Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Phần 2)

Tài liệu Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Phần 2): 46 Chương 5 LUẬT PHÁP VỀ NGƯỜI TÀN TẬT 5.1 Một số hiểu biết chung về người tàn tật: 5.1.1. Khái niệm về người tàn tật của Liên hợp quốc: Bất cứ những người nào mà không có khả năng tự đảm bảo cho bản thân, toàn bộ hay từng phần những sự cần thiết của một cá nhân bình thường hay của cuộc sống xã hội do sự thiếu hụt trong những khả năng về thể chất hay tâm thần của họ. 5.1.2. Định nghĩa về người khuyết tật: Điều 2 luật người khuyết tật quy định: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. 5.2. Luật pháp về người tàn tật: 5.2.1. Pháp luật quốc tế về người khuyết tật: - Tuyên ngôn về quyền của người tàn tật về tâm thần ( 24/12/1971) - Tuyên ngôn về quyền của người tàn tật ( 09/12/1975) - Quy tắc tiêu chuẩn của liên hợp quốc về bình đẳng hóa các cơ hội cho người tàn tật (20/12/1993) - Công ước số 128 về trợ cấp tàn tật,...

pdf35 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Phần 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
46 Chương 5 LUẬT PHÁP VỀ NGƯỜI TÀN TẬT 5.1 Một số hiểu biết chung về người tàn tật: 5.1.1. Khái niệm về người tàn tật của Liên hợp quốc: Bất cứ những người nào mà không có khả năng tự đảm bảo cho bản thân, toàn bộ hay từng phần những sự cần thiết của một cá nhân bình thường hay của cuộc sống xã hội do sự thiếu hụt trong những khả năng về thể chất hay tâm thần của họ. 5.1.2. Định nghĩa về người khuyết tật: Điều 2 luật người khuyết tật quy định: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. 5.2. Luật pháp về người tàn tật: 5.2.1. Pháp luật quốc tế về người khuyết tật: - Tuyên ngôn về quyền của người tàn tật về tâm thần ( 24/12/1971) - Tuyên ngôn về quyền của người tàn tật ( 09/12/1975) - Quy tắc tiêu chuẩn của liên hợp quốc về bình đẳng hóa các cơ hội cho người tàn tật (20/12/1993) - Công ước số 128 về trợ cấp tàn tật, tuổi già và tiền tuất năm 1967. - Công ước số 159 về tái thích ứng nghề nghiệp và việc có việc làm của người tàn tật 1983 Công ước quốc tế về người khuyết tật: * Các định nghĩa quan trọng: Công ước nêu ra bốn định nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc thống nhất nhận thức về người khuyết tật: - “Người khuyết tật”: Theo Điều 1 Công ước, người khuyết tật được hiểu là “những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác”. Mặc dù vẫn còn những quan điểm khác nhau về những thuộc tính cấu thành khái niệm “người khuyết tật”, tuy nhiên, đây là lần đầu tiên có một định nghĩa về “người khuyết tật” được xác định trong luật nhân quyền quốc tế. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy và bảo vệ các quyền của người khuyết tật. - “Sự phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật”: Theo Điều 2 Công ước, phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật có nghĩa là mọi sự phân biệt, loại trừ hoặc hạn chế trên cơ sở sự khuyết tật có mục đích hoặc ảnh hưởng gây tổn hại hoặc vô hiệu hóa sự công nhận, thụ hưởng hoặc thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con người trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự hoặc bất kỳ lĩnh vực nào khác. - “Sự điều chỉnh hợp lý” được hiểu là những thay đổi hoặc chỉnh sửa cần thiết để bảo đảm cho người khuyết tật hưởng hoặc thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con người trên cơ sở bình đẳng với những người khác. 47 - “Thiết kế phổ dụng” có nghĩa là thiết kế sản phẩm, môi trường, chương trình và dịch vụ để mọi người, trong đó có người khuyết tật, đều có thể sử dụng mà không cần cải tạo lại hoặc thiết kế chuyên biệt. * Các nguyên tắc của Công ước - Tôn trọng nhân phẩm, quyền tự chủ và sự độc lập của cá nhân; - Không phân biệt đối xử; Tham gia và hòa nhập trọn vẹn và hữu hiệu vào xã hội; - Tôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật là bộ phận của nhân loại có tính đa dạng; Bình đẳng về cơ hội; Dễ tiếp cận; Bình đẳng giữa nam và nữ; - Tôn trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật được giữ gìn bản sắc của mình. * Bảo vệ các nhóm khuyết tật thiệt thòi nhất Phụ nữ, trẻ em, đặc biệt là các bé gái khuyết tật dễ bị phân biệt đối xử hơn so với những người khuyết tật khác. Xuất phát từ thực tế này, Công ước dành hai điều quy định về việc bảo vệ các quyền của phụ nữ và trẻ em khuyết tật (Điều 6 và 7). - Cả hai điều này đều yêu cầu các quốc gia thành viên quan tâm đến tính chất tổn thương kép của phụ nữ và trẻ em khuyết tật, và phải tiến hành những biện pháp thích hợp để bảo đảm cho họ được hưởng trọn vẹn và bình đẳng các quyền và tự do cơ bản của con người. * Các quyền có ý nghĩa quan trọng với người khuyết tật Công ước liệt kê những quyền con người có ý nghĩa quan trọng với người khuyết tật và yêu cầu các quốc gia thành viên phải thừa nhận và thực thi những biện pháp thích hợp để bảo đảm thực hiện các quyền đó, bao gồm: - Quyền sống; Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng; - Quyền tự do và an toàn cá nhân; - Quyền được tôn trọng cuộc sống riêng tư; - Quyền tự do đi lại, tự do lựa chọn quốc tịch và nơi sinh sống; - Quyền tự do biểu đạt, chính kiến và tiếp cận thông tin; - Quyền kết hôn và lập gia đình; - Quyền được giáo dục; - Quyền được chăm sóc sức khỏe; - Quyền bình đẳng về lao động, việc làm; - Quyền tham gia vào đời sống chính trị, công cộng; - Quyền tham gia các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí, thể thao; - Quyền được hưởng mức sống thích đáng và được bảo trợ xã hội; - Quyền được hỗ trợ để phục hồi chức năng; - Quyền được hòa nhập và hỗ trợ để hòa nhập vào cộng đồng; - Quyền được hỗ trợ trong việc đi lại. 5.2.2. Pháp luật Việt Nam về người khuyết tật - Hiến pháp 2013 - Bộ luật dân sự 2005 48 - Bộ luật lao động 2012 - Luật người khuyết tật 2010 * Luật người khuyết tật đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010. có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. gồm 10 chương và 53 điều. * Một số từ ngữ trong luật được hiểu: - Kỳ thị người khuyết tật là thái độ khinh thường hoặc thiếu tôn trọng người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó. - Phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi xa lánh, từ chối, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó. - Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục. - Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục dành riêng cho người khuyết tật trong cơ sở giáo dục. - Giáo dục bán hòa nhập là phương thức giáo dục kết hợp giữa giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt cho người khuyết tật trong cơ sở giáo dục. - Sống độc lập là việc người khuyết tật được tự chủ quyết định những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của chính bản thân. - Tiếp cận là việc người khuyết tật sử dụng được công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp để có thể hòa nhập cộng đồng. Luật Người khuyết tật qui định có 6 dạng khuyết tật, trong đó có một dạng rất chung chung gọi là khuyết tật khác... Nhưng khuyết tật khác là gì, tự kỉ có nằm trong nhóm này hay không, thì chưa thấy văn bản nào hướng dẫn cụ thể. ( Điều 3) 1. Dạng tật bao gồm: a) Khuyết tật vận động; b) Khuyết tật nghe, nói; c) Khuyết tật nhìn; d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần; đ) Khuyết tật trí tuệ; e) Khuyết tật khác. 2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây: a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. * Quyền của người khuyết tật được quy định trong luật Trong lĩnh vự dân sự + Chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ nuôi dưỡng người tàn tật 49 - Người tàn tật được phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng, được khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. - Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không nơi nương tựa nhà nước đảm bảo khám chữa bệnh miễn phí. + Về học văn hóa đối với người tàn tật - Học sinh là người tàn tật được xét giảm hoặc miễn học phí và các khoản đóng góp khác, được hưởng trợ cấp xã hội và được xét cấp học bổng theo quy định của nhà nước. - Học sinh là trẻ em tàn tật không nơi nương tựa được UBND xã phường đề nghị và được cơ sở giáo dục, nuôi dưỡng nội trú tiếp nhận + Về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao đối với người tàn tật - Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để người tàn tật phát huy tiềm năng sáng tạo, tham gia các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với khả năng và sức khỏe. - Các cơ sở văn hóa, thể dục thể thao phải tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên trợ giúp người tàn tật tham gia các hoạt động thể dục thể thao. - Về việc tham gia vào quan hệ dân sự của người tàn tật: Trong quan hệ dân sự người tàn tật có đầy đủ quyền và nghĩa vụ dân sự như các chủ thể khác - Trong lĩnh vực tố tụng dân sự: khi tham gia tố tụng dân sự người tàn tật có đầy đủ quyền và nghĩa vụ dân sự như những chủ thể khác + Trong lĩnh vực lao động việc làm: Học nghề và việc làm đối với người tàn tật Nhà nước, các cơ sở dạy nghề tạo điều kiện cho người tàn tật chọn nghề, học nghề, tự tạo việc làm, làm việc tại nhà phù hợp với sức khỏe và khả năng lao động của mình Hiến pháp nước ta qui định người khuyết tật được Nhà nước và xã hội trợ giúp. Sau 15 năm lấy 18/4 là ngày bảo vệ - chăm sóc người khuyết tật, đến nay chúng ta đã có Luật Người khuyết tật và thành lập được Liên hiệp Hội Người khuyết tật Việt Nam. Trước đó, nhiều văn bản pháp luật liên quan đến người khuyết tật cũng đã được ban hành, nhưng thực thi không được như mong muốn. Nguyên nhân là chúng ta chưa hiểu rõ về người khuyết tật nên không biết họ muốn gì. Người khuyết tật là một bộ phận của cộng đồng, xã hội, có quyền và nghĩa vụ như mọi công dân khác. Tuy nhiên, cách nhìn nhận thế nào là người khuyết tật còn chưa thống nhất. Trong xu hướng phát triển, hội nhập, sẽ có thêm nhiều dạng khuyết tật nữa khó mà dự báo trước để nắm bắt được... Ngay con số thống kê của cơ quan chức năng cũng vênh nhau bởi lí do này, có khi xác định khoảng 8% dân số là người khuyết tật hoặc thấp hơn nữa, nhưng có khi lại lên tới 15%. Sự chưa hiểu rõ về người khuyết tật không chỉ thể hiện trên các văn bản và con số thống kê, mà đáng phê phán hơn là sự phân biệt kì thị của xã hội. Nhiều doanh nghiệp không muốn nhận người khuyết tật, thậm chí có doanh nghiệp tuyên bố sẵn sàng nộp tiền để không nhận lao động khuyết tật. Có lẽ trong vấn đề này, cùng với chế tài của luật pháp còn cần đến vai trò của truyền thông. 50 Làm sao để thay đổi được cách nhìn nhận cũ kĩ, từ chỗ cho rằng người khuyết tật cần được giúp đỡ bằng tình thương, bằng vật chất, từ chỗ đứng ở trên với tay xuống cứu trợ, chuyển sang coi họ là công dân bình thường, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như mọi người. Làm được như vậy sẽ có lợi cho từng doanh nghiệp và cả xã hội. Bởi, theo tính toán của Tổ chức Lao động quốc tế, mỗi năm Việt Nam đã và đang để mất 3% GDP vì thị trường lao động hạn chế tiếp nhận người khuyết tật. Hơn ai hết là chính chúng ta, công dân của một đất nước từng trải qua những cuộc chiến tranh kéo dài với nhiều đau thương đã di chứng đến thế hệ thứ ba, rồi còn bao nhiêu nỗ lực xây dựng đất nước từ hoang tàn đổ nát, cho nên cần hiểu rõ về người khuyết tật để biết họ muốn gì. Họ đáng được nhận sự trợ giúp, nhưng quan trọng hơn là sự chia sẻ của cộng đồng. Theo một kết quả điều tra mới đây, có tới 60% số người khuyết tật bị trầm cảm từ nhẹ đến nặng, hơn 40% sống dưới chuẩn nghèo. Nguyên nhân phần nhiều do sự kì thị của xã hội. Dù rằng trong số trên dưới chục triệu người khuyết tật có rất nhiều gương điển hình không đầu hàng số phận, có những người làm nên điều kỳ diệu đáng khâm phục, nhưng quan trọng là Nhà nước cũng như từng cộng đồng và toàn xã hội cần tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật được bình đẳng về cơ hội để tự khẳng định và phát huy khả năng của bản thân. Đó là cơ hội được học văn hoá, học nghề, có việc làm phù hợp, có điều kiện vận động, đi lại thuận lợi, vui chơi, tập luyện thể dục thể thao Người khuyết tật không bao giờ muốn trở thành gánh nặng của gia đình và xã hội, càng không muốn là đối tượng của hoạt động từ thiện. Nếu có cơ hội, họ sẽ vươn lên bằng nghị lực của chính mình. Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú 1. Trạm y tế cấp xã có trách nhiệm sau đây: a) Triển khai các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; hướng dẫn người khuyết tật phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; b) Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người khuyết tật; c) Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi chuyên môn cho người khuyết tật. 2. Kinh phí để thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Khám bệnh, chữa bệnh 1. Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế phù hợp. 2. Người khuyết tật được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. 3. Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh. 4. Người khuyết tật là người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác được hỗ trợ 51 sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong thời gian điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1. Thực hiện biện pháp khám bệnh, chữa bệnh phù hợp cho người khuyết tật. 2. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ khuyết tật có thai theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. 3. Tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật; xác định khuyết tật bẩm sinh đối với trẻ em sơ sinh để kịp thời có biện pháp điều trị và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp. 4. Thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng 1. Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng là cơ sở cung cấp dịch vụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người khuyết tật. 2. Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bao gồm: a) Viện chỉnh hình, phục hồi chức năng; b) Trung tâm chỉnh hình, phục hồi chức năng; c) Bệnh viện điều dưỡng, phục hồi chức năng; d) Khoa phục hồi chức năng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đ) Bộ phận phục hồi chức năng của cơ sở bảo trợ xã hội; e) Cơ sở khác. 3. Việc thành lập và hoạt động của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng được thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Nhà nước bảo đảm việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đối với cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng công lập. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 1. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là biện pháp thực hiện tại cộng đồng nhằm chuyển giao kiến thức về vấn đề khuyết tật, kỹ năng phục hồi và thái độ tích cực đến người khuyết tật, gia đình của họ và cộng đồng nhằm tạo sự bình đẳng về cơ hội và hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật. 2. Người khuyết tật được tạo điều kiện, hỗ trợ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 3. Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 4. Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng có trách nhiệm tham gia hướng dẫn hoạt động chuyên môn phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; tạo điều kiện để cơ quan, tổ 52 chức và cá nhân tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Giáo dục đối với người khuyết tật 1. Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người khuyết tật. 2. Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục phổ thông; được ưu tiên trong tuyển sinh; được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không thể đáp ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo, các khoản đóng góp khác; được xét cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập. 3. Người khuyết tật được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 2 Điều này. Phương thức giáo dục người khuyết tật 1. Phương thức giáo dục người khuyết tật bao gồm giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt. 2. Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chủ yếu đối với người khuyết tật. Giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt được thực hiện trong trường hợp chưa đủ điều kiện để người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập. 3. Người khuyết tật, cha, mẹ hoặc người giám hộ người khuyết tật lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp với sự phát triển của cá nhân người khuyết tật. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để người khuyết tật được học tập và phát triển theo khả năng của cá nhân. Nhà nước khuyến khích người khuyết tật tham gia học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập. Dạy nghề đối với người khuyết tật 1. Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác. 2. Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào tạo khi người khuyết tật học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề. 3. Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người khuyết tật phải bảo đảm điều kiện dạy nghề cho người khuyết tật và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. 4. Người khuyết tật học nghề, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. 53 Việc làm đối với người khuyết tật 1. Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật. 2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật. 3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật. 4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật. 5. Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật. 6. Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Chính phủ. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch đối với người khuyết tật 1. Nhà nước hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với đặc điểm của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật được hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch. 2. Người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn, người khuyết tật nặng được giảm giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch theo quy định của Chính phủ. 3. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật phát triển tài năng, năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao; tham gia sáng tác, biểu diễn nghệ thuật, tập luyện, thi đấu thể thao. 4. Nhà nước hỗ trợ hoạt động thiết kế, chế tạo và sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với người khuyết tật. Tổ chức hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật 1. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật được lồng ghép vào đời sống văn hóa cộng đồng, được tổ chức đa dạng về loại hình, đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật. 54 2. Đại hội thể thao người khuyết tật toàn quốc, giải thi đấu thể thao, hội thi văn nghệ của người khuyết tật được tổ chức phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của người khuyết tật và điều kiện kinh tế - xã hội. Trách nhiệm của cơ sở văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch 1. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện trợ giúp và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tham gia sinh hoạt văn hóa, tập luyện thể dục, thể thao, giải trí và du lịch; bố trí nhân lực, phương tiện, công cụ hỗ trợ người khuyết tật khi tổ chức những hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch. 2. Thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. 3. Dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm của người khuyết tật. 5.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền của người tàn tật: 5.3.1. Hiểu về công việc của các tổ chức về hỗ trợ quyền của người tàn tật đạt được tiềm năng của con người 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật. 4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật. 5.3.2. Giới thiệu các chương trình giáo dục cộng đồng hỗ trợ quyền của người khuyết tật - Phát hiện người khuyết tật, đặc biệt là trẻ khuyết tật, càng sớm càng tốt và cung cấp các hỗ trợ can thiệp phù hợp. - Tăng cường năng lực cho các tổ chức, cơ quan cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật ở tất cả các lĩnh vực bao gồm y tế, giáo dục, xã hội. - Tăng cường tiếp cận chăm sóc y tế cho người khuyết tật và tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo chiến lược giáo dục hòa nhập. - Tăng thu nhập cho người khuyết tật nghèo và gia đình họ để giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời tăng cường cơ hội tiếp cận với các hỗ trợ kinh tế từ các nguồn khác như các chương trình vay vốn và tín dụng. - Tăng cường hòa nhập xã hội cho người khuyết tật bao gồm cả trẻ khuyết tật, giúp họ tham gia vào các sự kiện cộng đồng và ngược lại, giúp cộng đồng tham gia vào các sự kiện của cho người khuyết tật. - Đảm bảo rằng người khuyết tật có tiếng nói trong cộng đồng của họ, tăng quyền cho họ để họ có thể thể hiện các nhu cầu và đóng góp ý kiến vào quá trình phát triển của địa phương. 55 - Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các nhóm sở thích trong cộng đồng người khuyết tật và gia đình họ, thành lập các tổ chức dân sự xã hội như câu lạc bộ/hội người khuyết tật, để tuyên truyền về quyền và khả năng của người khuyết tật. - Tạo ra các thay đổi nhận thức tích cựctrong cộng đồng về khả năng đóng góp cho cộng đồng của người khuyết tật, góp phần tạo nên một xã hội không rào cản và hòa nhập hoàn toàn cho người khuyết tật. - Tuyên truyền vận động ở tất cả các cấp từ tỉnh đến trung ương, cung cấp tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn về chính sách và thực tế thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật và giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật dựa trên bằng chứng và kinh nghiệm thực tiễn từ các địa bàn thực địa của chương trình. 5.3.3. Khái niệm về xây dựng nhận thức cho cán bộ địa phương và các tổ chức về quyền của người khuyết tật 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau đây: a) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch về công tác người khuyết tật; b) Chủ trì và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về người khuyết tật; chương trình, đề án, kế hoạch về công tác người khuyết tật; 2.Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe người khuyết tật; b) Chủ trì và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết hoạt động phục hồi chức năng người khuyết tật; đào tạo về phục hồi chức năng; thực hiện chương trình phòng ngừa khuyết tật; hướng dẫn thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng đối với người khuyết tật. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đối với người khuyết tật; b) Quy định chuẩn quốc gia về ngôn ngữ ký hiệu và chữ nổi Braille cho người khuyết tật; c) Thực hiện quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; d) Đào tạo giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục, biên soạn chương trình, tài liệu, giáo trình và sách giáo khoa áp dụng cho người học là người khuyết tật; chỉ đạo nghiên cứu, sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học phù hợp với từng dạng tật và mức độ khuyết tật; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật; lồng ghép công tác người khuyết tật vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm điều kiện để người khuyết tật thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ người khuyết tật. 56 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm người khuyết tật? 2. Anh (chị) hãy trình bày pháp luật quốc tế về người khuyết tật? 3. Anh (chị) hãy phân tích các chế độ ưu đãi người khuyết tật được quy định trong luật người khuyết tật Việt Nam? 4. Anh (chị) hãy phân tích chính sách của Đảng đối với người khuyết tật? 5.Anh (chị) hãy trình bày vai trò của cán bộ xã hội trong thực hiện quyền của người khuyết tật? 57 Chương 6 LUẬT PHÁP VỀ PHÒNG CHỐNG MẠI DÂM 6.1. Một số hiểu biết về mại dâm: - Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. - Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. - Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. - Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. - Tổ chức hoạt động mại dâm là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. - Cưỡng bức bán dâm là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm. - Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm. - Bảo kê mại dâm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm. Tác hại của tệ nạn mại dâm Thứ nhất: tệ nạn mại dâm tác động trực tiếp và lâu dài tới xã hội, ảnh hưởng không nhỏ tới thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam Thứ hai: tệ nạn mại dâm gây xung đột, mâu thuẫn và là một trong những nguyên nhân chính phá vỡ hạnh phúc gia đình tế bào của xã hội. Thứ ba: Mại dâm là con đường nhanh nhất, phổ biến nhất cho sự lây truyền căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS do các đối tượng hoạt động mại dâm không áp dụng những biện pháp quan hệ tình dục an toàn. Thứ tư: Tệ nạn mại dâm phát triển kéo theo tệ nạn ma túy trộm cắp, tình trạng mất an toàn về an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 6.2. Luật pháp về phòng chống tệ nạn mại dâm: 6.2.1 Các văn bản quốc tế liên quan đến mại dâm - Công ước trấn áp tội buôn người và bóc lột người khác thông qua mại dâm 1949 - Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ 1979 - Công ước về quyền trẻ em 1989 - Chương trình hành động phòng chống việc buôn bán người và bóc lột mại dâm người khác 1996 của LHQ 6.2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản của Việt Nam liên quan đến mại dâm - Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. 58 - Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi bổ sung Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. - Pháp lệnh phòng chống mại dâm của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2003 - Nghị định số 178 của chính phủ ngày 15/10/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng chống mại dâm. - Nghị định số 73 của chính phủ ngày 12/7/2010 CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, trong đó có Điều 22 quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi mại dâm và liên quan đến hoạt động mại dâm. 6.2.2.1 Nội dung cơ bản của pháp luật về phòng chống mại dâm * Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Mua dâm; 2. Bán dâm; 3. Chứa mại dâm; 4. Tổ chức hoạt động mại dâm; 5. Cưỡng bức bán dâm; 6. Môi giới mại dâm; 7. Bảo kê mại dâm; 8. Lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm; 9. Các hành vi khác liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy định của pháp luật. * Các biện pháp phòng chống mại dâm - Biện pháp phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội - Biện pháp tuyên truyền giáo dục để mọi cơ quan tổ chức cá nhân và gia đình chấp hành và tích cực tham gia hoạt động phòng chống mại dâm. - Biện pháp kinh tế xã hội dạy nghề tạo việc làm để có thu nhập xóa đói giảm nghèo nhằm ngăn ngừa sự phát sinh phát triển tệ nạn mại dâm - Biện pháp hành chính xử phạt vi phạm hành chính, giáo dục tại xã phường thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh. - Biện pháp hình sự phạt tiền cải tạo không giam giữ, quản chế cấm cư trú, tù có thời hạn tù chung thân. * Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân và gia đình trong phòng chống mại dâm. - Trách nhiệm của cơ quan thông tin tuyên truyền: Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền thích hợp, nâng cao nhận thức cho cán bộ và mọi công dân về phòng chống mại dâm - Trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác tuyên truyền giáo dục phòng chống mại dâm phù hợp với trình độ lứa tuổi, giới tính của HSSV và phong tục tập quán của các dân tộc. - Trách nhiệm của gia đình tuyên truyền giáo dục các thành viên trong gia đình về phòng chống mại dâm, xây dựng gia đình hòa thuận, sống chung thủy lành mạnh. 59 - Trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ chấp hành nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn điều kiện cấp phép, điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật; đăng ký kinh doanh và có giấy phép kinh doanh theo quy định. - Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra tổ chức cá nhân trong việc thực hiện những quy định đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ - Trách nhiệm của các cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm tổ chức học tập giáo dục đạo đức lối sống tổ chức dạy nghề chữa bệnh phục hồi sức khỏe và tôn trọng danh dự nhân phẩm của người bán dâm được đưa vào cơ sở chữa bệnh 6.2.2.2 Quy định của pháp luật về xử lý hành chính liên quan đến mại dâm. * Các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính - Xử lý đối với người mua dâm. - Xử lý đối với người bán dâm. - Xử lý đối với người liên quan đến hành vi mại dâm. - Xử lý đối với tổ chức cá nhân lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. - Xử lý đối tổ chức cá nhân phổ biến, tàng trữ, lưu hành các ấn phẩm có nội dung và hình thức khiêu dâm. * Ngày 12/7/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73//2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, trong đó có Điều 22 quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi mại dâm và liên quan đến hoạt động mại dâm. Nội dung Điều 22 quy định như sau: - Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi lạm dụng tình dục. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mại dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: + Dẫn dắt hoạt động mại dâm; + Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: + Tái phạm việc mua dâm, bán dâm hoặc che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm; + Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản. Ngoài ra, các hành vi vi phạm nêu trên còn bị xử phạt bổ sung là tịch thu toàn bộ số tiền do vi phạm mà có. - Các hành vi vi phạm khác về phòng, chống mại dâm thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống mại dâm. * Thẩm quyền xử lý: 60 Theo Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp trong xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống mại dâm được quy định như sau: - Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền tối đa nhưng không vượt quá 5.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng; - Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền tối đa nhưng không vượt quá đến 50.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng ; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống mại dâm thuộc địa bàn quản lý. - Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền tối đa đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm và gấp hai lần đối với tổ chức vi phạm ; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống mại dâm thuộc địa bàn quản lý. - Công an nhân dân, bộ đội biên phòng thanh tra chuyên ngành theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính. * Quy định của pháp luật hình sự liên quan đến mại dâm - Tội chứa mại dâm Tại Điều 254 Bộ luật Hình sự. Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm trong trường hợp không có các tình tiết tăng nặng thì có thể bị phạt từ một năm đến bảy năm tù. Theo quy định của Khoản 2 Điều 254 Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì cưỡng bức mại dâm là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người tội chứa mại dâm. Người chứa mại dâm mà thực hiện hành vi cưỡng bức mại dâm thì có thể phải chịu với mức phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. - Tội môi giới mại dâm Theo Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) hành vi môi giới mại dâm có thể bị xử lý hình sự như sau: “1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 61 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; b) Có tổ chức; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Phạm tội nhiều lần ; đ) Tái phạm nguy hiểm; e) Đối với nhiều người; g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: - Tội mua dâm người chưa thành niên Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009), thì hành vi mua dâm người chưa thành niên dưới 18 tuổi sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự. Tùy theo độ tuổi của người bán dâm mà người mua dâm sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự theo các mức độ khác nhau: - Người mua dâm người chưa thành niên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm; - Người mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm; - Người mua dâm nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng. - Tội truyền bá văn hóa đồi trụy Theo quy định của Điều 253 Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy bao gồm các hành vi làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi trụy, cũng như có hành vi khác truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy (ví dụ dịch văn hóa phẩm đồi trụy từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt..) Hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự: - Vật phạm pháp có số lượng lớn; - Phổ biến cho nhiều người - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. - Tội lây nhiễm HIV cho người khác: 62 Tại Điều 117 của Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009). Theo nội dung của điều luật thì “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.” Tuy nhiên, Điểm a Khoản 2 của Điều luật trên, trường hợp lây nhiễm HIV cho nhiều người thì có thể bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm. 6.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền phục hồi cho những người hành nghề mại dâm: 6.3.1 Hiểu về phòng ngừa, kỳ thị với người hành nghề mại dâm Sau khi Nghị quyết 24/QH13 có hiệu lực năm 2012, trong đó có quy định “không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm. Người có hành vi bán dâm bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật”, số người bán dâm không được quản lý, tình hình mại dâm trên địa bàn công cộng ngày càng có xu hướng công khai và gia tăng. Hoạt động mại dâm trá hình trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ ngày càng tinh vi và có chiều hướng gia tăng, hoạt động mại dâm nam (chủ yếu là đồng tính nam) đã có dấu hiệu phát triển ở Hà Nội. - Để giảm tình trạng phụ nữ bán dâm cần sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chình quyền, đoàn thể địa phương trong việc vận động, hỗ trợ các đối tượng bán dâm có công việc làm ăn ổn định. Dẫn ra trường hợp chị Nguyễn Thị S (phường 3, thành phố Tân An, tỉnh Long An), hành nghề mại dâm, hội phụ nữ xã đã phối hợp vận động, đứng ra bảo lãnh vay vốn 5 triệu đồng để chị S bán hàng tạp hóa. Khi con chị S đi học, hội phụ nữ đã động viên, hỗ trợ để cháu được đi học và tiếp tục hỗ trợ vay 18 triệu động mở rộng cơ sở bán tạp hóa, may mặc. Nhờ đó chị S đã không chỉ bỏ nghề “cũ” mà còn giúp đỡ một số đối tượng hoàn lương. 6.3.2 Kiến thức giáo dục cho cán bộ về luật pháp và quyền của người hành nghề mại dâm - Theo Cao ủy Liên hợp quốc về người tị nạn (UNHCR) bạo lực trên cơ sở giới là bạo lực nhằm vào một người dựa trên cơ sở giới tính của người đó, bao gồm các hành động gây ra tổn hại về thể chất, tâm lý và tình dục. Bạo lực trên cơ sở giới xảy ra trong gia đình, cộng đồng, nhà trường hoặc tổ chức kinh tế. Các hình thức bạo lực trên cơ sở giới thường xảy ra Việt Nam như bạo lực tinh thần, bạo lực thể chất, bạo lực kinh tế và bạo lực tình dục. Mặc dù nam giới và trẻ em trai cũng là nạn nhân, song chủ yếu phụ nữ và trẻ em gái là nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới. - Kết quả khảo sát ban đầu của Viện KHLĐXH về bạo lực giới trong nhóm người bán dâm dựa trên phỏng vấn 150 người cho thấy, có đến 49,3% cho biết từng bị bạo hành hoặc biết chị em khác bị bạo hành, trong đó 44% bị bạo hành về thể chất khi đang hành nghề. Đối tượng bạo hành là khách hàng (48%), chồng/bạn tình (38%). Khi bị bạo hành 45,9% chị em cam chịu, không nhờ cơ quan chức năng giúp đỡ do hiểu biết về pháp luật của chị em còn hạn chế và chưa tin tưởng vào cơ quan chức năng. 63 - Thực tế triển khai những chương trình hỗ trợ phụ nữ thoát nghề bán dâm cho thấy, vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính quyền cơ sở có vai trò quan trọng. “Bên cạnh triệt phá các tụ điểm mua bán dâm, để các đối tượng không quay trở lại nghề cũ, cần có hỗ trợ tạo nghề mới cho họ. Việc này cần trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền cơ sở, bởi tệ nạn xảy ra trên địa bàn, người đứng đầu phường xã và công an địa bàn không thể không biết. Đồng thời bên cạnh đó, công tác tuyên truyền cần phải có nguồn lực cụ thể, đặc biệt việc hỗ trợ qua các tổ chức tình nguyện, nhóm đồng đẳng sẽ phát huy hiệu quả hơn. 6.3.3 Nâng cao nhận thức của cán bộ và các tổ chức về kỷ luật và quyền của người hành nghề mại dâm - Để bảo đảm quyền được sống hòa nhập với cộng đồng của người hành nghề mại dâm, biện pháp quan trọng nhất là chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người hành nghề mại dâm. - Kỳ thị người hành nghề mại dâm là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vì biết người đó hành nghề mại dâm. - Phân biệt đối xử với người hành nghề mại dâm là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vì người hành nghề mại dâm. - Theo quy định của pháp luật Việt Nam “Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người người hành nghề mại dâm và thành viên gia đình họ; tạo điều kiện để người người hành nghề mại dâm và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống mại dâm. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Anh (chị) hãy trình bày một số hiểu biết về mại dâm và tác hại của tệ nạn mại dâm? 2. Anh (chị) hãy trình bày Luật pháp về phòng chống mại dâm ( Văn bản luật pháp quốc tế và văn bản của Việt Nam)? 3. Anh (chị) hãy trình bày một số nội dung của pháp luật phòng chống mại dâm? 4. Anh (chị) hãy trình bày quy định của pháp luật về xử lý hành chính liên quan đến mại dâm? 5. Anh (chị) hãy trình bày quy định của pháp luật hình sự liên quan đến mại dâm? 6. Anh (chị) hãy trình bày vai trò của công tác xã hội với quyền được phục hồi cho những người hành nghề mại dâm? 64 Chương 7 LUẬT PHÁP VỀ PHÒNG CHỐNG MA TÚY 7.1. Những hiểu biết chung về ma túy và nghiện ma túy: 7.1.1. Ma tuý là gì? Ma tuý đang là một trong những vấn đề nhức nhối của xã hội. Ma tuý không chỉ hủy hoại sức khoẻ cho người sử dụng mà còn là nguyên nhân dẫn đến các mối bất hoà trong gia đình, cộng đồng, gây mất trật tự, an toàn xã hội và là nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh tội phạm và các tệ nạn xã hội. Những tác hại và hệ lụy của ma tuý vẫn đang tác động và gây ảnh hưởng rất lớn đến toàn xã hội. Vì vậy, đấu tranh phòng, chống ma túy không những là trách nhiệm của cơ quan Công an và các ngành, các cấp, các tổ chức quần chúng mà còn là trách nhiệm của mỗi chúng ta.  Khái niệm ma túy Ma túy là thuật ngữ dùng để chỉ các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành, có tác dụng kích thích, gây ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, khiến người sử dụng bị lệ thuộc vào chúng, khi được đưa vào cơ thể (bằng cách: tiêm, chích, hút, hít, nhai, nuốt...) nó sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý người đó. 7.1.2. Thế nào là người nghiện ma túy? Những đặc trưng cơ bản của người nghiện ma túy. Theo Luật phòng, chống ma túy, người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào chất này. Đặc trưng cơ bản của người nghiện ma túy: - Có sự đòi hỏi không thể cưỡng lại được đối với chất ma túy đã dùng khiến người nghiện ma túy phải tìm mọi cách để đáp ứng; - Có khuynh hướng gia tăng liều dùng và sự lệ thuộc về tâm, sinh lý của người nghiện vào chất ma túy đến mức mê muội; - Nếu thôi dùng ma túy, cơ thể người nghiện sẽ xuất hiện hội chứng cai nghiện rất khó chịu đựng, rất thèm muốn dùng ma túy trở lại; - Gây độc hại cho người nghiện và nguy hiểm cho xã hội do người nghiện khó làm chủ được bản thân khi lên cơn nghiện. Do bị lệ thuộc vào ma túy nên người nghiện ma túy thường phải tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu, vì vậy họ dễ sa vào con đường phạm tội. Người nghiện ma túy thường dễ mắc các bệnh lây truyền như HIV/AIDS, hoa liễu, lao, các bệnh về gan và các bệnh thần kinh khác nên ngày càng bị suy thoái về thể chất và tinh thần, tha hóa về nhân cách. 7.1.3 Những nguyên nhân chính nghiện ma túy ở Việt Nam Thứ nhất, tác động của nền kinh tế thị trường qua hơn 20 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, đời sống của người dân được nâng lên rõ rệt; nhưng bên cạnh đó xã hội cũng bộc lộ 65 nhiều vấn đề: khoảng cách giàu nghèo ngày càng cách xa nhau; sự xuống cấp của đạo đức xã hội; ảnh hưởng của lối sống phương tây ngày càng phổ biến: sùng bái đồng tiền, thực dụng, trụy lạc, Thứ hai, tâm lý và nhận thức của người nghiện ma túy là những người dễ bị ảnh hưởng bởi lối sống gấp, lối sống hưởng thụ, vì thế trước sự cám dỗ của lối sống tự do, buông thả, vô kỷ luật, kích thích những dục vọng cá nhân thấp kém đã khiến cho một số người lao vào con đường hưởng thụ, chơi bời, trác táng, tham gia vào các tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn ma túy. Thứ ba, gia đình người nghiện ma túy gia đình là tổ ấm từ bao đời nay của người Việt Nam. Gia đình thực hiện các chức năng chăm sóc, đảm bảo về kinh tế và chia sẻ tình cảm cho tất cả các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cấu trúc gia đình cũng đã có sự biến động rõ rệt, như sự tan rã của cuộc sống gia đình (ly hôn) ngày càng cao; gia đình không hòa thuận, thường xuyên cãi vã, phương pháp giáo dục trong gia đình không thích hợp hoặc sự giáo dục của gia đình bị buông lỏng do cha mẹ bị cuốn hút vào các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động. 7.2. Luật pháp về phòng chống tệ nạn ma túy: 7.2.1 Các văn bản pháp luật quốc tế: - Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961 - Công ước về các chất hướng thần năm 1971 - Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần năm 1988. * Nội dung cơ bản của pháp luật quốc tế quy định về phòng chống ma túy: - Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau: Theo nguyên tắc này các quốc gia khi quan hệ với nhau và với nhà nước Việt Nam đều có quyền tự quyết định những vấn đề có liên quan đến phòng, chống ma túy của đất nước mình, các quốc gia khác không có quyền can thiệp hoặc áp đặt ý chí của mình; không có một thế lực nào cơ quan nào đứng trên quốc gia có quyền đặt ra pháp luật và bắt các quốc gia khác phải thực hiện. - Nguyên tắc các quốc gia có trách nhiệm hợp tác với nhau: Nguyên tắc này yêu cầu các quốc gia phải cam kết hợp tác cùng nhau trong hoạt động kiểm soát ma túy nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. - Nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế: Nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia tự nguyện thực hiện các cam kết một cách có thiện chí, phù hợp với 66 Hiến chương của Liên hợp quốc và pháp luật Việt Nam, không được phép quy định và thực hiện các cam kết bất bình đẳng hoặc trái với nguyên tắc của tư pháp quốc tế. 7.2.2 Các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam: - Luật phòng chống ma túy năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2012. - Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 sửa đổi bổ sung năm 2012. - Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009. - Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 về tổ chức cai nghiện và giáo dục tại gia đình và cộng đồng. - Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện. - Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19/7/2004 về thủ tục và thẩm quyền của cơ sở dạy nghề sau cai nghiện. - Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa người nghiện vào cơ sở chữa bệnh. - Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 về việc đưa người lưu trú vào cơ sở chữa bệnh. - Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12/12/2005 về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự. - Quyết định số 49/2005/QĐ-UBTVQH ngày 10/3/2005 về kế hoạch phòng chống ma túy đến năm 2010. - Quyết định số 187/2005/QĐ-UBTVQH ngày 22/7/2005 về việc kiểm soát các hoạt động về ma túy qua biên giới. - Thông tư số 22/2004/TTLB-BLĐTBXH-BCA về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa người nghiện vào cơ sở chữa bệnh. 7.2.3 Nội dung cơ bản của Luật pháp Việt Nam về phòng chống ma túy: 7.2.3.1 Luật phòng chống ma túy Luật phòng chống ma túy được Quốc hội khóa 10, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng chống ma túy được Quốc hội khóa 12 kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03/6/2008 luật gồm 8 chương và 56 điều. Những nội dung cơ bản của luật * Trách nhiệm phòng chống ma túy 67 - Trách nhiệm của cá nhân và gia đình trong phòng chống ma túy: Phải giáo dục các thành viên về tác hại của ma túy, giáo dục và hướng dẫn các thành viên trong gia đình hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng chống ma túy Trách nhiệm của cơ quan tổ chức trong phòng chống ma túy - Tất cả các cơ quan tổ chức xã hội từ trung ương đến địa phương đều phải có trách nhiệm tham gia vào việc phòng chống ma túy - Trách nhiệm cụ thể của một số cơ quan chức năng trong phòng chống ma túy + Trách nhiệm của UBND Tuyên truyền vận động nhân dân cán bộ công chức chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. + Trách nhiệm của các cơ quan mặt trận tổ quốc Việt Nam: Tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền giáo dục nhân dân kiến thức pháp luật về phòng chống ma túy; xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, văn minh không có tệ nạn xã hội. + Trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác: Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về phòng chống ma túy trong nhà trường bằng biện pháp lồng ghép vào chương trình học để cho HSSV hiểu rõ tác hại và hiểm họa của ma túy; tổ chức giáo dục pháp luật về phòng chống ma túy giáo dục lối sống lành mạnh; quản lý chặt chẽ học sinh, sinh viên để họ không tham gia vào các tệ nạn xã hội. + Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng Phối hợp cùng các cơ quan tổ chức tuyên truyền giáo dục để nhân dân nhận thức tác hại của ma túy; đồng thời phổ biến các chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước về phòng chống ma túy + Trách nhiệm của cơ quan cảnh sát phòng chống tội phạm về ma túy Chủ trì và phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động ngăn chặn đấu tranh chống các tội phạm về ma túy ở các địa bàn biên giới và nội địa. 7.2.3.2. Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy: - Kiểm soát trong lĩnh vực nghiên cứu, giám định, sản xuất vận chuyển, bảo quản tàng trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần: Khi tiến hành các hoạt động trên phải có hồ sơ đầy đủ về các hoạt động của mình theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải thông báo cho cơ quan nhà nước có liên quan khi có yêu cầu để phối hợp quản lý và kiểm soát chặt chẽ. 68 - Kiểm soát trong lĩnh vực quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, thuốc gây nghiện thuốc hướng thần: Mọi trường hợp vận chuyển quá cảnh chất ma túy, tiền chất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải có giấy phép của Bộ công an Việt Nam. Mỗi giấy phép quá cảnh chỉ có giá trị cho một lần vận chuyển trong thời hạn đã ghi trong giấy phép. - Kiểm soát trong lĩnh vực xử lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần: Nếu chất ma túy tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần tại các cơ sở y tế mà chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết mà quá hạn hoặc kém chất lượng thì phải xử lý theo quy định của Bộ y tế. - Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trong một số trường hợp đặc biệt khác như khách tham quan, du lịch mang theo thuốc phòng bệnh, chữa bệnh trong đó cũng có thể có thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần 7.2.3.3. Cai nghiện ma túy * Trách nhiệm của người nghiện ma túy, gia đình có người nghiện ma túy và cơ quan tổ chức nơi có người nghiện ma túy: - Người nghiện ma túy có trách nhiệm tự khai báo về tình trạng nghiện ma túy của mình với cơ quan tổ chức nơi làm việc hoặc chính quyền cơ sở nơi cư trú và tự đăng ký hình thức cai nghiện và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cai nghiện. - Gia đình có người nghiện ma túy có trách nhiệm báo cáo ngay với chính quyền địa phương về người nghiện ma túy trong gia đình, giúp đỡ người nghiện ma túy tại gia đình theo sự hướng dẫn, giám sát của cán bộ y tế và chính quyền cơ sở, phải tạo mọi điều kiện để cơ quan có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện và đóng góp một phần kinh phí cai nghiện. - Chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm trong việc cai nghiện ma túy cho đối tượng mà mình quản lý. - Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc có trách nhiệm thực hiện đúng phương pháp cai nghiện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức lao động, học tập, chữa bệnh cho người cai nghiện ma túy, tôn trọng danh dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe, tài sản của người nghiện. * Các hình thức cai nghiện - Hiện nay có hai hình thức là cai nghiện tại gia đình hoặc cộng đồng ( được áp dụng với tất cả các người nghiện ma túy) và cai nghiện tập trung tại các cơ sở cai nghiện cấp tỉnh và cấp huyện ( hình thức này gồm hai phương thức là bắt buộc và tự nguyện). 69 + Cai nghiện bắt buộc áp dụng với đối tượng là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần mà vẫn còn nghiện. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng mà vẫn còn nghiện thì cũng có thể bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ. + Cai nghiện tự nguyện là người nghiện dưới 18 tuổi tự nguyện hoặc được gia đình làm đơn xin vào cai nghiện thì được nhận vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc dành cho họ. * Trình tự thủ tục đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện - Nếu người nghiện tự nguyện muốn cai nghiện tại cơ sở cai nghiện thì phải làm đơn xin cai nghiện gửi Trung tâm cai nghiện. Đối với phương thức bắt buộc thì UBND xã, phường nơi người nghiện cư trú lập hồ sơ gửi chủ tịch UBND huyệntrong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, chủ tịch UBND huyện thẩm tra làm văn bản đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy gửi chủ tịch UBND tỉnh để ra quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Chủ tịch UBND tỉnh tập hợp hồ sơ, xem xét lập hội đồng tư vấn để duyệt hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày Hội đồng tư vấn tiến hành họp để xét duyệt hồ sơ, có VKSND tham dự và lập biên bản trình chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định cơ quan công an cấp tỉnh phải có trách nhiệm tổ chức đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Hết thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc. Giám đốc cơ sở cai nghiện sẽ cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong việc cai nghiện cho người được cai nghiện và gửi bản sao giấy chứng nhận đến UBND tỉnh nơi đã ra quyết định, UBND huyện nơi đề nghị và UBND cấp xã nơi cư trú đồng thời báo cho gia đình người đã cai nghiện biết. 7.2.3.4. Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy - Thứ nhất là, thực hiện hợp tác quốc tế trong việc phòng, chống tội phạm về ma túy. Nội dung này được giao cho Bộ công an tổ chức thực hiện phối hợp với các cơ quan chức năng của các nước bằng các việc làm cụ thể. - Thứ hai là, thực hiện hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện. Nội dung này được giao cho Bộ LĐTBXH tổ chức thực hiện. - Thứ ba là, thực hiện hợp tác quốc tế về kiểm soát thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích kiểm nghiệm và nghiên 70 cứu khoa học. Nội dung này được giao cho Bộ y tế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. - Thứ tư là, thực hiện hợp tác quốc tế về kiểm soát tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp. Nội dung này được giao cho Bộ công nghiệp có trách nhiệm tổ chức và thực hiện. - Thứ năm là, thực hiện hợp tác quốc tế trong việc phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua biên giới. Nội dung này được giao cho cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng, lực lượng cảnh sát biển tổ chức thực hiện. * Quy định của pháp luật hành chính liên quan đến ma túy: - Căn cứ xử lý hành chính: + Hành vi trồng cây thuốc phiện và các loại cây khác có chứa chất ma túy đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống mà còn tiếp tục vi phạm. + Mọi hành vi sử dụng trái phép chất ma túy đều là vi phạm pháp luật. Nếu lần đầu sử dụng thì được giáo dục, nếu còn cố tình tái phạm thì bị xử lý hành chính như phạt tiền, cảnh cáo, đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc + Người nào tàng trữ trái phép một trong các chất ma túy với số lượng; Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca trọng lượng dưới 01 gam; Hêrôin côcain có trọng lượng dưới 0,1 gam; Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới 1 kilôgam; Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới 5 kilôgam; Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới 1 kilôgam; các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới 2 gam; Các chất ma túy khác ở thể lỏng dưới 5 mililit không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác, thì chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng phải bị xử lý hành chính. - Hình thức xử lý: + Cảnh cáo + Phạt tiền + Trục xuất ( được áp dụng hình thức xử phạt chính hoặc xử lý bổ sung). Ngoài ra, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải chịu một trong các hình thức phạt bổ sung sau: + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề + Tịch thu tang vật sử dụng để vi phạm. + Buộc thực hiện một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc chữa bệnh, tiêu hủy vật phẩm 71 + Về hình thức phạt tiền ( Quy định trong luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012). * Quy định của pháp luật hình sự liên quan đến ma túy Điều 192. Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý 1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Tái phạm tội này. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm mươi triệu đồng. Điều 193. Tội sản xuất trái phép chất ma túy 1. Người nào sản xuất trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam; e) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam; g) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam; h) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít; i) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản 2 Điều này; k) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam; c) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam; 72 d) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam; đ) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít; e) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên; b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên; c) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên; d) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên; đ) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 4 Điều này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em; g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam; h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam; i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam; k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam; l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam; 73 m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam; n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít; o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này; p) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam; b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam; c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam; d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam; đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam; e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam; g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít; h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên; b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên; c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên; e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên; g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên; h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này. 74 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Điều 195. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Tiền chất có trọng lượng từ hai trăm gam đến dưới năm trăm gam; e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một nghìn hai trăm gam, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm. 4. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có trọng lượng từ một nghìn hai trăm gam trở lên, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Điều 196. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Vật phạm pháp có số lượng lớn; e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy 75 1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Phạm tội nhiều lần; b) Đối với nhiều người; c) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên; d) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai; đ) Đối với người đang cai nghiện; e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm: a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người; b) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; c) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người; d) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; b) Gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm. Điều 198. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý 1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; b) Phạm tội nhiều lần; c) Đối với trẻ em; d) Đối với nhiều người; đ) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 76 Điều 199. Tội sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 2. Tái phạm tội này thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm. Điều 200. Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy 1. Người nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Vì động cơ đê hèn; d) Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên; đ) Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai; e) Đối với nhiều người; g) Đối với người đang cai nghiện; h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác; k) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm : a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người; b) Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người; c) Đối với trẻ em dưới 13 tuổi. 4. Phạm tội trong trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng. Điều 201. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác 1. Người nào có trách nhiệm trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản, phân phối, cấp phát, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác mà vi phạm quy định về quản lý, sử dụng các chất đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm: a) Có tổ chức; 77 b) Phạm tội nhiều lần; c) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm. 4. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. 7.3. Công tác xã hội với quyền được phục hồi của người sử dụng ma túy: 7.3.1 Khái niệm phòng ngừa, kỳ thị với người sử dụng ma túy - Để bảo đảm quyền được sống hòa nhập với cộng đồng của người nghiện ma túy, biện pháp quan trọng nhất là chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nghiện ma túy. - Kỳ thị người nghiện ma túy là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vì biết người đó nghiện ma túy. - Phân biệt đối xử với người nghiện ma túy là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vì người đó nghiện ma túy. - Theo quy định của pháp luật Việt Nam “Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người người nghiện ma túy và thành viên gia đình họ; tạo điều kiện để người nghiện ma túy và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy. 7.3.2 Giáo dục cho cán bộ về luật và quyền của người sử dụng ma túy Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề mới ở Việt Nam mặc dù có nguồn gốc và lịch sử phát triển hơn một thế kỷ qua trên thế giới. Với bản chất hướng tới sự trợ giúp con người trong cuộc sống, nhất là những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương bằng các mô hình can thiệp từ cá nhân, đến nhóm và cộng đồng, công tác xã hội thể hiện được vai trò quan trọng trong đời sống xã hội nhất là trong xã hội hiện đại, xã hội công nghiệp. Người nghiện ma túy là một trong số những đối tượng dễ bị tổn thương cần sự trợ giúp của công tác xã hội. Công tác xã hội với tư cách là một ngành khoa học đồng thời cũng là một nghề chuyên môn cần làm gì để giúp đỡ người nghiện ma túy tái hòa nhập với cộng đồng. 7.3.3 Nâng cao nhận thức cho chính quyền và các tổ chức khác về luật và quyền của người sử dụng ma túy. 78 Dựa vào tiến trình công tác xã hội cá nhân, chúng ta có thể thực hiện các bước sau nhằm trợ giúp người nghiện ma túy có thể cai nghiện và hòa nhập với cộng đồng Bước 1: Tiếp cận đối tượng Trong bước này, nhân viên công tác xã hội sử dụng các kỹ năng cơ bản trong công tác xã hội: vấn đáp, ghi chép, đặt câu hỏi,nhằm khai thác và thu thập các thông tin về người nghiện ma túy. Những thông tin cần thu thập: tuổi tác, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, nguyên nhân nghiện, nhận thức của họ về ma túy, Bước 2: Lập kế hoạch trợ giúp đối tượng Căn cứ vào những thông tin thu được từ người nghiện, nhân viên công tác xã hội bàn bạc, thảo luận với người nghiện về các hình thức cai nghiện; cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và cai nghiện tại các trung tâm. Với hình thức cai nghiện tại gia đình, người nghiện ma túy được gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia đình trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, người nghiện phải có sự giám sát, theo dõi của chính quyền và đoàn thể địa phương cũng như sự giúp đỡ của các bác sỹ. Với hình thức cai nghiện tại cộng đồng, một nhóm người nghiện ma túy trên cùng một địa bàn dân cư được chính quyền, công an và các đoàn thể phối hợp với gia đình các đối tượng nghiện ma túy đó tiến hành cắt cơn nghiện và quản lý tại địa bàn dân cư. Hình thức cai nghiện tại các trung tâm là hình thức cai nghiện bắt buộc được quản lý chặt chẽ. Đây là hình thức tạo điều kiện cho người nghiện thoát khỏi môi trường ma túy cũng như có điều kiện được cai theo đúng phác đồ điều trị của bác sỹ. Mặt khác, cai nghiện tại các trung tâm người nghiện ma túy còn có điều kiện để lao động sản xuất hoặc học nghề giúp sau này tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống. Việc lựa chọn hình thức cai nghiện nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Điều quan trọng là người nghiện ma túy là người quyết định lựa chọn phương án cuối cùng. Nhân viên công tác xã hội cần tôn trọng quyết định của họ. Đó là một nguyên tắc cơ bản trong công tác xã hội. Bước 3: Giúp đối tượng cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng Đây là một bước vô cùng quan trọng trong công tác xã hội đối với người nghiện ma túy để người nghiện ma túy không tái nghiện và ổn định cuộc sống cùng với cộng đồng. Ở Việt Nam, trong quá trình cai nghiện người nghiện ma túy đã được quan tâm học nghề phù hợp với điều kiện và khả năng của họ. Nhưng sau đó, khi tái hòa nhập cộng đồng, thì số người có việc làm lại rất ít. Một phần do chính 79 bản thân họ chưa có quyết tâm cao, vẫn còn mặc cảm, tự ti, đôi khi còn có tư tưởng ngại lao động, dựa dẫm. Nhưng phần lớn là do chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị sản xuất còn né tránh, ngại nhận họ vào làm việc. Từ đó tạo cho người nghiện tâm lý chán chường, bất cần, buông xuôi và dễ trở lại con đường nghiện hút. Vì vậy, trong bước này vai trò của công tác xã hội là rất lớn. Nhân viên công tác xã hội phải là cầu nối tích cực giữa người nghiện ma túy và chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị sản xuất. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Anh (chị) hãy trình bày những hiểu biết chung về ma túy và nghiện ma túy? 2. Anh (chị) hãy trình bày những quy định của luật pháp quốc tế về phòng, chống ma túy? 3. Anh (chị) hãy phân tích trách nhiệm phòng, chống ma túy được quy định trong pháp luật Việt Nam? 4. Anh (chị) hãy trình bày nội dung hợp tác quốc tế trong việc phòng, chống ma túy trong giai đoạn hiện nay? 5. Hiện nay có mấy hình thức cai nghiện, nêu trình tự thủ tục cai nghiện? 6. Anh (chị) hãy trình bày vai trò của cán bộ xã hội với quyền được phục hồi của người nghiện ma túy? 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tập bài giảng Pháp luật về các vấn đề xã hội – Ths. Nguyễn Thị Tuyết Mai – Trường ĐHLĐXH – 2001. 2. Giáo trình trợ giúp xã hội – Trần Xuân Kỳ - NXB Lao động xã hội - 2008. 3. Giáo trình ưu đãi xã hội – Ths. Bùi Thị Chớm – NXB Lao động xã hội - 2009.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgt_luat_phap_cac_van_de_xa_hoi_p2_2252.pdf
Tài liệu liên quan