Tài liệu Giáo trình môn học: Phân tích hoạt động kinh doanh (Phần 2): Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
77
Chương IV
PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN
PHẨM
1. Ý NGHĨA, NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Ý nghĩa
a. Khái niệm Chi phí sản xuất – kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ .
Về thực chất, chi phí hoạt động kinh doanh chính là sự dịch chuyển vốn – chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất kinh doanh vào các đối tượng tính giá (sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ) Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
- Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân ...
55 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 782 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình môn học: Phân tích hoạt động kinh doanh (Phần 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
77
Chương IV
PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN
PHẨM
1. Ý NGHĨA, NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Ý nghĩa
a. Khái niệm Chi phí sản xuất – kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ .
Về thực chất, chi phí hoạt động kinh doanh chính là sự dịch chuyển vốn – chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất kinh doanh vào các đối tượng tính giá (sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ) Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
- Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên
liệu, động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp lương phải trả lao động.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
78
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí).
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất
như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí sản xuất
chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau.
- Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả,
các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất
với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
- Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để phục vụ
sản xuất và quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các
phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt
động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và
quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
79
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí quảng cáo,
giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh
nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách, hội nghị.
Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản, không để
các khoản đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào? chỉ tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm chỉ tiêu cho các quá trình mua hàng, quá trình sản xuất kinh
doanh, chỉ tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của doanh nghiệp, còn chỉ
tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu dùng cho quá trình
sản xuất kinh doanh tăng lên.
Chi phí trong kinh doanh bao gồm toàn bộ phận tài sản tiêu dùng hết cho quá trình
sản xuất kinh doanh trong kỳ, số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ và số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi
phí trong kỳ. Ngoài ra, khoản chi phí phải trả (chi phí trả trước) không phải là chỉ
tiêu trong kỳ nhưng được tính vào chi phí trong kỳ.
Như vậy, giữa chỉ tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với
nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh, mặt khác, chi phí
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó được tài trợ vốn kinh doanh và
được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tiêu không gắn liền với
mục đích sản xuất kinh doanh nên có thể được tài trợ từ những nguồn khác nhau,
có thể lấy từ quỹ phúc lợi, trợ cấp từ những nguồn khác nhau, có thể lấy từ quỹ
phúc lợi trợ cấp của Nhà nước và không bù đắp từ thu nhập hoạt động kinh doanh.
- Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng
loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi
đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bao nhiêu.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
80
b. Khái niệm giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng
công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt
khác nhau:
Thứ nhất: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng,
còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành.
Thứ hai: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi phí,
có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi
phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí đó
thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
Thứ ba: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trước của kỳ
nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước, nhưng kỳ này
mới phát sinh thực tế, nhưng không bao gồm chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế
chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả
trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
Thứ tư: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chí phí sản xuất sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ rất mật thiết với nhau, vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện những chi
phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất
trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm
hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm/dịch vụ. Vì vậy, quản trị giá thành phải gắn liền với quản trị chi phí sản xuất
kinh doanh.
Các loại giá thành sản phẩm/dịch vụ
Để phục vụ công tác quản trị, đáp ứng các yêu cầu về công tác kế hoạch và xây
dựng giá cả sản phẩm và hạch toán kinh tế, trong các doanh nghiệp đã hình thành
các loại giá thành sản phẩm khác nhau
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
81
Giá thành sản xuất: bao gồm :
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung, tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho
hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính
toán giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành phân xưởng, giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ
Giá thành phân xưởng là tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Đó cũng chính là giá thành sản xuất.
Giá thành công xưởng là giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành công xưởng và chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch được doanh
nghiệp tiến hành xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh , phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành của sản phẩm so sánh được.
Giá thành thực tế là giá sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết
thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính toán giá thành định
mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo ra sản
phẩm.
Hệ thống tính giá thành theo định mức là hệ thống sử dụng các định mức cho chi
phí và hệ thống này sẽ cho phép chúng ta kiểm soát chi tiết các biến động.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
82
Sử dụng các chi phí định mức sẽ cho chúng ta biết kết quả hoạt động sẽ đạt được
như thế nào trong những hoàn cảnh nhất định. Từ đó, ta có thể xác định được
những biến động và kiểm soát được hiệu quả hoạt động thực tế.
Giá thành định mức là công cụ quản lý các định mức của doanh nghiệp, là thước
đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất,
giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong quá trình họat động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính giá thành theo định mức :
Giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế thực sự do đã suy tính từ trước
các loại nguyên vật liệu hoặc phương pháp sản xuất tối ưu.
Giúp doanh nghiệp chỉ tập trung vào những các biến động nào vượt quá một
phạm vi nào đó thay vì phải tập trung vào nghiên cứu tất cả các biến động, dù là
nhỏ.
Giá thành đơn vị và tổng giá thành sản lượng hàng hóa.
Giá thành đơn vị là giá thành tính cho một loại sản phẩm nhất định, theo một đơn
vị nhất định. Giá thành đơn vị sản phẩm dùng để so sánh đối chiếu giữa giá thành
của doanh nghiệp với giá thành sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác,
hoặc đối chiếu giữa kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo. Trên cơ sở đó, tiến hành phân
tích, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành sản lượng hàng hóa là toàn bộ những chi phí bỏ ra để tiến hành sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm tính cho toàn bộ sản lượng hàng hóa sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa cho biết toàn bộ chi phí bỏ ra trong
kỳ và tỷ trọng của từng loại chi phí, có căn cứ để phân tích, tìm ra các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt phạm vi
mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng
như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Loại sản phẩm
- Nhóm sản phẩm
- Đơn đặt hàng
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
83
- Giai đoạn sản xuất
- Phân xưởng sản xuất
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí
cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Tùy theo địa điểm
sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là:
- Chi tiết sản phẩm
- Bán thành phẩm
- Sản phẩm hoàn thành
- Đơn đặt hàng
- Hạng mục công trình.
c. Ý nghĩa của việc phân tích chi phí và giá thành.
- Phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động quản lý. Nó cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần thiết để đề ra
các quyết định kinh doanh, nhất là các quyết định có liên quan đến lựa chọn mặt
hàng kinh doanh hàng hóa xác định giá bán, số lượng sản xuất thu mua thị trường
tiêu thụ..
- Phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm còn giúp các nhà quản lý
nắm được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến tình hình chi phí kinh doanh
và giá thành sản phẩm. Từ đó, có các quyết sách đúng đắn để hạ giá thành, tiết
kiệm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Nội dung
- Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng
hóa.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch trên một số yếu tố và khoản mục chi phí
chủ yếu.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, giá thành với quyết định kinh doanh.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
84
2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ
THÀNH CỦA TOÀN BỘ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
2.1. Đánh giá tình hình biến động giá thành
Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh sẽ cho các nhà
quản lý biết được mức độ hoàn thành kế hoạch về tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
cũng như mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh.
- Để đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh, các nhà phân
tích tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về chi phí kinh doanh(TH)
+ Nếu %TH <100% thì doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch chi phí
+ Nếu %TH >100% doanh nghiệp đã không làm hoàn thành kế hoạch về chi phí
kinh doanh
- Xác định mức biến độ tuyệt đối về chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết, so với dự kiến kế hoạch, CPKD thực tế (+) tăng hoặc (-) một
lượng là bao nhiêu. Qua đó, có căn cứ để điều chỉnh kế hoạch chi phí, kế hoạch
kinh doanh trong kỳ tới.
Liên hệ tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh với kết quả sản xuất.
Nếu %Tsx <100, doanh nghiệp sử dụng chi phí hợp lý, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm.
Nếu %Tsx >100, doanh nghiệp quản lý chi phí kém, sử dụng lãng phí chi phí, kết
quả sản xuất giảm
- Xác định mức chi phí tiết kiệm (-) hoặc lãng phí (+) về sử dụng chi phí kinh
doanh
%TH
∑ CPKD thực tế
∑ CPKD kế hoạch
= X 100
Mức biến động tăng (+) hoặc
(-) CPKD thực tế so với kế
hoạch
= Tổng CPKD thực tế Tổng CPKD kế hoạch
-
Tỷ lệ % hoàn thành
KHCPKD trong quan
hệ với kết quả sản xuất
(Tsx)
= X 1000
∑ CPKDKH x Tỷ lệ
% hoàn thành KHSX
∑CPKD thựctế
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
85
Chỉ tiêu này cho biết sử dụng chi phí hợp lý (hay không hợp lý) doanh nghiệp đã
tiết kiệm (hay lãng phí) một lượng chi phí cụ thể là bao nhiêu)
2.2. Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành
Giúp các nhà quản lý biết được những thông tin tổng quát về tình hình tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá:
1 1
1
1 0
1
100
n
i i
i
n
i i
i
q z
x
q z
Trong đó:
1iq : Số lượng sản phẩm i sản xuất kỳ thực tế
0 iz , 1iz : Giá thành đơn vị công xưởng sản phẩm i kỳ KH, kỳ thực tế
Nếu Tz <100% chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, do vậy đã tiết kiệm được 1 lượng 1 1 1 0 0i i i iCPKD q z q z
Nếu Tz >100% chứng tỏ doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm đã đặt ra, do vậy đã lãng phí CPKD làm giảm kết quả kinh doanh một
lượng bằng 1 1 1 0 0i i i iq z q z
3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ CHO 1000 ĐỒNG SẢN PHẨM HÀNG HÓA
3.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí 1000 đồng
giá trị sản phẩm hàng hóa.
a. Ý nghĩa và chỉ tiêu phân tích
Phân tích chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa sẽ cung cấp cho các nhà
quản lý biết được mức chi phí sản xuất hoặc chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý
mà doanh nghiệp phải bỏ ra tính trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa.
- Chỉ tiêu phân tích được tính cho cả kỳ kế hoạch và kỳ thực tế
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
giá thành của toàn bộ sản
phẩm hàng hóa (Tz)
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
86
0 0
1
0
0 0
1
1000
n
i i
i
n
i i
i
q z
F x
q p
1 1
1
1
1 1
1
1000
n
i i
i
n
i i
i
q z
F x
q p
Trong đó:
+ 0F , 1F : Lần lượt là chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm kỳ kế hoạch và kỳ thực
hiện.
+ 0q i , 1q i : lần lượt là số lượng sản phẩm hàng hóa I kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện
+ 0z i , 1z i : Lần lượt là giá thành đơn vị công xưởng (nếu phân tích chi phí sản
xuất) hoặc giá thành đơn vị tiêu thụ (nếu phân tích chi phí sản xuất, quản lý bán
hàng, sản phẩm hàng hóa i kỳ kế hoạch, kỳ thực hiện.
+ 0p i , 1p i : Lần lượt là giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa i kỳ kế hoạch, kỳ thực
hiện.
Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng giảm.
b. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch
Để đánh giá chung, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh (so sánh bằng
số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối).
Chỉ tiêu phân tích
+ Số tuyệt đối:
Mức chi phí tiết kiệm (-) hoặc vượt chi (+). Tính tiền trên 1000 đồng giá trị
sản phẩm hàng hóa ( 1 0)F F F
+ Số tương đối
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm hàng
hóa
=
1
0
100F x
F
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
87
+ Nếu F <0 phản ánh mức chi phí mà doanh nghiệp đã tiết kiệm được. Mức
chênh lệch dưới 0 càng lớn, lượng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra tính trên 1000đ
giá trị sản phẩm hàng hóa càng giảm
+ Nếu F >0 phản ánh lượng chi phí mà doanh nghiệp lãng phí (vượt chi) so với
kế hoạch. Mức chênh lệch trên 0 càng lớn, lượng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
tính trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa càng cao, lợi nhuận hoạt động trong kỳ
giảm.
+ Nếu F = 0 phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không
đổi tính trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa.
3.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tính trên 1000đ giá trị sản
phẩm hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chỉ tiêu này là: Nhân tố cơ cấu sản phẩm,
giá thành đơn vị sản phẩm và giá bán đơn vị sản phẩm
Riêng nhân tố số lượng không ảnh hưởng vì số lượng sản phẩm nhân tố phản ánh
quy mô mà quy mô đã giới hạn ở phạm vi 1000đ đơn vị sản phẩm, tức là quy mô
không thay đổi => ảnh hưởng bằng 0.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xét các nhân tố ảnh hưởng
a. Nhân tố cơ cấu sản phẩm
Do các loại sản phẩm khác nhau thì mức chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng
hóa khác nhau nên khi cơ cấu sản phẩm thay đổi, chi phí trên 1000đ giá trị sản
phẩm hàng hóa sẽ thay đổi theo
1 0 0 0
1 1
1 0 0 0
1 1
1000 1000
n n
i i i i
i i
n n
i i i i
i i
q z q z
K x x
q p q z
K tăng so với kế hoạch, thay đổi cơ cấu sản lượng sản phẩm theo hướng tăng các
sản phẩm cơ mức chi phí kế hoạch thấp, giảm sản phẩm có mức chi phí kế hoạch
cao.
K giảm so với kế hoạch, thay đổi cơ cấu sản lượng sản phẩm theo hướng giảm
các sản phẩm có mức chi phí kế hoạch thấp, tăng các sản phẩm có mức chi phí cao.
b. Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm
- Giá thành đơn vị ở đây có thể là giá thành công xưởng: chỉ bao gồm những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
88
- Giá thành đơn vị ở đây có thể là giá thành tiêu thụ: Bao gồm toàn bộ chi phí phát
sinh liên quan đến sản xuất, quản lý và tiêu thụ sản phẩm.
1 1 1 0
1 1
1 0 1 0
1 1
1000 1000
n n
i i i i
i i
n n
i i i i
i i
q z q z
Z x x
q p q p
+ Nếu Z <0 doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tăng được lợi nhuận, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung.
+ Nếu Z >0 doanh nghiệp lãng phí chi phí, lợi nhuận giảm
c. Nhân tố giá bán đơn vị
Giá bán đơn vị nói đến ở đây là giá bán đơn vị sử dụng đế xác định doanh thu (giá
bán bao gồm cả thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
1 1 1 0
1 1
1 1 1 0
1 1
1000 1000
n n
i i i i
i i
n n
i i i i
i i
q z q z
P x x
q p q p
Nếu P <0 doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận.
Nếu P >0 doanh nghiệp sẽ lãng phí chi phí, giảm lợi nhuận
3.3. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét và kiến nghị
Trên cơ sở tính toán các nhân tố ảnh hưởng, các nhà phân tích sẽ tiến hành tổng
hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động chi phí trên 1000đ giá trị sản
phẩm hàng hóa.
F K Z P
Từ kết quả tính toán được đưa ra nhận xét
Ví dụ: Có tài liệu tại một doanh nghiệp trong năm N như sau:
Sản phẩm
Số lượng sản phẩm
sản xuất
Giá thành sản xuất
đơn vị sản phẩm
Giá bán đơn vị sản
phẩm
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
A 10.000 10.200 10 11 20 22
B 4.000 4.100 8 7 16 15
C 3.500 3.600 5 4 10 11
Yêu cầu:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
89
phẩm hàng hóa
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí trên 1000đ giá trị sản
lượng hàng hóa.
Lời giải:
1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hóa:
Áp dụng công thức:
1 1
1
1 0
1
100
n
i i
i
n
i i
i
q z
x
q z
%64,101100
152800
155300
x
Ta thấy Tz >100% chứng tỏ doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch giá thành
của toàn bộ sản phẩm hàng hóa.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí trên 1000đ giá trị sản
lượng hàng hóa.
Sản phẩm Tổng giá thành sản phẩm Tổng giá bán sản phẩm q0z0 q1z0 q1z1 q0p0 q1p0 q1p1
A 100000 102000 112200 200000 204000 224400
B 32000 32800 28700 64000 65600 61500
C 17500 18000 14400 35000 36000 39600
149500 152800 155300 299000 305600 325500
*) Ta có:
0 0
1
0
0 0
1
1000
n
i i
i
n
i i
i
q z
F x
q p
đx 5001000
299000
149500
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch giá thành
của toàn bộ sản phẩm
hàng hóa (Tz)
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
90
1 1
1
1
1 1
1
1000
n
i i
i
n
i i
i
q z
F x
q p
đx 11,4771000
325500
155300
=> 1 0)F F F = 477,11 – 500 = -22,89đ <0
Nhận xét: Lượng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra tính trên 1000đ giá trị sản lượng
hàng hóa giảm, lợi nhuận trong kỳ cao. Tiết kiệm được 22,89đ tính trên 1000đ giá
trị sản lượng hàng hóa.
*) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
- Nhân tố cơ cấu sản phẩm ∆K = 0 => cơ cấu sản phẩm không đổi
- Nhân tố giá thành sản phẩm ∆Z = 8,18đ => Giá thành sản phẩm thay đổi, ảnh
hưởng của việc thay đổi giá thành làm cho chi phí tăng 8,18đ tính trên 1000đ giá
trị sản lượng hàng hóa.
- Nhân tố giá bán sản phẩm ∆P = -31,07đ => giá bán sản phẩm thay đổi, ảnh
hưởng của việc thay đổi giá bán làm giảm 31,07đ tính trên 1000đ giá trị sản lượng
hàng hóa.
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
∆F = ∆K + ∆Z + ∆P = 0 + 8,18 – 31,07 = -22,89đ
4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HẠ THẤP GIÁ
THÀNH CỦA SẢN PHẨM SO SÁNH ĐƯỢC
4.1. Xác định nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được
- Khái niệm: Sản phẩm có thể so sánh là những sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiến
hành sản xuât ở các kỳ trước, đã có tài liệu hạch toán giá thành. Với những sản
phẩm này, doanh nghiệp thường lập kế hoạch hạ thấp giá thành nhằm xác định
mục tiêu phấn đấu.
- Chỉ tiêu đánh giá:
+ Mức hạ giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu phản ánh quy mô tiết kiệm chi phí giữa
kế hoạch kỳ này so với thực tế kỳ trước.
0 0 0
1
( )
n
i i Ti
i
M q z z
Trong đó: 0M : Mức hạ giá thành kế hoạch
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
91
0q i : Số lượng sản phẩm i sản xuất kế hoạch kỳ này
0z i : Giá thành đơn vị thi công xưởng kế hoạch kỳ này của sản phẩm i
zTi : Giá thành đơn vị công xưởng thực tế kỳ trước của sản phẩm i.
+ Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch : phản ánh tốc độ hạn giá thành giữa kế hoạch kỳ
này so với thực tế kỳ trước.
0
0
0
1
(%) 1000n
i Ti
i
MT x
q z
Trong đó :
(%)0T Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch sản phẩm so sánh
+ Mức hạ Z thực tế là chỉ tiêu phản ánh quy mô tiết kiệm hoặc lãng phí giữa thực
tế kỳ này so với thực tế kỳ trước
1 1 1
1
( )
n
i i Ti
i
M q z z
Trong đó:
1M : Mức hạ giá thành thực tế
1q i : Số lượng sản phẩm i sản xuất thực tế kỳ này
1z i : Z đơn vị công xưởng thực tế kỳ này của sản phẩm
zTi : Z đơn vị công xưởng thực tế kỳ trước của sản phẩm
+ Tỷ lệ hạ Z thực tế : là chỉ tiêu phản ánh độ hạ Z giữa thực tế kỳ này so với thực
tế kỳ trước.
1
0
1
1
(%) 1000n
i Ti
i
MT x
q z
Trong đó:
(%)0T tỷ lệ hạ Z thực tế của sản phẩm so sánh
4.2. Xác định tình hình thực tế hạ giá thành của những sản phẩm có thế so
sánh được
Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp Z của những sản phẩm có thể
so sánh
Chỉ tiêu đánh giá
1 0M M M
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
92
1 0T T T
Nếu M , 0T , doanh nghiệp đã hoàn thành một cách toàn diện kế hoạch hạ
thấp Z sản phẩm so sánh.
Nếu M , 0T , doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch hạ thấp Z của
những sản phẩm có thể so sánh.
4.3. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh
được
Căn cứ vào công thức tính mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành, ta thấy có 3 nhân
tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành.
Đó là các nhân tố:
a. Nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất ( Q )
0( 1)pQ R xM
Trong đó
1
1
0
1
n
T
i
p n
T
i
q z
R x
q z
(tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất)
Q Tăng (số lượng sản phẩm sản xuất tăng) -> hạ mức giá thành tăng
+ Số lượng sản phẩm sản xuất giảm -> hạ mức giá thành giảm
* Lưu ý: Do số lượng sản phẩm sản xuất phản ánh quy mô, trong khi tỷ lệ hạ giá
thành phản ánh tốc độ hạ nên khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi, tỷ lệ giá
thành vẫn giữ nguyên như kế hoạch [ không cần tính % Tq]
b. Nhân tố cơ cấu sản phẩm sản xuất ( K )
Cơ cấu sản phẩm thay đổi thì mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành cũng sẽ thay
đổi
1 0 0( )( )TK q q z z Q
= 1 0 1 0 0 0 0 Tqz pz q z q Z Q
1
% 100
k
T
KT x
q z
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
93
c. Nhân tố giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm ( )Z
Là nhân tố quan trọng, có tính quyết định ảnh hưởng đến tình hình biến động cuả
chỉ tiêu mức giá thành và tỷ lệ hạ giá thành
1 1 0(z )Z q z
1 1 1 0q z q z
% 100
1 1
zT xZq z
Lưu ý: Lập bảng tính các chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp
giá thành của những sản phẩm có thể so sánh (theo mẫu)
Sản
phẩm
∑ giá thành
theo KLSP
Nhiệm vụ hạ
ZKH
∑ Z theo SLTT Kết quả hạ Z so với NT
Tzq0 00zq M0 T0 q1zT Q1z0 q1z1 M1 T1
A
4.4. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được
Các nhà phân tích, phải sắp xếp thành 2 nhóm nhân tố: Nhóm nhân tố ảnh hưởng
làm tăng mức hạ giá thành tăng tỷ lệ hạ giá thành nhóm nhân tố tác động làm giảm
mức hạ giá thành, giảm tỷ lệ hạ giá thành
Trên cơ sở đó, kết hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, sẽ rút ra những nhận
xét và kết luận phù hợp về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm so
sánh.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến mức hạ giá thành
Nhân tố A/h mức hạ
(1000 đ)
A/h tỷ lệ hạ
(%)
1. Số lượng sản phẩm sản xuất
2. Cơ cấu sản lượng
3. Giá thành sản xuất sản phẩm
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG IV
1. Trình bày khái niệm chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm?
2. Trình bày nội dung phân tích chi phí trên 1000đ giá trị sản lượng hàng hóa?
3.Trình bày nội dung phân tích sản phẩm có thể so sánh được
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
94
4. Tài liệu tại một doanh nghiệp trong năm X như sau:
Sản
phẩm
Số lượng sản phẩm
Sản xuất (cái
Giá thành sản xuất
Đơn vị sản phẩm
(1000đ)
Giá bán đơn vị sản
phẩm (1000đ)
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
A 500 600 5 6 11 10
B 100 80 5 6 9 10
C 1000 950 18 17 30 31
D 150 150 18 17 25 24
E 50 50 18 17 20 21
Yêu cầu:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hóa.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu “chi phí trên 1000đ giá trị sản
lượng hàng hóa”.
5. Có tình hình về chi phí sản xuất, giá thành và giá bán sản phẩm của một doanh
nghiệp sản xuất như sau:
Sản
phẩm
Sản lượng (cái)
Giá thành
Đơn vị sản phẩm
(1000đ)
Giá bán đơn vị
sản phẩm (1000đ)
Kế
hoạch
Thực
hiện
Năm
trước
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
A 80 120 200 180 190 280 300
B 100 100 180 160 165 200 210
C 50 60 100 90 85 160 130
D 150 200 - 120 118 160 180
Yêu cầu:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hóa.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu “chi phí trên 1000đ giá trị sản
lượng hàng hóa”.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được.
6. Tài liệu tại một doanh nghiệp trong năm N như sau:
Sản Sản lượng (cái) Giá thành Giá bán đơn vị
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
95
phẩm Đơn vị sản phẩm
(1000đ)
sản phẩm (1000đ)
Kế
hoạch
Thực
hiện
Năm
trước
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
A 4000 4200 10 9 9 20 21
B 2000 2100 6 5 4 16 15
C 150 1600 - 4 3 10 11
Yêu cầu:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hóa.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu “chi phí trên 1000đ giá trị sản
lượng hàng hóa”.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
96
Chương V
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐÔNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Phân tích kết quả của khối lượng sản xuất
a. Nội dung, ý nghĩa của chỉ tiêu phản ánh
Để đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng trong kỳ của
doanh nghiệp, có thể dùng thước đo hiện vật. So sánh số lượng thực tế với số
lượng kế hoạch của từng loại sản phẩm chủ yếu, nếu thấy các loại sản phẩm đều
đạt hay vượt kế hoạch sản xuất sẽ kết luận doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch
sản xuất mặt hàng. Ngược lại nếu có một loại sản phẩm nào đó không hoàn thành
kế hoạch sản xuất thì kết luận doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch sản xuất
mặt hàng.
b. Phân tích quy mô của kết quả sản xuất
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất theo kiểu lắp ráp, sản phẩm
bao gồm nhiều bộ phận, chi tiết được sản xuất tách rời ở nhiều phân xưởng và cuối
cùng lắp ráp thành thành phẩm, ở đây được coi là sản phẩm trọn bộ. Khi tất cả các
bộ phận chi tiết được sản xuất đúng kế hoạch về số lượng và yêu cầu kỹ thuật.
Nếu sản xuất không trọn bộ doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch sản
xuất về mặt hàng làm tăng khối lượng sản phẩm dở dang và ứ đọng vốn. Vì vậy để
đảm bảo hoàn thành phải phân tích tình hình trọn bộ của sản xuất.
1.2 Phân tích tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm
a. Phân tích thứ hạng sản phẩm
Có những mặt hàng sản xuất được kế hoạch thừa nhận thứ hạng chất lượng
khác nhau. Có kế hoạch như vậy là do chất lượng vật liệu hoặc trình độ kỹ thuật
của công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu, sản phẩm thứ hạng dưới kém sản phẩm
thứ hạng trên về mặt công dụng, thẩm mỹ và về các tiêu chuẩn cơ, lý, hóa cho nên
giá bán thấp hơn. Do đó làm giảm giá trị sản lượng và doanh lợi của doanh nghiệp.
Khi phân tích thứ hạng chất lượng sản phẩm có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số phẩm cấp bình quân:
So sánh hệ số phẩm cấp bình quân thực tế với kế hoạch nếu tăng chứng tỏ
chất lượng sản phẩm trong sản xuất đã được nâng cao, nếu giảm chúng tỏ chất
lượng bị giảm thấp.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
97
- Kỳ kế hoạch:
0 0
0
0 0max
i i
i
i
q P
H
q p
Trong đó:
0iH : là hệ số phẩm cấp bình quân sản phẩm i kỳ kế hoạch
0 iq : là khối lượng sản phẩm i kỳ kế hoạch
0iP : là giá bán sản phẩm i kỳ kế hoạch
0maxp : Giá bán sản phẩm cao nhất
- Kỳ thực hiện
1 1
1
1 0max
i i
i
i
q P
H
q p
Trong đó:
1iH : là hệ số phẩm cấp bình quân sản phẩm i kỳ thực hiện
1iq : là khối lượng sản phẩm i kỳ thực hiện
1 iP : là giá bán sản phẩm i kỳ thực hiện
1 1 0i iH H H
Nếu H >1 Chất lượng kỳ thực hiện kém hơn kỳ kế hoạch
Nếu H <1 Chất lượng kỳ thực hiện tốt hơn kỳ kế hoạch
Nếu H =1 Chất lượng kỳ thực hiện không đổi
=> Ảnh hưởng của việc tăng hoặc giảm chất lượng sản phẩm đến giá trị số
lượng hàng hóa
1 0maxi i iH
Q H q P
- Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân thực tế lớn hơn giá đơn vị kế hoạch nói lên chất lượng sản
xuất sản phẩm thực tế tốt hơn kế hoạch và ngược lạ.i
Qua giá trị đơn vị bình quân có thể tính được ảnh hưởng của chất lượng thay
đổi đến giá trị sản lượng
- Kỳ kế hoạch:
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
98
0 0
0
0
i i
i
i
q p
P
q
Trong đó:
0 iP : là hệ số đơn giá bình quân sản phẩm i kỳ kế hoạch
0 iq : là khối lượng sản phẩm i kỳ kế hoạch
0 iP : là giá bán sản phẩm i kỳ kế hoạch
- Kỳ thực hiện:
1 1
1
1
i i
i
i
q p
P
q
Trong đó:
1 iP là hệ số đơn giá bình quân sản phẩm i kỳ thực hiện
1iq : là khối lượng sản phẩm i kỳ thực hiện
1iP : là giá bán sản phẩm i kỳ thực hiện
=> 1 1 0i iP P P
Nhận xét:
P >1 Chất lượng sản phẩm kỳ thực hiện tốt hơn kỳ kế hoạch
P <1 Chất lượng sản phẩm kỳ thực hiện kém hơn kỳ kế hoạch
P = 1 Chất lượng sản phẩm không đổi
- Phương pháp tỉ trọng (tính cho từng loại sản phẩm)
01
1
1 0
100 100i
qqT
q q
Phân tích so sánh tỉ trọng thực tế với tỉ trọng kế hoạch của từng thứ hạng sản
phẩm. Nếu tỉ trọng của thứ hạng trên thấp hơn kế hoạch thì đánh giá chất lượng
sản phẩm thực tế kém hơn kế hoạch và ngược lại, tỉ trọng thực tết của thứ hạng
trên cao hơn kế hoạch thì kết luận là chất lượng sản xuất thực tế tốt hơn kế
hoạch.
b. Phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm trong sản xuất
Trong quá trình sản xuất, có những chi tiết, có những bộ phận sản phẩm
hoặc sản xuất không đúng quy cách hoặc hủy bỏ không sửa chữa được.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
99
Đối với phần lớn các doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất không dự kiến chi tiết
sản phẩm hỏng có thể dự trữ trong kế hoạch một tỷ lệ sản phẩm hỏng nhất định.
+ Chỉ tiêu phân tích
Tỷ lệ sai hỏng cá biệt:
Tỷ lệ sai hỏng bình quân tăng => ∆SHBQ =%SHBQKN - %SHBQKT
Nếu ∆SHBQ > 0 => chất lượng sản phẩm giảm
Nếu ∆SHBQ = 0 => chất lượng sản phẩm không đổi
Nếu ∆SHBQ chất lượng sản phẩm tăng
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhân tố cơ cấu sản phẩm (∆K)
- Tỷ lệ sai hỏng cá biệt:
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
∆’SHBQ = ∆K + ∆S
Bảng tính chỉ tiêu phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm trong sản xuất
SP ∑Z spsx ∑CPSX hỏng %SHCB %SHBQ KT KN KT KN KT KN KT KN
A
+
Nếu ∆SHBQ > 0 thì chất lượng sản phẩm giảm
Nếu ∆SHBQ CPSX = Z + CPSP
Nếu ∆SHBQ < 0 thì chất lượng sản phẩm tăng
2. PHÂN TÍCH KẾ QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
2.1. Nhiệm vụ và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
CPSP hỏng i
% SHCB = CPSX SP i
X 100
% SHBQ =
∑ CPSX SP
X 100 ∑ CPSP hỏng
% SHCB
∑CPSX SP KN
∆K
∑CPSXKN x % SHCBKT = X ∑CPSXKN x % SHCBKT
∑CPSX SP KT
∆S ∑CPSXKN x % SHCBKN = X ∑CPSXKN x % SHCBKT
∑CPSX SP KN ∑CPSX SP KT
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
100
a. Ý nghĩa
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ và kế thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để
tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
- Qua tiêu thu tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách
hoàn toàn. Có tiêu thụ được sản phảm mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường
- Sau quá trình tiêu thụ doanh nghiệp không chỉ thu hối được tổng số chi phí
có liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ mà còn thể hiện được giá trị lao động
thặng dư, đây là nguồn vốn quan trọng nhằm tích lũy vào ngân sách và các quỹ
doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên.
b. Nhiệm vụ
- Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng,
đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ.
- Tìm ra những nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tiêu thụ
- Đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng sản phẩm tiêu thụ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
2.2. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của (toàn
bộ) doanh nghiệp
- Đánh giá chung tình hình tiêu thụ là xem xét đánh giá về dự biến động về khối
lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và từng loại sản phẩm
đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự trữ sản xuất và tiêu thụ để thấy
khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình
hình đó
- Chú ý rằng sản phẩm của doanh nghiệp chỉ được xem là tiêu thụ khi doanh
nghiệp xuất kho sản phẩm gửi tiêu thụ và thu được tiền hoặc được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
- Chỉ tiêu đánh giá
+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
=
1 0
0 0
100i i
i i
q p
x
q p
Tỷ lệ % hoàn
thành KH
tiêu thụ sản
phẩm
KLSP tiêu
thụ trong kỳ +
KLSP tồn
kho ĐK
KLSP tiêu
thụ trong kỳ
= + KLSP tồn
kho CK
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
101
=
min 0
0 0
i i
i i
q p
q p
Nếu kết quả tính ra nhỏ hơn 100% doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, doanh thu giảm 1 lượng
Nếu kế quả tính ra lớn hơn 100% thì doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm, doanh thu tăng 1 lượng
2.3 Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm sản
phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
a. Phân tích tình hình kế hoạch lợi nhuận gộp về tiêu thụ sản phẩm
- Chỉ tiêu đánh giá:
0 0 0
1
lg
n
i i
i
LN q
1 1 1
1
lg
n
i i
i
LN q
Trong đó: 0LN , 1LN là lợi nhuận gộp kỳ KH, kỳ TH
0iq , 1iq là số lượng sản phẩm I sản xuất kỳ KH, kỳ TH
0lg i, 1lgi là lợi nhuận gộp đơn vị của sản phẩm I kỳ KH, kỳ TH
lg0 = p0-z0; lg1= p1-z1
Ta có ∆LN = LN1 – LN0
0
100LN
LNT x
LN
∆LN >0 LN gộp của doanh nghiệp tăng tương ứng với tốc độ tăng TLN
∆LN <0 LN gộp của doanh nghiệp giảm.
b. Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
tình hình kế hoạch lợi nhuận gộp về tiêu thụ sản phẩm.
- Nhân tố ảnh hưởng sản phẩm tiêu thụ (∆Q)
∆Q = LN0 x (% HTKH tiêu thụ sản phẩm – 100%)
Tỷ lệ % hoàn
thành KH tiêu
thụ sản phẩm
theo mặt hàng
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
102
0
100Q
QT x
LN
∆Q giảm. LN gộp giảm
- Nhân tố cơ cấu sản phẩm tiêu thụ (∆K)
1 0 0.lgiK q LN Q
0
1 0 0k
KT x
L N
Cơ cấu làm thay đổi lợi nhuận gộp thay đổi. Tăng(+), giảm (-)
- Nhân tố giá bán đi sản phẩm ( )P
1 1 0( )i i iP q p p
0
1 0 0p
PT x
L N
Giá bán thay đổi làm lợi nhuận gộp thay đổi
- Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm
1 1 0 )(i i iZ q z z
0
100z
ZT x
LN
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
LG Q K P Z
GG q k P zT T T T T
3 PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN
3.1. Khái niệm về điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn( BEP- BREAK- EVEN POINT) là điểm mà tại đó doanh
nghiệp vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra
Tại điểm hòa vốn tổng doanh thu bằng tổng phí tại đây doanh nghiệp không
có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Bởi vậy chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm
hoặc mức doanh thu (do bán sản phẩm đó) thấp nhất cần phải đạt được của doanh
nghiệp để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra.
3.2. Phương pháp xác định điểm hòa vốn
a. Phương pháp đại số
- Xác định điểm hòa vốn bằng
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
103
fx
p v
x: là số lượng sản phẩm sản xuất và bán được ở điểm hòa vốn
Sản lượng hòa vốn (x), tỷ lệ lợi nhuận (f), tỷ lệ nghịch với (p-v). Người đầu tư
quan tâm tới x min. Muốn vậy, phải tìm ra mọi biện pháp nhằm làm giảm f, tăng p,
giảm v.
- Xác định điểm hòa vốn tính bằng đơn vị giá trị
Doanh thu hòa vồn của dự án
.
1
h
fO p x v
p
(trường hợp sản xuất 1 loại sản phẩm)
Trong đó:
x: Số lượng sản phẩm sản xuất và bán được ở điểm hòa vốn
p: Giá bán 1 sản phẩm
v: Biến phi hay chi phí khả biến tính cho 1 đơn vị sản phẩm
f: Tổng chi phí hoặc định phí của 1 năm nếu tính điểm hòa vốn
b. Phương pháp đồ thị
+ Lập hệ trục tọa độ: xOy
+ Ox biểu thị sản lượng
+ Oy biểu thị doanh thu và chi phí
+ Từ 1 điểm bất kỳ trên Oy kẻ 1 đường thẳng song song với Ox => định phí: y= f
xM
x
o
yM
y
M
y =xp
y =vx
y =vx+f
y = f
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
104
+ Từ O kẻ 1 đường chéo, cắt định phí tại 1 điểm bất kì => định phí: y= vx
+ Từ chân đường định phí kẻ 1 đường chéo song song với đường biến phí =>
đường biến phí: y= vx+f
+ Từ O kẻ 1 đường chéo cắt định phí tại 1 điểm và cắt đường chi phái tại 1 điểm
=> điểm hòa vốn (M). đường doanh thu : y=xp
3.3 Đồ thị điểm hòa vốn
(hình vẽ như trên)
Ví dụ: Một dự án của một doanh nghiệp như sau:
- Tổng định phí: 3.280.000.000đ
- Biến phí đơn vị 1 sản phẩm: 3.500đ
- Giá bán 1 sản phẩm: 6.500đ
Yêu cầu:
- Hãy xác định sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn của dự án.
- Giả sử số lượng sản phẩm sản xuất của cả đời dự án là: 2.000.000 sản phẩm
thì giá bán sản phẩm thấp nhất là bao nhiêu để dụ án không bị lỗ vốn?
Hướng dẫn:
- Sản lượng hòa vốn của dự án như sau: Áp dụng công thức
fx
p v
=>
spx 10933333
35006500
3280000000
=> Doanh thu hòa vốn của dự án là: Oh = p .x = 6500 * 1093333 = 7106664500đ
- Giá bán sản phẩm thấp nhất để doanh nghiệp không bị lỗ vốn đó là:
fx
p v
3500
32800000002000000
p
=>
đp 51403500
2000000
3280000000
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG V
1. Trình bày nội dung phân tích tình hình thứ hạng sản phẩm
2. Trình bày nội dung phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm trong sản xuất
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
105
3. Khi nào sản phẩm của doanh nghiệp được coi là tiêu thụ? Trình bày ý nghĩa của
việc tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Tại liệu tại công ty “A” trong năm N như sau:
Sản phẩm
Giá thành công xưởng của
sp hợp quy cách (1000đ)
Chi phí về sản phẩm hỏng
(1000đ)
Kỳ trước Kỳ sau Kỳ trước Kỳ sau
A 100 300 2 6.9
B 200 300 10 15
Yêu cầu: Phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất của doanh nghiệp
5. Tài liệu tại một doanh nghiệp trong kỳ như sau:
Sản
phẩm
Số lượng sản phẩm
sản xuất (cái)
Giá thành sản xuất
đơn vị sản phẩm
(1000đ)
Chi phí sản phẩm
hỏng bình quân
một sản phẩm
(1000đ)
Kỳ trước Kỳ này Kỳ trước Kỳ này Kỳ trước Kỳ này
A 3500 3200 100 98 0.8 0.9
B 6600 6300 40 41 0.9 1.1
C 10000 10500 20 21 1.1 1.3
Yêu cầu: Phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất của doanh nghiệp
6. Tài liệu tại một doanh nghiệp trong kỳ như sau:
Sản
phẩm
Số lượng
sản phẩm
sx (cái)
Trong đó: Sản phẩm hỏng
Giá thành
đơn vị
(1000đ)
Tổng chi
phí sửa
chữa sp
hỏng
(1000đ)
Kỳ trước Kỳ này
Kỳ Kỳ Không Sửa Không Sửa Kỳ Kỳ Kỳ Kỳ
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
106
trước này sửa
chữa
được
chữa
được
sửa
chữa
được
chữa
được
trước này trước này
A 220 280 11 18 7 4 120 90 130 100
B 380 420 20 30 50 40 50 55 70 250
Yêu cầu: Phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất của doanh nghiệp
7. Một doanh nghiệp sản xuất 3 loại sản phẩm A,B,C theo đơn đặt hàng có các tài
liệu trong kỳ như sau:
- Số lượng sản phẩm tồn kho, sản xuất trong kỳ (đơn vị: tấn)
Sản
phẩm
Tồn đầu kỳ Sản xuất trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
A 5000 4000 70000 64000 4000 4000
B 10000 9000 60000 62000 2700 2800
C 3000 4000 30000 32000 3000 2000
- Giá vốn và giá bán của từng mặt hàng (1000đ)
Sản phẩm
Giá bán đơn vị sản phẩm Giá vốn đơn vị sản phẩm
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
A 16 17 10 11
B 14 13 8 7
C 10 12 5 4
Yêu cầu:
1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mặt hàng?
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận gộp về tiêu thụ sản phẩm.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
107
8. Tài liệu tại một doanh nghiệp trong kỳ như sau:
Sản
phẩm
Sản lượng tiêu thụ
(sp)
Giá vốn đơn vị sản
phẩm (1000đ)
Giá bán đơn vị sản
phẩm (1000đ)
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
A 60000 65000 50 48 80 90
B 90000 95000 30 32 50 51
Yêu cầu:
1. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận gộp về tiêu thụ sản phẩm
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
108
Chương VI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. MỤC TIÊU, Ý NGHĨA VÀ CÔNG CỤ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. Khái niệm
- Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó, người sử dụng
thông tin có thể đanh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững
tiềm năng, sử dụng chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
1.2. Ý nghĩa
Mục đích của phân tich tình hình tài chính là giúp người sử dụng thông tin
Đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của
doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tich tình hình tài chính của 1 doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: ban giám đốc( hội đồng quản trị)
các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho
vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,. Kể
cả các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan
tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra họ còn quan tâm
nhiều đến mục tiêu khác nhau như: tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa với chi phí thấp, đóng góp nhiều cho
phúc lợi xã hội, góp phẩn bảo vệ môi trường,
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm chủ
yếu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị hang hóa, dịch vụ họ phải quyết
định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay thanh toán
chậm hay không
- Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn,
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
109
Như vậy, có thể nói mức độ tối cao và quan trọng nhata của phân tích tình hình tài
chính là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và
đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ nội dung và công cụ phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp
a. Các nội dung phân tích tình hình tài chính
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
- Dự báo nhu cầu tài chính
b.Tài liệu phân tích
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích phải sử dụng rất
nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính
Vai trò của báo cáo tài chính đối với mọi đối tượng sử dụng
Cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong
hỳ hoạt động đã qua, giúp chi việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn và khả
năng huy động vốn vào sản xuấ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu số liệu trên báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để tính
ra các chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp tài liệu số liệu để tham khảo, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản
xuấ kinh daonh, kế hoạch đầu tư, các dự án sản xuất kinh doanh cho phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp
Hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện hành, báo cáo tài chính được sử dụng là
loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản cũng như tình hình và kết qur hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được thế hiện thong qua
1 hệ thống các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau do nhà nước quy dịnh thống nhất
và mang tính bắt buộc. Nó cung cấp cho người sử dụng thấy được bức tranh toàn
cảnh về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Trong hệ thống báo cáo tài chính có các loại bảo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
110
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế toán
Khái niệm : Bảng cân dối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo tài chính
Số liệu trên báo cáo cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo
cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có
thê nhận xét đánh giá chung về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh
doanh, có cấu nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, khả nang thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
Phần tài sản: gồm các khoản mục phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. gồm:
+ Loại A: tài sản ngắn hạn
+ Loại B: Tài sản dài hạn
- Phần nguồn vốn: gồm các khoản mục phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo gồm nợ phải trả và nguồn vốn csh
+ Nợ phải trả : phản ánh tổng chi phí các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp cho các chủ sở
hữu góp vốn và do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình kinh doanh.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009
MẪU B01-DN
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN Mã số Thuyết minh 31/12/2009 01/01/2009
1 2 3 4 5
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 76.156.757.446 40.234.354.379
I- Tiền và các khoản tương đương
tiền
110 04 22.534.568.274 2.856.240.831
1. Tiền 111 3.714.568.274 1.556.240.831
2. Các khoản tương đương tiền 112 18.820.000.000 1.300.000.000
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
111
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
120 05 16.404.839.636 -
1. Đầu tư ngắn hạn 121 16.404.839.636 -
III- Các khoản phải thu ngắn hạn 130 23.038.077.939 18.876.705.069
1. Phải thu khách hàng 131 19.988.441.846 17.959.215.033
2. Trả trước cho người bán 132 513.351.764 306.231.118
5. Các khoản phải thu khác 135 06 2.914.985.891 611.258.918
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (378.701.562) -
IV- Hàng tồn kho 140 07 10.536.787.721 17.700.960.301
1. Hàng tồn kho 141 10.536.787.721 22.827.971.280
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - (5.127.010.979)
V- Tài sản ngắn hạn khác 150 3.642.483.876 800.448.178
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 08 48.804.715 315.003.264
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 1.533.002.106 372.638.463
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước
154 09 2.654.794 -
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 10 2.058.022.261 112.806.451
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200 52.764.362.699 36.305.829.277
II- Tài sản cố định 220 29.317.362.699 30.517.436.187
1. Tài sản cố định hữu hình 221 11 12.648.379.920 15.967.977.085
- Nguyên giá 222 97.875.592.652 97.750.354.175
- Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (85.227.212.732) (81.782.377.090)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 12 16.668.982.779 14.549.459.102
IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 13 23.447.000.000 5.600.000.000
1. Đầu tư vào công ty con 251 23.447.000.000 -
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh
252 - 5.600.000.000
V- Tài sản dài hạn khác 260 - 188.393.090
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 14 - 97.609.427
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 - 90.783.663
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 128.921.120.145 76.540.183.656
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
112
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (tiếp theo)
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009
MẪU B01-DN
Đơn vị tính: VND
NGUỒN VỐN Mã số Thuyết minh 31/12/2009 01/01/2009
1 2 3 4 5
A- NỢ PHẢI TRẢ 300 57.571.734.643 30.079.848.873
I- Nợ ngắn hạn 310 57.367.852.804 28.785.685.793
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 15 45.270.788.887 19.638.859.752
2. Phải trả người bán 312 7.193.877.066 5.958.275.117
3. Người mua trả tiền trước 313 163.836.080 176.147.784
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 16 2.062.154.842 1.314.104.162
5. Phải trả người lao động 315 1.598.622.886 643.006.047
6. Chi phí phải trả 316 17 280.638.030 22.984.940
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
319 18 797.935.013 1.032.307.991
II- Nợ dài hạn 330 203.881.839 1.294.163.080
4. Vay và nợ dài hạn 334 19 - 1.199.634.780
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 20 203.881.839 94.528.300
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 71.349.385.502 46.460.334.783
I- Vốn chủ sở hữu 410 70.961.559.447 45.891.908.728
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 21 38.800.000.000 28.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 21 16.450.600.000 9.403.600.000
4. Cổ phiếu quỹ 414 21 (285.000.000) (285.000.000)
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 1.033.354.101 -
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 21 5.465.418.833 5.465.418.833
8. Quỹ dự phòng tài chính 418 21 1.320.000.000 1.320.000.000
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 21 148.895.000 178.795.000
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 21 8.028.291.513 1.809.094.895
II- Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 387.826.055 568.426.055
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 387.826.055 568.426.055
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 128.921.120.145 76.540.183.656
Mai Văn Bình Nguyễn Thúy Hiền Cao Thị Lan
Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Hải Phòng, ngày 25 tháng 03
năm 2010
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
113
- Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản
ảnh tổng hợp doanh thu và chi phí, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện ngĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nươc cũng như tình hình thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa
trong một kỳ kế toán.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra được
tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về
các khoản thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá được xu hướng phát triển của
doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
- Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động
(phần lãi- lỗ). Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt
động kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng hoạt động
tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. các chỉ tiêu thuộc phần đều được theo dõi chi tiết theo số quý trước,
quý này và lũy kế từ đầu năm.
- Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước gồm các
chỉ tiêu lien quan đến các loại thuế các khoản phí và các khoản phải nộp khác
(phần tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước).
- Phần phản ánh số thuế GTGT đc khấu trừ được hoàn lại, được giảm và thuế
GTGT hàng bán nội địa (phần thuế GTGT đc khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại,
thuế GTGT dược giảm, thuế GTGt hàng nội địa).
Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02 – DN
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
114
Địa chỉ:............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm
Đơn vị tính:............
CHỈ TIÊU
Mã
số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (10 = 01 - 02)
10
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
30
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
51
52
VI.30
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51 – 52)
60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
115
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khái niệm: báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo ngân quỹ là
báo cáo vừ phản ánh tổng hợp vừa phân loại việc hình thành và sử dụng các luồng
tiền phát sinh trong 1 ký kế toán của doanh nghiệp.
Mục đích cơ bản của báo cáo luân chuyển tiền tệ là cung cấp thông tin về
lượng tiền thu được chi ra trong 1 ký kế toán.
Lập báo cáo tài chính gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào vào chi ra lien quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như: tiền thu bán hang, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí
bằng tiền,..
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh từ bộ doingf tiền thu vào và chi ra
liên quan đến hoạt động đầuu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đàu tư bao gồm 2
phần
+ Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như: hoạt dộng xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
+ Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng
khoán, cho vay,..
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: lượng tiện phát sinh từ hoạt động tài chính
là lượng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kế cấu của và vốn vay
của doanh nghiệp.
Công ty quản lý quỹ:
Địa chỉ:
.
Điện thoại: . Fax: .
Mẫu số B03-CTQ
(Ban hành theo TT số 125/2011/TT-BTC
ngày 5/9/2011 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp) (*)
Năm
Đơn vị tính: .
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ hoạt động nghiệp vụ, cung cấp dịch vụ
và doanh thu khác
01
2. Tiền chi trả cho hoạt động nghiệp vụ và người cung
cấp hàng hóa, dịch vụ
02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
116
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác
21
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác
22
3. Tiền chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4. Tiền thu từ thanh lý các khoản đầu tư công cụ nợ của
đơn vị khác
24
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7. Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, nhận vốn
góp của chủ sở hữu
31
2. Tiền chi trả vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ
phiếu của công ty đã phát hành
32
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại
tệ
61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 VII.35
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Lập, ngày tháng năm
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh
lại “Mã số”.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
117
2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1 Đánh giá chung
a. Mục đích và phân tích tình hình
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin
tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
Sử dụng phương pháp so sánh: so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ, so sánh kỳ này với
kỳ trước, so sánh thực tế với kế hoạch,..
b. Nội dung và trình tự đánh giá khái quát tình hình tài chính
Bước 1: xác đinh sự thay đổi của tài sản:
∆TS = TS cuối kỳ - TSĐK
Phản ánh sự tăng (+) giảm(-) của doanh nghiệp cuối kỳ so với đầu kỳ tương
ứng với tốc độ tăng trưởng
x100
Đ
TS
TS K
Bước 2: Xác định cơ cấu tài sản
Lập bảng phân tích cơ cấu tài sản:
Chỉ tiêu
Sổ ĐK Số CK Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Số
tiền %
∑ TS
Tính chỉ tiêu:
Hệ số đầu tư =
( Tính hệ số đầu tư cho CK, ĐK ->So sánh)
Hệ số đầu tư tăng, phản ánh cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp đã được
đầu tư tăng thêm, tạo điều kiện chi việc tăng thêm ngân sách lao động, chất lượng
sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp đã đầu tư ít vào tài
sản cố định
Tính hệ số đầu tư cho CK, ĐK ->So sánh)
Hệ số hao
mòn TSCĐ =
∑ khấu hao lũy kế
Nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ – hao mòn
∑ TS
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
118
Hệ số hao mòn tài sản cố định tăng so với điều kiện, chứng tỏ tài sản của doanh
nghiệp đã bị hao mòn đi và cũng có thể nói rằng những tài sản cố định mà doanh
nghiệp mua sắm trong kỳ là hàng cũ
Bước 3: Xác định cơ cấu nguồn vốn
Hệ số tài trợ =
VCSH
NV
Hệ số tài trợ cao, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp cao
bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của
mình và ngược lại, nếu hệ số tài trợ thấp, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số
vốn đi chiếm dụng.
+ Hệ số nợ = 1- Hệ số tài trợ
Hệ số nợ tăng chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã đi vay nợ nhiều
Bước 4: Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán chung = Tài sản ngắn hạn/ Nợ phải trả
Nhận xét: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp tăng hay giảm
2.2 Phân tích cơ cấu tài sản
a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản, phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản
- Khái niệm: Hiệu quả sử dụng vốn là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động với
tổng chi phí thấp nhất.
- Hệ quả sử dụng tổng tài sản
Hệ số doanh thu
Trong đó:
Hệ số thanh
toán hiện hành Nợ NH
TSNHH
=
Tiền + Đầu tư NH Hệ số thanh
toán nhanh = Nợ NH
Hệ số
doanh thu
trên ∑ TS
=
DT thuần
∑ TS bình quân
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
119
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vi doanh thu
thuần. Hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng càng tăng và ngược lại hệ số này càng
nhỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng giảm
Chỉ tiêu này chi biết 1 đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận
thuần
Chỉ tiêu này chi biết có 1đơn vị doanh thu thuần cần bao nhiêu đơn vị tài sản
bình quân. Hệ số hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng thấp và
ngược lại
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Trong đó:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vi tài sản cố định bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Hệ số tính ra càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản cố định cành tăng.
Hiệu quả
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vi tài sản cố định bình quân đem lại mấy đơn vị doanh
thu thuần. hệ số lợi nhuận cành lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao
và ngược lại
+
∑ TSbg =
∑ TSDK + TSCK
2
Hệ số lợi
nhuận thuần
trên ∑TS
= Lợi nhuận thuần
∑ TBbg
Hệ số hao
phí của ∑ TS =
Lợi nhuận thuần
∑ TSbg
Hệ số doanh
thu trên TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐbg
TSCĐbg = ∑ TSCĐĐK + ∑ TSCĐCK
2
Hệ số lợi
nhuận thuần
trên ∑TS
= Lợi nhuận thuần
∑ TBbg
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
120
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vị doanh thu thuần cần bao nhiêu đơn vị tài sản cố
định bình quân
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Trong đó:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vi tài sản cố định bình quân đem lại mấy đơn vị doanh
thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vi tài sản cố định bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Hệ số tính ra càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng
cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này chi biết để có đươch 1 đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải
có bao nhiêu đơn vị tài sản cố định bình quân
=> lập bảng tính
Chỉ tiêu Cách tính Điều kiện
Chuyển
khoản Chênh lệch
Hệ số
Hệ số
Hệ số doanh
thu trên
∑TSLĐ
= Doanh thu thuần
TSLĐbg
TSLĐbg =
∑ TSLĐĐK + ∑ TSLĐCK
2
Hệ số lợi
nhuận trên
∑TSLĐ
=
Lợi nhuận thuần
∑ TBLĐbg
Hệ số hao
phí của
TSLĐ
=
TSLĐbg
Doanh thu thuẩn
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
121
b. Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Chỉ tiêu đánh giá:
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng doanh thu thuần tạo ra có them bao nhiêu đồng
lợi nhuận thuần.
2.3 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn
cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn cụ thể. Qua đó đánh giá khả
năng tự bảo đảm về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn của CSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh
nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ ( ngân hàng, nhà cung cấp,..) là cao.
Nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt
đói và tương đối) thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU
3.1 Các tỷ số kết cấu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp càn phải có
tài sản. Bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. các tài sản này được hình
thành từ nguồn vôn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ. việc bảo đảm đày đủ nhu cầu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh là 1 vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình
kinh doanh được tiến hành liên tục và hiệu quả.
Để đảm báo có đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải
tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết chi việc huy động, hình thành nguồn vốn.
+ Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ nguồn vốn của
bản than chủ sở hữu (vốn góp ban đầu được bổ sung trong quá trình kinh doanh)
+ Từ nguồn vốn vay nợ hợp pháp: vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn, nợ nhà
cung cấp, nợ người lao động
+ Từ các nguồn bất hợp pháp: nợ quá hạn, vay quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp
của người mua, người lao động,..
Hệ số doanh lợi =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
122
3.2 Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ ít
công nợ, ít bịu chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu
hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản
công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả (%)
+ Nếu tỷ lệ tính ra > 100%, chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhở hơn
so với số cốn đi chiếm dụng.
Thực tế cho thấy, số đi chiếm dụng nhiều hơn hay nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều
phản ánh 1 tình hình tài chính không lành mạnh.
Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu (%)
+ Nếu tỷ lệ tính ra > 100%, chứng tỏ số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng lớn hơn
so với số cốn bị chiếm dụng.
+ Tỷ lệ tính ra <100%, chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn số
vốn ban đầu đi chiếm dụng.
Thực tế cho thấy, số đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều
phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh
3.3 Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán các khoản phải thu
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (vòng)
Tỷ lệ các khoản
nợ phải thu so
vơi các khoản
nợ phải trả (%)
=
Tổng số nợ phải trả
Tổng số nợ phải thu x 100
Tỷ lệ các khoản
nợ phải trả so
với các khoản
nợ phải thu (%)
=
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả x 100
Số vòng
luân chuyển
các khoản
phải thu
=
∑ số tiền hàng bán chịu
Số dư bình quân các khoản phải thu
x 100
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
123
Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải thu lớn chứng tỏ doanh nghiệp thu
hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn.
Trong đó:
Thời gian vòng các khoản phải thu
+ Thời gian quay vòng các khoàn phải thu càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền
hang càng dài nhanh. Doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian quay
vòng các khoản phải thu càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số
vốn bị chiếm dụng nhiều.
3.4 Các tỷ số phản ánh tốc độ chu chuyển vốn hàng hóa của doanh nghiệp
( Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn hay tài sản lưu động)
a. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường
xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ)
Đảy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động góp phàn giải quyết nhu cầu về
vồn cho doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu này chi biết trong kỳ kinh doanh, số vốn lưu động quay được mầy vòng.
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại
Số dư bình
quân các
khoản phải thu
=
∑ số nợ phải thu ĐK&CK
2
x 100
Số quay
vòng các
khoản phải
thu
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải
thu
x 100
=
Doanh thu thuần (D)
BG (V) TSLĐ
x 100
Số quay
vòng TSLĐ
(N)
Thời gian
của một vòng
luân chuyển
(Tv)
=
Thời gian của kỳ phân tích (T = 360)
Số vòng quay TSCĐ (N)
x 100
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
124
Chỉ tiêu này thể hiện số vòng quay cần thiết để cho vốn lưu động quay được 1
vòng. Thời gian 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và
ngược lại.
Hệ số tính ra càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này các nhà quản lý biết được, để có 1 đơn vị
luân chuyển thì cần mấy đơn vị vốn lưu động.
b.Nội dung trình tự và phân tích tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
Bước 1: Đánh giá chung tốc độ luân chuyển
Đánh giá chung tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ cung cấp cho các nhà
quản lý biết được so với kỳ gốc ( kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch) tốc độ lưu chuyển
của vốn lưu động tăng hoặc giảm. Bước này được tiến hành bằng phương pháp so
sánh: So sánh các tiêu chuản phản ánh tốc độ luân chuyển của kỳ phân tích so với
kỳ gốc. Từ đó đưa ra đánh giá về tốc độ luân chuyển tăng hoặc giảm.
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Chênh lệch
1. Doanh thu thuần (D)
2. TSNH bình quân (V)
3. Số vòng quayTSLĐ
4. Thời gian của 1 vòng
luân chuyển
5. Hệ số đảm nhiệmTSNH
∆Tv = ∆Tv1 - ∆Tv0 =
01
1 2
.T VT V
D D
Thời gian của vòng luân chuyển tăng so vớii điều kiện phản ánh tốc đọ luân
chuyển TSLĐ giảm, hiệu quả sử dụng TSNH giảm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- Do các nhân tố lưu động bình quân tham gia luân chuyển
01
0 0
.. TVTVV
D D
(ngày/vòng)
Hệ số đảm
nhiệm
TSLĐ (H)
=
TSLĐ bg (V)
Doanh thu thuần (D)
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
125
Nếu V tăng -> (>0) số nđ tăng và ngược lại
1 1
1 0
. .T V T VD
D D
(ngày/vòng)
Nếu D >0 do doanh thu thuần giảm (thời gian 1 vòng luân hồi chuyển (+) (-)
vT V D
Số vốn lưu động tiết kiệm hoặc lãng phí do tốc độ luân chuyển TSNH thay đổi
được xác định qua công thức:
1
( ) .TV v
DV T
T
Để đạt được doanh thu thuần như năm N thì doanh nghiệp phải tăng (+) giảm (-
) tài sản ngắn hạn.
Các biện pháp nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn (vốn lưu động):
Thực chất là các biện pháp nhằm giảm bớt các quy mô lẫn thời gian TSNH nằm ở
các khâu các giai đoạnn của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quá trình cung ứng: Giảm thời gian thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu,
giảm bớt những dự trữ không cần thiết hoặc quá mức, giảm bớt hao hụt, hư hỏng
nguyên vật liệu, tìm nguồn mua với giá cả hợp lý, tìm loại vật liệu mới thay thế với
giá cả hợp lý mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,..
- Quá trình sản xuất: Tổ chức sản xuất và hợp lý để giảm bớt số lượng sản phẩm
dở dang, nâng cao năng suất lao động, giảm thời gian sản xuất 1 đơn vị sản phẩm,
tiết kiệm chi phí sản xuất,..
- Quá trình tiêu thụ: Tích cực thu tiền bán hàng, tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm như: tiến hành quảng cáo, thiết lập các kênh phân phối, tổ chức vận chuyển
giao hang nhanh chóng.
3.5. Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả(vòng)
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh
doanh phải trả quay được mấy vòng và đc tính theo công thức:
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải trả và hiệu quả
của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải trả lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời ít đi chiếm dụng vốn và có thể được
Số vòng luân
chuyển các
khoản phải trả
= Tổng số tiền hàng mua chịu Số dư bình quân các khoản phải trả x 100
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
126
hưởng chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, nếu số vòng luân chuyển các khoản phải
trả quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp sẽ không phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ (kể cả vay, bán rẻ
hàng hóa, dịch vụ,..)
- Thời gian quay vòng của các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh các khoản
phải trả quay được 1 vòng thì mất mấy ngày.
Thời gian quay vòng các khoản phải trả càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh
toán tiền hang cành nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời
gian quay vòng các khoản phải trả càng dài, tốc độ thanh toán tiền hàng chậm, số
vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều.
3.6 . Phân tích khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và
triển vọng trong thời gian tới, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Trước hết, cần tính ra và so sánh giữa cuối kỳ và đầu năm trên các chỉ tiêu
phản ánh khả năng thanh toán như: hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán
của tài sản lưu động, hệ số thanh toán nhanh,
Tiếp theo dựa vào các tài liệu hạch toán đến các khoản có thể dùng thanh
toán (khả năng thanh toán) với các khoản phải thanh toán (nhu cầu thanh toán) của
doanh nghiệp. sau đó sắp xếp các chỉ tiêu này vào 1 bảng phân tích theo trình tự
nhất định.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG VI
1. Tài chính doanh nghiệp là gì? Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp?
2. Trình bày nội dung của những báo cáo tài chính phổ biến nhất hiện nay?
3. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa như thế nào đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp?
Thời gian quay
vòng các khoản
phải trả
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
= x 100
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
127
4. Trích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp năm X như sau: (Đơn vị triệu
đồng)
Tài sản
Năm
N-1
Năm
N Nguồn vốn
Năm
N-1
Năm
N
A. Tài sản ngắn hạn 3180 3380 A. Nợ phải trả 3400 4200
1. Vốn bằng tiền,
tương đương tiền
930 950 1. Vay ngắn hạn 1050 1300
2. Các khoản phải
thu
550 480 2. Phải trả người bán 690 850
3. Hàng tồn kho 1500 1700 3. Thuế phải nộp 560 600
4. Đầu tư ngắn hạn 200 250 4. Vay dài hạn 1100 1450
B. Tài sản dài hạn 4700 6000 B.Vốn chủ sở hữu 4480 5180
1. Nguyên giá
TSCĐ
5000 6200 1. Nguồn vốn KD 3700 4200
2. Hao mòn TSCĐ (900) (1000) 2. Các quỹ của DN 700 820
Tổng cộng 7880 9380 Tổng cộng 7880 9380
Tài liệu bổ sung (đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N
1. Tổng doanh thu thuần 50.000 55.000
2. Tổng tài sản bình quân 8.100 8.630
(Trong đó: Tài sản ngắn hạn bình quân) 2.950 3.280
3. Tổng lợi nhuận thuần 750 950
Yêu cầu:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản của doanh nghiệp
- Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
128
5. Tài liệu tại một doanh nghiệp trong quý I và quý II năm N như sau: (Đơn vị:
1000đ)
Trích báo cáo kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu Quý I Quý II
1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
- Thuế xuất khẩu
- Giảm giá hàng bán
25000
24000
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
6. Doanh thu hoạt động tài chính 25000 26000
7. Chi phí hoạt động tài chính 28000 29000
8. Chi phí bán hàng 160000 164000
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 142000 142000
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Số lượng sản phẩm và giá vốn đơn vị sản phẩm tiêu thụ:
Sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ (sp) Giá vốn đơn vị sp (1000đ)
Quý I Quý II Quý I Quý II
A 300.000 330.000 50 50
B 600.000 550.000 34 30
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
129
Giá đơn vị sản phẩm và thuế xuất khẩu đơn vị sản phẩm phải nộp
Sản phẩm
Giá bán đơn vị sp (1000đ) Thuế xuất khẩu đơn vị sp
(1000đ)
Quý I Quý II Quý I Quý II
A 90 98 4,0 4,4
B 60 65 1 1,2
Yêu cầu:
- Tiếp tục hoàn thiện báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình biến động về lợi nhuận gộp giữa quý II so với quý I
6. Trích bảng cân đối kế toán năm N tại công ty X ( đơn vị: triệu đồng)
Tài sản Đầu
năm
Cuối
năm Nguồn vốn
Đầu
năm
Cuối
năm
A. Tài sản ngắn hạn 3200 4300 A. Nợ phải trả 3840 1760
1. Tiền, tương
đương tiền
1800 1650 1. Vay ngắn hạn 1540 1760
2. Các khoản phải
thu
800 750 2. Nợ dài hạn 2300 2300
3. Hàng tồn kho 600 1900
B. Tài sản dài hạn 3940 4000 B.Vốn chủ sở hữu 4480 5180
1. Nguyên giá
TSCĐ
4300 4500 1. Nguồn vốn KD 3000 4000
2. Hao mòn TSCĐ (360) (500) 2. Các quỹ của DN 200 100
3. Lợi nhuận chưa phân
phối
100 40
Tổng cộng 7140 8300 Tổng cộng 7140 8300
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
130
Tài liệu bổ sung (triệu đồng)
Chỉ tiêu Quý I Quý II
1. Tổng doanh thu thuần 7.400 8.500
2. Giá vốn hàng bán 5.300 6.380
3. Chi phí bán hàng 260 284
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 340 360
5. Tài sản ngắn hạn bình quân 3.600 3.750
6. tài sản dài hạn bình quân 3.900 3.970
Yêu cầu:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản
- Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn.
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái
131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – PGS.TS Phạm Thị Gái, Trường
Đại học kinh tế quốc dân. NXB Thống kê – Hà nội 2004.
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Trường Đại học công nghiệp
Hà Nội – 2009.
3. Môi trường vĩ mô – Th.S Lê Thị Bích Ngọc (Quản trị.vn – Biên tập và hệ
thống lại).
4. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp – GV Nguyễn Hoàng Sơn – Trường Cao
đẳng nghề cơ khí nông nghiệp Vĩnh phúc – 2009.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_pthdkd_p2_3725.pdf