng hạ lưu,
+ Đỉnh đập: tình hình lún sụt, với đập bê tông xem xét tình hình
nứt nẻ, chuyển vị dọc, chuyển vị ngang.
+ Vật thoát nước hạ lưu: Kiểm tra sự làm việc bình thường thông
qua độ đục của dòng thấm khi hồ chứa ở MNDBT.
+ Kiểm tra tình hình thấm qua thân đập, lưu lượng thấm, vị trí
thấm.
- Kiểm tra đập tràn
+ Xem xét bề mặt tràn, bề mặt bai, tình hình rỗ mặt
+ Kiểm tra tình hình lún sụt, nứt nẻ thông qua chênh lệch mực
nước tràn.
+ Kiểm tra sân tiêu năng và sân sau, tình hình xói, nứt nẻ, khả
năng tiêu năng dòng chảy.
+ Kiểm tra các mực nước trong quá trình tháo lưu lượng lũ.
+ Kiểm tra khả năng tháo lũ.
c) Kiểm tra cống lấy nước
Công tác kiểm tra cống lấy nước được tiến hành trong thời gian mùa
kiệt (từ tháng 11 đến tháng 3) hàng năm 2 lần/1tháng, nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra rò rỉ thẩm lậu mang cống lấy nước
- Kiểm tra khả năng lấy nước của cống tại các cao trình hồ chứa.
- Kiểm tra rò rỉ của cửa van cống
- Kiểm tra bồi lắng cửa cống lấy nước.
- Kiểm tra sụt lở, nứt nẻ tường cánh cống.
d) Kiểm tra hệ thống kênh tưới
Công tác kiểm tra cống lấy nước được tiến hành thường xuyên quanh
năm 1lần/tháng, nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra bề mặt của tuyến kênh tưới
+ Kênh đất xem xét các vị trí sạt lở, thẩm lậu nước
+ Kênh xây các vị trí bóc lớp trát, sụt lún, thẩm lậu nước.
- Kiểm tra lưu lượng tại các vị trí đầu kênh nhánh.
e) Kiểm tra các công trình trên kênh
- Kiểm tra kết cấu và điều kiện làm việc của các công trình trên kênh
+ Cầu máng: có lún sụt so với kênh hai đầu, độ dốc đáy cầu.
+ Cống qua đường: xem xét bẹp, vỡ do các phương tiện đi lại.
+ Tràn băng, cống luồn: có thoát được lưu lượng nước khi có
mưa lũ? Có gây lấp kênh? Có bị cây cối làm tắc không?.
+ Cửa chia nước có lấy đủ nước cho các vị trí cần tưới ? Có đủ
chiều cao cột nước trong kênh không?.
3.5. PHÒNG CHỐNG LŨ CHO CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
3.5.1 Mục đích, yêu cầu và nội dung
Nước ta nằm trong vùng địa lý nhiệt đới gió mùa thường xuyên xảy ra
lũ lớn. Vì vậy, phòng chống lũ cho công trình thuỷ lợi là nhiệm vụ thường
xuyên hàng năm không thể thiếu được nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và
của ở các địa phương, tránh các sự cố, hư hỏng, thậm chí các thảm hoạ có thể
xảy ra nếu hồ chứa lớn bị vỡ.
Nội dung phòng chống lũ cho công trình thuỷ lợi bao gồm:
- Dự báo lũ hàng năm (dự báo dài hạn) để có kế họạch phòng chống và
dự báo ngắn hạn (cho từng trận lũ) để phục vụ cho phương án vận hành hồ
chứa hợp lý nhất.
- Lập phương án công trình phòng lũ như bố trí công trình xả lũ tạm,
công trình xả lũ kiểu cầu chì, công trình phân lũ, công trình làm chậm lũ.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư, vật liệu, phương tiện đảm bảo giao thông, thông
tin để dự phòng chống lũ tại chỗ như đá hộc, rọ thép, bao tải, tre, xuồng cứu hộ .
- Huấn luyện kỹ thuật và thao diễn thực tập chống lũ lụt.
3.5.2 Một số biện pháp tình thế chống lũ
Khi có lũ vượt quá lũ thiết kế, nước tràn qua đỉnh đập, đe doạ an toàn
của đập, có thể xử lý như sau:
- Đắp con trạch trên đỉnh đập bằng đất, bao tải đất, gỗ tấm, cọc để tạm
thời nâng cao đỉnh đập.
- Mở thêm tràn tạm để tăng khả năng tháo lũ, giảm thấp mực nước hồ.
Khi trong hồ có sóng lớn làm hỏng lớp bảo vệ mái, xói lở mái đập có thể
xử lý bằng cách:
- Giảm bớt tác động của sóng vào mái đập bằng việc thả các bè nổi
ghép bằng các cây gỗ, tre còn nguyên cành, các bó cành cây.
- Củng cố mái đập bằng cách thả các bó rồng tre, rọ đá.
Khi phát hiện có nước đục rò rỉ ra hạ lưu đập, hoặc có nước thẩm lậu ra
từ các hang hốc cần khẩn cấp làm tầng lọc ngược, đón và dẫn nước thấm thoát
ra ngoài bằng các máng, tránh làm sũng đất gây sạt lở; đồng thời, tìm các cửa
hang, vết nứt ở mái đập thượng lưu để bịt lại bằng đất sét.
Khi mái đập đất bị sạt lở, trước hết làm tầng lọc ngược, đón và dẫn
nước thấm thoát ra ngoài, không để khối trượt ngậm nước, sạt trượt phát triển
thêm; sau đó xếp bao tải cát hộ chân, đắp lại mái dốc ổn định.
Khi dòng chảy gây xói lở hạ lưu cống có thể xử lý theo các cách sau:
- Thả các bó cành cây, rọ đá để lấp hố xói,
- Thả rọ đá, bao tải đất ở hạ lưu hố xói để làm đập tràn tạm nâng cao
mực nước và giảm xói lở,
- Thả rồng tre, rọ đá tạo kè bảo vệ bờ lòng dẫn thoát lũ.
Ch¬ng Iv
CÔNG TÁC QUAN TRẮC
TRONG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
4.1. MỤC ĐÍCH
Quan trắc là nhiệm vụ không thể thiếu trong quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi. Ngay trong quá trình thiết kế, đặc biệt là khi thi công phải chú ý
đặt và chôn các thiết bị quan trắc, bố trí phương tiện và thiết bị để kiểm tra,
bảo dưỡng và sửa chữa công trình.
Các số liệu kết quả quan trắc là tài liệu rất quan trọng để phân tích,
kiểm tra, kiểm định kết quả tính toán, xác định các nguyên nhân gây ra hư
hỏng, sự cố, đề ra giải pháp sửa chữa, cũng như phục vụ cho công tác tổng kết
nghiên cứu khoa học.
4.2. YÊU CẦU
Công tác quan trắc phải đáp ứng một số yêu cầu sau đây:
- Quan trắc đầy đủ các thông số phục vụ cho các chuyên đề cần nghiên
cứu, ví dụ như: Mực nước, lưu tốc để phục vụ xác định lưu lượng dòng chảy
qua công trình, mực nước ngầm, áp lực nước lỗ rỗng, lún bề mặt để xác định
đường bão hoà và quá trình cố kết thấm
- Thời gian và số lần quan trắc phải đủ mức chi tiết cần thiết để nghiên
cứu, ví dụ, đối với lũ lớn nhưng thời gian lũ lên và lũ rút ngắn thì cần tăng số
lần đo mực nước và lưu tốc
- Cần quan trắc đồng thời các hiện tượng khi chúng có quan hệ hữu cơ
với nhau, ví dụ như để đánh giá ổn định và độ bền của các đập bằng vật liệu
tại chỗ cần quan trắc đồng thời về thấm, ứng suất và biến dạng tại các điểm
trong thân đập.
- Từ kết quả đo đạc được cần chỉnh biên, lập các bảng biểu, xây dựng
dữ liệu để phân tích, đánh giá và rút ra kết luận.
4.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ QUAN TRẮC
Các phương pháp quan trắc thường dùng bao gồm:
- Quan trắc bằng mắt những hiện tượng dễ nhìn thấy như nứt nẻ, sạt lở,
rò rỉ nước, lún bề mặt
- Lắp đặt cố định các thiết bị đo ở bề mặt công trình như máy thăng
bằng đo lún, máy đo biến dạng, máy đo mực nước tự ghi
- Lắp đặt cố định các thiết bị đo ở bên trong thân công trình như máy
đo nhiệt độ, độ ẩm, áp lực đất, áp lực nước lỗ rỗng, biến dạng
- Dùng các thiết bị di động cho từng đợt quan trắc cần thiết như máy
ảnh, máy quay video, máy đo lưu tốc, máy đo siêu âm dò khuyết tật, máy đo
sâu hồi âm
Thiết bị đo có nhiều loại khác nhau, tuỳ theo mục đích đo và độ chính xác
yêu cầu, ví dụ:
- Dụng cụ đo đơn giản như thước đo dài, phao, ống dẫn thăng bằng.
Các dụng cụ đơn giản này được dùng trong các trường hợp cần xác định
nhanh hiện tượng xảy ra, không đòi hỏi độ chính xác cao.
- Thiết bị quan trắc quang học như các máy đo thăng bằng để đo lún,
máy laser để kiểm tra và hiệu chỉnh độ nâng đều của các cửa van.
- Các thiết bị quan trắc dùng nguyên lý đo điện, bán dẫn, điện tử và vi
mạch như các đầu đo sóng, áp lực nước lỗ rỗng, áp lực đất, biến dạng.
- Các máy móc, thiết bị quan trắc hiện đại hiện nay thường được thiết
kế theo nguyên lý mạng. Các tín hiệu đo được chuyển về thiết bị vi xử lý
thành các tín hiệu số, sau đó được xử lý, hiệu chỉnh, phân tích trên máy tính
nhờ có các phần mềm chuyên dụng.
4.4 QUAN TRẮC CÁC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
Đối với các công trình đầu mối thuỷ lợi nội dung quan trắc chủ yếu bao gồm:
- Diễn biến mực nước ở thượng lưu và ở hạ lưu công trình và ở trong kênh,
- Phân bố lưu tốc và lưu lượng tháo qua đập tràn, lưu lượng nước lấy
vào kênh,
- Phân bố của dòng bùn cát lơ lửng và bùn cát đáy, bồi lắng thượng lưu
trước cửa lấy nước,
- Xói lở và sự hạ thấp mực nước ở hạ lưu,
- Tình hình sạt lở bờ hồ chứa,
- Tình hình lún bề mặt và hư hỏng bề mặt công trình,
- Diễn biến đường bão hoà, lưu lượng thấm và biến hình thấm của thân,
nền và hai bên vai công trình,
- Mức độ nứt nẻ, độ võng, rò rỉ của các kết cấu bê tông, bê tông cốt
thép, kết cấu thép,
- Hiện tượng xâm thực, ăn mòn bê tông và đá nền,
- Hiện tượng khí thực và chấn động của các công trình tháo nước,
- Đối với các đập cao còn đòi hỏi quan trắc chuyển vị dọc theo phương
dòng chảy, chuyển vị theo phương ngang, áp lực nước kẽ rỗng trong tường
lõi, tường nghiêng, sân phủ, biến dạng của các bộ phận chịu lực lớn và chống
thấm, áp lực nước sau màng chống thấm .
Hình 2-1 Sơ đồ bố trí ống đo áp trong thân đập và sau màng chống thấm
Hình 2-2 Sơ đồ bố trí dụng cụ quan trắc trong đập đất
1- thiết bị đo áp lực chấn động, 2- ống đo áp lực nước ngầm, 3- mốc quan trắc lún
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_to_chuc_san_xuat_cdql_p2_4513.pdf