Tài liệu Giáo dục Singapore - Từ mục tiêu đến quản lý hệ thống: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 33 (58) - Thaùng 10/2017
69
Giáo dục Singapore - Từ mục tiêu đến quản lý hệ thống
The educational objectives and the systematic management
of Singaporean education
TS. Nguyễn Thị Luyện,
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Nguyen Thi Luyen, Ph.D.,
Banking University HCMC
Tóm tắt
Từ triết lý Con người là nguồn tài nguyên quý giá nhất, sự giàu có của một quốc gia nằm trong nhân
dân đến quan điểm Hình thành tương lai của đất nước bằng cách hình thành những người sẽ quyết định
tương lai của đất nước, Singapore đã thực sự có nền giáo dục phát triển hơn so với các nước thuộc
ASEAN và khu vực châu Á trong những thập kỷ qua. Sự phát triển giáo dục của Singapore tựu trung
bởi nhiều yếu tố, trong đó quản lý hệ thống để đạt mục tiêu giáo dục là một yếu tố căn bản. Trong bài
viết này, trên cơ sở lý luận, mô hình và thực tiễn, tác giả đã khái quát đôi nét về quan điểm, mục tiêu
giáo dục của Singapore đồng thời phân tích và làm r...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo dục Singapore - Từ mục tiêu đến quản lý hệ thống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 33 (58) - Thaùng 10/2017
69
Giáo dục Singapore - Từ mục tiêu đến quản lý hệ thống
The educational objectives and the systematic management
of Singaporean education
TS. Nguyễn Thị Luyện,
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Nguyen Thi Luyen, Ph.D.,
Banking University HCMC
Tóm tắt
Từ triết lý Con người là nguồn tài nguyên quý giá nhất, sự giàu có của một quốc gia nằm trong nhân
dân đến quan điểm Hình thành tương lai của đất nước bằng cách hình thành những người sẽ quyết định
tương lai của đất nước, Singapore đã thực sự có nền giáo dục phát triển hơn so với các nước thuộc
ASEAN và khu vực châu Á trong những thập kỷ qua. Sự phát triển giáo dục của Singapore tựu trung
bởi nhiều yếu tố, trong đó quản lý hệ thống để đạt mục tiêu giáo dục là một yếu tố căn bản. Trong bài
viết này, trên cơ sở lý luận, mô hình và thực tiễn, tác giả đã khái quát đôi nét về quan điểm, mục tiêu
giáo dục của Singapore đồng thời phân tích và làm rõ về quản lý hệ thống đã mang lại sự phát triển giáo
dục của Singapore. Điều này có thể là một phần kinh nghiệm cho giáo dục Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập và phát triển.
Từ khóa: giáo dục Singapore, mục tiêu giáo dục, quản lý hệ thống.
Abstract
Singapore is famous for its philosophy: “People are the most valuable resource and the wealth of a
nation lies in its people” and “To mould the future of the nation by moulding the people who will
determine the future of the nation”. Indeed, Singapore’s education has more highly developed in
comparison with other ASEAN countries and the Asian region over the past decades. There are many
factors contributing to the development of the Singaporean education, in which systematic management
is the most crucial and fundamental element. This article, basing on theoretical paradigms, illustrative
models and practical situations, generalises the perceptions and the educational goals in Singapore,
analyzes and clarifies the management system which has brought the educational development of
Singapore. This may be part of experience to Vietnamese education in the era of integration and
development.
Keywords: Singaporean education, educational objectives, systematic management.
1. Đặt vấn đề
Singapore là đảo quốc có diện tích và
dân số khá nhỏ so với các nước thuộc khu
vực châu Á. Hệ thống giáo dục Singapore
thừa hưởng và phát triển từ hệ thống giáo
dục lâu đời của Anh quốc. Sự lớn mạnh và
phát triển xã hội được chính phủ Singapore
xác định từ nền tảng giáo dục của quốc gia.
Với quan điểm, sự giàu có của một quốc
gia nằm trong nhân dân với cam kết của họ
đối với đất nước và cộng đồng, với sự kiên
trì và sẵn sàng phấn đấu, với khả năng suy
nghĩ, thực hiện đạt kết quả và tiến bộ,
chính phủ và nhân dân Singapore đã và
GIÁO DỤC SINGAPORE - TỪ MỤC TIÊU ĐẾN QUẢN LÝ H THỐNG
70
đang đặc biệt quan tâm đến đầu tư phát
triển giáo dục. Hiện nay, hệ thống các
trường công lập của Singapore có danh
tiếng trong khu vực và trên thế giới. Theo
đánh giá xếp hạng các trường đại học của
Đại học Thế giới (The World University
Rankings), năm 2016-2017, Trường Đại
học quốc gia Singapore (National
University of Singapore) xếp hạng 24 và
Đại học Công nghệ Nanyang (Nanyang
Technological University) của Singapore
xếp hạng 54 trong top 100 trường đại học
danh tiếng nhất thế giới thuộc 980 trường
đại học từ 79 quốc gia (Bảng 1).
Bảng 1. Thứ tự xếp hạng của 02 trường đại học của Singapore trong 100
trường đại học danh tiếng nhất thế giới năm 2016-2017
Rank Name
N
o
.o
f
F
T
E
S
tu
d
en
ts
S
tu
d
en
t:
S
ta
ff
R
at
io
In
te
rn
at
io
n
al
S
tu
d
en
ts
F
em
al
e:
M
al
e
R
at
io
O
v
ar
al
l
T
ea
ch
in
g
R
es
ea
rc
h
C
it
at
io
n
s
In
d
u
st
ry
In
co
m
e
In
te
rn
at
io
n
al
O
u
tl
o
o
k
24
N
at
io
n
al
U
n
iv
er
si
ty
o
f
S
in
g
ap
o
re
31,592
1
6
.7
3
2
%
5
0
:5
0
8
1
.7
7
6
.7
8
6
.9
7
9
.7
6
1
.3
9
6
.6
54
N
an
y
an
g
T
ec
h
n
o
lo
g
ic
al
U
n
iv
er
si
ty
,
S
in
g
ap
o
re
25,028
1
6
.5
3
3
%
4
8
:5
2
7
0
.0
5
0
.6
6
0
.2
9
0
.7
9
3
.5
9
5
.7
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Times Higher Education World University Rankings, 2017
Trong cộng đồng chung ASEAN,
những năm gần đây, chính sách đối ngoại
giữa Việt Nam và Singapore phát triển
trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trong
đó, sự hợp tác phát triển về giáo dục đặc
biệt được nhà nước ta quan tâm.
So với Singapore, Việt Nam là quốc
gia không chỉ có diện tích và dân số lớn
hơn nhiều lần mà còn cả về bề dày lịch sử.
Giáo dục Việt Nam với sự phát triển qua
nhiều giai đoạn gắn với thăng trầm của lịch
sử dân tộc và nổi bật trên hết qua các thời
kỳ là tinh thần hiếu học của nhân dân ta.
Hiện nay, trong thời kỳ đổi mới xây
dựng đất nước và hội nhập quốc tế, giáo
dục nước ta hơn bao giờ hết ngày càng
được chú trọng phát triển gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội. Để có chiến lược
phát triển giáo dục dài hạn trong tình hình
mới, bên cạnh nội lực quốc gia về nguồn
lực vật chất, con người và nét đẹp truyền
thống như tinh thần hiếu học, tôn sư trọng
đạo thì việc tiếp thu có chọn lọc từ quan
điểm, mục tiêu đến trình độ quản lý giáo
dục của Singapore có ý nghĩa nhất định.
2. Lý thuyết nghiên cứu
2.1. Mục tiêu và mục tiêu giáo dục
Có nhiều định nghĩa khác nhau về mục
tiêu, trong quản trị, mục tiêu được hiểu
khái quát nhất là cái "đích" cần đạt tới. Mỗi
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cũng
như từng bộ phận của nó đều có mục tiêu
NGUYỄN THỊ LUY N
71
của mình. Mục tiêu có thể được xác định
cho toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển
và cũng có thể chỉ gắn với từng giai đoạn
phát triển nhất định [7].
Trong giáo dục, mục tiêu được hiểu là
sự cụ thể hóa của mục đích, hình dung mục
đích theo các giai đoạn, cấp độ, phạm vi,
mức độ nhất định với kết quả cụ thể [3].
Như vậy, mục tiêu giáo dục được xem
là một bộ phận cấu thành của mục đích
giáo dục, trong đó, mục đích giáo dục là
mô hình nhân cách của con người (người
học) mà giáo dục cần đào tạo nhằm đáp
ứng yêu cầu của xã hội trong một giai đoạn
lịch sử cụ thể.
Từ cơ sở trên có thể khái quát, mục
tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn
mực của một mẫu hình nhân cách cần hình
thành ở một đối tượng người được giáo
dục nhất định. Đó là một hệ thống cụ thể
các yêu cầu xã hội trong mỗi thời đại, trong
từng giai đoạn xác định đối với nhân cách
một loại đối tượng giáo dục. Mục tiêu giáo
dục phụ thuộc vào mỗi thời kỳ nhất định
của quá trình phát triển xã hội và mỗi giai
đoạn của quá trình giáo dục con người.
2.2. Quản lý và quản lý hệ thống
trong giáo dục
Theo Sergiovanni T.J (1984), quản lý
được định nghĩa như việc tập trung vào các
công việc cụ thể như tổ chức nhân lực,
đánh giá và phân phối nguồn lực, vận dụng
các quy chế... nhằm vận hành tổ chức một
cách hiệu quả nhất 5 .
Quản lý hệ thống hay TQM (Total
Quality Management) là một phương thức
quản lý toàn diện các lĩnh vực hình thành
chất lượng, lấy chất lượng làm mục tiêu
hàng đầu của hoạt động quản lý. TQM là
tập trung tăng cường quản lý chất lượng
của cả hệ thống; cải tiến liên tục nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng ở mọi
khâu và mọi thời điểm; mỗi thành viên
trong tổ chức hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả
nhất; xây dựng nền văn hoá chất lượng;
cam kết của mỗi thành viên về chất lượng
sản phẩm; hướng mục tiêu chất lượng tới
sự thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng
khách hàng.
Quản lý chất lượng đào tạo là việc
thực hiện các chức năng cơ bản của quản
lý trong quá trình đào tạo nhằm đảm bảo
đạt được chất lượng đào tạo mong muốn
được xác định trong mục tiêu đào tạo [4].
Như vậy, quản lý chất lượng đào tạo
theo TQM là đảm bảo thống nhất trong
quản lý các quá trình đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng mục tiêu
đào tạo và xã hội. TQM trong giáo dục
hướng tới đáp ứng yêu cầu xã hội (khách
hàng), đề cao vai trò lãnh đạo, huy động tất
cả mọi người tham gia (xã hội hóa giáo
dục), chú trọng quá trình, tư duy hệ thống,
cải tiến liên tục của người học.
3. Mục tiêu giáo dục và quản lý
giáo dục tổng thể của Singapore
3.1. Từ quan điểm đến mục tiêu và
nhiệm vụ giáo dục
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu giáo dục
Theo chính phủ và nhân dân
Singapore, con người là nguồn tài nguyên
quý giá nhất, sự giàu có của một quốc gia
nằm trong nhân dân. Nhân dân với sự cam
kết của họ đối với đất nước và cộng đồng;
với sự kiên trì và sẵn sàng phấn đấu; với
khả năng suy nghĩ; với kết quả đạt được và
sự sáng tạo. Tương lai của quốc gia phụ
thuộc vào sự đổi mới liên tục, tái thiết lãnh
đạo và công dân; dựa trên kinh nghiệm của
quá khứ, học hỏi từ hoàn cảnh của hiện tại,
và chuẩn bị cho những thách thức trong
tương lai. Như vậy, cần phải phát triển thế
hệ trẻ ngay từ trong mỗi gia đình và trong
GIÁO DỤC SINGAPORE - TỪ MỤC TIÊU ĐẾN QUẢN LÝ H THỐNG
72
nhà trường để hình thành Singapore của thế
hệ tiếp theo.
Theo quan điểm giáo dục của
Singapore, trong xã hội, mỗi công dân đều
có giá trị và có một đóng góp nhất định.
Thông qua giáo dục, mỗi cá nhân có thể
nhận ra tiềm năng đầy đủ của bản thân, sử
dụng tài năng và khả năng của mình để
mang lại lợi ích cho cộng đồng, cho quốc
gia, và mang lại cuộc sống đầy đủ, thỏa
mãn của bản thân.
Giáo dục cần trang bị cho con người
những kỹ năng và kiến thức, cũng như các
giá trị và thái độ đúng đắn để đảm bảo
cuộc sống của cá nhân cũng như sự sống
còn và thành công của đất nước. Vì vậy,
người học phải học cách tự tin trong sự
phối hợp chặt chẽ với người khác trong
công việc; cá nhân cạnh tranh, nhưng với
một lương tâm xã hội mạnh mẽ. Bên cạnh
đó, thế hệ trẻ cần có sự linh hoạt, sáng tạo
và triển vọng thích ứng với một thế giới
đang thay đổi nhanh chóng. Đồng thời cần
phải có những cốt lõi đạo đức vững chắc để
có sức mạnh trong một thế giới chuyển đổi
các giá trị.
Cùng với năng lực, giá trị và đạo đức
thì lịch sử xã hội là vấn đề cốt yếu mà mỗi
công dân Singapore cần được giáo dục và
phải biết. Công dân cần phải biết cả những
điểm yếu và những khó khăn của quốc gia
mình. Mỗi người dân cần ý thức cao về bản
sắc quốc gia và có nghĩa vụ, trách nhiệm
bảo vệ lợi ích quốc gia, có sự quyết tâm và
tự tin, thống nhất sát cánh bên nhau để
vượt qua những thách thức để phát triển.
Và đặc biệt hơn trong vai trò phát triển
văn hóa xã hội, thông qua giáo dục để bảo
vệ nguồn gốc văn hoá của đất nước. Thế hệ
trẻ cần phải biết di sản văn hóa và ngôn
ngữ mẹ đẻ. Đồng thời họ phải học cách
hiểu và tôn trọng các nguồn gốc chủng tộc,
tôn giáo, văn hoá và ngôn ngữ khác nhau
của đồng bào của họ.
Singapore với nền văn hóa quốc gia là
xã hội học tập và môi trường xã hội nhằm
thúc đẩy nhân dân học tập suốt đời. Năng
lực của người Singapore là sự không
ngừng học hỏi, cả về phát triển nghề
nghiệp và làm giàu cho bản thân, và điều
này sẽ quyết định sự thích ứng đối với sự
thay đổi trong mọi thời đại [9].
3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
Để đạt mục tiêu giáo dục, chính phủ
Singapore xác định nhiệm vụ giáo dục và
đào tạo thế hệ tương lai thuộc về bộ giáo
dục, nhân dân và toàn xã hội.
Nhiệm vụ của Bộ Giáo dục
Đối với người học, chương trình và hệ
thống giáo dục. Từ quan điểm hình thành
tương lai của đất nước bằng cách hình
thành những người sẽ quyết định tương lai
của đất nước, Bộ Giáo dục (Ministry of
Education - MOE) Singapore có trách
nhiệm cung cấp cho thế hệ trẻ một nền giáo
dục công bằng và đầy đủ, phát huy hết tiềm
năng và nuôi dưỡng thế hệ trẻ thành những
người công dân tốt, ý thức trách nhiệm đối
với gia đình, cộng đồng và đất nước.
Thông qua hệ thống giáo dục, mọi trẻ em
phải được khuyến khích phù hợp khả năng
của bản thân để tiến bộ. Sự tiến bộ thông
qua công việc và hiệu quả để đảm bảo cơ
hội bình đẳng cho tất cả mọi người. Mỗi trẻ
em được dạy theo một mức độ mà chúng
có thể đáp ứng. Người học được tạo điều
kiện để phát huy được năng khiếu và sở
trường của mình. Như vậy, hệ thống giáo
dục phải linh hoạt để đáp ứng cho sự
trưởng thành về tinh thần, thể chất, tình
cảm và xã hội của mỗi học sinh và ở các
mức độ khác nhau. Từ đó hướng đến mục
tiêu trẻ phải học cách tự hào về công việc
của mình, cố gắng hết sức và hoàn thành
NGUYỄN THỊ LUY N
73
trong bất cứ việc gì để được tôn trọng một
cách chân thành.
Đối với đội ngũ giáo dục. MOE cam
kết xây dựng đội ngũ giáo dục như một lực
lượng chuyên nghiệp có chất lượng, gương
mẫu trong cách ứng xử và cam kết, cập
nhật về kỹ năng và kiến thức. Giáo viên sẽ
được đáp ứng các nguồn lực và môi trường
để làm tốt công việc của họ, đồng thời
quan tâm phát triển và đảm bảo phúc lợi để
họ có thể tập trung nỗ lực hết mình vì
người học. Vì lãnh đạo giỏi và quản lý
người học tốt sẽ giúp phát triển một dịch
vụ giảng dạy gắn kết với những cam kết có
giá trị.
Nhiệm vụ của giáo viên
Giáo viên phải theo kịp sự phát triển
về lĩnh vực chuyên môn của mình, đồng
thời áp dụng các lý thuyết giáo dục mới và
thực tiễn vào lớp học. Giáo viên có vai trò
chuyển tải các chính sách giáo dục thành
các chương trình thiết thực và hiệu quả để
đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
Thêm nữa, giáo viên là người cố vấn
và có vai trò biểu tượng cho người học.
Biểu tượng thầy cô ảnh hưởng đến trí óc
trẻ về sự tôn trọng những giá trị xã hội và
đạo đức lành mạnh qua lời nói và việc làm,
cả trong và ngoài lớp học.
Giáo viên có trọng trách truyền đạt cho
người học những kỹ năng học tập, kỹ năng
tư duy và kỹ năng sống để thích ứng với
tương lai.
Giáo viên cần có thái độ học hỏi, sáng
tạo và trách nhiệm thực hiện cam kết đối
với quốc gia. Những cam kết đó là: mang
lại điều tốt nhất cho người học; gương mẫu
trong việc thực hiện nhiệm vụ và trách
nhiệm; có trách nhiệm hướng dẫn người
học thành công dân tốt và hữu ích cho đất
nước; không ngừng học hỏi và truyền đạt
tình yêu học tập cho học sinh, sinh viên
của mình; xây dựng được niềm tin, sự hỗ
trợ và hợp tác của cha mẹ và cộng đồng để
có thể đạt được sứ mệnh “hình thành thế hệ
tương lai”.
Nhiệm vụ của cha mẹ học sinh và
cộng đồng
Sứ mệnh của MOE cũng như mục tiêu
giáo dục quốc gia chỉ có thể thành công
với niềm tin và sự hỗ trợ nhiệt tâm của cha
mẹ và cộng đồng. Cha mẹ học sinh và
cộng đồng được xem là đối tác của MOE,
vì vậy, MOE cần cố gắng làm tốt nhất
những gì có thể để phát triển con em họ.
Điều này tuân theo nguyên lý: giáo dục
quyết định tương lai của thế hệ trẻ và đến
lượt mình thế hệ trẻ sẽ xác định tương lai
của Singapore [6].
3.2. Hệ thống giáo dục với quản lý
tổng thể
3.2.1. Hệ thống giáo dục
Hệ thống giáo dục Singapore bao gồm
các cấp học: mầm non (Pre-School), tiểu
học (Primary), trung học (Secondary) - sau
trung học (Post Secondary) và đại học
(University) (Hình 1). Mục tiêu của hệ
thống giáo dục Singapore là giúp học sinh
khám phá tài năng, phát huy năng lực và
phát triển niềm đam mê học tập suốt đời.
Cấp trung học có: trường chuyên năng
khiếu (Specialised Schools), chương trình
tích hợp (Intergrated Programme), trường
chuyên ngành (Specialised Independent
Schools), trường tư và viện (Private
Schools and Institution).
Các trường sau trung học gồm: trung
cấp nghề (Junior Colleges/ Centralised
Institute); cao đẳng kỹ thuật (Polytechnics);
viện giáo dục kỹ thuật (Institute of
Technical Education); chương trình kết hợp
giáo dục phổ thông và nghề (Combines
Secondary and JC Education into one
Programme); trường chuyên cho các học
GIÁO DỤC SINGAPORE - TỪ MỤC TIÊU ĐẾN QUẢN LÝ H THỐNG
74
sinh tài năng; trường tư và học viện dạy các
chương trình riêng.
Ngoài ra, có trường đặc biệt (Special
Schools) dành cho học sinh khiếm thính,
khiếm thị hoặc khuyết tật.
Giáo dục đại học gồm các trường đại
học trong nước (Trường Đại học Quốc gia
Singapore (NUS), Trường Đại học Công
nghệ Nanyang (NTU), Trường Đại học
Quản trị Singapore (SMU)), trường quốc tế
(INSEAD, trường cao học Kinh doanh
Chicago) và khoảng 300 trường tư thục
chuyên ngành thương mại, công nghệ
thông tin, nghệ thuật và ngôn ngữ cung cấp
các khóa học đáp ứng theo nhu cầu của học
sinh trong nước và quốc tế.
Sơ đồ về hệ thống giáo dục Singapore
cho thấy cái nhìn tổng quan về hệ thống
giáo dục Singapore cùng với các chương
trình đào tạo và chương trình học đang
triển khai để đáp ứng sự đa dạng và về
năng lực và sở thích của người học 10 .
Hình 1. Hệ thống giáo dục Singapore
Nguồn: Học viện giáo dục quốc gia Singapore, năm 2016
3.2.2. Cấu trúc hỗ trợ giáo dục
MOE có chức năng xây dựng và thực
hiện chính sách giáo dục về cơ cấu, tổ
chức; chương trình giảng dạy; nghiệp vụ
sư phạm và đánh giá giáo dục. Đồng thời,
MOE thực hiện chức năng giám sát việc
quản lý và phát triển các trường học do
chính phủ tài trợ, Viện Giáo dục Kỹ
thuật, các trường cao đẳng và các trường
đại học.
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ trên,
MOE dựa trên cơ cấu hỗ trợ giáo dục như:
Ban hoạch định và phát triển chương trình;
Viện đào tạo giáo viên Singapore
(Academy of Singapore Teachers - AST);
Học viện giáo dục quốc gia Singapore
((National Institute of Education - NIE);
Ban hỗ trợ người học (One Portal All
Learners - OPAL); Hội đồng kiểm tra và
đánh giá giáo dục (Singapore Examinations
& Assessments Board - SEAB). Cụ thể:
Về xây dựng chương trình
Chương trình giáo dục của Singapore
là sự kết hợp từ chương trình của một số
NGUYỄN THỊ LUY N
75
nước có nền giáo dục phát triển trên thế
giới và sự thiết kế bởi MOE. Ban hoạch
định và phát triển chương trình là những
chuyên gia về lý luận và thực tiễn giáo dục.
Đội ngũ chuyên gia này chịu trách nhiệm
thiết kế chương trình giáo dục tối ưu nhất
(ít nhất là tại thời điểm đó) để đưa vào áp
dụng thử nghiệm trước khi triển khai áp
dụng thống nhất trong cả nước. Với mỗi
chương trình có 02 đến 03 bộ tài liệu tương
ứng phục vụ giảng dạy và học tập mà các
trường có thể lựa chọn áp dụng. Và mỗi
thầy cô có thể linh hoạt sử dụng các
phương pháp để giúp người học phát huy
được khả năng học tập tốt nhất.
Đào tạo sư phạm và quản lý hoạt
giáo dục
Viện đào tạo giáo viên Singapore AST
và Học viện giáo dục quốc gia Singapore
NIE có chức năng đào tạo sư phạm và đội
ngũ quản lý giáo dục. Tại đây, giáo viên
được đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ để
tổ chức, quản lý người học học tập theo
phương pháp mới và hiệu quả nhất. Trong
quá trình đào tạo, sinh viên sư phạm được
gửi về các trường học để thực tập giảng
dạy, và nhà trường nơi sinh viên thực tập là
khâu quan trọng để thẩm định “đầu ra” của
các trường sư phạm - nơi sinh viên theo
học, về chương trình đào tạo sư phạm và
năng lực sư phạm của sinh viên. Giáo viên
giảng dạy trong các nhà trường được đặc
biệt được chú trọng bồi dưỡng thường
xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ để thích
ứng và phù hợp với sự thay đổi không
ngừng của xã hội.
Với mô hình phát triển giáo viên (Hình
2): Tự tin (Confident Person) - Tự học
(Self-directed Learner) - năng động (Active
Contributor) - chia sẻ (Concerned Citizen),
với mục tiêu khuyến khích các giáo viên
hướng tới việc học tập suốt đời và tự chủ
trong việc bồi dưỡng chuyên môn và tự
hoàn thiện.
Hình 2. Mô hình phát triển giáo viên
Nguồn: Học viện giáo dục quốc gia Singapore, năm 2016
GIÁO DỤC SINGAPORE - TỪ MỤC TIÊU ĐẾN QUẢN LÝ H THỐNG
76
Học viện NIE với 4 chức năng: đào tạo
giáo viên, bồi dưỡng nghiệp vụ - nâng cao
chuyên môn, nghiên cứu, tư vấn – hợp tác;
mục tiêu đào tạo ra những người làm giáo
dục có kiến thức nền tảng, nhân cách (giá
trị bản thân), sự sáng tạo, tinh thần hợp tác,
tri thức toàn cầu... giá trị mà Học viện Nie
hướng tới là mô hình trường học xuất sắc;
mô hình phát triển giáo viên; mô hình phát
triển lãnh đạo.
Mô hình phát triển đôi ngũ lãnh đạo
(Hình 3) được tổ chức dựa trên 6 định
hướng giáo dục (Hình 3): đạo đức, lãnh đạo,
tầm nhìn, văn hóa, linh hoạt, bao quát. Đây
cũng chính là quan điểm, triết lý về quản lý
(vai trò lãnh đạo) giáo dục của Singapore.
Hình 3. Mô hình phát triển lãnh đạo
Nguồn: Học viện giáo dục quốc gia Singapore, năm 2016
Đánh giá giáo dục
Hội đồng Kiểm tra và Đánh giá
(Singapore Examinations & Assessments
Board - SEAB) có chức năng đánh giá
giáo dục độc lập. Bên cạnh đó, với hệ
thống giáo dục mở, nhằm đảm bảo các Tổ
chức tư nhân (PEOs) đạt được những tiêu
chuẩn cao về chất lượng và chính sách
chuẩn mực theo yêu cầu của ngành giáo
dục nên Singapore đã đưa ra các chứng
nhận để đánh giá chất lượng của các
trường như: Chứng nhận Case Trust về
giáo dục và Chứng nhận Chất lượng hàng
đầu Singapore. Các chứng nhận này được
cấp bởi Hội đồng thẩm định các dịch vụ
giáo dục.
Nhà trường tổ chức cho giáo viên
giảng dạy và học sinh học tập theo định
hướng, mục tiêu và chương trình giáo dục
của MOE. Hội đồng Kiểm tra và Đánh giá
sẽ đánh giá kết quả học tập và hiệu quả
giáo dục. Qua kết quả này sẽ giúp MOE
đánh giá sự tương thích của chương trình
với điều kiện giảng dạy học tập (trường
lớp, giáo viên, học sinh, phương tiện học
tập), đồng thời đánh giá hiệu quả tổ chức,
quản lý nhà trường. Dựa trên cơ sở này
MOE tiếp tục điều chỉnh và đổi mới để đạt
được mục tiêu giáo dục của chính phủ và
người dân.
Ngoài ra, Ban hỗ trợ người học OPAL
(One Portal All Learners) hỗ trợ và tạo
điều kiện tối ưu cho người học, hình thành
xã hội học tập với sự ưu tiên số một cho sự
phát triển.
3.2.3. Quản lý nhà trường
Chương trình giáo dục Singapore
hướng tới hiện nay là: học sinh học sâu,
học rộng và học suốt đời. Để đáp ứng mục
tiêu, theo cách tiếp cận quản lý tổng thể,
NGUYỄN THỊ LUY N
77
nhà trường tuân theo nguyên tắc PIER và
mô hình SEM.
Về nguyên tắc quản lý nhà trường
Nguyên tắc PIER (Planning/
Implementation/ Evaluation/ Results): xây
dựng kế hoạch - thực hiện - đánh giá - kết
quả, là một cách tiếp cận hệ thống giúp nhà
trường xác định được việc mở rộng các quá
trình cần thiết để đạt được các kết quả đầu
ra mong đợi.
Hình 4. Nguyên tắc PIER
Nguồn: Học viện giáo dục quốc gia Singapore, năm 2016
Mô hình trường học xuất sắc - SEM
Mô hình trường học xuất sắc bao gồm
các tiêu chí về khả năng thực hiện và kết
quả đạt được trả lời cho câu hỏi bằng cách
nào nhà trường đạt được mục tiêu và nhà
trường đã và đang đạt được kết quả như thế
nào. Và giá trị của mô hình trường học
xuất sắc chính là sự kết hợp của yếu tố con
người và hệ thống quản lý để đạt được kết
quả như mong muốn (Hình 5).
Hình 5. Giá trị của mô hình trường học xuất sắc
Nguồn: Học viện giáo dục quốc gia Singapore, năm 2016
HS là số một
Giáo viên là
chìa khóa
.
Lãnh đạo có
mục đích
Hệ thống hỗ trợ
.
Làm việc với
đối tác
.
Quản lý bằng
kiến thức
Luôn hoàn
thiện và sáng
tạo
Con người Hệ thống Tổ chức
xuất sắc
GIÁO DỤC SINGAPORE - TỪ MỤC TIÊU ĐẾN QUẢN LÝ H THỐNG
78
4. Kinh nghiệm từ quản lý giáo dục
Singapore
4.1. Thống nhất trong quản lý
- Quản lý trực tiếp
Giáo dục Singgapore với cơ chế quản
quản lý trực tiếp của Bộ giáo dục đối với
các viện và trường, đồng thời Bộ giáo dục
có chức năng tiếp nhận và xử lý mọi thông
tin liên quan đến giáo dục được người dân
quan tâm như: tư vấn chính sách giáo dục,
đề xuất những giải pháp, và cả những vấn
đề mà người dân cho rằng cần phải trao đổi
với các nhà chức trách về vấn đề học tập
trong nhà trường của con em họ Điều
này, xét theo khía cạnh quản trị, vừa đạt
hiệu quả tạo được sự hài lòng đối với
“khách hàng” - những người quan tâm nhất
đến dịch vụ giáo dục mà con em họ đang
theo học, đồng thời, vừa thể hiện tính xã
hội hóa trong phát triển giáo dục. Bên cạnh
đó thể hiện sự phối hợp chặt chẽ và hiệu
quả giữa gia đình với nhà trường và chính
phủ trong giáo dục. Phản ánh của gia đình
với nhà trường, giữa công dân với chính
phủ về chương trình học tập của con cái họ
là những phản ánh trung thực và đầy đủ
nhất về chương trình giáo dục mà chính
phủ đang áp dụng. Từ đánh giá của xã hội,
Bộ giáo dục sẽ hoàn thiện hơn về chương
trình giáo dục theo mục tiêu của chính phủ
và người dân, thúc đẩy giáo dục phát triển
theo đúng tính chất tri thức sáng tạo. Bản
chất giáo dục luôn động, cả người dạy và
người học không ngừng tìm tòi, sáng tạo,
và như vậy, sự cộng hưởng của toàn xã hội
về giáo dục để liên tục tái thiết và hoàn
thiện hơn trong định hướng mục tiêu - yếu
tố căn bản của sự phát triển giáo dục.
Xuất phát từ thực tiễn quốc gia và viễn
cảnh quốc tế, mục tiêu giáo dục được chính
phủ xác định rõ ràng. Nhiệm vụ giáo dục
thuộc về toàn xã hội Singapore, trong đó
Bộ giáo dục có chức năng tổ chức, cùng
với sự tham gia của các lực lượng xã hội
(thầy cô, cha mẹ người học, các tổ chức,
doanh nghiệp và cộng đồng). Cụ thể, một
chủ đề học tập, về nội dung là giá trị và
mục tiêu cần đạt, về phương pháp và hình
thức tổ chức... sẽ linh hoạt trong quản lý và
thực hiện để đem lại hiệu quả giáo dục cao
nhất. Với sự thống nhất về mục tiêu và
hình thức xã hội hóa giáo dục, mọi hoạt
động học tập của học sinh được các lực
lượng xã hội quan tâm và tham gia với vai
trò chủ thể tích cực trong phối hợp thực
hiện. Học sinh có thể học tập tại trường, có
thể tìm hiểu, trải nghiệm từ thực tế đời
sống và tập làm nghề tại các doanh nghiệp.
Và hiệu quả xã hội từ giáo dục đem lại là
lao động xã hội với trình độ chuyên nghiệp
đã được đào luyện bài bản từ trong quá
trình học tập trong nhà trường kết hợp với
thực tiễn xã hội.
- Quản lý nhà trường chuyên nghiệp
Tính chuyên nghiệp trong quản lý nhà
trường được khái quát bởi 03 tiêu chí:
chương trình đào tạo về quản lý, quy trình
quản lý, lãnh đạo nhà trường.
(i) Chương trình đào tạo về quản lý
nhà trường chuẩn hóa. Vai trò quản lý nhà
trường như Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
các tổ trưởng chuyên môn, ngoài năng lực
sư phạm còn cần có năng lực quản trị. Và
các năng lực này được đào tạo theo chương
trình chuẩn hóa và được bồi dưỡng thường
xuyên để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
và tương thích với mục tiêu giáo dục trong
từng giai đoạn.
Với chương trình đào tạo tổng thể về
quản lý nhà trường, lãnh đạo mỗi trường áp
dụng trong quản lý trường học được Bộ
giáo dục giao (đối với Trường công).
(ii) Quy trình quản lý nhà trường
chuẩn hóa. Với sự chuẩn hóa về quy trình
NGUYỄN THỊ LUY N
79
quản lý nhà trường do MOE thiết kế và xây
dựng. Lãnh đạo các trường áp dụng thực
hiện theo quy trình này. Như vây, lãnh đạo
mỗi trường đã có sẵn các “công cụ” chung
trong quản lý (khung pháp lý, văn bản,
biểu mẫu; chương trình), và các nhà lãnh
đạo chỉ còn nhiệm vụ toàn tâm với công
tác quản lý, sáng tạo trong phương pháp
thực hiện để điều hành nhà trường đạt hiệu
quả theo mục tiêu giáo dục của MOE và
chính phủ.
(iii) Lãnh đạo trường học có năng lực
sư phạm và chuyên nghiệp về quản lý.
Lãnh đạo nhà trường được đào tạo bởi
chương trình đào tạo quản lý chuẩn hóa
trước khi được Bộ giáo dục phân công về
đảm nhận trách nhiệm quản lý tại mỗi
trường và được bồi dưỡng thường xuyên để
đáp ứng bản chất “động” - phát triển không
ngừng của giáo dục. Đội ngũ lãnh đạo
trường học là một trong các thành tố trong
quản lý giáo dục tổng thể (lãnh đạo nhà
trường, đội ngũ dạy và học; điều kiện cơ sở
vật chất; phương tiện dạy học; chương
trình, tài liệu) chịu sự đánh giá độc lập bởi
Hội đồng Kiểm tra và Đánh giá. Với
chương trình giáo dục theo quản lý hệ
thống được xác định, lãnh đạo trường học
thỏa sức sáng tạo trong tổ chức và quản lý
điều hành. Theo ý nghĩa này, với điều kiện
hiện có của một trường, khi MOE giao
nhiệm vụ cho bất kỳ hiệu trưởng nào thì
người hiệu trưởng đó sẽ cần phải tích cực
trong tổ chức và quản lý với phương pháp
sáng tạo nhất của mình để hoàn thành
nhiệm vụ quản lý nhà trường một cách tốt
nhất. Căn cứ hiệu quả giáo dục, Hội đồng
kiểm tra và đánh giá sẽ phân tích và đối
sánh. Từ hiệu quả và kết quả phân tích,
chương trình giáo dục, điều kiện vật chất,
hay thậm chí lãnh đạo nhà trường cũng có
thể phải thay đổi và thiết kế lại, nếu một
hay các thành tố đó là nguyên nhân của kết
quả giáo dục đã được thẩm định không đáp
ứng mục tiêu. Trong trường hợp cần phải
thay đổi lãnh đạo nhà trường (luân chuyển
hay thay thế) để đảm bảo sự phù hợp trong
quản lý hệ thống thì hoạt động của nhà
trường cũng không vì thế bị ảnh hưởng. Vì
khung quản lý đã được thiết kế cho mọi
lãnh đạo có thể áp dụng, hoàn toàn không
nhất thiết phải phụ thuộc hoặc gặp khó
khăn trong quản lý từ hệ quả quản lý của
lãnh đạo trước để lại. Chính điều này đã
làm nên những lãnh đạo giỏi trong giáo
dục, quyết định thành tích giáo dục của
Singapore.
4.2. Độc lập trong đánh giá đảm bảo
tính mở trong phát triển giáo dục
Theo Nguyễn Đức Chính và Vũ Lan
Hương (2015), đánh giá chương trình giáo
dục sẽ mang lại hiệu quả như: nâng cao
chất lượng giáo dục, lựa chọn chương trình
giáo dục hợp lý, cải thiện chương trình
theo hướng hiệu quả hơn, hiệu quả giáo
dục đồng bộ, tạo thuận lợi cho việc quản lý
những ý tưởng “cải tiến giáo dục” [1].
Việc đánh giá giáo dục là một trong
những chức năng cơ bản và quan trọng của
Bộ Giáo dục Singapore. Chức năng này
được thông qua một tổ chức đánh giá độc
lập so với các tổ chức khác (bộ phận thiết
kế chương trình, bộ phận đào tạo đội ngũ,
bộ phận tạo lập csvc nhà trường) và đối
tượng là nhà trường với chương trình tổng
thể. Độc lập trong đánh giá đảm bảo sự
chuyên sâu, tính khách quan và chính xác.
Kết quả từ đánh giá nhà trường là căn cứ
để hiệu chỉnh các thành tố của chương
trình giáo dục tổng thể của nhà trường. Và
sự hiệu chỉnh này thúc đẩy giáo dục luôn
động và phát triển.
Nhà trường - nơi tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục, độc lập với Hội
GIÁO DỤC SINGAPORE - TỪ MỤC TIÊU ĐẾN QUẢN LÝ H THỐNG
80
đồng Kiểm tra và Đánh giá chương trình
giáo dục. Hội đồng này với nhiệm vụ
nghiên cứu và đối sánh giữa chương trình
và kết quả giáo dục để phát hiện yếu tố bất
hợp lý, từ đó tìm giải pháp mới tạo sự phát
triển liên tục của chương trình giáo dục.
Với phương pháp độc lập trong đánh
giá, hiệu quả giáo dục đồng bộ và tính mở
trong phát triển giáo dục là lợi ích nổi bật
từ việc đánh giá giáo dục mang lại.
4.3. Chương trình giáo dục đồng bộ
Chương trình giáo dục được thiết kế
theo mục tiêu xác định phù hợp với mục
tiêu xã hội và áp dụng đồng bộ tại các
trường. Quản lý nhà trường triển khai
chương trình giáo dục và tổ chức thực hiện
để đạt được mục tiêu. Qua đánh giá độc lập
kết quả giáo dục, chương trình sẽ được
điều chỉnh những nội dung và thành tố
chưa phù hợp.
5. Kết luận
Từ việc xác định và thống nhất giữa
mục tiêu chung với mục tiêu cụ thể để
nhận diện đích giáo dục cần hướng tới của
xã hội và người học kết hợp phương pháp
tổ chức thực hiện - quản lý hệ thống giáo
dục tối ưu, Singapore đã có nền giáo dục
phát triển trong những thập niên qua.
Giáo dục Việt Nam với định hướng
“Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội
học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể
chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức
tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công
dân” 2 . Để mục tiêu giáo dục nước nhà trở
thành hiện thực, việc tiếp thu có chọn lọc
những giá trị từ kinh nghiệm giáo dục
Singapore về xác định mục tiêu thống nhất
với phương pháp tổ chức quản lý hệ thống
phù hợp với thực tiễn Việt Nam có ý nghĩa
nhất định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Chính và Vũ Lan Hương (2015),
Phát triển chương trình giáo dục, Nxb Giáo
dục Việt Nam.
2. Đảng Cộng sản (2016), Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XII.
3. Trần Thị Hương (2014), Giáo dục học đại
cương, giáo trình của Trường Đại học sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Đại học
sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Lộc (2010), “TQM hay Quản lý chất
lượng toàn thể trọng giáo dục”, Tạp chí Khoa
học giáo dục, số 54.
5. Sergiovanni, T.J. (editor) (1984), Leadership
and Organizational Culture: New
Perspectives on Administrative Theory and
Practice, University of Illinois Press.
6. Ministry of Education, Singapore - Truy cập
tại:
7. Lê Thị Bích Ngọc, Lý thuyết quản trị - Khái
niệm về quản trị chiến lược - Truy cập tại:
quan-tri-chien-luoc).
8. Times Higher Education World University
Rankings (2016-2017) - Truy cập tại:
https://www.timeshighereducation.com/world
-university-rankings/2016/world-
ranking#!/page/0/length/25/sort_by/rank/sort_
order/asc/cols/stats.
9. Truy cập tại:
Ngày nhận bài: 20/9/2017 Biên tập xong: 15/10/2017 Duyệt đăng: 20/10/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_4341_2215053.pdf