Tài liệu Giáo trình Đánh giá tác động môi trường - Chương 4: Đánh giá môi trường chiến lược: 77
Chương 4. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
4.1. Khái niệm về đánh giá môi trường chiến lược
Kể từ khi ra đời những năm 1970 tại Mỹ, quá trình đánh giá tác động môi trường
chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển tại những địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, việc
đánh giá này không đủ để đưa ra các quyết định có quy mô rộng lớn. Nói cách khác,
ĐTM không cho đủ thông tin để ra quyết định môi trường ở quy mô vùng, toàn quốc
hay rộng lớn hơn. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) ra đời trên cơ sở nâng cấp
ĐTM và đánh giá tác động môi trường tích luỹ nhằm đáp ứng được những yêu cầu trên.
Từ những năm 1990, nhiều quốc gia bắt đầu áp dụng ĐMC vào các chính sách, kế
hoạch và chương trình. Tại các quốc gia này, ĐMC dựa vào một quá trình có hệ thống
đánh giá các hậu quả của các chính sách, kế hoạch và chương trình đối với môi trường
(Ban thư ký Uỷ hội sông Mê Kông, 2001).
Đối với Việt Nam, theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, đánh giá môi trường
chiến lược là “việc phân tíc...
72 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Đánh giá tác động môi trường - Chương 4: Đánh giá môi trường chiến lược, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
77
Chương 4. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
4.1. Khái niệm về đánh giá môi trường chiến lược
Kể từ khi ra đời những năm 1970 tại Mỹ, quá trình đánh giá tác động môi trường
chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển tại những địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, việc
đánh giá này không đủ để đưa ra các quyết định có quy mô rộng lớn. Nói cách khác,
ĐTM không cho đủ thông tin để ra quyết định môi trường ở quy mô vùng, toàn quốc
hay rộng lớn hơn. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) ra đời trên cơ sở nâng cấp
ĐTM và đánh giá tác động môi trường tích luỹ nhằm đáp ứng được những yêu cầu trên.
Từ những năm 1990, nhiều quốc gia bắt đầu áp dụng ĐMC vào các chính sách, kế
hoạch và chương trình. Tại các quốc gia này, ĐMC dựa vào một quá trình có hệ thống
đánh giá các hậu quả của các chính sách, kế hoạch và chương trình đối với môi trường
(Ban thư ký Uỷ hội sông Mê Kông, 2001).
Đối với Việt Nam, theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, đánh giá môi trường
chiến lược là “việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững”.
Như vậy, trọng tâm ĐMC của Việt Nam là cho các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
(CQK). Mục tiêu ĐMC của Việt Nam là lồng ghép việc cân nhắc các tác động môi
trường vào quá trình lập CQK, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch và đồng thuận của quá
trình ra quyết định.
4.2. Vai trò và ý nghĩa của lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
Nhiều nước trên thế giới coi việc đánh giá tác động môi trường chiến lược là đảm
bảo những vấn đề về môi trường không xảy ra trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Các vấn đề này cần được xem xét một cách cặn kẽ và giải quyết thích đáng ở giai đoạn
đầu của các các chính sách, kế hoạch và chương trình. Chính sách đề cập đến một
đường lối chung hoặc phương hướng chung. Kế hoạch được định nghĩa là một chiến
lược hay một đề án có mục đích hướng về tương lai, có những thứ tự ưu tiên, phương án
và biện pháp kết hợp nhằm tạo dựng chính sách và thực hiện chính sách. Chương trình
biểu thị một lịch trình hay một tiến độ thực hiện nhất quán, có tổ chức chặt chẽ các cam
kết đề nghị, phương tiện và hoạt động tạo dựng lên chính sách và thực hiện chính sách
đó (Ban thư ký Uỷ hội sông Mê Kông, 2001).
Bản chất của ĐMC là đánh giá, xác định hiệu quả của các chính sách, kế hoạch và
chương trình trên cơ sở lợi ích lâu dài. Các chính sách môi trường viết hay nhất, hoặc
các chương trình môi trường diễn tả hay nhất sẽ trở lên vô nghĩa nếu không từng bước
đạt được những thành công trong việc bảo tồn tài nguyên hay nguồn nhân lực của một
78
quốc gia hay vùng lãnh thổ. Chính sách và chương trình môi trường cần được đánh giá
đầy đủ về hiệu quả và thông qua cảnh báo sớm gắn với quá trình ĐMC, chúng có thể
được điều chỉnh để phục vụ tốt hơn các ưu tiên về bảo vệ môi trường.
Đối với Việt Nam, ĐMC được coi là một công cụ lồng ghép phát triển bền vững
vào quá trình lập kế hoạch, quy hoạch và chiến lược. Quan điểm phát triển bền vững
được xác định là phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững thông qua tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Đặt ĐMC trong bối cảnh phát triển bền vững thì việc thực hiện ĐMC cho các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam cần quan tâm tới thuật
ngữ “môi trường” theo nghĩa rộng, có nghĩa là ngoài việc tập trung chủ yếu vào các vấn
đề môi trường, ĐMC cũng nên xem xét các mối liên hệ giữa các vấn đề môi trường và
kinh tế - xã hội.
4.3. Các nguyên tắc cho một đánh giá môi trường chiến lược hiệu quả
Để thực hiện một ĐMC có hiệu quả, có 3 nguyên tắc chính được xác định cho ĐMC
của Việt Nam (Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2009) như sau:
Nguyên tắc 1: ĐMC phải cung cấp được các thông tin đầu vào một cách sớm
nhất và có hiệu quả nhất phục vụ cho việc xây dựng CQK
Quá trình thực hiện ĐMC được coi là có hiệu quả nhất khi nó được bắt đầu một
cách sớm nhất có thể và được tiến hành đồng thời với việc xây dựng CQK. Quá trình
tiến hành ĐMC thường là một quá trình mang tính lặp đi lặp lại của việc thu thập thông
tin, xác định các phương án, xác định các tác động môi trường, xây dựng các biện pháp
giảm nhẹ/tăng cường, và chỉnh sửa lại các đề xuất cho phù hợp trên cơ sở các tác động
môi trường đã được dự báo. Quá trình ĐMC được bắt đầu sớm và được lặp đi lặp lại thì
sẽ củng cố và nâng cao được chất lượng chung của việc xây dựng CQK.
Nguyên tắc 2: ĐMC phải đánh giá được tính bền vững về môi trường của các
phương án được đề xuất trong CQK
Quá trình ĐMC tạo ra được khả năng để xem xét các lựa chọn chiến lược khác
nhau về:
- Quản lý nhu cầu phát triển các hoạt động thành phần;
- Công nghệ và các quy trình được sử dụng cho các hoạt động phát triển được đề
xuất: ví dụ việc lựa chọn phát triển công nghiệp công nghệ cao hay phát triển các loại
hình phát triển công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm cao;
- Địa điểm triển khai các hoạt động phát triển được đề xuất: ví dụ việc xây dựng các
khu công nghiệp trên các vùng chuyên canh cây nông nghiệp có thể tác động đến an
ninh lương thực;
- Thời gian biểu hoặc trình tự của các hoạt động phát triển được đề xuất.
79
Không phải lúc nào các lựa chọn này cũng có thể thực hiện được. Có nhiều phương
án chỉ phù hợp với cấp tỉnh hoặc cấp khu vực và vì thế khi ra các quyết định ở cấp “cao
hơn” thường phải loại bỏ bớt một số phương án.
Thứ bậc của các phương án có thể được xem xét trong quá trình ĐMC như sau:
Các hoạt động phát triển được đề xuất liệu có cần thiết không? (các lựa chọn về
quản lý nhu cầu)
Có thể đáp ứng được nhu cầu mà không cần phải có những hoạt động phát triển
hoặc kết cấu hạ tầng mới hay không? Liệu có những cơ hội hiện thực nào để quản lý
nhu cầu phát triển (ví dụ, thông qua các công cụ về pháp luật, kinh tế hoặc hành chính
hoặc các biện pháp khác để thúc đẩy các thay đổi về hành vi) hay không ?
Việc đó được tiến hành như thế nào? (Các lựa chọn về phương pháp hoặc về
quy trình)
Liệu có những phương pháp, công nghệ hoặc quy trình để có thể đáp ứng được
nhu cầu phát triển mà gây tổn hại tới môi trường ít hơn so với những phương pháp
truyền thống hay không ?
Ở đâu? (Lựa chọn địa điểm)
Những đề xuất về hoạt động phát triển nên được thực hiện ở đâu?
Khi nào? (Lựa chọn thời gian biểu hoặc trình tự)
Các hoạt động phát triển sẽ phải được thực hiện khi nào, thực hiện theo hình thức và
trình tự nào ?
Các bên liên quan có thể được huy động tham gia một cách hữu ích trong quá trình
đề xuất và đánh giá cả các phương án mang tính chiến lược và các phương án cụ thể
hơn thông qua việc tổ chức tham vấn với các cơ quan có trách nhiệm liên quan. Các
phương án cân nhắc thông qua quá trình này phải được thể hiện dưới hình thức văn bản
và phải đưa ra được những lý do tại sao được lựa chọn và/hoặc tại sao lại không được
lựa chọn.
Nguyên tắc 3: ĐMC phải tạo ra được những thuận lợi cho việc tham vấn hiệu
quả với các bên liên quan
Việc tham vấn với các cơ quan có trách nhiệm liên quan và với các bên bị ảnh
hưởng hoặc các bên có sự quan tâm đến CQK được đề xuất là một yếu tố cốt lõi trong
thực tế thực hiện ĐMC hiệu quả. Việc này có mục đích là để làm tăng tính minh bạch
80
và tính trách nhiệm của quá trình ĐMC và giảm thiểu được rủi ro bị bỏ sót thông tin
quan trọng của nhóm ĐMC. Việc tham vấn với các bên liên quan còn có thể giúp thu
được những thông tin bổ ích trong quá trình ĐMC, góp phần huy động sự hỗ trợ cho
việc thực hiện các khuyến nghị đề xuất về ĐMC. Do đó, các chuyên gia ĐMC luôn
được khuyến khích để tiến hành việc tham vấn với các cơ quan có trách nhiệm và các
bên có liên quan chính.
4.4. Các mối liên kết trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
quá trình đánh giá môi trường chiến lược
4.4.1. Mối quan hệ giữa đánh giá môi trường chiến lược với các dạng đánh giá khác
Đánh giá môi trường chiến lược không nên được coi là sự thay thế của ĐTM, một
công cụ vẫn được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và được áp dụng
cho các dự án đầu tư và xây dựng được nêu trong Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. Thay
vào đó, ĐMC cần bổ sung cho ĐTM thông qua hướng dẫn việc thực hiện các dự án
được xác định trong CQK (như loại bỏ những lựa chọn không phù hợp, đưa ra những
tiêu chí lựa chọn địa điểm, hoặc đề ra những yêu cầu cụ thể cho việc sử dụng những
công nghệ cụ thể). Bằng cách này, ĐMC có thể giúp cho quá trình thực hiện ĐTM được
thuận lợi và tiết kiệm hơn.
Hình 4.1.Vai trò của đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường
trong các cấp lập kế hoạch
(Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010)
Các loại đánh giá khác (như đánh giá tác động xã hội, đánh giá tác động tích
lũy, đánh giá/thẩm định tính bền vững) có thể được sử dụng, lồng ghép hoặc kết hợp
81
với quá trình ĐMC. Trên thực tế, khi sử dụng phương pháp tiếp cận phát triển bền vững
trong ĐMC thì đã lồng ghép các mối quan tâm về môi trường, xã hội và kinh tế, và tất
cả các phương pháp tiếp cận nêu trên đều được tối ưu hóa ở những cấp độ khác nhau
trong quá trình ĐMC.
4.4.2. Các mối liên kết trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Mối liên hệ giữa quá trình ĐMC và quá trình lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
(CQK) nói chung có thể biểu diễn như sơ đồ sau:
Hình 4.2. Mối quan hệ giữa các bước đánh giá môi trường chiến lược với các bước lập
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
(Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, 2010)
Hình 4.2 cho thấy quá trình ĐMC và quá trình xây dựng CQK có thể được thực
hiện cùng nhau và có thể củng cố cho nhau trong khuôn khổ một hệ thống lập kế hoạch
vì sự phát triển bền vững. Đồng thời, quá trình ĐMC có thể thực hiện một cách linh
hoạt nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của CQK.
Chẳng hạn ĐMC áp dụng cho quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) sẽ cung cấp cơ hội
lồng ghép tiếp cận phát triển bền vững với quá trình ra quyết định. Đồng thời, ĐMC hỗ
trợ thu hút sự tham vấn các bên liên quan trong quá trình xây dựng và thẩm định quy
82
hoạch và đảm bảo mọi hậu quả môi trường do thực hiện quy hoạch sẽ được xác định và
đánh giá trong quá trình lập quy hoạch trước khi được phê duyệt. Sự lồng ghép các nội
dung môi trường vào tất cả các giai đoạn của quá trình thẩm định và thực hiện quy
hoạch cho phép các nhà quản lý điều chỉnh quy hoạch ở những thời điểm thích hợp.
Quá trình thực hiện ĐMC sẽ nghiên cứu các phương án thực hiện quy hoạch bằng cách
cân nhắc các tác động môi trường và kinh tế - xã hội của từng phương án.
4.5. Các điều kiện tiên quyết để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
4.5.1. Thời gian thực hiện
Có 2 phương án thực hiện ĐMC đồng thời là:
- Thực hiện song song với quá trình lập CQK. Quá trình này thường mang lại
nhiều thuận lợi về tổ chức và phát huy được tính độc lập sáng tạo của từng nhóm tư
vấn, tuy nhiên dễ nảy sinh bất đồng khó giải quyết giữa nhóm tư vấn ĐMC và nhóm
tư vấn lập CQK.
- Lồng ghép hoàn toàn quá trình ĐMC vào quá trình lập CQK: đây là phương án tốt
nhất, đảm bảo mọi quyết định sẽ được cân nhắc trên cơ sở đánh giá toàn diện các vấn đề
liên quan đến quy hoạch.
4.5.2. Cơ sở pháp lý và khoa học cho đánh giá môi trường chiến lược
Để thực hiện thành công ĐMC đối với lập CQK, cần phải nắm chắc các cơ sở pháp
lý liên quan tới CQK và ĐMC. Cần nắm chắc cơ sở pháp luật thông qua hệ thống chính
sách liên quan đến lập và xét duyệt CQK, lập và xét duyệt báo cáo ĐMC.
Lập CQK trên cơ sở có mục tiêu chính sách môi trường rõ ràng, có thông tin và dữ
liệu hiện trạng môi trường đầy đủ, đảm bảo sự liên kết đa ngành trong quá trình thực
hiện và thu hút sự tham gia của quần chúng và các tổ chức phi chính phủ. Đảm bảo sự
cam kết và trách nhiệm của chủ đầu tư về việc gắn kết ĐMC trong quá trình lập và trình
duyệt quy hoạch.
4.5.3. Tổ chức nhóm tư vấn đánh giá môi trường chiến lược
Theo quy định tại Điều 15, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, cơ quan được giao
nhiệm vụ lập CQK có trách nhiệm lập báo cáo ĐMC. Cơ quan này sẽ thành lập nhóm tư
vấn ĐMC, bao gồm các chuyên gia quản lý và các nhà khoa học có kiến thức và kinh
nghiệm về các vấn đề môi trường liên quan đến CQK. Cơ quan lập CQK cần thiết ra
quyết định về cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của nhóm tư vấn ĐMC, trong đó nêu rõ các
vấn đề liên quan sau đây:
- Cơ cấu tổ chức: Nhóm tư vấn ĐMC có thể là một bộ phận của nhóm tư vấn lập
quy hoạch hoặc cũng có thể độc lập về mặt tổ chức với nhóm tư vấn lập quy hoạch.
83
- Vai trò và trách nhiệm:
+ Thực hiện ĐMC và lập báo cáo ĐMC theo đúng quy định của Luật Bảo vệ môi
trường và Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
+ Tham gia tất cả các cuộc thảo luận và các hoạt động có liên quan của nhóm tư vấn
lập CQK.
- Quyền hạn: được tạo mọi điều kiện để tiếp cận và khai thác các tài liệu, thông tin
liên quan tới quá trình lập CQK.
4.6. Cách tiếp cận và phương pháp đánh giá môi trường chiến lược
Các nghiên cứu về ĐMC đã chỉ ra rằng, nói chung tất cả các phương pháp ĐTM
truyền thống đều được áp dụng trong quá trình thực hiện ĐMC. Tuy nhiên, các dự án
thông thường (không phải là CQK) đều cung cấp các số liệu cụ thể về nguyên liệu, sản
phẩm, công nghệ và dòng thải, vì vậy áp dụng các phương pháp truyền thống thường
cho kết quả dự báo định lượng và có độ tin cậy tương đối cao. Trong khi đó, do tính
chất của các CQK ở tầm vĩ mô, các số liệu đưa ra không đủ cụ thể và chi tiết, việc áp
dụng các phương pháp truyền thống thường chỉ cho kết quả định tính. Vì vậy, một số
nghiên cứu đã đưa thêm các phương pháp đặc thù (gọi là các phương pháp phân tích
chính sách) có thể áp dụng trong ĐMC.
Partidario, IAIA (2001) đưa ra một số phương pháp/công cụ thường được sử dụng
trong ĐMC như sau:.
- Kịch bản và mô phỏng
- Phân tích khả năng chịu tải và xu hướng biến đổi các yếu tố môi trường
- Phân tích mạng lưới và tiếp cận hệ thống
- Chồng ghép bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Hệ thống mô hình hóa
- Phân tích đa tiêu chí
- Phân tích chi phí lợi ích
- Ý kiến chuyên gia và tham vấn cộng đồng
Ngoài ra nhiều phương pháp có thể sử dụng trong ĐMC, từ tổ hợp một số phương
pháp riêng biệt đến sử dụng tư vấn chuyên gia trong các nghiên cứu chi tiết, tham vấn
cộng đồng, sử dụng GIS và mô hình máy tính, xây dựng các kịch bản... Các phương
pháp này được chọn lọc thực hiện phù hợp với yêu cầu của mỗi bước/nội dung ĐMC
như nêu trong bảng sau.
84
Bảng 4.1. Một số phương pháp sử dụng trong đánh giá môi trường chiến lược
Nội dung ĐMC Phương pháp sử dụng
Nghiên cứu cơ sở
- Thu thập báo cáo hiện trạng môi trường và các tài liệu tương
tự
- Liệt kê, lập khung logic các vấn đề môi trường
Sàng lọc/xác định phạm vi,
quy mô và đặc điểm liên
quan đến môi trường
- Khảo sát, so sánh
- Xây dựng mạng lưới hệ quả
- Tham vấn chuyên gia và cộng đồng
Xác định các mục tiêu môi
trường
- Đối chiếu với các chính sách, chiến lược, tiêu chuẩn môi
trường
- Hồi cứu các cam kết đã có
- Các quy hoạch vùng/địa phương
Phân tích tác động
- Xây dựng kịch bản
- Xác định các chỉ thị và tiêu chí môi trường
- Ma trận tác động
- Các mô hình dự báo và tiên đoán
- Chồng ghép bản đồ và GIS
- Phân tích chi phí/lợi ích và các kỹ thuật đánh giá kinh tế khác
- Phân tích đa tiêu chí
- Phân tích khả năng chịu tải và xu hướng biến đổi các yếu tố
môi trường
- Đánh giá rủi ro
Đề xuất các giải pháp điều
chỉnh quy hoạch
- Phân tích mạng lưới
- Phân tích tính nhất quán
- Phân tích tính nhạy cảm
- Xây dựng mạng lưới tác động (“cây” ra quyết định)
(Nguồn: Sadler and Verheem, 1996)
Trong nhiều hướng dẫn thực hiện ĐMC hiện nay ở Việt Nam, phương pháp phân
tích xu hướng và phương pháp phân tích đa tiêu chí là phương pháp được khuyến nghị
sử dụng trước tiên.
4.7. Quy trình đánh giá môi trường chiến lược
4.7.1. Sơ đồ quá trình đánh giá môi trường chiến lược
Theo hướng dẫn kỹ thuật chung về ĐMC do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành năm 2009, trình tự thực hiện một ĐMC như sau:
- Xác định phạm vi ĐMC;
- Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu về môi trường có liên quan
đến quy hoạch phát triển KT-XH;
85
- Xác định các bên liên quan chính và chuẩn bị kế hoạch huy động sự tham gia của
các bên liên quan;
- Phân tích các xu hướng môi trường khi không có CQK (phương án 0);
- Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất;
- Đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện CQK;
- Đề xuất tổng hợp các biện pháp giảm nhẹ/tăng cường và kế hoạch giám sát môi trường;
- Biên soạn báo cáo ĐMC và đệ trình cơ quan có thẩm quyền liên quan để thẩm định.
Xác định phạm vi ĐMC và xây dựng kế hoạch ĐMC
Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi
và mục tiêu có liên quan đến môi trường
Xác định các bên liên quan chủ yếu
và chuẩn bị kế hoạch tham vấn
Phân tích diễn biến môi trường
khi không thực hiện CQK
Đánh giá về các mục tiêu và phương án
phát triển được đề xuất
Dự báo và đánh giá xu thế
diễn biến môi trường khi thực hiện CQK
Đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải thiện
môi trường và kế hoạch giám sát thị trường
Soạn thảo và trình thẩm định báo cáo ĐMC
Thực hiện CQK và tiếp tục đánh giá
Chỉnh sửa
CQK
Tham vấn
các bên
liên quan
Hình 4.3. Các bước thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
(Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010)
4.7.2. Mô tả các bước của đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch
4.7.2.1. Xác định phạm vi đánh giá môi trường chiến lược
Xác định phạm vi ĐMC của một CQK bao gồm phạm vi về không gian và thời
gian để tạo lập những căn cứ xác đáng cho việc thu thập và biên soạn các thông tin cơ
sở phù hợp và cần thiết cho công tác ĐMC. Để có thể lồng ghép một cách có hiệu quả
ĐMC vào quá trình xây dựng CQK, bước này phải được tiến hành khi bối cảnh tổng
thể của CQK đang được xác định và khi các phương án lựa chọn chung nhất đang
được xây dựng.
86
Việc xác định phạm vi ĐMC đối với một CQK cụ thể có tầm quan trọng đặc biệt để
đặt ra các yêu cầu thiết thực trong việc thu thập các thông tin cơ sở liên quan. Nếu được
thực hiện tốt, việc xác định phạm vi ĐMC có thể nâng cao đáng kể chất lượng công tác
ĐMC, mặt khác, tiết kiệm đáng kể thời gian và các nguồn lực cần thiết để hoàn thành
công tác ĐMC.
* Cách tiếp cận và thực hiện
Các tham vấn trong quá trình xác định phạm vi ĐMC có tầm quan trọng đặc biệt
bởi vì chúng làm rõ được bản chất tổng thể của ĐMC bằng cách đặt ra những câu hỏi
quan trọng. Nhiều câu hỏi có thể không được trả lời khi bắt đầu quá trình ĐMC bởi
thông tin về những nét đặc thù riêng của CQK sẽ được phát sinh dần dần trong quá trình
tiến hành. Về phương diện này, điều quan trọng là phải xác nhận được việc xác định
phạm vi ĐMC không cần phải được xử lý như một bước thủ tục riêng biệt - việc xác
định phạm vi có thể được thực hiện thông qua các cuộc tham vấn lặp đi lặp lại với các
cơ quan có trách nhiệm về môi trường liên quan trong một số giai đoạn tiếp theo của
quá trình xây dựng CQK.
Nên phân tích kỹ những bước xây dựng CQK là đối tượng của ĐMC và thu thập
các thông tin về:
- Cấu trúc và trình tự của quá trình xây dựng CQK;
- Những vấn đề cốt lõi đang được xem xét;
- Khung thời gian và việc tổ chức cho các bên liên quan tham gia vào việc xây
dựng CQK.
Những câu hỏi cơ bản để xác định phạm vi chung cho ĐMC:
- Những vấn đề phát triển cốt lõi và những vùng nghiên cứu nào sẽ phải được xem
xét trong quá trình ĐMC? Ví dụ: cần xác định các vùng có liên quan như sử dụng nước
của một dòng sông thì cần xem xét đến các vùng phụ cận thuộc lưu vực.
- Những khoảng thời gian nào mà ĐMC cần phải bao quát trong quá trình đánh giá?
Có phải kiểm tra hay không các tác động mang tính trung hạn có thể xảy ra, ví dụ trong
vòng 5 - 10 năm tới, hoặc liệu có phải tập trung hay không vào những tác động mang
tính dài hạn hơn, ví dụ trong vòng 10 - 20 năm tới hoặc dài hơn nữa?
- Những đơn vị và chuyên gia nào cần phải được huy động tham gia trong quá trình
soạn thảo báo cáo ĐMC?
4.7.2.2. Xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu môi trường có liên quan
đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Đây là bước xác định các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục tiêu môi trường có
liên quan cần phải được xem xét trong quá trình ĐMC. Các vấn đề và mục tiêu này sẽ
giúp cho việc xác định các chỉ số môi trường thích hợp hoặc đưa ra các câu hỏi định
hướng tập trung vào các phân tích đặt ra trong quá trình ĐMC. Danh mục các vấn đề và
87
mục tiêu này phải bao quát được những vấn đề chủ yếu và nó cần phải được thể hiện
một cách ngắn gọn và rõ ràng. Các nội dung chính trong bước này như sau:
* Các vấn đề cốt lõi về môi trường
Với sự hợp tác của các cơ quan có trách nhiệm về môi trường, các chuyên gia ĐMC
phải bắt đầu bằng việc xác định các vấn đề môi trường cốt lõi có liên quan đến vùng lập
CQK. Đầu tiên là thiết lập một danh mục tổng quát của tất cả các vấn đề môi trường có
thể xảy ra liên quan đến các hoạt động phát triển đã và đang diễn biến trong vùng lập
CQK. Danh mục này phải được rà soát một cách kỹ lưỡng theo hướng giảm bớt để tạo
ra một danh sách rút ngắn về các vấn đề cần phải được xem xét trong quá trình ĐMC.
Bảng 4.2. Ví dụ về những vấn đề môi trường cốt lõi và mục tiêu môi trường có liên
quan đến quy hoạch kinh tế xã hội
Các vấn đề
môi trường
cốt lõi
Các hoạt động phát triển
liên quan đến vấn đề môi
trường cốt lõi
Các mục tiêu
môi trường
Văn bản pháp
lý có liên quan
Các chỉ thị
đánh giá
Đa dạng
sinh học
- Chuyển đổi mục đích sử
dụng đất từ lâm nghiệp,
nông nghiệp, thủy sản cho
các hoạt động phát triển
khác.
- Các tác động bất lợi có
thể xảy ra do các hoạt
động phát triển tác động
đến đa dạng sinh học
- Tăng diện tích
rừng trồng
- Duy trì diện
tích đất ngập
nước
Kế hoạch hành
động quốc gia
về Đa dạng sinh
học; về bảo tồn
và phát triển bền
vững các vùng
đất ngập nước
- Mức độ phá huỷ
thảm thực vật
- Chỉ tiêu rừng
trồng mới
- Diện tích đất
ngập nước bị
xâm phạm
Chế độ thuỷ
văn
- Sự thay đổi chế độ thủy
văn do tác động của các
hoạt động phát triển trong
vùng quy hoạch
- Các tác động chủ quan,
khách quan từ các vùng
phụ cận có liên quan
Đảm bảo nhu cầu
sử dụng nước
Chiến lược
quốc gia về bảo
vệ môi trường
- Chế độ hạn
hán, ngập lụt
- Mức độ nhiễm
mặn
Biến đổi khí
hậu
- Sự suy giảm thảm thực
vật
- Sự biến đổi do tác động
của hiệu ứng nhà kính do
các hoạt động phát thải khí
thải
- Tăng tỷ lệ
thảm thực vật
- Ứng phó với
nước biển dâng
- Chiến lược
quốc gia về bảo
vệ môi trường
- Chương trình
mục tiêu quốc
gia về biến đổi
khí hậu
- Chỉ tiêu rừng
trồng mới, tỷ lệ
cây xanh, diện
tích rừng bảo vệ,
khoanh nuôi
- Nhiệt độ không
khí, mức dâng
nước biển
Chất lượng
không khí
Tác động từ khí thải, khói
bụi của các hoạt động phát
triển
Cải thiện chất
lượng không khí
Chiến lược
quốc gia về bảo
vệ môi trường
Bụi, CO, CO2,
NOx, SO2
Tỷ lệ cây xanh
88
Các vấn đề
môi trường
cốt lõi
Các hoạt động phát triển
liên quan đến vấn đề môi
trường cốt lõi
Các mục tiêu
môi trường
Văn bản pháp
lý có liên quan
Các chỉ thị
đánh giá
Chất lượng
nước (nước
mặt, nước
ngầm)
Gia tăng nước thải không
qua xử lý từ các hoạt động
dân sinh, kinh tế - xã hội
Bảo vệ tài
nguyên nước
Chiến lược
quốc gia về bảo
vệ môi trường
- pH, SS, BOD,
COD, dầu mỡ,
kim loại nặng,
coliform
- Nhiễm mặn,
nhiễm phèn
Gia tăng
chất thải
rắn;
Từ các hoạt động phát
triển trong vùng quy hoạch
- Quy hoạch bãi
chôn lấp.
- Thu gom xử lý
nước thải
Chiến lược
quốc gia về bảo
vệ môi trường
Số lượng các bãi
chôn lấp hợp vệ
sinh
Sức khỏe
cộng đồng
- Sức khỏe cộng đồng suy
giảm do gia tăng ô nhiễm
khí thải, nước thải...
- Bị đe dọa bởi các hoạt
động phát triển và các yếu
tố liên quan khác...
Nâng cao sức
khỏe cộng đồng
- Chiến lược
quốc gia về bảo
vệ môi trường
- Định hướng
chiến lược phát
triển bền vững
- Chỉ số cơ cấu
bệnh tật
- Tần suất bùng
phát dịch bệnh
- Tỷ lệ sinh sản,
tai nạn giao
thông
Môi trường
xã hội
- Chịu tác động của quá
trình phát triển liên quan
đến di dân, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, đào
tạo và tái đào tạo...
- Môi trường giáo dục và
hệ thống giáo dục, các
dịch vụ công cộng...
Nâng cao mức
sống văn hóa,
giáo dục
- Chiến lược
quốc gia về bảo
vệ môi trường;
chiến lược bảo
vệ môi trường
cấp tỉnh
- Định hướng
chiến lược phát
triển bền vững
- Chỉ số phát
triển giáo dục
- Chỉ số phát
triển con người
(nhà ở, sinh kế,
chất lượng cuộc
sống)
- Chỉ số rủi ro (an
toàn vệ sinh thực
phẩm, an toàn
giao thông, an
ninh xã hội)
(Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010)
* Các mục tiêu về môi trường
Khi các vấn đề cốt lõi về môi trường đã được xác định, các chuyên gia ĐMC phải
xác định xem liệu đã có những mục tiêu bảo vệ môi trường nào được đặt ra có liên quan
đến những vấn đề môi trường cốt lõi này. Các mục tiêu bảo vệ môi trường có thể được
tìm thấy ở các văn bản chính thống đã ban hành hoặc sắp ban hành, như:
- Các Luật, quy định hoặc tiêu chuẩn về môi trường (tiêu chuẩn không khí xung quanh)
- Các chiến lược, chính sách, kế hoạch hành động về môi trường hoặc về phát triển
bền vững (như chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, cấp tỉnh);
89
- Các chiến lược hoặc chính sách về phát triển ngành/lĩnh vực (nếu trong đó có xác
định các mục tiêu, các ưu tiên liên quan đến phát triển bền vững hoặc liên quan đến bảo
vệ môi trường (chương trình tiết kiệm năng lượng).
Những mục tiêu này có thể được coi như là những dấu mốc tổng thể về môi trường
của CQK. Chúng có thể được sử dụng để phân tích xem liệu CQK đó có lợi gì cho kế
hoạch bảo vệ môi trường và liệu có thể được sử dụng để đề xuất các phương án phát
triển hay không. Các mục tiêu bảo vệ môi trường này có thể được chia ra theo 2 nhóm
mục tiêu:
- Các mục tiêu “đánh giá”: đó là những mục tiêu hoặc tiêu chuẩn ở mức tối
thiểu/cơ bản mà CQK nhất thiết phải coi trọng;
- Các mục tiêu “mong muốn”: đó là những mục tiêu môi trường mang tính lâu dài
mà CQK cần xem xét.
* Các câu hỏi định hướng cho việc đánh giá
Có nhiều ĐMC có thể bổ trợ được cho việc xác định các vấn đề và mục tiêu môi
trường liên quan bằng việc xác định những chỉ số hoặc câu hỏi định hướng thích hợp
giúp cho việc mô tả xu hướng hiện tại và xu hướng tương lai khi có hay không có CQK
(ví dụ, các vấn đề về điều kiện và quy mô của các vùng thiên nhiên có giá trị). Tuy
nhiên, khi lựa chọn các chỉ số hoặc câu hỏi định hướng có liên quan, các chuyên gia
ĐMC phải tính đến mức độ sẵn có của dữ liệu. Điều đó không có nghĩa rằng, sự thiếu
hụt về dữ liệu để xác định những chỉ số cụ thể nào đó là nhất định sẽ ngăn cản được
việc sử dụng chúng trong tương lai khi tiến hành ĐMC. Điều cần làm trong thực tế là,
nếu không có sẵn dữ liệu thì phải nói rõ và đưa ra những nhận định, phán xét xem liệu
có thể sử dụng được những chỉ số đó hay không, hoặc liệu có cần lựa chọn các chỉ số
khác với mức độ dữ liệu sẵn có nhiều hơn hay không.
Bảng 4.3. Ví dụ về những vấn đề, mục tiêu môi trường và những câu hỏi định hướng
đối với một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Các vấn đề
môi trường
cốt lõi
Ví dụ cụ thể liên
quan đến CQK
Mục tiêu liên
quan trong CQK
Các chỉ thị/câu hỏi
định hướng cho việc
đánh giá
Nguồn dữ liệu
Đa dạng
sinh học
bao gồm cả
hệ động vật
và hệ thực
vật
Tất cả các hành
lang ĐDSH địa
phương ngày càng
bị phá vỡ
Tăng tổng diện
tích các khu bảo
tồn lên 8% so với
năm 2000 (Kế
hoạch hành động
bảo tồn ĐDSH,
2001)
Điều kiện và quy mô
của các vùng thiên
nhiên có giá trị.
Tính liên thông giữa
các sinh cảnh tự nhiên
Báo cáo tình
trạng môi
trường; Báo cáo
đánh giá về
ĐDSH; Báo cáo
thiên nhiên 2000
Chất lượng
không khí
Chất lượng không
khí kém tại các khu
vực
Đảm bảo có dưới
5% dân số sống
tại các khu vực bị
ảnh hưởng do
Số người sinh sống tại
các khu vực có mức
độ ô nhiễm không khí
quá cao.
Báo cáo hiện
trạng
90
không khí ô nhiễm
(Chiến lược môi
trường quốc gia,
2003)
Số ngày có mức độ ô
nhiễm không khí trung
bình và cao so với
mức trung bình của cả
nước
Đất Tình trạng mở
rộng đô thị thiếu
kiểm soát lấn
chiếm đất nông
nghiệp có giá trị
cao tại các khu
vực
Ưu tiên phát triển
ở những vùng đất
kém màu mỡ
(Chiến lược môi
trường quốc gia,
2003)
Điều kiện và quy mô
của các vùng đất kém
màu mỡ;
Mức độ mở rộng của
đô thị;
Chất lượng và số
lượng của đất nông
nghiệp
Không có dữ
liệu
Biến đổi khí
hậu
Yếu tố địa hình địa
phương và sự phụ
thuộc vào sản xuất
nông nghiệp làm
cho vùng nghiên
cứu rất dễ bị tổn
thương do các
điều kiện khí hậu
bất thường (lũ lụt
hoặc hạn hán)
Đảm bảo tất cả
các mục tiêu phát
triển lồng ghép
được những biện
pháp nhằm thích
ứng với sự biến
đổi khí hậu xảy ra
(Chương trình mục
tiêu quốc gia về
biến đổi khí hậu,
2008)
Mức độ xảy ra hạn
hán và sa mạc hóa
Quy mô lũ lụt
Mức độ tổn thương
của các vùng đô thị và
của các hoạt động
giao thông khi có lũ lụt
bất thường xảy ra
Không có dữ
liệu
(Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010).
4.7.2.3. Xác định các bên liên quan và xây dựng kế hoạch huy động sự tham gia của các
bên liên quan
Nhiệm vụ này là xác định các bên liên quan chủ chốt có sự quan tâm đến quá trình
ĐMC tương ứng và để lựa chọn các cách tiếp cận hiệu quả để họ đóng góp các ý kiến,
nhận xét và gợi ý của mình cho quá trình ĐMC. Nhiệm vụ này có thể được tiến hành
song song với nhiệm vụ 1 bởi vì việc xác định các bên liên quan chủ chốt sẽ phải sử
dụng những thông tin về các vấn đề cốt lõi được đề cập trong quá trình ĐMC. Sự cần
thiết của nội dung này thể hiện ở các điểm sau:
- Sự tham gia của các bên liên quan bị tác động hoặc có mối quan tâm trong quá trình
ĐMC sẽ giúp nâng cao được chất lượng của việc đánh giá, sẽ cung cấp các thông tin đầu
vào cho ĐMC và có thể tạo thuận lợi cho việc thực hiện CQK khi đã được phê duyệt.
- Tham vấn trong ĐMC (đặc biệt là đối với các CQK mang tính tổng thể hoặc mang
tính chiến lược) chủ yếu là để tìm ra những ý tưởng và những thông tin đầu vào từ các
bên liên quan bị ảnh hưởng hoặc có mối quan tâm, bao gồm các cơ quan khác nhau,
chuyên gia có sự quan tâm đến các hoạt động và tầm nhìn phát triển lâu dài đặt ra trong
các CQK khác nhau.
91
Cách tiếp cận
* Xác định các bên liên quan chủ chốt có sự quan tâm trong quá trình đánh giá môi
trường chiến lược
CQK có liên quan đến tất cả các ngành, lĩnh vực phát triển trong vùng lập đề án, vì
vậy, các bên liên quan là rất rộng, từ các cơ quan công quyền, các doanh nghiệp tư
nhân, các cơ quan khoa học, các tổ chức phi chính phủ hoặc những công dân bình
thường. Những đối tượng này có thể bị tác động bởi CQK hoặc có quan tâm đến các
hoạt động phát triển được đề xuất. Tuy nhiên, việc xác định các bên liên quan cần tập
trung vào các đối tượng liên quan chủ yếu đến các vấn đề môi trường cốt lõi. Các bên
liên quan chủ yếu này có thể được xác định ngay từ giai đoạn đầu của quá trình ĐMC
để có thể tiến hành các cuộc tham vấn cần thiết.
Để xác định các liên quan chủ yếu cần thiết lập một bảng ma trận. Việc này nên
được tiến hành cùng với nhóm xây dựng CQK để có thể cho phép việc tham vấn được
điều phối hoặc thậm chí được tiến hành cùng với nhóm xây dựng CQK.
Bảng 4.4. Ví dụ về ma trận xác định các bên liên quan trong chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch cấp tỉnh (cấp vùng thì bổ sung thêm các tỉnh có liên quan của quy hoạch
và các bộ ngành liên quan đến quy hoạch)
Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn
Sở Tài nguyên và Môi
trường
Quản lý đất đai
Quản lý môi trường
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Quản lý đầu tư
Thẩm định quy hoạch, dự án
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
Sở Công thương Quy hoạch các KCN
Sử dụng nước
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
Sở Nông nghiệp và
PTNT
Quy hoạch nông nghiệp và
thuỷ sản
Sử dụng nước
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
Sở Xây dựng Quy hoạch đô thị
Quy hoạch bãi chôn lấp
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
Sở Giao thông vận tải Quy hoạch hệ thống giao
thông
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
Sở Lao động -
Thương binh - Xã hội
Xu hướng dân số, hình thái di
cư, vấn đề tái định cư
Các chương trình giảm nghèo
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Phát triển du lịch, số lượng
khách đến thăm quan du lịch,
quy hoạch các khu du lịch, du
lịch sinh thái
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
92
Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn
Chính quyền địa
phương các cấp
(UBND cấp huyện, xã)
Các vấn đề đặc thù địa phương
Các vấn đề về cộng đồng
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
Các tổ chức phi chính
phủ
Các vấn đề đặc thù liên quan
đến các tổ chức phi chính phủ
Các vấn đề về cộng đồng
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
Các tổ chức nghiên
cứu khoa học (tự
nhiên, xã hội - nhân
văn) và công nghệ
Nghiên cứu các vấn đề liên
quan
Đề xuất các giải pháp thực hiện
Các cuộc họp chính thức với các công
chức có liên quan
Các cuộc hội thảo và hội nghị bàn tròn
* Mời các bên liên quan đóng góp ý kiến về đánh giá môi trường chiến lược
Việc tham vấn trong quá trình ĐMC sẽ là lý tưởng nhất khi nó được tiến hành cùng
với việc tham vấn trong quá trình xây dựng CQK. Các kênh truyền thông hiện có cũng
thường là những phương tiện có hiệu quả để tiến hành tham vấn trong quá trình ĐMC.
Tuy nhiên, vào những thời điểm khác nhau có thể sẽ đòi hỏi phải có những phương tiện
bổ sung khác nữa.
Các công cụ và biện pháp để tham vấn cộng đồng phụ thuộc vào bản chất của CQK,
vào sự sắp xếp tối ưu để thu nhận các ý kiến đóng góp của các bên liên quan chủ chốt,
và tất nhiên, còn phụ thuộc vào quỹ thời gian và các nguồn lực sẵn có.
Hình 4.4. Sơ đồ quá trình tham vấn đánh giá môi trường chiến lược
(Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010)
Vòng tham vấn lần 1
Các vấn đề môi trường và kinh tế - xã hội
được phát hiện và các ưu tiên được xác định
Vòng tham vấn lần 2
Phân tích các xu hướng thuộc các chủ đề liên
quan khi không có và khi có quy hoạch
Vòng tham vấn lần 3
Toàn bộ các tác động của quy hoạch tới các
mối quan tâm đặc biệt mang tính chiến lược
Các giải pháp giảm thiểu được xác định
93
Nhóm ĐMC phải xác định được những đánh giá và phân tích có khả năng thu được
nhiều lợi ích nhất từ các bên liên quan. Vấn đề quan trọng là phải tránh được những
tham vấn không cần thiết. Thông thường, những phân tích sau đây sẽ thu được lợi ích từ
các bên liên quan:
- Việc xác định những vấn đề cốt lõi có liên quan đến CQK;
- Việc phân tích các xu hướng môi trường khi không có CQK, việc đánh giá các
mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất và việc đưa ra khuyến nghị nhằm làm tối
ưu hóa các mục tiêu và phương án này;
- Việc đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi thực hiện các hoạt
động phát triển được đề xuất trong CQK, việc đưa ra các khuyến nghị nhằm tối ưu hóa
chúng, và tổng quan về các biện pháp giảm thiểu và tăng cường được đề xuất.
- Thông tin đầu vào từ các bên liên quan trong từng giai đoạn này có thể dễ dàng
được thu thập bằng cách đưa ra những câu hỏi rõ ràng để họ trả lời.
4.7.2.4. Phân tích các xu hướng môi trường khi không có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
Mục đích của bước này là để mô tả “phương án 0” - tức là, mô tả sự tiến triển có
thể xảy ra của tình trạng môi trường trong trường hợp CQK không được triển khai. Các
phân tích ở bước này có thể gợi mở ra nhiều sự hiểu biết sâu sắc hơn và có thể trở nên
hữu ích không chỉ riêng đối với quá trình ĐMC mà còn hữu ích đối với cả việc xây
dựng CQK nữa.
Việc hiểu biết đúng đắn về tình trạng và các xu hướng môi trường ở thời điểm hiện
tại cũng như sự tiến triển có thể xảy ra của chúng trong trường hợp CQK không được
triển khai sẽ tạo cơ sở cho việc dự báo các tác động môi trường trong ĐMC cũng như so
sánh giữa các lựa chọn và phương án phát triển thay thế trong quá trình ĐMC. Các xu
hướng môi trường này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, như:
- Các động lực của thị trường;
- Các dự án phát triển lớn đã được phê duyệt nhưng chưa được triển khai thực hiện;
- Các quy hoạch phát triển khác;
- Sự biến đổi khí hậu (vấn đề biến đổi khí hậu được dự đoán là đặc biệt nghiêm
trọng ở Việt Nam).
Tác động của những hoạt động phát triển này là chưa thể nhìn thấy được ngay. Các
phân tích hướng về tương lai của ĐMC sẽ mô tả được các xu hướng biến đổi về môi
trường có thể xảy ra. Nhiều vấn đề về môi trường có thể có những tác động tốt hoặc
ngược lại có tác động xấu đến CQK được đề xuất (ví dụ, một số hệ sinh thái nhất định
sẽ bị mất đi; nhiều đặc tính môi trường sẽ trở nên ngày càng quan trọng). Một số xu
hướng môi trường trong một tương lai gần có thể bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi khí hậu
(ví dụ: biến đổi nhiệt độ, hạn hán, lũ lụt hoặc mực nước biển dâng... xảy ra một cách bất
thường) được dự báo là sẽ rất nghiêm trọng ở Việt Nam.
94
Cách tiếp cận
ĐMC đòi hỏi phải xem xét đến những xu hướng biến đổi lâu dài và nhóm ĐMC
phải diễn giải được các biến đổi môi trường đang xảy ra có liên quan đến CQK. Đối với
CQK quy mô lớn, đòi hỏi phải hướng trọng tâm vào cách tư duy phân tích, phương
pháp tiếp cận chiến lược trong thu thập dữ liệu, các phán xét của chuyên gia có trình độ
cao. Cả hai loại thông tin định tính và định lượng đều có thể được sử dụng cho mục đích
này. Việc mô tả các xu hướng trong quá khứ và hiện tại có thể dựa trên cơ sở những dữ
liệu sẵn có được thu thập từ các nguồn thông tin hiện tại hoặc thông qua các ý kiến phán
xét, đánh giá của chuyên gia (trong trường hợp thiếu dữ liệu).
Các chuyên gia ĐMC phải tập hợp đủ thông tin để trả lời cho các câu hỏi sau:
- Tình trạng hiện tại tốt hay xấu như thế nào? Tình trạng hiện tại còn cách bao nhiêu
so với các ngưỡng hoặc các mục tiêu đã xác định?
- Các yếu tố đặc biệt nhạy cảm hoặc quan trọng của môi trường tiếp nhận, ví dụ: các
nhóm xã hội dễ bị tổn thương, các nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo, các loài
bị đe dọa nguy hiểm, các sinh cảnh quý hiếm... có bị ảnh hưởng không? Các vấn đề này
có thể đảo ngược hay không thể đảo ngược, lâu dài hay tạm thời?
- Động lực của các xu hướng này là gì?
- Sự tiếp diễn trong tương lai của các xu hướng này sẽ như thế nào?
- Nên xem xét đến tác động của sự biến đổi khí hậu có thể xảy ra đến các xu
hướng môi trường trong tương lai vì chúng có thể bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng khí
hậu bất thường;
- Nếu có thể, nên thể hiện kết quả phân tích này trên bản đồ để minh họa về quy mô
không gian và sự liên kết giữa các vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường;
- Nên chia sẻ và kiểm tra chéo các thông tin này với nhóm xây dựng CQK.
4.7.2.5. Đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất
Mục đích của bước này là để đánh giá tác động tổng thể của các phương án, các
mục tiêu hay các ưu tiên phát triển được đề xuất đến các xu hướng biến đổi các vấn đề
môi trường cốt lõi và xem xét tính nhất quán của các mục tiêu phát triển kinh tế với
những mục tiêu về môi trường và xã hội đã được xác định ở Việt Nam.
Sự cần thiết của nội dung này thể hiện ở các điểm sau:
- Một thực tế là phải xem xét các phương án phát triển khác nhau trong tương lai,
phải đề xuất được các mục tiêu hoặc ưu tiên phát triển thay thế khi xây dựng CQK. Việc
đánh giá các đề xuất này có thể chỉ ra các cơ hội để thực hiện các phương án nhằm tiến
tới sự phát triển bền vững.
- Việc đánh giá như vậy đòi hỏi phải có các cuộc thảo luận lặp đi lặp lại giữa các
chuyên gia ĐMC và chuyên gia xây dựng CQK. Thông qua những cuộc thảo luận có thể
95
xác định được các rủi ro hoặc lợi ích lớn về môi trường của các phương án phát triển
khác nhau. Thông tin này có thể giúp xây dựng các phương án trong quá trình xây dựng
CQK, hoặc đề xuất những thay đổi về mục tiêu của bản thân CQK.
Cách tiếp cận
Việc đánh giá các đề xuất chiến lược rõ ràng là một việc khó. Tuy nhiên, nó có thể
trở nên dễ dàng hơn bằng cách sử dụng thông tin về các xu hướng môi trường trong
tương lai khi không có CQK (xem các bước ĐMC trước). Thông tin về các xu hướng
môi trường trong tương lai này sẽ cho phép các chuyên gia ĐMC xem xét xem các
phương án phát triển, mục tiêu phát triển và các ưu tiên phát triển được đề xuất liệu:
- Có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến các động lực chủ yếu (nguyên nhân gốc
rễ) của các vấn đề về môi trường liên quan;
- Có thể dẫn đến những nguy cơ mới về môi trường; hoặc
- Có tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện môi trường.
- Mối quan hệ giữa các mục tiêu phát triển được đề xuất và các mục tiêu môi trường
có liên quan có thể dễ dàng được trình bày bằng các ma trận đơn giản mô tả về những
tác động cơ bản. Những vấn đề xung đột và tương hợp khác nhau cũng có thể dễ nhìn
thấy bằng cách sử dụng các biểu tượng đơn giản hoặc các màu khác nhau để chỉ dẫn, ví
dụ như sau:
+ Những vấn đề xung đột/hạn chế tuyệt đối (màu đỏ);
+ Những vấn đề xung đột/hạn chế đáng kể (màu da cam);
+ Những tác động tích cực hoặc những tương hợp đáng kể (màu xanh lá cây nhạt);
+ Những sự tương hợp hoàn toàn - các mục tiêu đề xuất giải quyết được những vấn
đề về môi trường hiện tại hoặc bảo đảm tính bền vững (màu xanh lá cây đậm);
+ Những tác động còn chưa chắc chắn (màu xanh nước biển);
+ Những tác động không đáng kể (không màu).
Đánh giá những đề xuất chiến lược có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng
những thông tin về các xu hướng môi trường và kinh tế - xã hội trong tương lai khi
không triển khai quy hoạch được đề xuất (theo các vấn đề môi trường cốt lõi và các mục
tiêu môi trường có liên quan) đã được xác định trong bước trước.
Bước đánh giá này có thể trợ giúp một cách có hiệu quả cho việc xem xét những
phương án sau đây của CQK thông qua việc đặt ra những câu hỏi, cụ thể như sau:
- Các lựa chọn về quản lý nhu cầu:
+ Hoạt động phát triển đề xuất có cần thiết không?
+ Nhu cầu liệu có được đáp ứng hay không nếu như không có bất cứ hoạt động phát
triển hoặc kết cấu hạ tầng mới nào?
96
+ Liệu có những cơ hội hiện thực nào để quản lý nhu cầu phát triển (ví dụ, thông
qua các công cụ về luật pháp, kinh tế hoặc hành chính hoặc các biện pháp khác để thúc
đẩy việc thay đổi hành vi)?
- Các lựa chọn về công nghệ hoặc quá trình:
+ Công việc phải được thực hiện như thế nào?
+ Có hay không các biện pháp, công nghệ hoặc quá trình mà có thể đáp ứng được
các nhu cầu phát triển nhưng lại ít gây ra những tác động xấu về môi trường so với
những biện pháp truyền thống?
Các phương pháp chuyên gia, ma trận có thể được sử dụng trong các thảo luận cụ
thể sau đây:
- Trong việc đánh giá các mục tiêu và phương án phát triển được đề xuất có thể sử
dụng những thông tin đầu vào từ các chuyên gia thuộc các cơ quan có thẩm quyền, các
cơ quan khoa học, các nhóm kinh doanh hoặc các tổ chức phi chính phủ có liên quan.
Những cuộc hội thảo, hội nghị bàn tròn và các cuộc họp không chính thức, v.v.. đều có
thể được sử dụng phục vụ cho mục đích này.
- Xem xét phạm vi ảnh hưởng (tích cực/tiêu cực) của các định hướng, mục tiêu và
phương án phát triển tới các vấn đề môi trường cốt lõi;
- Xác định phạm vi của những lợi ích/cơ hội/rủi ro về môi trường mà những đề xuất
phát triển có thể tạo ra;
- Đánh giá sự phù hợp của các mục tiêu và định hướng phát triển được đề xuất với
các mục tiêu và định hướng về môi trường hay phát triển bền vững đã được xác định
trong các văn bản chính thống, tốt nhất sử dụng ma trận thể hiện mối quan hệ giữa mục
tiêu phát triển và mục tiêu môi trường.
Bảng 4.5. Ví dụ về ma trận thể hiện các rủi ro, lợi ích và cơ hội liên quan tới các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Các mục tiêu
phát triển
KT-XH
Các rủi ro môi trường
Các lợi ích
môi trường
Các cơ hội môi trường
Tăng lượng gạo
chất lượng cao
cho xuất khẩu
nhưng không
tăng khu vực
trồng trọt
- Tăng cường lượng phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ sử
dụng khi mở rộng sản xuất
- Đất sản xuất bị mất hoặc
xuống cấp
- Ô nhiễm đất và nước
- Tăng nhu cầu về nước
Các loại gạo cho
năng suất thấp
hiện sử dụng
nhiều phân bón
từng bước bị
loại bỏ
- Áp dụng thực hành nông
nghiệp tốt, đặc biệt ở vùng
đất dốc
- Giới thiệu các giống lúa
mới cho năng suất cao,
kháng sâu bệnh
- Các khu vực lúa cho năng
suất thấp sẽ chuyển sang
trồng cây lương thực khác
hoặc chăn nuôi
- Các khu vực bị suy thoái
hệ sinh thái được phục hồi
97
Các mục tiêu
phát triển
KT-XH
Các rủi ro môi trường
Các lợi ích
môi trường
Các cơ hội môi trường
Đảm bảo sự
tăng trưởng
nhanh và bền
vững của đánh
bắt thủy sản
cùng với phát
triển các sản
phẩm từ thủy
sản
- Đánh bắt quá mức các loài
có giá trị kinh tế cao
- Thực hành các hoạt động
đánh bắt không bền vững như
đánh bắt bằng mìn
- Ảnh hưởng tới các hệ sinh
thái biển nhạy cảm
- Đe dọa sinh kế của các ngư
dân đánh bắt quy mô nhỏ do
gia tăng đánh bắt công nghiệp
- Ô nhiễm nước và đất do quản
lý chất thải kém đối với các
hoạt động chế biến thủy sản
Xây dựng và
tăng cường năng
lực trong việc
hạn chế đánh bắt
nhằm đảm bảo
các loài cá không
bị suy giảm về số
lượng
- Xây dựng các kế hoạch
quản lý đánh bắt ven biển
và xa bờ
- Mở rộng các khu bảo tồn
biển và cải tiến kế hoạch
quản lý với sự tham gia của
các cộng đồng địa phương
- Tăng cường các nguồn
lực và đào tạo nhằm bắt
buộc tuân thủ quy định
trong khu bảo tồn biển
Chuyển đổi cơ
cấu ngành giao
thông theo định
hướng tăng
khối lượng vận
chuyển hàng
hóa bằng
đường biển và
đường sắt,
giảm lưu lượng
giao thông
đường bộ
- Rủi ro về sự cố tràn dầu
hoặc hóa chất ở các cảng biển
- Tác động tới các hệ sinh thái
và sinh vật nhạy cảm ở các
cảng và dọc các tuyến đường
biển
- Ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đối với hạ tầng cảng
- Các tuyến đường sắt có thể
gây đứt đoạn các hành lang
sinh học
- Tiếng ồn và độ rung liên
quan tới vận tải đường sắt
siêu trường, siêu trọng
- Giảm lượng khí
gây hiệu ứng
nhà kính do xe
tải trên đường bộ
- Giảm ùn tắc và
tai nạn giao
thông
- Lồng ghép các chương
trình tái cấu trúc cơ sở hạ
tầng với việc nâng cao nhận
thức của cộng đồng đối với
các lựa chọn về giao thông
công cộng
- Nâng cao lợi ích của
người nghèo bằng việc đảm
bảo có đủ xe buýt để kết nối
với hệ thống đường sắt
(Nguồn: Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010).
4.7.2.6. Đánh giá các xu hướng môi trường trong tương lai khi triển khai các hoạt động
đề xuất trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
* Mục đích
- Đánh giá các tác động tích cực và/hoặc tiêu cực của những đề xuất cụ thể trong
CQK đến xu hướng biến đổi các vấn đề môi trường cốt lõi;
- Cân nhắc các phương án lựa chọn theo các hoạt động được đề xuất;
- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ và khắc phục tối đa các tác động xấu
của việc thực hiện CQK đến môi trường và phát triển bền vững.
98
* Sự cần thiết
Một trong những lợi ích chính của ĐMC là nó tạo ra khả năng để xác định các tác
động môi trường của nhiều hoạt động được đề xuất và tạo thuận lợi cho việc đánh giá
các tác động tích luỹ. Các tác động tích luỹ này có thể là kết quả của những hoạt động
nhỏ lẻ nhưng lại cùng được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định nên trở
thành những tác động rất đáng kể.
* Cách tiếp cận
Đánh giá này trước tiên phải nhằm vào việc xác định những thành tố của CQK có
khả năng gây ra những tác động lớn đến những xu hướng môi trường cụ thể. Đánh giá
này có thể tập trung vào toàn bộ CQK, vào từng cụm các dự án được đề xuất hoặc thậm
chí tập trung vào những đề xuất riêng lẻ có thể gây ra những tác động đáng kể đến các
xu hướng môi trường có liên quan. Các chuyên gia ĐMC sau đó phải lý giải được về
những vấn đề sau đây:
- Đặc tính của rủi ro/tác động (nguyên nhân chính xác nào gây ra rủi ro/tác động
hoặc chỉ là những giả định để dự báo);
- Xác suất xảy ra và những điều còn chưa chắc chắn chủ yếu;
- Quy mô địa lý - những vùng địa lý bị tác động trực tiếp và gián tiếp cần được quan
tâm cụ thể;
- Độ dài thời gian và khả năng có thể đảo ngược;
- Những mối quan tâm cơ bản liên quan đến tác động này.
4.7.2.7. Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ/tăng cường và chương trình quản lý, giám sát
môi trường
Mục đích của bước này là để cung cấp những thông tin tổng thể về tất cả các cơ hội
hoặc biện pháp nổi bật để phòng ngừa, giảm nhẹ hoặc bù đắp đối với những tác động
tiêu cực và tăng cường những tác động tích cực. Bước này còn là để đề xuất việc tổ
chức giám sát môi trường trong thực tế để đảm bảo rằng:
- Thông tin về những tác động lớn của các hoạt động và dự án đến các mục tiêu và
chỉ số môi trường có liên quan đến CQK phải được ghi nhận một cách đầy đủ;
- Mọi tác động xấu chưa nhìn thấy trước đều phải được xác định để có thể đưa ra
được những biện pháp tương ứng để giải quyết.
* Sự cần thiết
Bước này tạo cho các chuyên gia ĐMC có những cơ hội cuối cùng để đưa ra bất kỳ
khuyến nghị nào mà các cơ quan có trách nhiệm về việc ra quyết định cần phải cân nhắc
và đó cũng là cơ hội để họ nêu ra các vấn đề còn tồn tại mà chưa được đưa vào CQK.
Trong việc bố trí giám sát môi trường phải chỉ rõ tất cả các vấn đề môi trường lớn
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện CQK bất kể là chúng đã được nhìn thấy trước
99
hay chưa. Việc bố trí giám sát này cũng còn tạo ra cơ chế để phản hồi và cung cấp
những thông tin môi trường có liên quan cho bước tiếp theo của quá trình xây dựng
CQK. Cuối cùng là nó sẽ làm cho các quyết định đưa ra trong quá trình thực hiện
CQK có nhiều thông tin hơn và cũng có lợi ích cho việc bổ sung và sửa đổi CQK
trong tương lai.
* Cách tiếp cận
- Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ hoặc tăng cường về môi trường
Không thể có một khuôn mẫu duy nhất nào cho nhiệm vụ này. Các chuyên gia
ĐMC có thể sử dụng bất kỳ hình thức phù hợp nào để đưa ra nhận xét, đánh giá và lý
giải của mình về các vấn đề sau:
+ Các cơ hội để làm tối ưu hóa các mục tiêu hoặc các ưu tiên về phát triển được đề
ra trong CQK;
+ Các cơ hội để làm tối ưu hóa các đề xuất cụ thể trong CQK (ví dụ, các phương án
phát triển thay thế; địa điểm, quy mô và tần suất/trình tự thời gian của các hoạt động
phát triển được đề xuất);
+ Các cơ hội làm tối ưu hóa việc thực hiện CQK (ví dụ, các vấn đề cần giải quyết
trong các ĐTM, vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu...);
+ Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ đối với những tác động tiêu cực không thể tránh
được của CQK thông qua việc thay đổi các mục tiêu, các ưu tiên hoặc các hành động
phát triển được đề xuất; và
+ Đề xuất các thay đổi trong các CQK khác có liên quan (thường được gọi là những
biện pháp bổ sung).
- Đề xuất hệ thống giám sát môi trường
ĐMC phải sử dụng các sắp xếp về giám sát được đề xuất cho CQK để tránh sự nhầm
lẫn và trùng lặp. Các chuyên gia ĐMC phải phân tích hệ thống giám sát môi trường được
đề xuất cho CQK và có thể đề xuất thêm những chỉ số mới dựa vào các vấn đề, các mục
tiêu và các chỉ số về môi trường liên quan được sử dụng trong quá trình ĐMC.
Những yêu cầu đối với giám sát và quản lý môi trường quy định tại Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT bao gồm:
+ Nội dung của chương trình quản lý môi trường (chương trình quản lý chất thải, đa
dạng sinh học...);
+ Nội dung giám sát, các thông số/chỉ thị giám sát, địa điểm, trách nhiệm giám sát,
cách thức thực hiện, nguồn lực cần thiết;
+ Cách thức phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện;
100
4.7.2.8. Soạn thảo báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và đệ trình cơ quan có thẩm
quyền để thẩm định
* Soạn thảo báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
Báo cáo ĐMC là một nội dung quan trọng của CQK và phải được chuẩn bị đồng thời
với quá trình xây dựng CQK. Các bước ĐMC nêu ra trong bản hướng dẫn này sẽ tạo khả
năng cho nhóm ĐMC xử lý tất cả các thông tin cần thiết để đưa vào báo cáo ĐMC.
Nội dung chính của báo cáo ĐMC chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng bao gồm:
mô tả tóm tắt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược; mô tả phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các
vấn đề môi trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Mô tả diễn biến trong quá khứ và dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính
trong trường hợp không thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; đánh giá sự phù hợp
của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với các quan điểm,
mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá, so sánh các phương án phát triển của chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch;
Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tham vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược; đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; chỉ dẫn nguồn cung
cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá; kết luận và kiến nghị.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về cấu trúc và nội dung của báo cáo ĐMC
được trình bày ở phụ lục 1.3, phụ lục 1.5 và phụ lục 1.7 của Thông tư số 26/2011/TT-
BTNMT. Cấu trúc và nội dung của báo cáo ĐMC chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng
như sau:
Mở đầu
1. Xuất xứ của CQK
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐMC
3. Phương pháp sử dụng để thực hiện ĐMC
4. Tổ chức thực hiện ĐMC
- Mối liên kết giữa quá trình lập CQK và quá trình thực hiện ĐMC, trong đó nêu rõ
các bước thực hiện ĐMC được gắn kết như thế nào với quá trình lập CQK.
- Việc tổ chức, cách thức hoạt động của nhóm chuyên gia về ĐMC do cơ quan lập
CQK thành lập hoặc đơn vị tư vấn thực hiện.
- Danh sách những người trực tiếp tham gia trong quá trình ĐMC;
- Quá trình làm việc của nhóm ĐMC với nhóm CQK.
101
Chương 1: Mô tả tóm tắt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1.1. Tên của CQK
1.2. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập CQK
1.3. Mô tả tóm tắt CQK
- Phạm vi không gian và thời kỳ của CQK.
- Các mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển; cơ cấu tổ chức kinh tế.
- Luận chứng các phương án phát triển của CQK và phương án chọn.
- Phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ, quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng, định hướng quy hoạch sử dụng đất (nếu có).
- Luận chứng danh mục dự án ưu tiên đầu tư.
- Các định hướng, giải pháp chính về bảo vệ môi trường của CQK.
- Các giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm.
- Phương án tổ chức thực hiện CQK.
- Các bản đồ, sơ đồ liên quan (nếu có).
Chương 2: Xác định phạm vi ĐMC và mô tả diễn biễn môi trường tự nhiên, kinh
tế - xã hội
2.1. Xác định phạm vi của ĐMC và các vấn đề môi trường chính liên quan đến CQK
2.1.1. Phạm vi thực hiện ĐMC
- Phạm vi không gian, trong đó chỉ rõ những vùng lãnh thổ đã xác định để thực hiện
ĐMC.
- Phạm vi thời gian thực hiện ĐMC.
2.1.2. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến CQK
- Nêu rõ các vấn đề môi trường chính liên quan đến CQK cần xem xét trong ĐMC.
- Nêu rõ các mục tiêu môi trường trong các văn bản pháp luật, chiến lược, chính
sách, kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường có liên quan đến các vấn đề môi
trường đã xác định ở trên.
2.2. Mô tả tóm tắt điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội vùng có khả năng
bị tác động
- Điều kiện về địa lý, địa chất
- Điều kiện về khí tượng - thủy văn
- Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
- Điều kiện về kinh tế
- Điều kiện về xã hội
102
2.3. Mô tả diễn biến trong quá khứ của các vấn đề môi trường chính liên quan đến CQK
- Dựa trên các thông tin, dữ liệu đã có cần mô tả diễn biến trong quá khứ của các
vấn đề môi trường chính liên quan đến CQK, so sánh với các mục tiêu, tiêu chuẩn,
quy chuẩn về môi trường liên quan.
- Xác định các nguyên nhân chính gây ra sự biến đổi của các vấn đề môi trường
chính này.
2.4. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp không thực
hiện CQK (Phương án 0)
- Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính liên quan đến CQK trong
trường hợp không thực hiện CQK theo phạm vi thời gian bắt đầu từ thời điểm xây
dựng CQK.
- Xác định các nguyên nhân chính có thể tác động đến các vấn đề môi trường chính
(như các quy hoạch, dự án đầu tư khác đang triển khai; các quy hoạch, dự án đầu tư
đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai, các động lực thị trường, biến đổi khí
hậu...).
Chương 3: Đánh giá tác động của CQK đến môi trường
3.1. Đánh giá sự phù hợp giữa các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường
- Đánh giá sự phù hợp hoặc mâu thuẫn giữa các quan điểm, mục tiêu của CQK với
các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường đã được các cấp, các ngành xác lập
trong các văn bản chính thống có liên quan, như: nghị quyết, chỉ thị của Đảng, văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ
môi trường; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; các văn bản chính thống có liên quan khác.
- Dự báo tác động, ảnh hưởng của các quan điểm, mục tiêu của CQK đến các quan
điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường liên quan trong các văn bản nêu trên.
3.2. Đánh giá, so sánh các phương án phát triển đề xuất và luận chứng phương án chọn
Đánh giá tác động đến môi trường của các phương án phát triển đề xuất (trong
trường hợp có từ 2 phương án trở lên) và đưa ra khuyến nghị về lựa chọn, điều
chỉnh phương án phát triển dựa trên quan điểm về bảo vệ môi trường.
3.3. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện CQK
3.3.1. Đánh giá tác động của CQK đến môi trường
3.3.1.1. Đánh giá tác động của từng thành phần CQK đến môi trường
- Xác định các thành phần của CQK (các quy hoạch thành phần, các chương trình,
dự án, các hoạt động đầu tư và các hoạt động khác) có khả năng gây ra tác động
môi trường.
103
- Đánh giá tác động của từng thành phần CQK đến môi trường: xác định rõ đối
tượng chịu tác động, phạm vi không gian và thời gian của tác động, đặc tính tác
động, xác suất, khả năng đảo ngược của tác động (cần đánh giá cả các tác động tích
cực và tiêu cực, tác động trực tiếp và gián tiếp).
- Đánh giá sự phù hợp về quy mô, công nghệ, phân bố không gian, thời gian thực
hiện của từng thành phần CQK, các dự án, các hoạt động của CQK.
3.3.1.2. Đánh giá tác động của toàn bộ CQK đến môi trường
Đánh giá tác động của toàn bộ CQK đến môi trường trên cơ sở tổng hợp các tác
động của từng thành phần CQK.
3.3.2. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính
Dự báo xu hướng của từng vấn đề môi trường chính đã được xác định theo không
gian và thời gian cụ thể.
3.4. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy và các vấn đề còn chưa chắc chắn của các
dự báo
- Việc nhận xét, đánh giá về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các dự báo, các nhận
định đã đưa ra được thực hiện trên cơ sở các nhận xét, đánh giá về nguồn thông tin
và các phương pháp (phương pháp ĐMC và phương pháp khác) đã được sử dụng
trong ĐMC này.
- Trường hợp có các vấn đề còn thiếu độ tin cậy hoặc chưa chắc chắn trong các
đánh giá, dự báo thì phải nêu cụ thể từng vấn đề và kèm theo sự giải thích rõ lý do
(thiếu thông tin, dữ liệu; số liệu, dữ liệu hiện có đã bị lạc hậu; thiếu phương pháp;
độ tin cậy của phương pháp có hạn; trình độ chuyên môn của các chuyên gia thực
hiện ĐMC; các nguyên nhân khác).
Chương 4: Tham vấn các bên liên quan trong quá trình ĐMC
4.1. Tổ chức việc tham vấn
Mô tả quá trình tổ chức tham vấn các bên liên quan, trong đó nêu rõ việc tham vấn
các bên liên quan đã được thực hiện ở các bước nào trong quá trình ĐMC, mục đích
tiến hành tham vấn, đối tượng tiến hành tham vấn, phương pháp tham vấn.
4.2. Nội dung và kết quả tham vấn
Nêu từng nội dung đã tham vấn kèm theo chỉ dẫn cụ thể về: đối tượng tham vấn,
phương pháp tham vấn và tóm tắt kết quả tham vấn của quá trình tham vấn trong
từng bước thực hiện ĐMC, trong đó cần làm rõ:
- Các thông tin thu thập được từ các bên liên quan thông qua quá trình tham vấn.
- Các ý kiến đóng góp (bao gồm cả các ý kiến nhất trí và phản đối), các kiến nghị
về điều chỉnh, bổ sung CQK của các bên liên quan.
104
Chương 5: Các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường
5.1. Các nội dung của CQK đã được điều chỉnh trên cơ sở kết quả thực hiện ĐMC
- Các đề xuất, kiến nghị điều chỉnh CQK của nhóm chuyên gia/đơn vị tư vấn thực
hiện ĐMC và của các bên liên quan thông qua quá trình tham vấn
- Các nội dung của CQK đã được điều chỉnh trên cơ sở kết quả thực hiện ĐMC
- Các đề xuất, kiến nghị chưa được tiếp thu
+ Các đề xuất, kiến nghị của nhóm chuyên gia/đơn vị tư vấn thực hiện ĐMC chưa
được cơ quan lập CQK tiếp thu, giải thích rõ lý do.
+ Các đề xuất, kiến nghị của của các bên liên quan thông qua quá trình tham vấn
chưa được cơ quan lập CQK tiếp thu, giải thích rõ lý do.
5.2. Các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong quá
trình thực hiện CQK
5.2.1. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật
Đề ra các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và khắc
phục các tác động tiêu cực đến môi trường do việc thực hiện các hoạt động, dự án
của CQK; nhận xét, đánh giá về tính khả thi; dự kiến cách thức thực hiện, cơ quan
thực hiện, cơ quan phối hợp thực hiện đối với từng giải pháp.
5.2.2. Giải pháp về quản lý
Đề ra các giải pháp về quản lý nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục các tác
động tiêu cực đến môi trường do việc thực hiện các hoạt động, dự án của CQK;
nhận xét, đánh giá về tính khả thi; dự kiến cách thức thực hiện, cơ quan thực hiện,
cơ quan phối hợp thực hiện đối với từng giải pháp.
5.2.3. Định hướng về đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
Định hướng, yêu cầu về ĐTM đối với các dự án thành phần trong CQK, trong đó chỉ
ra các vấn đề môi trường cần chú trọng, các vùng, ngành/lĩnh vực nào cần phải được
quan tâm về ĐTM trong quá trình xây dựng các dự án thành phần; lý do chủ yếu.
5.2.4. Các giải pháp khác
5.2.5. Các đề xuất, kiến nghị về điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác có
liên quan
5.3. Chương trình quản lý môi trường
Đề xuất chương trình quản lý và giám sát môi trường trong quá trình triển khai thực
hiện CQK, trong đó chỉ rõ:
- Nội dung giám sát, các thông số/chỉ thị giám sát, địa điểm, trách nhiệm giám sát,
cách thức thực hiện, nguồn lực cần thiết.
- Cách thức phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện.
- Chế độ báo cáo trong quá trình thực hiện.
105
Kết luận và kiến nghị
1. Về mức độ tác động tiêu cực đến môi trường của CQK
- Kết luận chung về sự phù hợp/mâu thuẫn của các mục tiêu của CQK và các mục
tiêu về bảo vệ môi trường.
- Mức độ tác động tiêu cực đến môi trường nói chung trong quá trình triển khai CQK.
- Các tác động môi trường tiêu cực không thể khắc phục được kèm theo nguyên nhân.
2. Về hiệu quả của ĐMC
Cần nêu tóm tắt:
- Các nội dung chủ yếu của CQK đã được điều chỉnh.
- Các vấn đề còn chưa có sự thống nhất giữa các nội dung, yêu cầu về phát triển và
về bảo vệ môi trường.
- Các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình thực
hiện CQK.
3. Về việc phê duyệt CQK
Dựa trên các kết quả của ĐMC, kiến nghị về việc thẩm định, phê duyệt CQK.
4. Kết luận và kiến nghị khác
* Các tiêu chí để thẩm định không chính thức đối với báo cáo ĐMC
Dưới đây là các tiêu chí mà các cơ quan đề xuất CQK có thể sử dụng để thẩm định
nội bộ/không chính thức đối với các báo cáo ĐMC của CQK được đề xuất. Theo đó, họ
có thể kiểm tra xem liệu ĐMC đã được tiến hành một cách đúng đắn hay không và
những thông tin cần thiết theo yêu cầu đặt ra đã có trong báo cáo ĐMC hay chưa.
- Đối với các vấn đề cốt lõi:
+ Mục đích và mục tiêu của CQK được xác định là rõ ràng;
+ Mối liên kết với các quy hoạch phát triển khác có liên quan được xác định và giải
thích rõ;
+ Các vấn đề môi trường liên quan đến CQK được xác định;
+ Việc đánh giá tập trung vào những vấn đề quan trọng;
+ Có lý do để loại bỏ bớt những vấn đề cần xem xét tiếp theo.
- Đối với các phương án:
+ Các phương án thực tế của CQK được xem xét và lý do lựa chọn các phương án
được thuyết minh;
+ Trong các phương án có các kịch bản “làm ở mức tối thiểu” và/hoặc “làm ở mức
bình thường” đối với mỗi hoạt động có liên quan;
106
+ Các tác động môi trường (có lợi và có hại) của từng phương án được xác định và
so sánh;
+ Sự mâu thuẫn giữa các phương án và các CQK liên quan khác được xác định và
giải thích;
+ Đưa ra được lý do để chọn lựa hoặc loại bỏ các phương án.
- Đối với các thông tin cơ sở:
+ Các khía cạnh liên quan của tình trạng môi trường hiện tại và sự tiến triển có thể
xảy ra khi không có CQK được mô tả;
+ Các đặc điểm môi trường của các vùng có thể bị tác động được mô tả, bao gồm cả
khu vực ngoài phạm vi địa lý của vùng CQK có khả năng bị tác động bởi CQK.
- Đối với việc dự báo và đánh giá các tác động môi trường lớn có khả năng xảy ra:
+ Các tác động tích cực và tiêu cực được xem xét, độ dài thời gian xảy ra (ngắn,
trung hoặc dài hạn) được đề cập.
+ Các tác động thứ cấp, tích luỹ và tương hỗ có thể xảy ra được xác định ở những
nơi thích hợp.
+ Các mối quan hệ đa chiều giữa các tác động được xem xét ở những nơi thích hợp.
+ Việc dự báo và đánh giá các tác động là phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định và
ngưỡng đặt ra.
- Đối với những điểm còn chưa chắc chắn:
+ Các phương pháp sử dụng trong ĐMC được mô tả, trong đó có giải thích về
những điểm còn chưa chắc chắn (nếu có).
+ Sự thiếu hụt về thông tin cơ sở hoặc về phương pháp được giải thích.
- Đối với các biện pháp giảm nhẹ:
+ Các biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ hoặc bù đắp các tác động tiêu cực quan
trọng trong quá trình triển khai CQK được chỉ dẫn.
+ Các vấn đề cần lưu ý xem xét trong quá trình phê duyệt CQK được chỉ dẫn.
- Đối với báo cáo ĐMC:
+ Rõ ràng và xúc tích về mặt biên tập và trình bày;
+ Sử dụng cách hành văn đơn giản, rõ ràng và tránh được hoặc giải thích được các
thuật ngữ kỹ thuật;
+ Có sử dụng các bản đồ và các hình thức minh họa khác ở những chỗ thích hợp;
+ Có giải thích về phương pháp luận sử dụng;
+ Có giải thích về đối tượng đã tham vấn và các phương pháp tham vấn đã sử dụng;
+ Xác định được các nguồn thông tin, bao gồm cả các ý kiến phán xét của chuyên
gia và các ý kiến khác;
107
+ Có phần tóm tắt phi tính kỹ thuật về cách tiếp cận tổng thể đối với ĐMC, các mục
tiêu của CQK, các phương án lựa chọn chính cần xem xét và các khuyến nghị về việc
thay đổi đối với CQK do kết quả của ĐMC;
+ Các khó khăn về kỹ thuật, thủ tục và các khó khăn khác được đề cập và giải thích;
các giả định và những điều còn chưa chắc chắn được thẳng thắn đưa ra.
- Đối với việc quản lý quá trình ĐMC
+ ĐMC được tiến hành như một phần hữu cơ (không tách rời) của quá trình xây
dựng CQK.
+ Các cơ quan có thẩm quyền liên quan và công chúng quan tâm được tham vấn
theo đúng cách và đúng thời điểm để họ có những ý kiến đóng góp sớm và hiệu quả cho
dự thảo CQK và báo cáo ĐMC.
108
Chương 5. PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG VÀ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Đánh giá tác động môi trường được coi là môn khoa học đa ngành, do vậy, muốn
dự báo và đánh giá đúng các tác động chính của dự án đến môi trường tự nhiên và KT-
XH cần phải có các phương pháp khoa học có tính tổng hợp. Dựa vào đặc điểm của dự
án và dựa vào đặc điểm của môi trường, các nhà khoa học đã sử dụng nhiều phương
pháp để nhận dạng và dự báo với mức độ định tính hoặc định lượng khác nhau. Mỗi
phương pháp đều có điểm mạnh và điểm yếu. Việc lựa chọn phương pháp cần dựa vào
yêu cầu về mức độ chi tiết của ĐTM, kiến thức, kinh nghiệm của người thực hiện ĐTM.
Trong nhiều trường hợp phải kết hợp tất cả các phương pháp trong nghiên cứu ĐTM
cho một dự án, đặc biệt các dự án có quy mô lớn và có khả năng tạo nhiều tác động thứ
cấp (Hoàng Xuân Cơ và Phạm Ngọc Hồ, 1998; Lê Thạc Cán và Lê Trình, 2007).
Các phương pháp nhận dạng và đánh giá các tác động có thể áp dụng chung cho cả
ĐMC, ĐTM cấp dự án, cam kết bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc lựa chọn các
phương pháp cho mỗi loại hình đánh giá là rất quan trọng, quyết định tính chính xác và
hiệu quả của công tác đánh giá.
5.1. Nhận dạng tác động
5.1.1. Các kiểu tác động
Theo Lê Thạc Cán và Lê Trình (2007), nhận dạng các tác động môi trường là xác
định các đối tượng môi trường có thể bị dự án tác động một cách đáng kể. Tác động môi
trường của một dự án được hiểu là sự thay đổi các điều kiện môi trường hiện tại tạo ra
các hậu quả môi trường có lợi cũng như có hại. Nhận dạng các tác động môi trường
được thực hiện từ bước xác định phạm vi (khi đã có đầy đủ các thông tin về hoạt động
của dự án) đến giai đoạn đầu của bước ĐTM chi tiết (khi đã thu thập đầy đủ các thông
tin hiện trạng môi trường của vùng dự án).
* Tác động môi trường vật lý
Các tác động đến môi trường vật lý là sự ảnh hưởng qua lại của dự án đến các yếu
tố và thành phần môi trường như:
- Ảnh hưởng đến địa hình
- Ảnh hưởng đến địa chất công trình, địa chất thủy văn
- Ảnh hưởng đến chế độ thủy văn, dòng chảy
- Ảnh hưởng đến khí hậu
109
- Ảnh hưởng đến thành phần và chất lượng nước mặt
- Ảnh hưởng đến thành phần chất lượng nước ngầm
- Ảnh hưởng đến thành phần chất lượng không khí
- Ảnh hưởng đến thành phần, tính chất đất
- Ảnh hưởng đến quá trình xói mòn, bồi tụ và trượt lở đất
- Các vấn đề về thiên tai như động đất kích thích, lũ lụt
* Các tác động đến môi trường sinh học
Các tác động sinh học là sự ảnh hưởng do hoạt động của dự án đến các hệ sinh thái
tự nhiên và tài nguyên sinh vật. Ảnh hưởng đến các hệ sinh thái nhạy cảm về môi
trường, đặc biệt là hệ sinh thái đất ngập nước:
- Ảnh hưởng đến tài nguyên thực vật
- Ảnh hưởng đến động vật hoang dã
- Ảnh hưởng đến động thực vật thủy sinh
- Ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi
* Tác động về xã hội
Tác động xã hội của một dự án đầu tư là các hoạt động có lợi và bất lợi do dự án
trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra cho các điều kiện và hoạt động xã hội trong vùng bị ảnh
hưởng do dự án. Các hoạt động chính là:
- Ảnh hưởng do di dân và tái định cư
- Ảnh hưởng do thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất
- Ảnh hưởng do thay đổi cơ cấu ngành nghề và việc làm
- Ảnh hưởng đến phong tục tập quán
- Ảnh hưởng đến cộng đồng dân tộc thiểu số
- Ảnh hưởng đến các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc
- Ảnh hưởng đến quan hệ xã hội, tâm lý cộng đồng
- Ảnh hưởng đến văn hóa
- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
- Mâu thuẫn xã hội (nếu có)
* Tác động về kinh tế
Tác động kinh tế của một dự án đầu tư là các hoạt động có lợi và bất lợi do dự án
trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra cho các điều kiện và hoạt động về kinh tế trong vùng bị
ảnh hưởng do dự án. Các tác động chính là:
- Ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế vùng, địa phương
- Ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế ngành
110
- Ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ bị mất đất hoặc cơ sở hạ tầng
- Ảnh hưởng đến các ngành kinh tế địa phương
- Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng
5.1.2. Nguồn gốc và hậu quả của tác động
- Các tác động trực tiếp: Là sự thay đổi các yếu tố và các quá trình môi trường do
các hoạt động của dự án gây lên một cách trực tiếp. Chẳng hạn, việc xây dựng các đập
nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ dòng chảy hay việc phát thải của các nhà máy
nhiệt điện trực tiếp gây ô nhiễm môi trường.
- Các tác động gián tiếp: Là sự thay đổi của các yếu tố và các quá trình môi trường
thông qua (hoặc bị gây ra do) các tác động trực tiếp. Ví dụ như tác động trực tiếp của
việc xây dựng đập nước là thay đổi chế độ dòng chảy gây nên những tác động gián tiếp
như thay đổi hệ sinh thái ngập nước ở hạ lưu, thay đổi mực nước ngầm xung quanh vị
trí đắp đập, thay đổi việc sử dụng đất. Các tác động trực tiếp của khí thải nhà máy nhiệt
điện gây ô nhiễm không khí, dẫn tới tác động gián tiếp là ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người, đời sống sinh vật, độ bền vật liệu...
Nếu các tác động trực tiếp là những tác động gây ra một cách tức thì bởi các hoạt
động của dự án, thì các tác động gián tiếp thường được tạo ra sau một thời gian từ mối
tương tác của các tác động trực tiếp với các hợp phần môi trường (tự nhiên, kinh tế, xã
hội), các quá trình môi trường mà bản thân chúng có liên quan đến các tác động trực tiếp.
- Các tác động tích lũy: Mỗi một dự án riêng biệt đều gây ra những tác động môi
trường gián tiếp và trực tiếp. Tác động môi trường tích lũy là tập hợp các tác động môi
trường của nhiều dự án trên cùng một vùng.
5.1.3. Mức độ tác động
Mức độ tác động của dự án đến môi trường được phân thành 4 mức như sau:
- Tác động mạnh (tác động nghiêm trọng): Là loại tác động có thể gây phá hoại một
thành phần nào đó của môi trường hoặc tạo ra sự biến đổi môi trường rõ rệt ở phạm vi
rộng. Tác động này có thể ảnh hưởng xấu đến giá trị môi trường tự nhiên, KT-XH của
toàn bộ vùng dự án nếu không có biện pháp giảm thiểu thích hợp.
- Tác động vừa (tác động trung bình): Là loại tác động có thể gây suy giảm một
phần giá trị của thành phần môi trường hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến KT-XH của một bộ
phận dân chúng ở vùng dự án.
- Tác động nhẹ: Là loại tác động chỉ gây suy giảm nhẹ giá trị một thành phần môi
trường tự nhiên nào đó hoặc chỉ ảnh hưởng đến KT-XH của một bộ phận nhỏ dân chúng
trong vùng dự án.
- Không tác động: Là loại tác động hầu như không gây thay đổi giá trị một thành phần
môi trường tự nhiên và không ảnh hưởng đến KT-XH ở vùng dự án và xung quanh.
111
Ngoài ra còn tác động chưa được rõ. Đó là loại tác động chưa thể dự báo ở thời
điểm nghiên cứu ĐTM do thiếu các thông tin liên quan. Loại tác động này cần được tiếp
tục xác định trong quá trình thiết kế và xây dựng dự án.
Việc phân loại cường độ tác động là theo lý luận và kinh nghiệm của tập thể chuyên
gia nghiên cứu ĐTM và được kiểm chứng qua định lượng tác động.
Về mức độ ảnh hưởng của tác động có thể chia thành: tác động hồi phục và tác
động không hồi phục.
- Tác động hồi phục: Là tác động tới môi trường nhưng sau khoảng thời gian nào đó
thành phần và đặc tính của môi trường bị tác động có thể được phục hồi về trạng thái
ban đầu.
- Tác động không hồi phục: Là tác động làm cho thành phần và đặc tính của môi
trường vĩnh viễn chuyển sang trạng thái mới.
5.1.4. Các khía cạnh cần dự báo về tác động môi trường
Khi phân tích, đánh giá tác động môi trường cần thiết phải xem xét đến các khía
cạnh khác nhau của mỗi tác động, như:
- Cường độ (độ lớn) của tác động: Các tác động có thể xảy ra với cường độ khác
nhau và được chia theo 3 mức độ: mạnh, trung bình, nhỏ. Ước tính cường độ của một
tác động là rất quan trọng. Tuy nhiên, có những tác động với cường độ rất nhỏ nhưng
nếu không quản lý tốt có thể trở thành tác động ở mức cao hơn.
- Phạm vi về lãnh thổ của tác động: Việc xác định phạm vi lãnh thổ chịu tác động
trực tiếp của dự án có thể dễ dàng hơn việc xác định lãnh thổ của tác động gián tiếp.
- Thời gian tác động: Thời gian xảy ra các tác động rất khác nhau. Có những tác
động chỉ xảy ra trong một thời gian nhất định, có những tác động xảy ra trong suốt giai
đoạn của dự án, từ khi bắt đầu xây dựng đến khi kết thúc dự án. Một số tác động xảy ra
tức thì khi có dự án, một số tác động khác xảy ra muộn hơn sau khoảng thời gian nhất
định, trong nhiều trường hợp tác động xảy ra sau nhiều năm kể từ khi dự án đi vào hoạt
động. Những đặc tính về thời gian này của tác động cần phải được phân tích, đánh giá
để phục vụ cho công tác ra quyết định sau này.
- Thời đoạn tác động: Các tác động có thể xảy ra trong khoảng thời gian dài, ngắn
rất khác nhau. Có tác động xảy ra rất ngắn chỉ trong giai đoạn thi công như tiếng ồn của
hoạt động cơ giới khi tiến hành xây dựng hoặc độ rung khi nổ mìn phá đá. Có tác động
kéo dài nhiều năm như việc hình thành lại trạng thái cân bằng của hình thái dòng sông
sau khi xây dựng thủy điện.
- Tác động có thể phục hồi hay không thể phục hồi: Một tác động có thể làm biến
dạng tình trạng ban đầu của môi trường, sau một thời gian nhất định, do cơ chế tự điều
chỉnh hoặc với sự giúp đỡ của con người có thể trở lại với trạng thái gần với trạng thái
ban đầu, thì được gọi là tác động có thể hồi phục, thí dụ: tác động đến thủy sinh do nạo
112
vét luồng tàu... Tuy nhiên, có rất nhiều tác động môi trường của dự án không thể hồi
phục, ví dụ: tác động do khai thác khoáng sản, tác động do thu hồi đất cho dự án....
- Xác suất xảy ra tác động: Có thể dự báo khá chính xác một số tác động, trong khi
đó có những tác động chỉ đánh giá được xác suất xảy ra. Chẳng hạn, khó có thể dự báo
được khả năng rò rỉ phóng xạ của một nhà máy điện hạt nhân, tuy nhiên, với mức xác
suất rất nhỏ, việc rò rỉ phóng xạ hạt nhân vẫn xảy ra. Về mặt kỹ thuật, việc tính toán các
mô hình xác suất thống kê đánh giá rủi ro môi trường có thể được thực hiện không quá
khó khăn, nhưng khó đạt độ chính xác cao do bị ảnh hưởng từ nhiều yếu tố.
- Đối với các tác động xảy ra ngẫu nhiên: Việc đánh giá đúng các tác động có xác
suất rất nhỏ gây ra hậu quả trầm trọng đối với môi trường là rất quan trọng, như việc
đánh giá độ rủi ro vỡ đập thủy điện hoặc rò rỉ của các nhà máy điện hạt nhân, của các
nhà máy hóa chất độc hại, của các giếng dầu.
Ý nghĩa của tác động (Tác động có ý nghĩa đối với địa phương, khu vực hay toàn
cầu): Để xác định được ý nghĩa của các tác động, trong giai đoạn này cần sử dụng đến
các tiêu chuẩn môi trường của quốc gia, của khu vực và quốc tế; các quy hoạch, các
chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
5.1.5. Đánh giá ý nghĩa của tác động
Theo hướng dẫn của Hiệp hội bảo vệ thiên nhiên Quốc tế (IUCN), ý nghĩa của tác
động môi trường là vai trò tương đối của tác động được đánh giá thông qua các tiêu
chuẩn môi trường, các quy định pháp lý, các giá trị của cộng đồng. Nói cách khác, ý
nghĩa của một tác động được đánh giá bằng cách xem xét các đặc trưng của tác động
(cường độ, quy mô, thời lượng) cùng với tầm quan trọng (importance) của tác động đó.
Theo Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP), cách đánh giá ý nghĩa của
một tác động có thể minh họa bằng hình vẽ sau:
Các đặc trưng của
tác động (cường độ,
quy mô, thời lượng)
Tầm quan trọng
của tác động
(giá trị)
Ý nghĩa của
tác động
Để xác định ý nghĩa của một tác động có thể áp dụng phương pháp sau:
* Dựa vào các tiêu chuẩn môi trường
- Nếu một dự án, kể cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu mà mức độ ô nhiễm
môi trường vẫn cao hơn mức cho phép trong tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường (tiêu
chuẩn thải và tiêu chuẩn chất lượng môi trường), việc cân nhắc triển khai dự án phải
được tính toán kỹ càng và thận trọng hơn.
- Đối với các dự án có dự báo môi trường thấp hơn mức cho phép trong tiêu chuẩn
Việt Nam thì việc tiếp tục cân nhắc về mặt môi trường là không cần thiết.
113
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào tiêu chuẩn môi trường để đánh giá ý nghĩa của một tác
động sẽ gặp khó khăn:
+ Thứ nhất: Không phải trong mọi lĩnh vực đều có tiêu chuẩn môi trường để so
sánh, đánh giá ý nghĩa của tác động, chẳng hạn, hiện chưa có các tiêu chuẩn về tác động
xã hội để so sánh đánh giá.
+ Thứ hai: Không phải tất cả các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường đã công bố
đều được thừa nhận rộng rãi (chúng ta có thể phát hiện khá nhiều sai sót về giá trị cho
phép trong nhiều TCVN về chất lượng không khí xung quanh, khí thải, chất lượng
nước, nước thải... nhiều quy định đã quá ngặt nghèo nhưng không ít quy định quá lỏng).
+ Thứ ba: Trong nhiều trường hợp, một dự án riêng lẻ có thể đạt TCVN về môi
trường nhưng nếu có vài dự án trong cùng một khu vực thì có thể TCVN về môi trường
không được áp dụng. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu ĐTM cho dự án riêng rẽ
không thể xem xét tác động tích hợp đối với quy hoạch phát triển vùng.
* Dựa vào các chỉ tiêu phát triển bền vững
Dựa vào các bộ chỉ tiêu (chỉ thị - Indicators) phát triển bền vững, tổng hợp các chỉ
thị về môi trường, kinh tế, xã hội và thể chế. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp một dự
báo khó có đủ số liệu để phân tích các chỉ tiêu phát triển bền vững.
5.2. Chỉ thị và chỉ số môi trường
5.2.1. Chỉ thị môi trường
“Chỉ thị môi trường là một hoặc tập hợp các thông số môi trường (tác nhân hóa
học, vật lý, sinh vật) thể hiện đặc trưng nào đó của môi trường”. Việc phân tích, tính
toán thay đổi nồng độ, hàm lượng, tải lượng các thông số chỉ thị cho phép dự báo, đánh
giá tác động của dự án đến môi trường. Sau đây là ví dụ các chỉ thị đánh giá môi trường
nước và không khí:
- Các chỉ thị môi trường đánh giá chất lượng nước:
+ Ô nhiễm hữu cơ: DO, BOD, COD
+ Ô nhiễm dinh dưỡng: NH4
+, NO2
-, NO3
-, tổng N, PO4
3-, tổng P, chlorophill
+ Nhiễm mặn: EC, độ mặn, Cl-
+ Axit hóa: pH
- Các chỉ thị môi trường đánh giá ô nhiễm không khí
+ Do đốt nhiên liệu hóa thạch: Bụi, SO2, CO,...
+ Do bãi rác: CH4, H2S, mùi
5.2.2. Chỉ số môi trường
“Chỉ số môi trường là sự phân cấp hóa (categorization) theo số học hoặc theo khả
năng mô tả lượng lớn các số liệu, thông tin về môi trường nhằm đơn giản hóa các thông
114
tin này”. Các chỉ số môi trường thường được sử dụng hoặc đánh giá hiện trạng môi
trường và ĐTM được nêu dưới đây.
- Các chỉ số môi trường vật lý
+ Chỉ số chất lượng không khí (AQI).
+ Chỉ số chất lượng nước (WQI)
+ Chỉ số tiêu chuẩn ô nhiễm (PSI)
- Các chỉ số sinh học
+ Chỉ số ô nhiễm về nước sinh học (saprobicindex)
+ Chỉ số đa dạng sinh học (diversity index)
+ Chỉ số tương đồng (similarity index)
+ Chỉ số động vật đáy (BSI)
- Các chỉ số về kinh tế, xã hội
+ Chỉ số phát triển nhân lực (HDI)
+ Chỉ số tăng trưởng kinh tế theo tổng thu nhập quốc nội (GDP)
+ Chỉ số thu nhập quốc dân theo đầu người (GDP/capita)
- Các chỉ thị (chỉ số) phát triển bền vững (Sustainable Development Indicators)
“Phát triển bền vững (PTBV) là phát triển sao cho các thế hệ hiện tại đáp ứng được
các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không hại đến khả năng đáp ứng các yêu cầu của
các thế hệ tương lai”. Để đánh giá mức độ phát triển bền vững, Liên hợp quốc đã
nghiên cứu đề xuất bộ các chỉ thị PTBV (Set of Indicators Sustainable Development).
Nhiều quốc gia đã lập bộ chỉ thị đối với 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, sao cho
thành tố này được đảm bảo hài hòa trong quá trình phát triển. Các bộ tiêu chí (chỉ thị)
PTBV cần được xem xét trong qua trình dự báo các tác động của quá trình dự án đến
môi trường. Việc xác định và phân tích các chỉ số về môi trường vật lý, môi trường sinh
học, kinh tế, xã hội nêu trên sẽ giúp dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến các
thành phần của môi trường.
5.3. Phương pháp đánh giá các tác động môi trường
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều phương pháp khác nhau áp dụng trong đánh giá
tác động môi trường. Sau đây là một số phương pháp chính thường được sử dụng tại
Việt Nam.
5.3.1. Phương pháp liệt kê số liệu
Đây là phương pháp đơn giản, dễ hiễu, dễ sử dụng nhưng thông tin không đầy đủ và
không trực tiếp liên quan nhiều tới quá trình ĐTM. Theo phương pháp này, người ĐTM
phân tích hoạt động phát triển, chọn ra một số thông số liên quan đến môi trường, liệt kê
ra và cho các số liệu liên quan đến các thông số đó, chuyển tới người ra quyết định xem
115
xét. Bản thân người ĐTM không đi sâu, phân tích phê phán gì thêm mà dành cho người
ra quyết định lựa chọn phương án theo cảm tính sau khi đã được đọc các số liệu liệt kê
(Hoàng Xuân Cơ và Phạm Ngọc Hồ, 1998).
Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường đơn giản, sơ lược, tuy nhiên, rất
cần thiết và có ích trong bước đánh giá sơ bộ về tác động đến môi trường, hoặc trong
hoàn cảnh không có đủ điều kiện về chuyên gia, số liệu hoặc kinh phí để thực hiện về
ĐTM một cách đầy đủ.
Ví dụ minh họa phương pháp liệt kê về số liệu thông số môi trường được trình bày
trong bảng 5.1. Hệ thống công trình khai thác tài nguyên nước trên một khu vực sông có
thể được thực hiện theo những phương thức khác nhau A, B, C trong đó C là phương án
không hoạt động. Theo kinh nghiệm và cảm tính, người ĐTM cho ra 11 thông số mà
người đó cho là thực sự có liên quan đến tài nguyên và môi trường của lưu vực. Theo
các phương án đã dự tính cho biết các số liệu về các thông số đó.
Bảng 5.1. Liệt kê số liệu về thông số môi trường của hệ thống thuỷ lợi
Phương án
TT Thông số
A B C
1 Số hồ chứa nước trong hệ thống 4 1 0
2 Diện tích đường mặt nước (km) 850 130 0
3 Đường ven hồ (km) 190 65 0
4 Diện tích tưới (ha) 40000 12000 0
5 Diện tích đất thu hẹp 10000 2000 0
6 Diện tích khảo cổ bị ngập 11 13 0
7 Hạ mức xói mòn 4 cấp 1 cấp 0
8 Nâng mức khai thác thuỷ sản 4 cấp 1 cấp 0
9 Chống lũ tốt vừa 0
10 Tạo nên ổ dịch bệnh cấp 4 cấp 1 0
11 Biên chế quản lý cần thiết (người) 1000 200 0
5.3.2. Phương pháp danh mục các điều kiện môi trường
Một số tài liệu còn gọi phương pháp này là phương pháp lập bảng kiểm tra (check
list), thể hiện mối quan hệ giữa các hoạt động của dự án với các thông số môi trường có
khả năng chịu tác động do dự án. Đây là một trong những phương pháp cơ bản để nhận
dạng tác động môi trường (Lê Trình, 2000). Nguyên tắc thực hiện là: liệt kê một danh
mục tất cả mọi yếu tố môi trường liên quan đến hoạt động phát triển (đến dự án) cần
đánh giá. Gửi danh mục đến các chuyên gia hoặc tổ chức lấy ý kiến đánh giá. Phương
pháp danh mục bao gồm:
116
5.3.2.1. Danh mục đơn giản
Danh mục đơn giản trình bày bảng liệt kê các nhân tố môi trường cần phải đề cập,
tuy nhiên chưa cung cấp được thông tin về nhu cầu số liệu riêng, phương pháp đo hoặc
đánh giá và dự báo tác động. Về bản chất danh mục này được coi là ghi nhận, nó chưa
nêu được những tác động nào sẽ xuất hiện đối với các nhân tố này.
Ví dụ: Khi xét một đơn xin phát triển liên quan tới việc thải ra chất thải, cuốn trôi,
xói mòn đất làm ảnh hưởng tới chất lượng các nguồn nước, cơ quan cấp phép cần xem
xét các vấn đề ứng với sự phát triển được đề xuất như sau:
- Đặc trưng của các nguồn nước đang bị đe dọa: sông, nhánh sông, khu vực nạp
nước của vùng nước ngầm, các đặc điểm địa hình và sinh thái, dòng chảy theo mùa và
theo năm, lượng mưa và rửa trôi, các công trình trữ nước và các đặc điểm khác.
- Sự sử dụng các nguồn nước hiện tại: sinh hoạt, thương mại và công nghiệp, nông
nghiệp hay nghỉ ngơi giải trí.
- Xả thải và rửa trôi chất thải hiện thời có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất
lượng nước, các biện pháp xử lý đã được áp dụng hay dự kiến.
- Các đề án phát triển nguồn nước đang chờ giải quyết, có thể sẽ ảnh hưởng tới môi
trường hiện nay và tương lai.
- Lịch sử ô nhiễm hay lạm dụng các nguồn nước, phạm vi ảnh hưởng của hiện
tượng phú dưỡng, tảo lam hay axit hóa, bằng chứng về các sự kiện nguy hiểm tới sức
khỏe con người, có hại đối với hệ động thực vật.
- Các nguồn xả chất thải đã được xác định sau khi đã có các biện pháp giảm thiểu,
tái chế, xử lý, pha loãng, cho vào ao chứa, lọc hoặc các biện pháp khác.
- Ảnh hưởng có thể do xáo trộn đất trong giai đoạn xây dựng và các biện pháp
phòng tránh cần có.
- Ảnh hưởng có thể của việc rửa trôi từ bề mặt có che kín hay không che, các biện
pháp phòng tránh cần có.
- Ảnh hưởng có thể trong điều kiện hạn hán và lụt lội.
- Mức độ xả, thải và rửa trôi, đặc biệt là đối với các quy định, tiêu chuẩn và phân
loại của Nhà nước và các mục tiêu môi trường, tổng các hiệu ứng sinh thái, hóa học, vật
lý và sự mặn hóa. Các chất gây ô nhiễm môi trường như: các chất độc, khoáng, kim
loại, bùn, dầu, thuốc trừ sâu, các chất phóng xạ, axít, kiềm, các chất thải của hệ thống
tưới tiêu thoát nước, phốt pho và nitơ, các chất rắn lơ lửng và hoà tan: nhu cầu ôxy sinh
hóa (BOD) và nhu cầu ôxy hóa học (COD).
- Các ảnh hưởng có thể đối với cá, động vật hoang dại, cộng đồng và thực vật.
- Các ảnh hưởng có thể đối với sự phát triển các dòng nước chiều sâu và độ rộng
của các kênh, xói mòn bờ, tốc độ lắng (thượng nguồn và hạ lưu) và dòng chảy.
117
- Kết quả của việc thảo luận tại các cuộc họp định biên với các nhóm riêng rẽ và với
các cơ quan chính quyền về các ảnh hưởng chung và riêng của đề án phát triển, dự kiến
đối với khối lượng nước.
5.3.2.2. Danh mục mô tả
Danh mục mô tả cũng được sử dụng nhiều trong nghiên cứu tác động môi trường.
Trong danh mục này, ngoài liệt kê các nhân tố môi trường còn có thể cung cấp thêm
thông tin và hướng dẫn đánh giá tác động môi trường, nhưng chưa đưa được tầm quan
trọng của các tác động. Loại danh mục này đã được áp dụng cho các dự án nguồn nước,
dự án giao thông, dự án phát triển lãnh thổ...
Bảng 5.2. Danh mục mô tả đánh giá chất lượng khí và nước
Số liệu yêu cầu (nhân tố) Nguồn thông tin/kỹ thuật dự báo
Chất lượng khí
- Sức khoẻ
- Thay đổi nồng độ ô nhiễm theo tần suất xuất hiện
và số người chịu rủi ro
- Sự khó chịu...
- Gây khó chịu cho thị giác (do khói) hoặc khứu
giác (do mùi) và số người bị ảnh hưởng.
- Nồng độ ở vùng xung quanh, phát thải
hiện tại, tương lai mô hình khuếch tán, bản
đồ ô nhiễm.
- Khảo sát cư dân cơ sở, lưu lượng giao
thông, quá trình công nghiệp
Chất lượng nước
- Thay đổi chất lượng nước dùng, số người bị tác
động đối với mỗi thuỷ vực tương ứng
- Thay đổi mức ổn định tần suất xuất hiện cùng số
người bị tác động.
- Phát thải hiện tại, tương lai; nồng độ hiện
tại vùng xung quanh, mô hình chất lượng
nước.
(Nguồn: Hoàng Xuân Cơ và Phạm Đình Hồ, 1998)
5.3.2.3. Phương pháp danh mục các câu hỏi
Phương pháp này được sử dụng bằng cách xây dựng câu hỏi, phiếu trả lời sẽ nhận
được từ chuyên gia và cả ở cộng đồng. Từ đó tổng hợp, đánh giá. Bảng kiểm tra loại
này chỉ cần nêu tất cả các vấn đề môi trường có thể bị tác động do dự án mà chưa cần
xem xét mức độ tác động. Đôi khi bảng kiểm tra được trình bày ở dạng bảng các câu
hỏi. Các chuyên gia nghiên cứu ĐTM cho dự án cần trả lời hoặc tham vấn cộng đồng
về các câu hỏi này. Các câu trả lời chỉ cần ở mức nêu vấn đề, chưa cần chi tiết ở mức
định lượng.
Thí dụ: Lập bảng câu hỏi cho một dự án xây dựng hồ chứa phục vụ thủy điện.
- Các câu hỏi về tác động do vị trí dự án:
+ Các thành phần cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên và khả năng tác động của dự án
đến hệ sinh thái như thế nào?
+ Các hậu quả nào sẽ xảy ra nếu hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái?
118
+ Các hậu quả có thể có do việc di dân ra khỏi khu vực hồ chứa và tái định cư?
+ Ảnh hưởng về xã hội, kinh tế địa phương do chuyển vùng đất hiện nay thành hồ chứa?
- Các câu hỏi về tác động của việc thiết kế và xây dựng hồ chứa:
+ Việc xây dựng hồ chứa có tính tới các yếu tố sinh thái hay không?
+ Biện pháp đào, đắp, xây dựng công trình như thế nào để hạn chế tác động môi trường?
+ Các tác động về mặt sức khỏe do việc tập trung công nhân và biện pháp hạn chế
tác động?
- Các câu hỏi về mặt tác động trong quá trình hoạt động của hồ chứa:
+ Các biện pháp nào có thể áp dụng để bảo vệ và phát triển tài nguyên thủy văn
trong lưu vực?
+ Liệu hồ có bị ô nhiễm do nước mưa cuốn trôi phân bón, hóa chất BVTV, chất
thải không?
+ Quá trình bồi lắng, xói mòn ở mức độ nào?
+ Diễn biến chất lượng nước và ô nhiễm trong hồ và ở hạ lưu như thế nào?
+ Sự hoạt động của hồ có ảnh hưởng gì đến việc xâm nhập mặn và chế độ thủy văn
ở hạ lưu?
+ Diễn biến xâm nhập mặn và sự thay đổi chế độ thủy văn ảnh hưởng thế nào đến
hệ sinh thái ở hạ lưu?
+ Các tác động tích cực và tiêu cực của hồ chứa đến KT-XH vùng ven hồ và hạ lưu.
Bảng kiểm tra dạng câu hỏi cũng là công cụ tốt để sàng lọc các loại tác động môi
trường của dự án từ đó định hướng nghiên cứu dự báo các tác động chính. Một số tổ chức
quốc tế (ADB, JBIC...) đã đưa ra các bảng kiểm tra mẫu đối với từng loại hình dự án.
Bảng 5.3. Bảng kiểm tra, đánh giá nhanh về môi trường
của Ngân hàng Phát triển châu Á đối với dự án đầu tư nhà máy hóa chất
Câu hỏi sàng lọc Có Không
Ghi chú
(Giải thích sơ bộ)
A.Tác động do vị trí dự án
Dự án nằm trong hoặc nằm gần các vùng
nhạy cảm môi trường không?
- Khu di sản văn hóa
- Khu bảo tồn thiên nhiên
- Vùng đất ngập nước
- Vùng rừng ngập mặn
- Vùng cửa sông
- Vùng có giá trị đa dạng sinh học đặc biệt
119
Câu hỏi sàng lọc Có Không
Ghi chú
(Giải thích sơ bộ)
B. Các tác động môi trường tiềm tàng dự án
sẽ gây các tác động sau đây hay không?
- Xâm phạm vào khu di tích lịch sử, văn hóa
- Xâm phạm với các công trình khác trong vùng
- Di rời, tái định cư
- Ô nhiễm không khí do phát tán hydrocacbon từ
thiết bị sản xuất
- Mâu thuẫn các công nhân xây dựng và nhân
dân địa phương
- Ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động xây dựng
- Ô nhiễm nước do nước thải sản xuất
- Ô nhiễm đất, nước ngầm do chất thải rắn, chất
thải nguy hại
- Sự cố môi trường
(Nguồn: ADB - EIA guidelines, 2002)
5.3.2.4. Phương pháp danh mục có ghi trọng số (Hệ thống đánh giá môi trường Battelle
của Mỹ - EES)
Dựa vào việc đánh giá từng thông số môi trường, sau đó cho điểm để định lượng
tác động đối với từng thông số. Phương pháp này thường được sử dụng trong ĐTM
đối với các dự án phát triển vùng hoặc dự án phát triển tài nguyên. Đây cũng là
phương pháp có hiệu quả cao trong đánh giá tổng hợp các tác động của dự án đến môi
trường tự nhiên, KT-XH.
EES được sử dụng để báo cáo chất lượng môi trường trong các phương án “có” và
“không có” dự án. Giá trị tác động môi trường thể hiện các tác động môi trường tích
cực (nếu EI > 0) hoặc tiêu cực (EI < 0) khi so sánh phương án “có dự án” và phương án
“không có dự án”. Chỉ số (hay đơn vị đánh giá) tác động môi trường được tính theo
công thức sau:
m
i
ii
m
i
i WVVEI
1
2
1
i1 )(W)(
Trong đó: EI - Tác động môi trường
(Vi)1 - Giá trị chất lượng thông số môi trường thứ i khi có dự án
(Vi)2 - Giá trị chất lượng thông số môi trường thứ i khi chưa có dự án
Wi - Trọng số - hệ số định lượng mức độ quan trọng (giá trị tương đối) của
yếu tố i
m - tổng các thông số môi trường được xem xét.
120
* Các bước thực hiện hệ thống đánh giá môi trường Battelle
Bước 1: Xác định tác động có thể xảy ra, cho điểm thể hiện tầm quan trọng của
từng thông số trong vùng dự án, nếu quy định tổng số điểm là 1000 (hoặc có thể là 100,
200,... tùy theo mức độ chi tiết).
Bước 2: Xác định các hệ số thể hiện mức độ thay đổi từng thông số môi trường
trong các phương án “có” và “không có” dự án. Giá trị các hệ số này nằm trong các
khoảng 0 đến 1: giá trị bằng 0 và 0,1 thể hiện tác động môi trường rất mạnh; 0,2 và 0,3 -
tác động mạnh; 0,4 và 0,5 - tác động không lớn; 0,6 và 0,7 - tác động nhẹ; 0,8 và 0,9 -
tác động rất nhẹ và 1,0 - không tác động.
Bước 3: Xác định các đơn vị tác động môi trường (EIU) đối với mỗi thông số trong
2 phương án “có” và “không có” dự án.
Bước 4: Xác định giá trị EI và đưa ra kết quả kết luận tổng hợp
EI < 0: Dự án có tác động tiêu cực
EI > 0: Dự án có tác động tích cực
Giá trị tuyệt đối EI càng lớn, tác động càng rõ rệt.
Bảng 5.4. Áp dụng hệ thống đánh giá môi trường Battelle đối với một số dự án
thủy lợi trên sông A (có tính chất minh họa)
Thông số Không có dự án EIU Có dự án EIU Thay đổi về EIU (E1)
Rừng 553,3 481,6 -71,7
Đời sống hoang dã 348,6 269,5 -79,1
Thủy sản trong hồ 0 137,7 137,7
Thủy sản ở hạ lưu 264,2 212,7 -51,5
Phú dưỡng hóa 155,3 87,1 -68,2
Xói mòn đất 180,4 30,3 -150,1
Ổn định bờ sông 85,1 48,7 -36,4
Độ đục 0,5 61,4 60,9
Độ pH 53,6 53,6 0
Kim loại nặng 42,6 42,6 0
Vệ sinh 167,1 385,4 218,3
Nông nghiệp 56,4 111,5 55,1
Kiểm soát lũ 12,2 98,7 86,5
Cấp điện 74,6 277,7 200,1
Thủy lợi 6,9 238,7 231,8
Tái định cư 424,8 12,5 -412,3
Giải trí 103,4 167,3 30,3
Tổng cộng 2529,0 2713,4 184,4
(Nguồn: Lê Trình, 2007).
5.3.3. Phương pháp ma trận môi trường
Ma trận (matrix) môi trường là sự phát triển ứng dụng của bảng kiểm tra. Một bảng
ma trận cũng là sự đối chiếu từng hoạt động của dự án với từng thông số hoặc thành
phần môi trường để đánh giá mối quan hệ nguyên nhân - hậu quả nhưng ở mức độ định
lượng cao hơn.
121
5.3.3.1. Phương pháp ma trận đơn giản (định tính và bán định lượng)
Trong ma trận này cột đứng là các hành động (hoạt động) của dự án, hàng ngang là
các yếu tố môi trường. Người đánh giá thường sử dụng dấu (+) / (-), hoặc có thể sử
dụng các ký hiệu (ví dụ: kr - tác động không rõ, 0 - không có tác động) để biểu thị hành
động có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến yếu tố môi trường.
Phương pháp này đơn giản nhưng cho phép đồng thời thấy tác động của một hành
động của dự án đến nhiều yếu tố môi trường, mặt khác phản ánh được bức tranh đầy đủ
trong tương tác của nhiều yếu tố.
Bảng 5.5. Ví dụ về đánh giá tác động môi trường theo ma trận
cho một đề án cải tạo thành phố
(Theo Westman, Walter E.1985)
Các hành động có tác động đến môi trường
Thi công
Chuyển
tiếp
Sau khi đã hoàn thành đem vào sử dụng
Các nhân tố
môi trường
Chuyển
chỗ ở
Chuyển
chỗ làm
việc
Phá
sửa
làm
mới
Nhà
dùng
tạm
Cơ sở
dịch vụ
mới
Nhà ở
mới
Cửa
hàng
mới
Bãi
đỗ xe
Công
viên
Công
trình
văn hóa
Ðối với
đường
phố
Yếu tố vật lý
Ðịa chất thổ nhưỡng kr kr Kr kr kr kr kr kr ++ kr kr
Cống rãnh vệ sinh kr kr - - + + + kr kr kr +
Cấp nước kr kr - - ++ + + kr kr kr +
Cây xanh kr kr - - kr ++ + kr ++ kr kr
Ðộng vật kr kr Kr kr kr kr kr kr - kr kr
Chất lượng không khí kr kr - kr kr - - - + + kr
Sử dụng đất lân cận kr kr - - kr ++ kr kr ++ ++ 0
Thoát nước mưa kr kr - - ++ + + kr + kr +
Ðường phố kr - - - + + + ++ kr kr +
Giao thông công cộng kr kr - - kr 0 0 kr 0 0
Bộ hành - - - - kr ++ ++ + ++ 0 0
Khoảng trống kr kr kr kr ++ - - ++ 0 0
Yếu tố xã hội
Cư trú - - - - + ++ + + ++ ++ 0
Trường học kr kr - - kr + kr kr + + 0
....
Mỹ quan
Cảnh đẹp kr kr - - kr + + - ++ - kr
Di tích lịch sử kr kr - - + kr kr 0 + ++ r
....
Chú thích: kr = không rõ tác động 0 = không tác động
+ = tác động tích cực ++ = tác động rất tích cực
- = tác động tiêu cực -- = tác động rất tiêu cực
122
5.3.3.2. Phương pháp ma trận định lượng
Phương pháp này là cách định lượng hóa phương pháp ma trận đơn giản, còn gọi
là phương pháp Leopold. Cột đứng cũng ghi các hành động của dự án hoặc hoạt
động kinh tế - xã hội đang được xem xét. Hàng ngang ghi các yếu tố môi trường có
thể chịu tác động của hành động gây ra. Mỗi ô đánh giá không chỉ ghi có hoặc
không tác động mà được định lượng theo điểm. Như vậy, ma trận này không những
c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_danh_gia_tac_dong_moi_truong_nn_2_1482_2121238.pdf