Tài liệu Giáo trình điện thoại di động - Đỗ Hữu Hậu: CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 1
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo thình này được biên soạn nhằm mục đích giảng dạy cho các lớp sửa chữa ĐTDD
và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của học sinh - sinh viên trong ngành điện tử của nhà trường.
Giáo trình này chủ yếu phân tích các khả năng hư hỏng khi xảy ra hiện tượng hư hỏng trong
điện thoại, như vậy đòi hỏi người đọc cần có một kiến thức vững chắc về điện tử cơ bản
Người biên soạn đã chọn ra các máy điển hình cho các dòng máy DCT3, DCT4,
DCTL,WD2, BB5 của NOKIA ; SAMSUNG; MOTOROLA và Trung Quốc từ các máy này
ta có thể vận dụng vào sửa chữa cho tất cả các máy khác
Vì tài liệu tham khảo và thời gian có hạn nên không thể nào tránh được thiếu sót
mong đọc giả thông cảm, góp ý và bổ sung cho giáo trình được hoàn thiện hơn
Người biên soạn
ĐỖ HỮU HẬU
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KH...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình điện thoại di động - Đỗ Hữu Hậu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 1
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo thình này được biên soạn nhằm mục đích giảng dạy cho các lớp sửa chữa ĐTDD
và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của học sinh - sinh viên trong ngành điện tử của nhà trường.
Giáo trình này chủ yếu phân tích các khả năng hư hỏng khi xảy ra hiện tượng hư hỏng trong
điện thoại, như vậy đòi hỏi người đọc cần có một kiến thức vững chắc về điện tử cơ bản
Người biên soạn đã chọn ra các máy điển hình cho các dòng máy DCT3, DCT4,
DCTL,WD2, BB5 của NOKIA ; SAMSUNG; MOTOROLA và Trung Quốc từ các máy này
ta có thể vận dụng vào sửa chữa cho tất cả các máy khác
Vì tài liệu tham khảo và thời gian có hạn nên không thể nào tránh được thiếu sót
mong đọc giả thông cảm, góp ý và bổ sung cho giáo trình được hoàn thiện hơn
Người biên soạn
ĐỖ HỮU HẬU
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 2
Bài 1: GIỚI THIỆU MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG GSM
1.Định nghĩa GSM
GSM là viết tắt của từ "The Global System for Mobile Communication" - Mạng thơng tin
di động tồn cầu.
- GSM là tiêu chuẩn chung cho các thuê bao di động di chuyển giữa các vị trí địa lý khác
nhau mà vẫn giữ được liên lạc .
2.Các mạng điện thoại GSM ở việt nam
Ở Việt Nam và các nước trên Thế giới, mạng điện thoại GSM vẫn chiếm đa số, Việt Nam
cĩ 3 mạng điện thoại GSM đĩ là :
- Mạng Vinaphone : 091 => 094...
- Mạng Mobiphone : 090 => 093...
- Mạng Vietel 098...
- Mạng HTL 092... ( Trước đây là cơng nghệ CDMA)
3.Cơng nghệ của mạng GSM
Các mạng điện thoại GSM sử dụng cơng nghệ TDMA. TDMA là viết tắt của từ " Time
Division Multiple Access " Phân chia các truy cập theo thời gian. Đây là cơng nghệ cho phép 8
máy di động cĩ thể sử dụng chung 1 kênh để đàm thoại, mỗi máy sẽ sử dụng 1/8 khe thời gian
để truyền và nhận thơng tin.
4.Cơng nghệ CDMA .
Khác với cơng nghệ TDMA của các mạng GSM là cơng nghệ CDMA của các mạng như
- Mạng Sphone 095...
- Mạng EVN.Telecom 096...
- CDMA là viết tắt của"Code Division Multiple Access" Phân chia các truy cập theo mã .
Cơng nghệ CDMA sử dụng mã số cho mỗi cuộc gọi, và nĩ khơng sử dụng một kênh để đàm
thoại như cơng nghệ TDMA mà sử dụng cả một phổ tần (nhiều kênh một lúc) vì vậy cơng nghệ
này cĩ tốc độ truyền dẫn tín hiệu cao hơn cơng nghệ TDMA
5.Cấu trúc cơ bản của mạng di động
Mỗi mạng điện thoại di động cĩ nhiều Tổng đài chuyển mạch MSC ở các khu vực khác
nhau (Ví dụ như tổng đài miền Bắc, miền Trung, miền Nam) và mỗi Tổng đài lại cĩ nhiều Trạm
thu phát vơ tuyến BSS
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 3
6.Băng tần GSM 900 MHz
- Nếu bạn sử dụng thuê bao mạng Vinaphone, Mobiphone hoặc Vietel là bạn đang sử
dụng cơng nghệ GSM.
Cơng nghệ GSM được chia làm 3 băng tần
- Băng tần GSM 900MHz
- Băng tần GSM 1800MHz
- Băng tần GSM 1900MHz
Tất cả các mạng điện thoại ở Việt Nam hiện đang phát ở băng tần 900MHz, các nước trên
Thế giới sử dụng băng tần 1800MHz, Mỹ sử dụng băng tần 1900MHz .
7.Băng tần GSM 1800 MHz
Băng tần GSM 1800 MHz
Ở băng 1800MHz, Điện thoại di động thu ở dải sĩng 1805MHz đến 1880MHz và phát ở
dải sĩng 1710MHz đến 1785MHz
Khi điện thoại di động thu từ đài phát trên một tần số nào đĩ (trong giải 1805MHz đến
1880MHz) nĩ sẽ trừ đi 95MHz để lấy ra tần số phát, khoảng cách giữa tần số thu và phát của
băng GSM 1800 là 95MHz .
8.So sánh 2 băng tần
9.Tái sử dụng tần số
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 4
Tồn bộ dải tần phát cho mạng GSM 900M chỉ cĩ từ 890MHz đến 915MHz tức là cĩ
25MHz, mỗi kênh chiếm một khe tần số 200KHz => như vậy cĩ khoảng 125 kênh thoại cĩ thể
sử dụng một lúc, mỗi kênh thoại được chia thành 8 khe thời gian trong đĩ 1/8 thời gian giành
cho tín hiệu điều khiển, 7/8 khe thời gian cịn lại dành cho 7 thuê bao và như vậy tổng số thuê
bao cĩ thể liên lạc trong một thời điểm là 125 x 7 = 875. 875 thuê bao cĩ thể liên lạc đồng thời
trong một thời điểm cho một mạng di động, đây là con số quá ít khơng đáp ứng được nhu cầu sử
dụng, vì vậy tái sử dụng tần số là phương pháp làm tăng số thuê bao di động cĩ thể liên lạc trong
một thời điểm lên tới con số hàng triệu.
10.Phương pháp tái sử dụng tần số
- Người ta chia một Thành phố ra thành nhiêu ơ hình lục giác => gọi là Cell, mỗi ơ cĩ
một trạm BTS để thu phát tín hiệu, các ơ khơng liền nhau cĩ thể phát chung một tần số ( như
hình dưới thì các ơ cĩ cùng màu xanh hay màu vàng cĩ thể phát chung tần số ) .
- Với phương pháp trên người ta cĩ thể chia tồn bộ dải tần ra làm 3 để phát trên các ơ
khơng liền kề như 3 màu dưới đây, và như vậy mỗi ơ cĩ thể phục vụ cho 875 / 3 = khoảng 290
thuê bao .
- Trong một Thành phố cĩ thể cĩ hàng trăm trạm thu phát BTS vì vậy nĩ cĩ thể phục vụ
được hàng chục ngàn thuê bao cĩ thể liên lạc trong cùng một thời điểm .
Thành phố được chia thành nhiều ơ hình lục giác, mỗi ơ được đặt một trạm thu phát BTS
11.Phát tín hiệu trong mỗi ơ
Tín hiệu trong mỗi ơ được phát theo một trong hai phương pháp
- Phát đẳng hướng
- Phát cĩ hướng theo gĩc 120o
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 5
Bài 2: CÁC THÀNH PHẦN CỦA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
1.Mạng Điện thoại di động GSM
2.Máy cầm tay MS ( Mobile Station )
Trong mỗi máy di động cầm tay khi liên lạc, nhà quản lý điều hành mạng sẽ quản lý
theo hai mã số.
- Số SIM đây là mã nhận dạng di động thuê bao Quốc tế, dựa vào mã số này mà nhà
quản lý cĩ thể quản lý được các cuộc gọi cũng như các dịch vụ gia tăng khác .
- Số IMEI đây là số nhận dạng di động Quốc tế, số này được nạp vào bộ nhớ ROM khi
điện thoại được xuất xưởng, mỗi máy điện thoại cĩ một số IMEI duy nhất, ở các nước trên thế
giới số IMEI được các nhà cung cấp dịch vụ quản lý, vì vậy ở nước ngồi nếu một điện thoại
di động bị đánh cắp thì chúng cũng khơng thể sử dụng được
- Với các cơng nghệ tiên tiến ngày nay, nếu bạn bật máy điện thoại lên, người ta cĩ thể
biết bạn đang đứng ở đâu chính xác tới phạm vi 10m2 đĩ là cơng nghệ định vị tồn cầu.
3.Ý nghĩa số IMEI
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 6
4.Ý nghĩa số SIM
5.Số thuê bao IMSI
6.Hệ thống tổng đài
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 7
Các giao diện vơ tuyến
7.Kênh vật lý và kênh Logic
Kênh vật lý là kênh tần số dùng để truyền tải thơng tin. Ví dụ: Kênh tần số 890MHz là
kênh vật lý.
Kênh logic là kênh do kênh vật lý chia tách. Trong GSM, một kênh vật lý được chia ra
làm 8 kênh logic.
Một kênh Logic chiếm 1/8 khe thời gian của kênh vật lý
Kênh vật lý là kênh cĩ tần số xác định, cĩ dải thơng 200KHz
8.Kênh đàm thoại
Lưu lượng kênh đàm thoại sẽ được truyền đi trên các kênh Logic, mỗi kênh vật lý cĩ
thể hỗ trợ 7 kênh đàm thoại và một kênh điều khiển .
9.Kênh điều khiển
Mỗi kênh vật lý sử dụng 1/8 thời gian làm kênh điều khiển, kênh điều khiển sẽ gửi từ
Đài phát đến máy thu các thơng tin điều khiển của tổng đài .
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 8
Bài 3: XỬ LÝ TÍN HIỆU
1.Các kỹ thuật điều chế tín hiệu
Kỹ thuật điều biên làm thay đổi biên độ tín hiệu theo tín hiệu số
Kỹ thuật điều tần
Kỹ thuật điều tần làm thay đổi tần số tín hiệu theo tín hiệu số
Kỹ thuật điều pha
Kỹ thuật điều pha làm thay đổi pha tín hiệu theo tín hiệu số
Cơng nghệ di động sử dụng kỹ thuật điều pha, đây là kỹ thuật thường được sử dụng cho mạch
điều chế số .
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 9
2.Điều khiển cơng suất phát của máy di động .
Vì sao phải điều khiển cơng suất phát của máy di động?
- Để giảm cơng suất phát của máy di động khi khơng cần thiết để tiết kiệm năng lượng tiêu thụ
cho pin.
- Giảm được nhiễu cho các kênh tần số lân cận
- Giảm ảnh hưởng sức khoẻ cho người sử dụng .
Khi ta bật nguồn Mobile, kênh thu sẽ thu tín hiệu quảng bá của đài phát, tín hiệu thu
được đối chiếu với dữ liệu trong bộ nhớ SIM để Mobile cĩ thể nhận ra mạng chủ của mình,
sau đĩ Mobile sẽ phát tín hiệu điều khiển về đài phát (khoảng 3-4 giây), tín hiệu được thu qua
các trạm BTS và được truyền về tổng đài MSC, tổng đài sẽ ghi lại vị trí của Mobile vào trong
Data Base.
Sau khi phát tín hiệu điều khiển về tổng đài, Mobile của bạn sẽ chuyển sang chế độ nghỉ
( khơng phát tín hiệu ) và sau khoảng 15s nĩ mới phát tín hiệu điều khiển về tổng đài 1 lần.
3.Thu tín hiệu ngắt quãng
Đài phát phát đi các tín hiệu quảng bá nhưng tín hiệu này cũng phát xen kẽ với các
khoảng thời gian rỗi và thời gian phát tin nhắn.
Khi khơng cĩ cuộc gọi thì điện thoại sẽ thu được tín hiệu ngắt quãng đủ cho điện thoại
giữ được sự liên lạc với tổng đài.
4.Khi thuê bao di chuyển giữa các ơ ( Cell )
Khi bạn đứng trong Cell thứ nhất, bạn bật máy và tổng đài thu được tín hiệu trả lời tự
động từ điện thoại của bạn => tổng đài sẽ lưu vị trí của bạn trong Data Base. Khi bạn di
chuyển sang một Cell khác, nhờ tín hiệu thu từ kênh quảng bá mà điện thoại của bạn hiểu rằng
tín hiệu thu từ trạm BTS thứ nhất đang yếu dần và cĩ một tín hiệu thu từ một trạm BTS khác
đang mạnh dần lên, đến một thời điểm nhất định, điện thoại của bạn sẽ tự động phát tín hiệu
điều khiển về đài phát để tổng đài ghi lại vị trí mới của bạn . Khi cĩ một ai đĩ cầm máy gọi
cho bạn, ban đầu nĩ sẽ phát đi một yêu cầu kết nối đến tổng đài, tổng đài sẽ tìm dấu vết thuê
bao của bạn trong cơ sở dữ liệu, nếu tìm thấy nĩ sẽ cho kết nối đến trạm BTS mà bạn đang
đứng để phát tín hiệu tìm thuê bao của bạn. Khi tổng đài nhận được tín hiệu trả lời sẵn sàng
kết nối ( do máy của bạn phát lại tự động ) tổng đài sẽ điều khiển các trạm BTS tìm kênh cịn
rỗi để thiết lập cuộc gọi => lúc này máy của bạn mới cĩ rung và chuơng.
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 10
BÀI-4: NGUYÊN LÝ MÀN HÌNH LCD
1. Nguyên lý của màn hình LCD
LCD (Liquid Crystal Display) Màn tinh thể lỏng
● Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên lý của màn hình tinh thể lỏng, tìm hiểu cấu
tạo và nguyên lý hoạt động của màn hình LCD nĩi chung và màn hình LCD cho điện thoại nĩi
riêng, thực chất màn hình LCD của điện thoại và của máy tính là một, chúng chỉ khác nhau về
kích thước.
● Các phần tử tinh thể lỏng sắp xếp dọc theo khe rãnh.
- Ở trạng thái tự nhiên, các phần tử tinh thể lỏng sắp xếp khơng theo trật tự nào cả.
- Khi được tiếp cận với bề mặt cĩ khe rãnh, các phần tử tinh thể lỏng sắp xếp song song dọc
theo khe rãnh.
Trạng thái tự nhiên Khi tiếp cận với bề mặt cĩ khe rãnh
● Khi các tinh thể lỏng đan xen vào giữa các phiến trên và phiến dưới chúng sắp xếp thẳng
hàng với khe rãnh lần lượt theo hướng "a" và "b".
Các phần tử phía trên dọc theo chiều "a" cịn phía dưới dọc theo chiều khác là "b" đẩy tinh thể
lỏng sắp xếp theo một cấu trúc xoay 90o.
● Ánh sáng xuyên qua vùng khơng gian (khoảng trống) của phần tử sắp xếp.
● Ánh sáng cũng xoay khi xuyên suốt, hệt như các tinh thể lỏng xoay.
● Ánh sáng xuyên qua các tinh thể lỏng, tiếp đĩ hướng vào các phần tử đã sắp xếp xoay 90o
như hình vẽ => ánh sáng cũng xoay 90o xuyên qua các tinh thể lỏng.
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 11
● Ánh sáng bẻ uốn cong 90o như các phân tử khi xoay.
● Các phần tử sắp xếp khi cĩ điện trường đặt vào.
Khi cĩ điện trường đặt vào, tinh thể lỏng cấu trúc lại làm xoay ánh sáng khi xuyên qua.
● Cấu trúc phân tử trong các tinh thể lỏng sắp xếp một cách dễ dàng khi cĩ điện trường đặt
vào hoặc điện cực Anot ngồi tác dụng. Khi cĩ điện áp đặt, các phân tử tự sắp xếp theo chiều
dọc (dọc theo điện trường) và ánh sáng cũng xuyên suốt dọc theo chiều sắp xếp của phân tử.
● Chắn sáng với 2 bộ lọc phân cực (Polarizing filters - bộ lọc phân cực)
- Khi cĩ điện áp đặt vào, kết hợp cả 2 bộ lọc phân cực làm xoay tinh thể lỏng trở thành 1 hiển
thị LCD
- Ánh sáng sẽ xuyên qua khi hai bộ lọc phân cực sắp xếp với trục phân cực như hình vẽ trái.
- Ánh sáng sẽ bị chặn khi 2 bộ lọc phân cực sắp xếp với trục phân cực như hình vẽ phải.
● Màn hình LCD
Kết hợp cả hai bộ lọc phân cực và sự xoay của tinh thể lỏng tạo lên một màn hình tinh thể lỏng.
● Polarizing Filters: Bộ lọc phân cực.
● Alighnment layers: Sắp xếp lớp.
● Voltage: Điện áp.
● Light: Ánh sang.
● Khi hai bộ lọc phân cực sắp xếp dọc suốt theo hướng vuơng gĩc với trục điện cực, ánh sáng
đi vào từ phía trên, đổi hướng 90o dọc theo hướng đường hình xoắn ốc của các phân tử tinh thể
lỏng, vì vậy ánh sáng xuyên qua bộ lọc dưới.
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 12
● Khi cĩ điện áp đặt vào, các phân tử tinh thể lỏng nắn thẳng trên đường ra từ hình đường
xoắn ốc và dừng, đổi hướng rẽ của ánh sáng, do vậy đã ngăn cản ánh sáng xuyên qua bộ lọc
dưới (bộ lọc thấp)
● Hình vẽ miêu tả nguyên lý điển hình xoay màn hình tinh thể lỏng trong LCD, các tinh thể
lỏng nơi mà các phân tử xoay hình đường xoắn ốc là đan xen giữa hai bộ lọc điện cực (phân
cực). Khi cĩ điện áp đặt vào ánh sáng bị chắn và màn hình xuất hiện đen.
2. Các hệ thống hiển thị.
Các nguyên lý hiển thị
● Các ký tự , chữ số và đồ hoạ được hiển thị cơ bản dựa theo 3 phương pháp hiển thị:
a. Hệ thống thanh đoạn
Hiển thị độ dài sắp xếp theo dạng hình số "8" để hiển thị số.
b. Hệ thống ma trận điểm (hiển thị ký tự)
Hiển thị sắp xếp theo các hàng và các cột để hiển thị ký tự.
c. Hệ thống ma trận điểm (hiển thị đồ hoạ)
Hiển thị sắp xếp theo các hàng và các cột để hiển thị đồ hoạ
Nguyên lý hiển thị màu
● Màu được hiển thị nhờ các bộ lọc màu dành cho mỗi thành phần hiển thị, trong hệ thống ma
trận điểm, các điểm màu đỏ (R) , xanh lá (G), xanh dương (B) nhận được do sử dụng các bộ
lọc màu, ba màu cơ bản trên kết hợp lại cho ta một điểm ảnh, mỗi điểm màu sẽ cho một màu
cĩ cường độ sáng khác nhau, một điểm ảnh cĩ thể cho vơ số màu và là màu tổng hợp được từ
ba màu cơ bản trên.
3. Cấu trúc LCD và nguyên tắc hoạt động
● Tiếp theo là miêu tả tĩm tắt cấu trúc vật liệu tinh thể lỏng và quá trình chế tạo LCD.
● Cấu trúc LCD
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 13
1. Polarizing filter (Bộ lọc phân cực) Điều khiển ánh sáng đi vào và thốt ra.
2. Glass substrate (Hợp chất thuỷ tinh đặc biệt) Lọc chặn điện từ các điện cực.
3. Transparent electrodes (Điện cực trong suốt) Là các thanh dẫn điện trong suốt cho phép
ánh sáng xuyên qua.
4. Alignment layer (Sắp xếp lớp) Là hai bề mặt cĩ rãnh, ở giữa là các phân tử tinh thể lỏng,
các phân tử được sắp xếp theo hình xoắn ốc 90o.
5. Liquid crystals (Các tinh thể lỏng).
6. Spacer (Khoảng trống) Duy trì khoảng cách đều giữa các tấm kính.
7. Color filter (Bộ lọc mầu) Màu được lọc và thể hiện khi dùng các bộ lọc R, G và B.
8. Backlighting (Ánh sáng phía sau) Ánh sáng được chiếu từ phía sau màn hình xuyên qua
các lớp trên, ở màn hình điện thoại, người ta sử dụng ánh sáng chiếu từ xung quanh sau đĩ
dùng lớp phản xạ để hướng ánh sáng chiếu thẳng gĩc với màn hình từ sau về phía trước.
● Nguyên tắc hoạt động.
- Active element (Transistor) - Phần tử tích cực (Transistor).
- X Electronic - Điện cực X.
- Y Electronic - Điện cực Y.
- Light - Ánh sang.
● Cấu tạo:
- Các điện cực X và Y sắp xếp thành hàng và dãy, mỗi điểm giao nhau cĩ một Transistor
trường, chân S đấu vào điện cực Y, chân G đấu vào điện cực X , khi Transistor dẫn thì chân D
sẽ cĩ điện áp bằng điện cực Y tạo ra một điện áp chênh lệch với đế trên của LCD.
- Mỗi Transistor sẽ điều khiển một điểm màu , các tín hiệu ngắt mở được đưa đến điện cực X,
tín hiệu Video được đưa đến điện cực Y, điện áp chênh lệch giữa điện cực X và Y sẽ làm
Transistor dẫn tạo ra một điểm màu cĩ cường độ sang nhất định.
● Mỗi điểm màu do một Transistor điều khiển, mỗi điểm màu sẽ phát ra một màu cĩ cường độ
sáng khác nhau, cường độ sáng phụ thuộc vào tín hiệu Video đặt vào điện cực Y.
● Ba điểm màu mang ba màu khác nhau R(đỏ), G (Xanh lá) và B (Xanh lơ) tạo lên một điểm
ảnh, khi thay đổi cường độ sáng của các điểm màu sẽ tạo ra cho điểm ảnh cĩ vơ số màu sắc
khác nhau (Nguyên lý trộn màu trong tự nhiên).
● Màn hình điện thoại cĩ độ phân giải là 96 x 128 nghĩa là sẽ cĩ 96 x 128 = 12338 điểm ảnh
hoặc cĩ 12338x3 = 37014 điểm màu.
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 14
Bài 5: SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG MÁY NOKIA 8210/8250/8855
I.SƠ ĐỒ
IF
N 6 0 5
S W
Z 6 0 1
A N T
P A
N 7 0 2
C O B B A
D 2 5 0
C P U
D 2 0 0
F L A S H
D 2 1 0
K E Y B O A R D
D IS P L A YD R IV E R
S IM C A R D
C C O N T
N 1 0 0
C H A N G E R
N 1 0 1
F
F U S E
M IC
E A R
J . D C
L E D
V I B
M O T O RM
II.CHỨC NĂNG:
-Z601:( SW, bộ chuyển đổi ANT) Dùng để chọn đường tín hiệu và chọn hệ ở chế độ thu và
phát.
-N605: ( IF, RF, trung tần, cao tần, HAGAR ) xử lý tín hiệu ở tần số trung gian trong chế độ
thu, phát và tạo xung clock 13MHz cấp cho vi xử lý
-N702: ( PA, cơng suất ) khuyếch đại tín hiệu ở chế phát.
-D250: ( COBBA, âm tần, âm thoại, mã âm tần ) xử lý tín hiệu âm thanh đưa ra loa ở chế độ
thu và lấy từ micro ở chế độ phát .
-D200: ( CPU, vi xử lý ) điều khiển mọi hoạt động của máy.
-D210: ( FLASH, MEMORY, ROM, RAM, nhớ ) lưu trữ dữ liệu mới và chương trình mở
nguồn do nhà sản xuất cài đặt.
-N100: ( CCONT, UEM, nguồn, điều hịa, ổn áp) nhận nguồn từ pin tạo ra các nguồn điện thế
khác nhau cấp cho các phần khác và nhận dạng SIMCAR.
-N101: ( CHAGER, sạc ) nhận nguồn DC từ bên ngồi nạp vào pin.
-N310l: ( DRIVER, thúc, đệm ) điều khiển tín hiệu đèn, chuơng, rung
-KEYBOARD: bàn phím
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 15
III: CÁC PAN CƠ BẢN
PAN SẠC
Mạch điện liên quan đến phần sạc như sau:
Trường hợp 1: Chạm mạch ngõ vào
-Chạm tụ C103, C114, IC N101
Trường hợp 2: Đứt mạch ngõ vào
-Đứt F101, L104, Hở chân IC101, đứt mạch
Trường hợp 3: Nếu không chạm và đứt mạch ngõ vào thì điện áp bên ngoài đã đưa đến
IC101 nhưng vẫn không sạc được thì khả năng hư hỏng là:
-Hư IC sạc, nguồn, CPU, đứt mạch giữa các chân IC hoặc hở chân các IC này
* Chú ý: Trường hợp 1 và 2 thì máy không báo gì khi ta ghim sạc còn trường hợp 3 phần
lớn máy báo không sạc được
PAN LOA
Mạch điện liên quan đến phần loa như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 16
Những khả nảng hư hỏng ở phần loa là:
-Chạm tụ C291, C292
-Đứt L271, L272, đứt mạch, hở chân IC COBBA, CPU, CCONT
-Hư IC COBBA, CPU, CCONT
PAN MIC
Mạch điện liên quan đến phần MIC như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần MIC là:
-Chạm tụ C274, C287
-Đứt C263, R268, L287, đứt mạch, hở chân IC COBBA, CPU, CCONT
-Hư IC COBBA, CPU, CCONT
PAN SIMCARD
Mạch điện liên quan đến phần SIMCARD như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 17
Những khả nảng hư hỏng ở phần SIMCARD là:
-Đứt R128, R125, R124, đứt mạch
-Hở chân IC CCONT, CPU
-Chạm C127, C128, V104 ( tháo bỏ được )
-Hư IC CCONT, CPU
PAN LED, RUNG VÀ CHUÔNG
Mạch điện liên quan đến phần LED, rung chuông như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần LED, rung chuông là:
-Mất nguồn Vbb, Vcc (Mất cả 3 chức năng )
- Hư IC N310, CPU
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 18
- Hở chân IC N310, CPU
- Đứt mạch
- Đứt R350 và R351, R352 và R353, R311, R318
- Chạm V350 ( không rung )
PAN NGUỒN
Những khả nảng hư hỏng ở phần nguồn là:
- Chạm mạch ngõ vào:(chạm từ Vbatt xuống GND )
+ Chạm IC nguồn
+ Chạm PA
+ Chạm IC Driver
+ Chạm các tụ trên đường Vbatt
- Đứt mạch ngõ vào:
+ Đứt L103
+ Đứt mạch
+ Hở chân IC nguồn
+ Đứt chân IC nguồn
* Nếu hai khả năng trên không xảy ra thì nguồn đã vào đến chân IC nguồn
- Kiểm tra áp công tắc
+Không áp công tắc
* Đứt mạch từ IC nguồn đến R118 -> công tắc
* Đứt R118
* Hở chân IC nguồn
* Đứt chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
+ Có áp công tắc
* Đo nguồn cấp trước VCXO, VCORE, VBB
.Nếu không có nguồn cấp trước
* Hở chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
*Hư thạch anh 32,768KHz
.Nếu có nguồn cấp trước nhưng không đủ
* Hư IC nguồn
* Hư linh kiện liên quan đến nguồn mất ( tụ, IC )
.Nếu có đủ nguồn cấp trước
Hư IC nguồn, FLASH, CPU, IF, 26MHz và các linh kiện trên đường xung clock 13MHz cấp
CPU
*Chú ý:Cần kiểm tra thông mạch các đường Reset và duy trì nguồn giữa IC nguồn và CPU
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 19
PAN SÓNG
*Chọn chế độ dò mạng thủ công để phân lập hư hỏng:
+ Nếu không vào mạng thì máy hư đường thu và khả năng hư hỏng là:
-Z601 hư ( ta có thể câu lại)
-Các bộ lọc trên đường thu hư ( ta có thể câu lại)
- Các linh kiện trên đường thu hư ( chú ý các cuộn dây nối mass có thể chạm và tụ điện
mắc nối tiếp trên đường sóng có thể đứt )
- Hở chân IC trung tần
- Hư IC trung tần
-Mất nguồn bộ dao động ( FDK )
-Hư bộ dao động, IC COBBA
- Hở chân IC COBBA
- Hư IC CPU, IC nguồn
- Hở chân IC CPU, IC nguồn
+ Nếu vào mạng thì máy hư đường phát và khả năng hư hỏng là:
-Z601 hư ( ta có thể câu lại)
-Các bộ lọc trên đường phát hư ( ta có thể câu lại)
- Các linh kiện trên đường phát hư ( chú ý các cuộn dây nối mass có thể chạm và tụ điện
mắc nối tiếp trên đường sóng có thể đứt )
- Hở chân IC trung tần
- Hư IC trung tần,IC COBBA
- Hở chân IC COBBA, IC CPU, IC nguồn
- Hư IC nguồn, IC CPU, PA
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 20
Bài 6: SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG MÁY NOKIA 3100/3120/6100
I. SƠ ĐỒ
IF
N 6 0 1
S W
Z 6 0 1
A N T
P A
N 8 0 1
C P U
D 4 0 0
F L A S H
D 4 5 0
K E Y B O A R D
D IS P L A YD R IV E R
N 3 0 0
Ổ
S IM C A R D
F
F U S E
M IC
E A R
J . D C
L E D
V I B
M O T O RM
S P K
Z 3 0 0
C O B B A
C C O N T
C H A G E R
D 2 0 0
D R IV E R
N 1 5 0
R 3 8 8
D 1
0 2 B Z 2 . 2
1
0
C 1
5 0 u F
C 2
4 3 0 n F
0 0
II.CHỨC NĂNG:
-Z601:( SW, bộ chuyển đổi ANT) Dùng để chọn đường tín hiệu và chọn hệ ở chế độ thu và
phát.
-N601: ( IF, RF, trung tần, cao tần, HAGAR ) xử lý tín hiệu ở tần số trung gian trong chế độ
thu , phát và tạo xung clock 13MHz cấp cho vi xử lý
-N801: ( PA, cơng suất ) khuyếch đại tín hiệu ở chế phát.
-D200: ( COBBA, âm tần, âm thoại, CCONT, UEM, nguồn, điều hịa, ổn áp, CHAGER, sạc )
xử lý tín hiệu âm thanh đưa ra loa ở chế độ thu và lấy từ micro ở chế độ phát . Nhận nguồn từ
pin tạo ra các nguồn điện thế khác nhau cấp cho các phần khác và nhận dạng SIMCAR. Nhận
nguồn DC từ bên ngồi nạp và pin
-D400: ( CPU, vi xử lý ) điều khiển mọi hoạt động của máy.
-D450: ( FLASH, MEMORY, ROM, RAM, nhớ ) lưu trữ dữ liệu mới và chương trình mở
nguồn do nhà sản xuất cài đặt.
-N300: ( DRIVER, thúc, đệm ) điều khiển tín hiệu đèn.
-N150: ( DRIVER, thúc, đệm ) điều khiển tín hiệu chuơng, loa ngồi.
-Z300: IC phím
-KEYBOARD: bàn phím
-DISPLAY: màn hình
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 21
PAN SẠC
Mạch điện liên quan đến phần sạc như sau:
Trường hợp 1: Chạm mạch ngõ vào
-Chạm tụ C106, C110, V100, IC D200
Trường hợp 2: Đứt mạch ngõ vào
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 22
-Đứt F100, L100, Hở chân IC D200, đứt mạch
Trường hợp 3: Nếu không chạm và đứt mạch ngõ vào thì điện áp bên ngoài đã đưa đến IC
D200 nhưng vẫn không sạc được thì khả năng hư hỏng là:
-Hư IC nguồn, CPU, đứt mạch giữa các chân IC hoặc hở chân các IC này
* Chú ý: Trường hợp 1 và 2 thì máy không báo gì khi ta ghim sạc còn trường hợp 3 phần
lớn máy báo không sạc được
PAN LOA TRONG
Mạch điện liên quan đến phần loa trong như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần loa trong là:
-Chạm tụ C313, C179, C180
-Đứt L150, đứt mạch, hở chân IC COBBA, CPU
-Hư IC COBBA, CPU
PAN MIC
Mạch điện liên quan đến phần MIC như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 23
Những khả nảng hư hỏng ở phần MIC là:
-Chạm tụ C154, C171, C172
-Đứt C159, C153, R153, L153, đứt mạch, hở chân IC COBBA, CPU
-Hư IC COBBA, CPU,
PAN SIMCARD
Mạch điện liên quan đến phần SIMCARD như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần SIMCARD là:
-Đứt L351, đứt mạch
-Hở chân IC CCONT, CPU
-Hư R388 ( Câu lại hoặc thay mới )
-Hư IC CCONT, CPU
PAN RUNG
Mạch điện liên quan đến phần rung như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 24
Những khả nảng hư hỏng ở phần rung là:
-Mất nguồn VBatt
- Hư IC nguồn, CPU
- Hở chân IC nguồn, CPU
- Đứt mạch
PAN CHUÔNG, LOA NGOÀI
Mạch điện liên quan đến phần chuông như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 25
Những khả nảng hư hỏng ở phần chuông là:
-Chạm tụ C312, C177, C178, C164, C165, C160
-Đứt mạch, L151, L152, R164, R165, R167 C162, C158, C155
-Hở chân IC N150, D200
-Hư IC N150, D200
PAN ĐÈN
Mạch điện liên quan đến phần đèn như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần đèn là:
-Mất nguồn cấp cho N300
-Chạm tụ C304
-Đứt L300, V300, đứt mạch, R300
- Hở chân IC N300, D200, D400
* Chú ý
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 26
-Nếu không có màn hình thì đèn bàn phím không sáng
-Có thể nối tắt R300 để đèn sáng hơn
PAN NGUỒN
Những khả nảng hư hỏng ở phần nguồn là:
- Chạm mạch ngõ vào:(chạm từ Vbatt xuống GND )
+ Chạm IC nguồn
+ Chạm PA
+ Chạm IC Driver
+ Chạm các tụ trên đường Vbatt
- Đứt mạch ngõ vào:
+ Đứt L103
+ Đứt mạch
+ Hở chân IC nguồn
+ Đứt chân IC nguồn
* Nếu hai khả năng trên không xảy ra thì nguồn đã vào đến chân IC nguồn
- Kiểm tra áp công tắc
+Không áp công tắc
* Đứt mạch từ IC nguồn đến R306 -> công tắc
* Đứt R306
* Hở chân IC nguồn
* Đứt chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
+ Có áp công tắc
* Đo nguồn cấp trước VR3, VCORE, VIO
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 27
.Nếu không có nguồn cấp trước
* Hở chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
*Hư thạch anh 32,768KHz
.Nếu có nguồn cấp trước nhưng không đủ
* Hư IC nguồn
* Hư linh kiện liên quan đến nguồn mất ( tụ, IC )
.Nếu có đủ nguồn cấp trước
Hư IC nguồn, FLASH, CPU, IF, 26MHz và các linh kiện trên đường xung clock 13MHz cấp
CPU
*Chú ý:Cần kiểm tra thông mạch các đường Reset và duy trì nguồn giữa IC nguồn và CPU
PAN SÓNG
*Chọn chế độ dò mạng thủ công để phân lập hư hỏng:
+ Nếu không vào mạng thì máy hư đường thu và khả năng hư hỏng là:
- Z601 hư ( ta có thể câu lại)
-Các bộ lọc trên đường thu hư ( ta có thể câu lại)
- Hở chân IC trung tần
- Hư IC trung tần
- Mất nguồn bộ dao động G701 ( FDK )
- Hư bộ dao động
- Hư IC CPU
- Hở chân IC CPU
- Hư IC nguồn
- Hở chân IC nguồn
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 28
+ Nếu vào mạng thì máy hư đường phát và khả năng hư hỏng là:
-Z601 hư ( ta có thể câu lại)
-Các bộ lọc trên đường phát hư ( ta có thể câu lại)
- Các linh kiện trên đường phát hư ( chú ý các cuộn dây nối mass có thể chạm và tụ điện
mắc nối tiếp trên đường sóng có thể đứt )
- Hở chân IC trung tần
- Hư IC trung tần
- Hư IC CPU
- Hở chân IC CPU
- Hư IC nguồn
- Hở chân IC nguồn
- Hư PA
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 29
Bài 7: MÁY NOKIA 7260
I.SƠ ĐỒ
IF
N 7 5 0 0
S W
A N T
P A
N 7 7 0 0
C P U
D 2 0 0 0
F L A S H
D 3 0 0 0
K E Y B O A R D
D IS P L A Y
Ổ
S IM C A R D
F
F U S E
M IC
E A R
J . D C
L E D
V I B
M O T O RM
Z 2 4 0 0
C O B B A
C C O N T
C H A G E R
D 2 2 0 0
D R IV E R
N 2 4 0 0
R
D 1
0 2 B Z 2 . 2
1
0
C 1
5 0 u F
C 2
4 3 0 n F
0 0
S P K
Ổ C A M E R A D 1 4 7 0
IC C A M E R A
N 6 1 5 6
IC F M
U E M E
II.CHỨC NĂNG:
-Z :( SW, bộ chuyển đổi ANT) Dùng để chọn đường tín hiệu và chọn hệ ở chế độ thu và phát.
-N1500: ( IF, RF, trung tần, cao tần, HAGAR ) xử lý tín hiệu ở tần số trung gian trong chế độ
thu , phát và tạo xung clock 13MHz cấp cho vi xử lý
-N7700: ( PA, cơng suất ) khuyếch đại tín hiệu ở chế phát.
-D2200: ( COBBA, âm tần, âm thoại, CCONT, UEM, nguồn, điều hịa, ổn áp, CHAGER, sạc )
xử lý tín hiệu âm thanh đưa ra loa ở chế độ thu và lấy từ micro ở chế độ phát . Nhận nguồn từ
pin tạo ra các nguồn điện thế khác nhau cấp cho các phần khác và nhận dạng SIMCAR. Nhận
nguồn DC từ bên ngồi nạp và pin
-D2000: ( CPU, vi xử lý ) điều khiển mọi hoạt động của máy.
-D3000: ( FLASH, MEMORY, ROM, RAM, nhớ ) lưu trữ dữ liệu mới và chương trình mở
nguồn do nhà sản xuất cài đặt.
-N2400: ( DRIVER, thúc, đệm ) điều khiển tín hiệu đèn.
-N6156: ( DRIVER, thúc, đệm ) xử lý tín hiệu FM
-Z2400: IC phím
-KEYBOARD: bàn phím
-DISPLAY: màn hình
-D1470: (IC camera) xử lý tín hiệu camera để đưa vào CPU
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 30
PAN SẠC
Mạch điện liên quan đến phần sạc như sau:
Trường hợp 1: Chạm mạch ngõ vào
-Chạm tụ C2006, C2007, V2000, IC D2200
Trường hợp 2: Đứt mạch ngõ vào
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 31
-Đứt F2000, L2003, Hở chân IC D2200, đứt mạch
Trường hợp 3: Nếu không chạm và đứt mạch ngõ vào thì điện áp bên ngoài đã đưa đến IC
D2200 nhưng vẫn không sạc được thì khả năng hư hỏng là:
-Hư IC nguồn, CPU, đứt mạch giữa các chân IC hoặc hở chân các IC này
* Chú ý: Trường hợp 1 và 2 thì máy không báo gì khi ta ghim sạc còn trường hợp 3 phần
lớn máy báo không sạc được
PAN LOA TRONG
Mạch điện liên quan đến phần loa trong như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần loa trong là:
-Chạm tụ C2406, C2179
-Đứt L2150, đứt mạch, hở chân IC COBBA, CPU
-Hư IC COBBA, CPU
PAN MIC
Mạch điện liên quan đến phần MIC như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 32
Những khả nảng hư hỏng ở phần MIC là:
-Chạm tụ C2154, C2171
-Đứt C2159, R2154, R2153, đứt mạch, hở chân IC COBBA, CPU
-Hư IC COBBA, CPU,
PAN SIMCARD
Mạch điện liên quan đến phần SIMCARD như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần SIMCARD là:
-Đứt mạch
-Hở chân IC CCONT, CPU
-Hư R2700 ( Câu lại hoặc thay mới )
-Hư IC CCONT, CPU
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 33
PAN RUNG
Mạch điện liên quan đến phần rung như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần rung là:
-Mất nguồn VBatt
- Hư IC nguồn, CPU
- Hở chân IC nguồn, CPU
- Đứt mạch, đứt L2404
PAN CHUÔNG, LOA NGOÀI
Mạch điện liên quan đến phần chuông như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 34
Những khả nảng hư hỏng ở phần chuông là:
-Chạm tụ C2180, C2164
-Đứt mạch, L2154, L2155
-Hở chân IC D2200
-Hư IC D2200
PAN ĐÈN
Mạch điện liên quan đến phần đèn như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 35
Những khả năng hư hỏng ở phần đèn là:
-Mất nguồn cấp cho N2400 ( đứt L2406, L2405
-Chạm tụ 2407
- Đứt R2425,đứt mạch
- Hở chân IC N2400, D2200
- Hư IC 2200
- Hở chân IC D2000
- Hư IC 2000
- Đứt R2400, R2401, R2428, V2420
* Chú ý
- Trong 3 khả năng cuối thì đèn bàn phím không sáng
-Có thể nối tắt R2425 để đèn sáng hơn
PAN NGUỒN
Những khả năng hư hỏng ở phần nguồn là:
- Chạm mạch ngõ vào:(chạm từ Vbatt xuống GND )
+ Chạm IC nguồn
+ Chạm PA
+ Chạm IC Driver
+ Chạm các tụ trên đường Vbatt
- Đứt mạch ngõ vào:
+ Đứt mạch
+ Hở chân IC nguồn
+ Đứt chân IC nguồn
* Nếu hai khả năng trên không xảy ra thì nguồn đã vào đến chân IC nguồn
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 36
- Kiểm tra áp công tắc
+Không áp công tắc
* Đứt mạch từ IC nguồn đến R2423 -> công tắc
* Đứt 2423
* Hở chân IC nguồn
* Đứt chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
+ Có áp công tắc
* Đo nguồn cấp trước VR3, VCORE, VIO
.Nếu không có nguồn cấp trước
* Hở chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
*Hư thạch anh 32,768KHz
.Nếu có nguồn cấp trước nhưng không đủ
* Hư IC nguồn
* Hư linh kiện liên quan đến nguồn mất ( tụ, IC )
.Nếu có đủ nguồn cấp trước
Hư IC nguồn, FLASH, CPU, IF, 26MHz và các linh kiện trên đường xung clock 13MHz cấp
CPU
*Chú ý:Cần kiểm tra thông mạch các đường Reset và duy trì nguồn giữa IC nguồn và CPU
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 37
PAN SÓNG
Mạch điện liên quan đến phần sóng như sau:
- Những khả nảng hư hỏng ở phần sóng là:
PAN CAMERA
Mạch điện liên quan đến phần CAMERA như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 38
- Những khả nảng hư hỏng ở phần CAMERA là:
+Dơ tiếp xúc ổ camera
+Mất nguồn Vvanatex
+ Hở chân IC D1470
+ Hư IC D1470, N1470
+ Chạm C 1482, C 1473
+ Đứt R1474, R1475
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 39
Bài 8: MÁY NOKIA 6260
I.SƠ ĐỒ
II.CHỨC NĂNG:
-Z 800:( SW, bộ chuyển đổi ANT) Dùng để chọn đường tín hiệu và chọn hệ ở chế độ thu và
phát.
-N500: ( IF, RF, trung tần, cao tần, HAGAR ) xử lý tín hiệu ở tần số trung gian trong chế độ
thu , phát và tạo xung clock 13MHz cấp cho vi xử lý
-N700: ( PA, cơng suất ) khuyếch đại tín hiệu ở chế phát.
-D250: ( COBBA, âm tần, âm thoại, CCONT, UEM, nguồn, điều hịa, ổn áp, CHAGER, sạc )
xử lý tín hiệu âm thanh đưa ra loa ở chế độ thu và lấy từ micro ở chế độ phát . Nhận nguồn từ
pin tạo ra các nguồn điện thế khác nhau cấp cho các phần khác và nhận dạng SIMCAR. Nhận
nguồn DC từ bên ngồi nạp và pin
-D370: ( CPU, vi xử lý ) điều khiển mọi hoạt động của máy.
-D460, D462: ( FLASH, MEMORY, ROM, nhớ ) lưu trữ dữ liệu mới và chương trình mở
nguồn do nhà sản xuất cài đặt.
-D 461: RAM : Bộ nhớ tạm
-Z402: IC hiển thị
-N2400: ( DRIVER, thúc, đệm ) điều khiển tín hiệu đèn.
-N656: ( DRIVER, thúc, đệm ) xử lý tín hiệu FM
Z800
IF
N500
PA
N700
UEM
D250
IC THẺ
N310
UPP
D370
SDRAM
D461
FLASH
D460
FM
N656
SIMCAR
CAMERA
N662
ANT
MIC
EAR
IHF
VR3 VIO VCORE
FLASH
D462
BLUC
D190
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 40
-Z400, Z401 : IC phím
-KEYBOARD: bàn phím
-DISPLAY: màn hình
- N310: Xử lý tín hiệu từ thẻ nhớ
PAN SẠC
Mạch điện liên quan đến phần sạc như sau:
Trường hợp 1: Chạm mạch ngõ vào
-Chạm tụ C134, C135, V130, IC D250
Trường hợp 2: Đứt mạch ngõ vào
-Đứt F130, L130, Hở chân IC D250, đứt mạch
Trường hợp 3: Nếu không chạm và đứt mạch ngõ vào thì điện áp bên ngoài đã đưa đến IC
D250 nhưng vẫn không sạc được thì khả năng hư hỏng là:
-Hư IC nguồn, CPU, đứt mạch giữa các chân IC hoặc hở chân các IC này
* Chú ý: Trường hợp 1 và 2 thì máy không báo gì khi ta ghim sạc còn trường hợp 3 phần
lớn máy báo không sạc được
PAN LOA TRONG
Mạch điện liên quan đến phần loa trong như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần loa trong là:
-Chạm tụ C355, C356, C354
-Đứt L836, R697, đứt mạch, hở chân IC COBBA, CPU
-Hư IC COBBA, CPU
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 41
PAN MIC
Mạch điện liên quan đến phần MIC như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần MIC là:
-Chạm tụ C605, C608, C609
-Đứt C606, C607, R602, R603, R605, R606, R607, R604, đứt mạch
- Hở chân IC COBBA, CPU
-Hư IC COBBA, CPU,
PAN SIMCARD
Mạch điện liên quan đến phần SIMCARD như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 42
Những khả nảng hư hỏng ở phần SIMCARD là:
-Đứt mạch, R313, chạm tụ C312
-Hở chân IC CCONT, CPU
-Hư R310 ( Câu lại hoặc thay mới )
-Hư IC CCONT, CPU
PAN RUNG
Mạch điện liên quan đến phần rung như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần rung là:
-Mất nguồn VBatt
- Hư IC nguồn, CPU
- Hở chân IC nguồn, CPU
- Đứt mạch, đứt L2404
PAN THẺ
Mạch điện liên quan đến phần thẻ như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 43
Những khả nảng hư hỏng ở phần thẻ là:
PAN CHUÔNG, LOA NGOÀI
Mạch điện liên quan đến phần chuông như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 44
Những khả nảng hư hỏng ở phần chuông là:
-Chạm tụ C2180, C2164
-Đứt mạch, L2154, L2155
-Hở chân IC D2200
-Hư IC D2200
PAN ĐÈN
Mạch điện liên quan đến phần đèn như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần đèn là:
-Mất nguồn cấp cho N2400 ( đứt L2406, L2405
-Chạm tụ 2407
- Đứt R2425,đứt mạch
- Hở chân IC N2400, D2200
- Hư IC 2200
- Hở chân IC D2000
- Hư IC 2000
- Đứt R2400, R2401, R2428, V2420
* Chú ý
- Trong 3 khả năng cuối thì đèn bàn phím không sáng
-Có thể nối tắt R2425 để đèn sáng hơn
PAN NGUỒN
Những khả nảng hư hỏng ở phần nguồn là:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 45
- Chạm mạch ngõ vào:(chạm từ Vbatt xuống GND )
+ Chạm IC nguồn
+ Chạm PA
+ Chạm IC Driver
+ Chạm các tụ trên đường Vbatt
- Đứt mạch ngõ vào:
+ Đứt mạch
+ Hở chân IC nguồn
+ Đứt chân IC nguồn
* Nếu hai khả năng trên không xảy ra thì nguồn đã vào đến chân IC nguồn
- Kiểm tra áp công tắc
+Không áp công tắc
* Đứt mạch từ IC nguồn đến R2423 -> công tắc
* Đứt 2423
* Hở chân IC nguồn
* Đứt chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
+ Có áp công tắc
* Đo nguồn cấp trước VR3, VCORE, VIO
.Nếu không có nguồn cấp trước
* Hở chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
*Hư thạch anh 32,768KHz
.Nếu có nguồn cấp trước nhưng không đủ
* Hư IC nguồn
* Hư linh kiện liên quan đến nguồn mất ( tụ, IC )
.Nếu có đủ nguồn cấp trước
Hư IC nguồn, FLASH, CPU, IF, 26MHz và các linh kiện trên đường xung clock 13MHz cấp
CPU
*Chú ý:Cần kiểm tra thông mạch các đường Reset và duy trì nguồn giữa IC nguồn và CPU
PAN SÓNG
Mạch điện liên quan đến phần sóng như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 46
- Những khả nảng hư hỏng ở phần sóng là:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 47
PAN CAMERA
Mạch điện liên quan đến phần CAMERA như sau:
- Những khả nảng hư hỏng ở phần CAMERA là:
+Dơ tiếp xúc ổ camera
+Mất nguồn Vvanatex
+ Hở chân IC D1470
+ Hư IC D1470, N1470
+ Chạm C 1482, C 1473
+ Đứt R1474, R1475
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 48
Bài 9: MÁY NOKIA N90
I.SƠ ĐỒ
II.CHỨC NĂNG:
1. D2800: RAP3G, Vi xử ly chính, CPU chính
- Điều khiển các chức năng chính trong máy như:
+ Truy xuất dữ liệu với FLASH, SDRAM
+Giao tiếp với RETU, Bluetooh, FM,nhận dạng simcard
2. D4800: OMAP, Vi xử ly phụ, CPU phụ
+ Truy xuất dữ liệu với bộ nhớ hỗ trợ
+ Xử lý phím, màn hình, camera, mạch MMC
3. D3000: FLASH, Bộ nhớ chính, Memory
-Chứa các dữ liệu chính của máy
4. D3001:SDRAM
- Lưu trữ dữ liệu tạm thời trong quá trình xử lý
5. N2200:RETU, Nguồn chính
Z7503
HINKU
N7500
VINKU
N7501
PA
N7502
OMAP
D4800
MEMORY
D5000
HWACCE
D1471
RAP3G
D2800 SDRAM
D3001
FLASH
D3000
RETU
D2200
TAHVO
D2300
SIMCAR
Z7502
PA
N7503
THẺ
N6030
N7504
ANT
GSM
ANT
WCDMA
MIC
EAR
IHF
VR1
VIO
VCORE
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 49
-Cấp nguồn cho các mạch trong máy
-Mã hoá dữ liệu Audio, chuyển đổi D/A và A/D, cài mã
-Giao tiếp với Simcard , lưu trữ mã IMEI
- Điều khiển Rung, Chuông
6. N2300: TAHVO, Nguồn phụ
- Điều kiển LED, nạp điện vào pin
7. N2301: LED DRIVER, Thúc led
- Kích và chỉnh độ sáng led
8. D6030:BTFM
Điều khiển mạch Bluetooh và FM
9. N7500:HINKU
-Xử lý tín hiệu trung tần ở chế độ thu
10. N7501:VINKU
-Xử lý tín hiệu trung tần ở chế độ phát
11.N7502:PA
-Khuếch đại tín hiệu cao tần GSM
12.N7503:PA
-Khuếch đại tín hiệu cao tần WCDMA
13.R5200:
Bộ lọc thẻ nhớ DVRS – MMC
14.N1474. IC camera:
-Điều khiển Camera trước và sau
PAN SẠC
Mạch điện liên quan đến phần sạc như sau:
Trường hợp 1: Chạm mạch ngõ vào
-Chạm tụ C2001, C2000, V2000, IC N2300
Trường hợp 2: Đứt mạch ngõ vào
-Đứt F2000, L2000, Hở chân IC N2300, đứt mạch
Trường hợp 3: Nếu không chạm và đứt mạch ngõ vào thì điện áp bên ngoài đã đưa đến IC
N2300 nhưng vẫn không sạc được thì khả năng hư hỏng là:
-Hư IC N2300, D2800, N2200 đứt mạch giữa các chân IC hoặc hở chân các IC này
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 50
* Chú ý: Trường hợp 1 và 2 thì máy không báo gì khi ta ghim sạc còn trường hợp 3 phần
lớn máy báo không sạc được hoặc STOP
PAN LOA TRONG
Mạch điện liên quan đến phần loa trong như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần loa trong là:
-Chạm tụ C4402, C4403
-Đứt R4400, R4401, đứt mạch, hở chân IC N2200, D2800
-Hư IC N2200, D2800
PAN MIC
Mạch điện liên quan đến phần MIC như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần MIC là:
-Chạm tụ C2102
-Đứt C2100, C2101, R2101, đứt mạch
- Hở chân IC N2200, D2800, R2100
-Hư IC N2200, D2800, R2100
PAN SIMCARD
Mạch điện liên quan đến phần SIMCARD như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 51
Những khả nảng hư hỏng ở phần SIMCARD là:
-Đứt mạch, chạm tụ C2700
-Hở chân IC R2700, N2200, D2800
-Hư R2700 ( Câu lại hoặc thay mới )
-Hư IC N2200, D2800
PAN RUNG
Những khả nảng hư hỏng ở phần rung là:
-Mất nguồn VBatt
- Hư IC nguồn, CPU
- Hở chân IC nguồn, CPU
- Đứt mạch, đứt L2404
PAN CHUÔNG, LOA NGOÀI
Mạch điện liên quan đến phần chuông như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 52
Những khả nảng hư hỏng ở phần chuông là:
-Chạm tụ C1481, C1479, C1480
-Đứt mạch, L1471, L1472
-Hở chân IC N2200, D2800
-Hư IC N2200, D2800
PAN ĐÈN
Mạch điện liên quan đến phần đèn như sau:
Những khả nảng hư hỏng ở phần đèn là:
-Mất nguồn cấp cho N2301 ( đứt L2304)
-Chạm tụ C2315
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 53
- Đứt R2301, R2302, đứt mạch
- Hở chân IC N2301, N2300
- Hư IC N2301, N2300, V2300
-Đứt R2307, R2308, R2304
* Chú ý
- Trong hai khả năng cuối thì đèn bàn phím không sáng. Muốn nâng độ sáng đèn bàn phím
thì giảm giá trị R2304
PAN NGUỒN
Những khả nảng hư hỏng ở phần nguồn là:
- Chạm mạch ngõ vào:(chạm từ Vbatt xuống GND )
+ Chạm IC nguồn
+ Chạm PA
+ Chạm IC Driver
+ Chạm các tụ trên đường Vbatt
- Đứt mạch ngõ vào:
+ Đứt mạch
+ Hở chân IC nguồn
+ Đứt chân IC nguồn
* Nếu hai khả năng trên không xảy ra thì nguồn đã vào đến chân IC nguồn
- Kiểm tra áp công tắc
+Không áp công tắc
* Đứt mạch từ IC nguồn đến R2423 -> công tắc
* Đứt 2423
* Hở chân IC nguồn
* Đứt chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
+ Có áp công tắc
* Đo nguồn cấp trước VR3, VCORE, VIO
.Nếu không có nguồn cấp trước
* Hở chân IC nguồn
* Hư IC nguồn
*Hư thạch anh 32,768KHz
.Nếu có nguồn cấp trước nhưng không đủ
* Hư IC nguồn
* Hư linh kiện liên quan đến nguồn mất ( tụ, IC )
.Nếu có đủ nguồn cấp trước
Hư IC nguồn, FLASH, CPU, IF, 26MHz và các linh kiện trên đường xung clock 13MHz cấp
CPU
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 54
*Chú ý:Cần kiểm tra thông mạch các đường Reset và duy trì nguồn giữa IC nguồn và CPU
PAN MMC
Mạch điện liên quan đến phần MMC như sau:
- Những khả nảng hư hỏng ở phần MMC là:
-Đứt L3200, đứt mạch
-Hư R2700, D4800, SS200
PAN CAMERA
Mạch điện liên quan đến phần CAMERA như sau:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 55
- Những khả nảng hư hỏng ở phần CAMERA là:
+Dơ tiếp xúc ổ camera
+ Hở chân IC N1471, D1471, D4800
+ Hư IC N1471, D1471, D4800
+ Chạm C 1482, C 1484, C1485
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 56
Bài 10: PHÂN TÍCH PAN MÁY SAMSUNG
Bài 11: PHÂN TÍCH PAN MÁY MOTOROLA
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 57
Bài 12: SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG TRUNG QUỐC
I. Sơ đồ
II. Chức năng:
1.CPU
có các chức năng cơ bản sau:
-Kiểm soát mức thu phát cho mạch thu phát, điều khiển IC PA
-Xử lý tín hiệu số
- Chuyển đổi tín hiệu DAC/ADC
- Xử lý tín hiệu âm tần
- Điều khiển mở nguồn cho IC nguồn
- Xử lý chương trình trong Flash
- Xử lý tín hiệu từ bàn phím…
2. IC FLASH : chứa chương trình điều khiển toàn bộ các chức năng của máy
3. IC NGUỒN nhận nguồn từ pin hoặc sạc rồi tạo ra các nguồn khác nhau cung cấp cho
các phần khác với mức điện áp phù hợp.
CÁC PHẦN CÒN LẠI TƯƠNG TỰ NHƯ CÁC MÁY NOKIA
Simcard
CPU
Memory
keyboard
IR USB
Mic, Ear,
Motor
IF
Power Management
32,768Kz
SW
PA
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 58
Bài 13: ĐIỆN THOẠI CDMA
I.Giới thiệu mạng CDMA
CDMA là viết tắt của chữ Code Division Multiple Access ( đa truy cập phân chia
theo mã). Mạng viễn thông CDMA được hãng Qualcomm của mỹ nghiên cứu, phát triển
và chính thức đưa vào thương mại năm 1990.
CDMA sử dụng kỹ thuật trải phổ nên nhiều thuê bao có thể chiếm cùng một kênh
vô tuyến và thiết lập các cuộc gọi cũng trên kênh này. Các thuê bao được phân biệt với
nhau bởi một mã ngẫu nhiên khác nhau, chính vì thế CDMA mới có tên là đa truy cập
phân chia theo mã.
CDMA ngoài kênh chính ra còn có thêm một kênh dự trữ ( Secondary Channel)
dùng để phòng khi kênh chính có sự cố thì các thiết bị đầu cuối sẽ tự động chuyển sang
kênh phụ để hạn chế tối đa sự cố nghẽ mạch, nhưng trên thực tế kênh phụ ít khi nào được
sử dụng vì dung lượng thuê bao của một kênhCDMA là rất lớn.
II. Máy CDMA
Điện thoại di độngCDMA về nguyên tác cơ bản cũng giống như ĐTDĐ GSM, là
một thiết bị thu phát xen kẽ và có các bộ phận cơ bản như nhau, ta có thể trình bày sơ đồ
một máy CDMA như sau:
1.CPU
có các chức năng cơ bản sau:
-Kiểm soát mức thu phát cho mạch thu phát, điều khiển IC PA
-Xử lý tín hiệu số
CPU
Memory
keyboard
Simcard
IR USB
Mic, Ear,
Motor
RF
Power Management
32,768Kz
Temperature sensor
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 59
- Chuyển đổi tín hiệu DAC/ADC
- Xử lý tín hiệu âm tần
- Điều khiển mở nguồn cho IC nguồn
- Xử lý chương trình trong Flash
- Xử lý tín hiệu từ bàn phím…
2. IC FLASH : chứa chương trình điều khiển toàn bộ các chức năng của máy, chương trình
này có thể được nạp lại hoặc sửa đổi, nâng cấp.
3. IC NGUỒN nhận nguồn từ pin hoặc sạc rồi tạo ra các nguồn khác nhau cung cấp cho
các phần khác với mức điện áp phù hợp.
CÁC PHẦN CÒN LẠI TƯƠNG TỰ NHƯ CÁC MÁY GSM
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 60
Bài 14: PHẦN MỀM SỬA CHỮA
Giới thiệu về phần mềm Sửa Chữa
● Phần mềm sửa chữa là gì ?
● Khi nào phải nạp lại phần mềm sửa chữa
● Thiết bị để nạp phần mềm sửa chữa
● Cài đặt giao diện để chạy phần mềm
● Cài đặt Drive cho hộp UFS-x
1 . Phần mềm sửa chữa là gì ?
● Điện thoại di động là một chiếc máy tính thu nhỏ, bao gồm các linh kiện phần cứng kết hợp
với phần mềm điều khiển đã tạo nên chiếc điện thoại với những tính năng hiện đại.
● Phần mềm điện thoại cĩ thể chia làm hai loại.
1.1 - Phần mềm sửa chữa:
Đây là phần mềm đĩng vai trị điều khiển các hoạt động của máy, cĩ thể coi phần mềm S/C
như hệ điều hành của máy tính, chúng điều khiển các hoạt động sau:
- Điều khiển cấp nguồn cho các bộ phận của máy.
- Điều khiển đồng bộ sự hoạt động giữa các IC chức năng.
- Điều khiển các tín hiệu rung, chuơng, đèn Led chiếu sang màn hình, bàn phím.
- Điều khiển quá trình xử lý tín hiệu thu, tín hiệu phát, giữ liên lạc với tổng đài.
- Điều khiển chức năng Camera, Bluetooth, Hồng ngoại ...
- Điều khiển thơng tin hiển thị trên màn hình . v v...
>> Như vậy cĩ thể nĩi, phần mềm sửa chữa đĩng vai trị rất quan trọng trên một chiếc điện
thoại, mọi sự hư hỏng về phần mềm đều cĩ thể gây ra những trục trặc của máy.
Ví dụ: Khi hỏng phần mềm S/C máy cĩ thể sinh ra các hiện tượng:
- Máy khơng mở được nguồn .
- Máy khơng cĩ hiển thị trên màn hình LCD
- Máy bị mất sĩng, hoặc hỏng phát .
- Các hiển thị trên màn hình bị sai lệch
- Máy mất tín hiệu âm báo như rung, chuơng .v v...
1.2 - Phần mềm ứng dụng:
Phần mềm ứng dụng là phần mềm khơng tham gia vào các điều khiển của máy mà chỉ làm cho
điện thoại cĩ nhiều tính năng hơn chúng bao gồm:
- Các trị chơi trên điện thoại (Game)
- Các phần mềm để nghe nhạc, xem phim.
- Các phần mềm tra từ điển .
- Nhạc chuơng, nhạc khơng lời, nhạc cĩ lời .
- Video với các định dạng khác nhau
- Hình ảnh v .v ...
Phương pháp nạp phần mềm ứng dụng cho điện thoại được đề cập ở chương " PHẦN MỀM
ỨNG DỤNG ". Trong chương này chúng tơi sẽ hướng dẫn các bạn phương pháp nạp phần
mềm sửa chữa cho điện thoại.
2. Khi nào phải nạp lại phần mềm sửa chữa.
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 61
● Phần mềm sửa chữa được nạp vào chiếc điện thoại trong quá trình sản xuất, như vậy cĩ
nghĩa là khi bạn mua một chiếc điện thoại là nĩ đã cĩ sẵn phần mềm trong đĩ.
● Trong quá trình sử dụng, cĩ thể do các tác nhân như mơi trường, độ ẩm, sự ảnh hưởng của
xung điện, từ trường v v ... hoặc cĩ thể do ta sử dụng sai quy cách mà dẫn đến bị lỗi phần mềm.
● Khi máy bị lỗi phần mềm chúng thường cĩ các biểu hiện.
- Máy khơng mở được nguồn .
- Máy khơng cĩ hiển thị trên màn hình LCD
- Máy bị mất sĩng, hoặc hỏng phát .
- Các hiển thị trên màn hình bị sai lệch
- Máy mất tín hiệu âm báo như rung, chuơng .
- Hoặc mất một chức năng nào đĩ ...
Các biểu hiện trên đơi khi rất giống với các biểu hiện của hỏng phần cứng như:
- Lỏng mối hàn IC
- Hỏng IC
- Đứt cáp tín hiệu
- Hư hỏng một trong các linh kiện khác ...
Chính vì vậy khi sửa chữa điện thoại thì bạn cần biết:
- Khi nào phải nạp lại phần mềm ?
- Phương pháp nạp phần mềm cho từng loại máy như thế nào ?
Sau đây là quá trình sửa chữa một máy điện thoại di động.
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 62
Qúa trình sửa chữa một máy điện thoại di động.
● Phân tích:
Sơ đồ trên cho thấy khi nào bạn phải chạy phần mềm sửa chữa
Bước 1 - Phân loại hư hỏng
Sau khi nhận máy từ khách hàng, bằng những kiến thức hiểu biết về nguyên lý điện thoại =>
bạn cần phải phân loại được hư hỏng:
Máy hỏng nhẹ - Là các bệnh như:
- Chập chờn màn hình
- Chập chờn bàn phím
- Am thanh ra loa chập chờn
- Máy bị đánh rơi v v...
- Máy bị nước vào
Tĩm lại máy hỏng nhẹ thơng thường là do lỗi tiếp xúc như tiếp xúc Connect giữa vỉ máy với
màn hình, tiếp xúc giữa bàn phím với vỉ máy hoặc các lỗi như đứt cáp tín hiệu v v... thơng
thường những bệnh đĩ ta cĩ thể khắc phục thay thế ngay được.
Máy hỏng nặng - Là các bệnh như:
- Máy khơng lên nguồn
- Máy mất sĩng
- Máy bị mất ánh sáng màn hình - bàn phím.
- Máy chạy hay bị treo hoặc rối loạn chức năng điều khiển
Thơng thường máy hỏng nặng bạn khơng thể khắc phục ngay được mà phải chuyển sang bước
2 để kiểm tra sơ bộ.
Bước 2 - Kiểm tra sơ bộ
Khi máy hỏng nặng bạn thường khơng xác định được nguyên nhân hư hỏng ngay mà cần phải
sử dụng đến các thiết bị đo để hỗ trợ.
- Dùng đồng hồ vạn năng đo xem máy cĩ bị chập nguồn V.BAT khơng ?
- Dùng đồng hồ đo dịng kiểm tra xem máy cĩ dịng khởi động khi bật cơng tắc nguồn khơng ?
hoặc xem máy cĩ ăn dịng quá lớn khơng ?
- Quan sát kỹ xem máy cĩ bị nước vào khơng ?
- Quan sát cáp tín hiệu xem cĩ đứt khơng ?
Bằng những biện pháp trên hồn tồn bạn cĩ thể tìm ra những bệnh như:
- Chập IC khuếch đại cơng suất (làm châp nguồn V.BAT)
- IC nguồn chưa hoạt động (khơng cĩ dịng khởi động)
- Máy bị nước vào (vỉ máy bị ẩm mốc)
- Máy bị đứt cáp màn hình hoặc cáp kết nối giữa hai vỉ máy
Nếu như bạn tìm thấy các hư hỏng như trên thì chuyển sang bước 3 để khắc phục và thay thế.
Nếu bạn khơng tìm thấy dấu hiệu hư hỏng thì chuyển sang bước 4 để chạy lại phần mềm cho
máy.
Bước 3 - Xử lý hoặc thay thế:
Là bước mà bạn xử lý hoặc thay thế các bệnh mà bạn đã tìm ra ngay từ quá trình phân loại và
kiểm tra sơ bộ.
Bước 4 - Chạy lại phần mềm:
CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC
GIÁO TRÌNH ĐIỆN THOẠI ĐỖ HỮU HẬU 63
Đây là bước bạn cần thực hiện sau khi đã kiểm tra sơ bộ tồn bộ máy mà khơng tìm thấy dấu
hiệu hư hỏng gì. Chạy lại phần mềm ở bước này cĩ hai mục đích :
- Khắc phục hư hỏng do lỗi phần mềm gây ra .
- Xác định được vị trí hư hỏng phần cứng .
Nếu đúng là máy lỗi phần mềm thì sau khi chạy xong là bạn đã khắc phục được hư hỏng .
Nếu là do hỏng các IC khối điều khiển như CPU, FLASH, SRAM thì trong quá trình chạy
phần mềm bạn sẽ nhận được các thơng báo lỗi, dựa vào các thơng báo đĩ, phần nào bạn cĩ thể
biết được hư hỏng thuộc IC nào trên máy.
Bước 5 - Kiểm tra chi tiết:
Đây là bước tiếp theo cần thực hiện sau khi bạn khơng thể chạy được phần mềm, kiểm tra chi
tiết ở đây là bạn cần đo đạc và xác định xem IC nào chưa hoạt động.
Bước này bạn cần nắm được các mức điện áp cấp cho mỗi IC là gì, phải đo ở đâu, giá trị của
các mức điện áp đĩ là bao nhiêu ?
Bằng các bước đo đạc chi tiết như vậy => bạn cần rút ra kết luận là máy đang hỏng IC gì
(chính xác > 60%)
Lưu ý: Khơng bao giờ bạn cĩ thể kết luận được là IC hỏng 100% trừ khi IC đĩ bị chập nguồn
Vcc, bởi vì IC là một mạch tích hợp của hàng vạn Transistor, việc hỏng 1 con trong số đĩ cũng
cĩ thể làm cho IC khơng hoạt động được.
Bước 6 - Hàn lại hoặc thay thử IC
Sau khi đã xác định chính xác trên 60% là hỏng IC, trước hết bạn hãy hàn lại IC để loại trừ khả
năng do long mối hàn.
Lưu ý: Tỷ lệ IC bị long mối hàn trong thực tế cịn cao hơn là IC bị hỏng thực sự .
- Thay IC mới nếu thực hiện các thao tác trên khơng đạt kết quả
- Sau khi thay một số IC, một số dịng máy như NOKIA, DCT4 và WD2 bạn cần phải chạy lại
phần mềm để đồng bộ lại thì chúng mới hoạt động được.
3. Thiết bị để nạp phần mềm sửa chữa.
● Hiện nay cĩ khá nhiều thiết bị để nạp phần mềm cho điện thoại di động nhưng thơng dụng
hơn cả vẫn là hộp nạp phần mềm UFS-x đây là thiết bị khơng thể thiếu đối với các bạn thợ S/C
điện thoại di động.
Hộp nạp phần mềm đa năng UFS – 3 (Universal Flasher Software)
● Hộp UFS-x ( UFS-3 , UFS-4 ) gồm cĩ các hang TORNADO, POWER FLASH, TWISTER,
N-BOX,... chúng cĩ tính năng tương tự và chạy chung phần mềm giao diện " SarasSoft UFS_x
" phần mềm này cĩ thể chạy trên các hệ điều hành Win 98SE, Win2000, Win XP nhưng bạn
nên cài Win XP để xử dụng.
● Bạn cĩ thể mua hộp UFS-x tại các cửa hàng bán phụ kiện điện thoại di động, trong hộp nạp
cĩ kèm theo một đĩa CD ROM để cài giao diện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giaotrinhsuachuadienthoaididong.pdf