Tài liệu Giáo trình Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng (Phần 2): Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
58
Bài 6: PHẦN CỨNG
1. Sự cố Card mạng
Muốn nối mạng với nhau bằng cáp, hoặc kết nối Internet bằng đường truyền
ADSL, các máy tính phải được trang bị một card mạng hay còn gọi ethernet card
hay NIC (network interface card). Card mạng cũng cần phải có driver để PC nhận
diện được thiết bị. Mỗi card mạng sẽ chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ MAC -
Media Access Control (địa chỉ card mạng, địa chỉ vật lý).
Hình 6.1. Card mạng
Vì địa chỉ MAC là duy nhất cho mỗi máy, nên khi máy A gởi thông điệp cho
máy B, máy A sẽ dùng địa chỉ MAC của máy B. Máy B khi nhận thông điệp này
sẽ so sánh địa chỉ MAC đó xem có trùng với địa chỉ MAC của mình không, nếu
trùng thì nhận, không thì bỏ qua. Đây là cách truyền dữ liệu giữa các máy trong
mạng ethernet (Chuẩn thông dụng nhất của mạng LAN)
1.1. Nhiệm vụ của card mạng
- Chuyển đổi các tín hiệu máy tính ra các tín hiệu trên phương tiện truyền
dẫn và...
72 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 856 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng (Phần 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
58
Bài 6: PHẦN CỨNG
1. Sự cố Card mạng
Muốn nối mạng với nhau bằng cáp, hoặc kết nối Internet bằng đường truyền
ADSL, các máy tính phải được trang bị một card mạng hay còn gọi ethernet card
hay NIC (network interface card). Card mạng cũng cần phải có driver để PC nhận
diện được thiết bị. Mỗi card mạng sẽ chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ MAC -
Media Access Control (địa chỉ card mạng, địa chỉ vật lý).
Hình 6.1. Card mạng
Vì địa chỉ MAC là duy nhất cho mỗi máy, nên khi máy A gởi thông điệp cho
máy B, máy A sẽ dùng địa chỉ MAC của máy B. Máy B khi nhận thông điệp này
sẽ so sánh địa chỉ MAC đó xem có trùng với địa chỉ MAC của mình không, nếu
trùng thì nhận, không thì bỏ qua. Đây là cách truyền dữ liệu giữa các máy trong
mạng ethernet (Chuẩn thông dụng nhất của mạng LAN)
1.1. Nhiệm vụ của card mạng
- Chuyển đổi các tín hiệu máy tính ra các tín hiệu trên phương tiện truyền
dẫn và ngược lại (chuyển đổi dữ liệu song song sang dữ liệu tuần tự và ngược lại).
Dễ hiểu hơn, dữ liệu trên dây dẫn sẽ được chuyển về dạng dữ liệu máy tính sử
dụng thông qua card mạng.
- Gửi / nhận và kiểm soát luồng dữ liệu được truyền. Điều này là dĩ nhiên vì
mọi luồng dữ liệu từ bên ngoài vào PC hay ngược lại đều qua card mạng.
1.2. Lắp ráp card mạng
Card mạng được chia làm 2 loại:
- Card onboard (tích hợp thẳng vào mainboard).
- Card rời, thường được gắn bổ sung vào máy tính thông qua cổng PCI,
USB. Card có kết nối thông qua cổng USB nhỏ gọn, dễ cắm và dùng ngay, tuy
nhiên nó có giá cao hơn nhiều, thích hợp với máy xách tay hơn, cho nên card PCI
vẫn là lựa chọn số một cho người dùng PC.
Giá card mạng hiện nay rất rẻ. Nếu sử dụng card onboard bạn không cần
phải làm gì thêm ngoài việc cài dirver như đề cập dưới đây. Với card rời, bạn phải
mở thùng máy và gắn card mạng vào cổng PCI trên máy tính. Có rất nhiều cổng
PCI và có thể gắn tùy ý cổng nào sao cho thông thoáng máy là tốt nhất. Đảm bảo
phải cắm sát, bắt vít cẩn thận để tránh trường hợp bắn tia lửa điện do hở khe cắm
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
59
(cho dù là rất nhỏ nhưng cũng rất nguy hiểm). Một kết nối lỏng lẻo với cổng PCI
sẽ làm card mạng hoạt động chập chờn hoặc không hoạt động.
Mặc định khi cài đặt Windows XP, driver sẽ được cài tự động cho hệ thống
của bạn, và ngay cả khi bạn sử dụng một card rời thì Windows XP cũng tự động
nhận diện và cài đúng driver cho thiết bị mà không cần người dùng phải cài đặt
thêm driver như Windows 9x trở về trước. Tuy nhiên vì lý do nào đó hoặc
Windows không có sẵn driver cho card mạng, bạn hãy tiến hành cài driver như
sau:
Đối với card onboard, bạn chỉ cần đưa đĩa driver của mainboard vào CD-
ROM, trình autorun sẽ tự động chạy, bạn chọn mục LAN Driver, trình setup sẽ bắt
đầu.
Đối với card rời, nhấp chuột phải vào My Computer, chọn Manage, click
mục Device Manager. Nếu tên card mạng của bạn có dấu chấm hỏi thì hãy nhấp
phải và chọn Update driver, Browse đến đĩa driver. Nếu đĩa driver có trình autorun
xuất hiện thì bạn có thể click nút Install Driver dễ dàng hơn nhiều.
Sau khi cài đầy đủ driver cho PC, để biết card đã hoạt động chưa, vào Start
> Run gõ cmd. Giao diện DOS xuất hiện, bạn gõ lệnh Ping 127.0.0.1. Nếu thấy
xuất hiện reply 4 lần xem như công việc hoàn hảo. Hãy kết nối dây mạng và bắt
đều lướt web.
1.3. Sự cố card mạng
Bất ngờ một hôm bạn không kết nối Internet được, bạn nghĩ có thể do đường
truyền hoặc rớt mạng, nhưng sau đó vẫn không thấy kết nối được, lúc này bạn có
thể nghĩ đến vấn đề xuất phát từ card mạng onboard, hãy thay thế bằng một card
rời.
Sau khi lắp card mạng mới, bạn đã có thể lướt web nhưng máy tính rất hay
không ổn định như hay bị treo giữa chừng, hiện màn hình xanh. Nếu thử cài đặt lại
Windows thì sau bước Scan phần cứng, máy không cho cài tiếp tục mà lại hiện
màn hình xanh. Nguyên nhân rất có thể card onboard bị hư làm ảnh hưởng đến
mainboard, hoặc xung đột giữa card rời mới gắn và card onboard. Cách tốt nhất
bạn nên disable card onboard một khi nó bị hư hoặc không cần dùng bằng cách
như sau:
Restart máy và gõ phím Delete nhiều lần cho đến khi màn hình BIOS xuất
hiện, tìm đến mục quản lý các thiết bị onboard trên mainboard và disable Ethernet
card, NIC, Network Card (tùy loại mainboard), khởi động lại máy, hiện tượng sẽ
được giải quyết.
Việc cài driver cho Windows nhận diện card mạng chỉ là một phần vấn đề,
bước kế tiếp bạn sẽ cài đặt bộ giao thức TCP/IP để cho máy tính một địa chỉ IP,
nói cách khác là đặt tên cho PC của bạn. Các dữ liệu và thông tin được nhận về hay
gửi đi qua Internet đều dựa trên địa chỉ IP của bạn và người nhận.
2. Sự cố phần cứng ETHERNET
Tổng quan mạng Ethernet
- Mạng khu vực theo chuẩn quốc tế IEEE 802.3 (Ethernet) được thiết kế cho
môi trường công nghiệp và mở rộng đến cấp thiết bị hiện trường.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
60
- Kết nối các thiết bị tự động với nhau, với các máy tính và các trạm làm
việc cũng như các thiết bị kết nối không dây với phương thức truyền thông đồng
nhất hoặc bất động nhất.
- PROFINET, chuẩn mở cho tự động hoá, dựa trên chuẩn Ethernet công
nghiệp và hỗ trợ việc kết nối các thiết bị từ cấp hiện trường cho đến cấp quản lý.
- Có thể áp dụng giải pháp mạng mở toàn diện.
- Tốc độ truyền thông cao, có thể lên đến 1 gigabit/s
- Ethernet Công nghiệp là một chuẩn công nghiệp, đã được kiểm chứng rộng
rãi và được chấp nhận trên toàn thế giới.
- Kết nối tới mạng LAN không dây (WLAN) và các mạng LAN công nghiệp
không dây (IWLAN) theo tiêu chuẩn
- Là nền tảng IT trong tự động hoá, ví dụ như chức năng Web, thư tín điện
tử (email) và kết nối IWLAN.
- Giải pháp an toàn được thiết kế đặc biệt cho tự động hóa công nghiệp với
khái niệm bảo mật công nghiệp dùng SCALANCES
Sự cố phần cứng Ethernet làm mất mạng
Kiểm tra card mạng
Bước đầu tiên, là ta hãy tiến hành kiểm tra lại card mạng. Phần cứng này là
một phụ kiện gắn vào bo mạch chủ trên máy tính. Nó sẽ chuyển đổi các thông tin
mà máy tính muốn gửi ra mạng, thành các tín hiệu điện có thể truyền đi trên đường
cáp. Card mạng thường được gắn vào cổng PCI. Để kiểm tra card mạng, ta mở cửa
sổ Device Manager để quan sát các thiết bị đang có trong máy tính.
Hình 6.2. Cửa sổ Device Manager
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
61
Trong cửa sổ Device Manager, ta nhấn vào nút mũi tên trước mục Network
adapter để hiện danh sách các thiết bị mạng. Hãy đảm bảo rằng ta không nhìn thấy
dấu hiệu cảnh báo nào trước tên các thiết bị mạng đó. Muốn chắc chắn, ta nhấn kép
chuột vào tên card mạng cần kiểm tra. Nếu trong cửa sổ Device Status hiện ra với
dòng thông báo This Device is working correctly thì có nghĩa là card mạng đang
hoạt động tốt.
Kiểm tra cáp mạng
Nếu card mạng đã hoạt động ổn định sau các bước kiểm tra và sửa lỗi trên,
phần cứng kế tiếp mà ta cần kiểm tra để đảm bảo kết nối mạng, chính là cáp mạng.
Để kiểm tra xem sợi cáp đang sử dụng có hoạt động tốt hay không, ta nên dùng bộ
thiết bị kiểm tra cáp, có bán ở các cửa hàng tin học. Chỉ với loại máy kiểm tra cáp
đơn giản bằng đèn LED rẻ tiền, là ta đã có thể biết được sợi cáp có được bấm đúng
vị trí các sợi cáp vào đầu RJ45 hay chưa, hoặc có sợi nào bị đứt hay không.
Khi thử, ta cắm một đầu sợi cáp mạng vào hộp chính, đầu cáp còn lại vào
hộp phụ đi kèm. Sau đó bạn bật công tắc nguồn trên hộp chính, rồi quan sát các
đèn led nhấp nháy theo thứ tự đánh số từ 1 đến 8. Nếu cặp đèn nào không sáng
theo thứ tự, nghĩa là đường dây đồng tương ứng trong sợi cáp đó đã đứt, hoặc chưa
bấm dính vào đầu RJ45. Bạn có thể bấm lại đầu cáp, hoặc bấm một sợi cáp mới.
Hình 6.3. Máy kiểm tra dây mạng
Để có thể bấm được một sợi cáp tốt, trước hết bạn cần chọn mua loại dây
cáp chính hãng và các đầu cáp tốt.
Hình 6.4. Đầu bấm mạng RJ45
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
62
Đầu cáp RJ45 tốt thường được làm bằng nhựa cứng, không giòn, độ trong suốt cao,
thanh nhíp giữ phía sau có độ đàn hồi tốt, các miếng đồng ở đầu màu vàng óng.
Nếu cảm thấy khó phân biệt, bạn hãy tìm mua ở những cửa hàng uy tín.
Sau khi tước lớp vỏ nhựa bên ngoài và sắp xếp cáp theo đúng chuẩn, bạn
hãy đưa các sợi đồng vào đầu cáp RJ45, rồi đẩy mạnh chúng vào hết mức có thể.
Rồi bạn kiểm tra lại từng vị trí xem màu sắc các sợi đồng trong đầu cáp đã đúng
với chuẩn mình định bấm chưa. Nếu đã chính xác, bạn kiểm tra tiếp về độ sâu của
các sợi cáp nhỏ đã được đẩy đến vị trí của các miếng đồng trên đầu RJ45 hay chưa,
và phần vỏ cáp có vào đến vị trí chốt nhựa của đầu bấm hay chưa.
Hình 6.5. Đầu dây mạng bấm đúng
Cuối cùng bạn đưa đầu cáp vào khe bấm RJ45 trên kềm, rồi dùng sức bóp
thật mạnh đến khi nghe một tiếng tách nhỏ. Để chắc chắn, bạn có thể bấm và giữ
liên tục nhiều lần để các lá đồng bám chặt vào sợi cáp.
Hình 6.6. Bấm cáp mạng
Ngoài ra, bạn cũng nên chú ý đến việc đường cáp mạng bị các loại sóng điện
từ gây nhiễu. Nếu bạn dẫn dây cáp đi gần các thiết bị điện dân dụng, hãy dời chúng
ra xa. Lỗi thường gặp nhất là khi đường cáp mạng bị xếp chung với dây dẫn điện
trong cùng một đường ống nhựa. Bạn hãy tách đường cáp mạng và cáp điện đi theo
hai đường ống khác nhau.
Kiểm tra Router ADSL
Lỗi cuối cùng cần kiểm tra để máy tính có thể đi ra được internet chính là
thiết bị router ADSL. Đèn led Power sẽ cho bạn biết thiết bị đã được cấp nguồn, và
đã hoạt động. Đèn LAN với cổng mang số thứ tự tương ứng với lỗ cắm cáp mạng,
sẽ cho biết đường kết nối giữa máy tính và router ADSL đang hoạt động tốt.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
63
Đặc biệt quan trọng là đèn DSL cho bạn biết tín hiệu từ nhà cung cấp dịch vụ
ADSL đã được truyền đến Router nhà bạn hay chưa. Nếu đèn này không sáng, bạn
hãy liên lạc với bộ phận hỗ trợ khách hàng của nhà cung cấp dịch vụ ấy, để thông
báo cho họ biết. Còn đèn Internet thì cho biết rằng Router đã kết nối thành công,
và đã có thể truyền dữ liệu ra mạng toàn cầu này. Nếu đènDSL sáng, nhưng
đèn Internet không sáng, thì thường là tài khoản đăng nhập của bạn có vấn đề, như
sai mật khẩu, hoặc bạn chưa kịp đóng tiền phí dịch vụ của tháng trước.
3. Sự cố phần cứng dây điện thoại
Một số sự cố thường xảy ra đối với đường dây điện thoại thường gây nên
hiện tượng không kết nối với mạng Internet được.
Truy nhập Internet bị ngắt khi gọi hoặc nhận điện thoại.
Hiện tượng này có thể là do các nguyên nhân sau :
- Bộ tách tín hiệu bị lỗi. Thay thế từng cái một để xác định xem cái nào bị
hỏng.
- Đường truyền bị lỗi, trường hợp này rất hiếm xẩy ra, liên hệ với Bộ phận
đường dây để kiểm tra lại chất lượng đường truyền.
- Các bộ tách tín hiệu chưa được đấu nối một cách chính xác.
Truy nhập Internet chỉ thực hiện được khi điện thoại đang sử dụng hoặc
điện thoại đổ chuông.
- Kiểm tra lại các bộ tách tín hiệu và các đường dây đi ngầm trong toà nhà.
- Có thể có một lỗi với đường dây điện thoại hiện tại do cáp hoặc mấu nối bị
mòn hoặc bị ẩm, khi ta sử dụng điện thoại, nó sẽ sinh ra một dòng điện nhỏ đủ để
thực hiện các tín hiệu thoại. Dòng điện này có thể giúp giảm điện trờ trên đường
dây thoại và đủ để kích hoạt các tín hiệu ADSL.
Tại sao đường kết nối Internet bị chập chờn, lúc vào được lúc không, còn
gọi điện thoại thì rất rè và sôi.
Lý do chính của hiện tượng trên là do đường điện thoại đấu song song với
modem nhưng không qua bộ tách tính hiệu. Có thể chỉ có một máy điện thoại để
gần máy tính đấu qua bộ tách tính hiệu còn các máy khác (ở các vị trí khác nhau)
ta không nối qua bộ tách tín hiệu. Trường hợp này rất hay xẩy ra với người đã đăng
ký dịch vụ thoại và mắc nhiều máy song song trước khi đăng ký sử dụng thêm dịch
vụ với Bưu điện. Trường hợp này ta phải đấu lại dây cho đúng cách. Hoặc mua
thêm bộ tách tín hiệu lắp cho các máy điện thoại còn lại khi ta không muốn kéo lại
dây vì quá bất tiện.
4. Sự cố phần cứng điện
Mất điện đột ngột
Nguồn điện bị mất đột ngột, điện áp ngay lập tức giảm còn 0V.
Nguyên nhân chủ yếu thường là do hoạt động cắt điện của công ty điện lực, sự cố
quá tải làm nhảy Áp-tô-mát, sự cố đứt, chạm chập trên đường dây dẫn điện
Sự cố này làm cho thiết bị điện, điện tử ngừng hoạt động đột ngột. Đối với
PC, việc thiết bị ngừng hoạt động đột đột ngột còn làm ảnh hưởng đến dữ liệu
phần mềm, các dữ liệu đang được ghi sẽ bị lỗi. Sau mỗi lần bị tắt đột ngột, máy
tính có hiện tượng bị treo, đơ và lỗi. Ngoài ra, nhiều lần bị tắt đột ngột sẽ làm giảm
tuổi thọ của máy tính cúng như thiết bị điện, điện tử.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
64
Tăng áp đột ngột
Điện áp tăng cao đột biến trong một thời gian rất ngắn.
Nguyên nhân có thể do Sét đánh trực tiếp, Sét lan truyền trên đường đây
điện, sự tăng cường thiết bị phát điện hòa vào điện lưới, các sự cố trên đường dây
truyền tải điện, nhưng đại đa số là do đóng ngắt các thiết bị phụ tải trên đường dây
điện sinh ra.
Sự cố này có thể làm mất dữ liệu bộ nhớ, lỗi dữ liệu, hư phần cứng.
Tệ hơn nữa, khi điện áp tăng cao đột ngột như trường hợp sét đánh sẽ làm hư hỏng
thiết bị điện, điện tử ngay lập tức
Giảm áp đột ngột
Điện áp giảm thấp đột biến trong một thời gian rất ngắn.
Nguyên nhân thường là do cắt giảm, sự cố ở trạm máy phát, các sự cố trên
đường dây truyền tải điện, nhưng đại đa số là do đóng ngắt các thiết bị phụ tải trên
đường dây điện sinh ra.
Sự cố này dẫn đến lỗi dữ liệu, hư phần cứng, đèn bị chớp nháy, thiết bị tắt vì điện
không đủ đáp ứng
Tăng áp kéo dài
Điện áp tăng cao kéo dài từ vài phút đến cả ngày.
Nguyên nhân là do sự tăng cường thiết bị phát điện hòa vào điện lưới, sự cắt
giảm thiết bị phụ tải, các sự cố trên đường dây truyền tải điện.
Gây hư hỏng nặng cho môtơ, máy vi tính và các thiết bị điện, điện tử khác, làm bộ
nhớ bị hư/mất dữ liệu, tăng nguy cơ cháy nổ
Giảm áp kéo dài
Điện áp giảm thấp kéo dài từ vài phút đến cả ngày. Nguyên nhân là do cắt
giảm, sự cố ở trạm máy phát, sự tăng thêm phụ tải, các sự cố trên đường dây
truyền tải điện. Sự cố làm thiết bị giảm tuổi thọ, hư hỏng do nhiệt độ phát sinh tăng
cao. Nguy cơ gây cháy nổ
Biến tần
Sự thay đổi tần số so với tần số ổn định.
Nguyên nhân là do lỗi của máy phát điện không ổn định, do chất lượng nguồn điện
không đảm bảo Sự thay đổi tần số điện dẫn đến mất dữ liệu, hệ thống bị đụng
(crashes), hư thiết bị.
Đối với động cơ điện, tần số thay đổi liên tục có thể làm động cơ hoạt động
không ổn định, hư hỏng trực tiếp và có nguy cơ gây ra cháy nổ.
Trượt tần
Xảy ra tức thời gây ra điện áp thấp, trong khoảng rất ngắn nano giây. Sự cố
có thể làm các thiết bị nhạy cảm với nguồn điện như hệ thống Server hoạt động
không ổn định, nếu thường xuyên hơn có thể làm hệ thống Restart.
Méo hài
Dạng sóng của nguồn điện bị méo dạng, không còn dạng hình sine chuẩn.
Thông thường gây ra do đóng ngắt các tải phi tuyến tính. Sự cố có làm giảm hiệu
suất thiết bị điện như động cơ, các máy biến áp
Nhiễu trên đường dây
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
65
Nhiễu tạp trên đường dây điện, các tần số cao xuất hiện trong nguồn điện
gây ra bởi các bộ EMI, các nguồn phát ra sóng hài như biến thế, mô-tơ điện, thiết
bị HVAC (hệ thống điện lạnh, thông gió) vận hành
Sinh ra nhiệt cao gây hư hỏng thiết bị, hỏa hoạn và nguy cơ cháy nổ, âm thầm diễn
biến trong nhiều năm mà rất khó bị phát hiện.
Ngoài ra, nhiễu trên đường dây làm giảm chất lượng nguồn điện, ảnh hưởng
nhiều đến những thiết bị cần nguồn điện chuẩn và chất lượng cao, ví dụ như những
hệ thống High End(hệ thống âm thanh chất lượng cao) cần nguồn điện cực chuẩn
và sạch để nuôi linh kiện và khuyếch đại công suất. Nếu những thiết bị High End
được cấp nguồn từ 1 nguồn điện không sạch, nhiều nhiễu và hài có thể làm suy
giảm chất lượng linh kiện trên bo mạch, dẫn đến âm thanh xử lý sẽ không còn
được chính xác như trước.
5. Sự cố phần cứng vô tuyến
Sóng vô tuyến: là một kiểu bức xạ điện từ với bước sóng trong phổ điện
từ dài hơn ánh sáng hồng ngoại. Sóng vô tuyến có tần số từ 3 kHz tới 300 GHz,
tương ứng bước sóng từ 100 km tới 1 mm. Giống như các sóng điện từ khác,
chúng truyền với vận tốc ánh sáng. Sóng vô tuyến xuất hiện tự nhiên do sét, hoặc
bởi các đối tượng thiên văn. Sóng vô tuyến do con người tạo nên dùng cho radar,
phát thanh, liên lạc vô tuyến di động và cố định và các hệ thống dẫn đường
khác. Thông tin vệ tinh, các mạng máy tính và vô số các ứng dụng khác. Các tần số
khác nhau của sóng vô tuyến có đặc tính truyền lan khác nhau trong khí quyển Trái
Đất; sóng dài truyền theo đường cong của Trái Đất, sóng ngắn nhờ phản xạ từ tầng
điện ly nên có thể truyền rất xa, các bước sóng ngắn hơn bị phản xạ yếu hơn và
truyền trên đường nhìn thẳng.
Nguyên nhân gây ra sự cố kỹ thuật đối với sóng vô tuyến bao gồm : các
nguyên nhân khách quan và các nguyên nhân chủ quan. Ta cần biết rõ các nguyên
nhân này để phòng tránh, hạn chế tối đa các sự cố xảy ra.
Nguyên nhân khách quan
Sự cố gây ra do thiên tai
Chúng ta đều biết thiên tai có ảnh hưởng rất lớn không chỉ đới với vô tuyến
mà đối với tất cả các loại thông tin liên lạc khác. Thường xảy ra là bão lớn làm đổ
cột, lệch hướng phát sóng, mưa lớn gây tổn hao sóng điện từ, gây ẩm ướt các đầu
nối cao tần và thiết bị ngoài trời, thậm chí ngập ướt thiệt bị, dông sét đánh trực tiếp
hoặc cảm ứng cũng gây thiệt hại rất nặng nề cho thiết bị, đặc biệt là đối với các
thiết bị vô tuyến.
Nói chung sự cố thiên tai là bất khả kháng, tuy nhiên nếu ta tích cực chủ
động có biện pháp phòng ngừa thì sẽ hạn chế được đáng kế ảnh hưởng của nó.
Sự cố gây ra do lỗi kỹ thuật của thiết bị
Thông thường khi thiết kế chế tạo một sản phẩm, nhà sản xuất đã tính toán
rất kỹ để thiết bị có thể hoạt động ổn định đảm bảo theo đúng tính năng kỹ thuật
trong thời gian tuổi thọ của nó, nhưng không tránh khỏi có sản phẩm bị lỗi mà chỉ
sau một thời gian sử dụng mới được phát hiện ra. Lỗi có thể xảy ra thuộc cả phần
cứng lẫn phần mềm của thiết bị và thường do chất lượng của linh kiện lắp ráp
không đồng đều hoặc do quá trình lão hóa tự nhiên của vật liệu.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
66
Các sự cố do lỗi tự nhiên của thiết bị là sự cố bất khả kháng cần phải dự
phòng để thay thế kịp thời và bảo hành lấy thiết bị mới để sử dụng.
Sự cố gây ra do môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có thể kể đến là nhiệt độ, độ ẩm ảnh hưởng đến thiết bị,
hoặc địa hình địa vật, môi trường truyền sóng ảnh hưởng đến chất lượng truyền
sóng vô tuyến. Ngoài ra còn phải kể đến bụi bẩn và côn trùng cũng gây tác hại
không nhỏ đến chất lượng khai thác thiết bị.
Chúng ta có thể hạn chế được một phần lớn các ảnh hưởng của môi trường
tự nhiên bằng công tác bảo quản bảo dưỡng và tổ chức khai thác thiết bị một cách
hợp lý.
Nguyên nhân chủ quan
Sự cố do sai sót kỹ thuật trong khảo sát, thiết kế trạm, tuyến
Sai sót kỹ thuật ở đây thuộc về các khâu khảo sát, thiết kế, hoạch định trạm
tuyến. Đó là sự thiếu tỷ mỷ chính xác trong khảo sát, thiết kế tuyến, thiết kế nhà
trạm, cơ sở hạ tầng, hệ thống nguồn điện, đặc điểm thời tiết khí hậu từng vùng,
mạng cáp và hệ thống an toàn Ngoài ra còn phải kể đến tính hợp lý trong để
không vượt quá tính năng kỹ thuật của thiees bị. Chẳng hạn như cự ly đường cáp
tối đa từ các bộ ghép kênh đến thuê bao xa là bao nhiêu thì đảm bảo. Đồng thời sai
sót kỹ thuật còn có thể xảy ra ngay trong quá trình thử tuyến khi chưa lường hết
được những biến động của thời tiết, địa hình, địa vật, nhất là đối với các tuyến triển
khai dã chiến.
Sự cố do sai sót trong quá trình lắp đặt trạm tuyến
Trước tiên phải kể đến nhứng sai sót kỹ thuật trong lắp đặt các cấu kiện
ngoài trời và trên cột ăng ten lắp không đạt yêu cầu kỹ thuật, đương cáp bị gấp
khúc, xoắn, gẫy, không chống thấm nước, không đấu tiếp đất cho các thiết bị.
Những sai sót dễ gặp khi lắp đặt thiết bị trong phòng máy bao gồm: chọn vị
trí lắp máy sai, như quá gần cửa sổ dễ bị mưa hắt, hoặc ngay ở nơi cửa gió của máy
lạnh dễ bị đọng nước; sai sót thường gặp khác là việc đấu đất cho các thiết bị
không đúng, dây tiếp đất vòng vèo qua nhiều thiết bị, không đấu trực tiếp vào bảng
nối đất; lắp đặt các thiết bị chống sét không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đấu nối các
đường tín hiệu không đảm bảo tiếp xúc tốt. Ngoài ra còn có các sai sót trong việc
đấu nối sử dụng nguồn điện trong trạm, hay bố trí sử dụng tần số không hợp lý,
chưa thực hiện đo đạc các chỉ tiêu kỹ thuật khi thông tuyến và so sánh với thiết kế
để kịp thời phát hiện và khắc phục triệt để sự cố trước khi quyết định đưa vào sử
dụng.
Sự cố do sử dụng nguồn điện không đúng yêu cầu kỹ thuật
Điển hình là việc sử dụng nguồn điện AC tù các tổ máy phát điện không
đảm bảo điện áp, tần số, độ méo cho các thiết bị nguồn SWITCHING, UPS, có
trạm đã cháy một lúc 2 bộ nguồn do sử dụng nguồn chất lượng thấp. Các thao tác
cấp nguồn vaax còn sai sót như khi trạm mất điện vào giờ cao điểm ổn áp đang ở
chế độ tăng áp, nếu không ngắt điện từ ổn áp vào thiết bị thì khi có điện trở lại vào
giờ thấp điểm đầu ra ổn áp điện áp sẽ tăng vọt và phải có một thời gian trễ thì điện
áp mới trở lại mức danh định, trong thời gian trễ đó thiết bị của chúng ta đã bị
hỏng; hay như điện áp và tần số máy nổ chưa ổn định đã đóng cầu dao cấp điện
cho thiết bị.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
67
6. Kỹ thuật xử lý sự cố
Bước 1: Nhận diện vào sự cố
Thông thường bạn không nhận diện được ra vấn đề, không thể tìm hướng
giải quyết sự cố để nhận biết được tình trạng máy tính xẩy ra sự cố. Bạn hỏi ngay
người dùng máy tính trước lúc xẩy ra sự cố có làm các bước sau không:
- Máy tính xảy ra hiện tượng gì, như thế nào
- Máy có thường xuyên xảy ra tình trạng thế không
- Máy có cài đặt phần mềm nào mới không
Bước 2: Kiểm tra hệ thống
Trước khi tiến hành cần kiểm tra hệ thống máy, các phụ kiện lắp đặt trong
Case, các kết nối như Card màn hình, bàn phím, chuột (Keyboard) vv màn hình
các phụ kiện khác. Các vấn đề về sự cố có khả năng xảy ra sự cố từ các thiết bị.
Sau khi kiểm tra các thiết bị hệ thống vẫn hoạt động bình thường mà vẫn chưa xử
lý được chuyển sang bước tiếp theo.
Bước 3: Tìm các tác nhân gây nên sự cố
Các nguyên nhân sự cố máy tính, hỏi chính những người sử dụng máy tính
đó cung cấp thông tin về sự chính xác làm những gì trước khi sự cố xảy ra để từ đó
suy đoán được lại những sự việc trước đó để tìm nguyên nhân.
- Khởi động lại máy tính bước này là quan trọng để xác định được
phần nào máy tính của bạn để tập trung vào tìm kiếm và giải quyết các phần cần có
những kỹ năng, kỹ thuật và những công cụ giải quyết khác nhau.
- Bước tiếp theo này chủ yếu tìm hiểu nguyên nhân dựa vào kinh
nghiệm của từng cá nhân kỹ thuật viên.
Bước 4: Thiết lập
Kiểm tra các thiết lập về phần cứng trong CMOS và trong bộ quản lý thiết
lập hệ thống, tạo các trình điều khiển thiết bị và cập nhật tất cả card cắm trên máy
tính.
Bước 5: Các thay đổi
Khi thấy lỗi một phần cứng hay phần mềm trên máy tính, hãy xác định điều
gì đã thay đổi trước khi vấn đề xảy ra.
Bước 6: Sự cố là môi trường học tập hữu ích
có thể học được rất nhiều khi đối phó với đủ loại lỗi. Hãy ghi lại tất cả các cảnh
báo lỗi và phương pháp khắc phục, qua đó bạn sẽ có một cuốn sổ chỉ dẫn các phát
hiện và xử lý lỗi máy tính.
Bước 7: Nếu không giải quyết được vấn đề
Sau khi xác định nguyên nhân mà bạn không giải quyết được vấn đề, đặt
máy tính về tình trạng ban đầu rồi mới tiếp tục giải quyết theo những hướng khác.
Bước 8: Yêu cầu trợ giúp
Mọi điều hiển nhiên trong chúng ta không ai có thể giải quyết được mọi sự
cố, những sự cố phát sinh mới chưa từng gặp và không thể tìm ra nguyên nhân.
Khi đó cần tìm đến sự giúp đỡ từ đồng nghiệp
Chú ý: các bước trên chỉ là để thảm khảo và vận dụng một cách linh hoạt trong
công tác chuẩn đoán, không nhất thiết phải theo đứng thứ tự. Vì các sự cố xảy ra
rất đa dạng và phức tạp người kỹ thuật có rất nhiều phương hướng để giải quyết.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
68
Hình 6.7. Sơ đồ chuẩn đoán.
Trên đây là sơ đồ mang tính chất để tham khảo khắc phục và chuẩn đoán sự
cố, tùy vào những kinh nghiệm xử lý của từng kỹ thuật viên.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Hãy nêu các sự cố card mạng và cách giải quyết.
Câu 2: Hãy nêu các sự cố Ethernet và cách giải quyết.
Câu 3: Hãy nêu sự cố dây điện thoại và sự cố điện và cách giải quyết.
Câu 4: Hãy nêu các kỹ thuật xử lý sự cố.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
69
BÀI 7: PHẦN MỀM
1. Định cấu hình Card mạng
Bộ điều hợp mạng là thiết bị phần cứng dùng để kết nối những máy tính
hoặc các thiết bị khác với mạng. Bộ điều hợp mạng chịu trách nhiệm cung cấp kết
nối với mạng và địa chỉ vật lý của máy tính. Bộ điều hợp mạng ( hoặc các thiết bị
phần cứng khác) cần một bộ điều khiển (driver) để liên lạc với hệ điều hành
Windows XP. Các driver thường có trong đĩa CD cài card mạng hoặc được cung
cấp bởi Windows XP. Bạn phải chuẩn bị sẵn đĩa CD cài đặt driver, và có khả năng
lắp ráp một số thiết bị phần cứng vào Bo mạch máy tính cũng như biết cách cấu
hình CMOS và quản lý thiết bị đi kèm trong Motherboard.
Tiến hành cài
Trước khi cài bộ điều hợp mạng, điều quan trọng là đọc các hướng dẫn đi
cùng với thiết bị. Nếu bộ điều hợp mạng còn mới, nó đã tự cấu hình, với khả năng
Plug and Play. Sau khi bạn cài bộ điều hợp mạng có hỗ trợ Plug and Play, nó sẽ
họat động khi bạn khởi động máy lần kế tiếp.
Các bước gắn NIC vào PC: Chỉ dùng cho Motherboard không có Network
Adapter.(Xem lại bài 1)
-Tắt máy.
- Mở thùng CPU
-Trên MotherBoard, tìm một Slot PCI còn trống và gắn NIC vào theo hình
minh họa.
Hình 7.1. Nơi gắn Card mạng trên Main
Sau khi gắn vào, bạn khởi động hệ thống và Windows sẽ chạy chương trình
New HardWare Wizard (Hoặc Plug and Play) để cài Driver cho Card này. Bạn tiến
hành đưa đĩa CD vào và theo các bước cho đến khi công việc cài Driver hòan tất.
Lưu ý: những thiết bị mới sẽ tự động tìm các thiết định và tự cấu hình. Các
thiết bị cũ dựa vào chương trình cài đặt phần cứng để cấu hình. Những thiết bị thật
cũ kỷ đòi hỏi bạn phải tự cấu hình bằng tay bằng thong qua switches (khóa
chuyển) hoặc jumpers (cầu nối ngắt).
Khi bộ điều hợp mạng không có khả năng Plug and Play, hệ điều hành sẽ dò
tìm thiết bị phần cứng mới và sẽ khởi động chương trình New Hardware Wizard
và sẽ hướng bạn qua từng bước tìm và tải driver cho bộ điều hợp.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
70
Nếu MotherBoard của bạn có kèm Built-n Ehternet adapter thì bạn phải kích
họat (enable) nó trong CMOS bằng cách chọn LAN Deivice Enabled, sau đó bạn
phải dùng dĩa cài đặt motherboard để cài Driver cho LAN Port này.
Kiểm tra NIC đã được cài
Hình 7.2. Kiểm tra card mạng
Lưu ý rằng chúng ta dùng cách xem Classic View trong Control Panel cho
các bài thực hành.
Khi bộ điều hợp mạng đã được cài đặt, bạn có thể cấu hình cho nó thông
qua hộp thọai Properties. Để truy cập hộp thọai này, có nhiều cách, một trong các
cách là sử dụng Device Manager.
Click Start/Control Panel/ chọn Swicth to Classic View/ Chọn System/ Click chọn
Tab Hardware/ Click chọn Device Manager/ Click Network Adapter. Cửa sổ
Device Manager mở ra như bên dưới:
Tùy vào Model của NIC bạn mua mà tên của NIC có thể khác so với hình
trên nhưng cơ bản bạn không thấy có báo lổi với dấu chấm than màu vàng.
Một cách khác để kiểm tra xem NIC họat động đúng không, bạn Click
Start/Control Panel/ Network Connections. Trong cửa sổ Network Connection mới
mở như hình dưới:
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
71
Hình 7.3.Kiểm tra NIC bằng Network Connection
Trường hợp card mạng của bạn đã gắn vào máy tính nhưng không xuất hiện
trong danh sách, bạn phải thêm nó vào hệ thống bằng cách chọn menu Start –
Control Panel. Trong phần Hardware and Sound, bạn chọn mục Add a device, rồi
thực hiện các bước chọn lựa theo yêu cầu.
Hình 7.4. Cài đặt Device
Nếu ở bước trên, mà hệ thống không phát hiện phần cứng nào thuộc nhóm
thiết bị mạng, thì rất có thể card mạng của bạn đã bị lỏng ra khỏi khe cắm, hoặc nó
bị hư. Bạn hãy giải quyết bằng cách tháo card mạng ra khỏi khe cắm PCI, và dùng
một cục tẩy để làm sạch các chân đồng trên card. Bạn cũng cần dùng bình xịt khí
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
72
nén để làm sạch khe cắm. Sau đó bạn hãy cắm card mạng trở vào khe thật chắn
chắn, sao cho card mạng nằm vuông góc với bo mạch chủ. Bạn cũng đừng quên
xiết con ốc vặn để cố định card mạng vào thùng máy.
Lưu ý rằng trước khi mở thùng máy ra để làm vệ sinh theo các bước trên,
bạn nhớ tắt máy tính, rút cáp nguồn, và rút dây mạng ra khỏi card mạng.
Sau đó, bạn sẽ thấy card mạng sẽ xuất hiện trong danh sách của Device
Manager, nhưng có dấu hiệu hình tam giác màu vàng có dấu chấm than phía trước.
Dấu hiệu đó cảnh báo cho bạn biết phần cứng này chưa thể hoạt động trong hệ
thống. Để giải quyết, bạn bấm phải chuột trên card mạng bị lỗi, rồi chọn
mục Uninstall. Sau đó bạn tiến hành khởi động lại Windows để hệ thống tự động
phát hiện lại và cập nhật phần mềm điều khiển.
Có cách khác để sửa lỗi này là bạn bấm phải chuột trên card mạng bị lỗi, và
chọn mục Update Driver Software, rồi chọn chức năng dò tìm tự độngSearch
automatically. Nếu quá trình dò tìm tự động không thể phát hiện ra được phần
mềm điều khiển thiết bị phù hợp với card mạng hiện tại trong bộ cài đặt gốc của
mình hay tải xuống từ internet, bạn sẽ cần phải chỉ ra nơi chứa trình điều khiển
thiết bị thường là CD đính kèm khi mua.
Hình 7.5. Gỡ bỏ card mạng cũ
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
73
2. Định cấu hình bộ định tuyến
Router là một thiết bị liên mạng ở tầng 3, cho phép nối hai hay nhiều nhánh
mạng lại với nhau để tạo thành một liên mạng. Nhiệm vụ của router là chuyển tiếp
các gói tin từ mạng này đến mạng kia để có thể đến được máy nhận. Mỗi một
router thường tham gia vào ít nhất là 2 mạng. Nó có thể là một thiết bị chuyên
dùng với hình dáng giống như Hub hay switch hoặc có thể là một máy tính với
nhiều card mạng và một phần mềm cài đặt giải thuật chọn đường. Các đầu nối kết
(cổng) của các router được gọi là các Giao diện (Interface).
Các máy tính trong mạng diện rộng được gọi là các Hệ thống cuối (End
System), với ý nghĩa đây chính là nơi xuất phát của thông tin lưu thông trên mạng,
cũng như là điểm dừng của thông tin.
Về mặt kiến trúc, các router chỉ cài đặt các thành phần thực hiện các chức
năng từ tầng 1 đến tầng 3 trong mô hình OSI. Trong khi các End System thì cài đặt
chức năng của cả bảy tầng...
2.1. Giới thiệu
Có một vài phương pháp có thể cấu hình các router. Có thể được thực hiện
trên mạng từ một máy chủ TFTP, có thể thực hiện thông qua giao diện menu được
cung cấp khi khởi động hay có thể được thực hiện từ giao diện menu được cung
cấp bởi sử dụng lệnh setup. Tuy nhiên hướng dẫn trong bài sẽ không giới thiệu các
phương pháp này. Nó chỉ giới thiệu việc cấu hình từ giao diện dòng lệnh IOS. Tuy
nhiên hướng dẫn sẽ rất hữu dụng đối với bất cứ ai còn lạ lẫm với các router của
IOS và những người nghiên cứu CCNA.
Lý do cho việc sử dụng dòng lệnh
Lý do chính cho việc sử dụng giao diện dòng lệnh thay vì một giao diện điều
khiển thông qua menu cho phép thực hiện nhanh hơn là khi bạn đầu tư thời gian
vào việc nghiên cứu các lệnh, bạn có thể thực hiện nhiều hoạt động nhanh hơn
nhiều so với việc sử dụng menu. Điều này tạo ra lợi thế của việc sử dụng dòng lệnh
so với các giao diện menu. Còn có những điều làm cho nó trở lên đặc biệt hiệu quả
khi nghiên cứu giao diện dòng lệnh của Cisco IOS rằng nó là một chuẩn cho tất cả
các router của Cisco. Thêm vào đó nữa là một số câu hỏi trong bài kiểm tra về
CCNA yêu cầu bạn biết về các lệnh này.
2.2. Bắt đầu với Router Cisco
Bắt đầu bạn có thể cấu hình router của mình từ một thiết bị đầu cuối. Nếu
router đã được cấu hình và có tối thiểu một cổng được cấu hình với một địa chỉ IP
nào đó thì nó sẽ có một kết nối vật lý với mạng, từ đó bạn có thể telnet đến router
và cấu hình nó trên mạng. Nếu nó chưa được cấu hình thì bạn cần phải kết nối trực
tiếp router với một thiết bị đầu cuối và cáp nối tiếp. Với các máy tính Windows,
bạn có thể sử dụng Hyperterminal để kết nối một cách dễ dàng đến router. Cắm
cáp nối tiếp vào cổng COM trên máy tính và đầu còn lại cắm vào cổng trên router.
Khởi chạy Hyperterminal, chuyển tới cổng COM mà bạn sử dụng và kích OK.
Thiết lập tốc độ kết nối là 9600 baud và kích OK. Nếu router chưa được bật nguồn,
hãy bật nguồn cấp cho nó.
Nếu bạn muốn cấu hình router từ máy tính Linux, cần phải có Seyon hoặc
Minicom, thì tối thiểu một trong số chúng, có thể là cả hai sẽ đi kèm bản phân phối
Linux của bạn.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
74
Thông thường bạn cần phải nhất phím Enter để thấy được nhắc nhở từ phía
router. Nếu nó chưa được cấu hình thì những gì bạn thấy sẽ như dưới đây:
Router>
Nếu nó đã được cấu hình từ trước với một hostname, khi đó bạn sẽ thấy:
hostname of router>
Nếu bạn vừa mới bật router, sau khi khởi động nó sẽ yêu cầu bạn xem có
muốn bắt đầu cấu hình từ đầu hay không. Hãy từ chối trả lời. Nếu bạn đồng ý thì
nó sẽ đưa bạn đến giao diện menu. Chính vì vậy hãy chọn nó.
Các chế độ
Giao diện dòng lệnh của Cisco IOS được tổ chức theo ý tưởng các chế độ
(mode). Bạn chuyển vào và ra một vài chế độ khác nhau trong khi cấu hình router,
chế độ nào bạn nằm trong đó sẽ quyết định những lệnh nào bạn có thể sử dụng.
Mỗi một chế độ có một tập các lệnh hiện hữu cho nó, một số các lệnh chỉ có sẵn
trong chế độ nào đó. Trong bất cứ chế độ nào, việc đánh một dấu hỏi chấm sẽ hiển
thị một danh sách các lệnh hiện hữu trong chế độ đó.
Router>?
Các chế độ đặc quyền và không đặc quyền
Khi bạn lần đầu tiên kết nối đến router và cung cấp mật khẩu (nếu cần thiết),
bạn sẽ vào chế độ EXEC, chế độ đầu tiên mà bạn có thể sử dụng các lệnh từ dòng
lệnh. Từ đây, bạn có thể sử dụng các lệnh không đặc quyền như ping, telnet, and
rlogin. Có thể sử dụng lệnh show để thu về các thông tin hệ thống. Trong chế độ
đặc quyền, bạn có thể sử dụng lệnh show version để hiển thị phiên bản của IOS mà
router đang chạy. Đánh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế
độ mà bạn đang hiện diện.
Router>show ?
Bạn phải vào chế độ đặc quyền để cấu hình cho router của mình. Thực hiện
điều đó bằng cách sử dụng lệnh enable. Chế độ đặc quyền thường được bảo vệ mật
khẩu trừ khi router chưa được cấu hình. Bạn có thể chọn chế độ đặc quyền không
bảo vệ mật khẩu tuy nhiên tất cả đều nên đặt mật khẩu để an toàn. Khi phát lệnh
enable và cung cấp mật khẩu, bạn sẽ vào chế độ đặc quyền.
Để giúp người dùng theo dõi được chế độ nào họ đang ở trong, nhắc lệnh
của dòng lệnh sẽ thay đổi mỗi khi bạn vào một chế độ khác. Khi bạn chuyển từ chế
độ không đặc quyền sang chế độ đặc quyền, nhắc nhở sẽ thay đổi từ:
Router>
Thành
Router#
Điều này sẽ không cần thiết nếu chỉ có hai chế độ. Tuy nhiên trong thực tế,
với nhiều chế độ nên tính năng này rất cần thiết. Bạn cũng cần chú ý đến nhắc nhở
mọi lúc.
Bên trong chế độ đặc quyền lại có nhiều chế độ nhỏ. Khi bạn vào chế độ đặc
quyền (hay có thể gọi là chế độ cha - parent), nhắc nhở sẽ kết thúc bằng dấu (#).
Có nhiều chế độ mà bạn chỉ có thể vào sau khi vào được chế độ đặc quyền. Mỗi
một trong các chế độ này đều có nhắc nhở như mẫu dưới đây:
Router(arguments)#
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
75
Chúng vẫn kết thúc bằng dấu (#) và được gộp vào trong chế độ đặc quyền.
Nhiều chế độ có các chế độ con trong bản thân nó. Khi ban vào chế độ đặc quyền,
bạn có thể truy cập vào tất cả các thông tin cấu hình cũng như các tùy chọn mà IOS
cung cấp, trực tiếp từ chế độ cha hay từ một trong các chế độ con của nó.
2.3. Cấu hình router Cisco
Nếu bạn vừa mới bật router, nó sẽ hoàn toàn chưa được cấu hình. Nếu nó đã
được cấu hình, bạn có thể xem được cấu hình hiện hành của nó. Thậm chí nếu nó
chưa được cấu hình từ trước thì bạn cũng có thể tự khai thác bằng lệnh show trước
khi bắt đầu cấu hình router. Vào chế độ đặc quyền bằng cách phát lệnh enable, sau
đó phát một vài lệnh show để xem những gì chúng hiển thị. Nhớ rằng, lệnh show ?
sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ hiện hành. Hãy thử với các
lệnh duới đây:
Router#show interfaces
Router#show ip protocols
Router#show ip route
Router#show ip arp
Khi vào chế độ đặc quyền bằng cách sử dụng lệnh enable, khi đó bạn sẽ nằm
trong chế độ top-level của chế độ đặc quyền, được biết trong tài liệu này là “chế độ
cha – parent”. Nó là chế độ mà bạn có thể hiển thị hầu hết các thông tin về router.
Như những gì bạn biết, bạn có thể thực hiện điều đó với các lệnh show. Ở đây bạn
có thể biết được về cấu hình của giao diện. Có thể hiển thị các giao thức IP đang
được sử dụng là gì, chẳng hạn như các giao thức định tuyến động. Bạn có thể xem
tuyến và bản định tuyến ARP và một số các tùy chọn quan trọng khác.
Khi cấu hình router, bạn sẽ vào trong một số chế độ con để thiết lập các tùy
chọn, sau đó trở về chế độ cha để hiển thị các kết quả. Bạn cũng trở về chế độ cha
để vào các chế độ con khác. Để trở vè chế độ cha, bạn chỉ cần nhấn ctrl-z. Thao tác
này sẽ làm các lệnh mà bạn vừa phát ra có hiệu lực và đưa bạn trở về chế độ cha.
Cấu hình toàn cục
Để cấu hình bất cứ tính năng nào của router, bạn phải vào chế độ cấu hình.
Đây là chế độ con đầu tiên của chế độ cha. Trong chế độ cha, bạn phát lệnh config.
Router#config
Router(config)#
Như minh chứng ở trên, nhắc nhở sẽ thay đổi để chỉ thị răng bạn đang ở
trong chế độ nào lúc này.
Trong chế độ cấu hình, bạn có thể thiết lập các tùy chọn để sử dụng cho toàn
hệ thống, được ám chỉ như là các cấu hình mang tính toàn cục. Cho ví dụ, đặt tên
cho router để bạn có thể dễ dàng nhận ra nó. Bạn có thể thực hiện điều đó trong
chế độ cấu hình với lệnh hostname.
Router(config)#hostname ExampleName
ExampleName(config)#
Như minh chứng ở trên, khi bạn thiết lập tên của host với lệnh hostname,
nhắc nhở sẽ ngay lập tức thay đổi bằng cách thay thế Router thành ExampleName.
(Lưu ý: nên đặt tên cho các router của bạn theo một lược đồ tên có tổ chức).
Một lệnh hữu dụng khác được phát từ chế độ cấu hình là lệnh để chỉ định
máy chủ DNS nhằm sử dụng cho router:
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
76
ExampleName(config)#ip name-server aa.bb.cc.dd
ExampleName(config)#ctrl-Z
ExampleName#
Đây cũng là nơi bạn thiết lập mật khẩu cho chế độ đặc quyền.
ExampleName(config)#enable secret examplepassword
ExampleName(config)#ctrl-Z
ExampleName#
Cho tới khi bạn nhấn ctrl-Z (hoặc đánh exit cho tới khi bạn vào được chế độ
cha) lệnh của bạn mới không bị ảnh hưởng. Bạn có thể vào chế độ cấu hình, phát
một vài lệnh khác nhau, sau đó nhấn ctrl-Z để kích hoạt chúng. Mỗi lần bạn nhấn
ctrl-Z, bạn sẽ trở về chế độ cha và nhắc:
ExampleName#
Ở đây bạn sử dụng lệnh show để thẩm định các kết quả của các lệnh mà
mình đã phát trong chế độ cấu hình. Để thẩm định các kết quả của lệnh ip name-
server, phát lệnh show host.
Cấu hình giao diện
Việc đặt tên giao diện Cisco rất đơn giản. Các giao diện riêng biệt được dẫn
đến bởi thủ tục này:
media type slot#/port#
"Media type" là kiểu thiết bị có giao diện là cổng, chẳng hạn như Ethernet,
Token Ring, FDDI, nối tiếp, Số khe chỉ thích hợp với các router cung cấp số khe
để bạn có thể cài đặt các modul. Các modul gồm có một vài cổng cho thiết bị đã
cho. Serie 7200 là một ví dụ. Các modul này có thể thay nóng. Bạn có thể remove
một modul nào đó ra khỏi khe của nó và thay thế nó bằng một modul khác mà
không cần phải ngắt dịch vụ được cấp bởi các modul khác đã cài đặt trong router.
Các khe này được đánh số trên router.
Số cổng dựa vào cổng tham chiếu với các cổng khác trong modul đó. Việc
đánh số được tiến hành từ trái sang phải và tất cả đều bắt đầu từ số 0, không phải
một chữ số.
Cho ví dụ, Cisco 7206 là router serie 7200 có 6 khe. Để ám chỉ cho một giao
diện là cổng thứ ba của một modul Ethernet đã được cài đặt trong khe thứ sáu, nó
sẽ là giao diện 6/2. Chính vì vậy, để hiển thị cấu hình của giao diện, bạn cần sử
dụng lệnh:
ExampleName#show interface ethernet 6/2
Nếu router của bạn không có các khe, giống như 1600, thì tên giao diện chỉ
gồm có:
media type port#
Cho ví dụ:
ExampleName#show interface serial 0
Đây là một ví dụ về việc cấu hình một cổng nối tiếp với một địa chỉ IP:
ExampleName#config
ExampleName(config)#interface serial 1/1
ExampleName(config-if)#ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
ExampleName(config-if)#no shutdown
ExampleName(config-if)#ctrl-Z
ExampleName#
Sau đó thẩm định cấu hình:
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
77
ExampleName#show interface serial 1/1
Lưu ý về lệnh no shutdown. Một giao diện có thể được cấu hình đúng và kết
nối vật lý nhưng vẫn gặp phải vấn đề. Trong trạng thái này nó sẽ không hoạt động.
Lệnh gây ra lỗi này là shutdown.
ExampleName(config)#interface serial 1/1
ExampleName(config-if)#shutdown
ExampleName(config-if)#ctrl-Z
ExampleName#show interface serial 1/1
Trong Cisco IOS, cách đảo hoặc xóa các kết quả cho bất cứ lệnh nào là đặt
no vào đằng trước nó. Cho ví dụ, nếu bạn muốn hủy gán địa chỉ IP mà đã gán cho
giao diện nối tiếp 1/1:
ExampleName(config)#interface serail 1/1
ExampleName(config-if)#no ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
ExampleName(config-if)ctrl-Z
ExampleName#show interface serial 1/1
Việc cấu hình hầu hết các giao diện cho các kết nối LAN có thể chỉ gồm
việc gán một địa chỉ lớp mạng và bảo đảm rằng giao diện không bị shutdown.
Thường không cần thiết phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu. Lưu ý rằng
thường cần phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu tương thích, chẳng hạn
như frame-relay và ATM. Các giao diện nối tiếp mặc định phải sử dụng HDLC.
Tuy nhiên việc thảo luận sâu về các giao thức liên kết dữ liệu lại nằm ngoài phạm
vi của tài liệu này. Bạn sẽ cần phải tra cứu lệnh IOS encapsulation để có thêm
thông tin chi tiết.
Cấu hình và định tuyến
Việc định tuyến IP được kích hoạt một cách hoàn toàn tự động trên các
router Cisco. Nếu nó đã bị vô hiệu hóa từ trước trên router của bạn thì bạn có thể
kích hoạt nó trở lại trong chế độ cấu hình bằng lệnh ip routing.
ExampleName(config)#ip routing
ExampleName(config)#ctrl-Z
Có hai cách chính một router biết được nơi nó gửi các gói. Quản trị viên có
thể gán các tuyến tĩnh static routeshoặc router có thể biết về các tuyến bằng cách sử
dụng giao thức định tuyến động dynamic routing protocol.
Ngày nay, phương pháp định tuyến tĩnh nhìn chung thường được sử dụng
trong các mạng rất đơn giản hoặc trong những trường hợp mà ở đó bắt buộc cần
phải sử dụng đến chúng. Để tạo một tuyến tĩnh, quản trị viên chỉ cần lệnh cho hệ
điều hành để bất cứ lưu lượng mạng nào được dự trù cho địa chỉ lớp mạng cụ thể
nào đó cần phải được chuyển tiếp đến một địa chỉ lớp mạng cụ thể như vậy. Trong
Cisco IOS, điều này được thực hiện với lệnh ip route.
ExampleName#config
ExampleName(config)#ip route 172.16.0.0 255.255.255.0 192.168.150.1
ExampleName(config)#ctrl-Z
ExampleName#show ip route
Có hai thứ cần phải nói trong ví dụ này. Đầu tiên đó là địa chỉ đích phải
chứa subnet mask cho mạng đích đó. Thứ hai, địa chỉ nó gửi chuyển tiếp đến là địa
chỉ được chỉ định của router tiếp theo cùng với đường dẫn đến đích. Đây là cách
chung nhất cho việc thiết lập một tuyến tĩnh. Mặc dù vậy vẫn còn có một số
phương pháp khác.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
78
Các giao thức định tuyến động, chạy trên các router được kết nối, cho phép
các router này chia sẻ các thông tin định tuyến. Điều đó cho phép các router biết
được các tuyến nào có sẵn đối với chúng. Ưu điểm của phương pháp này là các
router có thể điều chỉnh để thay đổi topo mạng. Nếu một tuyến vật lý nào đó bị gỡ
bỏ hoặc router bên cạnh sẽ liền kề đó gặp trục trặc thì giao thức định tuyến sẽ tìm
kiếm tuyến mới. Giao thức định tuyến có thể chọn động giữa các tuyến có thể dựa
trên các biến như sự tắc nghẽn mạng hay khả năng tin cậy của mạng.
Có nhiều giao thức định tuyến khác nhau, tất cả chúng đều sử dụng các biến
khác nhau để quyết định trên các tuyến thích hợp. Tuy nhiên, một router cần phải
chạy cùng các giao thức định tuyến như các router liền kề của nó. Mặc dù vậy
nhiều router có thể chạy nhiều giao thức. Thêm vào đó cũng có nhiều giao thức
được thiết kế để có thể chuyển qua các thông tin định tuyến đến được các giao thức
định tuyến khác. Điều này được gọi là sự phân phối lại. Ở đây chúng tôi chỉ giới
thiệu một lệnh IOS redistribute để bạn có thể nghiên cứu nếu cần thiết.
Các giao thức định tuyến là một chủ đề phức tạp và tài liệu này chỉ gồm những
phần mô tả bề ngoài của chúng.
Tài liệu này miêu tả các cấu hình Routing Information Protocol (RIP) trên
các router Cisco. Từ dòng lệnh, chúng ta phải lệnh cho router về giao thức nào để
nó sử dụng và những mạng gì giao thức sẽ định tuyến cho.
ExampleName#config
ExampleName(config)#router rip
ExampleName(config-router)#network aa.bb.cc.dd
ExampleName(config-router)#network ee.ff.gg.hh
ExampleName(config-router)#ctrl-Z
ExampleName#show ip protocols
Lúc này, khi phát lệnh show ip protocols, bạn sẽ thấy một entry miêu tả về
cấu hình RIP.
Lưu cấu hình router
Khi bạn đã cấu hình việc định tuyến trên router, đã cấu hình các giao diện
riêng và router của bạn có khả năng định tuyến lưu lượng. Hãy cho phép nó trao
đổi với các mạng xung quanh, sau đó phát lệnh show ip route và show ip arp. Có
các entry trong bảng đã biết từ giao thức định tuyến.
Nếu tắt router và bật nó trở lại, bạn sẽ phải bắt đầu việc cấu hình lại lần nữa. Cấu
hình đang chạy của bạn không được lưu vào bất cứ kho lưu trữ vĩnh cửu nào. Bạn
có thể thấy được cấu hình này bằng lệnh show running-config.
ExampleName#show running-config
Nếu muốn lưu cấu hình đang chạy thành công, bạn hãy phát lệnh copy
running-config startup-config.
ExampleName#copy running-config startup-config
Cấu hình của bạn lúc này sẽ được lưu vào non-volatile RAM (NVRAM). Phát
lệnh show startup-config.
ExampleName#show startup-config
Lúc này bất cứ khi nào bạn cần đưa router của mình về cấu hình đó, hãy
phát lệnh copy startup-config running-config.
ExampleName#copy startup-config running-config
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
79
Cấu hình ví dụ
- Router>enable
- Router#config
- Router(config)#hostname N115-7206
- N115-7206(config)#interface serial 1/1
- N115-7206(config-if)ip address 192.168.155.2 255.255.255.0
- N115-7206(config-if)no shutdown
- N115-7206(config-if)ctrl-z
- N115-7206#show interface serial 1/1
- N115-7206#config
- N115-7206(config)#interface ethernet 2/3
- N115-7206(config-if)#ip address 192.168.150.90 255.255.255.0
- N115-7206(config-if)#no shutdown
- N115-7206(config-if)#ctrl-z
- N115-7206#show interface ethernet 2/3
- N115-7206#config
- N115-7206(config)#router rip
- N115-7206(config-router)#network 192.168.155.0
- N115-7206(config-router)#network 192.168.150.0
- N115-7206(config-router)#ctrl-z
- N115-7206#show ip protocols
- N115-7206#ping 192.168.150.1
- N115-7206(config)#ip name-server 172.16.0.10
- N115-7206#exit
3. Định cấu hình quản lý người dùng
3.1.Tạo tài khoản mới
Trong công cụ Local Users and Groups, ta nhấp phải chuột vào Users và
chọn New User, hộp thoại New User hiển thị thông tin để nhập, quan trọng nhất và
bắt buộc phải có là mục Username.
Hình 7.4. Tạo tài khoản người dùng
3.2. Xóa tài khoản
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
80
Ta nên xóa tài khoản, nếu chắc chắn tài khoản không bao giờ sử dụng lại
nữa. Muốn xóa tài khoản ta mở công cụ Local Users and Groups, chọn tài khoản
người dùng cần xóa, nhấp phải chuột và chọn Delete.
Hình 7.5. Xóa tài khoản người dùng
Chú ý: khi chọn delete thì hệ thống xuất hiện hộp thoại hỏi bạn có muốn xóa
thật sự hay không vì tránh trường hợp xóa nhầm. Bởi vì khi xoá tài khoản thì
không thể phục hồi được.
Hình 7.6. Thông báo khi quyết định xóa tài khoản
3.3. Khóa tài khoản
Khi một tài khoản không sử dụng trong thời gian dài ta nên khóa lại vì lý do
bảo mật và an toàn hệ thống. Trong công cụ Local Users and Groups, nhấp đôi
chuột vào tài khoản cần khóa, hộp thoại Properties của tài khoản xuất hiện.
Hình 7.7. Khóa tài khoản người dùng
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
81
Trong Tab General, đánh dấu vào mục Account is disabled.
Hình 7.8. Đánh dấu mục khóa tài khoản
3.4. Đổi tên tài khoản
Muốn thay đổi tên tài khoản người dùng ta mở công cụ Local Users and
Groups, chọn tài khoản người dùng cần đổi tên, nhấp phải chuột và chọn Rename.
3.5. Thay đổi mật khẩu
Muốn đổi mật mã của người dùng ta mở công cụ Local Users and Groups,
chọn tài khoản người dùng cần thay đổi mật mã, nhấp phải chuột và chọn Reset
password.
3.6. Hiệu chỉnh tài khoản
Khi đã tạo một tài khoản chúng ta có thể tùy biến cho tài khoản này. Trước
tiên cần truy cập vào Control Panel | User Accounts and Family Safety | Add or
remove user accounts. Khi đó cửa sổ Manage Accounts sẽ xuất hiện. Trong cửa sổ
này chúng ta có thể thay đổi tên tài khoản, thiết lập hay gỡ bỏ mật khẩu, thay đổi
hình ảnh, cài đặt kiểm soát Parental Controls, thay đổi kiểu hay xóa tài khoản này.
Nếu vô tình xóa đi tài khoản quản trị cuối cùng trên hệ thống thì chúng ta
cũng không nên lo lắng vì Windows 7 tích hợp một tài khoản quản trị không có
mật khẩu mặc định đã được ẩn đi. Giống như mọi tài khoản quản trị khác, tài
khoản này cũng có toàn quyền kiểm soát hệ thống. Tuy nhiên, để sử dụng nó
chúng ta phải khởi động máy tính vào chế độ Safe Mode.
4. Định cấu hình màn hình nền
4.1. Thay đổi độ phân giải màn hình
Đối với Windows XP
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
82
Hình 7.9. Thay đổi độ phân giải màn hình
Bước 1: Chuột phải vào màn hình Desktop chọn Properties.
Bước 2: Cửa sổ Properties xuất hiện kích chọn mục Settings.
Bước 3: Một cửa sổ mới hiện ra, điều chỉnh các thông số như hình. Cuối
cùng chọn Apply và OK để thay đổi có hiệu lực.
Đối với Windows 7, 8 để thay đổi độ phân giải màn hình thì làm theo các
bước như sau
Bước 1: Trên màn hình Desktop, bấm chuột phải lên vùng trống, xuất hiện
menu, bấm chọn Screen Resolution.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
83
Hình 7.10. Công cụ thay đổi độ phan giải màn hình
Bước 2 : Cửa sổ Screen Resolution xuất hiện, tại mục Resolution: bấm nút
bên phải.
Hình 7.11. Nơi thay đổi độ phân giải màn hình
Bước 3 : Xuất hiện cửa sổ nhỏ với thanh trượt và tỷ lệ độ phân giải màn
hình được định sẵn, bạn hãy kéo thanh trượt lên hoặc xuống tương ứng với độ
phân giải màn hình mà bạn muốn.
Hình 7.12. Các chế độ phân giải màn hình
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
84
Bước 4 : Khi đã chọn được độ phân giải màn hình mà bạn muốn,
bấm Apply, màn hình máy tính sẽ tối đi khoảng một giây và sáng trở lại.
Hình 7.13. Lưu thay đổi
Bước 5 : Xuất hiện cửa sổ Display Settings, bấm chọn Keep Changes nếu muốn
giữ nguyên thay đổi, hoặc bấm chọn Revert nếu bạn muốn thay đổi lại độ phân giải
màn hình cũ.
Hình 7.14. Xác nhận thay đổi
4.2. Thay đổi màn hình nền
Cách 1: Đặt một file ảnh làm hình nền
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
85
Hình 7.10. Thay đổi màn hình nền
Với cách này có thể áp dụng cho mọi phiên bản của Windows. Để
thực hiện chỉ việc kích chuột phải lên file ảnh và chọn Set as desktop background.
Sau khi đã đặt file ảnh làm hình nền Desktop, bạn quay lại màn hình máy
tính của mình xem hình nền đã có sự thay đổi chưa.
Cách 2: Chế độ tự động thay đổi màn hình
Với cách này chỉ áp dụng cho Windows 7/ 8/ 8.1
Trong hệ điều hành Windows 7/ 8 và Windows 8.1 có chức năng đổi hình
nền tự động với các hiệu ứng ảnh có sẵn. Nghĩa là Desktop của bạn không chỉ gói
gọn khi sử dụng một hình nền nhất định mà sẽ tự động thay đổi nhiều hình nền
khác nữa.
Bước 1: Click chuột phải vào vị trí bất kì trên màn hình Desktop, chọn
Personalize
Hình 7.11. Công cụ quản lý màn hình nền
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
86
Bước 2:Tại cửa sổ Personalize, chọn Desktop Background
Hình 7.12. Thay đổi màn hình Desktop
Bước 3: Tại đây, bạn chỉ việc click vào Browser để chọn thư mục chứa các
file ảnh mà bạn muốn đặt làm hình nền, các file ảnh được chọn sẽ hiển thị trực tiếp
trên Desktop Background.
Click Save Changes để lưu lại thay đổi.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
87
Hình 7.13. Lưu thay đổi màn hình nền
Quay trở lại Desktop bạn sẽ thấy hình ảnh bạn vừa làm đã được thay đổi trên
màn hình.
Nếu muốn thay đổi những hình ảnh khác làm hình nền trên Desktop, thao
tác cũng tương tự. Việc thay đổi hình nền cho Desktop giúp máy tính trở lên độc
đáo và thú vị mang đậm phong cách cũng như cá tính.
5. Sự cố về phần mềm hỗ trợ gây ra cho hệ thống
Một số lỗi không nghiêm trọng và không ảnh hưởng nhiều tới quá trình sử
dụng; nhưng cũng có rất nhiều lỗi "khó chịu" và trong nhiều trường hợp chúng làm
hệ điều hành bị trục trặc, không thể sử dụng được nữa. Nắm được các lỗi này và
biết cách khắc phục chúng là các kiến thức và người dùng máy tính nên có.
"Lỗi không xác định"
Đây là loại thông báo về các lỗi kỹ thuật và thường kèm sau đó là các hướng
dẫn khá hữu ích để bạn có thể sửa chữa chúng. Lỗi này không đòi hỏi bạn phải tiến
hành các tác vụ chuẩn đoán mà lỗi đơn thuần chỉ là một dạng đánh giá tình trạng
máy tính ở thời điểm đó. Lỗi không xác định phát sinh từ những vấn đề phổ biến,
trong đó có cả việc nâng cấp DirectX thất bại cho Microsoft Producer và một lỗi
phổ biến trong SQL Server 7.0 của Microsoft.
Giải pháp tốt nhất để xử lý lỗi này là đóng tất cả những ứng dụng đang mở
và khởi động lại máy. Nếu lỗi vẫn tiếp tục xảy ra, tải và cài đặt bản nâng cấp mới
nhất cho chương trình liên quan. Bạn cũng nên chạy một ứng dụng diệt phân mềm
gián điệp (spyware), chẳng hạn như Ad-ware...
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
88
"The system is either busy or has become unstable. You can wait and see if it
becomes available again, or you can restart your computer. Press any key to
return to windows and wait. Press CTRL + ALT + DEL again to restart your
computer. You will lose unsaved information in any programs that are running.
Press any key to continue."
Tạm dịch là "Hệ thống đang bận hoặc không ổn định. Bạn có thể chờ đợi
hoặc khởi động lại máy tính. Nhấn bất cứ phím nào để quay trở lại môi trường
Windows và chờ trong giây lát. Nhấn CTRL + ALT + DEL một lần nữa để khởi
động máy tính. Bạn sẽ mất những thông tin chưa lưu lại trong bất cứ chương trình
nào đang chạy. Nhấn bất cứ phím nào để tiếp tục."
Đôi khi Windows bị "đơ" và không phải ứng với bất cứ tác vụ nào mà bạn thực
hiện. Trong những trường hợp đó, việc nhấn tổ hợp phím CTRL-ALT-DELETE có
thể làm hiển thị thông báo trên trên nền màn hình xanh (còn được ví là "Màn hình
của sự chết chóc" - Blue Screen Death"). Những thông báo này không giúp ích gì
nhiều trong việc sửa chữa lỗi, và cũng không đưa ra lý do tại sao mà hệ thống lại
trở nên như vậy. Cách giải quyết tốt nhất là bạn nhấn tổ hợp phím CTRL-ALT-
DELETE để khởi động lại.
Thông điệp lỗi này thường phát sinh từ những sai sót trong quá trình truy
cập bộ nhớ. Bạn hãy ghi nhớ những hoàn cảnh nào làm phát sinh lỗi này; những
thông tin về kết quả sẽ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân. Bạn cũng có thể giải
quyết tình trạng này bằng cách cài đặt lại những ứng dụng có vấn đề; tải bản nâng
cấp liên quan; tháo gỡ những chương trình không cần thiết; vô hiệu hoá screen
saver, và nâng cấp driver. Nếu sự cố vẫn cứ tiếp diễn, bạn nên nghĩ tới giải pháp
cài đặt lại hệ điều hành Windows và tiến hành sao lưu dữ liệu để chuẩn bị.
"This programs has performed an illegal operation and will be shutdown.
If the problem persists, contact the program vendor".
Lỗi "illegal operation" (sử dụng bất hợp pháp) không liên quan tới việc bạn
truy nhập Internet, tải file, hoặc cách thức sử dụng PC, mà thực tế đó chỉ là cách
phản ánh những hành vi chương trình không hợp lệ, thường là những cố gắng thực
thi một dòng mã không hợp lệ, hoặc truy nhập và một phần bộ nhớ đã bị hạn chế.
Bạn cũng đừng cố gắng tìm kiếm thông tin từ bảng thông báo này, nó chỉ gồm
những "module" khó hiểu và hoàn toàn không dành cho những người không là
chuyên viên lập trình.
Giải quyết vấn đề này bằng cách đóng tất cả những ứng dụng đang mở và
khởi động lại máy tính. Nếu tiếp tục nhìn thấy thông báo lỗi tương tự, hãy sử dụng
trình "clean boot troubleshooting" để xác định chương trình gây lỗi và tháo cài đặt
chúng. Để thực hiện quá trình "khởi động sạch", từ Start, chọn Run, rồi gõ dòng
lệnh "msconfig", nhấn OK. Từ trình System Configuration Utility, chọn Selective
Startup và bỏ lựa chọn tất cả những hộp đánh dâu trong danh sách thả xuống. Nhấn
OK và khởi động lại máy. Bạn lặp lại quá trình này, mỗi lần chọn một ô đánh dấu
khác nhau dưới phần Selective Start-up cho tới khi xác định được hộp "checkbox"
nào gây ra lỗi.
Bước tiếp theo là chọn một thẻ (tab) trong "System Configuration Utility"
liên quan tới hộp "checkbox" có vấn đề, và bỏ lựa chọn tất cả (ngoại trừ dòng lệnh
trong tab). Khởi động lại máy tính, và nếu trong quá trình khởi động không có vấn
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
89
đề gì phát sinh, bạn hãy quay trở lại phần "System Configuration Utility" để chọn
một dòng lệnh khác. Lặp lại quá trình này cho tới khi bạn cô lập được dòng lệnh
gây ra sự cố; bạn cũng cần liên lạc với các nhà phát triển phần mềm liên quan hoặc
nhà sản xuất phần cứng để tìm sự hỗ trợ cụ thể.
Lỗi "Runtime error "
Lỗi Runtime để mô tả một chương trình không được nhận dạng có những
dòng lệnh bị phá huỷ hoặc bị trục trặc. Thông báo cũng này cũng có thể kèm theo
một dòng lệnh lỗi, chẳng hạn như "424" hoặc "216", hay đôi khi là những thông tin
"mù mờ" về một đối tượng cần thiết nào đó (required object). Những thông báo
kiểu này thường không cung cấp thông tin hữu ích nào về nguyên nhân xảy ra sự
cố cũng như cách thức giải quyết. Liệu lỗi có phải do virus, không đủ bộ nhớ, hoặc
chương trình không thương thích ? Chẳng ai biết rõ được điều này!
Khi lỗi runtime xảy ra, không khởi động lại máy tính vì nếu làm như thế, có
thể virus lại gây ra hiện tượng lỗi tương tự, hoặc vô tình kích hoạt đoạn mã nguy
hiểm của virus. Thay vào đó, bạn cần quét virus ngay lập tức, tiếp theo hãy liên lạc
với nhà phát triển phần mềm đã gây ra lỗi runtime và hỏi họ cách khắc phục. Bạn
cũng có thể giải quyết vấn đề bằng cách tải bản nâng cấp hoặc cấu hình lại phần
mềm.
Lỗi "STOP: 0x########"
Trong khi lỗi runtime liên quan tới một chương trình cụ thể, thì lỗi STOP
thường chỉ ra vấn đề liên quan tới một thiết bị cụ thể - nhưng thật không may hiếm
khi thông báo lỗi chỉ ra thiết bị cụ thể nào. Thay vào đó, thông báo chỉ hiển thị
dòng mã hex khó hiểu, chẳng hạn như 0x0000001E, trong các dòng mô tả. Thay vì
suy đoán, bạn nên thực hiện một số tác vụ giải quyết cơ bản sau.
Đầu tiên là quét virus. Tiếp tới, cài đặt lại những phần cứng đã được cài đặt
vào thời điểm trước đó ít lâu; và cần xác định chắc chắn là những thiết bị đã được
kết nối đúng. Trong trường hợp này, việc nâng cấp driver cho tất cả những phần
cứng hiện có hoặc nâng cấp BIOS cũng là một ý kiến hay. Hãy liên lạc với nhà sản
xuất máy tính để nhờ giúp đỡ.
Lỗi "A fatal exception error has occurred at <####:########"
Thông báo lỗi ngoại trừ (exception) nghiêm trọng (fatal) nghe có vẻ rất
nghiêm trọng nhưng cách hướng dẫn giải quyết lại chẳng có gì cả. Đây là một dạng
thông báo về lỗi bộ nhớ thường là những truy vấn bộ nhớ không hợp lệ hoặc lỗi
trong dòng mã lệnh, và thường xảy ra khi khởi động ứng dụng hoặc tắt Windows.
Lỗi "fatal exception" có thể rất nghiêm trọng, đó cũng là nguy nhân giải thích tại
sao chúng ta lại hay thấy nó trên "màn hình xanh", khiến Windows bị hỏng.
Lỗi "exception" có thể xảy ra trong rất nhiều trường hợp. Các nhanh nhất để
loại bỏ chúng là khởi động lại máy tính. Nếu lỗi vẫn tiếp tục xảy ra, bạn nên khởi
động máy tính ở chế độ "khởi động sạch" (clean boot).
Lỗi " caused a general protection failt in module at ####:########".
Đây là loại lỗi GPF (Generel Protection Fault - lỗi bảo vệ tổng quát) gây phá
huỷ hệ điều hành, thuộc một trong những lỗi nghiêm trọng gây ra hiện tượng màn
hình xanh. Bạn có thể thấy lỗi GPF nếu một chương trình đang cố gắng ghi dữ liệu
vào một khu vực lưu trữ hạn chế, hoặc hệ thống tính sai dung lượng bộ nhớ cần
thiết để thực thi một hàm nào đó.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
90
Giải pháp của lỗi GPF là khởi động lại máy tính. Do nguyên nhân của hiện
tượng này rất nhiều nên khó có thể xác định chính xác nguồn gốc gây ra lỗi. Cách
giải quyết cơ bản nhất là tháo cài đặt tất cả những phần mềm, phần cứng trong thời
gian gần nhất, thực hiện tác vụ bảo trì hệ thống tổng quát, và thực hiện phương
thức "khởi động sạch".
Lỗi "Runll: error loading. The specified modle could not be found".
Thông báo lỗi "Runll" xuất hiện khi Windows không thể xác định được vị trí
một file mà nó cần tải. Lỗi có thể liên quan tới những phần mềm chưa được tháo
gỡ hết, hoặc lỗi driver, virus, hay phần mềm gián điệp.
Giải pháp mà bạn cần thực hiện là chạy ứng dụng diệt spyware (như Ad-
ware hoặc Spybot Search & Destroy) và sau đó là quét virus toàn hệ thống. Nếu lỗi
liên quan tới một phần mềm mới cài đặt thì hãy gỡ bỏ phần mềm đó ra. Cuối cùng,
bạn cần khởi động máy tính ở chế độ sạch để có thể xác định được những dòng
lệnh gây ra lỗi.
Lỗi "Cannot find the file (or one of its components). Make sure the path
and filename are correct and that all required libraries are available".
Cũng giống một cơn đau đầu, thông điệp lỗi này có thể là triệu chứng của
một sự kiện nhỏ nào đó, chẳng hạn như xoá nhầm file; hoặc là một sự kiện lớn nào
đó, chẳng hạn như virus đã lây lan khắp hệ thống. Điều bạn cần làm là quét virus
và cài đặt lại chương trình có liên quan tới tệp tin (file) bị thất lạc. Nếu lỗi vẫn xảy
ra, sử dụng My Computer hoặc Windows Explorer để xác định chính xác tên và vị
trí của file.
Lỗi này chỉ có thể xảy ra khi bạn nhấn đúp vào shortcut trên Desktop. Nếu
đúng là trường hợp đó, thì chỉ việc nhấn chuột vào shortcut, chọn Properties, rồi gõ
chính xác tên và đường dẫn vào trường Target.
"An error has occurred in the script on this page. Line Char:
Error: Code: Location: Do you want to continue running scripts on this
page?"
Thông điệp lỗi rắc rối này ngụ ý rằng trình duyệt Internet Explorer (IE) đang
gặp vấn để khó khăn trong việc giải mã một tập lệnh gắn kèm trong trang Web mà
bạn đang truy cập. Đây là thông điệp lỗi cố làm cho tình huống trở nên căng thẳng
hơn là bản thân chúng là như vậy.
Bạn có thể tắt thông báo lỗi này đi; và nếu vẫn tiếp tục nhận được chúng,
hãy cố quét virus, khởi động lại máy tính, và nâng cấp lên phiên bản IE mới nhất.
Bạn cũng có thể mở phần menu Tools của trình duyệt và chọn Internet Options để
xoá thư mục Temporary Internet Files (nhấn vào nút Delete Files trên thẻ General)
và cấu hình phần Security và mức mặc định (default level). Cuối cùng có thể lỗi
này đơn giản là do mã nguồn trang Web có vấn đề, và trong trường hợp đó, bạn chỉ
có thể thông báo cho người quản trị trang web đó để sửa lỗi.
"Windows Update has encountered an error and cannot display the requested
page".
Một lỗ thông dụng liên quan tới việc cài đặt những bản nâng cấp mới nhất
dành cho Windows. Lỗi này ngăn không cho bạn truy cập vào trang Web nâng cấp
Windows Update (windowsupdate.microsoft.com). Vậy làm thế nào để sửa lỗi
này?
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
91
Trong hầu hết trường hợp, bạn có thể sửa lỗi bằng cách cài phiên bản IE mới
nhất. Ngoài ra, người dùng Windows XP và Windows 2000 cần cài đặt các bản
service pack mới nhất cho hệ điều hành. Trong Windows XP, bạn cần kích hoạt
chế độ tự động nâng cấp Automated Updates (mở Control Pannel, chọn
Performance And Mantenance, System, chọn thẻ Automatic Updates; rồi lựa chọn
phần Automatic).
"Windows encountered an error accessing the system Registry. Windows will
restart and repair the system Registry for you".
Registry là cơ sở dữ liệu lưu trữ cấu hình hệ thống và các tham chiếu người
dùng, chúng rất nhạy cảm và với bất cứ thao tác nguy hiểm nào cũng khiến cho
Windows bị "đổ vỡ". Chúng ta có thể dùng giải pháp khắc phục sau...
Tạo một không gian trống trên ổ cài đặt Windows (tối thiểu là 10%). Xoá những
file cũ không còn dùng tới. Tiếp theo người dùng Windows Me và Windows XP
cần khôi phục máy tính và trạng thái ban đầu khi chưa xảy ra sự cố. Mở thanh
menu Start à (All) Programs à Accessories à System Tools à System Restore. Khi
mở tiện ích System Restore, bạn chọn Restore My Computer To An Early Times,
nhấn vào Next, và chọn một thời điểm cần khôi phục (ngày trước khi xảy ra thông
báo lỗi); sau đó tuân theo các hướng dẫn.
Câu hỏi và bài tập cuối chương
Câu 1: Nêu các bước cấu hình Card mạng.
Câu 2: Nêu các bước cấu hình bộ định tuyến.
Câu 3: Nêu các bước cấu hình màn hình nền và quản lý tài khoản người dùng.
Câu 4: Nêu các sự cố phần mềm và cách khắc phục.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
92
BÀI 8: TRUY CẬP MẠNG, MÁY IN MẠNG
1. Xử lý sự cố kết nối mạng
Phần cứng và phần mềm mạng ngày nay ngày càng trở nên tin cậy hơn và
được sử dụng rộng dãi, tuy nhiên vẫn có những thứ xảy ra không như mong muốn
trong kết nối mạng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sau đây là một số kỹ thuật
khắc phục sự cố sử dụng mạng khi các máy tính trong mạng gặp các vấn đề khó
khăn trong kết nối.
1.1. Không thể lấy địa chỉ IP
Hình 8.1. Địa chỉ IP của máy tính
Dấu hiệu: Biểu tượng mạng trên máy tính hiển thị tình trạng không hoạt động. Hệ
điều hành cảnh báo không thể nhận địa chỉ IP từ máy chủ DHCP. Khi kiểm tra
trạng thái cổng mạng, không có địa chỉ nào được gán ngoại trừ địa chỉ 169.254.x.x
(là địa chỉ hệ điều hành Windows tự cấp cho máy tính khi không nhận được IP).
Nguyên nhân: Có thể do máy chủ DHCP hết quỹ địa chỉ, dịch vụ DHCP
trên máy chủ bị vô hiệu hóa, hoặc yêu cầu DHCP được gửi từ thiết bị đầu cuối
không đến được máy chủ.
Giải pháp: Hãy lưu ý xem “Lỗi này chỉ xảy ra với một người dùng hay với
tất cả mọi người?” Nếu chỉ một người bị lỗi, nên kiểm tra lại cấu hình DHCP trên
máy trạm. Sau đó, kiểm tra cổng mạng tương ứng thuộc VLAN nào trên switch.
Kiểm tra máy trạm của người dùng trên VLAN tương ứng có thể nhận địa chỉ IP
hay không. Nếu chúng không nhận được, sự cố này có thể do router không thể
chuyển tiếp các yêu cầu DHCP đến máy chủ. Nếu các máy trạm thuộc nhiều
VLAN khác nhau cùng bị lỗi, nguyên nhân sẽ do chính máy chủ DHCP. Máy chủ
có thể chưa chạy dịch vụ DHCP, hoặc đã cạn quỹ địa chỉ. Nếu tổ chức có nhiều
máy chủ DHCP, lỗi này có thể do một trong số các máy chủ được cấu hình không
phù hợp. Ngoài ra, cũng có thể do một AP (Access Point) giả mạo, do nhân viên tự
ý mang đến và cắm vào hệ thống mạng, cung cấp dịch vụ DHCP giả mạo cho hệ
thống mạng.
1.2. Không thể kết nối đến máy chủ
Dấu hiệu: Ứng dụng trên máy người dùng cảnh báo “Không thể kết nối đến
máy chủ”. Các cảnh báo này xuất hiện khi người dùng sử dụng các ứng dụng như
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
93
e-mail, CRM. Người dùng hay than phiền do mạng bị “rớt”, tuy nhiên đó không
phải là nguyên nhân duy nhất của vấn đề.
Nguyên nhân: Lỗi này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều
cần quan tâm là có gặp lỗi thường xuyên không, hay chỉ thỉnh thoảng? Nếu lỗi xảy
ra thường xuyên dù máy tính đã được cấp địa chỉ IP phù hợp, nguyên nhân có thể
do các vấn đề về định tuyến trên hệ thống mạng giữa máy trạm và máy chủ, có thể
kiểm tra dễ dàng với một vài thao tác “ping”. Nếu lỗi xảy ra không thường xuyên,
có thể do máy chủ bị quá tải và không thể phản hồi các yêu cầu từ máy trạm.
Giải pháp: Trong trường hợp không phải do định tuyến, hãy kiểm tra lại
mức độ sử dụng và tài nguyên của máy chủ. Máy chủ có đang quá tải do chạy song
song các tác vụ khác như sao lưu dữ liệu không? Nếu không, thử kiểm tra lưu
lượng mạng giữa máy trạm và máy chủ xem có quá tải không? Phương thức tốt
nhất là sử dụng công cụ SNMP nhằm giám sát hiệu năng các kết nối. Ngoài ra, các
lỗi Ethernet (FCS Error, Alignment Error, hay Late Collision) trên switch và router
cũng có thể là nguyên nhân gây mất gói tin giữa máy trạm và máy chủ.
1.3. Mạng chạy chậm
Hình 8.2: Máy tính truy cập kết nối mạng
Dấu hiệu: Các ứng dụng hoạt động chậm chạp. Màn hình của người dùng có
thể bị đứng, không hoạt động hoặc bị ngăn chặn khi truy xuất dữ liệu. Thông
thường, người dùng sẽ đổ lỗi cho hệ thống mạng hoạt động quá chậm.
Nguyên nhân: Để tránh đổ lỗi cho hệ thống mạng, các nhân viên IT phải
chẩn đoán, cô lập và xác định chính xác vùng xảy ra sự cố. Việc ứng dụng hoạt
động không tốt có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, thường gặp nhất là do máy
chủ tiến hành sao lưu dữ liệu trong giờ làm việc, chiếm tài nguyên hệ thống mạng,
làm giảm tốc độ truy suất cơ sở dữ liệu của máy chủ và gây mất gói trên hệ thống
mạng. Ở góc độ kỹ thuật viên, cần xác định nguyên nhân sự cố là do máy chủ hay
do hệ thống mạng? Để làm được điều đó, cần thu thập các gói tin của ứng dụng và
tìm xem có hoạt động truyền lại nào giữa máy trạm và máy chủ không? Nếu có,
đồng nghĩa việc mất gói tin trên đường truyền chính là nguyên nhân ảnh hưởng
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
94
đến hiệu suất ứng dụng. Nếu không xuất hiện tình trạng truyền lại, kết nối giữa
máy trạm và máy chủ vẫn được thiết lập bình thường, nguyên nhân có thể liên
quan đến các vấn đề tại máy chủ.
Giải pháp: Dù rất khó tìm ra nguyên nhân vấn đề nếu chỉ dựa vào bộ phân
tích gói tin, nhưng người ta vẫn thường dùng chúng để đếm số lượt truyền lại các
gói TCP. Sử dụng bộ đếm này giúp xác định số gói tin bị mất giữa máy trạm và
máy chủ. Tham khảo các thông số như lỗi Ethernet trên switch, router giữa máy
trạm và máy chủ có thể là nguyên nhân gây ra hiện tượng mất gói tin. Nếu không
xuất hiện các lỗi trên, hãy lưu ý khả năng mất gói tin trên hệ thống WAN do sử
dụng vượt mức cho phép của nhà cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, cũng có thể đo lường
hiệu suất ứng dụng bằng các bộ công cụ phân tích mạng chuyên nghiệp, cung cấp
thông tin từ việc bắt các gói tin và phân tích thời gian phản hồi từ các máy chủ,
thời gian xử lý trên máy con và cả thời gian truyền trên hệ thống mạng, từ đó đưa
ra nhận định chính xác đâu là nguyên nhân gây ra lỗi hiệu suất mạng.
1.4. Cáp kém chất lượng
Dấu hiệu: Chất lượng kết nối của máy trạm rất thấp, thậm chí không thể kết
nối vào bất kì thiết bị nào trong hệ thống mạng.
Nguyên nhân: Gigabit cho máy trạm đã trở nên thông dụng trong hệ thống
mạng hiện nay. Công nghệ Gigabit cần bốn đôi dây cho một kết nối, do đó, hệ
thống cáp phải đạt tiêu chuẩn từ Cat. 5e trở lên. Với các tòa nhà cũ, đây là nguyên
nhân cần lưu ý đầu tiên. Ngoài ra, cáp bị tháo xoắn quá nhiều (khi bấm đầu hay kết
nối vào thanh đấu nối) cũng có thể là nguyên nhân gây mất tín hiệu, dẫn đến lỗi
FCS trên switch hay tại cổng mạng máy tính.
Giải pháp: Trong hầu hết trường hợp, giải pháp đơn giản nhất là thay thế
cáp. Nếu lỗi là do tháo xoắn cáp quá mức, tiến hành bấm lại đầu kết nối sẽ giải
quyết được vấn đề. Nếu do hệ thống cáp đã lỗi thời, không thể hỗ trợ các công
nghệ mới như Gigabit hay PoE (Power over Ethernet), nên cân nhắc việc thay thế
bằng hệ thống cáp Cat. 5e hoặc hơn.
1.5. Lỗi DNS
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
95
Hình 8.3: Lỗi kết nối internet
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
96
Dấu hiệu: Người dùng không thể kết nối Internet hoặc các ứng dụng. Hệ
thống mạng hiển thị không kết nối.
Nguyên nhân: Máy trạm không thể phân giải tên của máy chủ nên không
thể gửi các yêu cầu kết nối. Nguyên nhân thường do cấu hình DNS trên máy trạm
không phù hợp, máy chủ không thể phân giải được các yêu cầu DNS gửi từ máy
trạm (do không có trong cơ sở dữ liệu), hay do mất gói tin trên đường truyền. Do
DNS là một loại giao thức UDP nên các gói tin bị mất không được truyền lại. Đây
là nguyên nhân cơ bản dẫn đến lỗi DNS.
Giải pháp: Kiểm tra lại cấu hình DNS máy trạm. Nếu cấu hình không chính
xác, cần cấu hình lại cho máy trạm hoặc cấu hình lại máy chủ DHCP nhằm cung
cấp thông tin chính xác cho máy trạm. Kiểm tra máy chủ DNS từ phía máy trạm
nhiều lần nhằm đánh giá tình trạng phản hồi của máy chủ, xem có xuất hiện tình
trạng mất gói không? Nếu có, hãy xem xét các lỗi Ethernet giữa máy trạm và máy
chủ. Tốt nhất, nên thiết lập một công cụ liên tục kiểm tra máy chủ DNS và cảnh
báo khi có sự cố xảy ra.
1.6. Máy trạm không thể kết nối Wi-Fi
Hình 8.3: Sóng wifi trong kết nối mạng
Dấu hiệu: Máy trạm có thể phát hiện AP nhưng không thể kết nối vào hệ thống
Wi-Fi.
Nguyên nhân: Không có thông tin về bảo mật, nhiễu kênh và điểm chết có thể là
nguyên nhân của vấn đề. Vì hệ thống mạng không dây là vô hình, rất khó để theo
dõi các sự cố trừ khi có công cụ thích hợp.
Giải pháp: Sử dụng các công cụ giám sát mạng không dây để đo lường độ mạnh
tín hiệu tại vùng ảnh hưởng, và nếu có thể, hãy khảo sát các vùng lân cận, tìm kiếm
các AP không chính thức hay AP mạo danh-là các AP mà người dùng mang vào sử
dụng mà chưa có sự cho phép từ các kỹ sư quản trị mạng. Các AP này có thể được
cấu hình chồng lên các kênh Wi-Fi hiện có và ảnh hưởng đến chất lượng Wi-Fi.
Kiểm tra các nguồn nhiễu xung quanh các AP như lò vi sóng hay điện thoại không
dây. Kiểm tra tiến trình kết nối đến AP của máy trạm, xác định lỗi xuất hiện ở
bước nào– Liên kết, xác thực, chứng thực, ủy quyền.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
97
2. Dọn dẹp MY NETWORK PLACE
- My Network Places là nơi hiển thị các liên kết đến các máy tính, máy in,
file, thư mục và các tài nguyên dùng chung khác trên mạng. Với My Network
Places có thể gửi và nhận dữ liệu từ các máy khác trên mạng. Để thấy các máy
khác trên mạng mở Mở My Computer. ở mục dưới Other Places, click My
Network Places.
- Nếu các máy chưa hiển thị, dưới Network Tasks, click View workgroup
computers. Kích đúp vào máy tính nào bạn muốn truy xuất.Mở thư mục dùng
chung trên các máy tính khác:
Hình 8.4. Các máy tính và tài nguyên hiển thị trong hệ thống mạng
Đối với các máy tính hoạt động trên cùng mạng thì việc show nhìn thấy các
máy tính đang hoạt động, tuy nhiên có những máy tính và tài nguyên trên các máy
trạm vẫn còn lưu trữ với các biểu tượng trên màn hình làm việc nhưng thực tế thì
lại không làm việc sẽ chiếm các vị trí của các máy tính khác dẫn đến quá trình sắp
xếp lộn xộn và không khoa học do vậy để có thể sắp xếp các thành phần cho hợp lý
hoặc muốn loại bỏ những ổ đĩa mạng của những máy không còn tồn tại trong hệ
thống (ip của máy đó cũng không còn tồn tại) trong mục My Network Places thì
cần phải xóa bỏ các biểu tượng đó đi bằng cách đánh dấu vào các biểu tượng cần
xóa rồi chọn phím Delete trên bàn phím sau khi dọn dẹp xóa xong những biểu
tượng không còn tồn tại đó thì refresh lại để các vị trí được xắp xếp ngăn nắp hơn.
Khi dọn dẹp My Network Places còn gặp một số trường hợp nữa như là các
máy trong workgroup đều share ổ đĩa, nhưng trong My Network Places lại có máy
thấy máy không thấy những ổ đĩa đã share của các máy khác, thì cần kiểm tra lại
các chương trình Sharing trong mạng nội bộ đã chia sẻ đúng theo yêu cầu chưa,
nếu chưa đúng thì thực hiện chia sẻ đúng yêu cầu sau đó kiểm tra trong phần hiển
thị các thành phần máy tính trong My Network Places . Hay có trường hợp máy
này truy cập vào máy kia không được, hoặc lúc được lúc không (\\ip hoặc \\tên
máy), trường hợp này cần kiểm tra lại các thành phần trong cấu hình card mạng
xem có sai/thiếu gì không. Thử Ping IP xem mạng có thông không, nếu gặp các sự
cố đó cần khắc phục kịp thời để các máy trong mạng có thể chia sẻ và trao đổi với
nhau qua hệ thống mạng trong My Network Places.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
98
3. Sự cố trong máy in dùng chung
Một trong những tiện ích của hệ thống mạng là việc sử dụng chung máy in.
Với việc sử dụng chung máy in có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí và công tác
quản lý máy in cũng được thuận tiện trong công việc.
Cài đặt máy in dùng chung trong hệ thống mạng cần phải làm theo 2 bước
cơ bản là: Cài máy in cho 1 máy chủ và thiết lập chia sẻ máy in qua mạng Lan
hoặc mạng wifi
Bước 1: Cài đặt máy in cho 1 máy chủ
- Đầu tiên phải cắm dây nguồn kết nối giữa máy in và 1 máy chủ trong văn phòng
bất kỳ
- Cài đặt driver tương thích với loại máy in đó cho máy chủ bằng cách
- Mở Control Panel > Printers and device or Printers and Faxes
- Trong phần chọn Thiết bị này sẽ hiện lên hình tượng trưng cho máy in bạn vừa
cài cho máy chủ, Chuột phải và chọn Sharing > đánh dấu vào ô Share this Printer >
bấm Apply > bấm OK.để chia sẻ (public) quyền sử dụng máy in
Lưu ý: Khi chia sẻ và sử dụng máy in, không được tắt máy chủ nếu không máy in
cũng sẽ không hoạt động
Bước 2: Chia sẻ máy in qua mạng Lan hoặc mạng wifi
- Muốn nhiều máy tính đều có thể sử dụng máy in, thì phải kết nối mạng nội bộ
chung giữa các máy tính ngoài và máy chủ ( mạng Lan hoặc wifi )
- Cài driver sử dụng máy in như đã cài với máy chủ với các máy tính khác
- Vào Control Panel > Printers and Devices > Add Printer > add a network,
wireless or Bluetooth printer để phát hiện máy in đang được share trong mạng
- Ping IP và địa chỉ máy in theo cú pháp "\\IP của máy tính 1\tên máy in cài đặt ở
máy tính đó" trong Run để thông kết nối. sau đó sử dụng máy in thử kết quả.
* Khi sử dụng và làm việc mới máy in dùng chung do máy in sử dụng chung
nên cũng không tránh khỏi các lỗi trong quá trình làm việc những nguyên nhân sau
a. không in được qua mạng LAN
b. Máy in không thể kết nối với dịch vụ
c. Ra lệnh in từ các trạm mà máy in không hoạt động:
4. Quản lý hoạt động in mạng
In ấn là một hoạt động thường trực của bất kỳ một cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân cho dù nhỏ hay lớn. Mỗi thành viên đều có nhu cầu in tài liệu và
nhu cầu này thay đổi khi vai trò và công việc cũng thay đổi. Chính bởi sự thất
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
99
thường này, làm cho công tác quản lý, theo dõi hoạt động in ấn khó thực hiện và
hầu như không tránh khỏi những sai sót. Có một số trường hợp khi máy in được
Share thì các máy vi tính khác trong mạng sẽ tự động nhận thấy máy in. Nếu
không sẽ phải chuyển qua cài đặt máy in cho các máy vi tính khác trong hệ thống
mạng để có thể dùng chung máy in. việc quản lý máy in mạng là một trong những
vẫn đề khá phức tạp. Những hiện tượng như in trùng, in nhầm, in những tài liệu
không cần thiết không phải là chuyện hiếm thấy mà đôi khi lại trở thành thói quen
xấu. Chính những việc in ấn tự do đó sẽ dẫn đến nhiều sự lãng phí không đáng có.
Do vậy việc giám sát việc in ấn, thống kê chi phí hàng tháng là một công việc cần
phải triển khai ngay để có thể tiết kiệm một lượng chi phí đáng kể.
- Sử dụng phần mềm để quản lý in ấn trên mạng là giải pháp tối ưu hiện nay
đối với hệ thống sử dụng chung máy in, các phần mềm quản lý có thể quản lý quá
trình in ấn của các máy trên mạng. Sử dụng phần mềm Printer Manager Plus là
chương trình có tính năng vượt trôi hơn các phần mềm cùng chủng loại khác. Print
Manager Plus hoạt động bằng cách cài đặt một dịch vụ trong hệ điều hành
Windows và dịch vụ này đươc kích hoạt mặc định mỗi khi Windows khởi động.
Do đó chương trình luôn hoạt động ngầm để giám sát, xử lý và ghi nhận tất cả các
hoạt động, tác vụ in ấn trong hệ thống mạng mà không cần phải chạy chương trình
chính. Print Manager Plus hoạt động trong cả 2 môi trường workgroup và môi
trường domain. Sau khi cài đặt, nếu bạn có domain, Print Manager Plus sẽ tự động
dò tìm tất cả các tài khoản và nhóm người dùng có trong Active Directory (kể cả
những những tài khoản và nhóm nguời dùng dựng sẵn của hệ thống và chương
trình), nhận biết tất cả các máy tính cũng như máy in hiện có trên print server của
công ty. Để quản lý dễ dàng và linh hoạt, Print Manager Plus phân cụm đối tượng
nhằm thu hẹp phạm vi quản lý: người sử dụng < nhóm sử dụng < máy in < server.
Nhiệm vụ của Print Manager Plus là qui định những chính sách nhằm theo dõi, ghi
nhận, điều khiển hay hạn chế các tác vụ in ấn được thực hiện bởi người dùng trên
Print Server. Cuối cùng, Print Manager Plus sẵn sàng báo cáo chi tiết cho người
quản trị bất kỳ tác vụ nào đã được thực hiện của một nhân viên hay một nhóm bất
kỳ trong 1 khoản thời gian mong muốn trên 1 hay nhiều máy in có ở print server.
- Quản lý theo tài khoản người dùng và nhóm người dùng (thẻ Users, User
Groups) Nhu cầu và mật độ in ấn có sự giống nhau và khác nhau theo từng nhu cầu
công việc. do vậy để quản lý in ấn cho các đối tượng hay cá nhân sử dụng máy in
chung thì người quản trị cần thiết lập chế độ quản lý theo cá nhân hay nhóm trên
bằng cách cấp quyền truy cập in ấn theo nhu cầu sử dụng đăng ký. Đối với nhóm
hay từng cá nhân, bạn đều có thể giới hạn một "ngân sách" được tính bằng tổng giá
trị USD trên những trang in thông qua tùy chọn Account Balance trong Properties
của tài khoản hay nhóm. Khi người sử dùng hết tài khoản cho phép thì họ sẽ không
được phép in. Chương trình còn có thể giúp bạn lên lịch cung cấp lại ngân sách
trong một khoản thời gian do bạn quyết định. Ngoài ra bạn còn có thể hạn chế tác
vụ in dựa trên đặc điểm của tài liệu như số trang, dung lượng, tiêu đề, bản in màu
hay đen-trắng. Khi áp dụng một chính sách cho một nhóm, toàn bộ người dùng
trong nhóm đó đều chịu ảnh hưởng của chính sách.
Để qui định ngân sách hay thiết lập những hạn chế trong tác vụ in của một
người dùng (thẻ Users) hay môt nhóm người dùng (thẻ User Groups):
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
100
Sử dụng hộp thoại Properties: Từ thẻ Users/Users Groups >> chọn đối tượng >>
nhấp chuột phải >> Properties (hoặc nhấp đôi chuột trái lên đối tượng)
Qui định ngân sách in và tái thiết ngân sách: Trên thẻ Account của Properties, mục
Account Details >> chọn Limit by Account Balance >> nhập giá trị ngân sách vào
mục Account Balance. Để qui định thời gian tái thiết ngân sách, bạn phải kích hoạt
tùy chọn Schedule update to Account Balance và qui định lại thời gian tái thiết
trong mục When to update. Giới hạn quyền hạn in: Trên thẻ Restictions của
Properties, mục Restictions >> qui định giá trị cho từng giới hạn: trang in tối đa,
dung lượng tối đa của tài liệu, tên tài liệu, tài liệu in màu.
Quản lý theo máy in và server (thẻ Printer và Print Server): Nếu Nơi làm
việc có nhiều máy in và các máy in này được chia sẻ đến nhiều nhóm người dùng
khác nhau, thì việc quản lý theo máy in tỏ ra thuận lợi và dễ dàng hơn cho công tác
thống kê sau này. Nếu nhấp kép chuột trái lên một máy in bất kỳ trong danh sách
để xem các thuộc tính (Properties), bạn sẽ thấy chương trình có rất nhiều tùy chọn
cấu hình.
Trong các tùy chọn, đáng chú ý nhất là mục quy định trị giá (bằng $) của các khổ
giấy in (mục How to chage to pricing). Bạn quy định lại trị giá của các khổ giáy
A4, A3, A0, Letter, và những khổ giấy nào công ty bạn thường dùng cho phù hợp
với giá trị hiện tại. Những giá trị này được dùng vào mục đích thống kê chi phí, lập
báo cáo và có ảnh hưởng đến các qui định ngân sách in ấn. Bạn cũng có thể giới
hạn số trang in, dung lượng tài liệu đươc in, tiêu đề tài liệu và tài liệu có màu hay
đen-trắng hay chỉ định nhóm được sử dụng máy. Khi áp dụng những thuộc tính từ
máy in, những thuộc tính đó sẽ có hiệu lực đối với tất cả người sử dụng sử dụng
máy in đó.
5. Xử lý sự cố in mạng
5.1. không in được qua mạng LAN
Trường hơp máy in share trong mạng ngang hàng (LAN ) ngoài vấn đề tổng trở
của cable USB , bạn nên gỡ bỏ Driver trên máy tính có kết nối với máy in cài lại
driver sau đó share . và cài lại driver các máy tính in qua mạng chắc sẽ tốt thôi (
nguyên nhân mà bạn gặp là do lỗi file DRV điều khiển máy in qua giao thức mạng
5.2. Máy in không thể kết nối với dịch vụ
Tình trạng này xảy ra ngay khi bạn in trong lần đầu tiên. Một thông báo
thường có dạng Can not start spooler service xuất hiện và quá trình in không thực
hiện được. Một số trường hợp in qua mạng dưới hình thức chia sẻ máy in, bạn
cũng nhận được thông báo tương tự với dòng trạng thái Server down
+ Can not start spooler service: Phần lớn nguyên nhân gây ra sự cố này là
do dịch vụ in ấn đã bị vô hiệu hóa (disable) hoặc cáp kết nối giữa máy in đến máy
tính không tiếp xúc tốt. Để giải quyết tình trạng này, bạn nên kiểm tra lại đầu cáp
(một số loại máy in rất “kén” cáp và chỉ hoạt động với một số cáp gốc hoặc cáp
tương thích) và đảm bảo rằng cáp đã được lắp đúng vị trí. Tiếp đến, bạn vào Start
> Run, gõ lệnh services.msc và tìm đến nhánh Print Spooler, nhấn đôi vào dịch vụ
này và chọn Automatic trong phần Startup type, sau đó nhấn nút Start để khởi
động dịch vụ.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
101
+ Server down: Chỉ xảy ra khi bạn in qua môi trường mạng (sử dụng máy in
chia sẻ), nguyên nhân chủ yếu là do máy chủ đã tắt, vì vậy thông tin không thể
xuất ra máy in, bạn chỉ cần bật máy tính chia sẻ, công việc in ấn sẽ trở lại như
thường.
5.3. Ra lệnh in mạng máy không hoạt động:
Trường hợp này thường xảy ra do các máy in mạng gửi quá nhiều lệnh in
đến máy chủ, khiến quá trình in bị”treo” hoặc vùng cache đã quá đầy. Để giải
quyết vấn đề này nhấn đúp vào biểu tượng máy in đang hoạt động trên khay hệ
thống, lúc này sẽ thấy một loạt các tài liệu in đang ở trạng thái Waiting, hãy xoá
sạch hàng đợi này, bằng cách truy cập menu Printer > Cancel All Documents (nếu
chỉ muốn xoá riêng từng tài liệu, bạn nhấn chọn tài liệu đó, rồi bấm phím Delete).
Sau đó khởi động lại máy tính để khởi động lại chế độ làm việc in ấn bình thường.
- Dây cáp in bị lỏng chân cắm hoặc bị hỏng ? Communication error : do sơ ý
làm dây cáp in bị lỏng cần rút cáp in ra và gắn lại ngay ngắn và bắt chặt
- Máy in ở chế độ chờ và chưa sẵn sàng (không sẵn sàng – offline): cần
chuyển sang chế độ sẵn sàng (ready) : vào mục printer, chọn tên máy in đang sử
dụng, bấm chuột phải, bấm chuột vào mục đợi in ( hoặc offline) máy sẽ tự động
chuyển sang chế độ sẵn sàng (ready).
- Máy đang để ở chế độ tạm dừng (pause): Vào mục printer, chọn tên máy in
đang sử dụng, bấm chuột vào mục tạm dừng ( hoặc pause) máy sẽ chuyển sang chế
độ in sẵn sàng
- Ðặt không đúng cổng in (not found port): Vào mục printer, chọn tên máy
in đang sử dụng, bấm chuột phải, bấm chuột vào mục Properties, chon mục Port,
đặt lại cổng in.
- Bộ cài máy in bị lỗi: Xoá (delete), gỡ bỏ bộ cài cũ và cài lại máy in
(remove) từ đĩa cài đi theo máy, từ các bộ cài có sẵn trong window ( vớimáy tính
sử dụng hệ điều hành window) hoặc download từ trang web của nhà sản xuất. cài
lại máy in chủ và các máy in trạm.
Câu hỏi ôn tập cuối chương
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các sự cố kết nối mạng và cách khắc phục
Câu 2: Nêu các sự cố về máy in sử dụng trong hệ thống mạng và cách sửa chữa,
khắc phục.
Câu 3: Trình bày các lợi ích của máy in mạng, và cách quản lý máy in mạng
Câu 7: Khi sắp đặt Network, khi một máy tính trong mạng bị nhiễm virus, thì máy
kia có bị nhiễm luôn ko? Hãy chọn câu trả lời đúng
Bị nhiễm virút vì trong cùng mạng
Chưa hẳn đã bị nhiễm virút
Bài 9: MẠNG INTERNET DÙNG CHUNG
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
102
1. các nguyên tắc của nhà cung cấp dịch vụ Internet
1.1. Giới thiệu về dịch vụ internet
Hiện nay, nhà mạng đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chính bao gồm:
Internet băng rộng: ADSL/VDSL, TriplePlay, FTTH, Kênh thuê riêng, Tên
miền, Email, Lưu trữ web, Trung tâm dữ liệu
Các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet: Truyền hình trực tuyến (OneTV),
Điện thoại cố định (VoIP), Giám sát từ xa (IP Camera), Chứng thực chữ ký
số (CA), Điện toán đám mây (Cloud computing),FPT Telecom luôn không
ngừng nghiên cứu và triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia
tăng trên cùng một đường truyền Internet nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách
hàng sử dụng. Đồng thời, việc đẩy mạnh hợp tác với các đối tác viễn thông lớn trên
thế giới, xây dựng các tuyến cáp quang quốc tế là những hướng đi được triển khai
mạnh mẽ để đưa các dịch vụ tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị
thế của FPT Telecom nói riêng và các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông Việt Nam
nói chung.
Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
1.2. Nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng
Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức báo điện
tử, xuất bản điện tử và quảng cáo trên mạng phải tuân theo các quy định của pháp
luật về báo chí, xuất bản và quảng cáo.
Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức mạng xã
hội, trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại Mục 2 Chương III
và các quy định có liên quan tại Nghị định này.
Việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động phải tuân theo quy định tại Mục 3 Chương III và các quy định có
liên quan tại Nghị định này
Việc quản lý, cung cấp, sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện
tử ứng dụng chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
các quy định có liên quan của Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về các
thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
103
Thông tin riêng của tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật theo quy định của
pháp luật. Việc kiểm soát thông tin riêng trên mạng do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng không được tiết lộ thông
tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp sau đây:
- Người sử dụng đồng ý cung cấp thông tin;
- Các tổ chức, doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc
cung cấp thông tin cá nhân để phục vụ cho việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ
và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;
- Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin
trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Tổchức, cá nhân khi lưu trữ, truyền đưa trên mạng thông tin thuộc danh mục bí
mật nhà nước có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Sự cố dùng chung trong kết nối quáy số
2.1. Giới thiệu về công nghệ quay số
Dial-up networking là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong kết nối máy
tính tới Internet. Cuối năm 2000, trên ¼ tỷ người đã quay số vào Internet - nhiều
gấp 4 lần số các user truy cập thông qua giao thức khác như: DSL, cáp quang,
ISDN modem. Sau đây là một số các đặc trưng về Dial-up networking:
Dial-up networking sử dụng một modem, như giao diện giữa một máy tính
PC với một mạng (chẳng hạn như Internet). Tốc độ kết nối có thể nên tới 56 kbps.
Quay số với một modem vẫn là phương pháp rẻ nhất và sẵn dùng để kết nối
Internet.
Tốc độ lớn nhất khi bạn tải dữ liệu sử dụng công dial-up networiking được giới
hạn bởi băng thông của hệ thống điện thoại, chất lượng đường truyền, và giao vận
trên mạng Internet.
Tốc độ kết nối qua khi sử dụng phương pháp quay số Dial-up networking
luôn sử dụng truyền thông với ISP sử dụng theo giao thức điểm nối điểm.
Trong khi các dịch vụ băng thông khác như DSL, modem cáp, và Internet
truyền qua vệ tinh đang trở nên sẵn có trên nhiều quốc gia, dial-up networking vẫn
tiếp tục phát triển. Nhiều người ước tính rằng, các kết nối dạng không dây sẽ là đối
thủ chính trong việc cung cấp dịch vụ cho người sử dụng truy cập Internet trong
tương lai gần. Nhưng theo thống kê chỉ ra rằng, cuối năm 2001, vẫn có nhiều hơn 2
lần số người sử dụng vẫn tiếp tục sử dụng dial-up networking so với sử dụng các
dịch vụ băng thông kết nối Internet khác
Dial-up networking là phương thức đơn giản nhất để kết nối tới Internet: bạn
chỉ kết nối qua đường điện thoại sử dụng modem của bạn, ban đầu bạn sẽ lựa chọn
một nhà cung cấp dịch vụ ISP, và phần mềm quay số đã có sẵn trong hệ điều hành
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
104
Windows với giao diện sử dụng đơn giản. Với mỗi người sử dụng, khi quay số đòi
hỏi một account truy cập với tên sử dụng và mật khẩu truy cập dịch vụ tới nhà
cung cấp ISP. Sau khi thiết lập các thao tác đó xong, mỗi lần truy cập sau, khách
hàng chỉ cần thực hiện kết nối bằng cách nháy kép chuột trên biểu tượng dial-up.
Khi bắt đầu sử dụng dịch vụ, dial-up networking sẽ sử dụng modem để quay
số tới nhà cung cấp số dịch vụ ISP, nơi sẽ có một modem khác trả lời. Chỉ sau một
vài giây, các modem sẽ sử các tín hiệu điều khiển để xem xem các modem có thể
kết nối với tốc độ tối đa là bao nhiêu. Tiếng kêu của modem khi bắt đầu kết nối là
khi modem bạn và của nhà cung cấp dịch vụ đang ước định tốc độ và thiết lập kết
nối sử dụng.
Khi kết nối đã được thiết lập, modem sẽ trở lại trạng thái im lặng, và dial-up
networking sẽ gửi tên truy cập và mật khẩu tới nhà cung cấp ISP theo phương thức
gọi là CHAP -- challenge handshake authentication protocol. Tại đầu cuối ISP, một
máy tính sẽ kiểm tra tên và mật khẩu truy cập dựa trên một cơ sở dữ liệu các khách
hàng được quyền sử dụng dịch vụ. Sau khi đã kiểm tra chứng thực này, của sổ
trạng thái dial-up networking biến mất, và bạn có thể duyệt thông tin các website,
gửi email, download các file, ... Quá trình xử lý này luôn được thực hiện ở bất cứ
đâu chỉ trong khoảng thời gian từ 30 giây đến 2 phút.
Dial-up networking cũng cắt dữ liệu của bạn thành các gói tin, mã hoá và
gói dữ liệu trước khi gửi đi.
Dial-up networking sử dụng giao thức PPP (Point to Point Protocol) để gói
dữ liệu truyền tin qua đường điện thoại. Với mạng ethernet, các gói dữ liệu PPP,
thường được gọi là một frame, bao gồm một vài phần, có các cờ bắt đầu và kết
thúc (được gọi “wrappers”) được gắn cho mỗi gói tin. Giống như các gói tin
ethernet, các frame PPP chứa các cờ wrapper. Các wrapper giúp dữ liệu trong các
gói tin tới được nơi đến dù sử dụng các giao thức khác, như TCP/IP, và cũng kiểm
tra kiểu dữ liệu nén được sử dụng trong gói tin.
2.1. Một số sự cố trong kết nối mạng
+ Modem bị chiếm dụng bởi chương trình khác
báo lỗi " Error 602: The modem is being used by another Dial-Up
Networking connection close the other connection, and try again "
Nguyên nhân: Modem bị chiếm dụng bởi chương trình như Winfax, chương
trình Media Pilot (đối với máy Compaq). . .
Cách khắc phục : Thoát khỏi các chương trình đang chiếm dụng Modem .
+ Máy Detect được Modem nhưng khi quay số báo lỗi "?No dial tone?"
Nguyên nhân : Đường dây điện thoại không tiếp xúc tốt ,lỗi Modem hư .
Cách khắc phục: Kiểm tra lại đường dây điện thoại và Modem.
+ Máy không Detect (không nhận dạng được Modem).
Nguyên nhân: - Cable nối từ Modem đến máy tính tiếp xúc không tốt.
- Cable nối cổng COM tiếp xúc không tốt hoặc cổng COM máy tính hư.
Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
105
Khắc phục: Kiểm tra cable Modem và Cable nối cổng COM (gắn chặt vào).
+ Không kết nối vào mạng được .
Báo lỗi: ?There is no anwer. An error occourred while establishing
the Dial Up network connection ?VNN? hoặc ?Unable to establishing Dial Up
Network connection. Please go to ?Dial Up networking and make sure your
connections are configed property.?
Nguyên nhân: Đường dây điện thoại không tốt hoặc do chương trình cài đặt
Modem lỗi.
Cách khắc phục: - Kiểm tra đường dây điện thoại.
- Xóa và cài lại Modem.
3. Sự cố băng rộng dùng chung
3.1 Giới thiệu dịch vụ
Dial-up networking là phương thức đơn giản nhất để kết nối tới Internet: bạn
chỉ kết nối qua đường điện thoại sử dụng modem của bạn, ban đầu bạn sẽ lựa chọn
một nhà cung cấp dịch vụ ISP, và phần mềm quay số đã có sẵn trong hệ điều hành
Windows với giao diện sử dụng đơn giản. Với mỗi người sử dụng, khi quay số đòi
hỏi một account truy cập với tên sử dụng và mật khẩu truy cập dịch vụ tới nhà
cung cấp ISP. Sau khi thiết lập các thao tác đó xong, mỗi lần truy cập sau, khách
hàng chỉ cần thực hiện kết nối bằng cách nháy kép chuột trên biểu tượng dial-up.
Khi bạn bắt đầu sử dụng dịch vụ, dial-up networking sẽ sử dụng modem để
quay số tới nhà cung cấp số dịch vụ ISP, nơi sẽ có một modem khác trả lời. Chỉ
sau một vài giây, các modem sẽ sử các tín hiệu điều khiển để xem xem các modem
có thể kết nối với tốc độ tối đa là bao nhiêu. Tiếng kêu của modem khi bắt đầu kết
nối là khi modem bạn và của nhà cung cấp dịch vụ đang ước định tốc độ và thiết
lập kết nối sử dụng.
Khi kết nối đã được thiết lập, modem của bạn sẽ trở lại trạng thái im lặng, và
dial-up networking sẽ gửi tên truy cập và mật khẩu của bạn tới nhà cung cấp ISP
theo phương thức gọi là CHAP -- challenge handshake authentication protocol. Tại
đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_bao_tri_nang_cap_may_tinh_va_ht_mang_p2_3272.pdf