Giáo trình: Kỹ thuật CD (Phần 2)

Tài liệu Giáo trình: Kỹ thuật CD (Phần 2): Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 75 BÀI 4: HỆ THỐNG TÙY ĐỘNG 1. Sơ đồ khối hệ thông tuỳ động Hình 66: Sơ đồ khối hệ thông tuỳ động. 2. Các mạch tuỳ động 2.1. Mạch tuỳ động vệt ghi Nhiệm vụ: có nhiệm vụ lái cuộn, tracking trên đàu quang học để tạo nên sự dịch chuyển của vật kính theo chiều ngang (tracking) nhằm đảm bảo diểm sáng laser rơi đúng vào track cần đọc. Tín hiệu từ ma trận diode (Nếu cụm quang học loại 3 tia: Xuất phát từ hai diode E, F; còn loại 1 tia bóng râm của điểm sáng laser khi đập vào 4 diode). Được cấp cho khối tracking servo amp, tracking servo và MDA, ngõ ra của khối MDA là điện áp điều khiển cuộn tracking được dùng để lái vật kích dịch chuyển theo chiều ngang nhằm nhằm đảm bảo điểm sáng laser đập đúng vào vệt của nó trên mặt đĩa. * Sơ đồ chi tiết: Tracking servo amp Photo Diode Array Tracking Coli MDA Tracking servo Hình 67: Sơ đồ điều khiển cuộn tracking Trackin g servo amp Photo ...

pdf40 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 659 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình: Kỹ thuật CD (Phần 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 75 BÀI 4: HỆ THỐNG TÙY ĐỘNG 1. Sơ đồ khối hệ thông tuỳ động Hình 66: Sơ đồ khối hệ thông tuỳ động. 2. Các mạch tuỳ động 2.1. Mạch tuỳ động vệt ghi Nhiệm vụ: có nhiệm vụ lái cuộn, tracking trên đàu quang học để tạo nên sự dịch chuyển của vật kính theo chiều ngang (tracking) nhằm đảm bảo diểm sáng laser rơi đúng vào track cần đọc. Tín hiệu từ ma trận diode (Nếu cụm quang học loại 3 tia: Xuất phát từ hai diode E, F; còn loại 1 tia bóng râm của điểm sáng laser khi đập vào 4 diode). Được cấp cho khối tracking servo amp, tracking servo và MDA, ngõ ra của khối MDA là điện áp điều khiển cuộn tracking được dùng để lái vật kích dịch chuyển theo chiều ngang nhằm nhằm đảm bảo điểm sáng laser đập đúng vào vệt của nó trên mặt đĩa. * Sơ đồ chi tiết: Tracking servo amp Photo Diode Array Tracking Coli MDA Tracking servo Hình 67: Sơ đồ điều khiển cuộn tracking Trackin g servo amp Photo Diode Array Trackin g Coli MDA Trackin g servo Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 76 Hình 68: Sơ đồ chi tiết. Tín hiệu TE ( làm lệch đường ghi) qua biến trở VR để điều chỉnh độ lợi trước khi đưa vào cực (+) của Opamp 1. Tín hiệu đi qua đường mạch khuếch đại thuật toán bù pha Opamp 1, ngõ ra qua 1 mạch khuếch đại thuật toán bù pha Opamp 2 khác. Tín hiệu ra từ Opamp 2 qua Opamp 3 để khuếch đại dòng điện đưa vào cuộn dây vạch của đầu quang để điều khiển vật kính.Các thành phần R 5, R 12, C2, C3 điều chỉnh độ lợi lấy tần số qua chân: khóa điện trung gian, đáp tuyến tần số có thể có điều chỉnh theo TG1 kết hợp với C5 các mạch khóa điện này được kích do việc nhảy dò vệt và tìm đọc vệt để làm ổn định hệ tùy động vệt ghi.Mạch T2C làm phát sinh tín hiệu định thời để bật tắt tùy động vệt ghi theo sự hoạt động nhảy dò hay khi số lượng các vẹt lỗ được đến cùng tín hiệu phản chiếu trong thời gian tìm đọc vệt. Các thành phần tần số thấp trong tín hiệu TE được C và R loại bỏ trước khi tín hiệu đưa vào Opamp 3.Khóa điện TM1 bật lên để ngắt mạch vòng tùy động cùng lúc với các khóa điệnTM3, TM4. 2.2. Mạch tuỳ động hội tụ * Mạch MDA cho cuộn Focus Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 77 Nhiệm vụ: có nhiệm vụ lái cuộn Focus, trên đàu quang học để tạo nên sự dịch chuyển của vật kính theo chiều đứng (focus) nhằm đảm bảo điểm sáng laser rơi đúng vào track cần đọc. Sơ đồ khối: Mạch điều khiển cuộn focus Hình 69: Mạch điều khiển cuộn focus Tín hiệu nhận từ ma trận diode A,B,C,D trên cụm quang học focus, servo amp đến mạch servo, ngõ ra của mạch servo là tín hiệu điều khiển cuộn focus sẽ quyết định đến dịch chuyển và khoảng cách dịch chuyển cuộn Focus. * Focus error (EF) Khi hội tụ đúng, chùm tia phản chiếu tạo ra một đốm tròn trên bộ photodiode. Nhưng nếu mất hội tụ, nó tạo ra dạng elip với một tỷ lệ khác nhau. Bằng cách so sánh (A+C) với (B+D), một tín hiệu FE được tạo ra như chỉ rõ trong hình vẽ. Khi tia hội tụ đúng thì (A+C) – (B+D) = 0. Trái lại, FE sẽ dương khi hội tụ quá ngắn và âm khi hội tụ quá dài. Focus Servo amp Focus servo Focus Coli MDA A B C D Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 78 Hình 70: Mạch điều chỉnh hội tụ. Ngoài chùm tia chính tạo ra các tín hiệu RF và EF còn có hai tia bên được tạo ra bởi thấu kính nhiễu xạ hai tia hai tia này chiếu vào hai diode cảm quang riêng (E và F) đặt hai bên bộ diode cảm quang. * Tracking error. Khi chùm tia chiếu trên vệt ghi, ngõ ra của các diode E và F bằng nhau. Nhưng nếu chùm tia lệch khỏi track ngõ ra của các diode không bằng nhau, tạo ra tín hiệu sai lệch vệt ghi TE (tracking error) âm hoặc dương. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 79 Hình 71: Mạch điều chỉnh sai lệch tracking. * Sơ đồ chi tiết: Hình 72: Sơ đồ chi tiết mạch tùy động hội tụ. Đung tracking Sai tracking E F A B C D TRACKING E – T=TE Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 80 Chùm tia từ khối đầu quang phải duy trì độ hội tụ trên bờ mặt đĩa để đọc chínhxác thông tin. Khi độ hội tụ trên đĩa bị lệch, hệ tùy động độ hội tụ sẽ dời vật kính lên hay xuống để điều chỉnh. Khi chùm tia lazer được rọi tổ hợp qua thấu kính nó được dẫn ra và sau đó và trở thành 1 vòng tròn hoàn hảo, khi chùm tia lazer phản chiếu từ đĩa nó được lăng kính đưa trực tiếp vào thấu kính trụ và sau đó vào diode cảm quang, tại đây nó tách ra thành 4 vòng tròn. Những tín hiệu ra từ 4 diode quang này được đưa vào mạch khuếch đại làm lệnh và tạo nên điện thế ra bằng 0. Mạch làm lệch độ hội tụ được bố trí để dò những thay đổi khoảng cách từ diode cảm quang đến đĩa nhờ đó đảm bảo chùm tia lazer hội tụ chính xác trên mặt đĩa 2.3. Mạch điều khiển mô tơ đọc thông tin và mô tơ đọc. + Mạch MDA điều khiển động cơ dịch chuyển đầu đọc Nhiệm vụ: Nhận lệch từ điều khiển từ sled servo đưa ra nguồn cung cấp cho motor để điều khiền cụm quang học di chuyển. Sơ đồ khối: Mạch điều khiển Sled motor Hình 73: Mạch điều khiển Sled moto Servo Amp SO SI Servo cotrol Optical Pick - up M + Vcc - Vcc FWD REV Sled motor Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 81 * Mạch Sled servo Nhiệm vụ: Đảm bảo cho tia laser đọc đúng track cần đọc bằng cách cấp điện áp dịch chuyển cụm quang học Sơ đồ khối: Hoạt động mạch sled servo Hình 74: Mạch hoạt động Sled moto. * Nguyên lý: Điện áp TE sẽ tăng dần khi đọc đĩa từ trong ra ngoài nhưng đến một ngưỡng nào mà không tăng tiếp được thì tracking chuyển sang sled. Đây chính là nhiệm vụ của mạch tích phân. Sự khác biệt theo điện áp trung bình được lấy ra nhờ mạch tích phân tín hiêu TE, tín hiệu SE được sử dụng để lái Sled motor sao cho vật kích được giữ trong tầm điều chỉnh so với điện áp chuẩn ngay tại tâm của hệ cơ. Mức độ dịch chuyển cụm quang học được tính toán từ dữ liệu của bảng nội dung TOC bằng cách đối chiếu sai lệch giữa vị trí hiện hành và vị trí sắp được truy suất * Mạch Spindle servo: Nhiệm vụ: Đảm bảo cho motor quay đĩa với vận tốc dài không đổi. đầu vào của Spindle servo sẽ lấy BCK, đồng bộ khung DSP để báo về vận tốc của motor quay đĩa. Sơ đồ khối: Tracki ng servo Drive Buffer SW4 M Integral Circuit Mạch tích phân (so sánh) Comparat or Tầng lái SE TEO Ngõ ra của tracking Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 82 Hình 75: Sơ đồ khối của mạch Spindle servo. Nguyên lý: Mạch CLV – servo có hai chế độ hoạt động: chế độ CLV –S (Speed) và CLV- Phân (Phase). Chế độ CLV –S là chế độ hoạt động thô của mạch CLV – Servo dùng trong các trường hợp: Tại thời điểm quay đĩa (chỉnh thô) và trường hợp nhảy track ( trong trường hợp này tốc độ quay đĩa có sự thay đổi đột ngột do sự thay đổi đột ngột đường kính đĩa) Mạch CLV- S so sánh tần số dao động của tín hiệu đồng bộ khung 7,35 khz được tách ra từ tín hiệu EFM và dao động chuẩn 7,35 khz. Mạch CLV-P điều khiển hoạt động so pha giữa bit clook 4.3218 MHZ tách dữ liệu ra từ tín hiệu EFM trong quá trình phát và tín hiệu dao động thạch anh 4,3218 MHZ điều chỉnh sự quay của quay đồng pha của motor đĩa. * Sơ đồ chi tiết mạch tùy động đọc thông tin: EFM 7.35 KHz Bit clock Separation Phase Comparasion OSC Frame Sync Protection/detection Frequence Comparation Spindle Phase Servo DRIV E M OSC CLV - P CLV- S SW Spindle motor 4.3218 MHz Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 83 Hình 76: Sơ đồ chi tiết mạch tùy động đọc thông tin. Motor đọc tin cũng dược vận hành từ IC tùy động trong hầu hết các máy CD Mạch điều khiển motor đọc thông tin dùng để dời khối đầu quang ra khỏi phía biên ngoài của đĩa giữ vật kính không xê dịch theo đường tâm của trục quay. 3. Thực hành kiểm tra sửa chữa hệ thống tuỳ động - Mạch điều khiển mô tơ đọc thông tin và mô tơ đọc. * Hiện tượng: Đĩa không quay * Cách kiểm tra: + Thử xem đĩa có bị cọ khay đĩa không + Kiểm tra áp cấp cho mô tơ và kiểm tra mô tơ + Kiểm tra nguồn cấp cho mạch MDA và mạch MDA có chập,đứt không + Kiểm tra áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ mạch servo tới * Cách sửa chữa và thay thế - Khi bị cọ khay đĩa cần tháo lắp và cân chỉnh lại hoặc thay thế phần cơ khí - Khi có áp cấp vào cho mô tơ nhưng vẫn không quay thỡ cần kiển tra và thay thế mô tơ đúng loại hoặc tương đương - Khi không có nguồn cấp cho mạch MDA cần kiểm tra lại mạch MDA cú bị chạm chập hay hỏng IC hay không thì cần thay IC. Nếu IC còn tốt kiểm tra lại nguồn cấp và sửa chữa thay thế - Nếu điện áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ servo tới mất . tiến hành kiểm tra và sửa chữa thay thế Câu hỏi: 1. Vẽ sơ đồ mạch điện và phân tích nguyên lý mạch điều khiển mô tơ đọc thông tin và mô tơ đọc? 2. Nêu sơ đồ khối chung khối hệ thống tùy động? Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 84 BÀI 5: HỆ THỐNG MẠCH ĐIỀU KHIỂN 1. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển. Hình 77 : Sơ đồ khối mạch điều khiển hệ thống 1.1. Sơ đồ khối chức năng của mạch điều khiển hệ thống (CPU): Hình vẽ dưới đây sẽ trình bày sơ đồ khối dạng tóm tắc tổng quát các tín hiệu liên lạc vào/ ra và các tín hiệu quang trọng đảm bảo cho mạch điều khiển hệ thống hoạt động. 1.2. Nhiệm vụ và nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển hệ thống (CPU) Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 85 Để có cái nhìn bao quát, tổng thể cho một hệ thống điều khiển dùng trong máy CD/VCD, chúng ta cần nắm rõ mối quan hệ, liên lạc giữa mạch CPU và các mạch chức năng khác trong máy, nhiệm vụ của chúng. 1.2.1. Nhóm tín hiệu đảm bảo cho CPU hoạt động: - Nguồn cấp (+5V) và Mass (Vss): Cấp nguồn nuôi và đất cho IC vi xử lý hoạt động. - Tín hiệu RESET: Reset được sử dụng để đặt lại toàn bộ các trạng thái của vi xử lý tại thời điểm bắt đầu cấp Điện cho máy bằng cách tạo một mức thấp đột biến ở ngõ vào khối vi xử lý. Người ta có thể tạo xung Reset bằng IC. Hình 78 : Xung Reset bằng IC. Hoặc bằng Transistor rời bên ngoài. Hình 79 : Xung Reset bằng TZT. - Khối tạo xung đồng hồ (OSC): Khối dao động tạo xung đồng hồ (clock) kết nối với thạch anh dao động. Hình 80 : Xung đồng hồ kết nối với thạch anh dao động Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 86 Hoặc mạch dao động rời bên ngoài, nó có nhiệm vụ tạo xung nhịp cấp cho các mạch số bên trong IC vi xử lý. Hình 81 : Xung đồng hồ là mạch dao động rời bên ngoài. 1.2.2. Nhóm tín hiệu điều khiển từ bàn phím (Key): Đây là các tín hiệu được cung cấp từ bàn phím trước mặt máy do người sử dụng điều khiển cho mạch điều khiển hệ thống, nhằm thực hiện các chức năng như lệnh Play/Stop, dò nhanh Trong máy CD/ VCD, hệ thống phím liên lạc với CPU dưới dạng ma trận hoặc dưới dạng dạng cầu phân áp. a. Dạng hệ thống phím liên lạc với CPU dưới dạng ma trận. Hình 82 : Hệ thống phím liên lạc với CPU dưới dạng ma trận. Nguyên lý hoạt động: Khi bấm một phím lệnh, xung lệnh tại một ngõ "Key Out" sẽ nối vớí một ngõ "Key In" tương ứng. Bằng phương thức này, nếu thiết kế n ngõ "Key Out" và m ngõ "Key In" thì số phím lệnh thực hiện tương ứng sẽ là (m x n). Như ở hình trên, Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 87 ta dễ dàng thấy được số lệnh điều khiển ở khối vi xử lý sẽ là 4 x 4 = 16 lệnh phân biệt. Trong máy CD/ VCD , người ta thường bố trí các phím lệnh như sau : - OPEN/CLOSE : Lệnh nạp đĩa vào máy hoặc lấy đĩa ra khỏi máy. - SKIP : Nhảy đến vị trí bản nhạc cần chọn. - SEARCH: Dò đến đoạn nhạc cần chọn. - PROGRAM : Chọn bài theo chương trình. Ví dụ: Một đĩa CD/ VCD có nội dung là 12 bản nhạc, ta thích nhất là 3 bản nhạc theo thứ tự là 2, 4, 6, bạn bấm các số 2, 4, 6, trên hệ thống phím lệnh sau đó bấm Program. Lúc này máy CD/ VCD chỉ phát các bản nhạc theo thứ tự 2, 4, 6, - REPEAT : Lặp lại một bản nhạc. Thí dụ : Khi nhìn vào "List” nhạc in sẳn trên vỏ hộp CD/ VCD , ta thích bản nhạc số 2, ta muốn máy của ta chỉ phát bản nhạc số 2 nhiều lần bấm số "2” sau đó bấm "REPEAT". - PLAY: phát lại chương trình - STOP : Ngưng chương trình - PAUSE : Tạm ngưng chương trình - F.F : Dò tới nhanh. (Fast Foward). - REW : Dò lui nhanh (Rewind) - DISC CHANGE : Đổi đĩa, được dùng trong máy có khả năng chứa nhiều đĩa, khi bấm "Disc Change", hệ cơ sẽ chuyển vị trí cần đọc đến cụm quang học để phát lại chương trình trên đĩa. b. Bàn phím ấn dạng cầu phân áp: Hình 83 : Hệ thống phím liên lạc với CPU dưới dạng cầu phân áp. Nguyên lý hoạt động: Thông qua cầu phân áp mà tương với mổi phím lệnh được ấn sẽ có các mức điện áp khác nhau đưa vào chân Key in tương ứng. Do đó, sẽ có các lệnh khác nhau. 1.2.3. Nhóm tín hiệu liên lạc với IC nhớ (ROM): Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 88 Tuỳ cấu tạo của IC –CPU mà nhóm này có thể có hoặc không có. Nó được sử dụng để lưu trữ các mã lệnh cố định do nhà sản xuất cài đặt và các mã lệnh có thể thay đổi do người sử dụng cài đặt. Các tín hiệu liên lạc gồm có: - Các đường địa chỉ, ký hiệu là A (Adrress): Để truyền tín hiệu địa chỉ ô nhớ cần Ghi/đọc từ IC vi xử lý đưa tới. - Câc đường dữ liệu,ký hiệu là D (Data): Để truyền tín hiệu Data Vào/ ra ô nhớ. - Chân cho phép ghi lên RAM : WE (Write Enable). - Chân cho phép đọc từ RAM : RE (Read Enable). - Chân chọn chíp : CS (Chip Select). * Ví dụ : Sơ đồ liên lạc giữa S - RAM với CPU được thể hiện như sau: Hình 84 : Sơ đồ liên lạc từ RAM đến vi xử lý. 1.2.4. Nhóm tín hiệu cảm biến hoặc giám sát (Sense) báo về CPU: a. Cảm biến hay giám sát khay đĩa (Tray Sensor hay Tray SW hay Open/Close SW). Giám sát vị trí khay đĩa trên hệ cơ (Tray Sensor): Tray Sensor hay Tray SW có nhiệm vụ nhận diện vị trí khay đĩa đang ở ngoài hay đã vào hẳn trong máy thông qua một chuyển mạch cơ khí hoặc một cảm biến quang. Khay đĩa dịch chuyển theo trục của rãnh trượt thông qua chuyển động quay của Loading Motor, vị trí của khay đĩa ở trong hay ngoài hệ cơ được nhận diện bởi Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 89 Tray SW. (có khi còn được gọi là OPEN hay CLOSE SW dựa vào các mức cao/thấp do các khóa Điện bị tác động tạo ra). Hình 85 : Vị trí của chuyển mạch đóng/mở khay đĩa. Có 2 loại cảm biến: - Loại sử dụng chuyển mạch cơ khí (SW) : Hình 86 : Sơ đồ mạch liên lạc giữa Tray SW với khối vi xử lý Hoạt động của mạch : Khi khay đĩa ở ngoài máy- SW hở - Vi xử lý nhận mức điện áp cao (H). Khi khay đĩa đã vào trong máy - SW đóng - Vi xử lý nhận mức điện áp thấp (L) - ra lệnh ngắt Motor Loading. - Loại sử dụng cảm biến quang (Led diode - Photo Transistor) : Người ta dựa vào khoảng che của hệ cơ để nhận biết trạng thái của khay đĩa. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 90 Hình 87 : Sơ đồ mạch liên lạc giữa Tray SW với khối vi xử lý dùng cảm biến quang. Hoạt đông của mạch : - Khi khay đĩa ở ngoài máy - ánh sáng từ Led không đến được Photo Transistor làm Photo Transistor tắt dẫn tới chân Tray Sensor ở mức cao (H). - Khi khay đĩa đã vào trong máy - ánh sáng đi đến Photo Transistor - Photo Transistor dẫn - vi xử lý nhận mức thấp (H) - lệnh điều khiển MDA làm ngắt động cơ. b. Cảm biến giám sát báo thứ tự đĩa (Position Sensor): Cảm biến này được trang bị trong các máy nhiều đĩa, chứa chức năng đổi đĩa. Khi bấm lệnh "Disc Change" đến vị trí quy định, Motor đổi đĩa quay đến vị trí tương ứng cụm quang học được đặt đúng vị trí đĩa đó và nhấc lên,sẵn sàng đọc dữ liệu ghi sẵn trên đĩa. Như vậy, nhà sản xuất phải thiết kế một hệ thống cảm biến để nhận biết được đĩa đang đọc là đĩa có thứ tự là (I), (2), (3). (4), (5)... Vi xử lý xác định vị trí đĩa thông qua số lượng xung phát ra từ cảm biến đưa đến vi xử lý. Số lượng xung được tạo ra nhờ số lượng rãnh khoét sẳn trên hệ cơ, các rãnh này cho phép ánh sáng từ Led đến Photo Transistor. Ví dụ: ở vị trí đĩa thứ nhất, người ta thiết kế 1 lỗ xuyên sáng, đĩa thứ hai là 2 lỗ, đĩa thứ ba là 3 lỗbằng cách đếm số lượng xung trong một khoảng thời gian nào đó, vi xử lý sẽ nhận biết được vị trí đĩa cần đọc. (Hình 2.4.2-1) Hình 88 : Kết cấu hệ cơ xác định vị trí diện đĩa bằng ánh sáng. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 91 Sơ đồ mạch liên lạc giữa cảm biến vị trí đĩa và vi xử lý Hình 89 : Sơ đồ mạch liên lạc giữa cảm biến vị trí đĩa và vi xử lý. c. Cảm biến giám sát vị trí cụm quang học: Như ta đã biết, cụm quang học được bố trí trên hệ cơ chuyển động tịnh tiến từ trong ra ngoài hoặc từ ngoài vào trong theo hướng vuông góc với các đường tròn đồng tâm của đĩa nhờ Sled (Slide) motor. Khoá Điện nhận diện vị trí cụm quang học được sử dụng để khống chế chuyển động của khối này khi ở vị trí trong cùng hoặc ngoài cùng so với đĩa. Ví dụ : Trong các máy Sony, khoá Điện Up/Down SW được trang bị để nhận diện trạng tháí của cụm quang học, mạch điện được minh họa như sau: Hình 90 : Khoá Điện nhận diện vị trí cụm quang học. 1.2.5. Lệnh mở nguồn Diode Laser (LD ON): Để tăng tuổi thọ của Diode Laser cũng như bảo vệ mắt khi chưa có đĩa vào máy, người ta chưa cấp nguồn cho Diode Laser khi khay ở vị trí ngoài, bằng cách thiết kế đường lệnh mở nguồn cho Diode Laser. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 92 Hình 91 : Lệnh mở nguồn Diode Laser Khi chân LD ON = L : Transistor Q dẫn, cấp nguồn cho Diode Laser, đây là mạch điện chung nhất, thường gặp nhất trong các máy CD/VCD. 1.2.6. Nhóm các tín hiệu giao tiếp với khối xử lý âm thanh: a. Lệnh "MUTE " : Lệnh Mute xuất phát từ khối vi xử lý thường được dùng để làm câm tín hiệu âm thanh ngõ ra bằng cách ngắt âm thanh ở ngõ ra, hoặc nối mass âm thanh ở ngõ ra bằng các khoá chuyển mạch, hoặc khống chế khối DSP. Dưới đây là các dạng làm câm âm thanh ở ngõ ra : - Làm câm bằng mức Logic: Ở đây người ta sử dụng mức Logic H hoăc L để ngắt âm thanh. Hình 92 : Mạch làm câm âm thanh ở ngõ ra. Khi chân Mute = H, Q1 dẫn, Q2 và Q3 dẫn, nối mass âm thanh ở ngõ ra. - Làm câm bằng chương trình: Phương pháp này được sử dụng trên các máy hiện đại. Khi sản xuất,người ta nạp chương trình ngắt vào ROM. Trong trường hợp ngắt, một chuỗi xung nối tiếp được cấp vào IC DSP, bằng cách tách dò xung làm ngắt (bằng số lượng xung, căn cứ vào sự đột biến về cạnh hoặc mức Logic) mà khối DSP bị khoá hay hoạt động làm mất âm thanh ngõ ra hoặc có âm thanh ngõ ra. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 93 Hình 93 : Mạch làm câm âm thanh ở ngõ ra bằng chương trình. b. Nhóm các tín hiệu giao tiếp khác giữa vi xử lý và khối (DSP) : Thực tế gồm các tín hiệu sau : - DATA : Đường dữ liệu từ CPU gửi đến điều khiển khối DSP. - CLOCK (CLK): Xung nhịp đồng bộ giữa khối CPU và DSP. - XLT (Latch) : Tín hiệu cho phép chốt Data. - SQ DATA : Dữ liệu mã phụ từ DSP đến CPU - SQCK : Mã phụ dưới dạng xung clock từ DSP đến CPU. 1.2.7. Nhóm các tín hiệu giao tiếp giữa khối CPU và Servo: Bao gồm các đường sau: - FOR : Tín hiệu "Focus OK" báo từ khối Servo về CPU. - CLOCK (CLK) : Xung nhịp giữa khối CPU và Servo. - DATA : Dữ liệu. - C.IN : (Track Count) : Tín hiệu (xung) đếm Track 2. Mạch chỉ thị. 2.1. Sơ đồ khối, chức năng và nhiệm vụ của các khối trong các mạch hiển thị thường dùng trong máy CD/VCD: 2.1.1. Hiển thị bằng đèn LED 7 đoạn: Hinh 94 : Hiển thị bằng đèn LED 7 đoạn Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 94 * Nhiệm vụ của các khối: + Mạch điều khiển hệ thống (CPU): Cấp dữ liệu hiển thị cho khối giảI mã hiển thị (Dislay Decoder) khi máy đang thực hiện một chức năng nào đó như, báo số bản, thời gian phát + Khối giảI mã hiển thị (Dislay Decoder): Thực hiện giảI mã dữ liệu từ CPU đưa tới thành mã 6 đoạn, 7 đoạn và 15 đoạn cho các LED tương ứng. + Khối đèn Led 7 đoạn: Phát sáng để chỉ báo số từ 0 - 9, cho người dùng biết các thông tin cần thiết mà máy đang thực hiện. + Khối đèn Led 15 đoạn: Phát sáng để chỉ báo các chữ cáI từ A - Z, cho người dùng biết các thông tin cần thiết mà máy đang thực hiện. + Khối đèn Led 6 đoạn: Phát sáng để chỉ báo các lệnh Play, FF, REW, Pause, Still, cho người dùng biết các thông tin cần thiết mà máy đang thực hiện. * Nguyên lý hoạt động của mạch: Khi thực hiện một chức năng nào đó do người dùng điều khiển hoặc do máy thực hiện tự động (như báo play, FF.. hoặc báo số bản, thời gian phát ..). Lúc này, CPU sẽ cấp các bit dữ liệu cho khối giải mã hiển thị. Tuỳ theo cách phân bố các đoạn hiển thị mà khối giải mã sẽ thực hiện phướng án giải mã khác nhau. Nhưng vẫn tuân thủ theo các nguyên tắc sau: + Cách đấu các đoạn của Led: có 2 cách theo Anode chung (P com) hoặc Kathode chung. Theo Kathode chung (N com): Thì các ngõ ra của khối Dislay Decoder có mức cao - đèn sáng. Theo Anode chung (P com): Thì các ngõ ra của khối Dislay Decoder có mức thấp - đèn sáng. Hình 95: Cách đấu các đoạn của Led. + Khối giải mã phải tuân thủ theo các bảng sau ứng với các loại LED Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 95 Hình 96: Mã đoạn và các số hiển thị tương đương của LED 7 đoạn. Hình 97: Mã đoạn và các số hiển thị tương đương của LED 15 đoạn. Hình 98: Mã đoạn và các số hiển thị tương đương của LED 6 đoạn 2.1.2. Hiển thị bằng đèn huỳnh quang hay còn gọi là đèn Catốt lạnh (FL- Flourescent): Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 96 Với đèn FL thì sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động như LED nhiều đoạn, chỉ khác một tý về mặt cấu tạo của FL mà thôi. * Cấu trúc của đèn FL: Đèn FL có cấu tạo như đèn điện tử 3 cực trong đó: - Các đoạn đóng vai trò như các Anode, còn gọi là Lá hay Segments có tráng chất phát xạ ánh sáng màu (đỏ, xanh, vàng..). - Các lưới (Grid) tương ứng với các Anode. - Có 1 Kathode (K) chung và 1 dây nung tim giúp K phát xạ điện tử. Hình 99: Cấu trúc của đèn FL Nguyên lý hoạt động của đèn FL: Do có cấu tạo như đèn điện tử 3 cực nên hoạt động của nó cũng giống như đèn điện tử 3 cực. Chỉ khác một tý là: Trong 1 đèn người ta bố trí các Anode (Segment) thành những đoạn a, b, c, như đèn LED hay LCD để tạo số hoặc chữ hoặc một biểu tượng nào đó. Các Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 97 đoạn này hay các Segments kích thích bởi các xung điện áp nhỏ (<5Vpp) từ ngõ ra khối FL Drive (khối giải mã). Để đạt độ phân cực cho đèn hoạt động thì UAK > 20VDC và UGK = - 10V phải phân cực cho Kathode điện áp âm từ ( - 28V đến - 45V). Chính vì vậy người ta mới gọi là đèn Kathode lạnh (âm nhiều). Để điều khiển đèn người ta cấp xung điện áp dương cho các đoạn S (Anode) và xung điện áp dương cho Lưới G sao cho G ít âm hơn . Lúc này, có dòng tia điện tử từ Kathode bắn vào các đoạn S - làm các đoạn tương ứng phát sáng - các số, chữ tương ứng được hiển thị. Cũng như các đoạn LED, LCD thì FL người ta cũng bố trí các đoạn để kích thích theo hàng và cột như (Hình 2.31-1), lúc này các ngõ ra của mạch FL Drive sẽ kích thích xung điện áp vào các lưới G theo hàng và các đoạn S theo cột. Hình 100: Kích thích xung cho các đoạn theo hàng và cột. Như vậy: Trên mặt đồng hồ hiển thị người bố trí tương ứng nhiều đèn FL để hiển thị các số và chữ cùng các biểu tượng theo ý muốn. Do đặc điểm đèn phát xạ bằng tia điện tử có chất phát quang nên đèn sáng và màu sắc rất đẹp, nên hầu hết các máy hiện nay sử dụng loại đèn này. 3. Mạch điều khiển từ xa (Remote Control): Đây là tín hiệu điều khiển thực hiện các lệnh như các tín hiệu từ bàn phím, nhưng có khác là các tín hiệu này được thực hiện thông qua bộ điều khiển từ xa (biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện tương ứng) cấp cho mạch CPU tại chân R/C. Đây là chuỗi dữ liệu nối tiếp. Thông thường khối giải mã hồng ngoại được bố trí ngay bên trong CPU. Để nhận tín hiệu từ bộ điều khiển từ xa tới, người ta sử dụng bộ thu tín hiệu hồng ngoại (IR Receiver). Mô hình mạch được có thể tóm tắt như sau: Hình 101: Mô hình mạch điều khiển từ xa. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 98 Hình 102: Điều khiển từ xa. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 99 Đây là menu của một bộ điều khiển từ xa CD, vì vậy khi ta cần điều chỉnh thông số nào thi ta chỉ cần nhấn vào phím SETUP rồi sau đó sẽ vào bất kỳ thông số nào đó, khi điều chỉnh ta dùng phím UP, DOWN, LEFT, RIGHT. Khi ta chỉnh các thông số đó vừa ý rồi nhấn phím ENTER là đã chọn được chương trình theo ý muốn. * Nhiệm vụ: Bộ điều khiển từ xa có nhiệm vụ giúp cho con người sử dụng máy một cách dễ dàng và không cần tiếp xúc với máy mà vẫn có thể điều khiển được theo ý muốn. Mặt khác nó còn rất tiện lợi cho người sử dụng ở mọi tư thế mà ta vẫn có thể điều chỉnh được. * Chức năng các phím điều khiển. + Phím POWER: Đây là phím tắt, mở nguồn trên điều khiển từ xa có tác dụng đóng, cắt nguồn khi người sử dụng muốn. + Phím TRK: Có chức năng hiển thị bài đang chạy / số bài trong một đĩa, số thời gian chạy một bài. + Phím REPEAT: Có chức năng lặp lại một bài bất kỳ hoặc lặp lại tất cả chương trình đĩa đang chạy. + Phím repeat A-B;AB: khi chạy đĩa DVD và ấn vào phím này thì nó có tác dụng là lặp lại một lớp của đĩa hoặc lặp lại cả hai lớp. + Phím MENU PLAY: có chức năng giúp cho máy ở chế độ play khi máy đang có đĩa. + Phím PROGRAM : Cho hiện tất cả chương trình mà máy đang chạy DVD một đĩa nhạc đang chạy có bao nhiêu bài. Nếu ta thích bài nào chi cần dùng phím U, UP, DOWN, LEFT, RIGHT, rồi sau đó ấn enter thì sẽ được như ý muốn. + Phím SYSTEM: Có chức năng cho máy hoạt động ở hệ PAL hoặc auto, NTSC, PAL60. + Phím setup: Khi ta ấn vào phím này lập tức hiện một thanh menu và ta chỉnh một thông số nào đó chỉ việc dùng phím up/down, left/right. Sau đó nhấn enter. Phím này ta có thể điều chỉnh được cả âm thanh lẫn hình ảnh. + Phím KEY-PAD: Có chức năng chọn một bài nào đó mà người sử dụng thích. Phím này bao gồm các con số 1, 2,3,4,5,6,7,8,9,0, 10+. Trên điều khiển từ xa giúp cho người sử dụng tua mà vẫn chọn được bài thích nghe (chủ yếu dùng khi xem đĩa ca nhạc hoặc hát karaoke). + Phím Close/ Open: Có chức năng cho đĩa vào máy hoặc ra khỏi máy theo yêu cầu người sử dụng. + Phím UP,DOWN,LEFT,RIGHT: Khi ta điều chỉnh về một thông số nào đó thì phải dùng phím này để di chuyển đến thông số đó. + Phím Enter: có tác dụng kết thúc một quá trình điều khiển. + Phím NEXT- +PREW: Có chức năng chuyển một bài hát liên tiếp trước đó và ngược lại. 4. Mạch điều khiển mô tơ. 4.1. Mạch điều khiển mô tơ quay đĩa: Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 100 a. Sơ đồ khối: Hình 103 : Sơ đồ khối chức năng mạch điều khiển mô tơ quay đĩa Chức năng, nhiệm vụ của mạch điều khiển mô tơ quay đĩa: - Mô tơ quay đĩa: Quay đĩa với yêu cầu là tốc độ dài không đổi để đầu đọc truy cập dữ liệu trên đĩa. - Mạch khuếch đại thúc: Nhận tín hiệu điều khiển từ mạch Servo và khuếch đại dòng điện lên biên độ đủ lớn để cấp cho mô tơ thực hiện quay đĩa. Dòng ra của mạch MDA luôn thay đổi đảm bảo vận tốc dài của đĩa là không đổi. - Mạch Servo: Đây là mạch mà ta sẽ nghiên cứu sâu hơn ở bài sau. Nó có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ khối DSP và thực hiện quá trình điều khiển mô tơ quay đĩa sao cho luôn đảm bảo vận tốc dài của mô tơ luôn không đổi. - Mạch DSP: Nhận tín hiệu báo track từ mạch RF từ đó đưa tín hiệu cấp cho mạch Servo thực hiện điều chỉnh tốc độ quay mô tơ một cách thích hợp. b. Mạch điện MDA động cơ quay đĩa loại DC: Hìn h 104 : Sơ đồ mạch điện nguyên lý MDA động cơ quay đĩa loại DC Nguyên lý hoạt động: - DCM1: Mô tơ quay đĩa. - SP+ và SP- là 2 ngõ ra tín hiệu điều khiển từ mạch Servo: - Khi điện áp SP+= SP- thì ngõ ra mạch khuếch đại OPAMP = 0 làm transistor công suất T1 và T2 đồng thời không dẫn nên Môtơ không quay. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 101 - Khi điện áp SP+> SP- thì ngõ ra mạch khuếch đại OPAMP > 0 làm transistor công suất T1 dẫn và T2 không dẫn nên Môtơ quay. - Khi điện áp SP+ càng lớn hơn điện áp SP- thì thì ngõ ra mạch khuếch đại OPAMP càng tăng làm transistor công suất T1 dẫn càng khoẻ nên Môtơ quay càng nhanh. - Điện áp SP+ và SP- từ mạch Servo cấp cho OPAM đảm bảo sao cho vận tốc dai của đĩa không thay đổi tức vận tốc góc của đĩa (vòng/phút) sẽ lớn nhất khi đầu đọc ở trong cùng (500vòng/ phút) sẽ nhỏ nhất khi đầu đọc ở ngoài cùng của đĩa (200 vòng/ phút). - Khi cần hãm đĩa để dừng nhanh thì lúc này mạch Servo sẽ cho ra điện áp SP+<SP- thì ngõ ra mạch khuếch đại OPAMP < 0 transistor công suất T1 không dẫn và T2 dẫn nên Môtơ sẽ bị hãm nhanh. 4.2. Mạch điều khiển mô tơ tơ dịch chuyển đầu đọc: a. Sơ đồ khối: Hình 105 :Sơ đồ khối chức năng mạch điều khiển mô tơ dịch chuyển đầu đọc Hình 106 : Vị trí và cơ cấu truyền động của mô tơ dịch chuyển đầu đọc với đầu đọc Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 102 b. Chức năng, nhiệm vụ của mạch điều khiển mô tơ dịch chuyển đầu đọc: - Mô tơ dịch chuyển đầu đọc: Dịch chuyển đầu đọc từ trong tâm đĩa ra ngoài hoặc ngược lại trong chế độ Play hoặc chế dò nhanh theo chiều tiến (Forward)hoặc lùi (Reverse) hoặc nhảy track. - Mạch khuếch đại thúc: Nhận tín hiệu điều khiển từ mạch Sed Servo hoặc từ CPU (Khi Forward/ Reverse ) và khuếch đại dòng điện lên biên độ đủ lớn để cấp cho mô tơ thực hiện dịch chuyển đầu đọc. - Mạch Sled Servo: Đây là mạch mà ta sẽ nghiên cứu sâu hơn ở bài sau. Nó có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ mạch Tracking Servo và thực hiện quá trình điều khiển mô tơ dịch chuyển đầu đọc trong chế độ phát (thực hiện nhảy track). - Mạch Tracking Servo: Nhận tín hiệu báo track từ mạch RF từ đó đưa tín hiệu cấp cho mạch Sled Servo thực hiện điều chỉnh mô tơ dịch chuyển đầu đọc một cách tự động khi ở chế độ phát hoặc dò tìm track. - Ngoài ra: Để dừng Sled Motor khi đầu đọc ở trong cùng trên hệ cơ có bố trí một khoá điện giám sát vị trí này và nó sẽ chuyển đổi trạng thái báo về CPU và CPU sẽ phát tín hiệu dừng mô tơ. c. Sơ đồ mạch nguyên lý của mạch điều khiển mô tơ dịch chuyển đầu đọc: * Sơ đồ mạch điện MDA động cơ dịch chuyển đầu đọc: Hình 107 : Sơ đồ mạch điện nguyên lý MDA động cơ dịch chuyển đầu đọc. * Nguyên lý hoạt động: - Sled Motor: Mô tơ dịch chuyển đầu đọc. - SL+ và SL- là 2 ngõ ra tín hiệu điều khiển từ mạch Servo: - Khi điện áp SL+= SL- thì ngõ ra mạch khuếch đại OPAMP = 0 nên transistor công suất T1 và T2 đồng thời không dẫn làm Môtơ không quay dẫn tới đầu đọc không dịch chuyển. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 103 - Khi điện áp SL+> SL- thì ngõ ra mạch khuếch đại OPAMP > 0 nên transistor công suất T1 dẫn và T2 không dẫn làm Môtơ quay theo chiều thuận dẫn tới đầu đọc dịch chuyển theo chiều từ trong ra mét ngoài cùng của đĩa. - Khi điện áp SL+ càng lớn hơn điện áp SL- thì thì ngõ ra mạch khuếch đại OPAMP càng tăng làm transistor công suất T1 dẫn càng khoẻ nên Môtơ quay càng nhanh (khi hoạt động ở chế độ dò tìm nhanh theo chiều tiến - FWD). - Tương tự giải thích cho các trường hợp mô tơ quay theo chiều ngược lại. 4.3. Mạch điều khiển mô tơ đóng mở khay đĩa, động cơ đổi đĩa: 4.1.1. Mạch điều khiển mô tơ đóng mở khay đĩa (Loading Motor) : a. Sơ đồ khối chức năng : Hình 108 :Sơ đồ khối chức năng mạch điều khiển mô tơ đóng mở khay đĩa Hình 109 :Vị trí và cơ cấu truyền động của khay đĩa và mô tơ đóng mở khay đĩa b. Chức năng, nhiệm vụ của mạch điều khiển mô tơ đóng mở khay đĩa: - Chuyển mạch đóng mở khay đĩa: Phát tín hiệu báo cho vi xử lý biết để thực hiện lệnh đóng mở khay đĩa. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 104 - Vi xử lý: Đây là khối điều khiển hệ thống nhận phát tín hiệu đóng mở khay đĩa cho mạch MDA Loading Motor. - MDA Loading Motor : Nhận tín hiệu từ mạch vi xử lý và thực hiện cấp dòng cho mô tơ để đóng/ mở khay đĩa. - Loading Motor: Thưc hiện truyền động để đóng/ mở khay đĩa. c. Sơ đồ mạch nguyên lý của mạch điều khiển mô tơ đóng mở khay đĩa: * Mạch khuếch đại thúc mô tơ (MDA) dùng transistor: Hình 110 : Sơ đồ mạch nguyên lý mạch điều khiển mô tơ đóng mở khay đĩa Nguyên lý hoạt động của mạch: - Loading Motor: Mô tơ đóng mở khay đĩa. - OPEN(+) và CLOSE(+) là 2 ngõ ra tín hiệu điều khiển từ mạch vi xử lý: Khi điện áp OPEN(+)= CLOSE(+) thì ngõ ra mạch khuếch đại OPAMP = 0 làm transistor công suất T1 và T2 đồng thời không dẫn nên Môtơ không quay dẫn tới Khay đĩa không dịch chuyển. Khi điện áp OPEN(+)> CLOSE(+) thì ngõ ra mạch khuếch đại OPAMP > 0 làm transistor công suất T1 dẫn và T2 không dẫn nên Môtơ quay theo chiều thuận làm Khay đĩa được đưa ra. Tương tự giải thích cho các trường hợp mô tơ quay theo chiều ngược lại, khay đĩa được nạp vào. * Mạch khuếch đại thúc mô tơ (MDA) dùng IC: Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 105 Hình 111 : Mạch MDA đóng mở khay đĩa dùng vi mạch Nguyên lý hoạt động của mạch: - Rin và Fin – là 2 tín hiệu logic từ mạch vi xử lý đưa tới. Ta có bảng trạng thái như sau: - Out1 và Out2 là 2 ngõ ra nối với mô tơ đóng mở khay đĩa. - Cả 2 trường hợp Out1 và 2 đều cùng mức logic (L hoặc H) thì mô tơ không quay. - Còn trường hợp Out1=’H’ và Out2=’L’ nên Mô tơ quay thuận (mở khay đĩa- Open) và trường hợp ngược lại thì Mô tơ quay ngược (Đóng khay đĩa – Close). 4.1.2.Mạch điều khiển mô tơ đổi đĩa (Tray Motor): Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 106 Trong trường hợp máy CD/VCD được thiết kế nhiều khay đĩa để có thể cùng một lúc đưa sẳn nhiều đĩa vào trong máy. Lúc này máy cần phải có mạch điều khiển mô tơ đổi đĩa khi người dùng chọn khay 1 hoặc 2 ... a. Sơ đồ khối chức năng: Hình 112 : Sơ đồ khối chức năng mạch điều khiển mô tơ đổi đĩa. b. Chức năng, nhiệm vụ của mạch điều khiển mô tơ đổi đĩa: - Giám sát vị trí (Position sensor): Giám sát vị trí của khay đĩa để báo về vi xử lý. - Phím lệnh (Key In): Các phím trước mặt máy hoặc trên Remote dùng để cấp tín hiệu cho vi xử lý khi người sử dụng cần dùng khay đĩa nào. - Vi xử lý : Phát tín hiệu cấp cho mạch MDA đổi đĩa. - Mạch MDA đổi đĩa: Cấp dòng cho mô tơ. - Tray mô tơ: Thực hiện truyền động để đổi khay đĩa. c. Sơ đồ mạch nguyên lý của mạch điều khiển mô tơ đổi đĩa: Hệ thống đổi đĩa thường gặp là : - Kiểu bàn xoay (Turn table): Các khay đĩa được bố trí trên một bàn xoay, còn cụm quang học được bố trí cố định. Hình 113 :Cấu trúc khay đĩa kiểu bàn xoay. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 107 - Kiểu dùng hệ thống Gắp: Dùng với số lượng nhiều đĩa . Hiện này người ta thiết kế khay chứa đĩa quay quanh trục cố định và đĩa được đặt dọc ở các khe. Còn hệ thống quang học được bố trí cố định (chứ không di động như một số hệ cơ khác) khi cần đọc đĩa nào thì hệ thống khay đĩa sẽ xoay và cần gắp đĩa sẽ gắp và nạp đĩa cho cụm quang học đọc data . Hình 114 :Hệ thống đổi đĩa kiểu Gắp. Hình 115 :Hệ thống gắp đĩa và cụm quang học. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 108 5. Thực hành sửa chữa hệ thống điều khiển. 5.1. Sửa chữa hệ thống điều khiển. Hiện tượng hư hỏng do mạch điều khiển hệ thống gây ra thì cũng có thể do các mạch chức năng hư hỏng. Nói cách khác, khi ghi vấn mạch điều khiển hệ thống hư hỏng có nghĩa là ta phải kiểm tra tất cả các mạch điện chức năng liên quan đến cùng hiện tượng đó, trước khi đi sâu kiểm tra mạch điều khiển hệ thống. Sau đây sẽ là một số hướng dẫn và gợi ý phân tích theo hiện tượng trên một cách bao quát, tuỳ vào kết cấu của từng máy cụ thể mà vị trí kiểm tra cũng như một số chức năng mà trên mổi máy sẽ khác nhau. Pan 1: Máy không hoạt động – có đèn báo nguồn vào: Đây là hiện tượng mà vùng mạch có khả năng hư hỏng khá rộng, nên ta cần kiểm tra nhanh để loại trừ vùng mạch hư hỏng trước khi đi vào chi tiết. Trong trường hợp ghi vấn mạch CPU hỏng ta lần lượt kiểm tra theo thứ tự như sau: - Kiểm tra nguồn cấp cho CPU: Bao gồm các mức nguồn: • Analog Vdd (A.Vdd): thường là +5Vdc, cá biệt là + 9Vdc. • Digital Vdd (D.Vdd): thường là +5Vdc. • Các chân Mass của mạch Analog và Digital. Nếu bất cứ nguồn nào không có ta cần kiểm tra chi tiết mạch nguồn cấp cho chân đó, nếu cần có thể cách ly chân đó ra để kiểm tra. - Kiểm tra tín hiệu RESET: Thường là ta phải kiểm tra lại mạch Reset, hoặc sử dung máy hiện sóng để quan sát dạng xung của nó khi mới cấp nguồn. Nếu không có cần kiểm tra mạch Reset. - Kiểm tra tín hiệu dao động tạo xung clock: Ta có thể kiểm tra tại chân thạch anh hoặc tại ngõ ra của mạch dao động tạo xung Clk cấp cho CPU, biên độ và tần số dựa vào sơ đồ mạch điện của hãng sản xuất. - Kiểm tra tín hiệu Power On/Off: Khi tắt mở nguồn trên điều khiển từ xa thì tín hiệu này phải có mức logic thay đổi (mức áp cao hoặc thấp). • Nếu có cần kiểm tra lại mạch mở nguồn cấp chính cho các khối chức năng. • Nếu không cần kiểm tra lại mạch nhớ (ROM Mem) và IC –CPU. Pan 2: Không đóng/ mở khay đĩa được: Đây là hiện tượng hư hỏng có thể liên quan đến các cảm biến khay đĩa (Open/Close SW), bàn phím hoặc mạch đóng mở khay đĩa. Trường hợp nghi vấn do mạch CPU gây ra ta kiểm tra các mạch theo thứ tự sau: - Kiểm tra Open/Close SW: PhảI đóng khi đưa khay đĩa vào trong (đo nguội chuyển mạch hoặc đo nóng thì áp tại chân Open/Close SW của CPU pảI có mức Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 109 điện áp thay đổi khi đưa đĩa vào trong. Trường hợp dùng cảm biến quang cần phải kiểm tra mạch phát quang và thu quang cũng như khe hở trên khay đĩa khi không có xung hoặc mức điện áp thay đổi tại chân Open/Close SW của CPU. - Kiểm tra phím Open/Close: Phải đóng khi ấn (đo thông dòng khi không cấp điện và mức áp phải thay đổi tại chân vào phím lệnh của CPU). Pan 3. Không chọn vị trí (số thứ tự đĩa) đĩa được : Đây là hiện tượng hư hỏng có thể liên quan đến các cảm biến vị trí khay đĩa hoặc bàn phím hoặc mạch đổi đĩa. Trường hợp nghi vấn do mạch CPU gây ra ta kiểm tra các mạch theo thứ tự sau: - Kiểm tra Position Sensor: Kiểm tra tương tự pan 2. - Kiểm tra các phím đổi đĩa (Disc Change): Kiểm tra tương tự pan 2. Pan 4. Không nhảy track (Next) hoặc tua nhanh được: Liên quan đến mạch CPU system có thể do hỏng phím ấn hoặc không có tín hiệu ra tại chân FWD, RVS. Để loại trừ nhanh do hỏng phím ấn hay mất tín hiệu ra từ CPU ta dùng REMOTE đề điều khiển. Nếu được hỏng phím NEXT, FWD, RVS – Nếu không được mất hoặc gián đoạn tín hiệu ra đến mạch Sled MDA. Pan 5. Diode Laser không sáng khi đĩa vào trong báo “No Disc”: Liên quan đến mạch CPU system có thể do gián đoạn lệnh mở nguồn cho Diode Laser LD ON/OFF hoặc do hỏng CLOSE SW nên không có tín hiệu báo khay đĩa vào trong về CPU hoặc do gián đoạn tín hiệu này. Để loại trừ ta nên kiểm tra 2 tín hiệu này khi khay đĩa vào trong. 5.2. Sửa chữa hệ thống hiển thị. Hiện tượng hư hỏng ở đây ta chỉ quan tâm đến phần do mạch hiển thị gây ra. Do đó, ta cần quan tâm đến các điều kiện đèn hiển thị sáng. Sau đây sẽ là một số hướng dẫn và gợi ý phân tích theo hiện tượng trên một cách bao quát, tuỳ vào kết cấu của từng máy cụ thể mà vị trí kiểm tra cũng như một số chức năng mà trên mổi máy sẽ khác nhau. Lưu ý: Một số máy với khả năng tích hợp cao của vi mạch mà có thể mạch FL Drive sẽ được tích hợp ngay trong CPU, trong Host (hay IC MPEG). Lúc này ta quan tâm đến đèn FL là chủ yếu. Pan 1. Đèn hiển thị không sáng – máy hoạt động bình thường: Máy hoạt động bình thương chứng tỏ IC CPU hay Host hay MPEG hoạt động bình thường. Chỉ có thể rơi vào mạch hiển thị. * Ta kiểm tra theo thứ tự sau: Kiểm tra đèn hiển thị: Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 110 - Kiểm tra nguồn cấp đèn hiển thị . Kiểm tra Bus G và S có đứt hở gì không. Nếu đều đảm bảo - kích thử một đèn hay một đoạn bằng xung điện thích hợp bên ngoài xem đèn có sáng không nếu có thì khối đèn tốt. Không thì hỏng đèn ta thay đúng loại hoặc tương đương. - Tiếp tục kiểm tra IC Display Decoder: + Kiểm tra nguồn cấp và Mass cho Display Decoder. + Kiểm tra chân CE (Chip Enable) của Display Decoder. + Kiểm tra chân /BLK của Display Decoder. + Kiểm tra chân CLK của Display Decoder. Nếu hỏng đường nào cần kiểm tra đường mạch đó. Nếu đều đảm bảo thì Hỏng IC_ Display Decoder ta thay đúng loại hoặc tương đương. Pan 2. Một đèn nào đó không sáng– máy hoạt động bình thường. Khi máy hoạt với nhiều đèn mà có một số đèn không sáng thông thường chỉ liên quan trực tiếp đến chính bản thân các đèn đó, mà thường là các liên quan có tính chung cho 1 nhóm đèn có sự cố. Như vậy, tuỳ cấu trúc của một loại đèn cụ thể mà ta có hướng chẩn đoán khác nhau. • Ví dụ: Đối loại FL thì ta thấy chỉ có tín hiệu lưới G là chung cho 1 FL còn đoạn S và tím thì chung cho cả khối đèn FL. Vậy ta chỉ kiểm tra đường tín hiệu cấp cho lưới G của đèn bị hỏng, nếu mạch in hay dây liên lạc tốt là hỏng đèn đó và nếu thay thì phải thay nguyên khối. Pan 3. Một số đoạn S không sáng: Xem như bài tập, phân tích như gợi ý của mục pan 2. 5.3. Sửa chữa mạch điều khiển motor. 5.3.1. Mạch điều khiển motor quay đĩa: Nhưng hiện tượng hư hỏng cơ bản đối với mạch MDA môtơ quay đĩa là : Pan 1:Đĩa không quay:  Cách kiểm tra theo các bước sau: − Thử xem đĩa có bị cọ khay đĩa không. − Kiểm tra áp cấp cho mô tơ và kiểm tra mô tơ. − Kiểm tra nguồn cấp cho mạch MDA và mạch MDA có chập, đứt không. − Kiểm tra áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ mạch Servo tới.  Cách sửa chữa và thay thế : − Khi bị cọ khay đĩa cần tháo ráp và cân chỉnh hoặc thay thế các phần cơ khí (xem bài trước). Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 111 − Khi có áp cấp cho mô tơ nhưng vẫn không quay ta kiểm tra và thay thế mô tơ đúng loại hoặc tương đương. − Khi không có nguồn cấp cho mạch MDA cần kiểm tra lại mạch MDA có chạm chập hay hỏng IC không ta thay IC. Nếu IC còn tốt kiểm tra lại nguồn cấp nguồn và sửa chữa thay thế. − Nếu điện áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ mạch Servo tới mất ta tiến hành kiểm tra sửa chữa mạch servo. Pan 2: Đĩa quay nhanh hoặc chậm :  Hiện tượng này có thể do : − Nếu quay chậm do Mô tơ yếu, nguồn cấp cho mạch MDA thấp, tín hiệu từ mạch servo hay mạch tiền khuếch đại thấp. Cần kiểm tra và thay thế mô tơ, xem lại nguồn cấp, xem lại mạch tiền khuếch đại và mạch Servo. − Nếu mô tơ quay quá nhanh, có thể do bị lệch nguồn cấp, mạch MDA bị chập một phần, hoặc tín hiệu từ mạch servo đưa tới sai. Tiến hành kiểm tra lại mạch nguồn cấp, mạch MDA và mạch Servo. 5.3.2. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch MDA môtơ dịch chuyển đầu đọc: Những hiện tượng hư hỏng cơ bản đối với mạch MDA môtơ dịch chuyển đầu đọc là : Pan 1:Đầu đọc không dịch chuyển:  Cách kiểm tra theo các bước sau: − Thử xem đầu đọc có lệch khe không, bi kẹt không. − Kiểm tra cơ cấu truyền động đầu đọc. − Kiểm tra áp cấp cho mô tơ và kiểm tra mô tơ. − Kiểm tra nguồn cấp cho mạch MDA và mạch MDA dịch chuyển đầu đọc có chập, đứt không. − Kiểm tra áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ mạch Servo tới.  Cách sửa chữa và thay thế : − Khi đầu đọc có lệch khe cần tháo ráp và cân chỉnh hoặc thay thế các phần cơ khí (xem bài trước). − Khi có áp cấp cho mô tơ nhưng vẫn không quay ta kiểm tra và thay thế mô tơ đúng loại hoặc tương đương. − Khi không có nguồn cấp cho mạch MDA cần kiểm tra lại mạch MDA có chạm chập hay hỏng IC không ta thay IC. Nếu IC còn tốt kiểm tra lại nguồn cấp nguồn và sửa chữa thay thế. Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 112 − Nếu điện áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ mạch Servo tới mất ta tiến hành kiểm tra sửa chữa mạch servo (xem Bài mạch servo). Pan 2: Đầu đọc chỉ dịch chuyển một hướng:  Hiện tượng này có thể do : − Nếu Đầu đọc dịch quá nhanh, có thể do bị lệch nguồn cấp, mạch MDA bị chập một phần, hoặc tín hiệu từ mạch servo đưa tới sai. Tiến hành kiểm tra lại mạch nguồn cấp, mạch MDA và mạch Servo. (xem bài Servo). − Nếu Đầu đọc dịch bình thường, nhưng chỉ dịch vào trong có thể chuyển mạch giám sát đầu đọc bị hỏng ta kiểm tra chuyển mạch này và đường mạch bào về CPU. 5.3.2. Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa mạch MDA môtơ đóng mở khay đĩa và mô tơ đổi đĩa: Những hiện tượng hư hỏng cơ bản đối với mạch MDA môtơ đóng mở khay đĩa và mô tơ đổi đĩa là : Pan 1: Khay đĩa không đóng mở được:  Cách kiểm tra theo các bước sau: − Kiểm tra khay đĩa có lệch, bi kẹt không. − Kiểm tra cơ cấu truyền động khay đĩa. − Kiểm tra áp cấp cho mô tơ đóng/ mở khay đĩa và kiểm tra mô tơ. − Kiểm tra nguồn cấp cho mạch MDA và mạch MDA đóng mở khay đĩa có chập, đứt không. − Kiểm tra áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ CPU tới.  Cách sửa chữa và thay thế : − Khi khay đĩa có lệch cần tháo ráp và cân chỉnh hoặc thay thế các phần cơ khí (xem bài 2 – hệ cơ và nội dung minh hoạ trong phần trên và cấu trúc thực tế của máy tực hành trong xưởng). − Khi có áp cấp cho mô tơ nhưng vẫn không quay ta kiểm tra và thay thế mô tơ đúng loại hoặc tương đương. − Khi không có nguồn cấp cho mạch MDA cần kiểm tra lại mạch MDA có chạm chập hay hỏng IC không ta thay IC. Nếu IC còn tốt kiểm tra lại nguồn cấp nguồn và sửa chữa thay thế. − Nếu điện áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ mạch CPU tới mất ta tiến hành kiểm tra sửa chữa mạch CPU (xem Bài mạch điều khiển hệ thống CPU). Pan 2: Không đổi đĩa được:  Cách kiểm tra theo các bước sau: Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 113 − Kiểm tra khay đổi đĩa có lệch, bi kẹt không. − Kiểm tra cơ cấu truyền động của hệ thống đổi đĩa (Cần gắp, bàn xoay, dây đai ..) có bị kẹt, nức vỡ, cong vênh. đứt. − Kiểm tra áp cấp cho mô tơ đổi đĩa và kiểm tra mô tơ. − Kiểm tra nguồn cấp cho mạch MDA và mạch MDA đổi đĩa có chập, đứt không. − Kiểm tra áp điều khiển cấp cho mạch MDA đổi đĩa từ CPU tới. − Kiểm tra tín hiệu từ chuyển mạch giám sát ví trí khay đĩa báo về CPU.  Cách sửa chữa và thay thế : − Khi khay đổi đĩa có lệch, kẹt cần tháo ráp và cân chỉnh hoặc thay thế các phần cơ khí (xem bài 2 – hệ cơ và nội dung minh hoạ trong phần trên và cấu trúc thực tế của máy tực hành trong xưởng). − Khi cơ cấu truyền động của hệ thống đổi đĩa gồm Cần gắp, bàn xoay, dây đai có bị kẹt, nức vỡ, cong vênh. đứt ta cần tháo ráp đúng với sơ đồ tháo ráp và thay thế các bộ phận hưng hỏng đúng kích cỡ. Chú ý nhất là với hệ thống nhiều đĩa, cần phải đọc kỹ cấu trúc và sơ đồ tháo ráp trươc khi thực hiện. − Khi có áp cấp cho mô tơ nhưng vẫn không quay ta kiểm tra và thay thế mô tơ đúng loại hoặc tương đương. − Khi không có nguồn cấp cho mạch MDA đổi đĩa cần kiểm tra lại mạch MDA có chạm chập hay hỏng IC không ta thay IC. Nếu IC còn tốt kiểm tra lại nguồn cấp nguồn và sửa chữa thay thế. − Nếu điện áp điều khiển cấp cho mạch MDA từ mạch CPU tới mất ta tiến hành kiểm tra sửa chữa mạch CPU (xem Bài mạch điều khiển hệ thống CPU). − Kiểm tra tín hiệu từ chuyển mạch giám sát ví trí khay đĩa báo về CPU bị mất ta Tiến hành kiểm tra mạch cảm biến (Tray. sense) đặt gần hệ thống khay đĩa. Câu hỏi: 1. Nêu cấu tạo, nguyên lý tạo tín hiệu điều khiển từ xa dùng trong máy CD? 2. Nêu nguyên lý bảo vệ của mạch bảo vệ trong máy CD? Giáo trình: Kỹ thuật CD Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 114

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgt_ky_thuat_cd_p2_0523.pdf
Tài liệu liên quan