Tài liệu Giáo trình Hóa học phân tích - Hồ Sỹ Linh: TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
HÓA HỌC PHÂN TÍCH
(Dành cho ngành KHMT)
ThS. Hồ Sỹ Linh.
ĐỒNG THÁP – 2019
Bài giảng
1
1. Kỹ thuật gán số liệu:
Ví dụ: Độ tan của M3(PO4)n trong nước nguyên chất
là 6,44637.10-7M, tính n? Cho KS = 10
-28,92
Xét CB: M3(PO4)n 3Mn+ + nPO43- KS = 10-28,92
Gọi độ tan là S 3S nS
Ta có: KS = (3S)
3.(nS)n = 10-28,92
Bấm máy:
- Nhập vào máy CASIO: 10-28,92 = (3A)3.(XA)X
- Shift/Solve Máy sẽ hỏi “A = ?”, nhập A = S
- Máy hỏi “Solve for X?” thường nhập 0, 1...
- Bấm “=” để máy tìm nghiệm X = n = 2.
CHƢƠNG 0. KỸ THUẬT SỬ DỤNG MÁY TÍNH
CASIO TRONG HÓA PHÂN TÍCH
2
2. Giải phƣơng trình bậc cao:
- Nhập phương trình từ dạng ban đầu (không biến đổi)
- Thông thường bấm “Shift/Solve/0 hoặc 1.../=” có
thể xảy ra nghiệm âm.
- Nếu dung dịch axit – bazơ. Bấm Shift/Solve máy
hỏi “Solve for X?” (dừng lại!!!)
+ Nếu dung dịch axit (pH < 7), nhập tiếp giá trị 0; 1;
10-1; 10-2; ...; 10-7 bấm tiếp dấu “=”
+ Nếu dung ...
135 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Hóa học phân tích - Hồ Sỹ Linh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
HÓA HỌC PHÂN TÍCH
(Dành cho ngành KHMT)
ThS. Hồ Sỹ Linh.
ĐỒNG THÁP – 2019
Bài giảng
1
1. Kỹ thuật gán số liệu:
Ví dụ: Độ tan của M3(PO4)n trong nước nguyên chất
là 6,44637.10-7M, tính n? Cho KS = 10
-28,92
Xét CB: M3(PO4)n 3Mn+ + nPO43- KS = 10-28,92
Gọi độ tan là S 3S nS
Ta có: KS = (3S)
3.(nS)n = 10-28,92
Bấm máy:
- Nhập vào máy CASIO: 10-28,92 = (3A)3.(XA)X
- Shift/Solve Máy sẽ hỏi “A = ?”, nhập A = S
- Máy hỏi “Solve for X?” thường nhập 0, 1...
- Bấm “=” để máy tìm nghiệm X = n = 2.
CHƢƠNG 0. KỸ THUẬT SỬ DỤNG MÁY TÍNH
CASIO TRONG HÓA PHÂN TÍCH
2
2. Giải phƣơng trình bậc cao:
- Nhập phương trình từ dạng ban đầu (không biến đổi)
- Thông thường bấm “Shift/Solve/0 hoặc 1.../=” có
thể xảy ra nghiệm âm.
- Nếu dung dịch axit – bazơ. Bấm Shift/Solve máy
hỏi “Solve for X?” (dừng lại!!!)
+ Nếu dung dịch axit (pH < 7), nhập tiếp giá trị 0; 1;
10-1; 10-2; ...; 10-7 bấm tiếp dấu “=”
+ Nếu dung dịch bazơ (pH > 7), nhập giá trị 10-14; 10-13;
...; 10-7 bấm tiếp dấu “=”
Đầu tiên nhập 10-7
Ví dụ 1: Tính pH của dung dịch HCl 10-7 M
3
1.1. Định luật bảo toàn nồng độ ban đầu (BTNĐBĐ)
a) Một số khái niệm:
Nồng độ gốc Co: là nồng độ chất trước khi đưa vào hỗn
hợp phản ứng.
Nồng độ ban đầu C: là nồng độ của chất trong hỗn hợp,
trước khi xảy ra sự phân ly, xảy ra phản ứng
Nồng độ cân bằng [i]: là nồng độ của chất tại thời điểm
cân bằng.
o
i i
i
C .V
C =
V
CHƢƠNG 1. CÁC ĐỊNH LUẬT CƠ SỞ
ÁP DỤNG CHO DUNG DỊCH ĐIỆN LY
4
Ví dụ: Trộn 10mL dung dịch HCl 0,06M với 5mL
dung dịch NH3 0,06M.
Tính nồng độ gốc, nồng độ ban đầu của HCl, NH3?
5
b) Nội dung ĐLBT NĐBĐ: “Nồng độ ban đầu của
một cấu tử bằng tổng nồng độ cân bằng của các
dạng tồn tại của cấu tử đó trong dung dịch”
Xét acid HnA (n chức):
Trong nước HnA phân ly theo n cân bằng Trong
dung dịch tồn tại (n + 1) dạng: HnA, Hn-1A
-; An-.
Theo ĐLBT NĐBĐ ta có:
CHnA = [HnA] + [Hn-1A
-] + [Hn-2A
2-] + + [An-]
6
Tương tự với muối NanA... Có 2 cấu tử Na
+ và An-
Cần viết 2 biểu thức BTNĐBĐ cho 2 cấu tử.
Chú ý: Nếu acid – base mạnh thì trong dung dịch
không tồn tại dạng phân tử trung hòa.
- Quy trình viết biểu thức ĐLBT NĐBĐ:
+ Bước 1: Có bao nhiêu cấu tử?
+ Bước 2: Giá trị n? Acid – base mạnh/yếu?
+ Bước 3: Viết các cân bằng để xuất hiện tất cả
các dạng tồn tại của cấu tử.
+ Bước 4: Viết biểu thức ĐLBT NĐBĐ
7
c) Phân số nồng độ (i)
a) Khái niệm: “Phân số nồng độ của cấu tử i là tỉ lệ
giữa [i] với tổng nồng độ ban đầu (C) của cấu tử
đó trong dung dịch”
b) Biểu thức định lƣợng:
𝛂𝐢 =
[𝐢]
[𝐢]
=
[𝐢]
𝐂
[i] = i.C
Nếu cấu tử có nhiều dạng ban đầu, ví dụ HnA C1 +
Hn-1A
- C2 thì tổng nồng độ ban đầu C = (C1 + C2)
Khi đó: 𝛂𝐢 =
[𝐢]
𝐂
[i] = i.C = i.(C1 + C2)
8
c) Xây dựng công thức tính phân số nồng độ:
* Phân số nồng độ của HA CM (n = 1)
HA H+ + A- Ka
HA tồn tại dưới 2 dạng là HA và A-
Theo ĐLTDKL ta có: 𝐊𝐚 =
[𝐇+][𝐀−]
𝐇𝐀
(1)
Theo ĐLBT NĐBĐ ta có: C = [HA] + [A-] (2)
Từ (1), (2) ta có:
αHA =
h
h + Ka
αA− =
Ka
h + Ka
9
2-
-
2
1 2
2A
1 1 2
1
2 2HA
1 1 2
2
H A 2
1 1 2
K .K
α =
h + K .h + K .K
K .h
H A α =
h + K .h + K .K
h
α =
h + K .h + K .K
(n = 2)
10
Nhận xét:
- Mẫu thức: Ta thấy các i có chung mẫu thức
+ Với n = 1: HA có 2 dạng tồn tại, mẫu thức chung
(MTC) có 2 thành phần bậc 1 = (h + Ka).
+ Với n = 2: H2A có 3 dạng tồn tại, MTC có 3 thành
phần bậc 2 = (h2 + K1.h + K1.K2)
Với HnA có (n+1) dạng tồn tại, MTC sẽ là:
MTC = hn + K1.h
n-1 + K1.K2.h
n-2 + + K1.K2Kn.
- Tử thức:
+ Tử thức là một thành phần của MTC.
+ Dạng tồn tại có bao nhiêu nguyên tử H (có tính axit) thì
tử thức sẽ là thành phần chứa ẩn h với bậc bấy nhiêu.
11
Chú ý: + Nếu HnA là acid mạnh, có nấc 1 phân ly hoàn
toàn chỉ có n dạng tồn tại, vì dạng HnA sẽ không tồn
tại [HnA] = 0.
Ví dụ: HCl, HNO3, HClO4 chỉ tồn tại dạng Cl
-; NO3
-;
ClO4
- [A-] = CHA.
+ Tương tự với các base mạnh NaOH, KOH cũng chỉ
có 1 dạng tồn tại Na+, K+ [M+] = CM+
+ Với H2SO4 tồn tại 2 dạng HSO4
-, SO4
2-:
αHSO4− =
h
h + Ka
αHSO42− =
Ka
h + Ka
+ Với NH3 tồn tại 2 dạng NH4
+ HA và NH3 A-
12
1.2. Định luật bảo toàn điện tích
1.2.1. Nội dung: “Trong dung dịch, tổng điện tích
âm của các anion bằng tổng điện tích dương của
các cation, hay tổng điện tích bằng 0”
| 𝐢 . 𝐙𝐢
+| = | 𝐣 . 𝐙𝐣
−| (*)
1.2.2. Quy trình viết biểu thức BTĐT:
- Bước 1: Xác định các ion tồn tại trong dung dịch
Mỗi cấu tử HnA tồn tại n ion (không tính H
+, OH-)
- Bước 2: Viết các cân bằng, kể cả H2O
- Bước 3: Viết biểu thức BTĐT theo (*)
Chú ý: H2O có n = 2 Có 2 ion H
+, OH-.
13
CHƢƠNG 2: CÂN BẰNG ION TRONG DUNG DỊCH
1. Một số đặc điểm:
- Axit là những chất có khả năng cho proton (H+), thường
ở dạng HA. Hằng số đặc trưng là Ka
- Bazơ là những chất có khả năng nhận proton (H+), thường ở
dạng A- (dạng muối NaA). Hằng số đặc trưng là Kb
- Chất lưỡng tính là chất vừa có khả năng cho proton, vừa có
khả năng nhận proton. Ví dụ: H2O; NaHS...
- Nước có Kw=[H
+].[OH-]=10-14, gọi là tích số ion của nƣớc
- Khi axit (Ka) cho proton thì trở thành bazơ, gọi là bazơ
liên hợp (Kb). Ví dụ: CH3COOH CH3COO- + H+
Với 1 cặp axit/bazơ liên hợp thì 𝐊𝐚 =
𝐊𝐰
𝐊𝐛
14
2. Tính toán cân bằng axit - bazơ
a) Quy trình:
- Viết đầy đủ các cân bằng. Viết biểu thức ĐLBTĐT
- Sử dụng phân số nồng độ để biến đổi BTĐT thành
phương trình 1 ẩn h = [H+]
- Thay số, giải phương trình với chú ý: Khi bấm
Shift/Solve máy sẽ hỏi “Solve for X?” thì nhập giá trị 10-7.
Nếu ra nghiệm âm thì bấm lại Shift/Solve và nhập các giá
trị 10-10; 10-12... đến khi thu được nghiệm dương.
- Tính pH = -log10[H
+]
- Nếu đã biết pH thì có thể tính được khối lượng m,
nồng độ C, thể tích V...
15
b) Các ví dụ:
Tính pH các dung dịch sau:
1. HCl 10-8M
2. CH3COOH 0,1M. Cho Ka = 10
-4,76
3. NaOH 10-7M
4. NH3 0,1M. Cho NH3 có Kb = 10
-4,76
5. HCl 10-4M+ CH3COOH 0,1M. Cho pKa = 4,76
6. NaOH 10-3M+ NH3 0,1M. Cho pKb = 4,76
7. Cho H2SO4 có K1 = ; K2 = 10
-2. Tính pH:
a) H2SO4 0,1M b) KHSO4 0,1M
c) NH4HSO4 0,1M d) K2SO4 0,1M
e) (NH4)2SO4 0,1M f) KHSO4 0,1M+K2SO4 0,1M
16
c) Dung dịch đệm
- Là dung dịch có khả năng chống lại sự thay đổi
pH đột ngột khi ta thêm vào dung dịch một lượng
nhỏ axit hoặc bazơ mạnh hoặc khi pha loãng.
- Trong thực tế thường gặp dung dịch đệm là hỗn
hợp axit – bazơ liên hợp.
Ví dụ: Đệm axetat là hỗn hợp CH3COOH +
CH3COONa có pH = 4 5
Đệm amoni là hỗn hợp NH4Cl+NH3 có pH = 9 - 10
17
d) Cách pha chế dung dịch (CM)
- Từ chất rắn khan X:
+ Tính toán: Từ CX và V cần pha
Ta có: nX = CX.V mX = nX.MX
+ Cách pha: Cân chính xác mX gam chất X, hòa tan
trong một ít nước cất , cho vào bình định mức có
thể tích = V (thể tích cần pha), định mức bằng nước
cất đến vạch.
Ví dụ: Trình bày cách pha 100mL dung dịch
K2Cr2O7 0,02M.
18
- Từ chất rắn ngậm nƣớc X.nH2O:
+ Tính toán: Từ CX và V cần pha
Ta có: nX = CX.V
mX.nH2O = nX.MX.nH2O
+ Cách pha: Cân chính xác mX.nH2O gam chất
X.nH2O, hòa tan trong một ít nước cất, cho vào
BĐM có thể tích = V (cần pha), định mức bằng
nước cất đến vạch.
Ví dụ: Trình bày cách pha 100mL dung dịch
Na2CO3.10H2O 0,02M. 19
- Từ dung dịch có nồng độ CM (lớn):
+ Tính toán: Nguyên tắc C1V1 = C2V2.
Từ C2, V2 cần pha
+ Cách pha: Cho nước cất vào khoảng ½ BĐM có
thể tích = V2 (cần pha). Lấy chính xác V1 mL dung
dịch C1, cho vào BĐM, rồi định mức bằng nước cất
đến vạch.
Ví dụ: Trình bày cách pha 500mL dung dịch HCl
0,1M từ dung dịch HCl 2,5M
20
2 2
1
1
C V
V =
C
- Từ dung dịch có nồng độ C%:
+ Tính toán: Từ C% (1)
Từ nguyên tắc trên V1 = C2V2/C1 (2)
Với C1 = CM
+ Cách pha: Cho nước vào khoảng ½ BĐM có thể tích
= V2 (cần pha). Lấy chính xác V1 mL dung dịch C%,
cho vào BĐM, rồi định mức bằng nước cất đến vạch.
Ví dụ: Hãy pha 500mL dung dịch HCl 0,1M từ
dung dịch HCl 37% (d = 1,18)
M
10d.C%
C =
M
2 2
1
C V .M
V =
10d.C%
21
3. Dung dịch tạo phức
- Phản ứng tạo phức: M + L MLn
- Hằng số cân bằng của phản ứng tạo phức gọi là
hằng số bền, ký hiệu là
- Phản ứng tạo phức trong Hóa phân tích:
+ Phân tích định tính: Chỉ cần một lượng nhỏ
thuốc thử để phản ứng cho tín hiệu đủ rõ giúp phát
hiện ra ion cần nghiên cứu.
+ Phân tích định lượng: Dùng dư thuốc thử để chuyển
hoàn toàn ion kim loại thành phức chất, hoặc khi cần
che hoàn toàn các ion kim loại gây cản trở.
22
- Đặc điểm của phản ứng tạo phức:
+ pH ảnh hưởng rất lớn đến nồng độ M, L ảnh
hưởng đến khả năng tạo phức. Thực tế, cần tìm
được khoảng pH tối ưu và cố định pH đó bằng các
dung dịch đệm thích hợp.
+ Các phức của ion kim loại với thuốc thử hữu cơ
thường có màu, bền và có độ chọn lọc cao Ứng
dụng trong phân tích định lượng
23
Ví dụ: Phương pháp chuẩn độ complexon dùng
EDTA làm chất tạo phức, sử dụng các chỉ thị hữu
cơ như ETOO, MUR,... làm chỉ thị được sử dụng
nhiều để xác định ion kim loại như nước cứng (tổng
Ca2+ + Mg2+); Al3+; Fe3+...
M+ + H2Y
2- MY3- + 2H+
M2+ + H2Y
2- MY2- + 2H+
M3+ + H2Y
2- MY- + 2H+
M4+ + H2Y
2- MY + 2H+
24
4. Dung dịch chứa kết tủa
- Trong dung dịch chứa chất kết tủa:
MmAn mM + nA
Với: M là ion kim loại (Metal); A là anion gốc axit;
MmAn là chất kết tủa
- Hằng số cân bằng của kết tủa trong dung dịch gọi
là tích số tan, ký hiệu là KS
- Phản ứng tạo kết tủa được dùng trong phân tích
định lượng.
Ví dụ: Xác định clorua bằng chuẩn độ đo bạc với
chất chuẩn AgNO3
25
5. Dung dịch chứa chất oxi hóa – khử
a) Một số chất oxi hóa thường gặp: Thường gặp
nhất là KMnO4, K2Cr2O7 dùng để chuẩn độ Fe
2+, I-,
oxalat... Ngoài ra còn có một số chất oxi hóa: I2,
KIO3, Fe
3+, Cu2+, Ce4+...
b) Một số chất khử thường gặp: KI, Na2S2O3, Fe
2+,
NO2
-, H2O2, oxalat...
26
c) Phƣơng pháp ion – electron cân bằng phản
ứng oxi hóa – khử (môi trƣờng H+)
Bƣớc 1: Viết các bán phản ứng (nửa pứ)
Bƣớc 2: Cân bằng các nguyên tố H, O
Bƣớc 3: Cân bằng Oxi: Vế thiếu O thêm H2O
Bƣớc 4: Cân bằng Hiđro: Vế thiếu H thêm H+
Bƣớc 5: Cân bằng điện tích: Vế nào điện tích lớn
hơn thì thêm e, lớn hơn bao nhiêu thêm bấy nhiêu
Bƣớc 6: Nhân chéo và cộng vế theo vế các bán
phản ứng (giản ước H+, H2O cùng xuất hiện ở 2 vế)
27
CHƢƠNG 3: MỞ ĐẦU PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG
1. Vai trò của phân tích định lƣợng:
Phân tích định lượng có nhiệm vụ xác định thành
phần định lượng (hàm lượng) của các cấu tử có
trong đối tượng phân tích
Phân tích định lượng đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và đặc biệt là
trong công nghiệp hóa chất, thực phẩm, mỹ phẩm.
28
2. Quá trình phân tích
Quá trình phân tích thường gồm các giai đoạn:
a) Chọn mẫu phân tích:
Giai đoạn chọn mẫu rất quan trọng vì từ kết quả
phân tích một lượng mẫu giới giạn, ta phải kết luận
về chất lượng của lô mẫu lớn.
Mẫu được chọn ngẫu nhiên từ một số vị trí khác
nhau trong của mẫu lớn.
29
b) Phân hủy mẫu:
Phương pháp ướt: Mẫu được hòa tan trong dung môi
thích hợp, thường dùng là HCl, HNO3, H2SO4, HF,
HClO4 hoặc hỗn hợp của chúng. Có thể kết hợp với
chất oxi hóa H2O2.
-Phương pháp khô: Nhiều mẫu khó tan trong axit
như Al2O3, TiO2... hoặc mẫu rau, củ, thức ăn...
Nung chúng với các hóa chất rắn có tính oxi hóa như
K2Cr2O7, Na2O2... ở nhiệt độ cao. Sau đó hàa tan
bằng axit, thường là HCl
30
c) Loại bỏ các cấu tử gây cản trở:
Cấu tử chính có thể bị cản trở bởi các cấu tử khác
gây sai số cho kết quả phân tích.
Do đó ta cần phải tiến hành loại bỏ các cấu tử cản
trở bằng cách kết tủa hoặc che bằng các phức chất
thích hợp.
31
d) Tiến hành phân tích:
Chọn PPPT có độ nhạy, độ chọn lọc, tốc độ phân
tích cao và cho kết quả chính xác.
Sau khi chọn được phương pháp thích hợp, thực
hiện phản ứng giữa dung dịch phân tích với thuốc
thử theo những điều kiện xác định.
Quan sát các dấu hiệu đặc trưng và đo thể tích
hoặc khối lượng hợp chất tạo ra (PTĐL). Từ đó
suy ra hàm lượng cấu tử phân tích
32
e) Tính toán kết quả, đánh giá độ chính xác.
Trong phân tích định lượng, ta tính kết quả
phân tích dựa vào các dữ kiện ghi nhận được
và biểu diễn kết quả phân tích theo các yêu
cầu của phương pháp thống kê.
33
3. Các phƣơng pháp phân tích định lƣợng.
a) Các phương pháp hóa học: Dựa chủ yếu vào các
phản ứng hóa học liên quan đến cấu tử cần phân tích.
- Phương pháp phân tích khối lượng
- Phương pháp phân tích thể tích (chuẩn độ)
b) Các phương pháp công cụ (Các phương pháp vật lý
và hóa lý)
- Là các phương pháp gắn liền với máy móc.
- Dựa trên việc đo một tính chất vật lý nào đó của cấu tử,
từ đó tính được hàm lượng của nó.
- Phương pháp trắc quang, AAS, điện hóa, sắc ký, phổ
khối, tia X
34
4. Biểu diễn kết quả phân tích
a) Nồng độ phần trăm: Trong phân tích, biểu diễn kết
quả dưới dạng %, phần triệu (ppm); phần tỷ (ppb).
- 1ppm = 10-6g/g = 10-3g/103g = 1mg/kg
- 1ppb = 10-9g/g = 10-6g/103g =1g/kg
Nồng độ ppm, ppb là rất loãng 1L = 1kg
Vậy 1ppm = 1mg/L; 1ppb = 1g/L
- Mối quan hệ giữa CM và ppm; ppb
CM (mol/l) = CM.M g/l = 10
3.CM.M mg/l = 10
3.CM.M (ppm)
CM (mol/l) = CM.M g/l = 10
6.CM.M g/l = 10
6.CM.M (ppb)
35
4. Biểu diễn kết quả phân tích
b) Nồng độ mol/L (CM): CM = n/V
Định luật hợp thức: “Trong phản ứng các chất
phản ứng với nhau theo cùng tọa độ phản ứng”.
- Xét phản ứng: aA + bB cC + dD
- Biểu thức định luật hợp thức:
i
CA B D
C CA A B B D D
nn n n
= = =
a b c d
C .VC .V C .V C .V
= = =
a b c d
ni
(tØ sè gäi lµ täa ®é ph¶n øng)
36
c) Nồng độ đƣơng lƣợng (CN hoặc N):
- Đương lượng gam (Đ hay Eq): Đương lượng là
khối lượng (gam) của một chất phản ứng với
1mol ion H+ (hoặc electron).
- Mối quan hệ giữa M và Đ:
với k là số H+ hoặc số electron trao đổi
- Số đương lượng (đ): Tương tự số mol
- Nồng độ đương lượng (CN): Tương tự CM
M
§=
k
M
k
m
X X
m m
® = = =k. =k.n
§ M
X X
X M
® k.n
N = = =k.C
V V
37
Quy tắc đƣơng lƣợng:
- Nội dung: “Trong phản ứng các chất phản ứng
với nhau theo cùng số đương lượng bằng nhau”.
- Xét phản ứng: aA + bB cC + dD
Theo quy tắc đương lượng ta có:
đA = đB = đC = dD
NA.VA = NB.VB = NC.VC = ND.VD
(không phụ thuộc hệ số phản ứng a, b, c, d)
38
d) Độ chuẩn (T): có 2 loại T thường dùng
- Độ chuẩn (TA): Là số gam chất A trong 1mL
dung dịch:
- Độ chuẩn theo chất xác định (TA/B): Là số gam
chất B tương đương hóa học với 1mL dung dịch
chất A.
A A
A A
A A
1000.T 1000.T
C = ; N =
M §
A/B
A A
B
1000.T
N = k.C
§
39
4.1. Nguyên tắc của phân tích khối lượng
- Phân tích khối lượng là phương pháp định lượng dựa trên
phép đo khối lượng.
- Sơ đồ phân tích khối lượng như sau:
+ Phân hủy mẫu
+ Kết tủa X dưới dạng hợp chất ít tan (dạng kết tủa)
+ Lọc, rửa, sấy và nung kết tủa
+ Cân sản phẩm khô
+ Tính kết quả phân tích
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG
PTKL gồm các phép phân tích sau:
4.1.1. Phương pháp tách (p/pháp trực tiếp):
- Chất cần xác định được tách ra dưới dạng tự do và cân
trên cân phân tích: AX A + X.
- Phương pháp này chủ yếu sử dụng xác định các kim loại ít
hoạt động như vàng, bạc, platin... Hoặc xác định độ tro
Ví dụ: Để xác định vàng trong hợp kim, người ta hòa tan
mẫu hợp kim trong nước cường thủy. Khử chọn lọc với
H2O2 để đưa Au
3+ thành vàng kim loại, các ion khác không
bị ảnh hưởng. Đem lọc, rửa, làm khô và cân. Từ đó tính
được hàm lượng vàng có trong hợp kim.
4.1.2. Phương pháp bay hơi:
a) Phương pháp bay hơi không cần thuốc thử:
- Dùng xác định độ ẩm trong hóa chất, dược liệu...
- Cách tiến hành: Sấy mẫu ở nhiệt độ thích (105 – 110oC).
- Tính kết quả: Gọi a là kh/lượng mẫu trước khi sấy.
b là khối lượng mẫu sau khi sấy.
Ta có:
Ví dụ: Để xác định hàm lượng nước trong tinh thể bari
clorua, người ta nung 1,000 gam mẫu ở nhiệt độ 105oC đến
khối lượng không đổi thu được 0,8526g chất rắn. Tính hàm
lượng nước trong mẫu ban đầu.
b) Phương pháp bay hơi do thuốc thử:
- Dùng xác định chất bay hơi (chất khí)
- Cách tiến hành: Thêm thuốc thử vào mẫu ở điều kiện
thích hợp, chất cần p/tích thoát ra ngoài (bay hơi) được hấp
thụ bằng chất h/thụ thích hợp. Dựa vào sự tăng k/lg của bình
hấp thụ ta tính được hàm lượng chất p/tích.
- Tính kết quả: Gọi a là khối lượng mẫu ban đầu.
m1 là k/l bình chứa chất hấp thụ trƣớc khi hấp thụ.
m2 là k/l bình chứa chất hấp thụ sau khi hấp thụ.
Ta có:
Ví dụ: Phân tích chất hữu cơ...dựa vào việc đo CO2, H2O...
4.1.3. Phương pháp kết tủa: Phổ biến nhất
- Cách tiến hành:
+ Hòa tan mẫu thành dung dịch chứa M (phân hủy mẫu).
+ Dùng thuốc thử thích hợp A để chuyển chất phân tích
M thành kết tủa MmAn MmAn gọi là dạng kết tủa
+ Đem nung MmAn Ta thu được dạng cân
+ Dạng cân có thể giống hoặc khác với dạng kết tủa.
- Tính kết quả:
Trong đó: a là khối lượng mẫu ban đầu
b là khối lượng dạng cân.
F là hệ số chuyển.
Hệ số chuyển, F:
- Hệ số chuyển là đại lượng mà ta cần phải nhân khối lượng của
dạng cân để được khối lượng của dạng cần xác định.
- HSC được tính theo công thức:
Trong đó: n là hệ số bổ sung để bảo toàn nguyên tố.
- Nếu khi phá mẫu ta thu được V (ml) dung dịch, rồi lấy v (ml)
dung dịch để đem kết tủa thì công thức tính hàm lượng sẽ được
bổ sung như sau:
VD: Tính HSC từ AgCl (dạng cân) thành Cl (dạng x/định); từ
Al2O3 (dạng cân) thành Al (dạng x/định); từ Fe2O3 thành Fe3O4
Chú ý: Nếu chất xác định có nhiều dạng cân, thì dạng có F
càng nhỏ thì càng tốt.
4.2. Các yêu cầu của dạng kết tủa và dạng cân
4.2.1. Các yêu cầu của dạng kết tủa:
- Kết tủa phải bền, ít tan để kết tủa hoàn toàn (99%)
- Kết tủa thu được phải tinh khiết.
- Kết tủa thu được dưới dạng dễ lọc, rửa để tách
4.2.2. Các yêu cầu của dạng cân:
- Dạng cân phải có công thức xác định
- Dạng cân phải bền (không hút ẩm, hấp thụ không khí)
- Để kết quả phân tích chính xác, dạng cân có hệ số chuyển
(F) càng nhỏ thì càng tốt.
BÀI TẬP RÈN LUYỆN
Bƣớc 1: Xác định dạng cần xác định; dạng kết
tủa, dạng cân.
- Dạng cần xác định: Là dạng cần tính hàm lượng %
- Dạng kết tủa: Kết tủa dưới dạng MmAn ít tan.
- Dạng cân: Là dạng thu được khi nung kết tủa (có
khối lượng cụ thể = b).
Bƣớc 2: Tính hệ số chuyển F.
Bƣớc 3: Tính hàm lƣợng %
BÀI TẬP RÈN LUYỆN
1. Tính hệ số chuyển:
- Từ Fe2O3 (dạng cân) thành Fe3O4; FeCO3; FeS2
- Từ Mg2P2O7 thành Mg; MgO; P2O5.
- Từ Fe2O3 thành Fe; Từ CaO thành CaCO3.
2. Để định lượng magie trong một mẫu, người ta lấy lượng
cân 0,500g hòa tan thành dung dịch, kết tủa Mg2+ dưới
dạng MgNH4PO4. Sau khi lọc, rửa kết tủa đó nung đến
khối lượng không đổi thu được 0,3515g Mg2P2O7. Tính
hàm lượng của magie trong mẫu.
3. Người ta chế hóa một dung dịch chỉ chưa kali clorat
bằng H2SO4, khử clorat thành clorua và kết tủa nó dưới
dạng bạc clorua. Sau khi lọc, rửa, đem sấy thu được
0,2442g AgCl. Tính số gam KClO3 trong dd ban đầu.
4. Cân 0,2560g mẫu đá vôi, hòa tan thành dung dịch. Kết
tủa ion Ca2+ dưới dạng CaC2O4. Lọc, rửa và nung kết tủa,
cân được 0,1160g CaO. Tính hàm lượng CaCO3 trong mẫu.
5. Cân 0,6531g tinh thể BaCl2.2H2O bị bẩn, hòa tan thành
250 ml dd. Lấy ra 30ml, kết tủa ion bari dưới dạng BaSO4.
Sau khi lọc, rửa, sấy và nung kết tủa đó thu được 0,1241g
BaSO4. Tính hàm lượng Ba trong mẫu
6. Cân 1,8610g mẫu xi măng, đem phân hủy thành 250ml
dd. Lấy 100ml và kết tủa ion Mg2+ dưới dạng MgNH4PO4.
Lọc, rửa và nung kết tủa, ta được 0,2516g Mg2P2O7. Tính
hàm lượng MgO trong mẫu.
7. Làm kết tủa 0,1620g một muối sunfat dưới dạng BaSO4.
Lọc, rửa và nung kết tủa thu được 0,1050g BaSO4. Tính
hàm lượng lưu huỳnh trong mẫu theo %SO2.
8. Để định lượng sắt người ta cân 0,5150g quặng sắt
hòa tan trong axit và oxi hóa sắt thành Fe3+. Sau đó
làm kết tủa sắt dƣới dạng hidroxit. Lọc kết tủa, rửa
sạch rồi đem nung nung ngoài không khí đến khối
lượng không đổi thu được 0,2505g Fe2O3. Tính
%Fe trong quặng.
9. Chế hóa 0,7500g mẫu thuốc trừ sâu DDT
(C14H9Cl5) với HNO3 bốc khói và làm kết tủa clo
thoát ra dưới dạng AgCl thu được 0,2390g AgCl
khan.
a) Tính % khối lượng DDT có trong thuốc trừ sâu.
b) Tính % khối lượng clorua có trong thuốc trừ sâu.
CHƢƠNG 5: ĐẠI CƢƠNG VỀ PHƢƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH THỂ TÍCH
5.1. Nguyên tắc – Các khái niệm cơ bản
1. Nguyên tắc: Phân tích thể tích là là phương pháp
định lượng dựa trên phép đo thể tích thuốc thử B
phản ứng vừa đủ với một thể tích xác định của chất
cần phân tích A.
+ Chất phân tích A gọi là chất cần chuẩn. Dung
dịch A gọi là dung dịch cần chuẩn.
+ Thuốc thử B gọi là chất chuẩn. Dung dịch B gọi
là dung dịch chuẩn.
51
2. Một số khái niệm cơ bản:
- Chất gốc: Là những chất để pha chế dung dịch chuẩn.
Chất gốc cần phải thỏa mãn 4 điều kiện sau:
+ Phải tinh khiết 99,99%: Lượng tạp chất < 0,01%
+ Thành phần hóa học phải đúng với công thức xác định
(ghi trên nhãn)
+ Chất gốc và dung dịch chuẩn phải bền khi bảo quản
(không hấp thụ H2O, CO2... trong không khí)
+ Khối lượng mol càng lớn càng tốt.
Ví dụ: H2C2O4.2H2O; EDTA; AgNO3; K2Cr2O7 là
những chất thỏa mãn điều kiện chất gốc.
52
- Quá trình chuẩn độ: Là quá trình cho dung dịch
thuốc thử B (dung dịch chuẩn – đựng trên buret
treo trên giá đỡ) vào dung dịch cần chuẩn A (đựng
trong erlen – bình )
- Điểm tương đương: Là thời điểm thuốc thử B
phản ứng vừa đủ với chất phân tích A.
- Chất chỉ thị: Là những chất cho vào erlen để xác
định dừng chuẩn độ, dựa vào sự phát tín hiệu của
nó (thay đổi màu sắc, thay đổi trạng thái)
53
- Sai số chuẩn độ: Thực tế điểm kết thúc chuẩn độ
thường không trùng điểm tương đương Gây ra
sai số chuẩn độ
+ Nếu kết thúc trƣớc TĐ Sai số âm (Vc < Vtđ).
+ Nếu kết thúc sau TĐ Sai số dƣơng (Vc > Vtđ)
𝐪 =
𝐕𝐂 − 𝐕𝐓Đ
𝐕𝐓Đ
. 𝟏𝟎𝟎%
54
5.2. Yêu cầu đối với phản ứng chuẩn độ:
- Phản ứng phải xảy ra nhanh và hoàn toàn (Hằng số
cân bằng KCB lớn)
- Phản ứng phải xảy ra đúng với hệ số tỷ lượng
- Phải chọn lọc, các phản ứng phụ xảy ra không ảnh
hưởng đến phản ứng chính.
- Phải có chất chỉ thị thích hợp để xác định điểm
tương đương (tín hiệu rõ, sai số cho phép)
55
5.3. Phân loại các phƣơng pháp chuẩn độ:
a) Dựa vào bản chất các phản ứng dùng trong ch/độ
- Chuẩn độ axit – bazơ:
Ví dụ: Xác định độ kiềm, độ axit trong nước
- Chuẩn độ tạo phức:
Ví dụ: Xác định độ cứng (tổng Ca2+, Mg2+) trong nước...
- Chuẩn độ kết tủa:
Ví dụ: Xác định hàm lượng clorua trong nước mắm
- Chuẩn độ oxi hóa – khử:
Ví dụ: Xác định hàm lượng sắt trong mẫu thép
56
b) Dựa vào PP tiến hành (kĩ thuật) chuẩn độ:
- Chuẩn độ trực tiếp: Chuẩn độ chất xác định A
bằng thuốc thử B với chỉ thị thích hợp
Trong thực tế, có nhiều trường hợp khi chuẩn độ trực
tiếp trực tiếp không được thỏa mãn (do tốc độ phản ứng
không đủ nhanh, không có chất chỉ thị thích hợp...) thì
người ta sẽ tiến hành chuẩn độ gián tiếp: Chuẩn độ
ngược và chuẩn độ thế.
- Chuẩn độ ngƣợc (nghịch): Cho chất phân tích
A tác dụng với một lượng dƣ chính xác thuốc thử
B. Lượng B dư được chuẩn độ bằng thuốc thử X.
57
- Chuẩn độ thế: Cho chất phân tích A tác dụng với
một lượng dƣ chất MY theo phản ứng:
A + MY MA + Y
Sau đó chuẩn độ lượng Y thoát ra bằng thuốc thử B.
5.4. Chất chỉ thị
Chất chỉ thị phải thỏa mãn 3 điều kiện chung sau:
- Chất chỉ thị phải có ít nhất 2 màu
- Chất chỉ thị phải chọn sao cho chuẩn độ có sai số
thỏa mãn.
- Chất chỉ thị phải có màu thay đổi rõ, dễ nhận ra.
58
BÀI TẬP RÈN LUYỆN
Bước 1: Tính nồng độ chất chuẩn (C):
Dựa vào khối lượng (m) Số mol (n) và thể tích
(V) ta tính được nồng độ (C)
Bước 2: Xét quá trình chuẩn độ:
- Viết phương trình phản ứng: aA+ bB cC + dD
- Sử dụng định luật hợp thức:
Từ đó ta tính được Co no %X (hàm lượng)
CA B B
C CA A B B D D
nn n n
= = =
a b c d
C .VC .V C .V C .V
= = =
a b c d
59
1. Để chuẩn hóa dung dịch NaOH người ta dùng chất chuẩn
axit benzoic. Cân 1,2200 gam axit, hòa tan trong rượu
etylic và pha loãng bằng nước cất thành 1 lít. Chuẩn độ
25,00 mL dd thu được hết 18,50 mL NaOH. Tính nồng độ
dd NaOH.
2. Để xác định nồng độ dung dịch HCl người ta dùng chất
chuẩn Na2CO3. Hòa tan 2,2000 gam Na2CO3 vào nước rồi
pha loãng thành 500,00 mL. Chuẩn độ 25,00 mL dung
dịch thu được hết 21,09 mL HCl. Tính nồng độ HCl.
3. Để chuẩn độ 0,1506g H2C2O4.2H2O phải dùng 14,32
mL KMnO4 có độ chuẩn T = 0,00510 g/ml. Tính độ tinh
khiết (hàm lượng) của axit oxalic ngậm nước.
60
4. Hòa tan 1,2500 gam K2Cr2O7 vào nước và pha loãng
thành 500,00mL. Axit hóa 25,00mL bằng H2SO4 và cho
phản ứng với KI dư. Chuẩn độ iod giải phóng ra hết 12,75
mL Na2S2O3 có độ chuẩn là T(Na2S2O3/I2) = 0,0127 g/ml.
Tính độ tinh khiết của K2Cr2O7?
5. Hòa tan 0,2940 gam K2Cr2O7 trong nước và pha loãng
thành 200,00 mL. Axit hóa 25,00 mL dung dịch này bằng
axit H2SO4. Thêm KI dư, chuẩn độ iod giải phóng ra hết
10,68 mL Na2S2O3. Tính nồng độ mol/l và độ chuẩn của
dung dịch Na2S2O3.
61
6.1. Chỉ thị trong chuẩn độ axit - bazơ
1. Bản chất của chất chỉ thị: Chất chỉ thị A – B
cần phải thỏa mãn 2 điều kiện:
- Màu của dạng axit và màu của dạng bazơ phải
khác nhau.
- Màu của chỉ thị phải thay đổi thuận nghịch theo pH.
Chất chỉ thị A – B là axit-bazơ hữu cơ yếu: HInd
CHƢƠNG 6:
PHƢƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ AXIT – BAZƠ
62
- Cân bằng: HInd H+ + Ind- Ka
+ Nếu [HInd] > 10[Ind-] thì dd có màu của HInd
pH < pKa–1
+ Nếu [Ind-] >10[HInd] thì dd có màu của của Ind-
pH > pKa + 1
Khoảng [pKa–1 < pH < pKa+1] được gọi là
khoảng pH chuyển màu.
63
2. Chỉ số chuẩn độ của chất chỉ thị (pT) :
“Chỉ số chuẩn độ (pT) là giá trị pH tại đó chất chỉ
thị chuyển màu rõ nhất” hoặc “Chỉ số chuẩn độ là
giá trị pH tại đó ta dừng phép chuẩn độ”
- Chỉ số chuẩn độ (pT) phụ thuộc 2 yếu tố:
+ Bản chất của chất chỉ thị
+ Thứ tự chuẩn độ
64
3. Nguyên tắc chọn chất chỉ thị:
- Chọn chỉ thị có pT nằm trong bước nhảy pH
(pHđ pHc)
- Chọn chỉ thị có pT pHtđ.
65
6.2. Phép chuẩn độ axit - bazơ:
1. Nguyên tắc:
- Bản chất của phép chuẩn độ: H+ + OH- H2O
2. Các phép chuẩn độ:
- Chất chuẩn luôn là axit mạnh hoặc bazơ mạnh
- Chuẩn độ Am, Bm: Dùng chỉ thị MO, MĐ, PP đều được
- Chuẩn độ Ay, By: ĐK chuẩn độ K.C > 10
-8.
+ Chuẩn độ Ay pHTĐ > 7: Dùng chỉ thị PP
+ Chuẩn độ By pHTĐ < 7: Dùng chỉ thị MĐ
- Chuẩn độ đa axit – bazơ:
Điều kiện để chuẩn độ riêng từng nấc là các hằng số phân ly
của các nấc hơn kém nhau 104 lần, tức Ki/Ki+1 10
4.
66
a) Chuẩn độ H3PO4 bằng NaOH
- Ta thấy K1/K2 và K2/K3 đều > 10
4 lần nên có
thể chuẩn độ riêng nấc 1 và nấc 2.
- Đối với nấc thứ 3 do K3 quá bé, để thỏa mãn
điều kiện K3.C > 10
-8 thì C rất lớn (khoảng
10.000 M) nên không thể chuẩn độ được đến
nấc thứ 3 của H3PO4
67
Chuẩn độ H3PO4 (Co, Vo) bằng NaOH (C, V)
* Các điểm tƣơng đƣơng:
+ Chuẩn độ nấc 1:
H3PO4 + NaOH NaH2PO4 + H2O (1)
Tại điểm tương đương 1: NaH2PO4, H2O
pHTĐ1 = ½ (pK1 + pK2) = 4,67
+ Chuẩn độ nấc 2:
H3PO4 + 2NaOH Na2HPO4 + 2H2O (2)
Tại điểm tương đương 2: Na2HPO4, H2O
pHTĐ2 = ½ (pK2 + pK3) = 9,77
68
- Nếu dùng MO, pT = 4,4 pHTĐ1 Dừng ở TĐ1
Chuẩn độ nấc 1:
H3PO4 + NaOH NaH2PO4 + H2O (1)
Theo định luật hợp thức ta có:
nNaOH = nH3PO4 CVTĐ1 = Co.Vo (I)
- Nếu dùng PP, pT = 9,0 pHTĐ2 Dừng ở TĐ2
Chuẩn độ nấc 2:
H3PO4 + 2NaOH Na2HPO4 + 2H2O (2)
Theo định luật hợp thức ta có:
nNaOH = 2nH3PO4 CVTĐ2 = 2Co.Vo (II)
Vậy: Chuẩn độ H3PO4 bằng NaOH ta chỉ cần dùng 1 chất
chỉ thị (MO hoặc PP)
69
b) CĐ Vo hỗn hợp HCl Co1, H3PO4 Co2 bằng NaOH (C, V).
+ Chuẩn độ nấc 1:
HCl + NaOH NaCl + H2O (1)
H3PO4 + NaOH NaH2PO4 + H2O (2a)
Tại điểm tương đương 1: NaH2PO4, H2O
pHTĐ1 = ½ (pK1 + pK2) = 4,67
+ Chuẩn độ nấc 2:
HCl + NaOH NaCl + H2O (1)
H3PO4 + 2NaOH Na2HPO4 + H2O (2b)
Tại điểm tương đương 2: Na2HPO4, H2O
pHTĐ2 = ½ (pK2 + pK3) = 9,77
70
- Nếu dùng MO, pT = 4,4 pHTĐ1 Dừng ở TĐ1:
HCl + NaOH NaCl + H2O (1)
H3PO4 + NaOH NaH2PO4 + H2O (2a)
Theo định luật hợp thức ta có:
nNaOH=nHCl+nH3PO4 CVTĐ1 = Co1.Vo+ Co2.Vo (I)
- Nếu dùng PP, pT = 9,0 pHTĐ2 Dừng ở TĐ2
HCl + NaOH NaCl + H2O (1)
H3PO4 + 2NaOH Na2HPO4 + H2O (2b)
Theo định luật hợp thức ta có:
nNaOH=nHCl+2nH3PO4 CVTĐ2= Co1.Vo+2Co2.Vo (II)
Giải hệ (I, II) Co1; Co2 (phải dùng 2 chỉ thị)
71
c) Chuẩn độ Na2CO3 (Co, Vo) bằng HCl (C, V)
* Các điểm tƣơng đƣơng:
+ Chuẩn độ nấc 1:
Na2CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl (1)
Tại điểm tương đương 1: NaHCO3, H2O
pHTĐ1 = ½ (pK1 + pK2) = 8,34
+ Chuẩn độ nấc 2:
Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + CO2 + H2O (2)
Tại điểm tương đương 2: CO2, H2O
pHTĐ2 = 3,96
72
- Nếu dùng PP, pT = 8,0 pHTĐ1 Dừng ở TĐ1:
Na3CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl (1)
Theo định luật hợp thức ta có:
nHCl= nNa2CO3 CVTĐ1 = Co.Vo (I)
- Nếu dùng MO, pT = 4,0 pHTĐ2 Dừng ở TĐ2:
Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + CO2 + H2O (2)
Theo định luật hợp thức ta có:
nHCl= 2nNa2CO3 CVTĐ2 = 2Co.Vo (II)
Vậy: Chuẩn độ Na2CO3 bằng HCl ta chỉ cần dùng 1 chất
chỉ thị (MO hoặc PP)
73
d) CĐ Vo hỗn hợp NaOH Co1, Na2CO3 Co2 bằng HCl (C, V).
+ Chuẩn độ nấc 1:
NaOH + HCl NaCl + H2O (1)
Na2CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl (2a)
Tại điểm tương đương 1: NaHCO3, H2O
pHTĐ1 = ½ (pK1 + pK2) = 8,34
+ Chuẩn độ nấc 2:
NaOH + HCl NaCl + H2O (1)
Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + CO2 + H2O (2b)
Tại điểm tương đương 2: CO2, H2O
pHTĐ2 = 3, 96
74
- Nếu dùng PP, pT = 8,0 pHTĐ1 Dừng ở TĐ1:
NaOH + HCl NaCl + H2O (1)
Na2CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl (2a)
Theo định luật hợp thức ta có:
nHCl=nNaOH+nNa2CO3 CVTĐ1 = Co1.Vo+ Co2.Vo (I)
- Nếu dùng MO, pT = 4,0 pHTĐ2 Dừng ở TĐ2:
NaOH + HCl NaCl + H2O (1)
Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + CO2 + H2O (2b)
Theo định luật hợp thức ta có:
nHCl=nNaOH+2nNa2CO3 CVTĐ2= Co1.Vo+2Co2.Vo (II)
Giải hệ (I, II) ta tính được: Co1; Co2. 75
Bài tập 1: Chuẩn độ 25,00mL hỗn hợp NaOH + Na2CO3
bằng HCl 0,1000M với chỉ thị PP thì phải dùng 20,06mL
HCl. Nếu dùng MO làm chỉ thị thì phải dùng 25,08mL
HCl. Tính nồng độ mol của mỗi chất trong hỗn hợp.
Hƣớng dẫn:
- Viết các ptpứ tại TĐ1:
nHCl = nNaOH + nNa2CO3
20,06.0,1 = 25.(Co1 + Co2) (I)
- Viết các ptpứ tại TĐ2:
nHCl = nNaOH + 2nNa2CO3
25,08.0,1 = 25.(Co1 + 2Co2) (II)
Giải hệ (I), (II) ta có Co1, Co2.
76
BÀI TẬP RÈN LUYỆN
2. Chuẩn độ 50,00mL hỗn hợp HCl và H3PO4 với chỉ thị
MO hết 36,5mL NaOH 0,0500M. Nếu chuẩn độ với chỉ thị
PP thì hết 45,95mL NaOH. Tính nồng độ mỗi chất trong
hỗn hợp.
3. Chuẩn độ 25,00mL hỗn hợp NaOH 0,0500M và Na2CO3
0,0500M với chỉ thị PP. Tính thể tích HCl 0,100M cần
dùng để vừa chuẩn độ đến mất màu chỉ thị? Nếu chuẩn độ
đến xuất hiện màu hồng của MO thì thể tích HCl đã dùng là
bao nhiêu.
77
4. Đun sôi 1,0000g một mẫu muối amoni thô với lượng dư
NaOH. Toàn bộ khí NH3 bay ra được hấp thụ hết trong
50,00mL HCl 0,5000M. Chuẩn độ axit còn dư hết 15,68mL
NaOH 0,0500M. Tính hàm lượng % của NH3 trong muối
amoni.
5. Chuẩn độ 25,00 mL dung dịch hỗn hợp HCl 0,020 M và
H2SO4 0,015 M bằng dung dịch NaOH 0,100 M. Giả thiết
H2SO4 là axit mạnh cả hai nấc. Tính thể tích NaOH cần
dùng để chuẩn độ đến điểm tương đương.
6. Hòa tan 2,500g một mẫu Na2CO3 có lẫn tạp chất vào
nước rồi pha loãng thành 100mL. Chuẩn độ 10,00mL dung
dịch thu được đến đổi màu MO hết 15,00mL dd HCl
0,200M. Tính hàm lượng Na2CO3 có trong mẫu.
78
7. Tìm các tài liệu về xác định độ axit, độ
kiềm. Xác định cacbonat trong nước...
Ví dụ:
TCVN-5564-2009; TCVN-6127-2010;
TCVN-5483-2007; TCVN-8210-2009;
TCVN-5271-2008; TCVN-8080-2009;
TCVN-2739-1986; TCVN-8079-2009;
TCVN-6127-1996...
79
CHƢƠNG 7:
PHƢƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ TẠO PHỨC
7.1. Bản chất của phƣơng pháp:
- Chuẩn độ tạo phức là phương pháp chuẩn độ dựa trên các
phản ứng tạo phức giữa ion cần xác định (thường là cation
kim loại Mn+) với thuốc thử thích hợp.
- Chuẩn độ tạo phức là phương pháp chuẩn độ dựa trên các
phản ứng tạo phức giữa ion cần xác định (thường là cation
kim loại Mn+) với thuốc thử thích hợp.
80
7.2. Các phƣơng pháp chuẩn độ tạo phức:
Có nhiều phương pháp chuẩn độ tạo phức, thường
gặp nhất là phương pháp chuẩn độ complexon dựa
trên phản ứng của các ion kim loại với EDTA.
Thuốc thử EDTA (H4Y) ít tan trong nước nên người
ta thường dùng muối của Na2H2Y (Trilon B) vì tan
tốt trong nước và bền, thỏa mãn điều kiện chất gốc.
81
7.3. Sự tạo phức của ion kim loại với complexon
1. Yêu cầu của p/ứ tạo phức dùng trong chuẩn độ:
Tương tự yêu cầu chung: Có 4 đk
- Phản ứng xảy ra nhanh và hoàn toàn (K lớn)
- Phản ứng xảy ra phải đúng với hệ số tỷ lượng
- Hạn chế tối đa các quá trình tạo phức phụ
- Phải tìm được chất chỉ thị thích hợp (gọi là chỉ thị
kim loại)
82
2. Sự tạo phức của ion kim loại với EDTA:
Phương trình phản ứng tạo phức
M+ + H2Y
2- MY3- + 2H+
M2+ + H2Y
2- MY2- + 2H+
M3+ + H2Y
2- MY- + 2H+
M4+ + H2Y
2- MY + 2H+
Nhận xét:
- Luôn tạo phức với tỉ lệ 1:1, không phụ thuộc
vào điện tích ion kim loại.
- Phản ứng luôn giải phóng H+ phải cố định
pH bằng dung dịch đệm
83
7.4. Chỉ thị kim loại
Cũng như chuẩn độ axit – bazơ, để xác định điểm
cuối chuẩn độ complexon người ta dùng các chất
chỉ thị, gọi là chỉ thị kim loại.
- Điều kiện của một chỉ thị kim loại:
+ Pứ phải có độ nhạy cao, nhanh và thuận nghịch.
+ Màu của phức chỉ thị và màu của chỉ thị tự do
phải khác nhau
+ Phức chỉ thị phải kém bền phức với EDTA (MY(4-
n)- >> MInd), nhưng không quá bé.
84
Một số chỉ thị kim loại
1. Eriocrom đen T, kí hiệu ETOO (NET): H2In
-
H2In
- H+ + HIn2- H+ + In3-
pH tồn tại: 11
Màu sắc: đỏ xanh tím da cam
Phức của ETOO với ion kim loại có màu đỏ mận.
Tiến hành chuẩn độ ở pH = 9 – 10 (đệm amoni) để có sự
chuyển màu rõ nhất (đỏ mận xanh tím)
Chỉ thị ETOO thường dùng xác định chỉ tiêu nƣớc cứng.
85
2. Murexit, kí hiệu MUR
H4In
- H+ + H3In
2- H+ + H2In
3-
pH tồn tại: 11
Màu sắc: đỏ tím tím tím xanh
Phức của MUR với Ca2+ có màu đỏ; với Cu2+, Co2+; Ni2+...
có màu vàng
Tiến hành chuẩn độ ở pH = 11 để có sự chuyển màu rõ
nhất (đỏ tím). Nếu pH > 11 các ion kim loại bị kết tủa
dưới dạng hiđroxit M(OH)n.
86
HƢỚNG DẪN BÀI TẬP
Bước 1: Tính C hoặc Co.
Trong đa số trường hợp chuẩn độ tạo phức đã cho
biết nồng độ chất chuẩn EDTA (C).
Bước 2: Xét quá trình chuẩn độ
- Kĩ thuật chuẩn độ: Trực tiếp, ngƣợc hay thế?
- Nếu chuẩn độ hỗn hợp thì cần xem có kĩ thuật
kết tủa hoặc che “chất cản trở” không? Kết tủa
hoặc che ion nào?
- Viết phương trình phản ứng
- Sử dụng định luật hợp thức Co
- Từ Co no mo %X (Hàm lượng)
87
1. Hòa tan 0,1140g CaCO3 nguyên chất trong HCl và pha
loãng thành 250,00mL. Chuẩn độ 25,00mL dd thu được hết
40,25mL EDTA.
a) Tính nồng độ EDTA đã dùng.
b) Tính độ cứng của một mẫu nước theo số ppm Ca2+, biết
rằng khi chuẩn độ 100,00mL nước cần dùng hết 6,25mL
EDTA nói trên.
Hướng dẫn: CaCO3 + 2H
+ Ca2+ + CO2 + H2O
nCa2+ = nCaCO3 = 1,14.10
-3mol CCa2+ = 4,56.10
-3M
a) Phản ứng ch/độ: Ca2+ + H2Y
2- CaY2- + 2H+ (*)
nCa2+ = nEDTA 4,56.10
-3.25 = CEDTA.40,25
CEDTA = 2,83.10
-3M
b) Phản ứng ch/độ: Ca2+ + H2Y
2- CaY2- + 2H+ (*)
nCa2+ = nEDTA CCa2+.100 = 2,83.10
-3.6,25
CCa2+ = 1,77.10
-4M = 7,08 ppm Ca2+ 88
2. Chuẩn độ 25,00mL dd X gồm Pb2+ và Ni2+ phải
dùng hết 21,40mL EDTA 0,0202M. Mặt khác, lấy
25,00mL dd X, thêm KCN dư để che Ni2+ – tạo
phức bền Ni(CN)4
2- – rồi đem chuẩn độ với EDTA
trên hết 12,05mL. Tính nồng độ mỗi ion trong X.
3. Hòa tan 0,6500g một mẫu hợp kim của nhôm.
Tách các nguyên tố cản trở, pha loãng bằng đến
250,00mL. Lấy 20,00mL rồi thêm MgY2- dư. Chuẩn
độ dung dịch hết 7,60mL EDTA 0,1000M. Tính
hàm lượng của nhôm trong hỗn hợp. Biết phức AlY-
bền hơn phức MgY2- rất nhiều.
89
4. Chuẩn độ 50,00mL một mẫu nước thì dùng hết
32,50mL EDTA 0,0200M. Thêm kiềm dư vào
50,00mL nước trên để kết tủa hết ion Mg2+ ở dạng
Mg(OH)2 rồi chuẩn độ thì hết 28,00mL EDTA trên.
a) Tính độ chuẩn của EDTA theo CaCO3.
b) Tính hàm lượng Ca2+, Mg2+ theo ppm.
5. Cân 0,3872 MnSO4 và hòa tan thành 250,0mL.
Lấy 20,00mL dung dịch trên đem chuẩn độ tạo
phức ở pH = 10, phải dùng 20,00mL EDTA 0,0100
M. Tính nồng độ mol của Mn2+ trong dung dịch
chuẩn độ và % MnSO4 trong mẫu ban đầu.
90
6. Thêm 50mL EDTA 0,0095 M vào 25mL dung
dịch CoSO4. Chuẩn độ EDTA dư hết 22,8mL
ZnSO4 0,0098 M. Tính nồng độ mol của CoSO4.
7. Thêm lượng dư ZnY2- vào 25mL dung dịch
CoSO4. Chuẩn độ Zn
2+ giải phóng ra hết 12,48mL
EDTA 0,0092 M. Tính nồng độ mol của CoSO4.
91
8. Dung dịch X gồm Pb(NO3)2 và Bi(NO3)3.
Tiến hành hai thí nghiệm sau:
- Chuẩn độ 25mL X hết 13,4mL EDTA 0,0988M
- Lắc 25mL X với hỗn hống chì để khử Bi3+
thành Bi kim loại. Chuẩn độ hỗn hợp thu được
hết 16,5mL EDTA trên
Tính nồng độ mỗi chất trong X?
9. Thêm 50mL EDTA 0,00915M vào 25mL dung
dịch Cr2(SO4)3 0,00488M. Chuẩn độ EDTA dư
bằng MgSO4 0,01002 M. Tính thể tích MgSO4
cần dùng
92
CHƢƠNG 8: PHƢƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ KẾT TỦA
8.1. Bản chất của phƣơng pháp:
- Chuẩn độ kết tủa là phương pháp chuẩn độ dựa trên các
phản ứng tạo kết tủa giữa ion cần xác định với thuốc thử
thích hợp.
- Mặc dù có vô số phản ứng tạo kết tủa, nhưng số phản ứng
được dùng trong phân tích chuẩn độ rất hạn chế.
Nguyên nhân:
+ Đa số các p/ứ kết tủa thường xảy ra rất chậm
Không thỏa mãn yêu cầu của p/ứ chuẩn độ.
+ Các kết tủa thường không có thành phần xác định do sự
hấp phụ, cộng kết...
+ Không có chất chỉ thị thích hợp
93
8.2. Phƣơng pháp chuẩn độ halogenua NaX
bằng dung dịch AgNO3
1. Phƣơng pháp Mohr
a) Nguyên tắc: “Là phương pháp chuẩn độ trực
tiếp halogenua bằng AgNO3 với chỉ thị K2CrO4”
Phương pháp Mohr chủ yếu dùng để xác định chỉ
tiêu clorua.
- Phương trình chuẩn độ: Ag+ + X- AgX
- Sát TĐ: 2Ag++CrO4
2-Ag2CrO4 (đỏ gạch)
Điểm cuối chuẩn độ: Xuất hiện kết tủa đỏ nâu.
94
b) Các yếu tố ảnh hưởng:
- Ảnh hƣởng của chỉ thị K2CrO4 (màu vàng):
+ Nếu nồng độ chỉ thị quá nhỏ cần lượng dư
AgNO3 mới tạo kết tủa Ag2CrO4 Sai số dƣơng
+ Nếu nồng độ chỉ thị quá lớn màu của chỉ thị
gây cản trở việc nhận ra màu đỏ nâu
Thường dùng 1 – 2 ml dung dịch K2CrO4 5% cho
100mL dung dịch chuẩn độ
95
- Ảnh hưởng của pH:
+ Khi pH > 10: Xuất hiện kết tủa Ag2O (xám)
Ag+ + OH- AgOH
2AgOH Ag2O + H2O
+ Khi pH < 6 Độ tan của Ag2CrO4
Ag2CrO4 2Ag
+ + CrO4
2- Ks = 10
-11,89
CrO4
2- + H+ HCrO4
- K= 10+6,5
Cần tiến hành chuẩn độ ở pH = 6,3 – 10,5
Thường dùng đệm NaHCO3 0,02M có pH = 8,34
96
2. Phương pháp Volhard
a) Nguyên tắc: Xác định halogenua bằng phương
pháp chuẩn độ ngược lượng Ag+ dư bằng KSCN
với chỉ thị Fe3+.
- P/ứ chuẩn độ:
Ag+ + X- AgX
Ag+dƣ + SCN
- AgSCN
- Sát t/đương: Fe3++SCN- Fe(SCN)2+ (màu đỏ)
Điểm cuối chuẩn độ: Xuất hiện màu đỏ nâu.
97
b) Một số chú ý khi chuẩn độ:
- Cần lắc mạnh dung dịch khi chuẩn độ để phản
ứng xảy ra nhanh.
- Khi chuẩn độ I-: Vì chỉ thị Fe3+ có thể oxi hóa I-
theo phản ứng:
2Fe3+ + 2I
- 2Fe2+ + I2.
Do đó cần phải cho AgNO3 dư để kết tủa hoàn toàn
I-, trước khi thêm chỉ thị Fe3+ (tránh không cho Fe3+
tiếp xúc với I-)
98
- Khi chuẩn độ clorua (Cl-): Do AgCl tan tốt hơn
AgSCN nên tại STĐ xảy ra phản ứng:
AgCl + SCN- AgSCN + Cl-.
SCN- cần dùng lớn hơn Sai số dương.
Để tránh sai số trên, ta có thể:
+ Lọc bỏ AgCl trước khi chuẩn độ Ag+ dư
+ Thêm 1 ít chất hữu cơ để hấp thụ kết tủa (thường
là nitrobenzen), để ngăn chặn sự tiếp xúc giữa AgCl
với SCN-
+ Tăng nồng độ Fe3+: Sự tạo FeSCN2+ sẽ nhạy hơn.
99
3. Phương pháp Fajans
a) Nguyên tắc: Là phương pháp chuẩn độ trực tiếp
halogenua bằng các chất chỉ thị hấp phụ bề mặt.
Ví dụ: - Fluorescein (HFl): Trong dung dịch có cân bằng:
HFl (vàng xanh) H
+ + Fl- (hồng)
Fl- sẽ bị hấp phụ bởi các kết tủa mang điện tích dương
kết tủa có màu hồng của Fl-.
- Rodamin B (RdX): Trong dung dịch có cân bằng:
RdCl (xanh) Rd
+
(đỏ) + Cl
-
Rd+ sẽ bị hấp phụ bởi các kết tủa mang điện tích âm
kết tủa có màu đỏ của Rd+.
100
- Xét phép chuẩn độ Cl- bằng Ag+ với chỉ thị HFl:
+ Trước tương đương Cl- dư
Kết tủa AgCl hấp thụ Cl- nên mang điện tích âm
Không hấp phụ Fl- Màu của chỉ thị tự do (xanh) lẫn với
màu kết tủa (trắng) trắng xanh.
+ Sau tương đương Ag+ dư
Kết tủa AgCl hấp thụ Ag+ nên mang điện tích dương
Hấp phụ Fl- Màu hồng.
101
b) Ảnh hưởng của pH:
+ Fluorescein (HFl) là một axit yếu (pKa = 8,0) nên
để HFl phân ly đủ Fl- cho kết tủa hấp phụ được thì
phải tiến hành ch/độ ở môi trường trung tính hoặc
kiềm yếu, pH = 6,5-9,0 (nếu pH cao hơn thì xảy ra
sự tạo phức hiđroxo của Ag+)
+ Các chỉ thị điclofluorescein và
tetrabromoflourescein (eosin) có tính axit mạnh hơn
có thể chuẩn độ ở pH thấp hơn (môi trường axit).
102
CHƢƠNG 9: PHƢƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ
OXI HÓA – KHỬ
9.1. Bản chất của phƣơng pháp:
- Chuẩn độ oxi hóa – khử là phương pháp chuẩn
độ dựa trên các phản ứng oxi hóa – khử để xác
định chất oxi hóa hoặc chất khử.
9.2. Chỉ thị trong chuẩn độ oxi hóa – khử
1. Các chất chỉ thị đặc biệt:
- Hồ tinh bột là chỉ thị trong phép chuẩn độ iod vì
hồ tinh bột (HTB) tạo được với I2 phức chất màu
xanh.
- Ion SCN- là chỉ thị trong phép chuẩn độ Fe3+, vì
tạo với ion Fe3+ phức màu đỏ máu.
103
2. Chỉ thị chính là chất oxi hóa – khử:
- KMnO4 vừa là chất chất chuẩn (chất oxi hóa),
vừa là chỉ thị vì dung dịch của nó có màu tím.
3. Chất chỉ thị oxi hóa – khử:
Đây là loại chỉ thị quan trọng nhất.
- Bản thân chất chỉ thị có tính oxi hóa – khử và
màu của 2 dạng oxi hóa và khử là khác nhau.
- Màu của chỉ thị thuận nghịch với thế của
dung dịch
IndOx + ne IndKh.
104
Một số chất chỉ thị oxi hóa – khử:
a) Diphenylamin (DPA):
- Chỉ thị 0,1% được pha trong dung dịch H2SO4
đặc, dung dịch có màu xanh tím.
- Dạng khử của chỉ thị không màu, dạng oxi hóa
có màu xanh tím.
- Diphenylamin thường dùng làm chỉ thị trong
chuẩn độ Fe2+ bằng K2Cr2O7.
105
b) Feroin:
- Là phức của ion Fe2+ với o-phenantrolin –
Fe(phen)3
2+ có màu đỏ.
- Dạng khử của chỉ thị có màu đỏ, dạng oxi hóa có
màu xanh lơ.
- Ferroin thường dùng trong xác định chỉ tiêu COD
chuẩn độ K2Cr2O7 dư bằng Fe
2+.
c) Axit diphenylamin sunfonic: Thường dùng muối
natri hoặc bari của nó, vì tan tốt trong nước. Dạng
khử không màu, dạng oxi hóa có màu tím (tương tự
DPA, nhưng tốt hơn)
106
9.3. Một số phép chuẩn độ oxi hóa – khử
a) Một số chất oxi hóa dùng chuẩn bị mẫu:
- NaBiO3, PbO2: Không tan trong nước, oxi hóa
Mn2+ MnO4
-; Ce3+ Ce4+. Loại bỏ dễ dàng
loại bỏ bằng cách lọc, vì ít tan
- K2S2O8: Oxi hóa được Mn
2+MnO4
-; Cr3+
Cr2O7
2-... Khi có mặt Ag2SO4 làm xúc tác
- H2O2: Oxi hóa được Cr(III) thành CrO4
2- trong
môi trường kiềm 107
b) Một số chất khử dùng chuẩn bị mẫu:
- Các kim loại hoặc hỗn hống kim loại M(Hg).
Thường dùng là Zn, Ag, Pb, Cd (có độ chọn lọc)...
Ví dụ: Cột khử Walden (Ag); cột khử Ca-đi-mi
(Cd); Cột khử Jone (Zn)...
- SnCl2, hidrazin: Khử Fe(III) thành Fe(II), dễ
dàng loại bỏ lượng chất khử dư
108
9.4. Các phương pháp chuẩn độ oxi hóa-khử:
- Phƣơng pháp permanganat: Dùng thuốc thử là
chất oxi hóa KMnO4.
+ Ưu điểm là không cần dùng thêm chỉ thị, phạm vi
ứng dụng rộng rãi.
+ Nhược điểm là không chọn lọc, vì oxh mạnh
- Phƣơng pháp đicromat: Dùng thuốc thử là chất
oxi hóa K2Cr2O7.
+ Ưu điểm: K2Cr2O7 là chất gốc, bền, có thể dùng
HCl làm môi trường.
+ Nhược điểm: Phạm vi ứng dụng ít.
109
- Phƣơng pháp iot - thiosunfat: Dùng thuốc
thử là chất khử Na2S2O3.
+ Ưu điểm là dùng thêm chỉ thị đặc trưng
HTB, phạm vi ứng dụng khá rộng
+ Nhược điểm là tiến hành phức tạp, phải cẩn
thận ánh sáng vì I2 dễ thăng hoa nên cần dùng
dư KI I3
-
110
BÀI TẬP RÈN LUYỆN
1. Hòa tan 0,4700g một hợp kim đồng trong axit rồi
pha loãng với nước thành 200,00mL. Axit hóa
30,00mL dung dịch này bằng H2SO4, thêm KI dư.
Chuẩn độ iod giải phóng ra hết 7,00mL Na2S2O3
0,1000M. Tính hàm lượng Cu trong hợp kim.
2. Một mẫu quặng sắt cân nặng 1,7950 g được hoàn
tan rồi khử thành sắt (II) và pha chính xác thành
250,0mL dung dịch phân tích. Biết rằng 20mL dung
dịch này đã được chuẩn độ bằng 18,65mL dung
dịch KMnO4 có T = 0,001842 g/mL. Tính % sắt
trong quặng.
111
3. Để xác định hàm lượng % của H2O2, người
ta hòa tan 1,5 g mẫu, pha loãng với nước, sau
đó chuẩn dộ dung dịch thu được khi có mặt
H2SO4 2 M hết 31,25mL KMnO4 0,0115 M.
Tính % H2O2 trong mẫu.
4. Hòa tan 0,45 g một mẫu chứa hiđroxylamin
H2NOH và tạp chất trơ trong dung dịch chứa
lượng Fe3+ (*). Sau đó chuẩn độ Fe2+ tạo thành
hết 24,18mL KMnO4 0,0854M. Tính hàm
lượng hiđroxylamin trong mẫu.
Ptpứ (*): NH2OH+Fe
3+N2O+Fe
2++H++ H2O
112
5. Trộn 5mL KClO3 với 50mL FeSO4 0,12 M.
Thêm 10mL H2SO4 1 M vào hỗn hợp thu
được. Chuẩn độ FeSO4 dư hết 15,3mL
KMnO4 0,0305 M. Tính C(KClO3)
6. Một mẫu 0,501 gam đá vôi được hòa tan
trong axit và sau đó làm kết tủa hết ion Ca2+
dưới dạng CaC2O4. Lọc kết tủa, rửa sạch và
chế hóa kết tủa trong 25mL hỗn hợp KMnO4
0,0508 M và H2SO4 1 M. Chuẩn độ KMnO4
dư hết 18,20mL FeSO4 0,0502M.
Tính hàm lượng canxi trong đá vôi
113
7. Hòa tan 1,805g quặng sắt trong HCl. Khử Fe3+
thành Fe2+, pha loãng rồi chuẩn độ hết 10,15mL
K2Cr2O7 có T(K2Cr2O7/Fe
2+) = 0,00205. Tính
hàm lượng % Fe trong quặng.
8. Đun nóng chảy 1,015g quặng cromit với
Na2O2 để oxi hóa Cr(III) thành CrO4
2-. Hòa tan
vào nước, đun sôi để phân hủy hết Na2O2 và tách
kết tủa Fe(OH)3. Axit hóa bằng H2SO4, thêm
100mL FeSO4 0,0502M.
Chuẩn độ lượng Fe2+ dư bằng K2Cr2O7
0,01052M thấy hết 23,5mL K2Cr2O7.
Tính hàm lượng % của Cr trong quặng.
114
9. Để chuẩn hóa dung dịch Na2S2O3 người ta
hòa tan 0,1004 g KIO3 trong 100mL nước,
thêm 6mL KI 6% và 1mL HCl 2 M. Chuẩn độ
I3
- giải phóng ra hết 28,75mL Na2S2O3. Tính
nồng độ Na2S2O3.
10. Hòa tan 0,6521 g K2Cr2O7 có lẫn tạp chất
và pha loãng đến 200mL (dung dịch X). Lấy
25mL X, thêm 10mL H2SO4 1M. Thêm tiếp
20mL KI 5%. Chuẩn độ iod tạo thành bằng
Na2S2O3 0,1015M thấy hết 12,56mL Na2S2O3.
Tính độ tinh khiết của K2Cr2O7.
115
11. Một chất bột A gồm có Na3AsO4.12H2O,
Na2HAsO3 và tạp chất trơ. Hòa tan 1,012g A
trong nước và pha loãng thành 100mL. Chuẩn
độ hỗn hợp ở pH = 8 hết 15mL dung dịch iot
0,01428M trong KI dư. Sau đó axit hóa dung
dịch bằng H2SO4, thêm KI dư, chuẩn độ iot
giải phóng ra hết 30,51mL Na2S2O3 0,085M.
Tính thành phần % của mỗi chất hỗn hợp.
116
Các PP phân tích công cụ gồm 3 phần lớn:
- Các phƣơng pháp phân tích quang học
- Các phƣơng pháp phân tích điện hóa
- Các phƣơng pháp tách, phân chia
CHƢƠNG 10:
CÁC PP PHÂN TÍCH CÔNG CỤ
117
PHẦN I
CÁC PP PHÂN TÍCH QUANG HỌC
Gồm các phƣơng pháp:
- Hấp thụ phân tử (phổ UV – Vis)
- Hấp thụ nguyên tử – AAS
- Phát xạ nguyên tử – OES
- Huỳnh quang phân tử
- Huỳnh quang nguyên tử – AFS
118
1. CÁC PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ PHÂN TỬ
1.1. Các định luật đo quang
a) Độ truyền quang (T):
Là tỉ số cường độ dòng sáng đơn sắc đi qua dd (I) và cường
độ dòng sáng ban đầu (Io)
T = I/Io hoặc T% = (I/Io).100%
b) Định luật Bia:
“Độ hấp thụ ánh sáng của dd màu (gọi là mật độ quang) tỉ lệ bậc
nhất với nồng độ và bề dày của dd chất hấp thụ ánh sáng”.
A = lg(Io/I) = .b.C
Với: là hệ số hấp thụ phân tử gam.
b là bề dày cuvet đụng mẫu; C là nồng độ mol/l.
Ta có: A = – lgT hoặc A = 2 – lgT%
119
c) Định luật cộng tính:
Nội dung định luật cộng tính:
“Ở một bước sóng đã cho mật độ quang của
một hỗn hợp các cấu tử không tương tác hoá
học với nhau bằng tổng mật độ quang của
các cấu tử riêng biệt ở cùng bước sóng”.
Giả sử một dung dịch chứa hai cấu tử màu có
khả năng hấp thụ ánh sáng là A và B ta có:
A = AA + AB = A.b.CA + B.b.CB
120
1.2. Các phƣơng pháp định lƣợng:
1.3.1. Phương pháp dãy tiêu chuẩn:
- Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn có nồng độ: C1< C2<< C10
- Chuẩn bị dd phân tích cũng ở cùng điều kiện như trên.
Đem so sánh màu của dung dịch phân tích với màu của dd
dãy chuẩn:
+ Nếu dd pt có màu bằng với màu của dd thứ i thì Cx = Ci.
+ Nếu màu của dd pt nằm trung gian giữa màu của hai dd
thứ i và (i+1), tức là Ci < Cx < Ci+1 Cx = (Ci + Ci+1)/2.
121
1.3.2. PP so sánh với dung dịch chuẩn:
- Chuẩn bị 2 dd phức màu ở cùng điều kiện:
+ Dung dịch tiêu chuẩn (CTC đã biết)
+ Dung dịch phân tích (Cx).
- Đo mật độ quang 2 dd trên ATC và Ax. Ta có:
ATC = .b.CTC
Ax = .b.Cx
Từ đó Cx = CTC.Ax/ATC
122
1.3.3. Phương pháp đường chuẩn:
+ Pha chế một dãy dd chuẩn có nồng độ tăng dần ở các
điều kiện khác như nhau. Đo mđq của dãy dd chuẩn và xây
dựng phương trình A = f(C) bằng xử lý bằng toán học thống
kê, phương trình phải có dạng: A = (a a) + (b b).C
+ Pha chế dung dịch phân tích trong các điều kiện trên, đo
mật độ quang (Ax). Thay Ax vào (23) ta sẽ tính được Cx.
Việc xử lý thống kê có thể được thực hiện tính toán bằng máy tính
cầm tay hoặc sử dụng các phần mềm chuyên dụng như Origin, SPSS
hay MS-Excel của Microsoft.
123
1.3.4. Phương pháp thêm chuẩn (pp thêm)
- Chuẩn bị 2 dung dịch:
+ Dung dịch 1: Lấy VX mL dung dịch phân tích (Cx)
+ Dung dịch 2: Lấy VX mL dung dịch phân tích (Cx) và VS
mL dung dịch chuẩn (Ca đã biết).
Thực hiện phản ứng tạo phức trong cả hai bình với các điều
kiện tối ưu như nhau và định mức đến vạch.
- Đem đo mật độ quang của hai dung dịch
Ax = .b.Cx
Aa = .b.Cx + .b.Ca
Từ đó Cx = Ca.Ax/(Aa – Ax)
124
2. CÁC PP ĐO QUANG NGUYÊN TỬ (AAS, OES, AFS)
2.1. Quá trình nguyên tử hoá dùng ngọn lửa và không
dùng ngọn lửa
Muốn phân tích một mẫu chất bằng PP đo phổ nguyên tử,
trước hết phải làm cho mẫu trở thành nguồn nguyên tử hấp
thụ, phát xạ, huỳnh quang
Quá trình này gọi là quá trình kích thích hay quá trình
nguyên tử hoá mẫu. Nguồn năng lượng dùng để kích thích
quang phổ gọi là nguồn kích thích. Các nguồn kích thích
thường dùng trong phép đo quang nguyên tử gồm: ngọn lửa
và không ngọn lửa
125
a) Dùng ngọn lửa đèn khí:
Thường dùng các hỗn hợp sau:
Hỗn hợp Nhiệt độ
(oC)
Hỗn hợp Nhiệt độ
(oC)
K/khí + C3H8 2200 N2O + C3H8 2900
K/khí + C2H2 2150 O2 + C2H2 2750
K/khí + H2 2100 O2+C2H4 3050
K/khí + C2H4 2250 (CN)2 + O2 5000
126
b) Dùng hồ quang điện (không ngọn lửa)
Dùng hồ quang điện có độ nhạy tăng 100-1000 lần,
chính xác và quá trình nguyên tử hoá mẫu nhanh,
thể tích mẫu phân tích nhỏ (khoảng 2-5.10-2 ml)
nhưng nhiệt độ không thể điều khiển.
Hồ quang điện xuất hiện khi đặt một hiệu điện thế
lớn (khoảng 8 – 15kV) giữa hai điện cực cách nhau
một khoảng ngắn.
Phương pháp ngọn lửa được sử dụng rộng rãi hơn,
do có thể xác định được nhiều nguyên tố hơn, an
toàn, tiết kiệm hơn
127
2.2. Các phƣơng pháp định lƣợng
Cũng tương tự phương pháp quang phổ phân
tử, phương pháp phổ nguyên tử cũng thường
dùng các phương pháp định lượng:
- Phƣơng pháp đƣờng chuẩn
- Phƣơng pháp thêm chuẩn
Cách tiến hành tương tự phương pháp UV - Vis
128
PHẦN II (THAM KHẢO)
CÁC PP PHÂN TÍCH ĐIỆN HÓA
Gồm các phương pháp:
- Phương pháp phân tích điện thế
- Phương pháp phân tích điện dẫn
- Phương pháp phân tích điện di (sinh học)
- Phương pháp phân tích điện phân
- Phương pháp phân tích cực phổ (Phương pháp
Von – Ampe)
129
CHƢƠNG 3. PP PHÂN TÍCH ĐIỆN THẾ
3.1. Một số kiến thức cơ bản
a) Phản ứng điện hóa
Phản ứng hoá học oxi hoá – khử là phản ứng có sự trao
đổi electron trực tiếp giữa chất oxi hoá và chất khử.
Phản ứng điện hoá là phản ứng oxi hoá – khử có sự
trao đổi electron trên bề mặt điện cực thông qua dây
dẫn. Điện cực xảy ra quá trình oxi hoá được gọi là
anôt, điện cực xảy ra quá trình khử được gọi là catôt.
130
b) Điện cực – Sức điện động
Để đo sức điện động của một pin phải có 2 điện cực: điện
cực chỉ thị và điện cực so sánh.
- Điện cực so sánh: là điện cực có thế không đổi được xác
định thế chính xác (so với điện cực hiđro tiêu chuẩn)
+ Phản ứng điện cực phải thuận nghịch
+ Điện cực phải rất ít phân cực, tức là phải rất ít thay đổi
thế khi có dòng điện chạy qua.
+ Phải có độ lặp lại cao và có thế ổn định khi bảo quản
lâu dài cũng như khi làm việc ở các điều kiện khác nhau.
Một số điện cực so sánh thường dùng: Calomen
(Hg,Hg2Cl2/KCl); Bạc – clorua bạc (Ag,AgCl/KCl)
131
- Điện cực chỉ thị: là điện cực làm việc thuận nghịch với
ion cần xác định.
Điện cực chỉ thị được chia thành nhiều loại:
+ Điện cực chỉ thị axit – bazơ: là các điện cực làm việc
thuận nghịch với ion H+, thường được sử dụng để xác định
pH của dung dịch.
+ Điện cực chỉ thị tạo phức, kết tủa, oxi hóa – khử: là điện
cực làm việc thuận nghịch với cation kim loại, được dùng
để xác định hàm lượng cation kim loại.
Một số điện cực chỉ thị: Điện cực hiđro (H2(Pt)/H
+); Điện
cực quinhiđron (H2Q/Q); Điện cực thủy tinh (TT) hoặc
điện cực kim loại (kim loại M nhúng vào dung dịch Mn+,
dung dịch phức chất)
132
3.2. Đặc điểm chung của phân tích điện thế
- Phân tích điện thế là phương pháp xác định nồng độ của
các ion dựa vào sự thay đổi thế điện cực khi nhúng vào
dung dịch phân tích. Tại sát điểm tương đương xảy ra sự
thay đổi thế đột ngột của điện cực chỉ thị Xác định điểm
tương đương.
- Để xác định điểm TĐ phải dựa vào số liệu đo sđđ của
dung dịch trong quá trình chuẩn độ rồi xây dựng đồ thị E =
f(V) hoặc E/V = f(V); 2E/V2 = f(V)
- ĐK để có thể áp dụng PP phân tích điện thế
+ Ít nhất một cấu tử tham gia pứ điện cực
+ Phản ứng dùng trong chuẩn độ phải xảy ra hoàn toàn và
có tốc độ đủ lớn
133
3.3. Các phƣơng pháp chuẩn độ điện thế
- Chuẩn độ axit – bazơ: Trong quá trình chuẩn độ
axit – bazơ thì thế phụ thuộc vào pH theo phương
trình: E = Eo – 0,059pH.
- Chuẩn độ tạo phức, kết tủa: Trong quá trình
chuẩn độ, thế phụ thuộc vào nồng độ ion kim loại
theo phương trình E = Eo – 0,059/n.lg[Mn+]
- Chuẩn độ oxi hóa – khử: Trong quá trình chuẩn
độ, thế phụ thuộc vào nồng độ các dạng oxi hóa –
khử phương trình E = Eo – 0,059/n.lg([Ox]/[Kh])
134
PHẦN 3 (THAM KHẢO)
CÁC PHƢƠNG PHÁP TÁCH, PHÂN CHIA
Gồm các phương pháp:
-Phương pháp tách bằng chiết
-Phương pháp tách bằng Sắc ký: gồm nhiều
phương pháp:
+ Phương pháp sắc ký khí: GC, GC/MS
+ Phương pháp sắc ký lỏng: LC, HPLC,
HPLC/MS; HPLC/MS/MS
+ Phương pháp sắc ký cột: Sắc ký trao đổi ion, sắc
ký cột
+ Phương pháp sắc ký giấy, sắc ký bản mỏng
135
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoa_phan_tich_full_2316_2205753.pdf