Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Phần 1)

Tài liệu Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Phần 1): 1 MỤC LỤC Lời nói đầu Chương 1 LUẬT PHÁP VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. Khái niệm quyền con người 1.2. Luật pháp về quyền con người 1.3. Các cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người 1.4. Áp dụng quyền con người trong thực hành công tác xã hội Câu hỏi ôn tập Chương 2 PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM 2.1. Khái niện về trẻ em 2.2. Công ước quốc tế về quyền trẻ em: 2.3. Công ước quốc tế 182 của ILO: 2.4. Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em việt nam: 2.5. Pháp luật dành cho trẻ em trong lĩnh vực lao động, dân sự và tố tụng dân sự 2.6. Vai trò của cán bộ xã hội trong thực hiện quyền trẻ em: Câu hỏi ôn tập Chương 3 LUẬT PHÁP VỀ PHỤ NỮ 3.1. Pháp luật quốc tế về phụ nữ 3.2. Pháp luật Việt Nam về phụ nữ: 3.3. Luật bình đẳng giới 3.4. Vai trò của công tác xã hội với bình đẳng giới: Câu hỏi ôn tập Chương 4 PHÁP LỆNH NGƯỜI CAO TUỔI 4.1. Khái niệm vị thế người cao tuổi: 4.2. Những quy định ưu đãi người cao tuổi: 4.3. Vai trò của công tác...

pdf45 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Phần 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC Lời nói đầu Chương 1 LUẬT PHÁP VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. Khái niệm quyền con người 1.2. Luật pháp về quyền con người 1.3. Các cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người 1.4. Áp dụng quyền con người trong thực hành công tác xã hội Câu hỏi ôn tập Chương 2 PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM 2.1. Khái niện về trẻ em 2.2. Công ước quốc tế về quyền trẻ em: 2.3. Công ước quốc tế 182 của ILO: 2.4. Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em việt nam: 2.5. Pháp luật dành cho trẻ em trong lĩnh vực lao động, dân sự và tố tụng dân sự 2.6. Vai trò của cán bộ xã hội trong thực hiện quyền trẻ em: Câu hỏi ôn tập Chương 3 LUẬT PHÁP VỀ PHỤ NỮ 3.1. Pháp luật quốc tế về phụ nữ 3.2. Pháp luật Việt Nam về phụ nữ: 3.3. Luật bình đẳng giới 3.4. Vai trò của công tác xã hội với bình đẳng giới: Câu hỏi ôn tập Chương 4 PHÁP LỆNH NGƯỜI CAO TUỔI 4.1. Khái niệm vị thế người cao tuổi: 4.2. Những quy định ưu đãi người cao tuổi: 4.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền của người cao tuổi: Câu hỏi ôn tập Chương 5 LUẬT PHÁP VỀ NGƯỜI TÀN TẬT 5.1. Một số hiểu biết chung về người tàn tật: 5.2. Luật pháp về người tàn tật: 5.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền của người tàn tật: Câu hỏi ôn tập 3 4 4 9 13 16 18 19 19 19 20 21 22 23 26 27 27 29 31 36 37 38 38 38 43 45 46 46 46 54 56 2 Chương 6 LUẬT PHÁP VỀ PHÒNG CHỐNG MẠI DÂM 6.1. Một số hiểu biết về mại dâm 6.2. Luật pháp về phòng chống tệ nạn mại dâm 6.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền phục hồi cho những người hành nghề mại dâm Câu hỏi ôn tập Chương 7 LUẬT PHÁP VỀ PHÒNG CHỐNG MA TÚY 7.1. Những hiểu biết chung về ma túy và nghiện ma túy 7.2. Luật pháp về phòng chống tệ nạn ma túy 7.3. Công tác xã hội với quyền được phục hồi của người sử dụng ma túy Câu hỏi ôn tập 57 57 57 62 63 64 64 65 77 79 3 LỜI NÓI ĐẦU Quyền con người là khát vọng và thành quả đấu tranh của nhân loại, qua các giai đoạn phát triển, trở thành giá trị chung. Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam là phấn đấu đảm bảo ngày càng tốt hơn các quyền con người cho mọi người dân. Công cụ hiệu quả nhất cho việc bảo vệ quyền con người chính là hệ thống pháp luật. Chỉ thông qua việc thể chế hóa thành luật, quyền con người mới được bảo đảm và bảo vệ tốt nhất. Đổi mới việc dạy và học Pháp luật; nhất là môn Luật pháp về các vấn đề xã hội trong chương trình dạy nghề nói chung và nghề công tác xã hội nói riêng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng tình cảm, niềm tin, ý thức công dân của học sinh, sinh viên. Trên cơ sở đó giúp cho học sinh, sinh viên trong các trường dạy nghề tạo lập thói quen ứng xử phù hợp và theo chuẩn mực pháp luật. Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Dùng cho sinh viên học nghề Công tác xã hội) gồm 7 chương với thời lượng 75 tiết là tương đối phù hợp với đối tượng sinh viên trong các trường nghề. Các tác giả tham khảo và kế thừa những ưu điểm nổi bật của các cuốn giáo trình đã xuất bản và cố gắng cập nhật những nội dung mới trong các văn bản pháp luật vừa ban hành. Trường Cao đẳng nghề Yên Bái xin trân trọng giới thiệu giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội với bạn đọc, hy vọng giáo trình này giúp cho học sinh, sinh viên học nghề Công tác xã hội nắm bắt được một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về quyền con người nói chung và quyền của nhóm đối tượng đặc thù nói riêng. Trong quá trình biên soạn giáo trình, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song khó tránh khỏi những thiếu sót cả về hình thức lẫn nội dung. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng để Giáo trình ngày càng hoàn thiện. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Trường Cao đẳng nghề Yên Bái - xã Văn Phú - TP Yên Bái - tỉnh Yên Bái . Xin chân thành cảm ơn! Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 4 Chương 1 LUẬT PHÁP VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. Khái niệm quyền con người: 1.1.1 Nguồn gốc tư tưởng về quyền con người: Về nguồn gốc tư tưởng về quyền con người có hai trường phái cơ bản đưa ra hai quan điểm trái ngược nhau: Quan điểm 1: Theo học thuyết về quyền tự nhiên cho rằng quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thành viên của gia đình nhân loại. Các quyền con người do đó không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất kỳ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay Nhà nước nào; và không một chủ thể nào, kể cả các nhà nước có thể ban phát hay tước bỏ các quyền con người bẩm sinh, vốn có của các cá nhân. Quan điểm 2: Theo học thuyết về các quyền pháp lý trong đó cho rằng các quyền con người không phải là những gì bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên mà phải do các Nhà nước xác định và pháp điển hóa thành các quy phạm pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hóa. Như vậy theo học thuyết về quyền pháp lý, phạm vi, giới hạn và ở góc độ nhất định cả thời hạn hiệu lực của các quyền con người phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp thống trị và các yếu tố như phong tục, tập quán, truyền thống văn hóacủa các xã hội. Ở đây trong khi các quyền tự nhiên có tính đồng nhất trong mọi hoàn cảnh, mọi thời điểm, thì các quyền pháp lý mang tính chất khác biệt tương đối về mặt văn hóa và chính trị. Cho đến ngày nay cuộc tranh luận về tính đúng đắn của hai học thuyết này vẫn còn tiếp tục. Nhân loại vẫn đang bị chia rẽ bởi vấn đề này. Việc phân định tính chất đúng, sai, hợp lý và không hợp lý của hai học thuyết này là không đơn giản do chúng liên quan đến một phạm vi rộng lớn các vấn đề triết học, chính trị, xã hội, đạo đức, pháp lýMặc dù vậy dường như quan điểm cực đoan phủ nhận hoàn toàn bất cứ lý thuyết nào đều không phù hợp, bởi lẽ trong khi về hình thức, hầu hết các văn kiện pháp luật của các quốc gia đều thể hiện các quyền con người là các quyền pháp lý, thì trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 và một số văn kiện pháp luật ở một số quốc gia quyền con người được khẳng định một cách rõ ràng là các quyền tự nhiên và không thể chuyển nhượng được của các cá nhân. 1.1.1.1. Dưới đây là một số sự kiện, văn kiện đánh dấu sự phát triển của tư tưởng về quyền con người của nhân loại từ trước tới nay. * Thời kỳ cổ đại - 1789 TCN: Bộ luật Hammurabi của sứ BaLyLon - 570 TCN: Luật của Cyrus Đại Đế Ba tư - 479 - 421 TCN: “ Luận ngữ” của Khổng tử 5 * Thời kỳ trung đại - 1215: Đại hiến chương Magna Carta( Anh) - 1689: Luật về Quyền (Anh); “ Hai khảo luận về chính quyền “ của John Locke * Thời kỳ cận đại - 1776: “ Tuyên ngôn độc lập” (Mỹ) long trọng tuyên bố: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". (10 tu chính án đầu tiên của Hiến pháp) (Mỹ). - 1789:“ Tuyên ngôn quyền con người và quyền công dân” (Pháp) “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng và quyền lợi. Sự khác biệt xã hội chỉ có thể được thiết lập trên cơ sở lợi ích chung” và “Mục đích của mọi tổ chức chính trị là việc bảo toàn các nguồn lợi thiên nhiên và bảo toàn các quyền con người không thể bị tước bỏ. Các quyền đó là tự do, tài sản, sự an toàn, và quyền được chống lại mọi sự áp bức”. * Thời kỳ hiện đại - 1917: Cách mạng tháng mười Nga - 1919: Hội quốc liên và Tổ chức Lao động thế giới (ILO) được thành lập. - 1945: Liên hợp quốc ra đời, thông qua Hiến chương Liên Hợp quốc. - 1948: Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người. - 1965: Công ước quốc tế về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử về chủng tộc; - 1966: Công ước quốc tế về quyền chính trị, dân sự và Công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá. - 1968: Hội nghị thế giới về quyền con người lần thứ nhất tại Têhêran (Iran) - 1979: Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ; - 1984: Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt và đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục khác; - 1989: Công ước về quyền trẻ em; - 1990: Công ước quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ; - 2006: Công ước quốc tế về bảo vệ tất mọi người khỏi bị đưa đi mất tích; - 2006: Công ước về quyền của những người khuyết tật; Và rất nhiều tuyên bố, nghị định thư và các điều ước quốc tế khác. 1.1.1.2. Khái lược lịch sử tư tưởng về quyền con người trong lịch sử, văn hóa Việt Nam. * Thời phong kiến: - Từ lâu, dân gian vẫn lưu truyền những câu ca dao, tục ngữ: “thương người như 6 thể thương thân”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” - Trong Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt để yên dân. Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. - Trần Hưng Đạo trước khi lâm chung còn căn dặn vua rằng: “khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước”. * Thời Pháp thuộc: - Trong tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản bằng tiếng Pháp tại Pari Bác viết: “chưa có bao giờ ở một thời đại nào, ở một nước nào, người ta bị vi phạm mọi quyền làm người một cách độc ác và trơ tráo đến thế”. * Thời kỳ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945: - Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công đã đưa dân tộc Việt Nam từ vị thế những người nô lệ trở thành những người chủ thật sự của đất nước. Mỗi người dân từ đây được hưởng các quyền con người, quyền công dân; dân tộc từ đây được tự quyết con đường phát triển của mình. - Bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945 không những đã kế thừa tinh hoa trong tư tưởng về quyền con người trên thế giới mà còn phát triển những tư tưởng ấy lên một tầm cao mới. Bằng việc nhắc lại những luận điểm bất hủ trong bản tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ và Tuyên ngôn Dân quyền và nhân quyền của Pháp, người khẳng định về quyền dân tộc tự quyết: “tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Đây là một đóng góp vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ với dân tộc Việt Nam mà còn với nhân dân thế giới, đặc biệt là các nước thuộc địa. Điều này cho thấy, Người không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng mà còn là một nhà tư tưởng xuất sắc về quyền con người. - Ngay khi đất nước được tuyên bố độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã yêu cầu tổ chức cuộc bầu cử đầu tiên càng sớm càng tốt để nhân dân được thực hiện quyền dân chủ, quyền công dân. Về việc ban hành Hiến pháp, người cho rằng: “nước ta đã bị chế độ quân chủ cai trị rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta không có Hiến pháp, nhân dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có Hiến pháp dân chủ”. 1.1.1.3 Quyền con người được ghi nhận trong các Bản Hiến pháp của Việt Nam: - Bản Hiến pháp năm 1946 mặc dù được soạn thảo trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn nhưng đã dành sự quan tâm đặc biệt cho vấn đề quyền con người, trong 70 điều, có 18 điều quy định tập trung về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. Nhận xét về Hiến pháp năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Bản Hiến pháp chưa hoàn toàn nhưng nó đã làm nên theo một hoàn cảnh thực tế. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới nước Việt Nam đã có độc lập. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới biết dân tộc Việt Nam đã có đủ mọi quyền tự do. Hiến pháp đó đã tuyên bố với 7 thế giới: phụ nữ Viêt Nam đã được đứng ngang hàng với đàn ông để được hưởng chung mọi quyền tự do của một công dân. Hiến pháp đó đã nêu một tinh thần đoàn kết chặt chẽ giữa các dân tộc Việt Nam và một tinh thần liêm khiết, công bình của các giai cấp”. - Bản Hiến pháp năm 1959 trong 112 điều có 21 điều quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Lúc bấy giờ, miền Bắc đã giành được độc lập, cơ sở kinh tế của chế độ mới đang bắt đầu hình thành, cuộc kháng chiến ở miền Nam đang bắt đầu. Hoàn cảnh kinh tế - xã hội cho phép Hiến pháp năm 1959 quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân một cách đầy đủ hơn, bổ sung thêm các quyền về kinh tế, văn hóa so với Hiến pháp năm 1946. - Bản Hiến pháp năm 1980 được nhà nước ta ban hành để thể hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động mà nòng cốt là liên minh công, nông dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong 147 điều có 29 điều quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong bối cảnh đất nước đã thống nhất và tiến lên chủ nghĩa xã hội, các quyền công dân được quy định một cách đầy đủ hơn, mang hơi hướng của chế độ tập trung, bao cấp. Những quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp năm 1980 là cơ sở để nhà nước ta xây dựng một loạt các văn bản pháp luật chi tiết hóa, cụ thể hóa quyền con người trong đời sống xã hội. - Bản Hiến pháp 1992 Đại hội Đảng VI diễn ra vào năm 1986 đánh dấu sự thay đổi tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam. Một trong những sự thay đổi là sự hướng mạnh vào tôn trọng, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp năm 1992 ra đời, kế thừa tinh thần của các bản Hiến pháp trước, đồng thời quy định các quyền con người, quyền công dân một cách thực tế, phù hợp với hoàn cảnh mới. Theo Hiến pháp năm 1992, được sửa đổi, bổ sung năm 2001 thì chương quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân gồm 34 điều. Hiện nay, đất nước ta đã có một hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện; hầu như các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội đều được điều chỉnh bởi luật. Các đạo luật đã cụ thể hóa, chi tiết hóa các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp để công dân có thể dễ dàng thực hiện trong cuộc sống. Trên cơ sở đó, quyền con người ở Việt Nam ngày càng được tôn trọng và bảo đảm. - Bản Hiến pháp 2013 Quyền con người có nhiều đổi mới so với những hiến pháp trước đó. Hiến pháp 2013 khẳng định quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Việc thực hiện quyền con người không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Điều 14,15,16 Hiến pháp 2013). + Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 2013 từ Điều 14 đến Điều 49. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là cơ sở để xác định địa vị pháp lý của công dân, là cơ sở cho mọi quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân, thể hiện trình độ, mức sống và nền văn minh của một Nhà nước. 1.1.2 Định nghĩa quyền con người: 8 Quyền con người là một vấn đề khá phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực như đạo đức, chính trị, pháp lý... Chính vì vậy, hiện nay có rất nhiều định nghĩa về quyền con người, mỗi định nghĩa tiếp cận quyền con người theo những góc độ khác nhau. - Một định nghĩa rất phổ biến thường được trích dẫn bởi các học giả theo học thuyết quyền tự nhiên: Quyền con người là những quyền cơ bản, không thể tước bỏ mà một người vốn được thừa hưởng đơn giản vì họ là con người. - Ở cấp độ quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc thường xuyên được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu: quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người1. - Ở Việt Nam, đã có nhiều tác phẩm phân tích về vấn đề quyền con người. Trong tác phẩm Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người, các tác giả định nghĩa: Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng theo quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, quyền con người được xác định dựa trên hai bình diện chủ yếu là giá trị đạo đức và giá trị pháp luật. Dưới bình diện đạo đức, quyền con người là giá trị xã hội cơ bản, vốn có (những đặc quyền) của con người như nhân phẩm, bình đẳng xã hội, tự do...; dưới bình diện pháp lý, để trở thành quyền, những đặc quyền phải được thể chế hóa bằng các chế định pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Như vậy, dù ở góc độ nào hay cấp độ nào thì quyền con người cũng được xác định như là chuẩn mực được kết tinh từ những giá trị nhân văn của toàn nhân loại, áp dụng cho tất cả mọi người. * Phân biệt khái niệm quyền con người với quyền công dân: Quyền con người và quyền công dân là hai khái niệm có mối liên hệ mật thiết với nhau, tuy nhiên, hai khái niệm này có sự khác biệt nhất định. - Quyền con người là khái niệm có tính chất bao quát và rộng hơn quyền công dân. Quyền con người là quyền được áp dụng cho tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên phạm vi toàn cầu, không phân biệt quốc tịch, không phụ thuộc vào biên giới quốc gia hay tư cách cá nhân của chủ thể, thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại. - Quyền công dân là khái niệm gắn liền với Nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước, được xác định bởi chế định quốc tịch. Quyền công dân là tập hợp những quyền con người được pháp luật của một nước ghi nhận và 9 chỉ những người mang quốc tịch của một nước thì mới được hưởng các quyền công dân mà pháp luật nước đó quy định. Ví dụ: Quyền chính trị: công dân từ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và từ đủ 21 tuổi được ứng cử vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước (Điều 27 Hiến pháp 2013). Quyền tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội: công dân được tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương, cả nước. Các cơ quan Nhà nước phải công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân. Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 28, 29 Hiến pháp 2013). 1.1.3. Cách hiểu và thực hiện khác nhau về quyền con người: - Mặc dù quyền con người đã được ghi nhận trong luật pháp quốc tế cũng như tuyên ngôn của các quốc gia như tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776; Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789 nhưng với bản chất của các nước tư bản là bóc lột, đàn áp người lao động nên trong quá trình thực hiện quyền con người các nước này đã có một số quy định nhằm hạn chế quyền con người. - Ở Việt Nam xuất phát từ bản chất của Nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân nên quyền con người ở Việt Nam được đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, được ghi nhận trong các văn bản pháp luật quan trọng, được chỉ đạo thực hiện một cách đầy đủ và đúng đắn. 1.2. Luật pháp về quyền con người: 1.2.1 Luật pháp quốc tế về quyền con người 1.2.1.1 Bộ luật quốc tế về quyền con người: - Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948 - Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 và 2 nghị định thư bổ sung; - Công ước quốc tế về quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966. * Tuyên ngôn thế giới về quyền con người: - Tuyên ngôn thế giới về quyền con người 1948 là tuyên ngôn về các quyền cơ bản của con người được Đại Hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 10 tháng 12 năm 1948. Trong lời nói đầu, tuyên ngôn đã thực sự đề cao tầm quan trọng của nhân quyền đối với sự sống còn của loài người: “việc thừa nhận phẩm giá bẩm sinh và những quyền bình đẳng bất khả chuyển nhượng của tất cả các phần tử trong đại gia đình nhân loại là nền tảng của tự do, công lý và hoà bình thế giới”. Tuyên ngôn bao gồm 30 điều, lần đầu tiên liệt kê một cách toàn diện những quyền của con người trong tất cả các phương diện chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa. Hai điều đầu tiên của Tuyên ngôn khẳng định rằng: tất cả mọi người, không phân biệt, sinh ra đều tự do, bình đẳng về phẩm giá và các quyền và nhấn mạnh các nguyên tắc cơ bản của sự bình đẳng, không phân biệt trong việc hưởng các quyền và tự do cơ bản. 10 19 điều tiếp theo (từ điều 3 đến điều 21) quy định các quyền dân sự và chính trị mà là con người phải được hưởng gồm: - Quyền sống, quyền tự do và an ninh cá nhân (điều 3). - Quyền không bị làm nô lệ hoặc nô dịch (điều 4). - Quyền không bị tra tấn, bị đối xử hay trừng phạt tàn tệ vô nhân đạo (điều 5). - Quyền được thừa nhận tư cách như một con người trước pháp luật (điều 6). - Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ (điều 7). - Quyền được bảo vệ khỏi những hành vi vi phạm quyền con người bằng những toà án với những phương tiện pháp lý có hiệu lực (điều 8). - Quyền không bị bắt bớ, giam cầm hay đầy ải vô cớ (điều 9). - Quyền được xét xử công minh và công khai trước một toà án độc lập, không thiên vị (điều 10). - Quyền được coi là vô tội cho tới khi hành vi phạm tội được chứng minh, và không bị coi là phạm tội về một hành động mà trong thời gian xảy ra chưa cấu thành một tội hình sự (điều 11). - Quyền được luật pháp bảo vệ không bị can thiệp vào đời tư, gia đình, chỗ ở hoặc thư tín, không bị xâm hại danh dự hay uy tín cá nhân (điều 12). - Quyền tự do đi lại và cư trú, bao gồm quyền rời khỏi hoặc trở lại quốc gia của mình (điều 13). - Quyền tỵ nạn (điều 14). - Quyền có quốc tịch (điều 15). - Quyền tự do kết hôn và xây dựng gia đình (điều 16). - Quyền sở hữu tài sản riêng (điều 17). - Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo (điều 18). - Quyền tự do ngôn luận, tự do biểu đạt (điều 19). - Quyền tự do hội họp và lập hội (điều 20). - Quyền tham gia quản lí đất nước và tham gia bình đẳng vào các công việc chung của đất nước (điều 21). 7 điều tiếp theo (từ điều 22 đến 28) của Tuyên ngôn đề cập đến các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá gồm: - Quyền được bảo đảm an ninh xã hội (điều 22). - Quyền làm việc và được trả lương ngang nhau cho những công việc như nhau, được trả lương xứng đáng và hợp lý để đảm bảo cho một cuộc sống có giá trị như một con người, được thành lập hoặc gia nhập công đoàn (điều 23). - Quyền nghỉ ngơi, giải trí (điều 24). - Quyền có một mức sống thích đáng và được bảo hiểm. Phụ nữ và trẻ em được giúp đỡ đặc biệt (điều 25). 11 - Quyền được học tập (điều 26). - Quyền được tham gia vào đời sống văn hoá của cộng đồng, thưởng thức văn hóa-nghệ thuật, quyền được bảo hộ các lợi ích vật chất và tinh thần phát sinh từ các sáng tạo khoa học, văn học hay nghệ thuật của mình (điều 27). - Quyền được sống trong một trật tự xã hội và quốc tế, mà trong đó các quyền và tự do cơ bản nêu ra trong Tuyên ngôn được thực hiện một cách đầy đủ (điều 28). Các nhóm quyền con người cơ bản là dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá được xác định cụ thể trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá năm 1966 được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 16-12-1966. Đây là những thoả thuận về quyền con người đầu tiên của Liên hợp quốc có tính chất ràng buộc chặt chẽ mang tính pháp lý dưới hình thức công ước - những trụ cột đầu tiên của pháp luật quốc tế về quyền con người. Việt Nam phê chuẩn công ước ngày 24 tháng 9 năm 1982. 1.2.2 Quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quyền con người - Thứ nhất: Quyền con người là giá trị chung của toàn nhân loại Quyền con người có tính phổ biến, được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, không có sự phân biệt đối xử vì bất cứ lý do gì như về chủng tộc, dân tộc, giới tính, độ tuổi, thành phần xuất thân... Trong Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12 tháng 7 năm 1992, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã khẳng định: “Quyền con người là thành quả của cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, và cũng là thành quả của cuộc đấu tranh của loài người làm chủ thiên nhiên; qua đó, quyền con người trở thành giá trị chung của nhân loại.” “Chăm lo con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia”. - Thứ hai: Trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp, khái niệm quyền con người mang tính giai cấp sâu sắc Theo Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12/7/1992, Ban Bí thư trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “Trong xã hội có phân chia giai cấp đối kháng, khái niệm quyền con người mang tính giai cấp sâu sắc”. Về vấn đề này, Chỉ thị số 41/2004/CT-TTg ngày 02/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ khẳng định: “ Cuộc đấu tranh trên vấn đề quyền con người là cuộc đấu tranh mang tính giai cấp sâu sắc, sẽ diễn ra liên tục, lâu dài và quyết liệt.” - Thứ ba: Quyền con người thống nhất với quyền dân tộc cơ bản Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa quyền dân tộc và quyền của mỗi cá nhân là cơ sở để dẫn tới thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong Nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ VIII (từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941) về tổ chức Việt Minh, Nguyễn Ái Quốc viết: “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu 12 không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. Tư tưởng về quyền dân tộc cơ bản được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định một cách long trọng trong tuyên ngôn độc lập ngày mùng 2 tháng 9: “tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. - Thứ tư: Quyền con người vừa có tính phổ biến, vừa có tính đặc thù, phụ thuộc vào truyền thống, đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia Quyền con người là một giá trị phổ biến của nhân loại, bao hàm những quyền và nguyên tắc được áp dụng phổ biến ở mọi nơi, cho mọi đối tượng. Mặc khác, quyền con người cũng mang tính đặc thù với mỗi quốc gia theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa và lịch sử. - Thứ năm: Quyền con người thể hiện trong quyền công dân và được pháp luật bảo hộ Quyền con người muốn được hiện thực hóa phải được quy định cụ thể trong pháp luật, nếu không, nó chỉ mang ý nghĩa hô hào, không có ý nghĩa thực tế. - Thứ sáu: Quyền không tách rời nghĩa vụ Về mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ, Đảng ta nhận định: “Quyền dân chủ, tự do của mỗi cá nhân không tách rời nghĩa vụ và trách nhiệm công dân. Dân chủ phải đi đôi với kỷ cương, pháp luật. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời thực hiện chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích Tổ quốc, của nhân dân”. - Thứ bảy: Tất cả các quyền con người cần được tôn trọng và bảo đảm một cách bình đẳng: Tất cả các quyền của con người đều có ý nghĩa quan trọng như nhau và không có quyền nào được coi là vượt trội hơn quyền nào. Việc thực hiện hay không thực hiện một quyền sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các quyền khác. Việc coi trọng sự bình đẳng giữa các quyền con người được thể hiện rõ nét trong Hiến pháp năm 2013. Trong Hiến pháp, các quyền con người được ghi nhận một cách toàn diện và có mối liên quan chặt chẽ với nhau. - Thứ tám: Mở rộng đối thoại và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quyền con người: Đảng ta chủ trương thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quyền con người trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Trong Chỉ thị số 12-CT/TW, Đảng khẳng định: “Quyền con người là vấn đề đang được đặt ra trong các mối quan hệ quốc tế. Cần làm tốt công tác đối ngoại, giữ vững độc lập, chủ quyền của nước ta, sẵn sàng 13 tỏ thiện chí hợp tác trong quan hệ quốc tế vì quyền con người, đồng thời đấu tranh với những âm mưu lợi dụng vấn đề này để chống phá ta”. 1.3. Các cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người: 1.3.1 Cơ chế quốc tế bảo đảm quyền con người 1.3.1.1.Bộ máy liên hiệp quốc: bao gồm * Đại hội đồng liên hiệp quốc - Ủy ban III Đại hội đồng liên hiệp quốc chuyên trách về các vấn đề nhân quyền, nhân đạo xã hội. - Các cơ quan khác trực thuộc: + Ủy ban đặc biệt về phi thực dân hóa; + Ủy ban đặc biệt chống apartheid; + Ủy ban đặc biệt điều tra vi phạm nhân quyền của israel tại các vùng chiếm đóng; * Hội đồng kinh tế và xã hội * Văn phòng cao ủy liên hiệp quốc về nhân quyền * Hệ thống được thành lập trên cơ sở các công ước bao gồm: - Ủy ban công ước về các quyền dân sự, chính trị; - Ủy ban về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội; - Ủy ban loại trừ sự phân biệt đối xử về chủng tộc; - Ủy ban xóa bỏ tệ phân biệt đối xử với phụ nữ; - Ủy ban quyền trẻ em; - Ủy ban chống tra tấn 1.3.1.2. Hệ thống các tổ chức nhân quyền khu vực: * Hội đồng châu âu, công ước nhân quyền châu âu, Tòa án châu âu * Tổ chức thống nhất châu phi ( có ủy ban chuyên trách các vấn đề nhân quyền, nhân đạo) đã có hiến chương nhân quyền khu vực châu phi. * Tổ chức các nước châu mỹ: có công ước nhân quyền châu mỹ và tòa án nhân quyền các nước khu vực châu mỹ. * Hiệp hội các quốc gia đông nam á ( ASEAN) đã ban hành quy chế hoạt động của ủy ban liên chính phủ ASEAN về nhân quyền trên cơ sở điều 14 Hiến chương ASEAN năm 2007. 1.3.1.3. Cách thức thực hiện: * Bảo vệ quyền bằng công cụ do nhà nước thiết lập: Việc thiết lập công cụ để bảo vệ quyền con người, quyền công dân là tạo ra các thiết chế nhà nước bảo vệ quyền. Đây là yếu tố không thể thiếu của hệ thống bảo đảm quyền. Về nguyên tắc, bộ máy nhà nước hiện đại được thiết kế không cồng kềnh song phương thức, công cụ bảo đảm quyền công dân thì cần đa dạng và 14 phong phú. Ở phạm vi quốc gia, thực chất của việc bảo vệ quyền công dân là nghĩa vụ của mọi cơ quan nhà nước và công chức nhà nước. Công dân bảo vệ tự do của mình thông qua cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ngoài ra, việc Nhà nước thừa nhận công cụ quốc tế (ví dụ, cho phép công dân bảo vệ quyền thông qua Liên hợp quốc và các thiết chế của nó, các thiết chế bảo vệ khu vực) cũng là thiết lập công cụ pháp lý để bảo vệ quyền tự do của các cá nhân trong xã hội. * Cá nhân tự bảo vệ quyền: Quyền con người, quyền công dân được tôn trọng và bảo đảm tốt nhất trong điều kiện của nhà nước pháp quyền dân chủ, một chế độ Hiến pháp phù hợp với những nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan mà đối với mỗi quốc gia, điều này cần không ít thời gian để đạt được. Quyền tự do của cá nhân có thể bị vi phạm thường xuyên khi hệ thống các cơ quan nhà nước có chức năng bảo vệ quyền hoạt động không có hiệu quả. Vì thế, Nhà nước cần thừa nhận hình thức tự vệ cá nhân của công dân: mỗi người có quyền tự bảo vệ mình trước những hành vi trái pháp luật của những người khác bằng biện pháp hợp pháp. Tự vệ là bảo đảm quan trọng đặc biệt đối với bảo vệ các quyền tự do cá nhân cơ bản của công dân như quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe vì nó cho một kết quả trực tiếp, rõ ràng, nhanh chóng. Cá nhân có thể tự bảo vệ quyền trước hành vi xâm hại quyền của người khác hoặc tự bảo vệ trước nhà nước. * Bảo vệ quyền thông qua cơ chế bồi thường thiệt hại: Khi quyền tự do của cá nhân bị xâm hại, về nguyên tắc, chủ thể xâm hại quyền phải bồi thường cả về vật chất, sức khỏe và tinh thần cho công dân. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng khi chủ thể xâm hại quyền công dân là Nhà nước. 1.3.2 Cơ chế đảm bảo quyền con người quốc gia - Cơ chế quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người xuất phát từ thực tế và nhằm thực hiện những nghĩa vụ của các nhà nước được nêu trong tất cả các văn kiện quốc tế về quyền con người. Nòng cốt của cơ chế là các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền. - Các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền có hình thức tổ chức rất đa dạng. Dưới đây khái quát một số dạng chính mà đã được thành lập ở nhiều nước trên thế giới: Ủy ban quyền con người quốc gia - Thiết chế này thường bao gồm nhiều thành viên đại diện cho các nhóm xã hội, nghề nghiệp khác nhau. Tên gọi của thiết chế này có thể khác nhau giữa các nước, ví dụ như Ủy ban/Trung tâm quyền con người quốc gia, Ủy ban quyền con người và bình đẳng Cơ sở pháp lý cho việc thành lập và hoạt động của thiết chế này cũng khác nhau giữa các nước. Ví dụ, nó có thể được quy định trong Hiến pháp (như Philíppin, Thái Lan), bằng một đạo luật cụ thể (như Malaixia), bởi một nghị 15 quyết của Nghị viện (như Đan Mạch), hoặc theo một quyết định của Tổng thống (như Inđônêxia). - Nhìn chung, chức năng cơ bản của các ủy ban quyền con người quốc gia là bảo vệ các cá nhân khỏi sự phân biệt đối xử và thúc đẩy các quyền con người, đặc biệt là quyền của các nhóm xã hội dễ bị xâm hại hoặc phân biệt đối xử như phụ nữ, trẻ em, người thiểu số, người bản địa... Có những ủy ban được giao thẩm quyền xử lý tất cả vi phạm các quyền được nêu lên trong Hiến pháp, trong khi một số khác chỉ có thẩm quyền xử lý những vi phạm về chủng tộc, tôn giáo, giới, quan điểm chính trị Một chức năng quan trọng nữa của các ủy ban quyền con người quốc gia là tiếp nhận, điều tra và giải quyết những khiếu nại của các cá nhân và các nhóm về những vi phạm quyền con người theo pháp luật quốc gia. 1.3.3 Đảm bảo quyền con người của các đối tượng đặc thù - Bên cạnh các chức năng kể trên, nhiều ủy ban quyền con người quốc gia được giao thẩm quyền nghiên cứu chính sách và hoạt động liên quan đến quyền con người của chính phủ để phát hiện những tồn tại, hạn chế và đề xuất những biện pháp khắc phục, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ trong việc bảo vệ quyền con người. Các ủy ban cũng có thể được giao quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc tuân thủ pháp luật quốc gia và quốc tế về quyền con người. Cuối cùng, nhiều ủy ban quyền con người quốc gia còn được giao chức năng giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về quyền con người. * Cách thức thực hiện Về tổ chức của cơ quan quyền con người quốc gia, Các nguyên tắc Pari khuyến nghị cần bảo đảm sự đa dạng của cơ quan này gồm đại diện của nhiều loại cơ quan, tổ chức trong xã hội, trong đó bao gồm: - Các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên lĩnh vực quyền con người và chống phân biệt đối xử, các tổ chức công đoàn, các tổ chức xã hội và nghề nghiệp liên quan như đoàn luật sư, hiệp hội của các bác sỹ, nhà báo các nhà khoa học.. - Các tổ chức tôn giáo; - Các trường đại học; - Các nghị viện; - Các cơ quan chính phủ. Về thẩm quyền, Các nguyên tắc Pari khuyến khích việc trao thẩm quyền cho cơ quan quyền con người quốc gia “càng rộng càng tốt”, và thẩm quyền đó cần được quy định trong hiến pháp hoặc văn bản luật. Cụ thể, cơ quan quyền con người quốc gia cần có các thẩm quyền sau: - Trình lên chính phủ, nghị viện và bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác những quan điểm, khuyến nghị, đề xuất và báo cáo về bất kỳ vấn đề nào liên quan đến thúc đẩy và bảo vệ quyền con người; 16 - Thúc đẩy và bảo đảm sự tương thích của pháp luật quốc gia với các văn kiện pháp lý quốc tế mà quốc gia là thành viên, và việc áp dụng chúng một cách hiệu quả; - Khuyến khích việc phê chuẩn, gia nhập và áp dụng các văn kiện quốc tế về quyền con người; - Đóng góp ý kiến xây dựng các báo cáo quốc gia trình lên các ủy ban và cơ quan Liên hợp quốc cũng như cho các cơ quan khu vực; khi cần thiết bày tỏ quan điểm về nội dung của các báo cáo quốc gia; - Hợp tác với Liên hợp quốc, các cơ quan của Liên hợp quốc, các cơ quan khu vực và các cơ quan quốc gia về thúc đẩy và bảo vệ quyền con người của các nước khác; - Hỗ trợ việc xây dựng các chương trình giảng dạy và nghiên cứu về quyền con người và tham gia triển khai các chương trình đó trên thực tế; - Phổ biến các quyền con người và nỗ lực chống mọi hình thức phân biệt đối xử, đặc biệt là phân biệt đối xử về sắc tộc bằng việc tăng cường nhận thức cho công chúng, đặc biệt là qua việc giáo dục, thông tin, hợp tác với các cơ quan báo chí. - Về phương thức hoạt động của cơ quan quyền con người quốc gia, theo Các nguyên tắc Pari, các cơ quan quyền con người quốc gia cần được: - Xem xét bất kỳ vấn đề nào về quyền con người thuộc phạm vi chức năng của cơ quan, một cách chủ động hoặc theo đề nghị của chính quyền hoặc của các tổ chức, cá nhân khác; - Xem xét ý kiến của bất kỳ cá nhân nào và tìm kiếm bất kỳ thông tin, tài liệu cần thiết nào cho việc đánh giá thực trạng về quyền con người mà thuộc về phạm vi chức năng hoạt động của cơ quan; - Trực tiếp trả lời công luận hoặc thông qua các cơ quan báo chí, đặc biệt trong việc phổ biến các ý kiến và khuyến nghị của cơ quan; - Gặp gỡ định kỳ các thành viên của cơ quan; - Thiết lập các nhóm hoạt động, các văn phòng địa phương hoặc - Thiết lập các nhóm hoạt động, các văn phòng địa phương hoặc khu vực nhằm hỗ trợ việc thực hiện các chức năng của cơ quan; - Duy trì tư vấn cho các cơ quan, tổ chức khác của quốc gia mà có trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề về quyền con người (đặc biệt là các cơ quan thanh tra, hòa giải); - Quan tâm, phát triển quan hệ với các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên lĩnh vực quyền con người, phát triển kinh tế và xã hội, chống phân biệt đối xử, bảo vệ quyền của các nhóm dễ bị tổn thương (đặc biệt là trẻ em, lao động nhập cư, người tị nạn, người khuyết tật về thể chất và tâm thần) hoặc tại các khu vực đặc biệt. 1.4. Áp dụng quyền con người trong thực hành công tác xã hội 17 1.4.1 Khung lý thuyết dựa trên quyền con người trong thực hành công tác xã hội - Tăng cường và mở rộng dân chủ: Dân chủ là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ thực thi quyền con người. Các quyền con người chỉ được tôn trọng và bảo đảm trong một xã hội dân chủ. - Tăng cường hoạt động phổ biến, giáo dục về quyền con người, quyền công dân cho cán bộ và nhân dân: Phổ biến các kiến thức về quyền con người, quyền công dân là một biện pháp có tính chất bền vững để thúc đẩy, bảo vệ quyền con người. Ở Việt Nam, hoạt động này lâu nay vẫn được duy trì một cách thường xuyên. Giáo dục về quyền con người, quyền công dân từ lâu đã trở thành một nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục công dân, giáo dục pháp luật ở các cấp học. Tuy vậy, nhận thức về quyền con người trong một bộ phận dân chúng vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đang cố gắng thúc đẩy mạnh hơn nữa việc phổ biến và giảng dạy về quyền con người nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho người dân Việt Nam. 1.4.2. Áp dụng khung lý thuyết quyền con người trong thiết kế dịch vụ và chương trình - Phát huy nhân tố con người, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội: Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội. Mục tiêu của chính sách do Đảng và Nhà nước đề ra đều hướng vào con người, không ngừng cải tạo, nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội, bảo đảm những nhu cầu tối thiểu nhất của nhân dân và nâng cao thể chất của con người Việt Nam. - Chủ động, tích cực trong các hoạt động hợp tác quốc tế và mở rộng đối thoại trong lĩnh vực nhân quyền: Đảng và Nhà nước Việt Nam thừa nhận các giá trị chung trong tư tưởng của nhân loại về quyền con người. Đồng thời, Đảng và Nhà nước đề ra chính sách chủ động hợp tác và đối thoại nhằm góp phần thúc đẩy các quyền con người trên thế giới. Chính sách đối ngoại trong lĩnh vực này của Việt Nam dựa trên nguyên tắc: bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không áp đặt và can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. 1.4.3. Áp dụng khung lý thuyết quyền con người chăm sóc thân chủ - Có nhiều khung lý thuyết quyền con người chăm sóc thân chủ được tồn tại dưới dạng các tổ chức dịch vụ pháp lý, song cơ bản là chúng được cung cấp bởi các tổ chức hành nghề luật sư và các tổ chức tư vấn pháp luật khác; dịch vụ của các tổ chức trợ giúp pháp lý hoạt động theo chính sách xã hội của Nhà nước. Nhìn chung, các hoạt động giúp đỡ công dân về mặt pháp lý chỉ có ý nghĩa bảo đảm cho quyền tự do của cá nhân khi nó hoạt động có hiệu quả và cá nhân tiếp cận dễ dàng với chúng. Kết quả hoạt động của các dịch vụ này phụ thuộc vào thái độ chấp nhận của công quyền và chất lượng dịch vụ; còn sự dễ dàng tiếp cận dịch vụ phụ thuộc vào số lượng tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ và giá thành dịch vụ. - Hợp tác và đối thoại quốc tế về quyền con người có ý nghĩa rất quan trọng. 18 Qua đối thoại, cộng đồng quốc tế sẽ có cơ hội hiểu hơn về tình hình nhân quyền ở Việt Nam; đồng thời, đây cũng là một cơ hội để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới. 1.4.4. Xây dựng cơ chế để thân chủ vận động về những dịch vụ họ được thụ hưởng - Bảo đảm sự bình đẳng giữa các dân tộc, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quyền con người, quyền công dân: Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Trong lịch sử, các dân tộc luôn đoàn kết, tương trợ lẫn nhau. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán chính sách bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, coi đó là một trong những nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng. Chính sách này được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước. - Ngăn ngừa và trừng trị những hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, đồng thời, chống khuynh hướng dân chủ cực đoan, quá khích, lợi dụng vấn đề quyền con người để chống phá chế độ. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1. Anh (chị) hãy phân tích nguồn gốc tư tưởng về quyền con người? 2. Anh (chị) hãy trình bày cơ chế bảo đảm quyền con người? 3. Anh (chị) hãy phân tích lịch sử phát triển của luật pháp quốc tế về quyền con người? 4. Anh (chị)hãy phân tích lịch sử phát triển của luật pháp quốc gia về quền con người? 19 Chương 2 PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM 2.1. Khái niệm trẻ em: * Công ước Quốc tế xác định trẻ em là người dưới 18 tuổi, trừ khi luật pháp ở các nước cụ thể quy định tuổi thành niên. * Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam năm 2004, trẻ em là công dân dưới 16 tuổi; người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Các em có quyền được sống, trưởng thành, phát triển mạnh khoẻ và hạnh phúc trong tình thương yêu của cha mẹ, gia đình và cộng đồng. Người lớn, trước hết là cha mẹ có trách nhiệm thực hiện các quyền của trẻ em được pháp luật quy định. * Đặc điểm của trẻ em - Về mặt sinh học, trẻ em là người phát triển chưa đầy đủ về thể chất trí tuệ nhân cách - Về mặt xã hội, trẻ em là đối tượng dân cư đặc biệt họ sẽ là thế hệ kế cận. Trẻ em chưa trưởng thành và cũng chưa tự kiếm sống được phải dựa vào cha mẹ và những người thân khác trong gia đình nhưng sau này đến lượt họ sẽ là lực lượng lao động lòng cốt và sẽ làm chủ thế giới. 2.2. Công ước quốc tế về quyền trẻ em: - Công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em được liên hợp quốc thông qua ngày 20/11/1989, có hiệu lực từ ngày 02/9/1990 Việt Nam phê chuẩn ngày 20/2/1990. - Công ước về quyền trẻ em là một văn kiện quan trọng trong hệ thống điều ước quốc tế về quyền con người, đề cập đến các quyền con người riêng biệt của trẻ em. * Cấu trúc của công ước: Lời nói đầu : Đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng công ước. Phần I (điều 1 – 41): Quy định các quyền của tất cả trẻ em. Phần II (điều 42 – 45): Quy định về việc thực hiện và cơ chế giám sát thực hiện công ước. Phần III (điều 46 – 54 ): Quy định các vấn đề về thủ tục như ký, phê chuẩn, gia nhập, bảo lưu, lưu chiểu, hiệu lực, ngôn ngữ thể hiện của công ước. 2.2.1 Một số nội dung cơ bản của công ước: 2.2.1.1 Các nguyên tắc cơ bản trong công ước: bao gồm 4 nguyên tắc - Nguyên tắc 1, Bảo đảm sự sống còn và phát triển của trẻ em: bằng tất cả các biện pháp cần thiết các quốc gia phải bảo đảm đến mức tối đa sự sống còn và phát triển của trẻ em. - Nguyên tắc 2, Không phân biệt đối sử: tất cả trẻ em đều bình đẳng và được hưởng đầy đủ các quyền trẻ em trong công ước, các quốc gia phải thi hành mọi biện pháp để bảo vệ trẻ em tránh khỏi hình thức phân biệt đối sử. - Nguyên tắc 3, lợi ích tốt nhất giành cho trẻ em: nhà nước, các bậc cha mẹ và các chủ thể khác phải lấy lợi ích của trẻ em là mục tiêu hàng đầu. 20 - Nguyên tắc 4, tôn trọng ý kiến của trẻ em: các quốc gia thành viên phải đảm bảo cho trẻ em có đủ khả năng hình thành quan điểm riêng của mình. 2.2.1.2. Các nhóm quyền cơ bản: bao gồm 4 nhóm quyền cụ thể như sau * Quyền được sống còn bao gồm: - Sống và phát triển: các quốc gia phải đảm bảo đến mức tối đa sự sống còn và phát triển của trẻ em. - Sống với cha mẹ và đoàn tụ gia đình. - Được nhận làm con nuôi, được chăm sóc nuôi dưỡng khi bị mất môi trường gia đình, được nhận sự giúp đỡ nhân đạo. - Hưởng trạng thái sức khỏe cao nhất và các dịch vụ chữa bệnh và phục hồi sức khỏe. - Hưởng sự chăm sóc đặc biệt: Trẻ em bị khuyết tật được chăm sóc, giáo dục và điều trị đặc biệt. * Quyền được bảo vệ bao gồm: - Bảo vệ khỏi bị bắt cóc và buôn bán. - Bảo vệ khỏi các hình thức bóc lột, lạm dụng, ngược đãi, bỏ mặc. - Bảo vệ đời tư. - Bảo vệ khỏi sự tác động của các chất ma túy. - Được xét xử công bằng, đối xử nhân đạo trong các giai đoạn của tố tụng hình sự. - Không phải trực tiếp tham gia chiến sự và được quan tâm bảo vệ khi có xung đột vũ trang. * Quyền được phát triển bao gồm: - Có mức sống đủ để phát triển mọi mặt thể chất trí tuệ tinh thần đạo đức và xã hội. - Học tiểu học miễn phí và tiếp thu một nền giáo dục tiến bộ. - Giữ gìn bản sắc. - Hưởng nền văn hóa theo tôn giáo và sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng mình. * Quyền được tham gia bao gồm: - Nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, sinh hoạt văn hóa. - Tự do biểu đạt và tôn trọng ý kiến. - Tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo, tự do kết giao, hội họp hòa bình. - Tiếp xúc với thông tin thích hợp từ nhiều nguồn. - Phục hồi về thể chất, tâm lý và tái hòa nhập với xã hội. 2.3. Công ước quốc tế 182 của ILO: Công ước có hiệu lực từ ngày 19/11/2000, được Việt Nam phê chuẩn ngày 19/12/2000. Công ước xác định các hành vi lao động trẻ em tồi tệ nhất bao gồm: - Tất cả các hình thức nô lệ hay tương tự nô lệ như buôn bán trẻ em, gán nợ, cầm cố, lao động cưỡng bức bắt buộc trẻ em phục vụ trong các xung đột vũ trang. - Sử dụng dẫn dắt hoặc dụ dỗ trẻ em tham gia các hoạt động mại dâm, sản xuất văn hóa phẩm khiêu dâm hoặc biểu diễn khiêu dâm 21 - Sử dụng dẫn dắt hoặc dụ dỗ trẻ em tham gia các hoạt động bất hợp pháp, đặc biệt tham gia sản xuất buôn bán ma túy. - Sử dụng trẻ em trong các công việc có tính chất hoặc hoàn cảnh lao động có thể tác động có hại đến sức khỏe, an toàn và đạo đức của các em. * Các biện pháp thực hiện: - Ngăn chặn việc sử dụng trẻ em vào những hình thức lao động tồi tệ nhất. - Cung cấp các trợ giúp cần thiết đưa trẻ em thoát khỏi những hình thức lao động tồi tệ. - Bảo đảm cho trẻ em tiếp cận những hình thức giáo dục cơ bản miễn phí và các hình thức dạy nghề ở bất cứ nơi nào có thể. - Xác nhận và tiếp cận với những trẻ em có nguy cơ cao phải tham gia các lao động trẻ em tồi tệ. - Quan tâm đến hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em gái. - Tiến hành hợp tác quốc tế và trợ giúp lẫn nhau trong việc thự hiện công ước. 2.4. Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em việt nam: 2.4.1. Sự ra đời của luật: Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được QH khóa 11 thông qua ngày 15/6/2004. luật gồm 5 chương và 60 điều. 2.4.2. Cấu trúc của luật Chương 1: Những quy định chung ( điều 1 – điều 10). Chương 2: Các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em ( điều 11 – điều 22). Chương 3: Trách nhiệm bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em ( điều 23 – điều 39). Chương 4: Bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ( điều 40 – điều 58). Chương 5: Hiệu lực thi hành 2.4.3. Nội dung của luật 2.4.3.1.Quyền của trẻ em được quy định trong luật: - Quyền được khai sinh và có quốc tịch Khoản 1 điều 11 luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định: “Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch”. Quyền được khai sinh là điều kiện tiên quyết để khẳng định mỗi trẻ em sinh ra một công dân của một quốc gia, một công dân bình đẳng, có những quyền và nghĩa vụ như những công dân khác. - Quyền sống chung với cha mẹ Điều 13 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. “Trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ. Không ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích của trẻ em” - Quyền được chăm sóc sức khoẻ Điều 15 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Theo đó, trẻ em dưới 6 tuổi được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, được khám, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập; trẻ em được y tế cơ sở quản lý sức khoẻ, được tiêm chủng phòng bệnh, phòng dịch, được khám bệnh chữa bệnh. - Quyền được học tập 22 Điều 16 Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em năm 2004 khẳng định: “Trẻ em có quyền được học tập” “Trẻ em học bậc tiểu học trong các cơ sở giáo dục công lập không phải trả học phí” Theo quy định của pháp luật Việt Nam bậc tiểu học là bậc giáo dục bắt buộc đối với mọi trẻ em. Mọi trẻ em không phân biệt điều kiện, hoàn cảnh đều được bình đẳng về cơ hội học tập và được nhà nước tạo điều kiện cho học tập. - Quyền vui chơi, giải trí Điều 17 Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em năm 2004 có quy định: “Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi”. - Quyền được phát triển năng khiếu Điều 18 Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định: “Trẻ em có quyền được phát triển năng khiếu. Mọi năng khiếu của trẻ em đều được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển”. - Quyền có tài sản Điều 19 Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em năm 2004 quy định: “Trẻ em có quyền có tài sản, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật”. 2.4.3.2. Bổn phận của trẻ em được quy định trong luật: Điều 21: Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em năm 2004 quy định: 1. Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; kính trọng thầy giáo, cô giáo; lễ phép với người lớn, thương yêu em nhỏ; đoàn kết với bạn bè; giúp đỡ người già yếu, người khuyết tật, tàn tật, người gặp hoàn cảnh khó khăn theo khả năng của mình. 2. Chăm chỉ học tập, giữ gìn vệ sinh , rèn luyện thân thể , thực hiện trật tự công cộng và an toàn giao thông, giữ gìn của công, tôn trọng tài sản của người khác, bảo vệ môi trường. 3. Yêu lao động , giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức mình. 2.5. Pháp luật dành cho trẻ em trong lĩnh vực lao động, dân sự và tố tụng dân sự - Về năng lực pháp luật dân sự: Trẻ em và người lớn bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự - Về năng lực hành vi dân sự và tố tụng dân sự: trẻ em chưa đủ 6 tuổi được coi là chưa có năng lực hành vi dân sự, mọi giao dịch phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. - Quyền được khai sinh và có quốc tịch là một trong những quyền cơ bản đầu tiên của trẻ em và là cơ sở cho việc thực hiện các quyền khác. - Quyền được đối xử bình đẳng: trẻ em không phân biệt gái, trai, con trong hay ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi không phân biệt dân tộc tôn giáo đều được bảo vệ chăm sóc và giáo dục. - Quyền được chăm sóc nuôi dưỡng trong gia đình: Trẻ em có quyền được sống chung với cha mẹ, được thương yêu, trông nom, chăm sóc, được chăm lo việc 23 học tập và giáo dục để phát triển lành mạnh về thể chất trí tuệ, tinh thần và đạo đức trở thành người con hiếu thảo trong gia đình, công dân có ích cho xã hội. - Quyền được giám hộ: Khi trẻ em không còn cha mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự thì trẻ được giám hộ nhằm đảm bảo sự chăm sóc, nuôi nấng trong gia đình cũng như giúp trẻ giao dịch dân sự. - Quyền được chăm sóc sức khoẻ: Với quan điểm chăm sóc sức khỏe trẻ em phải thực hiện từ khi còn trong bào thai người mẹ, pháp luật Việt Nam dành nhiều quy định để bảo vệ sức khỏe của người mẹ trong quá trình mang thai, sinh đẻ và chăm sóc trẻ sơ sinh. - Quyền được học tập: Trẻ em là đối tượng được săn sóc đặc biệt. Quyền được học tập là một trong những quyền cơ bản nhất của trẻ em để phát triển trí lực. Trẻ em từ 6-14 tuổi được quyền phổ cập giáo dục bậc tiểu học trong các cơ sở giáo dục công lập, trong trường hợp trẻ em vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình khó khăn có thể được phổ cập giáo dục tiểu học ở độ tuổi lớn hơn. - Quyền vui chơi, giải trí tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật trẻ em không chỉ cần được chăm sóc sức khỏe, được học tập mà còn phải được vui chơi, giải trí lành mạnh để đảm bảo trẻ em được phát triển hài hòa, toàn diện về sức khỏe, trí tuệ và nhân cách. Trẻ em là học sinh được hưởng chế độ miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa - Quyền được nhận làm con nuôi pháp luật khuyến khích việc nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ bị tàn tật làm con nuôi nhằm tạo điều kiện cho những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt này được chăm sóc, nuôi dưỡng trong một điều kiện tốt hơn. Người được nhận làm con nuôi phải là người từ 15 tuổi trở xuống. trừ trường hợp đặc biệt ( con nuôi là thương binh, người tàn tật, hoặc làm con nuôi người già yếu, thì con nuôi có thể trên 15 tuổi. Người nhận nuôi con nuôi phải đảm bảo những điều kiện cần thiết như: + có năng lực hành vi dân sự đầy đủ + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. + Có tư cách đạo đức tốt + có điều kiện thực tế để đảm bảo việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con nuôi. + Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích - Quyền có tài sản riêng trẻ em có quyền có tài sản riêng. Thu nhập của trẻ có thể từ nguồn được tặng cho, được thừa kế hay do lao động của trẻ em mà có. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp cha mẹ là người có quyền quản lý ( Khi con dưới 15 tuổi). Trẻ em đủ 15 tuổi trở lên có quyền định đoạt tài sản riêng, nếu tài sản đó có giá trị không quá lớn. 2.6. Vai trò của cán bộ xã hội trong thực hiện quyền trẻ em: 24 2.6.1 Biện pháp bảo vệ quyền trẻ em trong gia đình - Tiếp nhận thông tin; kiểm tra, đánh giá nguy cơ sơ bộ; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ em trong tình trạng khẩn cấp. - Thu thập thông tin, xác minh và đánh giá nguy cơ cụ thể đối với trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. - Xây dựng và thông qua kế hoạch can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. - Thực hiện hoạt động can thiệp, trợ giúp. - Rà soát, đánh giá nguy cơ sau can thiệp, trợ giúp và báo cáo kết quả can thiệp, trợ giúp. 2.6.2 Các vấn đề bảo vệ quyền trẻ em trong các cơ sở chăm sóc - Cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận thông tin của mọi công dân, tổ chức về các vụ việc trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. - Khi tiếp nhận thông tin về vụ việc trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã có trách nhiệm: - Ghi chép kịp thời, đầy đủ thông tin về vụ việc. - Báo cáo với chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và phối hợp với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, gia đình, trường học, hàng xóm, bạn bè của trẻ em nạn nhân kiểm tra tính xác thực của thông tin, đồng thời bổ sung các thông tin liên quan đến vụ việc bằng cách đến trực tiếp địa bàn hoặc qua điện thoại. - Thực hiện đánh giá nguy cơ sơ bộ làm cơ sở đưa ra nhận định về tình trạng hiện tại của trẻ. - Trường hợp trẻ em trong tình trạng khẩn cấp, cần phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ trước khi thực hiện các bước tiếp theo. - Báo cáo vụ việc với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ. - Việc tiếp nhận, ghi chép thông tin, tiến hành đánh giá nguy cơ sơ bộ và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ trong tình trạng khẩn cấp được thực hiện theo mẫu hướng dẫn 2.6.3 Cơ chế lắng nghe những vi phạm quyền trẻ em và có đáp ứng phù hợp Trong khi, vai trò bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của gia đình, cộng đồng còn bị coi nhẹ, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của cha mẹ, người chăm sóc trẻ và của chính bản thân trẻ chưa đầy đủ dẫn đến năng lực bảo vệ trẻ em của gia đình, cộng đồng còn hạn chế, trẻ em dễ trở thành nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục và dễ bị lôi kéo vào con đường phạm tội. Tình trạng nhiều gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; cha mẹ ly hôn, ly thân; cha mẹ mắc các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luậtcũng là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ em bỏ học, lang thang kiếm sống và bị bạo lực Nhận thức về bảo vệ trẻ em còn hạn chế thể hiện ở khía cạnh thiếu hiểu biết về luật pháp, về các hành vi vi phạm quyền trẻ em, dẫn đến tình trạng người thân 25 trong gia đình xâm hại tình dục, bạo lực trẻ em (khoảng 50% tổng số vụ vi phạm) và các thành viên khác trong xã hội phạm tội nghiêm trọng đối với trẻ em đến mức phải xử lý hình sự. 2.6.4 Khái niệm về giáo dục và truyền thông về quyền trẻ em được bảo vệ khỏi xâm hại, bóc lột và xao nhãng Trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ. Không ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích của trẻ em. Các trường hợp trẻ em buộc phải cách ly cha mẹ được pháp luật quy định, gồm: - Cha và mẹ đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù. - Cha mẹ bị Tòa án quyết định hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyết định không cho cha mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. - Trẻ em bị quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục Khi phải sống cách ly cha mẹ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ em được bảo đảm như sau: - Trong trường hợp, cha và mẹ đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù, thì trẻ em phải sống cách ly cha, mẹ và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức chính trị - xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng thay thế, trừ trẻ em dưới ba mươi sáu tháng tuổi. - Trong trường hợp bị Tòa án quyết định hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên, thì trong thời gian thi hành quyết định của Tòa án, trẻ em được giúp đỡ, bảo vệ lợi ích; Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con, thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2.6.5 Khái niệm về xây dựng năng lực cho ủy ban nhân dân hiểu về quyền trẻ em, luật pháp, xâm hại trẻ em và bảo vệ trẻ em. Để bảo đảm quyền trẻ em cán bộ xã hội phải tuyên truyền, vận động, tham mưu với cấp ủy chính quyền và các đoàn thể địa phương làm tốt các nội dung sau: - Bảo đảm cho trẻ em được chăm sóc sức khỏe, học tập đào tạo nghề, hưởng an sinh xã hội, có các điều kiện vui chơi giải trí. - Bảo vệ trẻ em khỏi bị bóc lột tình dục, lao động ngược đãi, bỏ mặc, bắt cóc - Hỗ trợ gia đình bằng cách tôn trọng quyền, trách nhiệm trong việc bảo vệ chăm sóc trẻ em của gia đình - Chăm sóc đặc biệt cho trẻ em tàn tật, trẻ em tỵ nạn, trẻ em là người dân tộc thiểu số - Tạo điều kiện cho trẻ em được bày tỏ ý kiến về các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của trẻ em.. 26 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm và đặc điểm của trẻ em? 2. Anh (chị) hãy phân tích các nhóm quyền của trẻ em được quy định trong Công ước quốc tế năm 1989? 3. Anh (chị) hãy phân tích các quyền và bổn phận của trẻ em được quy định trong Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em năm 2004? 4. Anh (chị) hãy phân tích các quyền của trẻ em trong lĩnh vực lao động, dân sự và tố tụng dân sự? 5. Anh (chị) hãy trình bày vai trò của cán bộ xã hội trong thực hiện quyền của trẻ em? 27 Chương 3 LUẬT PHÁP VỀ PHỤ NỮ 3.1. Pháp luật quốc tế về phụ nữ: 3.1.1.Vai trò của phụ nữ: - Trong chiến tranh: phụ nữ có vai trò giữ cho hậu phương vững chắc, lao động và sản xuất để phục vụ cho tiền phương. - Trong gia đình: Người phụ nữ gánh vác việc gia đình, là người thắp sáng lên ngọn lửa hạnh phúc, là người thầm nặng, tận tụy hy sinh cho chồng con. - Trong lao động sản xuất: là nguồn nhân lực trí tuệ dồi dào, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. 3.1.2 Các văn bản pháp luật quốc tế về phụ nữ - Công ước về các quyền chính trị của phụ nữ 1953 - Công ước về quốc tịch của phụ nữ khi kết hôn 1957 - Công ước của UNESCO về chống phân biệt đối xử trong giáo dục 1960 - Công ước về điều kiện kết hôn, tuổi kết hôn tối thiểu và việc đăng ký kết hôn 1962 - Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ 1979 * Ngày 18/12/1979 công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ được Đại hội đồng liên hợp quốc thông qua có hiệu lực từ 9/1981. Công ước gồm lời nói đầu, 6 phần và 30 điều. * Những quy định quan trọng trong Công ước Định nghĩa sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ: Theo Điều 1 của Công ước “Phân biệt đối xử chống lại phụ nữ” được hiểu là: “...bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào được đề ra dựa trên cơ sở giới tính, mà có tác dụng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hóa việc phụ nữ, bất kể tình trạng hôn nhân của họ như thế nào, được công nhận, thụ hưởng hay thực hiện các quyền con người và tự do cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự hay bất kể lĩnh vực nào khác, trên cơ sở bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ”. * Một số quyền quan trọng được quy định trong Công ước - Quyền tham chính của phụ nữ: Được quy định tại điều 7 “Phụ nữ được quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan dân cử và giữ chức vụ ở các cơ quan công quyền; Tham gia xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật và giữ chức vụ trong các cơ quan nhà nước ở mọi cấp; Tham gia các tổ chức xã hội. - Quyền bình đẳng của phụ nữ trong việc tham gia các quan hệ quốc tế: Được quy định tại điều 8 “ Yêu cầu các quốc gia thành viên bảo đảm cho phụ nữ có cơ hội bình đẳng với đàn ông trong việc tham gia các cơ quan đại diện ngoại giao của đất nước và các tổ chức, Hội nghị quốc tế. Qua điều này, quyền tham chính của phụ nữ đã được mở rộng tới cả ba cấp độ: địa phương, quốc gia và quốc tế. - Quyền bình đẳng về quốc tịch của phụ nữ: Được quy định tại điều 9 “ Yêu cầu các quốc gia thành viên phải bảo đảm cho phụ nữ được bình đẳng với nam giới trong việc nhập, thay đổi, giữ nguyên quốc tịch, mà không phụ thuộc vào quốc tịch 28 chồng hoặc của cha, đặc biệt trong trường hợp phụ nữ kết hôn với người nước ngoài. Thêm vào đó, điều này cũng yêu cầu bảo đảm cho phụ nữ quyền bình đẳng với chồng trong việc xác định quốc tịch cho con. - Quyền bình đẳng của phụ nữ trong giáo dục: Được quy định tại điều 10 “ Yêu cầu các quốc gia thành viên phải áp dụng tất cả các biện pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục, có thể là trong những khía cạnh như: giáo dục, hướng nghiệp, học nghề, tiếp cận với các hoạt động nghiên cứu và đạt được bằng cấp ở các cơ sở giáo dục thuộc những tất cả các loại hình và cấp độ giáo dục; chương trình giảng dạy và thi cử, giáo viên, cơ sở vật chất và trang bị của trường học; học bổng và trợ cấp học tập; cơ hội tham gia các hoạt động giáo dục thể chất và các hoạt động thể thao; tiếp cận với những thông tin giáo dục riêng biệt về bảo đảm sức khỏe và hạnh phúc gia đình, kể cả những thông tin và tư vấn về kế hoạch hóa gia đình. - Quyền bình đẳng của phụ nữ về việc làm: Được quy định tại điều 11 “ Yêu cầu các quốc gia thành viên phải áp dụng các biện pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trong tất cả các khía cạnh của lĩnh vực việc làm, cụ thể là trong các vấn đề như quyền được làm việc; quyền có các cơ hội việc làm (bao gồm việc áp dụng những tiêu chuẩn như nhau khi tuyển dụng); quyền tự do lựa chọn ngành, nghề và việc làm; các quyền liên quan đến việc thăng tiến, an ninh việc làm, phúc lợi, đào tạo nghề, đào tạo, huấn luyện nâng cao; quyền bình đẳng trong trả thù lao và trong đối xử, đánh giá trong công việc; quyền được hưởng an sinh xã hội; quyền được bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động, kể cả bảo vệ chức năng sinh đẻ. - Quyền bình đẳng của phụ nữ trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ: Được quy định tại điều 12 “ Yêu cầu các quốc gia thành viên phải áp dụng tất cả các biện pháp thích hợp để xóa bỏ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, nhằm bảo đảm phụ nữ được bình đẳng với nam giới trong việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, kể cả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. - Quyền bình đẳng của phụ nữ trong đời sống kinh tế, xã hội: Được quy định tại điều 13 “ Yêu cầu các quốc gia bảo đảm cho phụ nữ được bình đẳng với nam giới trong ba khía cạnh: Hưởng các phúc lợi gia đình; Tín dụng, ngân hàng (ví dụ như: vay tiền của ngân hàng, thế chấp tài sản và tham gia các loại hình tín dụng..) và Tham gia các hoạt động giải trí và văn hoá. - Quyền bình đẳng của phụ nữ nông thôn: Được quy định tại điều 14 “Xác nhận tầm quan trọng và những đóng góp của phụ nữ nông thôn với kinh tế của quốc gia và sự phồn vinh của gia đình; đồng thời yêu cầu các quốc gia thành viên phải quan tâm đặc biệt đến việc bảo đảm cho phụ nữ nông thôn các quyền bình đẳng trong các vấn đề: Tham gia xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội ở các cấp; Chăm sóc sức khoẻ, kể cả thông tin, tư vấn, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; Hưởng lợi trực tiếp từ các chương trình bảo hiểm xã hội; Tham gia các loại hình đào tạo chính quy và không chính quy, kể cả đào tạo kỹ thuật, nghiệp vụ; Tham gia các hoạt động của cộng đồng; Tiếp cận các hình thức tín dụng về nông 29 nghiệp, các điều kiện thuận lợi về thị trường, kỹ thuật; Được đối xử bình đẳng trong quá trình phân chia ruộng đất hoặc khi quy hoạch nông thôn; - Quyền bình đẳng trong các quan hệ dân sự: Được quy định tại điều 15 “ Không chỉ khẳng định vị thế bình đẳng của phụ nữ với nam giới trước pháp luật mà cả trong những quan hệ dân sự cụ thể là trong các vấn đề như giao kết các hợp đồng, quản lý tài sản, tự do đi lại, lựa chọn nơi cư trú và trong các hoạt động tố tụng... Điều này cũng quy định tất cả các hợp đồng và giấy tờ dân sự mà có nội dung hạn chế tư cách pháp lý của phụ nữ phải bị coi là vô giá trị và không có hiệu lực thi hành. - Quyền bình đẳng trong quan hệ hôn nhân, gia đình: Được quy định tại điều 16 “ Đề cập việc xoá bỏ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trên lĩnh vực riêng tư mà có ý nghĩa rất quan trọng đến cuộc sống của con người nói chung và của phụ nữ nói riêng, đó là hôn nhân, gia đình. Điều này xuất phát từ thực tế là trong hầu hết các xã hội, phụ nữ thường phải chịu đựng sự đối xử bất bình đẳng ngay trong gia đình, thể hiện ở các hình thức như hôn nhân cưỡng bức (hay sắp đặt), quyền quyết định về con cái, quản lý tài sản, quyền được nghỉ ngơi... 3.2. Pháp luật Việt Nam về phụ nữ: 3.2.1 Các văn bản pháp luật việt nam về phụ nữ - Các bản Hiến pháp - Bộ luật lao động - Bộ luật hình sự 1999 - Luật hôn nhân gia đình 2000 - Bộ luật dân sự 2005 - Nhiều nghị định thông tư khác Ở Việt Nam, quyền của phụ nữ thực sự được đề cập đến một cách thực chất từ khi Việt Nam giành được độc lập từ tay thực dân, phong kiến. Sau khi giành được chính quyền, Nhà nước Việt Nam đã ban hành những văn bản pháp luật về quyền công dân và quyền của phụ nữ. Trong điều kiện, hoàn cảnh của đất nước, nên ở mỗi thời kỳ, các quyền công dân nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng được thể hiện và phát triển vừa có tính kế thừa vừa có sự đổi mới. Hiến pháp năm 1946, Điều 9 quy định: “Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi phương diện”. Đó là những quy định lần đầu tiên có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa mới được thành lập. Điều này đã góp phần vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ, giải phóng con người trong lịch sử lập hiến Việt Nam. Quy định đó thực sự đã phá tan xiềng xích tư tưởng “trọng nam kinh nữ” của chế độ phong kiến, chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Hiến pháp 1959, Điều 24 quy định: “Phụ nữ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình’’. Như vậy so với Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959 đã cụ thể hóa hơn các lĩnh vực mà người phụ nữ được quyền bình đẳng với nam giới. Quyền bình 30 đẳng nam nữ được thể hiện trên 5 lĩnh vực từ xã hội đến gia đình bao hàm tất cả các mặt của đời sống xã hội. Đó là sự ghi nhận và trân trọng, được đảm bảo của toàn xã hội đối với vai trò của phụ nữ. Hiến pháp năm 1980, quyền của phụ nữ vừa được lồng vào các quyền cơ bản của công dân, vừa được quy định riêng nhằm tạo ra những điểm nhấn quan trọng, khẳng định quyền của phụ nữ. Điều 52 quy định: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”, là một quy định chung nhất cho tất cả các giới tính, thể hiện sự không phân biệt trước xã hội. Điều 54 xác định “Công dân không phân biệt dân tộc, nam – nữ, thành phần xã hội. đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp”. Điều 64 quy định: “ Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, xã hội và gia đình. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao động nữ và nam có việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức nhà nước, và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội. Chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ”. Điều 65 quy định: “ Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con”. Có thể khẳng định, Hiến pháp năm 1980 là bản Hiến pháp tiến bộ, ở đó quyền của công dân Việt Nam nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng đã được khẳng định ở tầm cao hơn, cụ thể hơn Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959. Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001), các điều 53,54,63,65 được giữ nguyên là một sự khẳng định lại những giá trị về quyền của phụ nữ đã được xác định và phát huy hơn 2 thập kỷ. Năm 2006, Luật bình đẳng giới ra đời, các quyền của phụ nữ Việt Nam được nâng lên về chất lượng. Các quy định của Hiến pháp 1992, càng ngày càng được cụ thể hóa vào các đạo luật và các văn bản pháp luật khác. Luật bảo hiểm xã hội (2006), Luật cư trú (2006), Luật phòng chống bạo lực gia đình (2007), Luật quốc tịch (2008). Hiến pháp 2013 * Quyền của phụ nữ về chính trị - Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội - Quyền khiếu nại, tố cáo - Quyền tự do ngôn luận, tự do báo trí, được thông tin hội họp, lập hội biểu tình. 31 * Quyền của phụ nữ về kinh tế - Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về kinh tế * Quyền của phụ nữ về văn hóa xã hội - Công dân có quyền học văn hóa, học nghề, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh sáng chế, văn học nghệ thuật và các hoạt động xã hội khác. * Quyền của phụ nữ về tự do cá nhân - Phụ nữ được tự do tín ngưỡng, bất khả xâm phạm về thân thể tự do đi lại trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. * Quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực dân sự và tố tụng dân sự - Quyền bình đẳng. - Quyền nhân thân - Quyền tự do kết hôn được pháp luật ghi nhận. - Quyền sở hữu * Quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động - Quyền về việc làm - Quyền về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi - Quyền về bảo hiểm xã hội - Quyền về an toàn lao động, vệ sinh lao động Từ khi có Đảng lãnh đạo, nhất là từ sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời (1945), quyền của phụ nữ Việt Nam có một quá trình từ không thành có, từ sơ khai đến đầy đủ hơn, đã được thể hiện đậm nét trong các bản Hiến pháp Việt Nam từ Hiến pháp 1946 đến sau này. Tiếp đó, các quyền của phụ nữ Việt Nam được chi tiết hoá, bổ sung thể hiện đầy đủ, cụ thể hơn qua các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992, 2013. Điều đó thể hiện mối quan tâm sâu sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và toàn xã hội đối với sự phát triển của phụ nữ Việt Nam trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại./. 3.3. Luật bình đẳng giới Luật bình đẳng giới được thông qua tại kỳ họp thứ 10 quốc hội khóa XI ngày 29/11/2006 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2007 luật gồm 6 chương và 44 điều. - Giới là gì? là chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội. - Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ. - Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. - Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ. - Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. 32 - Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được. - Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. - Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới. - Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ. * Những nguyên tắc về bình đẳng giới: 1. Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. 2. Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới. 3. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 4. Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật. 6. Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân. * Những nội dung cơ bản về bình đẳng giới được quy định trong luật: Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: 1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội. 2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức. 3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. 4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức. 5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm: 33 a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Điều 12. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế 1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động. 2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm: a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật; b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật. Điều 13. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động 1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. 2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh. 3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm: a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động; b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ; c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại. Điều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo 1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng. 2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo. 3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. 4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. 5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm: a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo; 34 b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật. Điều 15. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ 1. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ. 2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế. Điều 16. Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao. 1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao. 2. Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin. Điều 17. Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế 1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế. 2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 3. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. Điều 18. Bình đẳng giới trong gia đình 1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. 2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình. 3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. 4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển. 5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình. * Các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật 35 1. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới. 2. Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới là một căn cứ quan trọng của việc rà soát để sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 1. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: a) Xác định vấn đề giới và các biện pháp giải quyết trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh; b) Dự báo tác động của các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành đối với nữ và nam; c) Xác định trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết các vấn đề giới trong phạm vi văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, chuẩn bị báo cáo việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phụ lục thông tin, số liệu về giới có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. 3. Cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung đánh giá bao gồm: a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo; b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo; c) Tính khả thi của việc giải quyết vấn đề giới được điều chỉnh trong dự án, dự thảo; d) Việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự thảo theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Chính phủ quy định việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Điều 22. Thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới 1. Uỷ ban của Quốc hội phụ trách lĩnh vực giới có trách nhiệm tham gia với Hội đồng dân tộc, Uỷ ban khác của Quốc hội để thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đối với các dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua. 2. Nội dung thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm: a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo; 36 b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo; c) Việc tuân thủ thủ tục và trình tự đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự thảo; d) Tính khả thi của dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới. Điều 23. Thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới 1. Thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới. 2. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới được đưa vào chương trình giáo dục trong nhà trường, trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức và cộng đồng. 3. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới thông qua các chương trình học tập, các ấn phẩm, các chương trình phát thanh, truyền hình và các hình thức khác. 3.4. Vai trò của công tác xã hội với bình đẳng giới: 3.4.1. Xây dựng các chương trình hỗ trợ phụ nữ có cơ hội bình đẳng - Công tác xã hội hướng đến việc giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó. Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Công tác xã hội đặt trọng tâm hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp khó khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người già ...). Sứ mạng của công tác xã hội là nỗ lực hành động nhằm giảm thiểu những rào cản trong xã hội; sự bất công và bất bình đẳng. - Tổ chức các lớp nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bình đẳng giới cho đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên các cơ quan truyền thông; tổ chức các hoạt động, chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng; địa bàn dân cư; triển khai các cuộc khảo sát về nhận thức của xã hội về bình đẳng giới. 3.4.2 Giới thiệu làm việc với các tổ chức như hội phụ nữ và chính quyền về phòng ngừa và giảm thiểu bạo hành gia đình - Mô hình hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp, đào tạo nghề và kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho phụ nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ hỗ trợ phụ nữ khởi sự doanh nghiệp thông qua các hoạt động như cho mượn địa điểm, giúp quảng bá và tiêu thụ sản phẩm, cho vay vốn ưu đãi. - Mô hình về ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; Xây dựng và triển khai hoạt động Câu lạc bộ ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới. Tư vấn phục hồi tâm lý cho người bị bạo lực. Hỗ trợ cho người bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ phòng, chống bạo lực, dịch vụ y tế, vui chơi giải 37 trí, phúc lợi xã hội khác để hòa nhập cộng đồng, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cho người dân về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới. 3.4.3 Các biện pháp làm việc với cộng tác viên và chính quyền để đảm bảo rằng các hành vi xâm hại phụ nữ được báo cáo và giải quyết - Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng; - Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam; - Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam; - Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam; - Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam; - Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam; - Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5 Điều 14 của Luật này. - Mô hình thí điểm về dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới tại một số xã vùng cao cho đồng bào dân tộc thiểu số; khảo sát đánh giá về tình trạng bất bình đẳng giới tại các xã miềm núi, vùng cao. Xây dựng thí điểm một số dịch vụ thông tin, tư vấn (tại các điểm bưu điện văn hóa xã, tại nhà người có uy tín tại thôn, bản) nhằm nâng cao nhận thức về thực hiện bình đẳng giới tại một số dân tộc có phong tục tập quán ảnh hưởng trực tiếp đến bất bình đẳng giới (tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống). Xây dựng các sản phẩm truyền thống phù hợp với từng nhóm dân tộc để tuyên truyền thay đổi dần các phong tục tập quán, gây bất bình đẳng giới, tổ chức các hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình. 3.4.4 Khái niệm về xây dựng năng lực và nâng cao nhận thức về luật pháp, quyền con người và những lựa chọn của phụ nữ và trẻ em - Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho Trưởng thôn, bản, người có uy tín và người dân về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động thăm quan học tập kinh nghiệm, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Anh (chị) hãy trình bày vai trò của phụ nữ? 2. Anh (chị) hãy phân tích quyền bình đẳng của phụ nữ được quy định trong Công ước quốc tế năm 1979? 3. Anh (chị) hãy phân tích quyền và các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới được quy định trong Luật bình đẳng giới năm 2006? 4. Anh (chị) hãy cho biết trong Luật bình đẳng giới có bao nhiêu thuật ngữ liên quan đến giới? cho 1 VD: về 1 thuật ngữ bất kỳ? 5. Anh (chị) hãy trình bày vai trò của cán bộ xã hội với bình đẳng giới? 38 Chương 4 PHÁP LỆNH NGƯỜI CAO TUỔI 4.1. Khái niệm vị thế người cao tuổi: Theo quy ước của liên hợp quốc, từ 60 tuổi trở lên được xem là người cao tuổi. * Khái niệm: Điều 2 luật người cao tuổi quy định: Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên. * Vị thế người cao tuổi: Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách và giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Việc chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của người cao tuổi là trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và toàn xã hội, là thể hiện bản chất tốt đẹp, đạo lý, truyền thống của dân tộc ta; Ngày 06 tháng 6 hằng năm là ngày người cao tuổi Việt Nam. 4.2. Những quy định ưu đãi người cao tuổi: 4.2.1 Luật pháp quốc tế về người cao tuổi Ngày 16/11/1991 Đại hội đồng thông qua các nguyên tắc của liên hiệp quốc đối với người cao tuổi: Thứ nhất: Nguyên tắc không phụ thuộc - Người cao tuổi được cung cấp đầy đủ các nhu cầu ăn mặc ở và được chăm sóc sức khỏe - Được tiếp cận các cơ hội việc làm và các cơ hội thu nhập - Được tiếp cận cơ hội giáo dục, được sống trong môi trường an toàn. Thứ 2: Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia hoạt động xã hội - Người cao tuổi phải được hòa nhập vào xã hội. - Được tìm kiếm và phát triển cơ hội về các dịch vụ cộng đồng. - Có cơ hội hình thành hay tham gia vào các phong trào hiệp hội Thứ 3: Nguyên tắc được chăm sóc sức khỏe - Người cao tuổi phải được hưởng lợi từ sự quan tâm của gia đình và cộng đồng, được bảo vệ phù hợp với chế độ xã hội và các giá trị văn hóa quốc gia - Người cao tuổi phải được chăm sóc sức khỏe để giúp họ duy trì tình trạng khỏe mạnh về thể lực, trí tuệ, tinh thần, tình cảm ở mức tối đa và phòng ngừa sự tấn công của bệnh tật. - Người cao tuổi phải được tiếp cận dịch vụ xã hội và pháp lý để tăng cường quyền tự quyết - Người cao tuổi phải được hưởng đầy đủ các quyền con người và tự do cơ bản khi cư trú ở bất kỳ nơi nào Thứ 4: Nguyên tắc vấn đề bản sắc - Người cao tuổi được theo đuổi những cơ hội để tiếp tục phát triển toàn vẹn tiềm năng của bản thân, tiếp cận giáo dục văn hóa, phương thức giải trí tinh thần trong xã hội. Thứ 5: Vấn đề nhân phẩm 39 - Người cao tuổi được sống trong tôn trọng và an toàn, không bị bóc lột, bị xâm hại về thể chất hay tinh thần, được đối xử đúng mực. * Những văn kiện quốc tế cơ bản về công tác người cao tuổi - Chương trình hành động quốc tế Vienna + Vấn đề sức khỏe và dinh dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cần có định hướng phòng bệnh sớm, giữ gìn sức khỏe toàn diện + Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng người cao tuổi đảm bảo an toàn thực phẩm, lắp đặt thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn an toàn tính đến khả năng dễ bị tổn hại của người cao tuổi + Vấn đề nhà ở của người cao tuổi không thuần túy chỉ là nơi cư trú mà còn phải tính đến sự phù hợp tâm sinh lý và ý nghĩa xã hội + Vấn đề gia đình là tế bào nền tảng của xã hội là nơi có thể có nhiều thế hệ chung sống + Vấn đề phúc lợi xã hội: dịch vụ phúc lợi xã hội cần tạo ra, phát triển, duy trì vai trò tích cực và hữu ích của người già càng lâu càng tốt + Vấn đề an ninh thu nhập: chính phủ phải đảm bảo tất cả những người cao tuổi phải có thu nhập tối thiểu, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người cao tuổi và đảm bảo sự không phụ thuộc + Vấn đề giáo dục: Đảm bảo không phân biệt đối xử về giáo dục đối với người cao tuổi * Chương trình hành động quốc tế Madrid 2002 Chương trình hành động năm 2002 bao gồm ba định hướng lớn với nhiều nội dung chi tiết cụ thể: Định hướng 1: Người cao tuổi và sự phát triển + Về sự tham gia tích cực của người cao tuổi vào hoạt động xã hội và sự phát triển + Về vấn đề việc làm và lao động cao tuổi + Vấn đề tiếp cận kiến thức, giáo dục và đào tạo + Về sự hòa hợp giữa các thế hệ + Vấn đề về giảm nghèo + Về an nihn thu nhập, bảo đảm xã hội và ngăn ngữa nghèo đói + Tình trạng khẩn cấp Định hướng 2: Bảo vệ sức khỏe và tình trạng sức khỏe tốt khi bước vào tuổi già + Vấn đề tăng cường sức khỏe và tình trạng khỏe mạnh suốt đời + Vấn đề bình đẳng tiếp cận với các dịch vụ sức khỏe đại chúng + Người cao tuổi và HIV/AIDS + Vấn đề huấn luyện chuyên gia sức khỏe và nhân viên điều dưỡng + Vấn đề nhu cầu sức khỏe tâm thần của người cao tuổi + Người cao tuổi và sự mất năng lực * Định hướng 3: Đảm bảo môi trường hỗ trợ và phát huy năng lực + Vấn đề nhà ở và môi trường sống 40 + Vấn đề chăm sóc và hỗ trợ cho người đi chăm sóc + Xử lý vấn đề bỏ mặc, lạm dụng và vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi. + Xây dựng hình tượng người cao tuổi 4.2.2. Luật pháp Việt Nam ưu đãi người cao tuổi: Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến Người cao tuổi. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 59-CT/TW, ngày 27/9/1995 về chăm sóc Người cao tuổi; Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 117/TTg ngày 27/2/1996 về chăm sóc Người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội Người cao tuổi Việt Nam; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Người cao tuổi số 23/2000/PL- UBTVQH10, ngoài ra còn có các văn bản quy phạm pháp luật khác của Chính phủ, các bộ, ngành quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Người cao tuổi, đó là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện công tác Người cao tuổi. Nhờ vậy, Người cao tuổi đựơc toàn xã hội quan tâm chăm sóc hơn. Số người bị tàn tật, cô đơn, không nơi nương tựa từ 60 tuổi đến dưới 85 tuổi được hỗ trợ khó khăn, từ 85 tuổi trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng; nhiều Người cao tuổi khác được nuôi dưỡng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy: Hiện nay, đời sống vật chất và tinh thần của Người cao tuổi vẫn còn nhiều khó khăn và thiếu thốn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; hoạt động của Hội Người cao tuổi ở cơ sở cũng như việc tổ chức mừng thọ ở một số nơi vẫn còn đơn điệu, chưa đáp ứng được nhu cầu của người cao tuổi. Để khắc phục những tồn tại nói trên, nhằm tạo cơ sở pháp lý cao hơn để ghi nhận vai trò cũng như nhằm đảm bảo tốt hơn việc chăm sóc, bảo vệ các quyền hợp pháp của Người cao tuổi, ngày 23/11/2009, Quốc Hội đã thông qua Luật Người cao tuổi; ngày 04/12/2009, Chủ tịch nước đã ký Lệnh số 16/2009/L-CTN công bố Luật người cao tuổi. Luật Người cao tuổi có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2010, gồm 6 chương, 31 điều, đã thể hiện rất rõ nét tính ưu việt của xã hội ta đối với người cao tuổi. Luật đã quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi; chính sách của Nhà nước đối với nguời cao tuổi; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân đối với người cao tuổi; Quỹ chăm sóc và phát huy Người cao tuổi; đồng thời quy định rõ các hành vi bị cấm thực hiện đối với người cao tuổi. Đặc biệt, Luật dành nguyên một Chương quy định về phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi với các quy định cụ thể về chăm sóc sức khỏe; về các hoạt động văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, sử dụng các công trình công cộng và tham gia giao thông; về bảo trợ xã hội; về chúc thọ, mừng thọ, tổ chức tang lễ. Trong đó có nhiều quy định thể hiện rõ nét đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta như: - Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác, trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng; các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi; Trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi cư trú, có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi. 41 - Người đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu và bảo hiểm xã hội sẽ được trợ cấp hàng tháng, được hưởng bảo hiểm y tế, được hỗ trợ chi phí mai táng khi chết. Riêng đối với người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ như: trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội; được hưởng bảo hiểm y tế; được cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, thuốc chữa bệnh thông thường, dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng và được hỗ trợ chi phí mai táng khi chết. - Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước chúc thọ, tặng quà; thọ 90 tuổi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chúc thọ, tặng quà. UBND cấp xã phối hợp với người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 trở lên vào một trong các ngày sinh nhật, Tết Nguyên đán, Ngày người cao tuổi Việt Nam, Ngày Quốc tế người cao tuổi. - Khi người cao tuổi mất, người phụng dưỡng có trách nhiệm chính trong tổ chức tang lễ và mai táng theo nghi thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp sống văn hóa, trừ trường hợp luật có quy định khác; trường hợp người cao tuổi mất mà không có người phụng dưỡng hoặc có nhưng không đủ điều kiện làm tang lễ thì chính quyền cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội chủ trì, phối hợp với Hội NCT tổ chức tang lễ và mai táng. * Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi 1. Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. 2. Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. 4. Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi 5. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 6. Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. 7. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. 8. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 42 Bên cạnh đó, Luật cũng quy định: Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện để người cao tuổi phát huy vai trò phù hợp với khả năng của mình để tham gia hoạt động xã hội như: xây dựng đời sống văn hóa; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật; hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng; đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật; phát triển kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp Có thể nói, Luật Người cao tuổi là một hệ thống chính sách toàn diện, phù hợp, bảo đảm người cao tuổi được chăm sóc và phát huy vai trò quan trọng của mình trong đời sống xã hội; nó mang đậm tính nhân văn sâu sắc, truyền thống "uống nước nhớ nguồn", thấm đượn tình cảm quý báu, đạo lý tốt đẹp từ ngàn đời của dân tộc ta. * Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân 1. Cơ quan tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi. 2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi. 3. Gia đình người cao tuổi có trách nhiệm chủ yếu trong việc phụng dưỡng người cao tuổi. 4. Cá nhân có trách nhiệm kính trọng và giúp đỡ người cao tuổi. * Chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng Người cao tuổi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 18 mà có người nhận chăm sóc tại cộng đồng thì được hưởng trợ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgt_luat_phap_cac_van_de_xa_hoi_p1_9113.pdf
Tài liệu liên quan