Tài liệu Giáo trình module: Điện tử cơ bản (Phần 1): Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 1
CHƯƠNG 1: HÀN NỐI VÀ SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ ĐO
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
- Sử dụng thành thạo các thiết bị đo
- Hiểu được cấu trúc cơ bản và các chỉ tiêu kỹ thuật của các thiết bị đo.
- Nắm được các nội quy, quy tắc sử dụng thiết bị thực tập để đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị.
Bài 1: Nội quy xưởng thực tập
I. Nội quy xưởng thực tập:
- Tất cả các học sinh sinh viên trong ca thực tập phải đến trước giờ làm việc
15 phút để chuẩn bị vào xưởng.
- Phải mặc quần áo, đi giầy bảo hộ lao động hoặc dép quay hậu gọn gàng đầy
đủ, đeo phù hiệu đúng quy định.
- Không nô đùa trong xưởng, khi ra ngoài phải xin phép giáo viên hướng dẫn
- Không viết vẽ lên tường, bàn ghế, trên các dụng cụ thiết bị
- Không tự ý tháo rỡ các thiết bị mô hình trong xưởng.
- Phải nắm được hệ thống cung cấp điện trong xưởng, khi các thiết bị cháy
hỏng phải ngắt điện và báo ngay cho giáo viên hướng dẫn.
- Tuyệt đối tuân theo mọi...
31 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 649 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình module: Điện tử cơ bản (Phần 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 1
CHƯƠNG 1: HÀN NỐI VÀ SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ ĐO
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
- Sử dụng thành thạo các thiết bị đo
- Hiểu được cấu trúc cơ bản và các chỉ tiêu kỹ thuật của các thiết bị đo.
- Nắm được các nội quy, quy tắc sử dụng thiết bị thực tập để đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị.
Bài 1: Nội quy xưởng thực tập
I. Nội quy xưởng thực tập:
- Tất cả các học sinh sinh viên trong ca thực tập phải đến trước giờ làm việc
15 phút để chuẩn bị vào xưởng.
- Phải mặc quần áo, đi giầy bảo hộ lao động hoặc dép quay hậu gọn gàng đầy
đủ, đeo phù hiệu đúng quy định.
- Không nô đùa trong xưởng, khi ra ngoài phải xin phép giáo viên hướng dẫn
- Không viết vẽ lên tường, bàn ghế, trên các dụng cụ thiết bị
- Không tự ý tháo rỡ các thiết bị mô hình trong xưởng.
- Phải nắm được hệ thống cung cấp điện trong xưởng, khi các thiết bị cháy
hỏng phải ngắt điện và báo ngay cho giáo viên hướng dẫn.
- Tuyệt đối tuân theo mọi sự hướng dẫn của giáo viên, không làm bất cứ việc
gì khi chưa được sự phân công.
- Dọn vệ sinh sau ca thực tập.
II. Nội quy sử dụng thiết bị trong xưởng:
- Sắp xếp vị trí làm việc phải ngăn nắp, gọn gàng, có tổ chức
- Chuẩn bị dụng cụ thực tập lắp ráp và sửa chữa gồm board vạn năng, mỏ
hàn, panh kẹp, kìm, tô vit, hút thiếc, đồng hồ vạn năng, máy hiện sóng, thiết bị
thực tập như tivi, Radio catsset, đầu video.. đầy đủ đúng theo bài thực tập. Trước
khi thực tập phải kiểm tra để đúng vị trí quy định.
- Đối với dụng cụ như mỏ hàn khi muốn loại bỏ phần thiếc thừa ở đầu mỏ hàn
thì tuyệt đối không được đập đầu mỏ hàn xuống bàn hoặc vào một vật khác mà vẩy
nhẹ mỏ hàn trên không để bỏ phần thiếc thừa đó. Sau mỗi lần sử dụng cần phải để
gọn gàng lên bàn hàn tránh chạm đầu mỏ hàn vào dây nguồn và những dụng cụ dễ
cháy.
- Đối với board vạn năng phải nắm được cấu tạo của board, cách sử dụng
board, kiểm tra các chấu hàn thẳng và liền theo đúng ma trận tránh sự liên kết của
chấu không cần thiết sẽ gây chạm chập.
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 2
- Đối với các thiết bị đo phải nắm được phương pháp sử dụng theo sự chỉ
dẫn của giáo viên hướng dẫn.
- Đối với các thiết bị thực tập chuyên môn khi sửa chữa và thực tập phải
được sự cho phép của giáo viên hướng dẫn mới sử dụng hoặc thực tập.
- Trong quá trình lắp ráp và sửa chữa phải chú ý sử dụng đúng dụng cụ và
đúng phương pháp để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 3
Bài 2: Hàn nối
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Sử dụng thành thạo các loại mỏ hàn trực tiếp, mỏ hàn xung, khò
- Rèn luyện kỹ năng hàn, tháo linh kiện trên bo vạn năng, trên bo mạch thực
tế đạt được các yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật.
- Rèn luyện tác phong người sửa chữa cẩn thận, tỉ mỉ.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC:
I. Lý thuyết chung về hàn nối:
1. Các kiến thức cơ bản về mối hàn.
- Mối hàn là sự kết nối giữa những vật liệu bằng kim loại với nhau bằng một
kim loại khác mà nhiệt độ nóng chảy của nó nhỏ hơn các kim loại cần liên kết như
chì hàn, que hàn.
- Điều kiện đối với mối hàn tốt là điểm hàn phải cùng một kim loại, sạch sẽ
không có lớp ôxi hoá.
- Để tạo ra một mối hàn thì chất hàn sẽ được nóng chảy qua việc cung cấp
nhiệt độ. Tuỳ theo nhiệt độ cần thiết mà ta phân biệt được hàn mềm (0 4500) hay
hàn cứng (t 4500).
2. Các quy tắc hàn:
- Rửa sạch bề mặt kim loại cần hàn bằng chất xúc tác sau khi đã làm sạch sơ
bộ bằng giấy giáp, dũa hoặc dao.
- Làm sạch đầu mỏ hàn trước khi hàn, dùng dẻ sạch tẩm cồn lau sạch lớp dầu,
mỡ bám trên bề mặt mỏ hàn (đối với mỏ hàn mới), bụi bẩn, vẩy kim loại (đối với
mỏ hàn đã sử dụng) mạ đầu mỏ hàn một lớp thiếc mỏng.
- Mỏ hàn phải đạt đến nhiệt độ làm việc của nó thì mới tiến hành hàn.
- Quá trình hàn trải qua ba giai đoạn: Nung nóng mỏ hàn, làm chảy thiếc hàn
và làm nguội mối hàn: Thiếc hàn cần được đưa sát vào điểm hàn ngay khi thiếc
hàn chảy thì dây hàn và đầu mỏ hàn ở điểm hàn cần phải lấy ngay ra tức khắc.
Tiếp theo là quá trình làm nguội, trong quá trình này không được làm lung lay
điểm hàn.
Chú ý:
- Trường hợp đấu nối cáp với lõi đồng thì lõi đồng cần được tráng thiếc
trước.
- Với các kim loại bán dẫn nhiệt độ hàn không được phép quá nóng, về thời
gian không được quá lâu.
Yêu cầu của một mối hàn:
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 4
- Chất hàn (thiếc hàn) tại tất cả các điểm phải nối mạng và nối mạng tất cả
các phía.
- Không được cho quá nhiều thiếc vào điểm hàn nếu không sẽ xảy ra trường
hợp mối hàn bị sôi .
- Mặt phẳng trên của lớp hàn phải nhẵn bóng, đều và phẳng có màu bạc.
II. Thực hành:
1. Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ hàn.
+ Vật liệu:
- Chất hàn mềm: Được sử dụng trong kỹ thuật điện tử hầu hết là các dây hàn
có lõi là chất xúc tác. Chất hàn mềm có nhiệt độ nóng chảy vào khoảng 18002150,
có đường kính 0,75 mm, 1 mm, 1,5 mm, 2 mm. Tuỳ theo độ lớn của điểm hàn mà
ta chọn đường kính dây hàn.
- Thiếc hàn gồm có hai loại: Thiếc dây và thiếc thanh (càng mềm càng tốt)
- Chất xúc tác: axit, nhựa thông có tác dụng làm sạch bề mặt của kim loại cần
hàn.
+ Dụng cụ, thiết bị hàn: Panh kẹp, mỏ hàn.
- Các mỏ hàn thường được chế tạo có công suất 5 750 W. Để hàn các linh
kiện điện tử thường sử dụng các mỏ hàn có công suất thấp.
- Có hai loại mỏ hàn hay dùng: Mỏ hàn sợi đốt (P 40 W)
Mỏ hàn xung .
Cấu tạo của mỏ hàn:
+ Mỏ hàn đốt: có cấu tạo như hình vẽ có công suất P 40W.
Hình dạng bên ngo i
220V
Cấu tạo bên trong
Ống bột thuỷ tinh
Dây may so Vỏ mỏ h n Đầu mỏ h n
220VAC
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 5
+ Mỏ hàn xung: có cấu tạo như một máy biến áp cuộn thứ cấp làm việc ở chế
độ ngắn hạn.
t 30s; P 100W
Cuộn sơ cấp: quấn nhiều vòng dây (tuỳ theo loại)
Cuộn thứ cấp: quấn khoảng 1 đến 3 vòng dây to.
2. Thực hành hàn nối dây dẫn.
Các bước công việc:
+ Bước 1 Làm thẳng dây:
Dùng tay vuốt hoặc kéo thẳng các dây cần hàn
+ Bước 2 Làm sạch dây:
Dùng dao cạo sạch lớp men cách điện trên bề mặt dây, dùng giấy giáp vuốt
sạch lại cho các dây thật bóng.
+ Bước 3 Láng nhựa thông:
Đặt dây hàn vừa làm sạch xuống bàn hàn (có nhựa thông) rồi dùng mỏ hàn đã
nóng cho nhựa thông chảy ra và vuốt nhựa thông bám một lớp mỏng, đều trên bề
mặt của dây hàn. Nhựa thông vừa mang tính chất rửa sạch dây dẫn, vừa làm chất
xúc tác trong quá trình hàn.
+ Bước 4 Láng thiếc:
Dây đồng sau khi đã được láng nhựa thông, dùng mỏ hàn đã nóng đặt nên dây
cùng với thiếc. Láng đều trên bề mặt dây trong môi trường nhựa thông. Yêu cầu
thiếc không tạo thành gai, cục trên bề mặt của dây.
+ Bước 5 Hàn nối:
Hàn dây thành mắt lưới:
Đặt dây như hình vẽ.
Đầu mỏ hàn đặt vào vị trí cần hàn.
Mối hàn phải đều, tròn, bóng.
Thao tác hàn nhanh gọn
Công tắc thường hở Lõi sắt từ
Đầu mỏ
h n
220VAC
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 6
Hàn nối dây xoắn:
Tiến hành làm các bước bình thường như đã nêu ở trên nhưng trước khi kết
thúc mối hàn ta đặt đầu mỏ hàn phía dưới mối hàn xoắn để hút hết các phần thiếc
thừa xuống đầu mỏ hàn. Mối hàn phải ngấu, bóng, đều.
3. Thực hành tháo và hàn linh kiện bán dẫn trên Panel.
a. Khi cắm và hàn linh kiện cần làm theo các bước:
+ Bước 1: Cắm tất cả các linh kiện trên mặt cắm linh kiện của tấm mạch in và
hàn ở mặt dưới.
+ Bước 2: Đưa thiếc hàn và mỏ hàn đồng thời vào điểm hàn không được đưa
thiếc hàn vào đầu mỏ hàn để cho chảy rồi sau đó mới đưa vào điểm hàn.
+ Bước 3: Khi thiếc hàn bắt đầu chảy vào điểm hàn cần di chuyển mỏ hàn
quanh điểm hàn (chân linh kiện). Sau đó rút nhanh mỏ hàn ra khỏi điểm hàn.
+ Bước 4: Quá trình hàn thường chỉ xảy ra trong vài giây. Trong thời gian
thiếc hàn ở điểm hàn chưa nguội, tuyệt đối không được dùng kìm hoặc dụng cụ
khác cắt hoặc lay chân linh kiện ở phần mặt hàn.
Với các mối hàn gần nhau (như IC) khi hàn rất dễ bị dính chì hàn tạo thành
cầu nối ngoài mong muốn giữa các linh kiện. Do đó chỉ nên sử dụng ít thiếc hàn và
kiểm tra kỹ lưỡng từng mối hàn, hàn chéo chân tránh tập chung nhiệt độ.
b. Tháo linh kiện trên mạch in:
Để tháo linh kiện trên mạch in ta dùng bộ hút thiếc hay dây nhiều lõi:
+ Bộ hút thiếc gồm một piston và một đầu hút chì làm bằng nhựa tổng hợp
chịu nhiệt. Đầu hút được trợ giúp bằng một lò xo. Sau khi điểm hàn được nung
nóng bằng mỏ hàn ta đưa đầu hút vào thiếc đã nóng chảy và nhấn nút để hút hết chì
hàn (thiếc). Khi đó thiếc hàn trên chân linh kiện và mạch in đã được hút hết ra
ngoài.
+ Dây hút chì là một dây đồng nhiều lõi để nhúng chất xúc tác. Dây này được
đặt giữa đầu mỏ hàn với mối hàn. Các phần thiếc ở mối hàn sẽ được hút hết lên các
sợi đồng nhỏ.
4. Hàn linh kiện bán dẫn trên board vạn năng.
+ Bước 1: Làm sạch chân linh kiện: uốn nắn thẳng, láng thiếc.
+ Bước 2: Uốn chân phù hợp với vị trí lắp ráp: (1)
- Chân linh kiện không được uốn sát vào thân dễ bị đứt ngầm bên trong và
không được uốn vuông góc quá sẽ nhanh bị gãy.
+ Bước 3: Bẻ chân linh kiện lùa vào chấu phù hợp
với hướng chấu hàn. (2)
- Các linh kiện phải được lùa vào trong chấu
hàn khi mỏ hàn đã được nung nóng làm chảy
1
2
3
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 7
thiếc hàn ở chấu hàn. (vị trí 3)
- Mỗi linh kiện một chấu hàn
- Các linh kiện hàn đúng vị trí tiếp xúc tốt,
tạo dáng đẹp.
- Trong quá trình hàn nên sử dụng
panh kẹp chân linh kiện để giải nhiệt cho linh kiện.
VD: Hàn transistor, DIODE lên bo vạn năng
5. Hàn tháo IC trên panel dùng đèn khò.
- Đèn khò có tác dụng thổi hơi nóng làm chảy thiếc hàn để tháo và hàn linh
kiện đặc biệt là các IC.
- Cấu tạo đèn khò: gồm
+ một nút điều chỉnh gió
+ nút điều chỉnh nhiệt độ
+ nút điều chỉnh mỏ hàn.
- Phương pháp sử dụng:
+ Chọn đầu mỏ hàn phù hợp
+ Bật nguồn
+ Điều chỉnh gió
+ Điều chỉnh nhiệt độ.
+ Đặt đầu mỏ hàn tại chân IC sau đó di chuyển vòng quanh đồng thời dùng một
lẫy (lẫy làm bằng lan hoa có độ mềm dẻo) bẩy IC lên từ từ.
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 8
Bài 3: Sử dụng các thiết bị đo lường
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
- Sử dụng thành thạo các thiết bị đo lường cơ bản hay dùng như đồng hồ vạn
năng, máy phát sóng, máy hiện sóng...
- Sửa chữa được một số hư hỏng đơn giản
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị khi sử dụng.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Sử dụng đồng hồ vạn năng.
1. Giới thiệu chung:
- Đồng hồ vạn năng hay còn gọi là AVOMET là một máy đo cần thiết được sử
dụng để đo điện áp, dòng điện, điện trở .
Một số ký hiệu trên mặt hiển thị của đồng hồ vạn năng:
Điện áp thử nghiệm độ bền cách điện là 2 KV.
a. Kết cấu:
- Kết cấu bên trong:
+ Cơ cấu đo: kiểu từ điện. (học sinh tự nghiên cứu nguyên lý làm việc)
+ Mạch đo: U, I, R ..... (sơ đồ nguyên lý mạch trang bên)
- Kết cấu bên ngoài: (mặt đồng hồ)
+ Mặt hiển thị
+ Công tắc chuyển mạch.
Phân tích mạch đo đồng hồ YX - 960TR:
Để đồng hồ đứng vuông góc khi đo
Cơ cấu đo từ điện có chỉnh lưu
Để đồng hồ nằm ngang khi đo
Để đồng hồ nằm nghiêng khi đo
2
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 9
ACV (9K /V)DCmA BATT
+
OUTPUT
2.5A
COM
PNP
NPN
DC (20K /V)
SW (1.5V) (9V)
R1
15M
R2
4M
R3
800K
R4
150K
R5
40K
R6
5K
R11
3K
R10
120
R9
10
R8
0.99
R26
10
R20
19
R19
200
R18
2.08K
R17
34K
R16
195K
0.1R
R25 360
R12
6.75M
R13
1.8M
R14
360K
R15
83.3K
R24
4.5
R7
240
R21
44K
R22
18K R23
31K
R28
24K
R29
24K
R27
510
B2
44uA 1.8K
M
1000 250 50 10 2.5 0.5 0.1 (9V)
BATT
(1.5V)
BATT
2.5A250252.550uA 5010X10KX1KX100X10X1 OFF1000250
+ B1
680
VR3
C1
473
F1
250V/0.5A
10K
VR1
C2
473
D3 D4 680
VR3
D5
E
B
C
C
B
E
4148
D1
- Đo điện áp AC:
+ Đo thang 10V: + (que đo) F1 R15 (83,3K) SW vị trí 10V D4148
nắn điện W2 (680) cơ cấu M COM (que âm).
+ Tương tự cho các thang đo khác: 50, 250, 1000
- Đo điện áp DC:
+ Đo thang 10V: + (que đo) F1 R6 (5K) R5 (40K) SW vị trí 10V
R11 (5K) R7 (240) W2 (680) cơ cấu M COM (que âm).
+ Tương tự cho các thang đo khác.
- Đo dòng điện DC:
+ Đo thang 25: + (que đo) F1 SW vị trí 25V R11 (3K) R7 (240)
W2 (680) cơ cấu M COM (que âm).
+ Tương tự cho các thang đo khác.
- Đo điện trở:
+ Đo thang X1: +B1 (nguồn pin) SW vị trí X1 R21 (44K) W1 (10k)
W2 (680) cơ cấu M COM (que âm) F1 -B1 .
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 10
Mặt hiển thị:
b. Các thông số kĩ thuật:
- Độ nhậy: Được đánh giá bằng số /V (Điện trở vào ứng với 1 vol điện áp).
Hay có thể nói đó là giá trị nghịch đảo của dòng điện qua cơ cấu đo.
Ví dụ: Độ nhạy của đồng hồ là 2000 /V thì ta có điện trở vào của thang đo
10 V là: Rv = 2000.10 = 20 K và
Imin qua cơ cấu là: I = 1/20000 = 500 A.
Như vậy số /V càng lớn thì độ nhạy của đồng hồ càng cao vì chỉ cần một
giá trị dòng điện rất nhỏ chạy qua cơ cấu đã có sự tác động rõ rệt (kim quay).
- Sai số của đồng hồ vạn năng:
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ chính xác của đồng hồ theo % và lấy theo
giá trị cực đại của thang đo. Vì vậy nếu chọn thang đo không phù hợp thì kết quả
đo sẽ không chính xác.
Ví dụ: Sai số của đồng hồ là 2,5 tức là kết quả của phép đo được 2,5% giới
hạn cuối của thang đo.
2,5% của thang đo 5 V = (5 2,5)/ 100 = 0,125 V
2. Cách sử dụng đồng hồ vạn năng:
Trước khi sử dụng đồng hồ vạn năng để đo các thông số ta cần chú ý những
điểm sau:
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 11
Bước 1: Đặt đồng hồ đo theo đúng vị trí quy định.
Bước 2: Các que đo phải cắm đúng cực tính:
+ Que dương (màu đỏ) = âm nguồn pin
+ Que âm (màu đen) = dương nguồn pin
Bước 3: Chỉnh “không” đồng hồ (nếu kim lệch khỏi vạch chỉ 0) bằng cách
xoay nhẹ nút điều chỉnh đối với quả đối trrọng nằm ở giữa mặt đồng hồ.
+ Quy ước: Thang đọc là phần kim chỉ thị.
Thang đo là công tắc chuyển mạch.
a. Đo dòng điện.
- Chuyển thang đo về vị trí đo dòng điện (mA, A) sao cho trị số dòng cần đo
không vượt quá giới hạn thang đo. Dây đo phải chú ý cực tính.
- Khi đo dòng điện mắc nối tiếp ampe kế vào mạch cần đo để cho I đi qua nó.
Khi đó điện trở trong toàn mạch tăng lên một lượng bằng điện trở của bản thân
ampemet. Như vậy để đảm bảo chính xác cho kết quả đo thì điện trở của ampemet
phải rất nhỏ để khi mắc vào mạch nó không làm ảnh hưởng đến dòng của mạch
cần đo.
- Khi đo dòng ta phải cố định que đo trước rồi mới cấp nguồn cho mạch.
Chú ý: - Trong thực tế ở các mạch thực tập điện tử cơ bản ta biết U
và R suy ra I.
- Còn trong công nghiệp để đảm bảo an toàn ta thường dùng ampekìm.
Công thức:
Giá trị đo = (thang đo giá trị kim đang chỉ trên thang đọc) / giới hạn cực
đại thang đọc.
b. Đo điện áp:
- Nếu đo điện áp một chiều thì chuyển thang đo của đồng hồ về phần đo điện
áp một chiều ( mV, V)
- Nếu đo điện áp xoay chiều thì chuyển thang đo về vị trí đo điện áp xoay
chiều ( , mV, V).
- Nếu chưa ước lượng được giá trị điện áp cần đo thì đặt thang đo xoay chiều
lớn nhất để đảm bảo an toàn cho thiết bị rồi từ giá trị cụ thể đưa thang đo về vị trí
phù hợp .
- Khi đo điện áp mắc volmét song song với mạch cần đo (chú ý cực tính đối
với U một chiều). Đối với thang đo điện áp, điện trở trong càng lớn càng tốt tránh
sự rẽ dòng qua đồng hồ. Khi cần đo ở nhiều vị trí khác nhau trên mạch điện ta cần
cố định một que đo (que mass) que đo còn lại lần lượt đưa tới những điểm cần đo.
Giá trị đo = (thang đo giá trị kim đang chỉ trên thang đọc) / giới hạn
cực đại thang đọc.
c. Đo điện trở:
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 12
- Đưa chuyển mạch về thang đo R (). Thang đo điện trở dùng để đo cách
điện, thông mạch. Trước khi đo thang nào phải chỉnh không thang đó, bằng cách
chập hai que đo của đồng hồ với nhau rồi vặn núm chỉnh “không”của thang đo
điện trở. Khi đo điện trở ta sử dụng nguồn pin bên trong của đồng hồ nên tuyệt đối
không được đưa nguồn ngoài vào. Hai đầu que đo được đấu với nguồn pin bên
trong của đồng hồ như sau:
Que đỏ (+) của đồng hồ nối với cực âm của nguồn pin.
Que đen (-) của đồng hồ nối với cực dương của nguồn pin.
- Phải chọn thang đo phù hợp sao cho kim chỉ trên mặt hiển thị dễ đọc nhất(
phần thang đo tuyến tính).
Giá trị đo = Số chỉ khắc độ Thang đo.
Tóm lại ta có bảng sử dụng đồng hồ như sau:
Test
Range
position
Scale to read
Thang đọc
Multiplied
Nhân
Resistance
1
10
100
1k
10k
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
1
10
100
1000
10000
DC volt
DC 0,1V
0.5V
2.5V
10V
50V
250V
1000V
(B) 10
(B) 50
(B) 250
(B) 10
(B) 50
(B) 250
(B) 10
0.01
0.01
0.01
1
1
1
100
Dòng DC
DC 50A
2.5mA
25mA
250mA
2.5A
(B) 50
(B) 250
(B) 250
(B) 250
(B) 250
1
0.01
0.1
1
0.01
AC volt
10V
50V
250V
1000V
(C) 10
(C) 50
(C) 250
(C) 10
1
1
1
100
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 13
3. Một số hư hỏng thường gặp:
- Đứt cầu chì.
- Chỉnh 0 không có tác dụng
- Kim đồng hồ quá vị trí 0.
- Phép đo điện trở có sai số.
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 14
II. Sử dụng máy hiện sóng:
1. Giới thiệu chung về máy hiện sóng.
- Khái niệm: Máy hiện sóng hay còn gọi là osillocope, máy dao động nghiệm,
dao động ký. Là công cụ hữu hiệu giúp cho người sử dụng, đánh giá một cách
chính xác, nhanh nhất tình trạng mạch cần xem xét.
- Công dụng: Cho ta biết dạng sóng của tín hiệu cần đo, tần số và biên độ
của tín hiệu. Tuy nhiên còn có nhiều công dụng khác như đo tham số điện cơ bản,
đo trị số tụ điện, điện cảm.
- Phân loại: Trên thị trường hiện nay có rất nhiều chủng loại máy hiện sóng,
nhưng các nút điều chỉnh cơ bản hầu như giống nhau. Hiện nay có hai loại dùng
phổ biến nhất là máy hiện sóng 1 tia, máy hiện sóng 2 tia của các hẵng Pintex,
ledder, hameg....
- Chỉ tiêu kỹ thuật: Phạm vi tần số; độ nhạy; đường kính màn sáng.
+ Phạm vi tần số: phụ thuộc vào phạm vi tần số của điện áp quét trong máy.
Nếu tần số của điện áp quét thấp thì máy đó chỉ dùng nghiên cứu những tín hiệu có
tần số thấp - gọi là máy hiện sóng âm tần và ngược lại. (Máy hiện sóng có tần số
quét càng cao thì máy đó càng chính xác. Để biết tần số quét tối đa của máy ta căn
cứ vào mức chỉnh thời gian (chu kỳ) nhỏ nhất là bao nhiêu.)
Ví dụ ở máy pintex có thang nhỏ nhất là 1s = 10-6s nên tần số quét lớn nhất :
F=1/T= 1/10-6=106 Hz.
+ Độ nhạy của máy hiện sóng: còn gọi là hệ số lái tia theo chiều dọc. Vậy hệ
số lái tia là mức độ điện áp đưa vào đầu khuếch đại dọc của máy để có sự lệch tia
điện tử một đơn vị độ dài theo chiều dọc.
+ Đường kính màn sáng: Máy hiện sóng càng lớn, chất lượng càng cao thì
đường kính của màn sáng càng lớn. Thông thường màn sáng có đường kính
khoảng 70mm đến 150mm.
- Ngoài ra còn có các chỉ tiêu chất lượng khác:
+ Hệ số lái tia theo chiều dọc có trị số càng nhỏ càng tốt.;
+ Đáp tuyến tần số của bộ khuếch đại dọc và bộ khuếch đại ngang. Đáp tuyến
càng rộng và độ chênh lệch càng nhỏ càng tốt.
+ Trở kháng vào hệ thống KĐ dọc (cửa Y0)và bộ KĐ ngang (cửa X)càng lớn
càng tốt, điện dung vào càng nhỏ càng tốt.
+ Mức suy giảm đầu vào của bộ KĐ dọc và bộ khuếch đại ngang có càng
nhiều càng tốt.
- Chức năng các nút trên mặt máy hiện sóng:
1 Power Công tắc nguồn
2 Intens Chỉnh sáng tối.
3 Focus Chỉnh độ hội tụ
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 15
4 Calip Chuẩn mức điện áp vào.
5 ILLum Điều chỉnh ánh sáng đèn hình.
6 Volts/div
AC - GND - DC
Chỉnh biên độ
7 Time/div Chỉnh tần số
8 Vertical mode
CH1- ALT- CHOP- ADD-CH2
Chọn cổng đo
9 Vertical Position
Horizontal Position
Chỉnh dọc ( )
Chỉnh ngang ()
10 Rotation Chỉnh xoay
11 Trigger level - Hold, time: Chỉnh đồng bộ.
12 Trigger Đồng bộ.
13 Slope: Độ dốc
14 Source:
Vert , CH1, CH2,
Line
Exteral
Cấp nguồn đồng bộ tín hiệu.
Tín hiệu nguồn AC được lấy vào đồng
bộ mạch quét ngang.
Đồng bộ qua lỗ cắm ext Syn.
15 Coupling:
Auto
Norm
Fix, TV-F, TV-L
Chọn tần số đồng bộ
đo tín hiệu > 100Hz
đo tín hiệu < 100hz
2. Thử máy.
Trước khi đo bất kỳ tín hiệu nào thì ta cũng phải tiến hành thử máy và cân
chỉnh.
- Bật máy: Phải xuất hiện vệt sáng nằm ngang trên màn hình hiển thị.
- Chỉnh Inten cho vệt sáng phù hợp với mắt người đo.
- Chỉnh Focus cho tín hiệu gọn, sắc nét nhất.
(Chỉnh Rotation nếu vệt sáng bị xoay nghiêng).
- Chỉnh Vert Position và Hozi Position sao cho vệt sáng cân đối trên màn hiển
thị.
- Chọn chế độ đo, cổng đo.
- Đặt các nút Vertical Position, Trigger level, Pull chop, Volt /div, Time/div về
vị trí Calip (chuẩn).
- Gắn que đo vào CH1 hoặc CH2, chỉnh tỷ lệ suy hao ghi trên que đo ở vị trí
1 hoặc 10. Cặp đầu que đo vào máy phát chuẩn (Cal) trên màn hình sẽ cho ta một
sóng vuông. Trên máy phát chuẩn có ghi giá trị đỉnh - đỉnh của xung (P-P). Nếu
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 16
dựa vào đây ta kiểm tra xem que đo có chính xác không bằng cách tính với giá trị
núm xoay đang đứng rồi so sánh với máy phát chuẩn.
Chú ý:
- Chỉnh Volt/div, Time/div về tần số và biên độ dễ quan sát nhất.
- Chỉnh Trigger để sóng vuông đứng yên một vị trí để tính toán được chính
xác.
Nếu hoàn thành được các bước nêu trên coi như osilocope đang ở trạng thái
tốt và đảm bảo kỹ thuật. Lúc này ta tiến hành đo.
2. Cách đo tín hiệu
(Tiến hành khi biết chắc chắn khoảng điện áp của điểm cần đo nằm trong giới
hạn cho phép của máy đo).
- Chọn mass que đo ở điểm gần nhất với khu vực cần đo để được dạng sóng
trung thực không bị nhiễu.
- Nếu không ước lượng được khoảng điện áp ở điểm cần đo một cách tương
đối chính xác thì để đảm bảo an toàn thì ta nên đặt que đo ở nấc suy hao X10,
Volt/div ở vị trí tối đa để đo.
- Đặt AC-GND-DC ở vị trí thích hợp.
- Đặt công tắc Coupling ở vị trí:
Auto nếu đo tín hiệu > 100 (Hz).
Normal nếu đo tín hiệu < 100 (Hz).
- Tiến hành đo: Đưa đầu que đo vào điểm cần đo.
+ Nếu tín hiệu lệch dọc chỉnh Ver Position để dời lại cho đối xứng với trục
nằm ngang.
+ Nếu tín hiệu lệch ngang chỉnh Hor Position để dời lại cho đối xứng với trục
dọc.
+ Chỉnh lại Volt/Div phối hợp với VAR (nếu cần) để được biên độ tín hiệu
vừa đủ quan sát.
+ Chỉnh lại Time/div phối hợp với Var (nếu cần) để tần số tín hiệu ổn định dễ
quan sát.
+ Chỉnh lại Trigger level, Var Time/div để tín hiệu quan sát ổn định.
Chú ý: Khi sử dụng đồng thời cả hai cổng đo ở tần số lớn hơn 1 Hz, nếu nhấp
nháy thì kéo nút Pull chop ra.
Nếu sóng vuông bị nhiễu ta nối mát GND của máy xuống đất.
Nếu sóng vuông có dạng hoặc lý do vì điện
dung của que đo bị lệch, phải chỉnh Timer C ở đầu que cắm.
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 17
6. Cách tính biên độ, tần số, góc lệch pha.
a. Tính biên độ.
Lấy giá trị núm xoay Volt/div đang chỉ nhân với biên độ (số div) của tín
hiệu hiện có trên màn hình (tín hiệu P-P) sau đó nhân với mức suy hao (nếu có).
Chú ý: Biên độ Đỉnh-đỉnh xác định ở máy hiện sóng quy định là VPP tính từ
hai đỉnh trên và dưới của tín hiệu đo được. Đối với sóng sin số volt đo được
bằngVo.m là số volt hiệu dụng:
Vhd = 22
ppV
- Đối với tín hiệu không sin như xung nhọn, xung vuông, xung tam giác, giá
trị đo được bằng Volm rất khó xác định bằng quan hệ nhất định với VPP. Bởi vì nó
phụ thuộc vào hai xung và tần số.
- Đối với máy hiện sóng ta nên quan tâm tới VPP là chính xác nhất đối với các
sóng không phải là hình sin.
b. Tính tần số.
f =
T
1
T = giá trị nút chỉnh Time/div đang chỉ nhân với số div của chu kỳ tín hiệu
nhân với suy hao (nếu có)
Ví dụ : Tim/div chỉ 0,5 ms
Số div như hình vẽ là 8 div
Thì T = 0,5 8 = 4 ms
Suy ra f =
T
1
=
310.4
1
T
t
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 18
c. Tính góc lệch pha:
= 0360x
T
t
7. Đo tần số bằng phương pháp litsadu.
- Khi muốn biết tần số của một tín hiệu nào đó thông qua máy hiện sóng ta có
thể so sánh tần số của nó với tần số của máy tạo tần số chuẩn đã được khắc độ
trước. Hai tín hiệu cần so sánh với nhau được đưa vào 2 đầu khuếch đại dọc và
ngang của máy hiện sóng. Biến đổi tần số máy tạo sóng chuẩn cho đến khi sóng
của 2 tín hiệu trên màn hiện sóng chứng tỏ chúng có tần số bằng nhau hoặc là bội
số của nhau. Từ đó suy ra tần số tín hiệu cần nghiên cứu.
Ví dụ: + Đưa tần số chuẩn vào cửa Y khuếch đại dọc (hoặc cửa X)
+ Tần số cần đo vào cửa còn lại khuếch đại ngang
+ và coi fy là tần số chuẩn, còn fx là tần số cần đo
- Tính fx : '
'
x
y
f
f
y
x trong đó: y’ là số điểm cắt dọc theo y
x’ là số điểm cắt ngang theo x
FX = Fy
= 900
x
y 1
2 4
0
3
1
2
3
4
0
1
2
3
4
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 19
III. Máy phát sóng:
- Máy phát sóng hay còn gọi là máy tạo sóng là các nguồn tín hiệu công suất
nhỏ và có thể điều chỉnh cho tần số và điện áp ra thay đổi trong một khoảng rất
rộng. Người ta thường chia: máy tạo sóng âm tần và máy tạo sóng cao tần.
- Máy tạo sóng âm tần tạo ra các dao động âm tần trong dải âm tần (20hz
20.000hz). Nhiều máy còn tạo ra tần số lên tới 200.000hz, tức là bao gồm dải sóng
siêu âm. Máy tạo sóng âm tần thường được dùng để thử các bộ khuếch đại âm tần,
các bộ điều chế .....
- Yêu cầu cơ bản của máy phát âm tần: ở đầu ra của máy phải có dạng sóng
đều đặn. Có như vậy khi đưa tín hiệu này tới đầu vào của các máy cần đo thử quan
sát tín hiệu ra trên máy hiện sóng biết được máy cần đo thử có gây méo tín hiệu
không...
- Máy tạo sóng cao tần tạo ra các dao động cao tần và đưa tới đầu ra của máy.
Máy thường dùng để đo thử, điều chỉnh các máy thu, các bộ khuếch đại thị tần, các
mạch dao động...
- Yêu cầu cơ bản của máy phát cao tần: dạng sóng phải là hình sin đều đặn,
tín hiệu ra phải có độ ổn định tần số cao, không phụ thuộc nhiệt độ, nguồn cung
cấp... . Có máy điều biên có máy điều tần, có loạii máy cả điều biên và điều tần.
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 20
CHƯƠNG 2: LINH KIỆN THỤ ĐỘNG
Bài 1: Các khái niệm cơ bản
I. Vật dẫn điện và cách điện
1.Vật liệu cách điện
- Vải sơn cách điện chịu dầu là loại vải sơn bông hoặc lụa tơ tằm tẩm ba lần
sơn, dày 0,17 ; 0,2 ; 0,24mm
- Băng vải: loại băng dệt, có khổ rộng 1,5 đến 3cm bằng sợi bông. Loại này
chủ yếu để cột, đai ,bó các chi tiết của cuộn dây.
- Bìa cách điện: bìa cách điện được dùng nhiều trong máy biến áp như chế
tạo ống cách điện, dập các tấm cách giữa các vòng dây và các tấm đệm lót. Bìa
cách điện có bề dày 0,5 3mm. Năng lực hút dầu tuỳ theo nhiệt độ dầu và bề dày
bìa. Bìa cách điện để hút ẩm nên cần được bảo quản nơi khô ráo.
- Thành phần giấy bakêlit: làm thành từng ống, có độ bền cơ và độ bền điện
cao. Trong máy biến áp hay dùng loại ống, chiều dày cả hai bên là 2 ; 4 ; 6 ; 8mm
và hơn nữa dài đến 500mm . Để cách điện cho dây dẫn ra Làm dạng hình ống lớn
để cách điện giữa các cuộn dây hay giữa các cuộn dây với trụ sắt.
- Gỗ: trong máy biến áp thường loại gổ dẻ trắng, làm thanh đệm để lồng
cuộn dây và cách điện trụ hay làm thanh đệm giữa các lớp của cuộn dây nếu điện
thế không vượt quá 10KV. Gổ dẻ đỏ làm kẹp dây dẫn ra, làm dầm ép gông từ của
máy biến áp dầu.
- Sơn tẩm: dùng loại sơn gơliptan để tẩm cuộn dây máy biến áp dầu. Tác
dụng làm đông cứng các vòng dây lại với nhau. Tăng hệ số dẫn nhiệt của cuộn dây
và nâng tính chịu ẩm.
- Sứ: được chế tạo từ chất điện môi, phổ biến nhất là vật liệu gốm kỹ thuật
điện. Cũng có loại sứ được chế tạo từ thủy tinh tôi hoặc thủy tinh ủ Trong máy
biến áp dầu dùng để đưa đầu dây dẫn bên hạ áp và cao áp từ trong máy biến áp lên
mặt máy.
2. Vật liệu dẫn điện:
- Đồng cứng (MT) có đặc tính độ bền cao khi kéo và độ dãn dài nhỏ, đồng
cứng còn có tính cứng và đàn hồi khi uốn. Đồng cứng thường được sản xuất để
làm dây tiếp xúc.
- Đồng mềm (MM) có đặc tính tương đối dẻo, độ cứng nhỏ và độ bền không
lớn, nhưng độ dãn dài khi đứt rất lớn và điện dẫn suất cao. Đồng mềm thường được
sản xuất để làm cáp, dây dẫn, dây để quấn máy điện.
3. Điện trở cách điện của linh kiện và mạch điện tử:
- Cách điện của các linh kiện phụ thuộc vào panel mạch in như về khoảng
cách các đường dẫn, về môi trường làm việc của thiết bị.
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 21
- Nói một cách gần đúng thì cách điện của mạch điện tử phụ thuộc vào điện
trở cách điện giữa panel với vỏ, và cũng phụ thuộc vào môi trường làm việc của
thiết bị đó.
II. Các hạt mang điện và dòng điện trong các môi trường:
1. Dòng điện trong kim loại
- Các tính chất điện của kim loại có thể giải thích được dựa trên sự có mặt
của các electron tự do trong kim loại. Dòng điện trong kim loại là dòng dịch
chuyển có hướng của các êlectron tự do.
- Trong chuyển động, các êlectron tự do luôn luôn va chạm với các ion dao
động quanh vị trí cân bằng ở các nút mạng và truyền một phần động năng cho
chúng. Sự va chạm này là nguyên nhân gây ra điện trở của dây dẫn kim loại và tác
dụng nhiệt. Điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ.
- Hiện tượng khi nhiệt độ hạ xuống dưới nhiệt độ Tc nào đó, điện trở của kim
loại (hay hợp kim) giảm đột ngột đến giá trị bằng không, là hiện tượng siêu dẫn.
2. Dòng điện trong chất lỏng, điện phân
- Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dịch có hướng của các ion
dương về catôt và ion âm về anôt. Các ion trong chất điện phân xuất hiện là do sự
phân li của các phân tử chất tan trong môi trường dung môi.
Khi đến các điện cực thì các ion sẽ trao đổi êlectron với các điện cực rồi
được giải phóng ra ở đó, hoặc tham gia các phản ứng phụ. Một trong các phản ứng
phụ là phản ứng cực dương tan, phản ứng này xảy ra trong các bình điện phân có
anôt là kim loại mà muối có mặt trong dung dịch điện phân.
- Định luật Fa-ra-đây về điện phân.
Khối lượng M của chất được giải phóng ra ở các điện cực tỉ lệ với đương
lượng gam
n
A
của chất đó và với điện lượng q đi qua dung dịch điện phân.
Biểu thức của định luật Fa-ra-đây
It
n
A
F
1
M với F = 96500 (C/mol)
3 Dòng điện trong chân không
- Dòng điện trong chân không là dòng chuyển dịch có hướng của các
êlectron bứt ra từ catôt bị nung nóng do tác dụng của điện trường.
- Đặc điểm của dòng điện trong chân không là nó chỉ chạy theo một chiều
nhất định tư anôt sang catôt.
4 Dòng điện trong bán dẫn
- Dòng điện trong bán dẫn tinh khiết là dòng dịch chuyển có hướng của các
êlectron tự do và lỗ trống.
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 22
- Tuỳ theo loại tạp chất pha vào bán dẫn tinh khiết, mà bán dẫn thuộc một
trong hai loại là bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. Dòng điện trong bán dẫn loại n
chủ yếu là dòng êlectron, còn trong bán dẫn loại p chủ yếu là dòng các lỗ trống.
- Lớp tiếp xúc giữa hai loại bán dẫn p và n (lớp tiếp xúc p – n) có tính dẫn
điện chủ yếu theo một chiều nhất định từ p sang n.
Bài 2. Linh kiện thụ động
I ĐIỆN TRỞ (R - RESISTER)
1. Định nghĩa, ký hiệu:
Điện trở là linh kiện dùng để ngăn cản dòng điện trong mạch. Nói một cách
khác là nó điều khiển mức dòng và điện áp trong mạch.
Để đạt được một giá trị dòng điện mong muốn tại một điểm nào đó của mạch
điện hay giá trị điện áp mong muốn giữa hai điểm của mạch người ta phải dùng
điện trở có giá trị thích hợp. Tác dụng của điện trở không khác nhau trong mạch
điện một chiều và cả mạch xoay chiều, nghĩa là chế độ làm việc của điện trở
không phụ thuộc vào tần số của tín hiệu tác động lên nó.
Hầu hết điện trở đều làm từ chất cách điện và nó có mặt ở hầu khắp các mạch
điện.
* Ký hiệu điện trở cố định:
* Kí hiệuđiện trở có trị số thay đổi được::
+ Loại 2 biến trở chỉnh đồng bộ:
+ Loại tích hợp chung, riêng trục điều chỉnh:
2. Phân loại:
- Điện trở có giá trị điện trở cố định.
- Điện trở có giá trị điện trở thay đổi được.
VrVr
Vr
Vr
Loại tinh chỉnh
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 23
3. Cấu tạo:
Điện trở có nhiều loại:
- Điện trở than trộn: Bột than được trộn với keo ép thành thỏi, hai đầu có dây
dẫn ra. Loại này rẻ nhưng độ chính xác thấp.
- Điện trở than phun: Bột than được phun theo rãnh trên ống sứ loại này được
dùng phổ biến hơn vì độ chính xác cao hơn.
- Điện trở dây quấn: Dùng dây kim loại có điện trở suất cao được quấn trên
ống cách điện rồi tráng men phủ toàn bộ, hoặc chừa một khoảng để dịch con chạy
trên trên thân điện trở nhằm điều chỉnh trị số. Cũng có loại điện trở dây quấn
không phủ men.
- Biến trở: là điện trở dây quấn hay than phun hình vòng cung trên đó có một
con chạy có thể thay đổi vị trí khi xoay trục, Biến trở thường có 3 đầu ra, đầu giữa
ứng với con chạy. Biến trở làm nhiệm vụ phân áp còn được gọi là phân áp.
Điện trở nhiều dạng kết cấu khác nhau tuỳ theo loại nh−ng nói chung có thể
biểudiễn cấu trúc tổng quát của một điện trở nh− sau:
4. Phương pháp đọc, đo trị số điện trở.
a. Điện trở cố định
Cách xác định:
* Dùng đồng hồ vạn năng đo điện trở:
- Để thang đo của đồng hồ ở vị trí đo , chỉnh không que đo. Cặp 2 đầu que
đo vào 2 đầu điện trở. Giá trị (trị số) R bằng thang đo nhân giá trị kim chỉ trên
thang đọc. Nếu chưa ước lượng được giá trị R thì để thang đo lớn nhất rồi dựa vào
trị số cụ thể trên đồng hồ xoay thang đo sao cho thích hợp. Lưu ý đo thang nào
phải chỉnh không thang đó. Không được chạm tay vào 2 đầu que đo sẽ gây sai số.
* Đọc giá trị:
+ Đọc trực tiếp: trên thân điện trở ghi rõ trị số và đơn vị R
- Trị số trước, đơn vị sau: 1K = 1K
- Đơn vị xen giữa trị số: 1K5 =1,5K; 1M5 = 1,5M
- Đơn vị đứng trước: R13 = 0,13
Nếu có chữ E, R ứng đơn vị ,
chữ K ứng đơn vị K,
chữ M ứng với đơn vị M
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 24
+ Đọc theo mã thập phân: Vì thân điện trở nhỏ nên khó ghi được nhiều số
và đơn vị. Vì vậy người ta thống nhất đơn vị là . Để tránh ghi nhiều số người ta
quy định chỉ ghi 1 số có 3 chữ số. Trong đó 2 số đầu là 2 số của trị số điện trở. Số
thứ 3 là số các số 0 thêm vào tiếp theo bên phải của 2 số trước.
Vd: 102 = 1000
+ Đọc theo mã mầu:
Ta tuân thủ theo bảng quy ước mã mầu quốc tế như sau:
Mầu Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Bội số Sai số
Đen 0 0 0 100
Nâu 1 1 1 101
Đỏ 2 2 2 102
Cam 3 3 3 103
Vàng 4 4 4 104
Xanh lá 5 5 5 105
Xanh dương 6 6 6 106
Tím 7 7 7 107
Xám 8 8 8 108
Trắng 9 9 9 109
Màu nâu 1%
Màu đỏ 2%
Vàng kim ( Kim nhũ) 5%
Ngân nhũ ( Nhũ bạc) 10%
Mầu thân điện trở 20%
* Loại 3 vòng mầu:
- Vòng 1: Sát đầu điện trở chỉ số thứ nhất
- Vòng 2: Chỉ số thứ 2
- Vòng 3:
+ Ngân nhũ nhân với 1/100
+ Kim nhũ nhân với 1/10
* Loại 4 vòng mầu:
- Vòng 1: Sát đầu điện trở chỉ số thứ nhất
- Vòng 2: Chỉ số thứ 2
- Vòng 3: Bội số
- Vòng 4: Sai số tính theo % (nếu điện trở không có vòng mầu thứ 4 thì sai
số là 20%)
* Loại 5 vòng mầu:
- Vòng 1: Sát đầu điện trở chỉ số thứ nhất
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 25
- Vòng 2: Chỉ số thứ 2
- Vòng 3: Chỉ số thứ 3
- Vòng 4: Bội số
- Vòng 5: Sai số.
VD:
Chú ý:
- Vòng mầu được gọi là vòng 1 là gần mép điện trở nhất, tiếp theo là vòng 2,
3
- Thường người ta không sản suất điện trở có đầy đủ tất cả trị số từ nhỏ nhất
đến lớn nhất. Nên trong quá trình sử dụng ta mắc điện trở trong mạch: Nếu mắc
nối tiếp điện trở tăng (công suất tăng), mắc song song điện trở giảm (công suất
giảm). Ghép nối tiếp hoặc song song nên chọn các điện trở có cùng công suất.
Hình dạng thực tế:
Loại tích hợp:
- Những hư hỏng thường gặp: đứt, cháy, tăng trị số thường xảy ra ở các loại
điện trở than do lâu ngày hoạt tính của lớp than bị biến chất.
b. Triết áp - Điện trở biến đổi - Variable resister (VR):
- Là loại R có thể thay đổi được giá trị trong một khoảng nào đó. Nó
thường có 3 chân (đối với biến trở đơn).
Hình dạng thực tế:
Vặn theo chiều kim đồng hồ: R12 giảm; R23 tăng
Vặn ngược chiều kim đồng hồ: R12 tăng; R23 giảm
10 5W
Đỏ Đen v ng kim = 20 x 1/10 = 2 Nâu Đen Cam v ng kim = 10 000 5%
Nâu xanh lá Đen cam Bạc = 150 000 +
10%
R1
1k
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 26
Cách đo VR: Để đồng hồ ở thang đo điện trở nấc X100; X1k (tuỳ theo trị
số của chiết áp mà ta ước lượng nấc đo) sau đó đặt 2 que đo vào 2 chân ngoài của
biến trở để đo điện trở cố định. Chuyển 1 trong 2 que đo vào chân giữa từ từ xoay
trục điều khiển theo chiều kim đồng hồ và ngược lại nếu:
+ Kim đồng hồ lên xuống một cách từ từ VR tốt
+ Trong quá trình vặn có vài vị trí kim đứng dựng lại hay nhẩy vạch
biến trở bị mòn hay do tiếp xúc không tốt.
Lưu ý:
- Biến trở chỉnh thay đổi chậm đều sử dụng trong mạch chỉnh âm lượng, chỉnh
độ tương phản, chỉnh độ sáng....
- Biến trở chỉnh thay đổi đột biến nhanh sử dụng trong mạch chỉnh âm sắc.
- Những hư hỏng: biến trở đứt, bẩn, rỗ mặt than .....
c. Cách mắc điện trở:
- Mắc song song:
21
21.
RR
RR
RT
- Mắc nối tiếp: Rtổng = R1 + R2 . + Rn
d. Các loại khác cùng loại
* Điện trở nhiệt - Nhiệt trở - Thermistor – TH)
- Có trị số thay đổi theo nhiệt độ
+ Điện trở nhiệt có hệ số nhiệt âm: là điện trở khi nhiệt độ tăng R giảm
+ Điện trở nhiệt có hệ số nhiệt dương: là điện trở khi nhiệt độ tăng R tăng
* Ký hiệu:
Ứng dụng:
+ Dùng trong mạch có công suất cao nhằm mục đích cân bằng dòng điện qua
mạch khi hoạt động lâu. Trong amply khi hoạt động lâu các sò công suất bị nóng.
Lớp than
Lưỡi g
Trục
Vòng kim loại
1
2
3
Nhiệt trở dương
Nhiệt trở âm
Th+
Th-
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 27
+ Dùng làm cảm biến nhiệt cho các hệ thống tự động điều khiển theo nhiệt
độ. Trong y khoa giữ không đổi nhiệt độ phòng mổ, trong quân sự giữ không đổi
nhiệt độ trong kho vũ khí.
* Điện trở quang (Light Dependent Resistor)
- Điện trở quang là loại linh kiện bán dẫn thụ động, không có lớp chuyển tiếp
PN. Vật liệu CdS (Cadmum Sulfid)
- Giá trị điện trở phụ thuộc cường độ ánh sáng: Cường độ ánh sáng lớn R <
- Cường độ ánh sáng nhỏ R >
- Ứng dụng: tắt mở đèn đường, đo độ ánh sáng với các máy chụp hình bỏ túi,
điều chỉnh contrast của tivi
- Cách xác định: Dùng đồng hồ nối 2 cực của đồng hồ với 2 cực của R ta thay
đổi cường độ ánh sáng vào điện trở và quan sát kim đồng hồ. Nếu điện trở thay đổi
theo cường độ ánh sáng thì điện trở tốt.
CdS
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 28
II: Tụ điện (Capacitor)
1. Khái niệm, ký hiệu:
- Tụ điện là loại linh kiện thụ động có khả năng tích trữ năng lượng dưới
dạng điện trường.
Ký hiệu:
Tham số cơ bản:
+ Giá trị điện dung C: đơn vị 1F = 106F = 109nF =1012pF cho biết khả năng
chứa điện của tụ.
+ Điện áp chịu đựng U cho biết khả năng chịu đựng của tụ.
2. Phân loại:
- Chia theo sự thay đổi điện dung thì có loại điện dung cố định và điện dung
thay đổi được.
- Căn cứ vào cấu tạo của điện môi: tụ gốm tụ sứ, tụ dầu
- Phân loại theo điện áp sử dụng thì có tụ một chiều và tụ xoay chiều
3. Cấu tạo:
- Tụ điện (C) có cấu tạo bởi 2 tấm kim
loại ghép song song nhau nằm cách nhau bởi
chất điện môi.
- Giá trị tụ điện phụ thuộc vào cấu tạo,
hình dáng, kích thước của 2 bản cực, môi
trường cách điện.
4. Cách đọc
+ Đọc trực tiếp: đơn vị F với tụ hoá đều ghi trị số điện dung, cấp chính xác
và điện áp công tác.
+ Đọc theo mã thập phân: đơn vị là pF với tụ gốm. Sau các số có chữ J, K,
M là chỉ sai số 5%, 10%, 20%
+ Đọc 1 số giá trị đặc biệt: .01 = 0,01F ; 2.2 = 2,2F ; 0.01 = 0,01F
5. Cách đo, kiểm tra:
Dùng đồng hồ để thang đo điện trở (tuỳ theo giá trị điện dung ta chọn nấc đo
phù hợp)
+ Thang x1: khi C >100F
+ Thang x10: khi C =10F 100F
+ Thang x1k: khi C = 104 10F
S
d
+
Tụ hoá không phân cực (Non Polar)
Tụ hoá phân cực ( Tụ 1 chiều)
Tụ có điện dung thay đổi
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 29
+ Thang x10k: khi C = 102 104
- Đo 2 lần có đổi que đo:
+ Nếu kim vọt lên và trở về khả năng nạp xả còn tốt
+ Nếu kim vọt lên nhưng không trở về hoặc trở về cách 1 khoảng tụ bị
hỏng hoặc bị dò.
+ Nếu kim vọt lên về 0 tụ bị nối tắt
+ Nếu kim vọt lên và trở về từ từ tụ bị khô
+ Nếu kim lên từ từ và trở về từ từ tụ bị yếu.
+ Kim không nhúc nhích tụ bị đứt
6. Cách mắc, Cách sử dụng:
- Tụ ghép nối tiếp điện dung giảm (điện áp tăng), ghép song song điện dung
tăng (điện áp bằng).
- Nhóm tụ mica, selen... hoạt động ở khu vực mạch tần số cao.
- Nhóm tụ sứ, sành, giấy, dầu .... hoạt động ở tần số trung bình
- Tụ hoá hoạt động ở vùng tần số thấp.
Hình dạng thực tế:
.01
25
103
25 1500
1,5K
C = 10.103 pF
U = 25V C = 1500 pF
U = 1,5KV
C = 0.01 F
U = 25V
+ 100F
+ 35V
C = 100F
U = 35V
_
_
_
10F
35V C = 10F
U = 35V
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 30
III. Cuộn cảm
1. Ký hiệu, phân loại, cấu tạo:
- Cuộn cảm là dây dẫn có bọc sơn cách điện (dây điện từ) được quấn làm
nhiều vòng liên tiếp trên 1 lõi.
- Phân loại:
+ Cuộn cảm thường được phân loại theo vật liệu làm lõi có: Lõi có thể là sắt
từ, lõi ferit, lõi không khí.
+ Phân loại theo trị số tự cảm: loại có trị số cố định và loại có giá trị thay đổi
được
- Đơn vị đo điện cảm là: H; mH; H
- Cuộn dây có L tăng thì XL tăng dòng qua cuộn dây nhỏ. Khi sử dụng ta lưu ý
sự chịu đựng dòng điện đi qua cuộn dây Nếu dòng qua mạch tiết diện dây phải lớn.
Cho nên trong thực tế có nhiều kích thước khác nhau
2. Cách đọc, đo và cách mắc cuộn cảm:
- Cách đọc cuộn cảm khi có các vòng màu đọc tương tự như điện trở, và sử
dụng bảng màu của điện trở, đơn vị H
+ Ví dụ
- Cách đo, và kiểm tra hư hỏng:
I II L
S
I
II
L S
III
Đỏ
V n
gII Đen
V ng
L = 24.100H 4%
Nâu
Đen
Đỏ
Đen
Nâu
L = 100.10-1H 2%
Cuộn dây lõi
sắt từ
Cuộn dây lõi
Ferit
Cuộn dây lõi
không khí
Giáo trình module: Điện tử cơ bản
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 31
Đứt không lên
Cháy quan sát thấy nám đen
Chạm các vòng dây với nhau, khi hoạt động sẽ bị nóng và bốc khói. Nói
chung đo kiểm tra cuộn dây ta vặn ở thang đo R 1; hoặc R 10 để xác định có bị
đứt hay không.
- Cách nối cuộn cảm tương tự như điện trở
- Ứng dụng:
+ Cuộn cảm lõi sắt có trị số XL: lớn dùng điều khiển dòng điện trong mạch
xoay chiều như mạch đèn huỳnh quang, hộp số quạt và dòng 1 chiều sau chỉnh lưu
qua cuộn cảm sẽ được bằng phảng hơn.
+ Cuộn cảm lõi là bột sắt (ferit) thường dùng trong mạch điều chỉnh tần số
cộng hưởng (kết hợp với tụ điện). Cuộn dây có thể có điện cảm thay đổi được bằng
cách bố trí cho lõi đặt vào giữa hay không vào giữa cuộn dây tần số cộng hưởng
+ Cuộn cảm quấn máy biến áp
+ Cuộn dây làm Micrô điện động, loa điện động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_dtcb_cdn_kd_p1_5981.pdf