Tài liệu Giáo trình Lý thuyết thống kê (Phần 2): 30
CHƯƠNG IV: CÁC MỨC ĐỘ CỦA HIỆN TƯỢNG
KINH TẾ - XÃ HỘI
Các hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại trong những điều kiện thời gian và
điều kiện nhất định. Mỗi đặc điểm cơ bản của hiện tượng cóp thể được biểu hiện
bằng các mức độ khác nhau. Nghiên cứu các mức độ của hiện tượng kinh tế xã
hội là một trong những vấn đề quan trọng của phân tích thống kê nhằm biểu hiện
mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng nghiên cứu
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể thống kê dùng phương pháp của
mình để biểu hiện các mức độ đó.
Mức độ đầu tiên biểu hiện trong thống kê là só tuỵêt đối có thể tính số
tương đối, các tham số đo xu hướng hội tụ và các tham số đo đoọ phan tán. Muốn
nghiên cứu một hiện tượng nào đó thường phải tính toán nhiều loại mức độ.
1- Số tuyệt đối trong thống kê:
1.1-Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của số tuyệt đối:
a) Khái niệm số tuyệt đối:
Số tuyệt đối thông kê là những con số biểu hiện quy mô khối lượng của
hiện tượng k...
52 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Lý thuyết thống kê (Phần 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30
CHƯƠNG IV: CÁC MỨC ĐỘ CỦA HIỆN TƯỢNG
KINH TẾ - XÃ HỘI
Các hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại trong những điều kiện thời gian và
điều kiện nhất định. Mỗi đặc điểm cơ bản của hiện tượng cóp thể được biểu hiện
bằng các mức độ khác nhau. Nghiên cứu các mức độ của hiện tượng kinh tế xã
hội là một trong những vấn đề quan trọng của phân tích thống kê nhằm biểu hiện
mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng nghiên cứu
trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể thống kê dùng phương pháp của
mình để biểu hiện các mức độ đó.
Mức độ đầu tiên biểu hiện trong thống kê là só tuỵêt đối có thể tính số
tương đối, các tham số đo xu hướng hội tụ và các tham số đo đoọ phan tán. Muốn
nghiên cứu một hiện tượng nào đó thường phải tính toán nhiều loại mức độ.
1- Số tuyệt đối trong thống kê:
1.1-Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của số tuyệt đối:
a) Khái niệm số tuyệt đối:
Số tuyệt đối thông kê là những con số biểu hiện quy mô khối lượng của
hiện tượng kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể
Ví dụ: Tổng sản phẩm của một doánh nghiệp sản xuất xe gắn máy năm
2008 là 1500 chiếc. Tổng diện tích đất của huyện X là 1.200 hecta. Tổng số sinh
viên của một lớp học là 75 người
Các số tuyệt đối này có thể biểu hiện số đơn vị của tổng thể hay các bộ
phận của tổng thể
Ví dụ: Tổng thể lớp học có 4 tổ: tổng thể doanh nghiệp tỉnh Nam Định
gồm 135 doanh nghiệp hoặc số tuyệt đối biểu hiện các giá trị của một tiêu
thức nào đó như Tổng giá trị sản xuất; Tổng giá trị xuất khẩu : Tổng giá trị nhập
khẩu: Tổng giá trị sản lượng.
b) Đặc điểm của số tuyệt đối:
- Mối số tuyệt đối trong khối thống kê đều bao hàm một nội dung kinh tế
xã hội cụ thể trong điều kiện thời gian và địa điểm nhất định
Ví dụ: Tổng giá trị xuất khẩu quý I năm 2008 là 4,3 tỷ USD, quý II là 5,2
tỷ USD
Sĩ số của lớp học ngày 11/1/2001 là 70 sinh viên
- Các số tuyệt đối trong thống kê phải là con số được lựa chọn tuỳ ý, mà
phải qua điều tra thực tế là tổng hợp một cách khoa học. Các trường hợp phải sử
dụng các phương pháp tính toán khác nhau mới có được
31
- Ví dụ: muốn biết sĩ số lớp học phải điều tra thực tế, muốn có được số
liệu hàng hoá tồn kho phải kiểm tra thực tế.
c) Đơn vị số tuyệt đối:
+ Đơn vị tự nhiên: phù hợp đặc điểm vật lý của hiện tượng, được biểu thị
bằng mét, kg, tạ, chiếc
+ Đơn vị thời gian lao động: giờ công, ngày công, ngày
+ Đơn vị tiền tệ: được sử dụng rộng rãi nhất trong thống kê, vì nó có thể
hợp nhiều loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau, được biểu thị bằng VNĐ,
USD, JPY
d) Ý nghĩa của số tuyệt đối:
- Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng đối với mọi công tác quản lý kinh tế
xã hội, thông qua số tuyệt đối có thể nhận thức được quy mô, khối lượng của
hiện tượng nghiên cứu.
- Nhờ có số tuyệt đối mà có thể biết được cụ thể nguồn tài nguyên giàu có
nước ta, khả năng tiềm tàng của nền kinh tế quốc dân, kết quả phát triển kinh tế,
văn hoá thành quả lao động của hàng chục triệu người đã đạt được .
- Số tuyệt đối là chân lý khách quan, có sức thuyết phục lớn, không ai có
thể phủ nhận được.
- Số tuyệt đối là cơ sở đầu tiên để tiến hành phân tích thống kê, là căn cứ
không thể thiếu được trong việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế và chỉ
đạo việc thực hiện các kế hoạch đó.
- Số tuyệt đối là cơ sở để tính số tương đối, số trung bình.
1.2- Các loại số tuyệt đối:
a) Số tuyệt đối thời kỳ:
Số tuyệt đối thời kỳ là số tuyệt đối phản ánh quy mô, khối lượng của hiện
tượng nghiên cứu trong một độ dài thời gian nhất định.
Ví dụ: Tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá 5 tháng đầu năm là 11,5 tỷ USD,
hoặc tổng giá trị sản xuất trong năm 2008 ncủa công ty bánh kẹo kinh đô là 17,5
tỷ đồng. Vậy số tuyệt đối thời kỳ được hình thành thông qua sự tích luỹ về
lượng của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu
càng dài thì trị số càng lớn, và số tuyệt đối thời kỳ của cùng một chỉ tiêu có thể
cộng được với nhau.
b) Số tuyệt đối thời điểm:
Số tuyệt đối thời điểm là số tuyệt đối phản ánh quy mô khối lượng của
hiện tượng nghiên cứu .vào một thời điểm nhất định.
Ví dụ: Dân số tỉnh Nam định điều tra vào 0 giờ ngày 01/4/2002 là
1.100.000 người hoặc giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp X ngày 31/12/2008
là 350 triệu đồng
32
Vậy số tuyệt đối thời điểm chỉ phản ánh trạng thái của một hiện tượng tại
một htời điểm nào đó, trước hoặc sau nó thì trạng thái của hiện tượng thay đổi
Vậy không thể cộng các số tuyệt đối thời điểm lại được với nhau.
2- Số tương đối trong thống kê:
2.1- Khái niệm, ý nghĩa và đặc điểm của số tương đối:
a) Khái niệm số tương đối:
Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2
mức độ của một hiện tượng nghiên cứu nhưng khác về điều kiện thời gian hay
không gian, hoặc giữa 2 chỉ tiêu khác loại nhưng có liên quan với nhau.
Ví dụ: Sản lượng lương thực của Việt Nam năm 2007 so với năm 2006
bằng 95,38%.
b) Ý nghĩa của số tương đối:
- Trong phân tích thống kê, số tương đối được sử dụng để nêu lên kết cấu,
quan hệ so sánh, tốc độ phát triển, trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên
cứu trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
- Số tương đối cho phép phân tích các đặc điểm của hiện tượng, nghiên
cứu các hiện tượng đó trong mối quan hệ so sánh với nhau.
- Trong công tác lập kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch,
các chỉ tiêu kế hoạch được đề ra bằng số tương đối và khi kiểm tra tình hình
hoàn thành kế hoạch cũng sử dụng số tương đối để đánh giá.
- Trong trường hợp cần giữ bí mật một số tuyệt đối, có thể sử dụng số
tương đối để biểu hiện tình hình hiện tượng.
c) Đặc điểm của số tương đối:
- Các số tương đối trong thống kê không phải là con số trực tiếp thu nhận
được qua điều tra mà là kết quả so sánh hai số đã cho.
- Mỗi số tương đối đều phải có gốc dùng để so sánh. Tuỳ theo mục đích
nghiên cứu, gốc so sánh được chọn khác nhau, có 2 loại gốc để so sánh:
+ Kỳ gốc liên hoàn: Là kỳ gốc tuần tự thay đổi và được chọn liền kề với
kỳ nghiên cứu.
+ Kỳ gốc cố định: Là kỳ gốc không thay đổi cho mọi lần so sánh, chỉ thay
đổi kỳ nghiên cứu.
- Đơn vị đo lường của số tương đối: số lần, số % hay đơn vị kép
(người/km2; sản phẩm/người; giờ/người).
2.2- Các loại số tương đối:
a) Số tương đối động thái:
- Số tương đối động thái là số tương đối biểu hiện sự biến động về mặt số
mức độ của hiện tượng nghiên cứu qua một thời gian nào đó, hay là kết quả so
33
sánh hai mức độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ (hai thời điểm khác
nhau).
- Số tương đối động thái được biểu hiện bằng số lần hay số %. Ngoài ra số
tương đối động thái còn gọi là tốc độ phát triển, chỉ số phát triển.
- Công thức:
0
1
y
y
t
Trong đó: t: số tương đối động thái
y1: Mức độ kỳ nghiên cứu (báo cáo)
y0: Mức độ kỳ gốc
Ví dụ: Một công ty có doanh số bán hàng quý I năm 2008 là 250 triệu
đồng, sang quý II đạt được 280 triệu đồng. Hỏi tốc độ phát triển và doanh số bán
hàng giữa hai quý là bao nhiêu?
Giải: Áp dụng công thức
0
1
y
y
t
Vậy tốc độ phát triển giữa 2 hai quý là 112 % tăng 12%
b) Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch và hoàn thành kế hoạch:
* Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch:
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là tỷ lệ so sánh giữa mức độ cần đạt
được của chỉ tiêu nào đó trong kỳ kế hoạch với mức độ thực tế của chỉ tiêu ấy ở
kỳ gốc.
Công thức tính:
0
KH
nk
y
y
t
Trong đó: t nk: Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
yKH: Mức độ kế hoạch
y0: Mức độ thực tế ở kỳ gốc
Ví dụ: Doanh thu của một công ty năm 2007 đạt được là 1,5 tỷ đồng, kế
hoạch đặt ra cho năm 2008 là 1,7 tỷ đồng. Hỏi nhiệm vụ của công ty đặt ra tăng
bao nhiêu phần trăm ?
Giải:
Áp dụng công thức 133,1
5,1
7,1
y
y
t
0
KH
nk
(lần)
Vậy kế hoạch đặt ra tăng 13,3%
* Số tương đối hoàn thành kế hoạch:
Số tương đối hoàn thành kế hoạch là tỷ lệ so sánh giữa mức độ thực tế đạt
được trong kỳ nghiên cứu với mức kế hoạch đặt ra cùng kỳ của một chỉ tiêu nào
đó.
34
Công thức tính:
KH
1
hk
y
y
t
Trong đó: thk : Số tương đối hoàn thành kế hoạch
y1: Mức độ thực tế kỳ nghiên cứu đạt được
yKH: Mức độ kế hoạch đặt ra
Ví dụ: Cũng với ví dụ trên thực tế năm 2008 doanh thu của công ty đạt
được là 1,6 tỷ đồng. Hỏi công ty đó có hoàn thành kế hoạch không
Giải: Áp dụng công thức
941,0
7,1
6,1
y
y
t
KH
1
hk
lần hay 94,1%
Vậy công ty không hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Nếu chỉ tiêu kế hoạch dự kiến phải tăng lên thì thk > 100% là vượt mức,
nếu thk < 100% là không hoàn thành kế hoạch. Ngược lại, nếu chỉ tiêu kế hoạch
dự kiến phải giảm đi thì thk 100% là không hoàn
thành kế hoạch
Chú ý:
+ Khi tính thk ; tnk phải đảm bảo tính chất so sánh được về nội dung,
phương pháp tính, giữa mức độ thực tế và mức độ kế hoạch.
+ Giữa các đối tượng đối động thái và kế hoạch (cùng một chỉ tiêu, trong
cùng một thời gian) có mối quan hệ toán học như sau.
KH
1
0
KH
0
1
hknk
y
y
.
y
y
y
y
t.tt
Quan hệ này được vận dụng để tính mức độ chưa biết khi đã biết các mức
độ kia.
c) Số tương đối kết cấu:
Số tương đối kết cấu là số tương đối xác định tỷ trọng của mỗi bộ phận
cấu thành trong môix tổng thể. Hay là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng
bộ phận với trị số tuyệt đối của cả tổng thể. Đơn vị tính thường là %
Công thức:
t
b
y
y
d
Trong đó: d: số tương đối kết cấu
yb: trị số tuyệt đối của từng bộ phận
yt: trị số tuyệt đối của tổng thể.
Ví dụ: Sĩ số lớp KT 35 là 52 học sinh trong đó học sinh nam là 20. Hỏi
học sinh nữ chiếm bao nhiêu %
35
Giải:
Áp dụng công thức:
52
32
52
2052
y
y
d
t
b
= 0,615 lần = 61,5%
Vậy số học sinh nữ chiếm 61,5%
d) Số tương đối cường độ:
Số tương đối cường độ là số tương đối biểu hiện trình độ phổ biến của
hiện tượng này với hiện tượng khác trong điều kiện lịch sử nhất định. Hay là kết
quả so sánh mức độ của hai hiện tượng khác nhau nhưng có quan hệ với nhau
Ví dụ:
Mật độ dân số =
Tổng dân số
(người/km2)
Diện tích đất đai
Thu nhập quốc dân
theo đầu người
=
Tổng thu nhập trong năm
(đ/người)
Tổng dân số trong năm
Hình thức biểu hiện của số tương đối cường độ là đơn vị kép (do đơn vị
của tử số và mẫu số hợp thành). Số tương đối cường độ được dùng rộng rãi để
nói lên trình độ phổ biến về mức sống vật chất, văn hoá của người dân. Ngoài ra
còn dùng để so sánh trình độ phát triển sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
e) Số tương đối không gian (tA/B):
Số tương đối không gian là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa
các hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về không gian. Hoặc biểu hiện sự so
sánh giữa các bộ phận trong cùng một tổng thể.
Công thức tính:
B
A
B/A
y
y
t hoặc
A
B
A/B
y
y
t
Trong đó: yA: là mức độ hiện tượng ở không gian A
yB : là mức độ hiện tượng ở không gian B
Ví dụ: Ta so sánh tổng thể số nhân khẩu, diện tích đất đai, thu nhập quốc
dân, giữa các quốc gia với nhau hoặc so sánh giá cả giữa 2 thị trường (giá
gạo Nam Định với giá gạo Hà Nội)
Ví dụ: giá gạo Nam Định là 5.000 đồng/kg. Ở Hà Nội vẫn loại gạo đó là
6.000 đồng/kg. Hỏi gạo ở Hà Nội so với gạo ở Nam Định đắt hơn là boa nhiêu
lần
Giải: Áp dụng công thức 2,1
5000
6000
y
y
t
B
A
B/A
lần hay 120%
Theo số liệu tính toán giá gạo ở Hà Nội đắt hơn Nam Định 20%.
36
3- Số bình quân trong thống kê:
3.1- Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm số bình quân:
a) Khái niệm số bình quân:
Số bình quân trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện mức độ đại biểu theo
một tiêu thức nào đó trong một tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại:
Thống kê phải sử dụng số bình quân vì các tổng thể thống kê bao gồm
nhiều đơn vị cấu thành. Các đơn vị này có thể có cùng một tính chất, nhưng biểu
hiện về mặt lượng theo các tiêu thức thường chênh lệch nhau do nhiều nguyên
nhân. Khi nghiên cứu thống kê không thể nêu lên tất cả các đặc điểm riêng biệt
cần tìm một mức độ có tính chất đại biểu nhất, có khả năng khái quát hoá đặc
điểm chung của tổng thể. Mức độ đó chính là số bình quân.
Ví dụ: Muốn so sánh mức lương, số lượng sản phẩm làm ra của công
nhân trong doanh nghiệp khác nhau ta không thể lấy mức lương cá biệt của một
công ty bất kỳ làm đại diện vì nó phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân như: Trình
độ, thâm niên và ta cũng không thể căn cứ vào tổng mức lương hàng tháng
của toàn công nhân vì nó phụ thuộc vào số lượng công nhân
Muốn gạt bỏ các yếu tố này, ta phải tính mức lương bình quân, là mức
lương đại diên chung cho toàn công nhân trong doanh nghiệp ở một thời điểm
nhất định
b) Ý nghĩa của số bình quân:
Số bình quân có ý nghĩa quan trọng trong công tác lý luận và thực tiễn
- Số bình quân được dùng để nêu lên các đặc điểm chung của hiện tượng
kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể
- Số bình quân dùng để so sánh các hiện tượng cùng loại nhưng không
cùng quy mô.
- Số bình quân còn dùng để nghiên cứu các quá trình biến động qua thời
gian, để thấy được xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng số lớn, mà các
đơn vị cá biệt không cho ta thấy được
- Số bình quân chiếm một vị trí quan trọng trong việc vận dụng nhiều
phương pháp thống kê như: phân tích sự biến động, phân tích mối liên hệ điều
tra chọn mẫu
c) Đặc điểm của số bình quân:
- Số bình quân có tính chất tổng hợp và khái quát cao chỉ dùng một trị số
để nêu lên mức độ chung nhất, có tính đại biểu nhất của tiêu thức nghiên cứu. Vì
nó là chỉ tiêu biểu hiện mức độ cá biệt
- Số bính quân san bằng sự chênh lệch giữa các đơn vị về trị số của tiêu
thức nghiên cứu. Nó không thể biểu hiện một mức độ cá biệt, mà là mức độ tính
chung cho mỗi đơn vị tổng thể.
37
- Số bình quân san bằng sự chênh lệch giữa các đơn vị về trị số của tiêu
thức nghiên cứu. Vì nó là chỉ tiêu biểu hiện đặc điểm chung của cả tổng thể
nghiên cứu nên các nét riêng biệt có tính chất ngẫu nhiên của từng đơn vị cá biệt
bị loại trừ đi
- Số bình quân lớn hơn lượng biến nhỏ nhất và nhỏ hơn lượng biến lớn
nhất
Xmin < X < Xmax
3.2- Các loại số bình quân:
a) Số bình quân cộng (X ):
Số bình quân cộng là số bình quân của những đại lượng có liên hệ tổng
với nhau, được tính bằng bằng cách đem tổng các lượng biến chia cho tổng số
đơn vị tổng thể (hay tổng các tần số)
* Số bình quân cộng giản đơn:
- Điều kiện áp dụng: số bình quân cộng diản đơn dùng để tính mức độ
bình quân của các chỉ tiêu khi tài liệu thu thập chỉ có ít, không có tính phân tổ
hay các lượng biến chỉ xuất hiện một lần
- Công thức tính:
X =
n
X
n
X...XXX
n
1i
i
n321
Trong đó: X : số bình quân
Xi : (i = 1,2 .n) các biến lượng
n: Tổng số đơn vị tổng thể
Ví dụ: Tính năng suất lao động bình quân của một công nhân trong một tổ
sản xuất gồm 7 người trong đó:
Công nhân 1 sản xuất được 50 sản phẩm
Công nhân 2 sản xuất được 51 sản phẩm
Công nhân 3 sản xuất được 52 sản phẩm
Công nhân 4 sản xuất được 54 sản phẩm
Công nhân 5 sản xuất được 55 sản phẩm
Công nhân 6 sản xuất được 56 sản phẩm
Công nhân 7 sản xuất được 57 sản phẩm
Giải:
Áp dụng công thức
X =
n
X
n
X...XXX
n
1i
i
n321
38
n
57565554525150
= 53,57 sản phẩm/ người
Vậy năng suất lao động bình quân của một người công nhân trong tổ là
53,57 sản phẩm/người
* Số bình quân công gia quyền:
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong các trường hợp mỗi lượng biến có thể
gặp nhiều lần, nghĩa là có tần số khác nhau. Tần số gọi là quyền số. Muốn tính
số bình quân, trước hết phải nhân mỗi lượng biến (Xi) với quyền số (fi) tương
ứng, rồi cộng lại và chia cho tổng các đơn vị tổng thể (tổng số quyền số)
Tính số của (Xi fi) gọi là gia quyền
Công thức tính:
n
1i
i
n
1i
ii
n21
nn221i
f
fX
f...ff
fX...fXfX
X
Trong đó: fi (i = 1,2 ..n) các quyền số
Xi (i = 1,2 ..n) các lượng số
Ví dụ: Tính năng suất lao động bình quân của một công nhân theo tài liệu
sau:
Bảng phân tổ công nhân theo năng suất lao động
Năng suất lao động
(sản phẩm) Xi
Số công nhân (người) fi
Tổng sản lượng (SP)
(Xifi)
50 5 250
60 7 420
70 10 700
80 9 720
90 8 720
Cộng 39 2.810
Giải: Áp dụng công thức:
39
2810
f
fX
X
n
1i
i
n
1i
ii
= 72,1 % sản phẩm/người
Vậy năng suất lao động bình quân của một công nhân trong phân xưởng
trong tháng 10/2008 là 72,1 sản phẩm/ người.
39
Trong trường hợp tính số bình quân cộng gia quyền mà lượng biến được
phân tổ cáo khoảng cách tổ thì các lượng biến dùng để tính bình quân là trị số
giữa của mỗi tổ.
Trị số giữa =
Giới hạn trên + Giới hạn dưới
2
Ví dụ: Tài liệu về mức lương của công nhân viên ở một doanh nghiệp
được phân tổ như sau: Hãy tính mức lương bình quân của các cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp
Bảng phân tổ công nhân viên trong mức lương
Mức lương
(nghìn đồng/người)
Số công nhân viên
(người) fi
Trị số giữa (Xi) Xifi
300 - 400 30 350 10.500
400 - 500 40 450 18.000
500 - 600 60 550 33.000
600 - 700 70 650 45.500
700 - 800 25 750 18.750
800 - 900 20 850 17.000
900 -1000 15 950 14.250
Cộng 260 157.000
Áp dụng công thức
260
157000
f
fX
X
n
1i
i
n
1i
ii
= 603,85 nghìn đồng/ người
Trung bình cộng gia quyền còn có thể dùng quyền số là tỷ trọng (tần suất)
của mỗi tổ chiếm trong tổng thể.
100
dX
X
n
1i
ii
b) Số bình quân cộng điều hoà:
Số bình quân cộng điều hoà cũng có nội dung kinh tế như một số bình
quân cộng. Nhưng thường được vận dụng khi không có tài liệu về số đơn vị tổng
thể, chỉ có tài liệu về các lượng biến và tổng các lượng biến của tiêu thức.
* Số bình quân cộng điều hoà gia quyền:
- Điều kiện áp dụng: trong trường hợp khi các quyền số (Mi) khác nhau
40
Công thức tính:
X =
M1 +M2 + Mn
=
n
1i
i
M
n
n
2
2
1
1
X
M
...
X
M
X
M
n
i 1
i
i
X
M
Trong đó: X : Số bình quân điều hoa
Xi (i = 1, 2, ..., n) là quyền số và là tổng các lượng biến của
tiêu thức.
Ví dụ: Tài liệu về năng suất lao động của các tổ công nhân trong doanh
nghiệp X năm 2008 như sau:
Bảng kết quả sản xuất của doanh nghiệp X năm 2008
Tổ công nhân
Năng suất lao động một
công nhân (tấn) (Xi)
Sản lượng (tấn) (Mi)
I 11 220
II 12 264
III 13 312
Yêu cầu: Tính năng suất lao động bình quân của một công nhân trong
doanh nghiệp trên.
Giải: Áp dụng công thức
13
312
12
264
11
220
312264220
X
M
M
X
n
1i
i
i
n
1i
i
= 12,06 (tấn)
Vậy năng suất lao động bình quân một công nhân trong doanh nghiệp trên
là 12,06 tấn.
* Số bình quân cộng điều hoà giản đơn:
- Điều hoà áp dụng: trong trường hợp khi các quyền số (Mi) bằng nhau
tức là M1 = M2 = ... = Mn = M.
Công thức tính:
n21n
n
2
2
1
1
n21
n
1i i
i
n
1i
i
X
1
...
X
1
X
1
M
M.n
X
M
...
X
M
X
M
M...MM
X
M
M
X
41
=
n
1i i
n
1i i
X
1
n
X
1
M
M.n
Trong đó: Xi (i = 1, n) các lượng biến
n: số lượng biến
Ví dụ: Một nhóm 3 công nhân cùng sản xuất trong điều kiện như nhau.
Công nhân 1 sản xuất sản phẩm hết 15 phút
Công nhân 2 sản xuất sản phẩm hết 20 phút
Công nhân 3 sản xuất sản phẩm hết 25 phút
Tính thời gian lao động bình quân để sản xuất ra 1 sản phẩm của một
công nhân.
Giải: Áp dụng công thức
25
1
20
1
15
1
3
X
1
n
X
n
1i i
= 20 phút
Vậy thời gian lao động bình quân để sản xuất một sản phẩm của một công
nhân là 20 phút.
c) Số bình quân nhân:
Số bình quân nhân là số bình quân của những đại lượng có quan hệ tính số
với nhau.
* Số bình quân nhân giản đơn:
- Điều kiện áp dụng: Khi những đại lượng có quan hệ tích số với nhau và
lượng biến chỉ có ít và xuất hiện một lần (fi = 1).
- Công thức n 1
n
1i
n
n21
tt....t.tt
Trong đó: t : số bình quân nhân
ti (i = 1, 2, 3 ... , n) các biến lượng
: ký hiệu tích số
Ví dụ: Tốc độ phát triển của một doanh nghiệp hàng năm như sau:
Năm 2003 so với năm 2002 bằng 116%
Năm 2004 so với năm 2003 bằng 113%
Năm 2005 so với năm 2004 bằng 114%
Năm 2006 so với năm 2005 bằng 111%
Yêu cầu: Tính tốc độ phát triển sản xuất bình quân hàng năm của doanh
nghiệp trên.
Giải: Áp dụng công thức:
4n
n21 11,1.14,1.13,1.16,1t....t.tt = 1,135 hay 113,5%
42
Vậy tốc độ phát triển bình quân hàng năm của doanh nghiệp thời kỳ 2002
đến 2006 là 113,5%.
* Số bình quân gia quyền:
- Điều kiện áp dụng: Các biến lượng có quan hệ tích số và có tần số
(quyền số fi) khác nhau.
Công thức:
n
1i
if if
i
n
1i
n
1i
if nf
n
3f
3
2f
2
if
1
tt...t.t.tt
Ví dụ: Trong thời gian 10 năm, tốc độ phát triển sản xuất của một doanh
nghiệp như sau: Có 3 năm phát triển với tốc độ mỗi năm là 115% và 3 năm phát
triển với tốc độ mỗi năm là 113% và 3 năm phát triển với tốc độ là 112%.
Yêu cầu: Tính tốc độ phát triển bình quân hàng năm về sản xuất của
doanh nghiệp trên.
Giải: Áp dụng công thức
1010 343
n
1i
if nf
n
3f
3
2f
2
if
1
4839,312,1.13,1.15,1t...t.t.tt
d) Mode (mốt): Ký hiệu M0
* Khái niệm, tác dụng, điều kiện áp dụng của Mốt:
- Khái niệm: Mốt là biểu hiện của một tiêu thức được gặp nhiều nhất
trong một tổng thể hay một dãy số phân phối.
- Đặc điểm: Mốt không chịu ảnh hưởng bởi giá trị của hai đầu mút trong
dãy số, không san bằng sự chênh lệch giữa các đơn vị.
- Tác dụng của Mốt: Dùng để thay thế hoặc bổ sung số trung bình cộng
(bình quân cộng) khi không có đầy đủ các lượng biến để tính. Người ta thường
dùng Mốt trong nghiên cứu nhu cầu hàng hoá và trong sản xuất hàng hoá.
* Cách tính Mốt:
- Đối với dãy số không có khoảng cách tổ: Mốt là lượng biến được gặp
nhiều nhất trong dãy số biến lượng hay mốt là lượng biến có tần số lớn nhất
trong dãy số lượng biến.
Ví dụ: Có tài liệu về các hộ gia đình trong một thôn như sau:
Bảng phân tổ các hộ gia đình theo nhân khẩu
Số nhân khẩu (người) Số hộ gia đình
1 5
2 15
3 30
4 50
5 35
6 20
Cộng 155
43
Theo định nghĩa: Ta có thể nhanh chóng tìm ra một là 4 nhân khẩu. Hay
nói cách khác trong thôn này số gia đình có 4 nhân khẩu là nhiều nhất.
- Đối dãy số có khoảng cách tổ.
+ Trước hết phải tìm tổ chứa mốt. Có 2 trường hợp sau:
+) Nếu các tổ có khoảng cách bằng nhau, thì tổ nào có tần suất lớn nhất là
tổ chứa mốt.
Công thức:
M0 = X0 + h0 .
)ff()ff(
ff
100100
100
Trong đó: X0: Giới hạn dưới của tổ có M0
h0: Trị số khoảng cách tổ có mốt
f0: Tần số của tổ có mốt
f0-1: Tần số của tổ đứng trước tổ có mốt
f0+1: Tần số của tổ đứng sau tổ có mốt
Ví dụ: Có số liệu về mức năng suất lao động của các công nhân trong một
doanh nghiệp như sau:
Bảng phân tổ công nhân theo năng suất lao động
Số nhân khẩu (người) Số hộ gia đình
400 - 500 10
500 - 600 30
600 - 700 45
700 - 800 80
800 - 900 30
900 - 1000 5
Yêu cầu: Tính mốt về năng suất lao động của công nhân.
Giải: Ta thấy tổ 4 có tần số lớn nhất là f = 80, vậy tổ 4 chứa mốt và
khoảng cách tổ giữa các tổ bằng nhau.
Áp dụng công thức:
M0 = X0 + h0 .
)ff()ff(
)ff(
100100
100
=
)3080()4580(
4580
.100700
= 741,2 (kg)
Nếu các tổ có khoảng cách tổ không bằng nhau phải tính mật độ phân
phối. Tổ nào có mật độ phân phối lớn nhất thì tổ đó chứa mốt.
44
Mật độ phân phối:
(mi) =
tần số fi
khoảng cách tổ (hi)
- Sau khi tìm được tổ chứa mốt, tính mốt theo công thức:
M0 = X0 + h0 .
)mm()mm(
)mm(
100100
100
Trong đó: X0: Giới hạn dưới của tổ có M0
h: Trị số khoảng cách tổ có mốt
m0: Mật độ của tổ có mốt
m0-1: Mật độ của tổ đứng trước tổ có mốt
m0+1: Mật độ của tổ đứng sau tổ có mốt
Ví dụ: Có tài liệu về phân tổ công nhân theo năng suất lao động ở một xí
nghiệp như sau:
Bảng phân tổ công nhân theo năng suất lao động
Năng suất lao động một
công nhân (kg)
Số công nhân
(người)
hi mi
400 - 450 10 50 0,2
450 - 500 15 50 0,3
500 - 600 15 100 0,15
600 - 800 30 200 0,15
800 - 1200 5 400 0,0125
Yêu cầu: Tính mốt về năng suất lao động của công nhân.
Giải: Ta thấy tổ 2 có mật độ phân phối lớn nhất, vậy tổ 2 chứa mốt.
Áp dụng công thức:
M0 = X0 + h0 .
)mm()mm(
)mm(
100100
100
=
)15,03,0()2,03,0(
)2,03,0(
.50450
= 470 (kg)
e) Số trung vị (Me):
* Khái niệm, đặc điểm, tác dụng của trung vị:
- Khái niệm: Số trung vị là lượng biến của đơn vị đứng ở vị trí chính giữa
trong dãy số lượng biến, chia số đơn vị trong dãy số thành hai phần bằng nhau.
Chú ý: Trước khi tính trung vị ta phải sắp xếp các lượng biến theo thứ tự.
45
- Đặc điểm: Trung vị không chịu ảnh hưởng bởi các lượng biến hai đầu
mút trong dãy số, không san bằng sự chênh lệch giữa các biến lượng.
- Tác dụng: Có thể dùng thay cho số trung bình khi cần thiết
* Cách tính số trung vị:
- Đối với dãy số không có khoảng cách tổ, trung vị sẽ là giá trị của đơn vị
đứng ở vị trí
2
1n
có 2 trường hợp:
+ Nếu số đơn vị tổng thể lẻ, số trung vị là lượng biến của đơn vị đứng ở vị
trí chính giữa trong dãy số.
Ví dụ: Có mức năng suất lao động của 5 công nhân lần lượt là 40, 45, 55,
60, 65 (sản phẩm) thì Me = 55 sản phẩm.
+ Nếu số đơn vị tổng thể là chẵn, số trung vị là số trung bình cộng giữa 2
đại lượng biến của 2 đơn vị đứng giữa.
Ví dụ: Có mức năng suất lao động của 6 công nhân lần lượt là 30, 35, 40,
50, 55, 60 sản phẩm thì Me =
2
5040
sản phẩm
- Đối với dãy số có cách tổ: Xác định tổ chứa trung vị tương tự đối với
dãy số lượng biến không có khoảng cách tổ hoặc dựa vào f/2
Công thức tính: Me = Xe + he .
fe
S
2
f
)1e(
Trong đó: Xe: Giới hạn dưới của tổ chứa trung vị
he: Khoảng cách tổ chứa trung vị
f: Tổng các tần số của dãy số biến lượng
S(e-1): Tổng các tần số của các tổ trên tổ chứa số trung vị
fe: Tần số của tổ chứa trung vị
Ví dụ: Có số liệu về mức lương của 380 cán bộ công nhân viên của một
trường học được phân bổ như sau:
Bảng phân tổ cán bộ công nhân viên theo mức lương
Mức lương
(nghìn đồng/người)
Số cán bộ công nhân viên
(người)
Tần số tích luỹ (Si)
200 - 300 35 35
300 - 400 70 105
400 - 500 95 200
500 - 600 100 300
600 - 700 60 360
700 - 800 20 380
Cộng 380
46
Yêu cầu: Tìm số trung vị về mức lương của công nhân.
Giải: Theo số liệu của bảng ta có tất cả là 380 người. Vậy theo định nghĩa
số trung vị là lượng biến đứng ở vị trí chính giữa trong dãy số. Do đó ta tính
f/2 = 190 người. Nhìn vào cột tần số tích luỹ ta thấy người 190 và 191 nằm ở
tổ thứ 3. Vậy tổ 3 là tổ chứa trung vị.
Áp dụng công thức:
Me = Xe + he .
fe
S
2
f
)1e(
=
95
105
2
380
.100400
= 489,5 (nghìn đồng)
Ví dụ: Có tài liệu về 190 công nhân ở một doanh nghiệp được phân tổ
theo năng suất lao động như sau:
Bảng phân tổ công nhân theo năng suất lao động
Năng suất lao động
(kg/ngày)
Số công nhân (người) Tần số tích luỹ
20 - 40 10 10
40 - 60 50 60
60 - 80 80 140
80 - 100 40 180
100 - 120 10 190
Cộng 190
Yêu cầu: Tìm số trung vì của năng suất lao động.
Áp dụng công thức:
Me = Xe + he .
fe
S
2
f
)1e(
=
80
60
2
190
.2060
= 68,75 kg
4- Độ biến thiên của tiêu thức:
4.1- Ý nghĩa của độ biến thiên của tiêu thức:
Số bình quân chỉ nêu lên mức độ đại biểu có tính chất nhất của tổng thể
nghiên cứu. Mức độ này không phản ánh chênh lệch thực tế giữa các đơn vị cá
biệt. Có khi bản thân nội bộ hiện tượng đã có nhiều thay đổi đáng kể về mặt
lượng nhưng số bình quân tính ra không thay đổi hoặc thay đổi rất ít, vì vậy
47
trong thống kê không nên chỉ hạn chế ở việc tính mức độ bình quân mà cần đánh
giá độ biến thiên tiêu thức.
Nghiên cứu độ biến thiên tiêu thức có nhiều ý nghĩa quan trọng về lý luận
cũng như thực tế.
- Độ biến thiên tiêu thức giúp ta đánh giá trình độ đại biểu của số bình
quân. Độ biến thiên càng lớn thì trình độ đại biểu của số bình quân càng thấp và
ngược lại.
- Trong phân tích hoàn thành kế hoạch, độ biến thiên tiêu thức giúp ta
thấy được chất lượng công tác của các đơn vị từng bộ phận.
- Quan sát độ biến thiên trong dãy số lượng biến giúp ta thấy được một số
đặc trưng của dãy số như đặc trưng về phân phối, kết cấu, về tính chất đồng đều
của tổng thể.
- Độ biến thiên tiêu thức còn được sử dụng trong nhiều trường hợp nghiên
cứu thống kê khác như: phân tích sự biến động, mối liên hệ, dự đoán thống kê.
- Dựa vào độ phân tán các nhà quản lý có thể đưa giải pháp giảm thiểu sự
sai lệch giữa các đơn vị trong tổng thể.
4.2- Các chỉ tiêu đo độ biến thiên tiêu thức:
a) Đo khoảng cách phân tán:
* Khoảng biến thiên của tiêu thức:
- Khái niệm: Khoảng biến thiên là đo độ chênh lệch giữa lượng biến lớn
nhất và lượng biến nhỏ nhất của tiêu thức nghiên cứu.
Công thức tính: R = Xmax - Xmin
Trong đó: R: Khoảng biến thiên
Xmax: Lượng biến cực đại của tiêu thức nghiên cứu
Xmin: Lượng biến cực tiêu của tiêu thức
Ví dụ: Có số liệu về năng suất lao động của công nhân hai tổ sản xuất như
sau:
Tổ 1: 40 50 60 70 80 (kg)
Tổ 2: 58 59 60 61 62 (kg)
Tính R1 và R2 cho nhận xét.
Giải: Áp dụng công thức tính: R = Xmax - Xmin
R1 = 80 - 40 = 40 kg
R2 = 62 - 58 = 4 kg
Để nhận xét ta tính
21 X,X
5
8070605040
X
1
= 60 (kg)
48
5
6261605958
X
2
= 60 (kg)
Nhận xét: R1 > R2 ; 21 XX như vậy năng suất lao động bình quân của 2
tổ là như nhau nhưng độ biến thiên tiêu thức trong tổ 1 lớn hơn tổ 2, vì thế tính
chất đại biểu của số bình quân tổ 1 thấp hơn, cũng có nghĩa là độ đồng đều về
tay nghề ở 2 tổ là khác nhau.
Đặc điểm của chỉ tiêu này dễ tính, dễ khái quát song nó chưa đo được độ
lệch bên trong và có trường hợp không tính được nếu dãy số có khoảng cách tổ
mở.
* Khoảng tam phân vị: Chia tổng thể làm 3 phần
Xmin Q1 Q2 Xmax
Tính khoảng: R = Q2 - Q1
* Khoảng tứ phân vị: Chia tổng thể làm 4 phần.
Xmin Q1 Q2 Q3 Xmax
Tính khoảng: R = Q3 - Q1
b) Độ lệch trung bình:
* Độ lệch tuyệt đối trung bình:
- Khái niệm: Độ lệch tuyệt đối trung bình là số trung bình cộng của các độ
lệch tuyệt đối giữa lượng biến với số trung bình của các lượng biến đó.
+ Trường hợp dãy số không phân tổ.
Công thức:
n
XX
d
n
1i
i
+ Trường hợp dãy số có phân tổ.
Công thức:
n
1i
i
n
1i
ii
f
fXX
d
Trong đó: d : Độ lệch tuyệt đối trung bình
Xi: (i = 1, 2, ..., n) các lượng biến
X : Trung bình cộng của các lượng biến Xi
fi: Quyền số tương ứng (i = 1, 2, ..., n)
Ví dụ: Có tài liệu về 260 cán bộ công nhân viên của một doanh nghiệp
được phân tổ theo mức lương như sau:
49
Hãy tính độ lệch tuyệt đối bình quân về mức lương của các cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Bảng phân tổ công nhân theo mức lương
Mức lương
(nghìn đồng/người)
Số công nhân
viên (người) fi
Trị số giữa
(Xi)
Xifi (Xi - X ) fi
300 - 400 30 350 10.500 7.615,5
400 - 500 40 450 18.000 6.154
500 - 600 60 550 33.000 3.231
600 - 7000 70 650 45.500 3.230,5
700 - 800 25 750 18.750 3.653.75
800 - 900 20 850 17.000 4.923
900 - 1000 15 950 14.250 5.192.25
n
1i
i
n
1i
ii
f
fX
X = 603,85 (nghìn đồng)
260
000.34
f
f.XX
d
n
1i
i
i
n
1i
i
= 130,769 (nghìn đồng)
* Phương sai:
- Khái niệm: Phương sai là số bình quân cộng của bình phương các độ
lệch giữa lượng biến với số bình quân của các lượng biến đó.
- Công thức tính:
+ Trường hợp tài liệu không phân tổ
n
)XX( 2
i2
Trong đó: 2 : Phương sai
n: Số đơn vị
+Trường hợp tài liệu được phân tổ.
i
i
2
i2
f
f.)XX(
Trong đó: fi: Quyền số i = 1, 2, 3, ..., n
+ Ngoài ra trong toán học còn chứng minh công thức tương đương với
một công thức.
50
2 = 2
2
)X(X
i
i
2
i
2
f
f.X
X
Ví dụ: Có số liệu về tình hình sản xuất của công nhân ở một phân xưởng
như sau:
Bảng phân tổ công nhân theo số sản phẩm
Số lượng sản phẩm sản xuất trong
một ngày (sản phẩm/người) Xi
Số công nhân
fi
Xifi Xi
2 fi
4 2 8 32
5 4 20 100
6 9 54 324
7 3 21 147
8 2 16 128
Cộng 20 119 731
Giải:
20
119
X = 5,95 2X = 35,4025
20
731
X
2
= 36,55
2 = 2
2
)X(X = 36,55 - 35,4025 = 1,1475
* Độ lệch tiêu chuẩn:
- Khái niệm: Độ lệch tiêu chuẩn là căn bậc 2 của phương sai.
- Công thức tính:
+ Trường hợp tài liệu không phân tổ.
i
i
2
i
f
f.)XX(
+ Theo công thức của phương sai.
2
2
)X(X
c) Hệ số biến thiên:
- Khái niệm: Hệ số biến thiên là kết quả của tỷ số giữa độ lệch tiêu chuẩn
với số bình quân của các lượng biến.
Hệ số biến thiên là chỉ số tiêu dùng để so sánh biến thiên tiêu thức của các
hiện tượng khác nhau, hoặc có hiện tượng cùng loại nhưng có số bình quân
51
không bằng nhau. Nó được xác định bằng tỷ số giữa độ lệch tiêu chuẩn với số
bình quân của các lượng biến.
- Công thức tính:
VS = 100.
X
hoặc VS = 100.
M
0
Trong đó: V: Là hệ số biến thiên (đơn vị tính %)
M0: Mốt
Ví dụ: Theo số liệu tính toán ở bảng trên. Tính hệ số biến thieê:
VS = 100.
X
=
95,5
0712,1
. 100 = 18%
Ví dụ: Có 2 tổng thể: Một tổng thể có độ lệch tiêu chuẩn về năng suất lao
động là 5 và số trung bình là 40, tổng thể thứ 2 có độ lệch tiêu chuẩn là 15 và số
bình quân là 160. Tính V1, V2 và kết luận.
Giải:
V1 = 100.
40
5
100.
X1
1
= 12,5%
V2 = 100.
160
15
100.
X2
1
= 9,4%
Kết luận: Nếu so sánh bằng độ lệch tiêu chuẩn thì độ biến thiên tiêu thức
tổng thể 2 lớn hơn tổng thể 1 (15 > 5), nhưng nếu so sánh bằng hệ số biến thiên
thì kết quả ngược lại.
52
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa số tuyệt đối trong
thống kê và các đại lượng tuyệt đối trong toán học ? Tại sao trong nghiên cứu
kinh tế lại vận dụng số tuyệt đối và số tương đối một cách kết hợp ? Các Mác
kết luận gì về lĩnh vực này ?
Câu 2: Phân tích đặc điểm, tác dụng và ưu nhược điểm chính của số bình
quân trong thống kê ? Quan niệm như thế nào là tổng thể đồng chất ? C.Mác
phát biểu ra sao về vấn đề này ? Chỉ rõ tác phẩm mà người ta đã nghiên cứu ?
Câu 3: Tại sao phải tính toán các chỉ tiêu do đó biến động của tiêu thức ?
Theo quan điểm của đồng chí chỉ tiêu nào được sử dụng phổ biến nhất ? Vì sao ?
Cho biết ví dụ về cách tính toán các chỉ tiêu đó ?
Câu 4: Chỉ số thống kê là gì ? Phân tích sự khác nhau giữa chỉ số và
phương pháp chỉ số ? Trình bày đặc điểm, tính chất và tác dụng của chỉ số ?
Câu 5: Quyền số của chỉ số là gì ? Phân tích tác dụng, cách thức chọn
quyền số và thời kỳ của quyền số khi xây dựng các chỉ số tổng hợp trong nghiên
cứu kinh tế ?
Câu 6: Chỉ tiêu bình quân trong kinh tế biến động do ảnh hưởng của
những nhân tố nào ? Phương pháp chỉ số được dùng để nghiên cứu ảnh hưởng
của những nhân tố này ? Nhân tố kết cấu tác động như thế nào trong hệ thống
chỉ số đó ?
Bài tập
Bài 1: Tình hình thực hiện kế hoạch diện tích gieo trồng của 4 nông trường như
sau:
Tên nông trường Kế hoạch (ha) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
A 3.600 105
B 4.400 120
C 8.000 98
D 11.000 110
Yêu cầu:
1- Tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch bình quân về diện tích gieo trồng của 4
nông trường.
2- Hãy kiểm tra lại kết quả tính toán xem có chính xác không ? Cho biết
căn cứ để kiểm tra.
53
Bài 2: Một doanh nghiệp có 3 máy tự động kiểu khác nhau, cùng sản xuất một
loại sản phẩm. Thời gian cần thiết để sản xuất một chi tiết sản phẩm như sau:
Máy A hết 12 phút
Máy B hết 18 phút
Máy C hết 16 phút
Yêu cầu: Tính thời gian hao phí bình quân chung cho cả 3 loại máy để sản
xuất một chi tiết sản phẩm, biết rằng thời gian làm việc của mỗi máy đều bằng
nhau.
Bài 3: Có tài liệu về tiền lương công nhân của một doanh nghiệp.
Mức lương (nghìn đồng) Số công nhân (người)
Dưới 800 8
800 - 900 12
900 - 1.000 16
1.000 - 1.100 20
1.100 - 1.200 5
Trên 1.200 3
Yêu cầu: Bằng phương pháp thích hợp hãy xác định mức lượng điển hình
của công nhân trong doanh nghiệp.
Bài 4: Tốc độ phát triển của chỉ số GDP tại vùng kinh tế X thời kỳ từ năm 1997-
2008 như sau:
Năm 2002 so với năm 1997 đạt tốc độ phát triển là 158%.
Năm 2008 so với năm 2002 đạt tốc độ phát triển là 142%.
Yêu cầu: Tính tốc độ phát triển trung bình hàng năm về GDP cho từng
thời kỳ sau đây: Từ năm 1997 - 2002
Từ năm 2002 - 2008
Từ năm 1997 - 2008
Bài 5: Có dãy số phân phối về số máy dệt do công nhân điều khiển được phân tổ
như sau:
Số máy dệt do một công nhân phụ trách Số công nhân
8 6
9 20
10 40
11 55
12 8
13 3
Yêu cầu:
1- Hãy xác định Mốt về số máy dệt.
2- Hãy xác định trung vị về số máy dệt.
54
CHƯƠNG V: SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC HIỆN TƯỢNG
KINH TẾ - XÃ HỘI
I- DÃY SỐ THỜI GIAN:
1- Khái niệm, phân loại dãy số thời gian:
1.1- Khái niệm về dãy số thời gian:
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian trong
thống kê, để nghiên cứu sự biến động này, người ta thường dựa vào dãy số thời
gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo
thứ tự thời gian.
Ví dụ: Có tài liệu của một doanh nghiệp Dệt Nam Định như sau:
Bảng tình hình sản xuất của doanh nghiệp Dệt
Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
1. Sản lượng vải (m) 31.620 33.600 33.800
2. Tỷ lệ hoàn thành KH% 102 105 104
3. Số công nhân ngày đầu tháng (người) 300 304 304 308
Kết cấu: Dãy số thời gian gồm 2 thành phần:
- Thời gian chỉ số biểu hiện của biến số là của thời gian nào (tuần, tháng,
quý, năm ...)
- Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu như: chỉ tiêu sản lượng, giá trị sản
xuất.
Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian.
Trị số của chỉ tiêu nghiên cứu gọi là các mức độ của dãy số thời gian được
biểu hiện bằng số tuyệt đối (dãy số 1, dãy số 3); hoặc số tương đối (dãy số 2);
hoặc số bình quân của thời kỳ đó.
1.2- Các loại dãy số thời gian:
a) Dãy số thời kỳ: Biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong
từng khoảng thời gian nhất định. Dãy số (1) trị số biểu hiện sản lượng của cả
tháng là dãy số thời kỳ.
Đặc điểm:
+ Mỗi mức độ của dãy số phản ánh quy mô hiện tượng trong một thời kỳ
nào đó.
+ Cộng các mức độ của dãy số để phản ánh quy mô hiện tượng trong
khoảng thời gian dài hơn.
55
b) Dãy số thời điểm: Biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại
những thời điểm nhất định.
Dãy số (3) các trị số biểu hiện số công nhân thời điểm đầu tháng là dãy số
thời điểm.
Đặc điểm:
- Các trị số của dãy số thời điểm chỉ phản ánh mặt lượng của hiện tượng
tại những thời điểm nhất định.
- Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc
một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm đó. Vì vậy việc cộng các trị số
của chỉ tiêu không phản ánh quy mô của hiện tượng.
1.3- Tác dụng của dãy số thời gian:
- Cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện tượng qua
thời gian.
- Dựa vào dãy số thời gian để dự đoán các mức độ của hiện tượng trong
tương lai.
1.4- Nguyên tắc:
Khi xây dựng dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc
giữa các mức độ trong dãy số.
- Nội dung, phương pháp và đơn vị tính chỉ tiêu qua thời gian phải thống
nhất.
- Phạm vi tổng thể trước sau phải nhất trí.
- Khoảng cách thời gian nên bằng nhau.
2- Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian:
2.1- Mức độ trung bình theo thời gian: ( Y )
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong
một dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hoặc dãy số thời điểm mà có các
công thức tính khác nhau.
a) Đối với dãy số thời kỳ:
Xác định chỉ tiêu này khá thuận lợi, dễ dàng. Có thể nhanh chóng xác
định mức độ trung bình theo thời gian bằng cách lấy số bình quân số học giản
đơn của các mức độ trong dãy số.
Công thức tính:
n
Y
Y
n
1i
i
Trong đó: Yi: Là các mức độ của dãy số thời kỳ
n: Số mức độ của dãy số
56
Theo số liệu bảng trên ta có:
3
800.33600.33620.31
Y
= 33.007 (m)
b) Đối với dãy số thời điểm:
Việc xác định mức độ trung bình gặp phải khó khăn là các trị số của
chúng không thể trực tiếp cộng lại với nhau được.
Để khắc phục khó khăn đó, người ta phải giả định giữa các thời điểm sự
biến động về mức độ xảy ra từ từ và phát triển theo chiều hướng tăng (hoặc
giảm) dần đều đặn. Với giả thiết ấy, ta đã biến một dãy số thời điểm thành một
dãy số thời kỳ và tính toán trở nên dễ hơn.
- Nếu khoảng cách thời gian đều nhau như ví dụ nêu ra ở bảng trên để xác
định số công nhân của từng tháng ta giả thiết rằng sự biến động số công nhân
của các ngày trong tháng tương đối đều đặn. Do đó để tính số công nhân trung
bình tháng ta dựa vào số công nhân đầu tháng và cuối tháng. Số công nhân trung
bình của từng tháng được tính như sau:
Tháng 1:
2
304300
Y
1
= 302 công nhân
Tháng 2:
2
304304
Y
2
= 304 công nhân
Tháng 3:
2
308304
Y
3
= 306 công nhân
Số công nhân trung bình của quý I:
3
2
308304
2
304304
2
304300
Y
I
= 304 công nhân
Tổng quát:
1n
2
Y
...
2
Y
2
Y
Y
n21
- Nếu khoảng thời gian không cách đều nhau
n
1i
i
n
1i
ii
T
TY
Y
Trong đó: Yi : Mức độ thứ i của dãy số
Ti : Là độ dài thời gian có mức độ Yi (Ti là quyền số)
Ví dụ: Có tài liệu về số công nhân của một xí nghiệp trong tháng 11 năm
2008 như sau:
Ngày 1/11 có 400 công nhân
Ngày 10/11 nhân thêm 5 công nhân
57
Ngày 15/11 nhân thêm 3 công nhân
Ngày 21/11 cho thôi việc 2 công nhân và từ đó cho đến hết tháng 11
không có gì thay đổi.
Hãy tính số công nhân bình quân trong tháng 11 ?
Từ tài liệu trên ta lập bảng sau:
Bảng thống kê lao động của doanh nghiệp tháng 11 năm 2008
Thời gian Số ngày (Ti) Số công nhân (Yi=)
Từ 1/11 đến 9/11 9 400
Từ 10/11 đến 14/11 5 405
Từ 15/11 đến 20/11 6 408
Từ 21/11 đến 30/11 10 406
Số công nhân trung bình trong tháng 11 được tính theo công thức là:
10659
10.4066.4085.4509.400
Y
= 404 (công nhân)
Chú ý: Trên tử số có đơn vị kép là số ngày người và mẫu số là số ngày
theo lịch. Những ngày nghỉ việc (chủ nhật, nghỉ lễ ...) tính theo số của ngày hôm
trước. Cách này được sử dụng để tính số lao động bình quân trong danh sách,
một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý lao động.
2.2- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối:
Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối
giữa hai thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng lên thì trị số của
chỉ tiêu mang dấu dương và ngược lại mang dấu âm, tuỳ theo mục đích yêu cầu
ta có các chỉ tiêu lượng tăng hoặc giảm.
a) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn:
Là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (Yi) và mức độ của kỳ đứng liền
trước đó (Yi-1) nhằm phản ánh mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian
liền nhau.
Công thức tính: i = Yi - Yi - 1
Trong đó: i : Là lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
Yi : Là mức độ thứ i của dãy số
Suy ra: 2 = 33.600 - 31.620 = 1.980 (m)
3 = 33.800 - 33.600 = 200 (m)
58
b) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc:
- Là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (Yi) và mức độ của một kỳ nào
đó được chọn là gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy số (Y1) chỉ tiêu này
phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài.
Công thức: i = Yi - Y1
Trong đó: i : Là lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc
Y1 : Là mức độ đầu tiên của dãy số
Ta có: 2 = 33.600 - 31.620 = 1.980 (m)
3 = 33.800 - 31.620 = 2.180 (m)
Mối liên hệ:
n
1i
i
= i (i = 2, 3, 4, ..., n)
Tức là tổng các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn bằng lượng tăng
(giảm) tuyệt đối chính xác.
Ví dụ trên: 1.980m + 200m = 2.180m
c) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình:
Là mức độ trung bình của các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
Công thức:
1n
YY
1n1n
1nn
n
1i
i
Trong đó: : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình
Từ ví dụ trên ta có: 1090
2
620.31800.33
(m)
2.3- Tốc độ phaá triển:
Là một số tương đối phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện
tượng qua thời gian. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có nhiều loại tốc độ phát
triển khác nhau.
a) Tốc độ phát triển liên hoàn:
Là tỷ số giữa mức độ kỳ nghiên cứu với mức độ kỳ đứng liền trước đó.
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa hai thời kỳ liền nhau.
Công thức tính: ti =
1i
i
Y
Y
Trong đó: ti : Là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời
gian i -1
Yi-1 : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i - 1
Yi : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i
Từ số liệu trên ta có:
t2 =
620.31
600.33
= 1,0626 lần thay 106,26%
59
t3 =
600.33
800.33
= 1,006 lần thay 100,6%
b) Tốc độ phát triển định gốc:
Là tỷ số giữa mức độ kỳ nghiên cứu với mức độ của một kỳ được chọn
làm gốc cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng
thời gian dài.
Công thức tính như sau: Ti =
1
i
Y
Y
Trong đó: Ti : Tốc độ phát triển định gốc
Yi : Mức độ của hiện tượng ở thời gian
Y1 : Mức độ đầu tiên của dãy số
Từ số liệu trên ta có:
T2 =
620.31
600.33
= 1,0626 lần 106,26%
T3 =
620.31
800.33
= 1,0689 lần 106,89%
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có mối quan
hệ sau đây:
+ Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển
định gốc.
t2 x t3 x ... tn = Tn hay ii
n
2i
Tt
Theo kết quả trên ta có t2 x t3 = 1,0626 x 1,006 = 1,0689 lần
+ Thứ hai: Thương của 2 tốc độ phát triển định gốc liền bằng nhau tốc độ
phát triển liên hoàn giữa hai thời gian đó:
i
1i
i t
T
T
Theo kết quả trên ta có:
26,106
89,106
= 1,006 lần
c) Tốc độ phát triển trung bình:
Là số bình quân nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn.
Công thức tính:
1n
1
n1n
n
1n
i
n
2i
1n
n32
Y
Y
Tttx...xtxtt
Trong đó: t : Là tốc độ phát triển trung bình
Trong ví dụ trên: 006,1.0626,1t = 1,0338
60
2.4- Tốc độ tăng (hoặc giảm):
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng qua hai thời gian đã tăng
(hoặc giảm) bao nhiêu lần hay bao nhiêu %, tương ứng với tốc độ phát triển ta
có tốc độ tăng hoặc giảm sau đây.
a) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn: Ký hiệu (ai)
Là tỷ số giữa lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn với mức độ kỳ
gốc liên hoàn.
Công thức tính: 1t1
Y
Y
Y
YY
Y
a
i
1i
i
1i
1ii
1i
i
i
Ví dụ: Theo kết quả trên ta có:
a2 = 1,0626 - 1 = 0,0626 lần hay 6,26%
a3 = 1,006 - 1 = 0,006 lần hay 0,6%
b) Tốc độ tăng hay giảm định gốc: Ký hiệu Ai
Là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc với mức độ kỳ gốc cố
định.
Công thức tính: Ai = 1T1
Y
Y
Y
YY
Y
i
1
i
1
1i
i
i
Ví dụ: A2 = 1,0626 - 1 = 0,0626 lần hay 6,26%
A3 = 1,0689 - 1 = 0,0689 lần hay 6,89%
c) Tốc độ tăng (giảm) trung bình: (a )
Là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại biểu trong suốt thời gian
nghiên cứu.
Công thức tính: 1ta
Theo kết quả tính toán ta có:
a = 1,0338 - 1 = 0,0338 lần hay 3,38%
Bảng tóm tắt các chỉ tiêu phân tích trên
Hình thức của chỉ tiêu
Nội dung của chỉ tiêu
Liên hoàn Định gốc Bình quân
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối Yi - Yi-1 Yi - Y1
1n
YY
1n
Tốc độ phát triển
1i
i
Y
Y
1
i
Y
Y
1n
1
n
Y
Y
Tốc độ tăng hoặc giảm
1i
1ii
Y
YY
1
1i
Y
YY
1n
1
n 1
Y
Y
61
II- CHỈ SỐ:
1- Khái niệm và tác dụng của chỉ số:
1.1- Khái niệm về chỉ số:
Bất kỳ sự phát triển của một hiện tượng nào thường ảnh hưởng của nhiều
yếu tố. Chẳng hạn, sản lượng cây trồng chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố: diện tích
và năng suất đó là yếu tố trực tiếp cấu thành nên sản lượng.
Chỉ tiêu dùng để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự
biến đông tổng thểhiện tượng gọi là chỉ số. Vậy chỉ số trong thông kê là một loại
số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của một hiện
tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Năng suất lúa của xã A Năm 2008 là 32 tạ/ha năm 2007 là 25 tạ/ha.
So sánh năng suất lúa năm 2004/2003 ta có: 32/25 x 100 = 128%
Nếu năng suất lúa của xã B năm 2008 là 34 ta/ha. So sánh năng suất lúa
năm 2008 của 2 xã (xã A so với xã B) ta có: 32/34 x 100 = 91,1%.
Vậy khái niệm chỉ số trong thống kê khá rộng, bao gồm các chỉ tiêu biểu
hiện các mặt biến động của hiện tượng nghiên cứu.
1.2- Các loại chỉ số:
- Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu .
+ Chỉ số đơn: Là chỉ số phản ánh sự biến động của từng đơn vị, phần tử
trong một tổng thể.
Ví dụ: Chỉ số giá bán lẻ của một mặt hàng, chỉ số sản lượng tiêu thụ của
một mặt hàng
+ Chỉ số tổng hợp: Là chỉ số phản ánh sự biến động chung của một nhóm
đơn vị, phần tử hay của toàn bộ tổng thể nghiên cứu.
- Căn cứ theo tính chất của chỉ tiêu mà chỉ số phản ánh:
+ Chỉ số của chỉ tiêu khối lượng:
Nó được gắn với chỉ tiêu số lượng, là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khối
lượng của hiện tượng được nghiên cứu .
Ví dụ: Chỉ số lượng hàng tiêu thụ, chỉ số về quy mô lao động.
Chỉ số của chỉ tiêu chất lượng: Nó được gắn với chỉ tiêu chất lượng như
chỉ số giá, giá thành, năng suất lao động.
- Căn cứ vào mục đích nghiên cứu.
+ Nghiên cứu theo thời gian: Có chỉ số phát triển, thể hiện quan hệ so
sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian khác nhau.
Ví dụ: Doanh thu của công ty X năm 2007so với năm 2006 là 105% (hay
gấp 1,05 lần). Đây là chỉ số phát triển phản ánh biến động doanh thu của công
ty X qua hai năm.
62
+ Nghiên cứu theo không gian: Có chỉ số không gian, thể hiện quan hệ so
sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở các không gian khác nhau.
Ví dụ: Doanh thu của công ty X trong năm 2007 ở thị trường Hà Nội so
bvới thị trường thành phố Hồ Chí Minh bằng 95% (hay bằng 0,95 lần). Đây là
chỉ số không gian phản ánh sự biến động doanh thu của công ty X.
1.3- Tác dụng của chỉ số:
- Biểu hiện sự biến động của hiện tượng qua thời gian được vận dụng tính
chỉ số phát triển.
- Biểu hiện sự biến động của hiện tượngqua không gian được vận dụng
trong chỉ số không gian.
- Phân tích vai trò của ảnh hưởng của từng nhân tố đối với sự biến động
của hiện tượng phức tạp. Thực chất đây là phương pháp phân tích mối liên hệ,
nhằm nêu lên các nguyên nhân gây nên sự biến động của hiện tượng phức tạp và
tính toán một cách chi tiết mức độ ảnh hưởng của mỗi nguyên nhân.
2- Phương pháp tính chỉ số:
2.1- Chỉ số đơn:
- Khái niệm: Là tỷ lệ giữa trị số của từng phần tử, từng đơn vị cá biệt của
hiện tượng nào đó ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
- Công thức:
+ Chỉ số đơn về giá: Phản ánh biến động giá bán của từng mặt hàng ở kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc nào đó.
ip =
0
1
p
p
Trong đó: ip : Là chỉ số đơn về giá
p1 : Là giá bán lẻ mặt hàng ở kỳ nghiên cứu
p0 : Là giá bán lẻ mặt hàng ở kỳ gốc
Ví dụ: Giá mặt hàng cà phê Robusta tại thị trường Luân Đôn năm 2007 là
600 USD/Tấn. Nếu lấy giá năm 2007 làm gốc thì ta có:
ip =
600
550
p
p
0
1 = 0,9167 lần hay 91,67%
Căn cứ vào kết quả tính toán ta có thể phân tích sự biến động giá bán của
mặt hàng cà phê năm 2008 giảm 8,33% so với năm 2007 tương ứng
50USD/Tấn.
+ Chỉ số đơn về số lượng: Phản ánh sự biến động về số lượng của từng
mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với một kỳ gốc nào đó:
iq =
0
1
q
q
63
Trong đó: iq : Là chỉ số đơn về lượng
q1 : Là lượng từng mặt hàng ở kỳ nghiên cứu
q0 : Là lượng từng mặt hàng ở kỳ gốc
Ví dụ: Khối lượng xuất khẩu dầu thô của Viêt Nam năm 2007 là 16.879
nghìn tấn, năm 2008 là 17.169 nghìn tấn. Nếu chọn năm 2007 làm gốc thì ta có:
iq =
879.16
169.17
= 1,017 lần hay 101,7%
Căn cứ vào kết quả tính toán cho thấy khối lượng xuất khẩu dầu thô của
Việt Nam năm 2008 so với năm 2007 bằng 101,7% tăng 1,7% và số tuyệt đối
tương ứng là 290 nghìn tấn.
- Đặc tính của chỉ số đơn:
+ Tính nghịch đảo: Phản ánh nếu ta hoán vị kỳ gốc và kỳ nghiên cứu cho
nhau thì kết quả thu được sẽ là giá trị nghịch đảo của chỉ số cũ.
ip =
600
550
p
p
0
1 = 0,9167 lần hay 91,67%
Ta có: ip =
550
600
p
p
1
0 = 1,091 lần hay 109,1%
+ Tính liên hoàn: Tích của các chỉ số liên hoàn năm nay so với năm kế
trước hoặc tích của các chỉ số gốc liên tiếp bằng chỉ số định gốc tương ứng.
Ví dụ:
2004
2005
2005
2006
2006
2007
2007
2008
2004
2008
ixixixii
+ Tính thay đổi gốc:
Ví dụ: Ta có thể suy chỉ số gốc năm 2005 từ các chỉ số gốc 2008.
2003
2006
2006
2008
2003
2008
ixii
2.2- Chỉ số tổng hợp:
a) Chỉ số tổng hợp giá cả (Ip):
Chỉ số tổng hợp giá cả là chỉ số tổng hợp giá cả với quyền số là khối
lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng ở kỳ gốc.
Ip =
00
01
qp
qp
Chúng ta đã phân tích được: p1q0 = 00p
p
11 qpi
I
qp
Trong đó: p0 : Là giá bán của mỗi mặt hàng ở kỳ gốc
p1 : Là giá bán của mỗi mặt hàng ở kỳ nghiên cứu
q0 : Là lượng hàng tiêu thụ của mỗi mặt hàng ở kỳ gốc
q1 : Là lượng hàng tiêu thụ của mỗi mặt hàng ở kỳ nghiên cứu
64
Ví dụ: Có tài liệu về tình hình tiêu thụ máy giặt của công ty A năm 2007
như sau:
Bảng tình hình tiêu thụ máy giặt của công ty A
Mặt hàng
Tháng 1/2007 Tháng 6/2007
Giá bán
(triệu
đồng)
Khối lượng
tiêu thụ
(sản phẩm)
Giá bán
(triệu
đồng)
Khối lượng
tiêu thụ
(sản phẩm)
1. Máy giặt loại U950T 4 25 3,95 27
2. Máy giặt loại U951T 4,4 30 4,5 29
Ta có: Ip =
30x4,425x4
30x5,425x95,3
qp
qp
00
01
= 1,0075 lần hay 100,75%
Biến động tuyệt đối: p1q0 - p0q0 = 233,75 - 232 = 1,75 (triệu đồng)
Kết quả tính toán cho thấy nhóm mặt hàng máy giặt tháng 6/2007 bảng
100,75% so với tháng 1/2007.
- Chỉ số tổng hợp giá cả: Là chỉ số tổng hợp giá cả với quyền số là khối
lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng ở kỳ nghiên cứu.
Ip =
10
11
qp
qp
Ta cũng phân tích được: p1q1 = p0q0 iq =
p
11
I
qp
Theo số liệu trên:
Ip =
29x4,427x4
29x5,427x95,3
qp
qp
10
11
= 1,0066 lần hay 100,66%
Biến động tuyệt đối:
p1q1 - p0q1 = 237,15 - 235,6 = 1,55 (triệu đồng)
Kết quả tính toán cho ta thấy giá của nhóm mặt hàng máy giặt tháng
6/2007 bằng 100,66% so với tháng 1/2007. Nói cách khác, so với tháng
1/2007 giá bán của nhóm mặt hàng trên của công ty tháng 6/2007 đã tăng
0,66%, biến động tăng giá của nhóm mặt hàng này làm cho doanh thu của
công ty tăng 1,55 (triệu đồng).
Qua việc tính toán trên ta có nhận xét: Nếu quyền số cố định ở thời kỳ
khác nhau thì kết quả tính toán và ý nghĩa của chỉ số cũng thay đổi.
Ta xét ý nghĩa công thức chỉ số tổng hợp giá cả của Laspeyres ta thấy:
tử số của công thức (p1q0) chính là tổng mức tiêu thụ của năm trước nhưng
lại bán theo giá của năm nay. Mẫu số (p0q0) là tổng mức tiêu thụ hàng hoá ở
kỳ gốc. Hiệu số giữa tử số và mẫu số nói lên chênh lệch về giá cả giữa hai
65
thời kỳ của tất cả hàng hoá tính theo kỳ gốc. Hay là số tiền người mua đáng
lẽ tiết kiệm được (hay chi thêm) trong kỳ gốc do việc thay đổi giá cả. Ta
nhận thấy rằng chỉ số của Laspeyres kém ý nghĩa thực tế hơn. Bởi vì, số tuyệt
đối tính ra không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu và vì người mua hàng
không thể dùng giá kỳ sau để mua hàng kỳ trước. Vì trên thực tế hàng kỳ
trước đã được bán theo giá kỳ trước rồi.
Trong công thức chỉ số tổng hợp giá cả Paasche, lấy quyền số q1, tử số
(p1q1) là tổng giá của các loại hàng hoá kỳ báo cáo còn mẫu số (p0q1) là
tổng giá cả các loại hàng hoá kỳ gốc, nhưng tính theo lượng hàng tiêu thụ kỳ
báo cáo. Chỉ số này nói lên sự biến động giá cả kỳ báo cáo tính trên lượng
hàng hoá nào khác. Trên cơ sở đó, ta có thể tính ra được không những số
tương đối về biến động giá cả mà cả số tuyệt đối về hiệu quả kinh tế do sự
biến động này. Thật vậy, hiệu giữa tử số và mẫu số nói lên chênh lệch về giá
cả giữa 2 thời kỳ của tất cả các loại hàng tiêu thụ kỳ báo cáo, hay là số tiền
mà người mua thực tế đã tiết kiệm (hay chi thêm) do việc mua hàng theo giá
mới. Đứng về phía người bán hàng, đây cũng là số tiền thực tế thu thuêm
được (hay thu kém đi) do thay đổi giá cả. Chính vì lý do đó công thức chỉ số
tổng hợp giá cả của Paasche chính xác và được áp dụng trong công tác thực
tế ở nước ta và các nước khác trên thế giới.
- Chỉ số tổng hợp giá cả của (Fisher) i phản ánh biến động chung giá
bán của các mặt hàng .
Theo công thức sau:
Ip =
10
01
10
11
qp
qp
.
qp
qp
Theo tài liệu ta có: Ip = 1,007 lần hay 100,7%
Chỉ số tổng hợp giá cả không gian: Được dùng để so sánh giá cả của một
nhóm hay toàn bộ các mặt hàng ở 2 địa phương, thị trường, khu vực .... khác
nhau.
)qq(p
)qq(p
I
BAB
BAA
B/PA
Trong đó: A, B là 2 địa phương, thị trường, khu vực ... cần so sánh
pA, pB là giá tiêu thụ của mỗi mặt hàng tương ứng ở địa
phương, thị trường, khu vực ...
qA, qB là lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng tương ứng ở địa
phương, thị trường, khu vực ...
Ví dụ: Có tài liệu tổng hợp về giá và lượng tiêu thụ các mặt hàng tại hai
thị trường A và B trong quý I năm 2007 như sau:
66
Bảng tình hình tiêu thụ hàng hoá trên thị trường quý I năm 2007
Mặt hàng
Thị trường A Thị trường B
Giá bán
(1000đ)
pA
Khối lượng tiêu
thụ sản phẩm
(qA)
Giá bán
(1000đ)
pB
Khối lượng tiêu
thụ sản phẩm
(qB)
X 40 15.000 30 20.000
Y 25 10.000 35 5.000
Ta có:
)000.5000.10.(35)000.20000.15.(30
)000.5000.10.(25)000.20000.15.(40
I
B/AP
Vậy: Giá bán của nhóm mặt hàng trên thị trường A cao hơn so với thị
trường B là 12,7%.
b) Chỉ số tổng hợp số lượng:
- Chỉ số tổng hợp số lượng: Là chỉ số tổng hợp số lượng với quyền số là
giá bán của các mặt hàng ở kỳ gốc.
Iq=
30.4,425.4
29.4,427.4
qp
qp
00
10
= 1,0155 lần hay 101,55%
Biến động tuyệt đối:
p0q1 - p0q0 = 235,6 - 232 = 3,6 (triệu)
Kết quả cho thấy lượng tiêu thụ của các mặt hàng máy giặt tháng 6/2007
so với tháng 1/2007 bằng 101,55% hay tăng 1,55% ứng với số tuyệt đối là 3,6
triệu đồng.
- Chỉ số tổng hợp số lượng không gian:
B
A
B/Ap q.p
q.p
I
BA
BBAA
qq
qpqp
p
Theo ví dụ tài liệu trên:
+ Đối với mặt hàng X ta có:
BA
BBAA
qq
qpqp
p
= 34,3 nghìn
+ Đối với mặt hàng Y ta có: p = 28,3 nghìn đồng
5000.3,2820000.3,34
10000.3,2815000.3,34
I
)B/A(q
= 0,964 lần hay 96,4%
Như vậy lượng tiêu thụ các loại mặt hàng này tại thị trường A thấp hơn so
với thị trường B là 3,6%.
67
3- Hệ thống chỉ số:
3.1- Khái niệm hệ thống chỉ số:
Hệ thống chỉ sổ là một dãy các chỉ số có liên quan với nhau, hợp thành
một phương trình cân bằng.
3.2- Tác dụng của hệ thống chỉ số:
- Giúp ta xác định được vai trò và ảnh hưởng biến động của mỗi nhân tố
đối với sự biến động của hiện tượng phức tạp gồm nhiều nhân tố, qua đó đánh
giá được nhân tố nào có tác dụng chủ yếu đối với sự phát triển của hiện tượng,
do đó giúp ta hiểu được đúng đắn nguyên nhân làm cho hiện tượng phát triển.
- Lợi dụng hệ thống chỉ số để tính chỉ số chưa biết, nếu biết các chỉ số còn
lại trong hệ thống chỉ số đó.
3.3- Các loại hệ thống chỉ số:
a) Hệ thống chỉ số tổng hợp:
- Cơ sở để hình thành hệ thống chỉ số này là mối liên hệ thực tế giữa các
chỉ tiêu, thường được biểu hiện dưới dạng các phương trình kinh tế:
Tổng doanh thu = (Giá bán x Lượng bán)
Ngoài ra còn có các quan hệ cũng tương tự như trên chẳng hạn:
Tổng số sản phẩm sản xuất ra = (năng suất lao động của 1 công nhân x
Số công nhân)
Tổng giá thành sản phẩm = (giá thành đơn vị SP x Số SP sản xuất)
- Công thức của hệ thống chỉ số tổng hợp:
Nếu chúng ta phân tích sự biến động của doanh thu do ảnh hưởng của hai
nhân tố là giá bán và lượng hàng tiêu thụ, điều này phản ánh sự kết hợp chỉ số
tổng hợp giá cả của Paasche và chỉ số tổng hợp số lượng của Laspeyres.
Công thức của hệ thống:
Ipq = Ip x Iq
00
10
10
11
00
11
qp
qp
x
qp
qp
qp
qp
Số biến động tuyệt đối:
(p1q1 - p0q0) = (p1q1 - p0q1) +(p0q1 - p0q0)
Trong các mối quan hệ khác chúng ta làm tương tự.
Theo bảng số liệu trong ví dụ và áp dụng công thức hệ thống chỉ số tổng
hợp ta được:
232
6,235
x
6,235
15,237
232
15,237
1,0222 = 1,0066 x 1,0155
(102,22%) (100,66%) (101,55%)
68
Biến động tuyệt đối:
(237,15 - 232) = (237,15 - 235,6) + (235,6 - 232)
5,15 (triệu đồng) = 1,55 (triệu đồng) + 3,6 (triệu đồng)
Nhận xét:
Kết quả tính toán cho thấy doanh số nhóm mặt hàng máy giặt của công ty
tháng 6/2007 so với tháng 1/2007 bằng 102,22%, tức là tăng thêm 2,22%, tương
ứng tăng 5,15 triệu đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố sau:
- Do giá bán của nhóm mặt hàng tháng 6/2007 so với tháng 1/2007 tăng
0,66% đã làm cho doanh số của công ty tăng 1,55 triệu đồng.
- Do khối lượng tiêu thụ các mặt hàng ở tháng 6/2007 so với tháng 1/2007
tăng 1,55%, làm cho doanh số của công ty tăng 3,6 triệu đồng.
b) Hệ thống chỉ số của số trung bình:
- Chỉ tiêu bình quân chịu ảnh hưởng biến động của hai nhân tố đó là tiêu
thức nghiên cứu và kết cấu của tổng thể. Ví dụ: Biến động của năng suất lao
động bình quân của một công nhân trong một công ty là do biến động của bản
thân năng suất lao động (tiêu thức nghiên cứu) và biến động kết cấu công nhân
(kết cấu tổng thể) có các mức năng suất khác nhau, biến động của giá thành bình
quân đơn vị sản phẩm là do biến động của bản thân giá thành và biến động của
kết cấu tổng thể sản phẩm có giá thành khác nhau ...
- Công thức tổng quát của hệ thống:
Nếu ta gọi:
X0, X1: là lượng biến của tiêu thức kỳ gốc và kỳ nghiên cứu
f0, f1: là số đơn vị trong tổng thể kỳ gốc và kỳ nghiên cứu
Ta có công thức của hệ thống chỉ số trung bình như sau:
0
00
1
10
1
10
1
11
0
00
1
11
f
fX
f
fX
x
f
fX
f
fX
f
fX
f
fX
Số biến động tuyệt đối:
)
f
fX
f
fX
()
f
fX
f
fX
(
f
fX
f
fX
0
00
1
10
1
10
1
11
0
00
1
11
Chẳng hạn phân tích sự biến động của năng suất lao động bình quân
chung do ảnh hưởng của bản thân năng suất lao động và kết cấu số lao động
trong tổng thể ta có:
Khi đó công thức của hệ thống sẽ là:
T/TWW
IxII
69
0
00
1
10
1
10
1
11
0
00
1
11
T
TW
T
TW
x
T
TW
T
TW
T
TW
T
TW
Hay
0
01
01
1
0
1
W
W
x
W
W
W
W
Số biến động tuyệt đối là:
)WW()WW()WW( 00101101
Ví dụ: Có tài liệu về tình hình sản xuất của các phân xưởng cùng sản xuất
một loại sản phẩm trong công ty A như sau:
Bảng tình hình sản xuất của công ty A
Phân
xưởng
Năng suất lao động một công nhân (Kg) Số công nhân (người)
Kỳ gốc (W0) Kỳ nghiên cứu (W1) Kỳ gốc (T0) Kỳ nghiên cứu (T1)
PX1 80 75 100 180
PX2 65 65 100 100
Như vậy áp dụng công thức hệ thống chỉ số trung bình ta có:
100100
100x65100x80
100180
100x65180x80
x
100180
100x65180x80
100180
100x65180x75
100100
100x65100x80
100180
100x65180x75
5,72
64,74
x
64,74
43,71
5,72
43,71
0,985 lần = 0,957 lần x 1,029 lần
(98,5%) (95,7%) (102,9%)
Biến động tuyệt đối:
71,43 - 72,5 = (71,43 - 74,64) + (74,64 - 72,5)
-1,07 kg = -3,21 kg + 2,14 kg
Nhận xét:
Kết quả tính toán cho thấy, kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc năng suất lao
động bình quân chung của một công nhân tại công ty A bằng 98,5%, giảm 1,5%
hay giảm 1,07kg là do các nhân tố sau:
- Bản thân năng suất lao động của một công nhân ở phân xưởng 1 giảm,
điều này làm cho năng suất lao động bình quân chung của một công nhân tại
công ty A giảm 4,3% hay giảm 3,21 kg.
- Do kết cấu lao động của công ty A có sự thay đổi, điều này làm cho
năng suất lao động bình quân chung của một công nhân tại công ty A tăng 2,9%
hay tăng 2,14kg.
70
CÂU HỎI
Bài 1: Có tài liệu chi phí sản xuất của 2 doanh nghiệp cổ phần cùng một
loại sản phẩm qua 2 quý báo cáo như sau:
Thời
gian
Doanh nghiệp (T) Doanh nghiệp (D)
Giá thành đơn
vị sản phẩm
(1000đ)
Tổng giá thành
sản xuất
(triệu đồng)
Giá thành đơn
vị sản phẩm
(1000đ)
Tổng giá thành
sản xuất
(triệu đồng)
Quý 1 420 27.804 399 60
Quý 2 400 21.000 392 40
Yêu cầu: Tính giá thành bình quân một đơn vị sản phẩm trong sáu tháng
đầu năm của 2 doanh nghiệp trên.
Bài 2: Có tài liệu về tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2008 ở
2 doanh nghiệp như sau:
Doanh
nghiệp
Chỉ tiêu
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Tháng
5
Tháng
6
A
Giá trị SX kế hoạch (tr. đ) 4.000 5.000 6.400 7.600 9.000 11.000
Tỷ lệ hoàn thành KH % 90 85 88 80 120 115
B
Giá trị SX kế hoạch (tr. đ) 4.000 3.600 1.800 6.000 7.400 9.000
Tỷ lệ hoàn thành KH % 90 93 105 105 110 115
Yêu cầu: 1, Tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch bình quân 6 tháng đầu năm
2008 của mỗi doanh nghiệp?
2, So sánh tiến độ hoàn thành kế hoạch giữa hai doanh nghiệp
trong 6 tháng đầu năm 2008?
Bài 3: Có tài liệu về giá thành và khối lượng sản phẩm của một doanh
nghiệp như sau:
Tên sản
phẩm
Đơn vị hiện
vật
Tháng 11/2008 Tháng 12/2008
Giá thành
đơn vị SP
(1000đ)
Sản lượng
sản phẩm
Giá thành
đơn vị SP
(1000đ)
Sản lượng
sản phẩm
A Kiện 200 5.000 200 13.000
B Tạ 500 10.000 450 36.000
C Chiếc 400 25.000 390 14.000
Yêu cầu: 1, Tính chỉ số chung về giá thành đơn vị của cả 3 loại sản phẩm
nói trên? Do giá thành đơn vị thay đổi, doanh nghiệp đã tiết kiệm được bao
nhiêu?
2, Tính chỉ số chung về khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp?
71
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài 1:
So sánh giá trị sản xuất thực tế năm 2005.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất kế hoạch năm 2006 của doanh nghiệp X đã tăng
15%. Nhờ sự cố gắng về mọi mặt, thực tế doanh nghiệp đã tăng được 32%.
Bằng công thức thích hợp, hãy xác định tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giá trị
sản xuất của Doanh nghiệp nói trên.
Bài 2:
Có tài liệu về tình hình sản xuất của Công ty khai thác than X trong tháng
5/2006 như sau:
Doanh
nghiệp
Số công nhân
(người)
Mức lương
tháng
(1000đ)
Năng suất lao
động
(tấn/người)
Giá thành đơn
vị sản phẩm
(1000đ/tấn)
A 150 1.600 24 285
B 200 1.650 28 280
C 350 1.680 30 275
Yêu cầu:
Tính các chỉ tiêu:
1. Năng suất lao động bình quân ?
2. Mức lương tháng bình quân ?
3. Giá thành đơn vị sản phẩm bình quân ?
Bài 3:
Một Doanh nghiệp có 3 máy tự động kiểu khác nhau, cùng sản xuất một
loại sản phẩm. Thời gian cần thiết để sản xuất một chi tiết sản phẩm như sau:
- Máy A hết 12 phút
- Máy B hết 18 phút
- Máy C hết 36 phút
Yêu cầu:
Tính thời gian hao phí bình quân chung cho cả 3 loại máy để sản xuất một
chi tiết sản phẩm, biết rằng thời gian làm việc của mỗi máy đều bằng nhau.
72
Bài 4:
Tình hình thực hiện kế hoạch diện tích gieo trồng của 4 nông trường thuộc
khối Y như sau:
Tên nông trường Kế hoạch (ha) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%)
A 3.600 105
B 4.400 120
C 8.000 98
D 11.000 110
Yêu cầu:
1. Tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch bình quân về diện tích gieo trồng của 4
nông trường nói trên.
2. Hãy kiểm tra lại kết quả tính toán xem có chính xác không ? Cho biết
căn cứ để kiểm tra ?
Bài 5:
Có tài liệu sau đây ở một Doanh nghiệp sản xuất:
Phân xưởng
Quý I/2006 Quý II/2006
Tỷ lệ sản
phẩm hỏng
(%)
Giá trị sản
phẩm sản xuất
ra (triệu đ)
Tỷ lệ sản
phẩm hỏng
(%)
Giá trị sản
phẩm sản xuất
ra (triệu đ)
A 1,4 40 1,2 36
B 0,8 60 0,8 24
C 1,2 80 1,0 40
Yêu cầu:
Dùng công thức thích hợp tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của Doanh
nghiệp trong mỗi quý ? Cho nhận xét ?
73
Bài 6:
Có tài liệu chi phí sản xuất của 2 Doanh nghiệp cổ phần cùng sản xuất
một loại sản phẩm qua 2 quý báo cáo như sau:
Thời gian
Doanh nghiệp (T) Doanh nghiệp (D)
Giá thành đơn
vị sản phẩm
(1000 đ)
Tổng giá
thành sản xuất
(triệu đồng)
Giá thành đơn
vị sản phẩm
(1000 đ)
Tổng giá
thành sản xuất
(triệu đồng)
Quý I 420 27.804 399 60
Quý II 400 21.000 392 40
Yêu cầu:
Tính giá thành bình quân một đơn vị sản phẩm trong 6 tháng đầu năm của
2 Doanh nghiệp trên.
Bài 7:
Có tài liệu về tiền lương công nhân của một Doanh nghiệp.
Mức lương (nghìn đồng) Số công nhân (người)
Dưới 800 8
800 - 900 12
900 - 1.000 16
1.000 - 1.100 20
1.100 - 1.200 5
Trên 1.200 3
Yêu cầu:
Bằng phương pháp thích hợp hãy xác định mức lương điển hình của công
nhân trong Doanh nghiệp trên.
Bài 8:
Tốc độ phát triển của chỉ tiêu GDP tại vùng kinh tế X thời kỳ từ năm
1995-2006 như sau:
- Năm 2000 so với năm 1995 đạt tốc độ phát triển 158%.
- Năm 2006 so với năm 2000 đạt tốc độ 142%.
Yêu cầu:
Tính tốc độ phát triển trung bình hàng năm về GDP cho từng thời kỳ sau
đây:
- Từ năm 1995 - 2000
- Từ năm 2000 - 2006
- Từ năm 1995 - 2006
74
Bài 9:
Có tài liệu về bậc thợ của công nhân trong một Doanh nghiệp cơ khí như
sau:
Cấp bậc thợ 1 2 3 4 5 6 7
Số công nhân (người) 60 80 120 75 40 25 8
Yêu cầu:
Tính bậc thợ bình quân của công nhân trong Doanh nghiệp.
Bài 10:
Có tài liệu tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong
kỳ nghiên cứu của Công ty Thương mại T gồm 3 cửa hàng như sau:
- Cửa hàng 1 đã hoàn thành vượt mức 20% và mức doanh thu thực tế là
1.350 triệu đồng.
- Cửa hàng 2 đã hoàn thành vượt mức 15% và mức doanh thu thực tế là
943 triệu đồng.
- Cửa hàng 3 chỉ đạt 90% kế hoạch và mức doanh thu thực tế là 783 triệu.
Yêu cầu:
Tính mức độ hoàn thành kế hoạch bình quân về mức doanh thu tiêu thụ
hàng hoá của Công ty.
Bài 11:
Có tài liệu về tình hình sử dụng lao động tại một doanh nghiệp công
nghiệp A như sau:
Chỉ tiêu ĐVT Kỳ gốc Kỳ báo cáo Chỉ số
1. Tổng sản lượng m 1.200 2.268 1.890
2. Tổng số công nhân người 100 120 1.200
Trong đó:
+ Công nhân trực tiếp sản xuất người 80 108 1.350
3. Năng suất của một công nhân
trực tiếp sản xuất
m/người 15 21 1.400
Yêu cầu:
1. Lập hệ thống chỉ số, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
của sản lượng ?
2. Rút ra kết luận cần thiết về các biện pháp tăng năng suất lao động của
các doanh nghiệp sản xuất nói chung ?
75
Bài 12:
Có tình hình sản xuất một loại sản phẩm tại doanh nghiệp công nghiệp X
để báo cáo như sau:
Thời gian
Chỉ tiêu
12/2006 12/2007
- Năng suất lao động (sản phẩm/ngày) 120 125
- Số ngày làm việc thực tế bình quân của một công
nhân (ngày)
25 26
- Số công nhân (người) 110 100
- Giá bán một đơn vị sản phẩm (1000đ) 500 550
Yêu cầu:
1. Tính giá trị sản phẩm sản xuất ra trong mỗi thời kỳ ?
2. Bằng hệ thống chỉ số thích hợp, phân tích các nhân tố gây ra sự biến
động của giá trị sản phẩm (khi so sánh tháng 12/2007 với tháng 12/2006).
Bài 13:
Tài liệu tổng hợp ở một doanh nghiệp công nghiệp thu thập được như sau:
Phân xưởng
Tháng 1/2007 Tháng 2/2007
Số công nhân
(người)
Mức lương
tháng (1000đ)
Tỷ trọng công
nhân (%)
Mức lương
tháng (1000đ)
A 240 1.600 44 1.950
B 260 1.850 56 2.200
Toàn doanh
nghiệp
500 ........ 100 .........
Yêu cầu:
Phân tích sự biến động của tổng quỹ lương ở doanh nghiệp trên tháng 2 so
với tháng 1/2007. Biết rằng, tổng số công nhân của doanh nghiệp trong tháng
2/2007 tăng 20% so với tháng 1/2007.
Bài 14:
Có tài liệu về giá thành và sản lượng tại doanh nghiệp công nghiệp A như sau:
Phân
xưởng
Tỷ trọng tổng giá thành của mỗi phân xưởng
trong tổng giá thành toàn DN (%)
Tốc độ tăng khối
lượng sản phẩm
(kỳ báo cáo so với
kỳ gốc)
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
A 44 40 20
B 56 60 25
Toàn DN 100 100
76
Yêu cầu:
1. Tính chỉ số khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp khi so sánh kỳ báo
cáo với kỳ gốc. Sự biến động của khối lượng sản phẩm đã làm cho tổng giá
thành tăng, giảm bao nhiêu ?
2. Tính chỉ số chung của giá thành đơn vị sản phẩm, biết rằng: tổng giá
thành của cả doanh nghiệp kỳ báo cáo 100% so với kỳ gốc.
Bài 15:
Có tài liệu về năng suất lao động của các doanh nghiệp thuộc công ty X
như sau:
Doanh
nghiệp
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Năng suất
(triệu đ/người)
Tỷ trọng công
nhân (%)
Năng suất
(triệu đ/người)
Tỷ trọng công
nhân (%)
A 20 35 18 25
B 22 30 20 20
C 25 20 24 35
D 26 15 25 20
Yêu cầu:
1. Tính chỉ tiêu năng suất lao động bình quân của công ty mỗi kỳ ?
2. Phân tích sự biến động của năng suất lao động bình quân kỳ báo cáo so
với kỳ gốc của công ty bằng hệ thống chỉ số thích hợp ?
3. Cho nhận xét về trình độ sử dụng lao động của công ty ?
Bài 16:
Có tài liệu về thời gian hao phí lao động để sản xuất cùng một loại sản
phẩm của các nhóm công nhân trong một phân xưởng như sau:
Nhóm
công
nhân
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Lượng sản
phẩm (chi tiết)
Thời gian hao
phí (giờ/chi
tiết)
Lượng sản
phẩm (chi tiết)
Thời gian hao
phí (giờ/chi
tiết)
(A) (1) (2) (3) (4)
A 2.000 5 2.000 4,5
B 2.500 6,5 3.000 6
C 3.000 7,0 5.800 6,5
Yêu cầu:
1. Phân tích nguyên nhân biến động của thời gian hao phí lao động bình
quân để sản xuất một chi tiết sản phẩm ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc ?
77
2. Căn cứ vào kết quả ở câu (1), tính các chỉ số năng suất lao động (dưới
dạng thuận) tương ứng ? Cho nhận xét về năng suất lao động nó chung của phân
xưởng ?
3. Lập công thức tính chỉ số năng suất lao động xuất phát từ các chỉ số
năng suất lao động cá thể ?
Bài 17:
Có tài liệu về tình hình tiêu thụ hàng hoá A ở cùng một khu vực của
doanh nghiệp thương mại X như sau:
Phẩm cấp
(loại)
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Giá bán
(1000đ/kg)
Lượng hàng
(kg)
Giá bán
(1000đ/kg)
Lượng hàng
(kg)
Loại I 23 5.000 23 7.000
Loại II 17 5.000 17 3.000
Yêu cầu:
1. Lập hệ thống chỉ số thích hợp phân tích sự biến động của giá tiêu thụ
bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc ?
2. Kết quả biến động của kết cấu lượng hàng tiêu thụ trong trường hợp
này có ý nghĩa gì ?
3. Lập hệ thống chỉ số phân tích sự biến động của doanh số tiêu thụ kỳ
báo cáo so với kỳ gốc.
Bài 18:
Có tình hình tiêu thụ hàng hoá Y ở hai khu vực có giá cả chênh lệch nhau
của công ty X:
Khu vực
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Giá bán
(1000đ/kg)
Lượng hàng
bán ra (kg)
Giá bán
(1000đ/kg)
Lượng hàng
bán ra (kg)
A 23 5.000 23 7.000
B 21 5.000 21 3.000
Yêu cầu:
Lập hệ thống chỉ số thích hợp, phân tích sự biến động của giá tiêu thụ
bình quân ?
78
Bài 19:
Có tài liệu về kết quả sản xuất và chi phí vật tư (để sản xuất ra giá trị sản
xuất đó) của một doanh nghiệp:
Phân
xưởng
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Giá trị sản xuất
(1000đ/kg)
Chi phí đầu tư
(tr. đồng)
Giá trị sản xuất
(1000đ/kg)
Chi phí đầu tư
(tr. đồng)
A 200 160 400 288
B 200 180 100 98
Yêu cầu:
1. Tính mức chi phí vật tư bình quân cho một đồng giá trị sản xuất và
phân tích nguyên nhân biến động của chỉ tiêu kỳ báo cáo so với kỳ gốc.
2. Bằng hệ thống chỉ số, phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự biến động của tổng chi phí vật tư giữa hai kỳ.
Bài 20:
Có tài liệu về các yếu tố cấu thành giá trị hàng hoá ở một doanh nghiệp
công nghiệp như sau:
Hàng hoá
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
C0 V0 M0 C1 V1 M1
A 150 40 10 300 70 30
B 200 80 20 400 170 30
C 300 150 50 600 350 50
Yêu cầu:
1. Lập hệ thống chỉ số thích hợp, phân tích sự biến động và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố C, V, M đối với sự biến động của tổng giá trị hàng hoá
tính chung cho các mặt hàng kể trên ?
2. Bạn có nhận xét gì về mối quan hệ giữa tiền công và giá trị sản phẩm
hàng hoá sản xuất ra khi so sánh giữa hai kỳ ?
79
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Chương I: Một số vấn đề chung về thống kê học
I- Sự ra đời và phát triển của thống kê học.
II- Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của thống kê học
1. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học.
2. Nhiệm vụ của thống kê.
III- Một số khái niệm thường dùng trong thống kê.
1. Khái niệm chung về thống kê.
2. Tổng thể thống kê.
3. Tiêu thức thống kê.
4. Chỉ tiêu thống kê.
5. Các loại thang do.
Chương II: Quá trình nghiên cứu thống kê
I- Phân tích đối tượng nghiên cứu - Nội dung vấn đề nghiên cứu.
II- Xây dựng hệ thống các khái niệm, chỉ tiêu thống kê.
III- Điều tra thống kê.
1. Khái niệm, nhiệm vụ điều tra thống kê.
2. Các loại điều tra thống kê.
3. Các phương pháp thu thập tài liệu.
4. Các hình thức tổ chức điều tra thống kê.
5. Sai số trong điều tra thống kê.
IV- Lựa chọn các phương pháp phân tích thống kê.
V- Phân tích tổng hợp kết quả nghiên cứu thống kê.
1. Phân tích tổng hợp.
2. Kết quả nghiên cứu thống kê.
Chương III: Phân tổ thống kê
I- Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tổ thống kê.
1. Khái niệm phân tổ thống kê.
2. Ý nghĩa phân tổ thống kê.
3. Nhiệm vụ của phân tổ thống kê.
II- Tiêu thức phân tổ
1. Khái niệm về tiêu thức phân tổ
2. Các căn cứ lựa chọn tiêu thức phân tổ
III- Xác định số tổ cần thiết
1. Tiêu thức thuộc tính
80
2. Tiêu thức số lượng
IV- Bảng thống kê và đồ thị thống kê
1. Bảng thống kê
2. Đồ thị thống kê
Chương IV: Các mức độ của hiện tượng kinh tế - xã hội
I- Số tuyệt đối trong thống kê.
1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của số tuyệt đối trong thống kê.
2. Các loại số tuyệt đối.
II- Số tương đối trong thống kê.
1. Khái niệm, ý nghĩa và đặc điểm của số thống kê.
2. Các loại số tương đối.
III- Số bình quân trong thống kê.
1. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm số bình quân.
2. Các loại số bình quân.
IV- Độ biến thiên của tiêu thức.
1. Ý nghĩa của độ biến thiên của tiêu thức.
2. Các chỉ tiêu đo độ biến thiên của tiêu thức.
Chương V: Sự biến động của các hiện tượng kinh tế - xã hội
A- Dãy số thời gian
I- Khái niệm phân loại dãy số thời gian
1. Khái niệm và dãy số thời gian
2. Các loại dãy số thời gian
3. Tác dụng của dãy số thời gian
4. Nguyên tắc dãy số thời gian.
II- Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
1. Mức độ trung bình theo thời gian.
2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
3. Tốc độ phát triển.
4. Tốc độ tăng giảm
B- Chỉ số
I- Khái niệm và tác dụng của chỉ số
1. Khái niệm về chỉ số
2. Các loại chỉ số
3. Tác dụng của chỉ số
II- Phương pháp tính chỉ số
1. Chỉ số đơn
2. Chỉ số tổng hợp
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình Lý thuyết thống kê (Học viện Tài chính).
2- Giáo trình Lý thuyết thống kê (Đại học Kinh tế quốc dân).
3- Giáo trình Lý thuyết thống kê (Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh).
4- Các sách báo liên quan và một số tài liệu khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ly_thuyet_thong_ke_p2_0457.pdf