Tài liệu Giao thức truyền voice qua IP: Chương 2. Giao thức truyền voice qua IP
2.1. Kiến trúc và các tầng của OSI và IP
2.1.1. Kiến trúc OSI
Kiến trúc và chức năng các tầng trong OSI
Dựa vào các nguyên tắc trên, mô hình OSI được chia làm 7 tầng, mỗi tầng chỉ thực hiện một chức năng là nhận dữ liệu từ tầng bên trên để chuyển giao xuống cho tầng bên dưới và ngược lại. Khi đi đến một tầng mới gói tin sẽ được đóng thêm một phần đầu đề khác và được xem như là gói tin của tầng mới, công việc trên sẽ tiếp diễn cho tới khi gói tin được truyền lên đường dây mạng để đến bên nhận.
Hình 2.1 Mô hình 7 lớp OSI.
Tầng vật lý (Physical)
Chức năng chính là truyền tải chuỗi bit từ đầu cuối này đến đầu cuối khác. Các thuật ngữ liên quan như đặc tính điện, tốc độ, môi trường truyền dẫn, mode truyền tải, chuẩn kết nối…..
Tầng liên kết dữ liệu (Data link)
Chức năng chính là cung cấp khả năng truyền dữ liệu tin cậy qua môi trường truyền dẫn. Các thuật ngữ liên quan như đơn vị dữ liệu “khung”, địa chỉ MAC, điều khiển lỗi, điều khiển l...
31 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giao thức truyền voice qua IP, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2. Giao thức truyền voice qua IP
2.1. Kiến trúc và các tầng của OSI và IP
2.1.1. Kiến trúc OSI
Kiến trúc và chức năng các tầng trong OSI
Dựa vào các nguyên tắc trên, mơ hình OSI được chia làm 7 tầng, mỗi tầng chỉ thực hiện một chức năng là nhận dữ liệu từ tầng bên trên để chuyển giao xuống cho tầng bên dưới và ngược lại. Khi đi đến một tầng mới gĩi tin sẽ được đĩng thêm một phần đầu đề khác và được xem như là gĩi tin của tầng mới, cơng việc trên sẽ tiếp diễn cho tới khi gĩi tin được truyền lên đường dây mạng để đến bên nhận.
Hình 2.1 Mơ hình 7 lớp OSI.
Tầng vật lý (Physical)
Chức năng chính là truyền tải chuỗi bit từ đầu cuối này đến đầu cuối khác. Các thuật ngữ liên quan như đặc tính điện, tốc độ, mơi trường truyền dẫn, mode truyền tải, chuẩn kết nối…..
Tầng liên kết dữ liệu (Data link)
Chức năng chính là cung cấp khả năng truyền dữ liệu tin cậy qua mơi trường truyền dẫn. Các thuật ngữ liên quan như đơn vị dữ liệu “khung”, địa chỉ MAC, điều khiển lỗi, điều khiển luồng……
Tầng mạng (Network)
Cung cấp một kết nối và khả năng chọn đường giữa các host trong mơi trường liên mạng. Các thuật ngữ liên quan bao gồm gĩi tin, tuyến, bảng định tuyến, giao thức định tuyến, địa chỉ IP…..
Tầng giao vận (Transport)
Cung cấp chức năng tạo, giám sát, giải phĩng một kết nối ảo khả dụng từ đầu cuối đến đầu cuối, phân bổ các phân mảnh đến các ứng dụng. Các thuật ngữ liên quan như phân mảnh và tái hợp luồng dữ liệu, giám sát lỗi, khơi phục lỗi….
Tầng phiên (Session)
Thực hiện chức năng thiết lập, quản lý, giải phĩng phiên thơng tin giữa hai host, đồng bộ hĩa việc hội thoại của quá trình trình diễn và quản lý việc trao đổi thơng tin. Các thuật ngữ liên quan như điều khển hội thoại, điểm đồng bộ……
Tầng trình diễn (Presentation)
Cung cấp khả năng mã hĩa thơng tin của lớp ứng dụng để sao cho thơng tin này hồn tồn cĩ thể đọc được tại đầu cịn lại. Các thuật ngữ liên quan như khuơn dạng dữ liệu, chuyển đổi dữ liệu, nén dữ liệu, mã hĩa dữ liệu…..
Tầng ứng dụng (Application)
Cung cấp ứng dụng trực tiếp cho người ứng dụng sử dụng dịch vụ mạng. Các thuật ngữ liên quan như truyền file, thư điện tử…..
Mơ hình TCP/IP
TCP/IP thực chất là một họ giao thức cùng làm việc với nhau để cung cấp phương tiện truyền thơng liên mạng, hay nĩi cách khác TCP/IP là một phần mềm được sử dụng trên Internet để truyền thơng tin từ máy này sang máy khác và từ mạng này sang mạng khác.
Kiến trúc và chức năng các tầng trong TCP/IP
TCP/IP gồm 4 tầng như sau :
Hình 2.2 Cấu trúc các tầng trong TCP/IP.
Tầng ứng dụng
Là phần giao tiếp với người dùng để cung cấp các dịch vụ trên mạng. Lớp ứng dụng cho phép việc truy xuất các dịch vụ hiện diện trên tồn mạng TCP/IP.
Tầng truyền tải (Transport)
Nhiệm vụ chính của tầng truyền tải là cung cấp đường thơng tin giữa các trình ứng dụng. Tầng truyền tải phân chia dịng dữ liệu cần truyền đi thành các đơn vị dữ liệu nhỏ hơn (gĩi dữ liệu) và chuyển chúng cùng với địa chỉ đích đến tầng thấp hơn để thực hiện quá trình phân phối dữ liệu trong mạng.
Tầng Internet (Internet Layer)
Xử lý các tiến trình thơng tin giữa các mạng khác nhau. Tầng Internet sẽ thực hiện các chức năng thiết lập đường đi giữa các mạng cũng như thực hiện việc phân phối các gĩi dữ liệu trên mạng.
Tầng giao tiếp mạng (Network Interface Layer)
Là tầng giao tiếp giữa các cấu trúc luận lý bên trên với các kết nối vật lý bên dưới, tầng giao tiếp mạng cĩ nhiệm vụ tiếp nhận các gĩi dữ liệu từ lớp Internet.
Sự tương quan giữa OSI và họ giao thức TCP/IP
Ứng dụng
SNMP
TFTP
DNS
BOOTP
FTP
TELNET
SMTP
POP
Ứng dụng
Trình bày
Phiên
Vận chuyển
UDP
TCP
Vận chuyển
Mạng
IP-ICMP-RAP-RARP
Mạng
Liên kết dữ liệu
Thiết bị giao diện mạng
Giao diện mạng
Vật lý
Phương tiện truyền dẫn
Mơ hình OSI Các giao thức Mơ hình IP
Bảng 2.1 So sánh mơ hình OSI và IP.
2.1.3. Giao thức IP
IP là một giao thức liên lạc khơng kết nối (connectionless), cĩ nghĩa là nĩ khơng cần cĩ giai đoạn thiết lập và hủy bỏ kết nối, nĩ nhận dữ liệu từ tầng cao hơn, sau đĩ gắn thêm một header rồi chuyển xuống tầng thấp hơn. Dịch vụ quan trọng nhất của IP là gởi các gĩi tin đến đích một cách chính xác.
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Version
IHL
TOS
Total length
Identification
Flags
Fragment offset
TTL
Protocol
Header checksum
Source IP address
Destination IP address
Options and padding : : :
Hình 2.3 Mào đầu của gĩi IP
Giao thức TCP/IP
TCP là một giao thức điều khiển cĩ liên kết (connection - oriented), nghĩa là cần phải thiết lập liên kết (logic) giữa một cặp thực thể TCP trước khi chúng trao đổi dữ liệu với nhau. TCP cung cấp dịch vụ tầng truyền dẫn cĩ độ tin cậy cao, TCP bao gồm điều khiển luồng và phát hiện lỗi. Tốc độ gĩi cĩ thể tăng hay giảm phụ thuộc mức tải của mạng.
Khuơn dạng của một TCP segment :
Bít 0-3
Bít 4-7
Bít 8-11
Bít 12-15
Bít 16-19
Bít 20-23
Bít 27-27
Bít 28-31
Cổng nguồn
Cổng đích
Số trình tự
Số xác nhận
THL
Dự phịng
Cờ
Kích thước cửa sổ
Mã kiểm tra lỗi
Con trỏ khẩn
Hình 2.5. Khuơn dạng của một TCP segment
Thủ tục kết nối TCP
Hình 2.6. Thủ tục thiết lập tuyến.
Đầu tiên một host khởi động cầu nối bằng cách gởi một gĩi chỉ ra số tuần tự khởi động x của nĩ, với một bit nào đĩ trong phần header được đặt ở trạng thái chỉ ra yêu cầu kết nối. Bước 2, host khác nhận gĩi này ghi lại số tuần tự x, phúc đáp bằng một báo nhận x+1, và bao hàm cả chỉ số tuần tự khởi động y riêng của nĩ. Chỉ số báo nhận x+1 cĩ nghĩa là nĩ đã nhận tất cả các gĩi cĩ số tuần tự x đến và đang mong nhận gĩi cĩ số tuần tự x+1.
Giao thức UDP/IP
UDP là một giao thức phi kết nối (connectionless protocol) đảm bảo truyền thơng end-to-end của dữ liệu.UDP khơng cĩ chức năng thiết lập và giải phĩng kết nối, khơng cung cấp cơ chế báo nhận, khơng sắp xếp tuần tự các đơn vị dữ liệu đến và cĩ thể dẫn đến tình trạng dữ liệu mất hoặc trùng dữ liệu mà khơng cĩ thơng báo cho người gởi.
Khuơn dạng của một UDP datagram
Source port
Destination port
Message length
Checksum
DATA
0 15 16 31
Hình 2.7. Khuơn dạng của UDP datagram.
2.2. Các giao thức báo hiệu cuộc gọi
2.2.1. H.323
Các khuyến nghị H.32x của ITU-T định nghĩa các thiết bị đầu cuối (terminal) thoại trực quan và cách thức chúng được vận hành trên các mạng khác nhau. H.320 dùng cho mạng N-ISDN, trong khi H.321 áp dụng cho mạng B-ISDN (ATM). H.322 và H.323 áp dụng cho mạng LAN. Sự khác biệt giữa H.322 và H.323 là H.323 áp dụng trong các mạng LAN khơng cĩ các đảm bảo về chất lượng dịch vụ (QoS) cịn H.322 cho các mạng LAN với các đảm bảo về QoS. H.323 cĩ thể áp dụng cho bất kì mạng chuyển mạch gĩi nào bất chấp lớp vật lí bên dưới. Mạng được kì vọng cĩ thể cung cấp các kĩ thuật giao nhận đáng tin cậy và khơng đáng tin cậy.
H.323 độc lập với mơ hình mạng : các terminal H.323 cĩ thể truyền thơng qua các hub, bộ định tuyến, brigde và các kết nối quay số.
Theo mơ hình tham chiếu OSI, kiến trúc H.323 được sắp xếp theo sơ đồ sau
Hình 2.8. Kiến trúc H323 trong mơ hình OSI
2.2.1.1. Các thành phần chính trong cấu trúc H323
Các thành phần chính trong cấu trúc của H.323 bao gồm: terminal, gateways, gatekeeper, MCU (Multipoint Control Unit) kết nối với nhau tại endpoint.
Terminal
Được dùng cho truyền thơng hai chiều với thời gian thực. Một H.323 terminal cĩ thể là một máy điện thoại hay một máy PC chạy ứng dụng của H.323 và các ứng dụng đa phương tiện khác. Nĩ được sử dụng cho cả tín hiệu thoại, tín hiệu hình và dữ liệu. H.323 đĩng vai trị quan trọng trong điện thoại IP. Mục đích của H.323 tạo các liên kết hoạt động với các thiết bị truyền thơng khác. H.323 tương thích với H.324 terminal của mạng chuyển mạch cơng cộng SCN (Switching Circuit Network), với H.310 terminal trên mạng B-ISDN, H.320 trên ISDN, H.321 trên B-ISDN và H.322 terminal trên mạng cục bộ QoS LAN.
Gateway
Gateway thực hiện chức năng chuyển đổi các giao thức cho việc thiết lập và giải phĩng cuộc gọi, chuyển đổi các dạng truyền thơng giữa mạng dùng H.323 khơng dùng H.323. Trong điện thoại IP, gateway thực hiện việc kết nối giữa mạng IP và mạng PSTN.
Về phía cổng nối với H.323, gateway dùng giao thức kiểm tra báo hiệu H.245 để trao đổi khả năng. Giao thức báo hiệu cuộc gọi H.225 dùng để thiết lập và giải phĩng cuộc gọi, và giao thức H.225 RAS dùng cho việc đăng ký các endpoint với gatekeeper. Về phía PSTN, gateway sử dụng giao thức báo hiệu như trong mạng ISDN và SS7.
Terminal giao tiếp với gateway sử dụng giao thức kiểm tra báo hiệu H.245 và giao thức báo hiệu cuộc gọi H.225. Gateway chuyển đổi các giao thức này theo kiểu trong suốt (transparent) đối với thiết bị liên lạc trên mạng khơng dùng H.323 và ngược lại. Gateway cũng tiến hành thiết lập và giải phĩng cuộc gọi ở cả hai mạng H.323 và non-H.323. Việc chuyển đổi khuơn dạng tín hiệu âm thanh, hình ảnh, số liệu cũng được thực hiện tại gateway. Việc chuyển đổi giữa âm thanh và hình ảnh cĩ thể khơng cần thiết nếu như cả hai phía terminal tìm thấy một hình thức giao tiếp chung.
Gatekeeper nhận dạng được endpoint nào là gateway khi gateway và terminal đăng ký với gatekeeper. Gateway cĩ thể thực hiện nhiều cuộc gọi đồng thời giữa mạng H.323 và mạng non-H.323. Một gateway là một thiết bị logic của H.323 và cĩ thể sử dụng như một phần của gatekeeper hoặc một MCU.
Gatekeeper
Gatekeeper cung cấp chức năng kiểm tra cuộc gọi cho các H.323 endpoints, như việc chuyển đổi địa chỉ và quản lý băng thơng như được định nghĩa trong RAS. Gatekeeper trong mạng H.323 cĩ thể tùy chọn. Nếu chúng cĩ mặt trong mạng, terminal và gateway phải sử dụng các dịch vụ của chúng. Chuẩn H.323 đồng thời định nghĩa các dịch vụ mà gatekeeper phải cung cấp và xác định các chức năng tùy chọn khác mà nĩ cĩ thể cung cấp.
Một chức năng tùy chọn khác của gatekeeper là thực hiện báo hiệu tìm đường cuộc gọi. Endpoint gởi các tín hiệu báo hiệu cuộc gọi tới gatekeeper để gatekeeper tìm đường đến endpoint đích. Các endpoint cĩ thể luân phiên gởi trực tiếp các tín hiệu báo hiệu cuộc gọi tới các end point tương đương . Chức năng này sử dụng để điều khiển các cuộc gọi cung cấp trong mạng hơn là các cuộc gọi trong mạng.
Gatekeeper là tùy chọn trong hệ thống H.323. Các dịch vụ cung cấp bởi gatekeeper cĩ thể được định nghĩa bằng RAS và bao gồm cả việc chuyển đổi địa chỉ, kiểm tra việc tiếp nhận cuộc gọi, kiểm tra băng thơng, và quản lý vùng H.323. Mạng H.323 cĩ Gateway điện thoại IP cần gatekeeper để chuyển đổi số điện thoại ( E.164) sang địa chỉ truyền.
i) Các thành phần gatekeeper quản lý
Hình 2.9. Các thành phần do gatekeeper quản lý
ii) Nhiệm vụ của Gatekeeper
Chuyển đổi địa chỉ.
Kiểm tra việc tiếp nhận đăng ký.
Kiểm tra băng thơng.
iii) Các chức năng tùy chọn của gatekeeper
Kiểm tra báo hiệu cuộc gọi.
Cho phép cuộc gọi.
Quản lý cuộc gọi.
MCU (Multipoint Control Unit)
Cung cấp khả năng kết nối với ba hoặc nhiều H.323 terminals hơn nữa. Tất cả các terminal tham gia cuộc nĩ chuyện hình thành kết nối với MCU. MCU quản lý hình thức nĩi chuyện hội thảo, dàn xếp giữa các terminal nhằm mục đích xác định việc mã hĩa, giải mã tín hiệu âm thanh hoặc tín hiệu hình sử dụng, và cĩthể điều khiển dịng thơng tin. Gatekeeper, gateway, terminal là các thành phần riêng biệt của chuẩn H.323 nhưng cĩ thể được sử dụng như một thiết bị ngoại vi duy nhất. MCU bao gồm hai thành phần là MC ( Mutipoint Controller) và MP (Multi Processor) để thực hiện kết hợp giữa tiếng nĩi và hình ảnh
Phân vùng quản lý trong mạng H.323
Hình 2.10. Phân vùng quản lý trong H323
Một vùng H.323 (zone) là tập hợp của tất cả terminal, gateway và MCU được quản lý bởi một gatekeeper duy nhất. Một vùng phải chứa ít nhất một terminal, cĩ thể cĩ cả gateway hoặc MCU và cĩ thể hồn tồn độc lập với sơ đồ kết nối của mạng. Một vùng cĩ thể bao gồm nhiều phân đoạn mạng khác nhau được kết nối thơng qua các bộ định tuyến và một số thiết bị khác.
2.2.1.2. Các giao thức sử dụng để thực hiện cuộc gọi với chuẩn H.323
Dưới đây là sơ đồ các giao thức được sử dụng
Hình 2.11. Các giao thức trong H323
Các chuẩn mã hĩa âm thanh
Mã hĩa âm thanh là quá trình mã hĩa tiếng nĩi ra từ microphone của terminal phát H.323 và giải mã tín hiệu nhận được để gởi tới speaker trên terminal thu H.323. Mã hĩa âm thanh thực hiện dựa trên nhiều tiêu chuẩn khác nhau của ITU-T. Ví dụ chuẩn G.711 ( 64kbps ), G.722 ( 64, 56 và 48 kpbs ), G.723.1 ( 5.3 và 6.3 kbps ), G.728 ( 16kbps ), G.729 ( 8 kbps ).
Dưới đây là trích bảng so sánh các phương pháp CODEC khác nhau :
Hình thức nén
Tốc độ nén (64 Kbps)
Công suất CPU cần thiết
Chất lượng thoại thu được
Thời gian trễ thêm do số hóa
G.711 PCM
64
Không
cần thiết
Rất tốt
Không đáng kể
G.723
MP-MLQ
6.4/5.3
Trung bình
Tốt (6.4)
Trung bình(5.3)
Cao
G.726 ADPCM
40/32/24
Thấp
Tốt
Rất thấp
G.728
LD-CELP
16
Rất cao
Tốt
Thấp
G.729
CS-ACELP
8
Cao
Tốt
Thấp
H.225 RAS (Registration, Admission, Status)
RAS là giao thức giữa các endpoints (terminal và gateway). RAS dùng để thực hiện việc đăng ký tiếp nhận các endpoints tại gatekeeper, kiểm tra trạng thái endpoint như sự thay đổi băng thơng, trạng thái và các thủ tục ngưng kết nối giữa các endpoints và các gatekeepers. Kênh RAS dùng để trao đổi các thơng tin RAS. Kênh báo hiệu giữa endpoints và gatekeeper được mở ưu tiên hơn tất cả các kênh khác.
H.225 RAS dùng giữa các endpoint và gatekeeper với các chức năng :
-Tìm gatekeeper phù hợp của endpoint.
-Đăng ký của endpoint.
-Định vị endpoint.
-Tiếp nhận kiểm tra.
-Truy cập mạng vịng.
H.225 Báo hiệu cuộc gọi (H.225 Call Signalling)
Giao thức H.225 báo hiệu cuộc gọi dùng để thiết lập kết nối giữa hai endpoints H.323 bằng cách trao đổi các thơng điệp của giao thức H.255 trên kênh báo hiệu. Các thơng điệp được trao đổi trực tiếp giữa các endpoints H.323 nếu khơng cĩ gatekeeper nào trên mạng. Nếu cĩ một gatekeeper tồn tại, các thơng điệp được trao đổi hoặc trực tiếp giữa các endpoint hoặc giữa các endpoint sau khi đã tìm đường thơng qua gatekeeper.
Cĩ hai cách báo hiệu là :
-Báo hiệu gián tiếp qua gatekeeper.
-Báo hiệu trực tiếp giữa hai endpoint.
H.245 Điều khiển báo hiệu cuộc gọi
Giao thức kiểm tra báo hiệu H.245 dùng để trao đổi các thơng tin kiểm tra hoạt động của các H.323 endpoint. Các thơng điệp này mang thơng tin liên quan đến các vấn đề sau:
-Trao đổi khả năng (thu ,phát) của các endpoint
-Mở và đĩng các kênh logic mang dịng thơng tin (đơn hướng)
-Các thơng tin kiểm tra dịng
-Các lệnh và các chỉ dẫn chung
Kết hợp giữa giao thức báo hiệu cuộc gọi H.225 và giao thức kiểm tra báo hiệu cuộc gọi H.245
Mạng điển hình gồm hai terminal H.323 (T1 và T2) kết nối vào cùng một gatekeeper. T1 và T2 cĩ thể thực hiện cuộc gọi trực tiếp.
H.323 thiết lập cuộc gọi
1. T1 gửi RAS ARQ message trên kênh RAS đến gatekeeper để thực hiện việc đăng ký. T1 yêu cầu thực hiện báo hiệu cuộc gọi trực tiếp.
2. Gatekeeper xác nhận đăng ký của T1 bằng cách gửi lại tín hiệu ACF tới T1. Gatekeeper báo trong ACF cho phép T1 sử dụng báo hiệu cuộc gọi trực tiếp.
3. T1 gởi thơng tin báo hiệu cuộc gọi H.225 tới T2 yêu cấu kết nối T2 trả lời với thơng tin xử lý cuộc gọi H.225 .
4. T2 phải đăng ký với Gatekeeper bằng tín hiệu RAS ARQ tới gatekeeper trên kênh RAS.
5. Gatekeeper xác nhận đăng ký của T2 bằng cách gửi lại tín hiệu ACF tới T2.
6. T2 thơng báo cho T1 biết kết nối đã được thiết lập bằng cách gửi thơng tin cảnh báo H.225.
7. T2 xác nhận việc kết nối hồn tất bằng cách gửi thơng điệp kết nối H.225 tới T1.,
8. Cuộc gọi đã được thiết lập.
9. Kênh kiểm tra H.245 được thiết lập giữa T1 và T2. T1 gửi thơng điệp H.245 TerminalCapacitySet tới T2 để trao đổi khả năng của nĩ
10. T2 xác nhận khả năng của T1 bằng cách gửi ngược tín hiệu H.245 TerminalCapacitySetAck đến T1
11. T2 trao đổi khả năng của nĩ tới T1 bằng cách gửi H.245 Terminal Capacity Set tới T1.
12. T1 xác nhận khả năng của T2 bằng cách gửi ngược tín hiệu H.245 TerminalCapacitySetAck đến T2.
13. T1 mở kênh thơng tin với T2 bằng cách gửi thơng điệp H.245 Open Logical Channel tới T1. Địa chỉ socket của kênh RTCP được gởi kèm trong message.
14. T2 xác nhận việc hình thành kênh kết nối một chiều từ T1 tới T2 bằng cách gởi tín hiệu H.245 OpenLogicalChannel Ack về T1 kèm với địa chỉ socket RTP mà T2 cng cấp cho T1 để T1 gửi dịng thơng tin RTP và địa chỉ RTCP mà T2 vừa nhận được .
15. Tiếp theo T2 sẽ mở kênh thơng tin bằng cách tương tự như T1.
16. T1 xác nhận việc hình thành kênh từ T2 tương tự như cách của T2.
Bây giờ kênh thơng tin hai chiều đã được thiết lập.
T2 xác nhận khả năng của T1 bằng cách gửi ngược tín hiệu H.245 TerminalCapacitySetAck đến T1.
17. T1 gởi dịng thơng tin được đĩng gĩi RTP tới T2.
18. T2 gởi dịng thơng tin được đĩng gĩi RTP tới T1.
19. T1 gởi thơng điệp kiểm tra RTCP tới T2.
20. T2 gởi thơng điệp kiểm tra RTCP tới T1.
H.323 giải phĩng cuộc gọi
1. T2 bắt đầu giải phĩng cuộc gọi bằng cách gởi tín hiệu H.245 EndSession Command tới T1.
2. T1 giải phĩng đầu liên lạc và xác định tín hiệu nhận được bằng cách gửi lại thơng điệp H.245 EndSession Command tới T2.
3. T2 hồn tất việc giải phĩng cuộc gọi bằng cách gửi thơng điệp H.225 Release complete tới T1.
4. T1 và T2 tách khỏi gatekeeper bằng cách gởi thơng điệp RAS DRQ tới Gatekeeper.
5. Gatekeeper xố việc đăng ký của T1 và T2 bằng cách gửi thơng điệp DCF tới T1 và T2.
2.2.2. Giao thức SIP và các so sánh với H.323
2.2.2.1. Kiến trúc mạng
SIP định nghĩa 3 dạng thực thể : terminals user agent servers, proxy server và redirect server.
Trong cả hai cấu trúc H.323 và SIP, một terminal phải hỗ trợ việc truyền thơng thoại, cịn truyền thơng hình ảnh và dữ liệu là các ứng dụng tùy chọn. Một SIP server cĩ thể hoạt động ở cả hai chế độ proxy (đại diện) hay redirect (gởi lại) phụ thuộc vào việc làm thế nào server kế tiếp được kết nối nếu người sử dụng khơng được định vị trên server được kết nối. Redirect server thơng tin cho người gọi liên lạc trực tiếp với server khác.
2.2.2.2. Kiến trúc các giao thức
SIP đúng hơn là một mơi trường độc lập và cĩ thể được sử dụng với một số giao thức truyền tải. Thực vậy, bất kì giao thức luồng hay giao thức gĩi dữ liệu mà phân phối yêu cầu hay đáp ứng hồn tồn đầy đủ thì đều cĩ thể được sử dụng. Các giao thức như là UDP và TCP trong mạng Internet và X.25, ATM AAL5, CLNP, TP4, IPX hay PP ở một nơi nào đĩ.
SIP khơng yêu cầu bất cứ giao thức truyền tải tin cậy nào và các client đơn giản được thực thi bằng cách sử dụng giao thức truyền tải UDP. TCP sử dụng cho một số trường hợp khác như bảo mật hay khơng thể kết nối udp được.
Hình 2.12. Kiến trúc các giao thức
Chức năng của SIP tập trung vào việc báo hiệu, so với H.323 gồm tất cả các chức năng được yêu cầu cho việc đàm thoại. Giao thức SIP bao gồm báo hiệu cuộc gọi cơ bản, định vị người sử dụng, việc đăng kí, cũng như một sự mở rộng đối với việc báo hiệu cấp cao. Các dịch vụ khác như chất lượng dịch vụ, truy xuất thư mục, phát hiện dịch vụ, mơ tả nội dung của phiên và điều khiển đàm thoại… nằm trong các giao thức riêng biệt. SIP cĩ một kiến trúc modul, trong đĩ các chức năng khác nhau được thực hiện với các giao thức khác nhau. Các giao thức cĩ thể được thay thế một cách dễ dàng và thậm chí các thành phần của H.323 cĩ thể được tích hợp vào trong mơi trường SIP.
SIP sử dụng giao thức mơ tả phiên SDP để mơ tả các loại khả năng và các dạng truyền thơng được hổ trợ bởi terminal. Các thơng điệp SDP chủ yếu được gởi trong các thơng điệp SIP nhưng cũng cĩ thể được gởi theo những đường khác.Các phiên cũng cĩ thể được thơng báo đến một nhĩm lớn những người sử dụng các giao thức IETF khác. Giao thức thơng báo phiên (SAP), trước hết được dùng để thơng báo cho các hội thảo chung lớn và các luồng phát thanh quảng bá giống như là truyền hình hay phát thanh Internet.
2.2.2.3. Cấu trúc của thơng điệp
SIP là một giao thức client-server, cĩ cấu trúc thơng điệp được tìm thấy trong ngơn ngữ HTML. Các thơng điệp là định dạng văn bản sử dụng tiêu chuẩn ISO 10646 trong mã hĩa UTF-8. Các phương thức theo sau đây được sử dụng trong SIP :
• INVITE : mời một user tham gia một cuộc gọi
• BYE : kết thúc một kết nối giữa hai user
• OPTIONS : báo hiệu thơng tin đối với các khả năng
• STATUS : thơng tin cho server về sự tiến hành báo hiệu
• ACK :được sử dụng cho những trao đổi thơng điệp tin cậy
• REGISTER : truyền đạt các thơng tin định vị tới một server SIP
2.2.2.4 Thiết lập cuộc gọi
Một cuộc gọi thành cơng bao gồm một yêu cầu INVITE từ client và một trả lời ACK từ endpoint được gọi. Một đáp ứng bác bỏ (negative) cĩ thể được gởi với một đáp ứng trả lời BYE. Yêu cầu INVITE thường bao gồm một mơ tả phiên được ghi trong định dạng SDP. Mơ tả phiên cung cấp thơng tin về những đặc tính nào và các dạng truyền thơng nào được hổ trợ bởi một client.
Hình 2.13. Thơng tin một yêu cầu INVITE
Thơng điệp INVITE cĩ thể truyền thơng qua một số server trên đường đến người được gọi. Cĩ 3 hình thức server : Proxy server, Redirect server và các agent server. Proxy server nhận yêu cầu và chuyển tiếp yêu cầu về phía trước đến định danh của người được gọi. Nĩ cũng cĩ thể chuyển tiếp các thơng điệp đến nhiều server cùng một lúc, trong các hi vọng của việc liên lạc với user tại một trong các vị trí hay đối với các nhĩm đa hướng. Một header Via theo dõi đường đi của các yêu cầu, cho phép các đáp ứng tìm thấy đường đi ngược lại của chúng và giúp cho việc phát hiện các vịng lặp. Một Redirext server chỉ thơng tin cho người gọi về bước đi kế tiếp và người gọi gởi thơng điệp yêu cầu mới trực tiếp đến người nhận được đề nghị. User agent server tồn tại trên host nơi mà user được định vị. Nĩ thơng tin đến user về cuộc gọi và chờ một đáp ứng để làm một trong các cơng việc sau: chấp nhận hay hủy bỏ hay chuyển tiếp về phía trước.
Một hệ thống SIP cũng cĩ thể bao gồm các server định vị nắm giữ một bảng dữ liệu cơ bản về các vị trí của những user. Điều này sẽ giúp cho user cĩ thể di chuyển giữa một số các hệ thống đầu cuối khác nhau theo thời gian. Một location server cĩ thể sử dụng thơng điệp finger, rwhois, LDAP hay bất kì giao thức nào khác để xác định hệ thống đầu cuối nơi mà user cĩ thể được đưa đến. Location server gởi các thơng điệp REGISTER đến các server để thơng tin về các thay đổi.
Khi user được liên lạc, một đáp ứng bao gồm một mã đáp ứng và thơng điệp được gởi ngược trở lại đến người gọi. Các mã được cung cấp theo một cơ chế tương tự như trong HTML. Các mã đáp ứng 1xx xác định tiến trình cuộc gọi và luơn luơn được theo sau bởi các thơng điệp đáp ứng khác xác định kết quả cuối cùng. Các mã 2xx chỉ định các kết quả thành cơng, 3xx xác định việc gởi lại, 4xx, 5xx và 6xx theo thứ tự chỉ định client, server và các hư hỏng hồn tồn. Các đáp ứng luơn luơn được gởi đến các thực thể mà thực thể đĩ đã gởi thơng điệp đến server chứ khơng gởi đến người thiết lập yêu cầu ban đầu. Theo cách này các đáp ứng tìm thấy đường đi ngược trở lại xuyên qua các bức tường lửa. Thơng điệp được lặp lại một cách thường xuyên cho tới khi trạm đến thừa nhận (báo cho biết đã nhận được) với một thơng điệp ACK. Một đáp ứng xác thực đối với một thơng điệp thiết lập bao gồm một mơ tả phiên, nĩ mơ tả các hình thức truyền thơng được hỗ trợ. Các định danh cuộc gọi để chỉ định các thơng điệp thuộc cùng một phiên hội thảo.
Các cuộc gọi cĩ các tính chất sau :
Logical call source : được chứa trong trường From là nơi khởi tạo cuộc gọi, đĩ là thực thể yêu cầu cuộc gọi.
Logical call destination : được chứa trong trường To là một tổ chức nơi mà người thiết lập cuộc gọi mong muốn liên lạc
Media destination : là nơi đến của luồng thơng tin (audio,video, data) cho một người nhận (recipient) đặc biệt, nĩ cĩ thể khơng giống như một logical call destination
Media capabilities : được chỉ định hiện hành sử dụng giao thức mơ tả phiên SDP, nĩ diễn tả một danh sách các khả năng đối với thơng tin audio, video và chỉ định các địa chỉ nơi đến của luồng thơng tin cụ thể.
Call identifier : được chứa trong trường Call-ID là một định danh độc nhất được tạo bởi nơi tạo ra cuộc gọi và được sử dụng bởi tất cả những người tham gia.
Một phần của các tính chất được chứa trong các trường cụ thể và một số tính chất khác được truyền như là một phần của dung lượng của thơng điệp SIP
2.2.2.5. Đàm thoại đa điểm (multipoint conference)
Hội thoại đa điểm trong H.323
Trong đàm thoại đa điểm với 3 hay nhiều hơn các endpoint tham gia, một thực thể MCU được yêu cầu. Các MCU cĩ thể là một thành phần của mạng H.323 hay tồn tại như là một thành phần riêng biệt. Một MCU bao gồm một MC và tuỳ chọn một số các MP. MC quản lí các thương lượng H.245 giữa tất cả các terminal để xác định các khả năng chung cho việc xử lí âm thanh và hình ảnh. Nĩ cũng điều khiển các tài nguyên hội thảo bằng cách xác định các luồng thơng tin audio và video nào sẽ thực hiện nhiều hướng hay tất cả các luồng thơng tin. MP quản lí các luồng truyền thơng bẳng cách trộn, chuyển mạch và xử lí thơng tin
Đàm thoại đa điểm cĩ thể được sắp xếp theo cách tập trung hay phân tán. Phiên bản tập trung yêu cầu sự tồn tại của một MCU để tạo thuận tiện cho một cuộc đàm thoại đa điểm. Các luồng âm thanh, hình ảnh dữ liệu và điều khiển từ mỗi người tham gia được gởi đến MCU, ở đĩ MC quản lí cuộc đàm thoại đa điểm sử dụng các chức năng H.245 và MP trộn chuyển mạch và phân bố các luồng thơng tin. MP cũng cĩ thể thực hiện chuyển đổi giữa các mã codec khác nhau và chuyển đổi tốc độ bit. Các luồng thơng tin kết quả được gởi ngược trở lại các đầu cuối tham gia vào.
Phiên bản tập trung cĩ thể thực hiện việc sử dụng kĩ thuật đa hướng. Các terminal cĩ thể gởi các luồng audio và video đến terminal khác mà khơng cần gởi thơng qua MCU. Chỉ cĩ dữ liệu điều khiển là được xử lí tại MCU. Các terminal cĩ thể giải mã và trộn các luồng audio và video đưa vào. Điều này cĩ nghĩa là các terminal cộng tất cả các luồng âm thanh nhận được và lựa chọn một hay nhiều nhiều luồng video để thể hiện. Số lượng các luồng thơng tin tức thời mà một terminal cĩ thể cĩ thể giải mã thì được thơng báo đến MC sử dụng các kênh điều khiển H.245. Tổng số các luồng truyền thơng đa hướng được giới hạn bởi các khả năng của từng terminal riêng biệt.
Người ta cũng cĩ thể kết hợp các mơ hình để tạo các cuộc đàm thoại đa điểm lai ghép, ở đĩ một số luồng truyền thơng được xử lí thơng qua các thơng điệp truyền thơng điểm-điểm đến các MCU và các luồng cịn lại được truyền tải thơng qua các kênh đa hướng. Như là một sự luân phiên trong mơ hình tập trung, kết quả được trộn và các luồng truyền thơng được xử lí từ MCU cĩ thể được truyền tải đến các endpoint theo nhiều hướng đảm bảo băng thơng của mạng.
Hội thoại đa điểm trong SIP
Các cuộc đàm thoại nhiều bên trong SIP về cơ bản hoạt động theo cách tương tự như trong H.323 chỉ khác là khơng cĩ MCU. Trong SIP, một cầu dẫn (bridge) thực hiện chức năng tương tự MCU, nhưng nĩ khơng bắt buộc trong các cuộc đàm thoại đa điểm như H.323.
Các cuộc đàm thoại đa điểm trong SIP cĩ thể được nhĩm thành 3 nhĩm : các cuộc đàm thoại nhiều hướng (multicast conference), bridged conferences và các full-mesh conference. Các Full-mesh conference được tập trung trong đĩ mỗi người tham gia gởi một luồng truyền thơng đến mỗi người tham dự khác và thực hiện việc trộn các luồng dữ liệu đưa vào bên trong bản thân nĩ. Phương thức này là thích hợp đối với các cuộc đàm thoại với 3 hay nhiều hơn các endpoint. Trong một bridged conference, mỗi người sử dụng được kết nối đến một cầu dẫn, cầu dẫn này trộn luồng thơng tin từ tất cả các user và truyền các luồng kết quả ngược trở lại. Một phương thức cĩ hiệu quả băng thơng nhiều hơn so với các mesh và các bridge là cuộc hội thảo nhiều hướng, nĩ cĩ thể được sử dụng trên các mạng được tạo khả năng đa hướng.
2.2.2.6. Sự phức tạp
H.323 thường bị chỉ trích là quá nặng, quá phức tạp và khơng linh động. Trái lại với sự phức tạp của H.323, SIP là một giao thức đơn giản hơn.
Sự phức tạp của H.323 là do nhiều thành phần giao thức mà nĩ chứa đựng. Các thành phần này quấn bện vào nhau chặt chẽ và khơng thể nào sử dụng một cách riêng biệt hay thay đổi từng cái.
Cũng tương tự như thế, định dạng thơng điệp H.323 là một sự thiết lập phức tạp. Giao thức H.323 dựa trên ASN.1 và PER (packet encoding rules) và sử dụng dạng biểu diễn nhị phân. Thơng thường điều này yêu cầu các bộ phát mã lớn và đắt tiền để phân tích. Việc mã hĩa theo ASN.1 được sử dụng trong H.323 tạo ra các bức tường lửa và các bộ ủy nhiệm rất phức tạp. Bộ giao thức H.323 bao gồm một số thành phần hầu như khơng cĩ sự phân biệt rõ ràng. Điều này cũng khĩ khăn để tạo nên mật mã.
H.323 cung cấp nhiều phương thức khác nhau để thực hiện một nhiệm vụ duy nhất. Điều này gĩp phần vào sự phức tạp, nhưng trong một số trường hợp lại hữu ích. Ví dụ như H.245 và H.225 cĩ thể kết hợp sử dụng theo 3 cách khác nhau, đĩ là kết nối riêng biệt, H.245 tạo một đường hầm qua H.225 và FastStart trong H.323 phiên bản thứ hai. Tất cả các phương thức này phải được cung cấp bởi tất cả các thiết bị đầu cuối, các gatekeeper, các gateway và các firewall
2.2.2.7. Khả năng phân thành các modul
Cả hai giao thức H.323 và SIP được sử dụng như là một thành phần của một thực thể lớn hơn với các giao thức khác nhau. Chúng bao gồm một số phần tử. Các thành phần thực hiện các dịch vụ như báo hiệu cơ bản, điều khiển đàm thoại, truy xuất thư mục, chất lương dịch vụ và tìm ra thư mục. Điện thoại Internet và hội thảo video là một lãnh vực phát triển liên tục, cần thiết cĩ các dịch vụ mới được chỉ định trong các giao thức. Đặc biệt sự hỗ trợ đối với chất lượng dịch vụ được trơng mong để cải thiện theo thời gian. Vì thế, điều này là một thuận lợi nếu các thành phần trong mạng phân biệt nhau và cĩ thể được trao đổi ở bên trong và bên ngồi. Ví dụ sẽ hiệu quả hơn nếu cĩ một cơ chế đơn QoS độc lập về ứng dụng hơn là phát minh một giao thức QoS cho mỗi ứng dụng.
H.323 là một tiêu chuẩn “umbrella” bao gồm khuyến nghị H.225 cho định dạng gĩi hay đồng bộ, H.245 cho việc điều khiển, các bộ codec hình ảnh H.261 và H.263, các bộ codec âm thanh G.711, G.722. G.728, G.729 và G.723, và chuẩn T.120 của các giao thức của các cách thức truyền thơng đa phương tiện. Kết hợp với nhau, chúng tạo nên một bộ giao thức được tích hợp hướng theo thứ tự từ trên xuống. Việc trộn lẫn các dịch vụ bao gồm trao đổi khả năng, điều khiển đàm thoại, các hoạt động duy trì, báo hiệu cơ bản, chất lượng dịch vụ, việc đăng kí và tìm kiếm phát hiện thư mục. Giao thức được chia thành một số thành phần, điều này là một sự thuận tiện. Tuy nhiên, các dịch vụ của các thành phần bị dính chặt vào nhau như vậy thì tất cả các thành phần được yêu cầu và các thành phần khác thì rất khĩ thay thế.
Giao thức SIP bao gồm việc báo hiệu cơ bản, định vị người sử dụng, đăng kí và như là một sự mở rộng cũng như báo hiệu mở rộng. Các dịch vụ khác như là QoS, truy xuất thư mục, phát hiện thư mục, mơ tả nội dung của phiên và điễu khiển đàm thoại là trực giao tập trung vào các giao thức riêng biệt. Nĩ cĩ thể thay thế các thành phần một cách riêng rẽ. Ví dụ mơ tả khả năng H.245 cĩ thể được sử dụng trong SIP mà khơng cần các thay đổi về giao thức. Khả năng phân thành modul của SIP cũng giúp cho nĩ cĩ thể tạo các kết nối đối với các terminal tương thích H.323. Một user cĩ thể sử dụng SIP để định vị một user khác và sau đĩ sử dụng một đáp ứng gởi lại đến một URL H.323, xác định rằng H.323 sẽ được sử dụng cho việc truyền thơng hiện tại.
2.3 Những giao thức truyền
2.3.1. Giao thức ICMP (Internet Control Message Protocol)
ICMP là giao thức dùng kiểm tra và điều khiển các tin báo chứa thơng tin về các tham số chất lượng và các sự cố xảy ra trong mạng. Các gateway hoặc các host đích cần kiểm tra lỗi xảy ra khi các datagram được xử lý trên đường truyền và phản hồi kết quả về host nguồn chẳng hạn khi bộ định tuyến khơng thể chuyển gĩi đi tiếp đến đích, đích đến sẽ nhận được thơng tin về sự cố xảy ra nhờ vào giao thức ICMP. Tin báo ICMP được sử dụng kèm với giao thức IP trong tất cả IP Module.
Cấu trúc tin báo ICMP
Type
Code
checksum
Unused
Internet header + 64 bit of original datagram
Type: loại sự cố
Type
Name of events
0
3
4
5
8
11
12
13
14
15
16
17
18
Echo Reply
Destination
Unreachable
Source Quench
Redirect
Echo
Time Exceeded
Parameter Problem
Timestamp
Timestamp Reply
Information Request
Address Mask Request
Address Mask Reply
Code : Mơ tả sự cố
Internet header : ICMP header tương tự như IP header với các trường:
-Protocol ICMP = 1.
-64 bits of original Datagram : 64 bit dữ liệu trong gĩi ban đầu được host gởi kèm trong tin báo ICMP để chuyển tin báo đến đúng nơi xử lý tương hợp. Nếu giao thức ở cấp cao sử dụng giá trị port, các giá trị này cũng nằm trong 64 bits đầu tiên của gĩi dữ liệu ban đầu.
2.3.2. Giao thức thời gian thực RTP
Mục tiêu của giao thức thời gian thực là cung cấp các dịch vụ được yêu cầu bởi các cuộc hội thảo đa phương tiện cĩ tác động qua lại. Nĩ cĩ khả năng :
-Đồng bộ ngõ ra
-Phân kênh
-Nhận dạng luồng dữ liệu và nhĩm đang đàm thoại.
-Hiệu quả xử lý ( về thời gian đĩng gĩi tin )
-Hiệu quả băng thơng.
2.3.2.1. Cấu trúc của RTP
Khái niệm RTP gồm hai phần cĩ liên kết chặt chẽ với nhau, đĩ là Giao thức truyền tải thời gian thực (RTP), dùng để mang dữ liệu cĩ các tính chất thời gian thực, và Giao thức điều khiển RTP (RTCP) , dùng cho việc giám sát chất lượng dịch vụ và vận chuyển thơng tin về các bên tham gia hội thảo. Việc bổ sung RTP thường được tích hợp trong quá trình xử lý ứng dụng hơn là được bổ sung như một lớp riêng rẽ. Khung làm việc RTP cố tình cĩ cấu trúc lỏng để tiện cho việc bổ sung và thiết kế. Ngồi RTP, để xác định hồn tồn một ứng dụng đặc biệt, chúng ta cần biết định dạng của phần tải hữu ích (payload) và xác định nguồn gốc của payload. Việc định dạng payload định nghĩa cách thức một payload đặc biệt (ví dụ như thoại hay hình ảnh) được mang trên RTP. Việc xác định định dạng payload định nghĩa một tập các loại mã payload được ánh xạ vào những dạng payload (ví dụ như mã hĩa luồng dữ liệu).
Trong các ứng dụng, RTP tiêu biểu chạy on top của UDP nhằm sử dụng cùng số port và checksum. RTP cĩ thể được xem là lớp con của lớp truyền dẫn (transport). Tuy nhiên nhìn từ khía cạnh của các nhà phát triển ứng dụng, RTP là một phần tích hợp của ứng dụng.
Việc thiết lập một phiên RTP bao gồm việc định nghĩa một cặp địa chỉ truyền dẫn đích: một địa chỉ IP cộng với một cặp port UDP, một cho RTP và một cho RTCP. Trong trường hợp đàm thoại hội thảo, địa chỉ IP là một địa chỉ hội thảo lớp D. Trong một phiên đa phương tiện, mỗi luồng dữ liệu được mang trong một phiên RTP riêng biệt, kèm với các gĩi RTCP của riêng nĩ mang thơng tin về chất lượng của phiên đĩ.
2.3.2.2. Gĩi RTP
RTP cải thiện sự chênh lệch thời gian trễ mạng, ví dụ thực hiện việc đồng bộ. Nĩ được thực hiện bằng cách điều chỉnh thời gian playout để các quan hệ về thời gian giữa các mẫu được lưu giữ lại và các gĩi đến trễ bị bỏ. Để làm điều này, header của RTP được thêm vào các mẫu luồng dữ liệu liên tục hoặc một nhĩm các mẫu.
RTP là một giao thức tiêu chuẩn để xác định thời gian trễ của các tín hiệu thời gian thực trong mạng gĩi. . Gĩi RTP chứa thơng tin về dịng thơng tin cung cấp cho các trạm chuyển mạch, trong đĩ hai thơng số quan trọng nhất là thơng tin về số thứ tự gĩi (Sequence Number) và thời gian được đĩng dấu (Time Stamp) mỗi khi qua một bộ định tuyến.
Dưới đây là cấu trúc cơ bản một header RTP
IP header
UDP header
V=2
P
X
CC
M
PT
Sequence Number
Time Stamp
Synchronization Source
Các trường:
Số thứ tự : 16 bit .Số thứ tự được tăng 1 cho mỗi gĩi RTP được gởi đi. Giá trị đầu của số thứ tự là một số ngẫu nhiên. Tại nơi thu, trường này dùng để phát hiện gĩi bị mất và thiết lập lại chuỗi thứ tự.
Time stamp : khoảng thời gian lấy mẫu của byte đầu tiên trong một gĩi RTP. Thời gian lấy mẫu được điều khiển tăng đều và tuyến tính theo thời gian xung đồng hồ đề đồng bộ thời gian khi tính tốn jitter.
Giá trị timestamp ban đầu là ngẫu nhiên. Các gĩi RTP liên tiếp cĩ thể cĩ cùng giá trị timestamp nếu chúng được phát đi cùng một lúc. Nếu các gĩi RTP khơng được phát đi theo đúng thứ tự, giá trị timestamp sẽ khơng được tăng đều.
2.3.2.3. Giao thức RTCP – Real Time Transport Control Protocol
Mặc dù giao thức RTP là một giao thức độc lập, nhưng thường được hỗ trợ bởi giao thức RTCP. RTCP trả về nguồn thơng tin về sự truyền thơng và các thành phần đích.
Gửi về nguồn các thơng số bên thu như kiểu nén tín hiệu
Điều chỉnh lưu lượng dữ liệu bên phát cho phù hợp với đường truyền.
Tùy thuộc vào giao thức RTP được sử dụng cho loại dữ liệu nào mà RTCP cung cấp các thơng báo điều khiển khác nhau. Nĩi chung RTCP cung cấp 4 loại thơng báo điều khiển chính như sau :
SR( Sender Report). Thơng báo này chứa các thống kê liên quan đến sự truyền thơng (phần trăm tổn hao, số gĩi dữ liệu bị mất, khoảng delay). Các thơng báo này phát ra từ máy phát trong một phiên truyền thơng.
RR( Receiver Report). Thơng báo này chứa các thống kê liên quan đến sự giao tiếp giữa các endpoint. Các thơng báo này phát ra từ máy thu trong một phiên truyền thơng.
SDES( Source Description). Các thơng số mơ tả nguồn (tên, email, vị trí… )
BYE. Message thơng báo kết thúc tham gia vào một phiên truyền thơng.
0 15
16 31
Version
Padding
Report Counter
Packet Type
Length
Report(s)
Các trường:
Version : 2 bit, xác định version của giao thức RTP, hiện tại là 2.
Padding : 1 bit,
Report Counter : 5 bit, chứa số thơng báo trong một gĩi (mỗi một nguồn cĩ một thơng báo)
Packet Type : 8 bit, xác định loại thơng báo của gĩi (SR, RR, SDES, hoặc BYE)
Length : 16 bit, chiều dài của gĩi.
RTCP cĩ 4 chức năng riêng biệt như sau:
1) Chức năng cơ bản là cung cấp các thơng báo phản hồi về chất lượng của quá trình phân phối dữ liệu. Các thơng tin phản hồi cĩ thể được dùng để điểu khiển quá trình mã hĩa tự thích nghi. Thơng tin phản hồi thu được ở các báo cáo từ phía gởi và phía thu.
2) RTCP theo dõi tất cả các bên tham gia trong một phiên. Chức năng này được thực hiện bằng cách mang một phần nhận dạng mức truyền tải của mỗi nguồn, được gọi là tên qui ước (Cname) và phần nhận dạng nguồn đồng bộ. Cname cũng cần thiết cho việc đồng bộ nhiều luồng thơng tin cĩ liên hệ với nhau. Một thơng điệp RTCP BYE được gởi đi khi cĩ một bên rời khỏi hội nghị.
3) Các gĩi RTCP được gởi để thực hiện các chức năng 1 và 2, do vậy tốc độ gởi các gĩi RTCP cũng phải được kiểm sốt. RTCP sẽ thực hiện việc điều khiển tốc độ này. Số các bên đang tham gia cuộc hội thảo được dùng để quyết định tốc độ gởi gĩi gởi. Càng nhiều bên tham gia thì tần số gởi tín hiệu của mỗi phần tử càng thấp.
4) Chức năng tùy chọn - mang thơng tin điều khiển phiên, ví dụ hiển thị đặc điểm nhận dạng của các bên tham gia trên giao diện với người sử dụng.
2.3.3. Giao thức RSVP - Resource Reservation Protocol
Hỗ trợ cho giao thức RTP, giao thức RSVP cĩ thể giải quyết tạm thời các lỗi cĩ thể xảy ra trên đường truyền để bảo đảm các tham số chất lượng. Thực vậy, giao thức RTP chỉ kiểm tra sự truyền thơng điểm –điểm, khơng quản lý các tham số liên kết trên mạng. RSVP khơng những tác động ở máy phát và máy thu, mà cịn tác động trên các bộ định tuyến trên mạng.
RSVP thiết lập và duy trì kết nối duy nhất cho một luồng dữ liệu, xác lập một hệ thống quản lý thứ tự các gĩi và tạo module điều khiển để quản lý các nguồn tài nguyên của các nút mạng khác nhau.
RSVP hoạch định một mơ hình tối ưu để liên kết các dữ liệu multipoint (từ 1 nguồn đến nhiều đích). RSVP đĩng vai trị quản lý một cách độc lập các host đích để tự thích nghi các tham số chất lượng giữa khả năng cung cấp và yêu cầu đáp ứng.
Việc dành riêng các tài nguyên được yêu cầu bởi bên thu bằng cách phát một yêu cầu chất lượng dưới dạng một message RSVP tương thích với nhu cầu của chúng. Thực tế, sử dụng RSVP nhằm đảm bảo chất lượng trong việc truyền thơng tin.
Để bảo đảm đường truyền thơng suốt, các hệ thống đầu cuối phải hoạt động ở chế độ kết nối. Máy thu phải thường xuyên gửi các message RSVP đến các bộ định tuyến để bảo đảm thơng suốt đường truyền.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong 2 giao thuc truyen voIP.doc