Giáo dục sức khỏe giúp nâng cao kiến thức và sự nhận biết sớm dấu hiệu viêm phổi trẻ em

Tài liệu Giáo dục sức khỏe giúp nâng cao kiến thức và sự nhận biết sớm dấu hiệu viêm phổi trẻ em: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 173 GIÁO DỤC SỨC KHỎE GIÚP NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ SỰ NHẬN BIẾT SỚM DẤU HIỆU VIÊM PHỔI TRẺ EM Lê Hồng Linh*, Trần Diệp Tuấn*, Katrina Einhellig** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả giáo dục sức khỏe trên kiến thức và sự nhận biết các dấu hiệu viêm phổi của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Trường mầm non Hoa Sen, An Giang, từ tháng 10/2017 đến 4/2018. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu giả thực nghiệm không đối chứng. Mẫu nghiên cứu gồm 120 bà mẹ có con dưới 5 tuổi được lựa chọn từ danh sách có sẵn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Những bà mẹ này được áp dụng một phương pháp giáo dục sức khỏe (GDSK) hàng tuần và được đánh giá lại kết quả sau buổi GDSK đầu tiên, sau 2 tuần và sau 1 tháng. Kết quả: Điểm kiến thức về bệnh viêm phổi của các bà mẹ sau khi được can thiệp bằng phương pháp giáo dục sức khỏe cao hơn so với trước khi...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 84 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo dục sức khỏe giúp nâng cao kiến thức và sự nhận biết sớm dấu hiệu viêm phổi trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 173 GIÁO DỤC SỨC KHỎE GIÚP NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ SỰ NHẬN BIẾT SỚM DẤU HIỆU VIÊM PHỔI TRẺ EM Lê Hồng Linh*, Trần Diệp Tuấn*, Katrina Einhellig** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả giáo dục sức khỏe trên kiến thức và sự nhận biết các dấu hiệu viêm phổi của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Trường mầm non Hoa Sen, An Giang, từ tháng 10/2017 đến 4/2018. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu giả thực nghiệm không đối chứng. Mẫu nghiên cứu gồm 120 bà mẹ có con dưới 5 tuổi được lựa chọn từ danh sách có sẵn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Những bà mẹ này được áp dụng một phương pháp giáo dục sức khỏe (GDSK) hàng tuần và được đánh giá lại kết quả sau buổi GDSK đầu tiên, sau 2 tuần và sau 1 tháng. Kết quả: Điểm kiến thức về bệnh viêm phổi của các bà mẹ sau khi được can thiệp bằng phương pháp giáo dục sức khỏe cao hơn so với trước khi can thiệp (TCT: 23,95 ± 3,50; SCT: 29,03 ± 2,93 – lần 1; 27,48 ± 4,48 – lần 2; 28,74 ± 2,53 - lần 3). Khả năng nhận biết về các dấu hiệu viêm phổi sau can thiệp giáo dục sức khỏe về bệnh có sự thay đổi rõ rệt, cao hơn so với trước can thiệp (TCT: 6 (1 - 9); SCT 8 (6 - 9) – lần 1; 7 (4 - 9) – lần 2; 8 (3 - 9) - lần 3). Kết luận: GDSK là phương pháp can thiệp hiệu quả giúp nâng cao kiến thức và khả năng phát hiện sớm những dấu hiệu gây viêm phổi. Từ khóa: Giáo dục sức khỏe viêm phổi trẻ em, kiến thức và dấu hiệu nhận biết viêm phổi trẻ em, tình trạng viêm phổi trẻ em. ABSTRACT HEALTH EDUCATION HELP TO ADVANCE KNOWLEDGE AND THE RECOGNITION OF SIGNS OF CHILDHOOD PNEUMONIA Le Hong Linh, Tran Diep Tuan, Katrina Einhellig * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 173 – 178 Objectives: To evaluate the effect of health education on knowledge and recognize of signs of pneumonia of mothers who have children under 5 at Hoa Sen Kindergarden in an Giang province from October 2017 to April 2018. Methods: The type of the quasi-experimental, pretest-posttest design no control group. A sample of 120 mothers of children under 5 years old was selected from a list available by stratified random sampling. These mothers were applied a health education program a weekly and reevaluated their results after the first health education session, after 2 weeks and after 1 month. Results: Knowledge score on pneumonia after intervention by health education was higher than before intervention (before intervention: 23.95 ± 3.50; after intervention: 29.03 ± 2.93 - second time, 27.48 ± 4.48 - third time, 28.74 ± 2.53 - fourth time). Recognition score on signs pneumonia after intervention was significantly higher than before intervention (before intervention: 6 (1 - 9); after intervention: 8 (6 - 9) - second time, 7 (4 - 9) - third time, 8 (3 - 9) - fourth time). * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. **Đại học Northern Colorado. Tác giả liên lạc: CNĐD. Lê Hồng Linh, ĐT: 01692771711, Email:honglinh1430@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 174 Conclusions: Health education is an effective intervention that improves knowledge and early detection of pneumonia signs. Key words: Health education childhood pneumonia, knowledge and recognize of signs of childhood pneumonia. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ Chức Y tế Thế giới, viêm phổi (VP) là một gánh nặng bệnh tật và là nguyên nhân hàng đầu của việc nhập viện và tử vong cho trẻ em trên toàn thế giới. Đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ cao bị viêm phổi và tử vong(6). Mặc dù viêm phổi là một bệnh nguy hiểm, nhưng chúng ta có thể ngăn ngừa các biến chứng của nó, nếu chúng ta phát hiện và điều trị kịp thời. Để tránh các biến chứng, sự can thiệp sớm của gia đình trẻ là rất quan trọng, đặc biệt là vai trò của các bà mẹ. Nhưng trên thực tế đa số các bà mẹ, người chăm sóc chính cho trẻ có rất ít kiến thức cũng như khả năng nhận biết các dấu hiệu về bệnh. Cụ thể là, theo UNICEF Việt Nam, chỉ có 5% bà mẹ và người chăm sóc biết được những dấu hiệu nguy hiểm của bệnh viêm phổi(5). Thế giới và Việt Nam đã đề xuất nhiều giải pháp can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong cho trẻ em do viêm phổi trong đó có truyền thông giáo dục sức khỏe(7). Đó là một biện pháp khả thi nhất, dễ thực hiện và rẻ tiền nhất để nâng cao kiến thức và sự nhận biết các dấu hiệu về bệnh của các bà mẹ(2). Trường mầm non Hoa Sen Thành phố Châu Đốc là nơi tập trung các trẻ trong độ tuổi từ 18 tháng đến 5 tuổi, là nhóm tuổi có nguy cơ cao mắc viêm phổi. Hàng tháng đều có các trẻ phải nghỉ học vì phải nhập viện do bệnh viêm phổi. Trường phối hợp với Trạm y tế phường và Trung tâm y học dự phòng thành phố có tổ chức các buổi tuyên truyền về các bệnh dễ mắc phải ở trẻ như sốt xuất huyết, tay chân miệng, nhưng chưa có viêm phổi và đối tượng ở các buổi GDSK này chủ yếu là giáo viên và nhân viên Trường. Từ đó cho thấy chúng ta nâng cao hơn nữa công tác GDSK về bệnh viêm phổi cho các bậc phụ huynh là hết sức quan trọng. Mục tiêu của nghiên cứu Đánh giá hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên kiến thức và sự nhận biết các dấu hiệu viêm phổi của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi thông qua việc đánh giá sự thay đổi về kiến thức và sự nhận biết các dấu hiệu viêm phổi của các bà mẹ trước và sau khi kết thúc buổi can thiệp đầu tiên, sau 2 tuần và sau 1 tháng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Biến số nghiên cứu Biến số phụ thuộc: kiến thức, sự nhận biết các dấu hiệu viêm phổi. Biến số độc lập: thông tin chung của mẹ và trẻ, nguồn tiếp cận thông tin và dịch vụ y tế. Mẫu nghiên cứu Gồm 120 bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang học tại trường mầm non Hoa Sen, Tp. Châu Đốc, tỉnh An Giang. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo danh sách có sẵn. Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu giả thực nghiệm không đối chứng. Quy trình nghiên cứu bao gồm trước nghiên cứu chính thức và thực hiện nghiên cứu chính thức: Trước nghiên cứu chính thức Giai đoạn 1: Khảo sát tình hình thực tế của trường để biết được số lượng trẻ ở mỗi khối lớp và giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị. Tìm hiểu các chương trình giáo dục sức khỏe đã được thực hiện tại trường và thời gian có thể tiến hành nghiên cứu chính thức cho phù hợp. Giai đoạn 2: Soạn thảo tài liệu tập huấn và bảng câu hỏi đánh giá kiến thức, sự nhận biết các dấu hiệu viêm phổi cho các bà mẹ. Giai đoạn 3: Tập huấn điều tra viên và thử Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 175 nghiệm, điều chỉnh chương trình tập huấn và bộ câu hỏi đánh giá trước và sau can thiệp. Giai đoạn 4: Tiến hành sàng lọc, tuyển chọn các đối tượng nghiên cứu, gửi lời mời tham gia nghiên cứu đến đối tượng nghiên cứu thông qua giáo viên mỗi lớp. Thực hiện nghiên cứu chính thức Nhân lực: gồm 1 nghiên cứu viên chính và 4 điều tra viên: là giáo viên của các lớp Nhỡ, Mầm, Chồi, Lá. Nghiên cứu viên chính phụ trách thực hiện giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ. Điều tra viên là người trình bày nội dung câu hỏi. Phương tiện nghiên cứu Bảng câu hỏi đánh giá kiến thức, sự nhận biết các dấu hiệu VP cho các bà mẹ, tài liệu tập huấn phát tay, máy chiếu. Tiến hành đánh giá kiến thức và sự nhận biết các dấu hiệu viêm phổi của các bà mẹ trước can thiệp ĐTV sẽ cung cấp bộ câu hỏi điều tra cho các bà mẹ tự điền, sau đó kiểm tra nhanh kết quả điều tra, nếu chưa đầy đủ thông tin thì yêu cầu bà mẹ bổ sung ngay. Quá trình này có thể mất 15 phút. Sau đó nghiên cứu viên chính Tiến hành giáo dục sức khỏe về bệnh viêm phổi cho các bà mẹ (bước này mất 45 phút). Tiến hành đánh giá kiến thức và sự nhận biết các dấu hiệu viêm phổi của các bà mẹ lần 1 (sau buổi can thiệp đầu tiên), lần 2 (sau 2 tuần), lần 3 (sau 1 tháng). Lần 1: sau buổi GDSK, ĐTV sẽ tiến hành đánh giá lại bằng cách cung cấp bộ câu hỏi (giống TCT, chỉ bỏ phần thông tin của mẹ và bé) cho các bà mẹ tự điền, nếu chưa đầy đủ thông tin thì yêu cầu bà mẹ bổ sung ngay. Quá trình này có thể mất 15 phút. Lần 2: Sau buổi GDSK 2 tuần, ĐTV dựa vào danh sách đã lấy mẫu ở lần trước can thiệp và mời các bà mẹ tham gia đánh giá lần 2. ĐTV cũng sẽ cung cấp bộ câu hỏi giống lần 1 cho bà mẹ tự điền, kiểm tra và bổ sung ngay nếu có thiếu sót. Lần 3: Sau buổi GDSK 1 tháng, cuối mỗi tuần (trước ngày đánh giá lại lần 3) ĐTV sẽ gửi các tài liệu liên quan về bệnh VP cho các bà mẹ để củng cố kiến thức của các bà mẹ. Sau đó, ĐTV sẽ mời các bà mẹ tham gia đánh giá lần 3. Tại ngày đánh giá lần 3, ĐTV cung cấp bộ câu hỏi đánh giá giống 2 lần trước để bà mẹ tự điền, kiểm tra, bổ sung những thiếu sót. Tặng quà và cám ơn bà mẹ đã tham gia nghiên cứu. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu đã được thu thập. Gồm 2 phần: Phương pháp tính tần số, tính tỷ lệ phần trăm và giá trị trung bình được sử dụng cho phần mô tả; Các kiểm định Paired sample t test (*), Kiểm định Wilconxon Signed Ranks (**) được sử dụng để phân tích sự khác biệt giữa các nhóm trước và sau can thiệp. Mọi sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05, khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ Thông tin nền Bảng 1. Đặc điểm của bà mẹ Đặc điểm của bà mẹ Tần số Tỷ lệ % Tuổi ≤ 25 tuổi 8 6,7 26 – 30 tuổi 52 43,3 31 – 35 tuổi 49 40,8 > 35 tuổi 11 9,2 Nơi cư trú Thành thị 120 100,0 Nông thôn 0 0,0 Tình trạng hôn nhân Có gia đình 115 95,8 Khác 5 4,2 Trình độ học vấn Dưới cấp 3 41 34,2 Từ cấp 3 trở lên 79 65,8 Nghề nghiệp Nông dân 6 5,0 Nội trợ 27 22,5 Công nhân viên 33 27,5 Buôn bán 39 32,5 Nghề khác 15 12,5 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 176 Bảng 2. Nguồn tiếp cận thông tin và dịch vụ y tế Nội dung Tần số Tỷ lệ % Tiếp cận thông tin viêm phổi Có 13 10,8 Không 10 89,2 Lần cuối nhận được thông tin Mới nhận 4 3,7 Trong vòng 1 tháng 15 14,0 Trong vòng 6 tháng 20 18,7 Trong vòng 1 năm 30 28,0 Trên 1 năm 38 35,5 Nhận thông tin từ Ti vi 57 53,3 Radio, loa phát thanh 36 33,6 Pano, apphich 22 20,6 Internet 54 50,5 Nội dung Tần số Tỷ lệ % Sách, báo, tạp chí 31 29,0 Nhân viên y tế 16 15,0 Bạn bè, người thân 40 37,4 Thông tin từ nguồn khác 0 0,0 Cơ sở khám bệnh thường xuyên nhất khi trẻ mắc viêm phổi BV tỉnh/thành phố 27 69,3 Trạm y tế 2 5,1 Bác sĩ tư 7 17,9 Tự mua thuốc 3 7,7 Cơ sở đông y 0 0,0 Khác 0 0,0 Khoảng cách từ nhà đến CSYT gần nhất < 30 phút 114 95,0 30 – 60 phút 6 5,0 Bảng 3. So sánh điểm kiến thức của các bà mẹ trước và sau buổi GDSK đầu tiên, sau 2 tuần và sau 1 tháng Nội dung Trước GDSK Ngay sau buổi GD (Lần S1) Sau buổi GD 2 tuần (Lần S2) Sau buổi GD 1 tháng (Lần S3) Giá trị p* TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC Kiến thức đúng 23,95 ± 3,50 29,03 ± 2,93 27,48 ± 4,48 28,74 ± 2,53 PT&S1< 0,001 PT&S2< 0,001 PT&S3< 0,001 *kiểm định Paired sample t test pT&S1 là giá trị p giữa lần đánh giá trước can thiệp và ngay sau buổi GD. PT&S2 là giá trị p giữa lần đánh giá trước can thiệp và sau buổi GD 2 tuần. p1&S3 là giá trị p giữa lần đánh giá trước can thiệp và sau buổi SD 1 tháng. Bảng 4. So sánh điểm nhận biết các dấu hiệu VP của các bà mẹ trước và sau buổi GDSK đầu tiên, sau 2 tuần và sau 1 tháng. Nội dung Trước GDSK Ngay sau buổi GD (Lần 1) Sau buổi GD 2 tuần (Lần 2) Sau buổi GD 1 tháng (Lần 3) Giá trị p** TB±ĐLC TB±ĐLC TB±ĐLC TB±ĐLC Nhận biết đúng 6 (1 – 9) 8 (6 – 9) 7 ( 4 – 9) 8 (3 – 9) pT&S1< 0,001 pT&S2< 0,001 pT&S3< 0,001 **Kiểm định Wilconxon Signed Ranks BÀN LUẬN Chúng tôi đánh giá kiến thức và sự nhận biết của các bà mẹ thông qua bộ câu hỏi tự điền. Các câu hỏi được thiết kế để thu thập những kiến thức rất cơ bản về khái niệm, nguyên nhân, yếu tố nguy cơ, tác hại, cách xử trí và phòng ngừa VP; các dấu hiệu phát hiện sớm VP. Tổng số bà mẹ tham gia nghiên cứu này là 120 người. Phần lớn các bà mẹ tập trung trong độ tuổi sinh sản. Đa số các bà mẹ đều sống ở vùng thành thị, nghề nghiệp chủ yếu là buôn bán và công nhân viên, tình trạng kinh tế tốt nên điều kiện học tập của các bà mẹ có nhiều thuận lợi, điều này là một cơ hội tốt giúp làm tăng khả năng tiếp thu và sự hợp tác của các bà mẹ trong công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe. 95,8% bà mẹ có gia đình và đang sống chung với chồng; do việc phòng ngừa cần phải có hiểu biết về bệnh VP của mọi thành viên trong gia đình, thì việc phòng ngừa mới đem lại hiệu quả cao. Từ đó nhận thấy việc giáo dục sức khỏe không chỉ hướng đến đối tượng là bà mẹ của trẻ mà cần phải hướng đến mọi thành viên trong gia đình. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 177 Đây cũng là một hạn chế và cũng là hướng phát triển cho các nghiên cứu sau này (Bảng 1). Có 89,2% số bà mẹ nghe các thông tin về bệnh viêm phổi trước đó. Tuy nhiên đa số các bà mẹ được tiếp cận thông tin cách đây từ 1 năm trở lên (chiếm 63,5%). Đây là một tỷ lệ đáng kể và điều này có thể gây hiệu quả nghiêm trọng vì VP là một bệnh nguy hiểm, đe dọa tính mạng của trẻ nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị đúng. Vì vậy công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh VP trong trường hợp này là hoàn toàn hợp lý. Nguồn thông tin được bà mẹ nghe nhiều nhất là tivi và internet. Đây cũng là kết quả mà chúng ta cần phải quan tâm, bởi vì VP là thủ phạm hàng đầu làm trẻ dưới 5 tuổi tử vong và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tuy nhiều nhưng độ tin cậy rất khó kiểm soát làm bà mẹ có những kiến thức và sự nhận biết các dấu hiệu chưa đúng về bệnh VP Khi trẻ mắc bệnh, có 69,3% số bà mẹ lựa chọn bệnh viện để đến khám và điều trị cho trẻ chiếm tỷ lệ cao nhất. Đa số các bà mẹ đi từ nhà đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất đều mất dưới 30 phút (Bảng 2). Kết quả ở bảng 3 cho thấy điểm kiến thức chung về bệnh VP trước can thiệp là 23,95 ± 3,50 đã có sự thay đổi thông qua các lần đánh giá SCT 29,03 ± 2,93 – lần 1; 27,48 ± 4,48 – lần 2; 28,74 ± 2,53 - lần 3). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cho thấy hiệu quả của chương trình can thiệp trên kiến thức của bà mẹ về bệnh VP thể hiện rõ rệt, kết quả này cũng tương tự như kết quả của tác giả Nermine Abass (2017) và tác giả Parvez MM và cộng sự (2010)(1,3). Chúng tôi nhận thấy có sự thay đổi tỷ lệ giữa các lần đánh giá SCT cụ thể là lần thứ 2 có sự giảm so với 2 lần còn lại. Nguyên nhân để giải thích cho việc này có thể là do các bà mẹ quên đi một phần kiến thức mà họ đã được học, nhận thấy điều này chúng tôi đã tiến hành cũng cố thêm kiến thức cho các bà mẹ thông qua một số phương pháp truyền thông khác và đem lại hiệu quả tích cực. Bảng 4 cho thấy có sự thay đổi về điểm nhận biết các dấu hiệu VP của các bà mẹ trước và sau can thiệp cụ thể 6 (1- 9) TCT, đã có sự tăng lên thông qua các lần đánh giá SCT 8 (6 - 9) – lần 1; 7 (4 -9) – lần 2; 8 (3 -9) - lần 3. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tương tự nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Vân (2002) về bước đầu thực hiện giáo dục kiến thức cho bà mẹ có con bị viêm phổi cũng nhận thấy có sự khác biệt rõ rệt về điểm số của việc nhận biết các dấu hiệu phát hiện bệnh VP (31 điểm tăng lên 197 điểm)(4). KẾT LUẬN Trong những năm gần đây, vai trò của GDSK ngày càng có vị trí quan trọng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy được hiệu quả của nó trên cả kiến thức và sự nhận biết của bà mẹ về bệnh VP. Chính vì thế, hoạt động GDSK cần được duy trì và phát triển và kết hợp bằng nhiều hình thức khác nhau để dần thay đổi những quan điểm cũ và xây dựng một nền tảng kiến thức mới và tăng khả năng nhận biết của các bà mẹ. Đa số phụ nữ (mẹ, bà) vẫn là người trực tiếp chăm sóc trẻ. Do vậy các chương trình GDSK cần quan tâm đến các đối tượng này. Bên cạnh đó cũng cần phải chú ý đến các đối tượng khác trong gia đình như cha, ông bà, anh chị của trẻ để việc chăm sóc, phát hiện và phòng ngừa VP cho trẻ đạt được hiệu quả tốt nhất. Trong nghiên cứu này chúng tôi có áp dụng tái can thiệp bằng các phương pháp truyền thông khác như tờ bướm, tờ rơi, hình ảnh, video minh họa, thông qua mail, mạng xã hội để củng cố kiến thức của các bà mẹ và đem lại hiệu quả tích cực. Tuy nhiên câu hỏi được đặt ra là cần phải tái can thiệp bao nhiêu lần để bà mẹ giữ vững được kiến thức và khả năng nhận biết sớm các dấu hiệu VP thì cần phải có nhiều nghiên cứu trong tương lai để trả lời câu hỏi này. KIẾN NGHỊ Triển khai tiếp tục các chương trình giáo dục sức khỏe về bệnh viêm phổi ở các trường còn lại trong địa bàn và các đối tượng khác trong gia đình. Chương trình GDSK cần chú trọng đến đối Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 178 tượng đích, phù hợp với đặc điểm nhân khẩu học tại nơi triển khai. Ứng dụng ưu điểm của mạng xã hội vào trong công tác truyền thông – GDSK nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abass Nermine và các cộng sự (2017), "Effect of structured patient education program on the knowledge level of mothers regarding childhood gastroenteritis and pneumonia at El-Raml Pediatric Hospital", Curre Pediatria Research, 21(3), tr. 363-369. 2. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2012), Đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì và Đan Phượng, Hà Nội, Luận văn tiến sĩ Y tế công cộng, Viện vệ sinh dịch tể Trung ương, Hà nội, tr.23. 3. Parvez MM, Wiroonpanich W và Naphapunsakul M (2010), "The effects of educational program on child care knowledge and behaviors of mothers of children under five years with pneumonia", Bangladesh Journal of Medical Science. 09, tr. 136- 142. 4. Trần Thị Thanh Vân và Võ Thị Tiến (2002), "Bước đầu thực hiện giáo dục kiến thức cho bà mẹ có con bị viêm phổi", 5. UNICEF Viet Nam (2011), Pneumonia still number one killer, https://www.unicef.org/vietnam/media_19986.html. 6. World Health Organization (2006), The United Nations Children’s Fund. Pneumonia: The forgotten killer of children, 640489/en/.59. 7. World Health Organization (2012), Integrating pneumonia prevention and treatment interventions with immunization services in resource-poor countries, truy cập trang web Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_duc_suc_khoe_giup_nang_cao_kien_thuc_va_su_nhan_biet_so.pdf
Tài liệu liên quan