Tài liệu Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên: Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
Tạp chí Khoa học và Công nghệ
CHUYấN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Mục lục Trang
Hoàng Thị Phương Nga - Mụ hỡnh du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lúng trong truyện về đề tài giỏo dục của Văn Thành Lờ 9
Ngụ Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Võn - Vài nột về cỏc phương thức thể hiện tỡnh vợ chồng trong văn
học trung đại Việt Nam 15
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - í thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thụng
qua những nhõn vật nữ trong tập truyện Khụng ai qua sụng 21
Đặng Thị Thựy, Nguyễn Diệu Thương - Lụ gớch của cỏc hiện tượng “phi lụ gớch” trong ca dao, tục ngữ
người Việt 27
Đinh Thị Giang - Những nhõn tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phỳng 39
Nguyễn Thu Quỳnh, Vỡ Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thỏi ở ...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Môc lôc Trang
Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9
Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn
học trung đại Việt Nam 15
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông
qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21
Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ
người Việt 27
Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39
Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45
Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai
đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51
Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57
Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ
dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63
Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc
tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69
Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73
Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên hiện nay 79
Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường
Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85
Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử
tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91
Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho
học sinh trung học phổ thông 97
Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105
Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học
Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111
Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng
phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117
Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123
Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên
ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129
Journal of Science and Technology
183(07)
N¨m 2018
Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh
viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135
Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141
Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây
dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147
Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất
lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153
Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159
Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165
Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính
kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học
thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177
Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn 183
Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên
minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189
Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản
lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195
Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại
học Thái Nguyên 201
Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207
Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213
Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219
Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may
Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227
Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên
cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233
Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239
Hà Thị Kim Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 105 - 109
105
GIÁO DỤC KIẾN THỨC PHÁP LUẬT CHO PHỤ NỮ
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Hà Thị Kim Linh*, Chu Thị Bích Huệ
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số có ý nghĩa, vai trò quan trọng vì
phụ nữ khu vực này thường có sự hiểu biết về kiến thức pháp luật rất hạn chế. Đây cũng là nguyên
nhân khiến những phụ nữ này dễ trở thành nạn nhân của các tệ nạn xã hội hoặc phạm pháp do
thiếu kiến thức pháp luật. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục kiến thức
pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số của huyện Võ Nhai về: nhu cầu của phụ nữ vùng dân
tộc thiểu số, những nội dung kiến thức mà phụ nữ vùng dân tộc thiểu số được giáo dục, hình thức
giáo dục kiến thức pháp luật cho họ. Quá trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội
học trên 110 phụ nữ vùng dân tộc thiểu số và 80 cán bộ quản lý địa phương để tìm hiểu thực trạng
giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số.Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
nội dung giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số còn hạn chế, hình thức
giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
cũng chưa được quan tâm thỏa đáng.
Từ khóa: Giáo dục; pháp luật; dân tộc thiểu số; giáo dục pháp luật; phụ nữ vùng dân tộc thiểu số
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Giáo dục kiến thức pháp luật được đề cập đến
trong nhiều công trình nghiên cứu, có những
nghiên cứu theo hướng tập trung lý giải đặc
thù của giáo dục kiến thức pháp luật nhằm
tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu cho từng
nhóm đối tượng [1]. Phụ nữ vùng dân tộc
thiểu số (DTTS) hiện đang đối diện với rất
nhiều khó khăn, đó là những rào cản về kiến
thức pháp luật, văn hóa có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng cuộc sống của họ và
người dân vùng DTTS nói chung [2]. Giáo
dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân
tộc thiểu số (DTTS) là quá trình định hướng,
có tổ chức, của chủ thể giáo dục đến phụ nữ
vùng DTTS nhằm hình thành kiến thức pháp
luật, tình cảm và hành vi phù hợp với hệ
thống pháp luật hiện hành. Giáo dục kiến thức
pháp luật cho phụ nữ vùng DTTS rất quan
trọng do nhận thức pháp luật của phụ nữ vùng
DTTS còn thấp và không đồng đều, một bộ
phận phụ nữ vùng DTTS chưa nhận thức
đúng về pháp luật cũng như vai trò của kiến
thức pháp luật trong đời sống của họ. Bên
* Tel:0982207398;Email:hakimlinh@dhsptn.edu.vn
cạnh đó, công tác phổ biến kiến thức pháp
luật đến phụ nữ vùng DTTS còn hạn chế, vai
trò và vị trí của công tác giáo dục kiến thức
pháp luật chưa trở thành điểm nhấn quan
trọng trong chiến lược phát triển văn hóa xã
hội địa phương.
Một trong những khuyến nghị của báo cáo tóm
tắt tình hình phụ nữ và trẻ em gái người DTTS
đã đề cập đến vấn đề tăng cường cơ hội tiếp cận
kiến thức pháp luật cho phụ nữ và trẻ em gái
người DTTS “Thực hiện các chiến lược để
nâng cao nhận thức của phụ nữ DTTS về quyền
của họ, bao gồm quyền về đất đai, dịch vụ xã
hội và tiếp cận sinh kế; Đảm bảo phụ nữ từ các
nhóm DTTS có khả năng tiếp cận các dịch vụ
pháp lý bằng cách giảm quy trình quan liêu, rào
cản ngôn ngữ và bằng cách cung cấp trợ giúp
pháp lý và tài chính” [1].
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vấn đề giáo dục kiến thức pháp
luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số theo
hướng tiếp cận điều tra khảo sát. Nghiên cứu
được thực hiện bằng phương pháp điều tra xã
hội học trên 110 phụ nữ vùng dân tộc thiểu số
thuộc 11 xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên. Quá trình khảo sát được thực hiện
Hà Thị Kim Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 105 - 109
106
trong năm 2017, nội dung khảo sát tập trung:
nhu cầu về kiến thức pháp luật của phụ nữ
vùng DTTS, những nội dung và hình thức
giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng
dân tộc thiểu số. Sử dụng thang likert 3 mức
độ cho các nội dung khảo sát về nhu cầu theo
3 mức độ: rất có nhu cầu - có nhu cầu - không
có nhu cầu. Xử lý bằng cách cho điểm theo
thứ tự tăng dần đối với mỗi ý kiến lựa chọn
theo các mức độ (1 điểm: không có nhu cầu; 2
điểm: Có nhu cầu; 3 điểm: rất có nhu cầu),
tính điểm trung bình (ĐTB) cho kết quả hiển
thị ở Bảng 1; Sử dụng thang likert 5 mức độ
khảo sát về nội dung, hình thức giáo dục kiến
thức pháp luật và tiến hành cho điểm đối với
từng lựa chọn (5 điểm: Rất thường xuyên;4
điểm: Thường xuyên; 3 điểm: Thỉnh thoảng; 2
điểm: Đôi khi; 1 điểm: Không bao giờ), kết
quả khảo sát được xử lý bằng cách tính ĐTB
cho từng items (Bảng 2 & Bảng 3).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng
DTTS là cung cấp kiến thức về pháp luật cho
phụ nữ vùng DTTS giúp họ nâng cao nhận
thức, chuyển biến về hành vi và từng bước tạo
lập thói quen thực hiện pháp luật. Để đạt mục
tiêu này, cần tăng cường nâng cao kiến thức
pháp luật cho phụ nữ bằng nhiều hình thức
khác nhau với nội dung giáo dục kiến thức
pháp luật phù hợp có trọng tâm, gắn với bối
cảnh xã hội cũng như các vấn đề tiềm ẩn nguy
cơ đối với phụ nữ vùng DTTS. Nội dung giáo
dục cho phụ nữ vùng DTTS tập trung theo
vấn đề trọng tâm, giúp họ tổ chức cuộc sống
bản thân và gia đình tốt nhất hướng đến xây
dựng xã hội ổn định văn minh. Nội dung kiến
thức pháp luật cần tập trung: quy định pháp
luật về quyền và nghĩa vụ của phụ nữ, liên
quan trực tiếp tới đời sống và việc làm như
Luật Bình đẳng giới, Bộ luật Lao động, Luật
Hôn nhân gia đình, qua đó nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật, giảm thiểu các hành vi
vi phạm pháp luật cho phụ nữ vùng DTTS.
Phần lớn số vụ trợ giúp pháp lý trong các lĩnh
vực luật và chính sách hình sự, dân sự, hôn
nhân, hành chính, khiếu nại, tố cáo, đất đai và
nhà ở là phục vụ nam giới, với tỷ lệ là 60%,
và phụ nữ thường bỏ qua các dịch vụ trợ giúp
pháp lý này. Trợ giúp pháp lý bao gồm việc
cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí; có bốn
nhóm người có quyền được trợ giúp pháp lý,
trong đó có người dân tộc thiểu số sinh sống ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn [1].
Khảo sát tại 11 xã của huyện Võ Nhai thông
qua điều tra xã hội học với số lượng khách thể
khảo sát là 80 cán bộ quản lý (CBQL) cấp ủy,
chính quyền địa phương, cán bộ quản lý chủ
chốt cấp xã; cán bộ quản lý và cán bộ chuyên
trách Hội Hội liên hiệp phụ nữ huyện và 110
phụ nữ tại 11 xã của huyện Võ Nhai. Kết quả
thu được tập trung một số nội dung sau:
Nhu cầu kiến thức pháp luật của phụ nữ
vùng DTTS
Bảng 1. Nhu cầu về kiến thức pháp luật
của phụ nữ vùng DTTS
Nhu cầu
ĐTB
(n=110)
1. Luật Khiếu nại tố cáo 1,41
2. Bộ luật Dân sự 1,49
3. Pháp luật về phòng chống mại dâm 1,49
4. Bộ luật Lao động 1,55
5. Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế 1,55
6. Luật Nuôi con nuôi 1,57
7. Pháp luật về phòng chống ma túy 1,57
8. Pháp luật về bảo vệ môi trường 1,58
9. Pháp luật về hộ tịch, hộ khẩu 1,59
10. Bộ luật Hình sự 1,66
11. Luật Đất đai 1,67
12. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 1,71
13. Pháp luật về bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em
1,77
14. Luật Bình đẳng giới 1,79
15. Pháp luật về dân chủ cơ sở 1,81
16. Pháp luật về an toàn giao thông 1,91
17. Luật Giáo dục 1,92
18. Pháp luật về phòng chống tội phạm 1,98
19. Pháp luật về dân số, kế hoạch hóa
gia đình
2,01
20. Pháp luật về bảo vệ rừng 2,12
21. Luật Hôn nhân và gia đình 2,20
22. Pháp luật về chính sách dân tộc 2,35
Với thang likert 3 mức độ cho biết điểm trung
bình tập trung từ: 1 – 1,67 (mức độ không có
Hà Thị Kim Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 105 - 109
107
nhu cầu; từ mức 1,67 đến 2,34 (có nhu cầu)
và điểm trung bình từ 2,34 - 3,00 (rất có nhu
cầu). Kết quả khảo sát về nhu cầu đối với kiến
thức giáo dục kiến thức pháp luật cho thấy:
Nhu cầu của phụ nữ vùng DTTS về kiến thức
pháp luật không cao, chủ yếu ở mức độ thấp và
có nhu cầu. Một số kiến thức pháp luật được
chị em phụ nữ vùng DTTS quan tâm, có nhu
cầu được tìm hiểu như Luật Hôn nhân gia đình
(ĐTB= 2,20), pháp luật về chính sách dân tộc
(ĐTB= 2,35), pháp luật về dân số kế hoạch
hóa gia đình (ĐTB= 2,01), Bên cạnh đó
công tác tư tưởng, sự vào cuộc tích cực của các
cấp chính quyền, đoàn thể trong việc tuyên
truyền, phổ biến một số kiến thức pháp luật
quan trọng chưa nhận được sự quan tâm đúng
mức. Một bộ phận phụ nữ vùng DTTS hạn chế
về kiến thức pháp luật như kiến thức về bảo vệ
môi trường, về luật Giáo dục, luật về Phòng
chống ma túy, luật Khiếu nại tố cáo
Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật
(GDKTPL)
Nội dung GDKTPL cho phụ nữ vùng DTTS
là những văn bản quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành và những văn bản pháp quy do
các cấp chính quyền địa phương ban hành.
Quá trình giáo dục kiến thức pháp luật cần
cung cấp thông tin, giúp cho phụ nữ vùng
DTTS nhận thức được, nâng cao ý thức tự
giác thực hiện pháp luật, trên cơ sở củng cố
niềm tin, thái độ tích cực và hình thành hành
vi tự giác thực hiện pháp luật, có lối sống tuân
thủ pháp luật. Kiến thức pháp luật cần giáo
dục cho phụ nữ vùng DTTS có thể được phân
nhóm như sau: Quy định pháp luật về hôn
nhân, gia đình; Bình đẳng giới; Bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; Phòng chống, tội
phạm tệ nạn xã hội; Quy định pháp luật về
các vấn đề dân tộc, tôn giáo; Luật giáo dục,
pháp luật về môi trường, Luật đất đai, pháp
luật về Dân chủ ở cơ sở, Luật bảo vệ rừng,...
Với bảng số liệu thu được qua sử dụng thang
likert 5 mức độ cho biết ĐTB từ 1,00 - 1,80
(Không bao giờ); ĐTB từ 1,8 – 2,6 (Đôi khi);
ĐTB từ 2,6 – 3,4 (Thỉnh thoảng); ĐTB từ 3,4
– 4,2 (Thưởng xuyên); ĐTB từ 4,2 – 5,00
(Rất thường xuyên).
Bảng 2. Thực trạng nội dung kiến thức pháp luật
giáo dục cho phụ nữ vùng DTTS
Nhu cầu
ĐTB
(n=110)
1. Luật Khiếu nại tố cáo 0,91
2. Pháp luật về bảo vệ môi trường 0,94
3. Bộ luật Dân sự 1,03
4. Luật Nuôi con nuôi 1,07
5. Bộ luật Hình sự 1,08
6. Bộ luật Lao động 1,09
7. Pháp luật về chính sách dân tộc 1,10
8. Luật Giáo dục 1,15
9. Pháp luật về phòng chống mại dâm 1,19
10. Pháp luật về an toàn giao thông 1,25
11. Luật Đất đai 1,26
12. Pháp luật về hộ tịch, hộ khẩu 1,27
13. Pháp luật về bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em
1,31
14. Pháp luật về phòng chống tội phạm 1,34
15. Pháp luật về dân chủ cơ sở 1,37
16. Luật Bình đẳng giới 1,39
17. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 1,40
18. Pháp luật về dân số, kế hoạch
hóa gia đình
1,40
19. Pháp luật về phòng chống ma túy 1,42
20. Pháp luật về bảo vệ rừng 1,44
21. Luật Hôn nhân và gia đình 1,50
22. Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế
1,50
Kết quả khảo sát ở bảng 2 cho thấy đánh giá
về thực trạng phổ biến, giới thiệu kiến thức
pháp luật đến với phụ nữ vùng DTTS còn rất
hạn chế, cụ thể: Luật Khiếu nại tố cáo (ĐTB
= 0,91), kiến thức pháp luật về bảo vệ môi
trường (0,94), luật lao động (ĐTB=1,09),
Luật dân sự và pháp luật về chính sách dân
tộc (ĐTB = 1,1), Với nội dung kiến thức
pháp luật được khảo sát phần nào phản ánh
được thực trạng những kiến thức này chưa
được giới thiệu, phổ biến đến cho phụ nữ
vùng dân tộc thiểu số. Điều này cho thấy giữa
nhận thức của nhà quản lý về yêu cầu
GDKTPL cho phụ nữ DTTS với thực tế
những kiến thức đã được tuyên truyền, phổ
biến cho phụ nữ DTTS vẫn còn khoảng cách.
Do đó cần tăng cường sự phối hợp giữa các
Hà Thị Kim Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 105 - 109
108
ngành liên quan với chính quyền và các cấp
Hội LHPN ở cơ sở để đảm bảo “cung” và
“cầu” gặp nhau, điều này rất có lợi trong công
tác quản lý, mang lại lợi ích thiết thực cho
nhân dân.
Các hình thức GDKTPL cho phụ nữ vùng
DTTS
GDKTPL được thực hiện qua các kênh
chuyển tải thông tin, là các dạng hoạt động cụ
thể để giáo dục pháp luật, thể hiện nội dung
GDKTPL. Các dạng hoạt động cụ thể đó phải
phù hợp với khả năng tiếp cận của phụ nữ
vùng DTTS. Do đó, hiệu quả của GDKTPL
không chỉ phụ thuộc vào việc xác định đúng
mục đích và nội dung GDKTPL, mà còn phụ
thuộc vào việc xác định đúng hình thức, con
đường GDKTPL. Các con đường giáo dục
kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng DTTS
được thực hiện phổ biến theo những con
đường sau: GDKTPL trực tiếp thông qua
tuyên truyền miệng, thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng; qua tài liệu phổ biến
kiến thức pháp luật; thông qua tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật; thông qua xây
dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật;
thông qua hỗ trợ tư vấn pháp luật, trợ giúp
pháp lý, tư vấn, trợ giúp lưu động; GDKTP
Lthông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở;
GDKTPL thông qua tổ chức sinh hoạt câu lạc
bộ; Lồng ghép GDKTPL trong xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước, các phong
trào, lễ hội truyền thống của địa phương.
Bảng 3. Hình thức giáo dục kiến thức pháp luật
Hình thức GDKTPL
ĐTB
Cán bộ
quản lý
(n= 80)
Phụ nữ
vùng
DTTS
(n= 110)
1. Tuyên truyền miệng 2,08 1,87
2. Thi tìm hiểu pháp luật 1,63 1,62
3. Hội nghị, hội thảo, tập
huấn
1,79 1,81
4. Phát tờ rơi, tờ gấp, sách
hỏi đáp pháp luật
1,64 1,93
5. Sinh hoạt câu lạc bộ 1,66 1,64
6. Qua hệ thống loa truyền
thanh cơ sở
1,85 2,16
Hình thức GDKTPL
ĐTB
Cán bộ
quản lý
(n= 80)
Phụ nữ
vùng
DTTS
(n= 110)
7. Tuyên truyền qua băng
hình, băng tiếng
1,58 1,62
8. Sinh hoạt hội viên 1,88 1,73
9. Tư vấn lưu động 1,64 1,60
10. Trợ giúp pháp lý 1,48 1,43
11. Họp nhóm 1,60 1,64
12. Họp xóm, tổ dân phố 1,69 1,84
13. Thông qua nhóm hội
viên nòng cốt
2,01 1,55
14. Thông qua gương điển
hình
2,00 1,71
15. Thông qua hoạt động
hòa giải cơ sở
1,71 1,85
16. Sử dụng tủ sách pháp
luật
2,01 1,72
17. Sinh hoạt văn hóa văn
nghệ cộng đồng
1,94 1,75
18. Báo, tạp chí, tờ tin 1,89 2,03
Điểm TB 1,80 1,75
Kết quả khảo sát cho thấy: Những hình thức
này chủ yếu được sử dụng ở mức thỉnh
thoảng, không thường xuyên. Cán bộ làm
công tác giáo dục kiến thức pháp luật các cấp
đều nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của công tác GDKTPL cho phụ nữ vùng
DTTS. Tuy nhiên do GDPL là một lĩnh vực
khó, đòi hỏi sự hiểu biết và có kiến thức pháp
luật nhất định, trong khi cán bộ chuyên trách
cấp huyện và cấp xã ở huyện Võ Nhai đều
chưa qua đào tạo về ngành Luật. Bên cạnh đó,
phụ nữ DTTS vẫn còn tâm lý e dè, ngại tiếp
xúc, ngại ngùng khi nêu suy nghĩ của bản
thân; cán bộ làm công tác giáo dục kiến thức
pháp luật còn hạn chế về năng lực ngôn ngữ
của người DTTS do đó cũng gặp khó khăn
trong giao tiếp dẫn đến hạn chế trong công tác
GDPL,...
Theo kết quả khảo sát: phụ nữ vùng DTTS
trên địa bàn huyện Võ Nhai đã được
GDKTPL thông qua hình thức chủ yếu là
tuyên truyền miệng (ĐTB = 1,87); hội nghị,
hội thảo, tập huấn (ĐTB = 1,81); hệ thống loa
truyền thanh ở cơ sở (ĐTB = 2,16); báo, tạp
chí, tờ tin (ĐTB = 2,03), được trợ giúp pháp
Hà Thị Kim Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 105 - 109
109
lý (ĐTB = 1,43). Kết quả khảo sát cho phép
khẳng định: các hình thức giáo dục kiến thức
pháp luật cho phụ nữ ở vùng DTTS chưa
được quan tâm thực hiện, chủ yếu sử dụng ở
mức thỉnh thoảng và không bao giờ đồng thời
những thông số này hoàn toàn phù hợp với
kết quả khảo sát trên CBQL.
KẾT LUẬN
Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng
DTTS tại huyện Võ Nhai bước đầu đã được
quan tâm dưới sự tham gia của các cơ quan,
tổ chức và chính quyền địa phương, tuy nhiên
chủ yếu mang tính tự phát, không hệ thống.
Vấn đề quản lý giáo dục kiến thức pháp luật
cho phụ nữ vùng DTTS đã được các cấp
chính quyền địa phương, cán bộ quản lý nhận
thức và tổ chức thực hiện thông qua xây dựng
kế hoạch và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện
GDPL và kiểm tra đánh giá công tác
GDKTPL cho phụ nữ vùng DTTS tại huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Để phát huy và
nâng cao nhận thức pháp luật và chuyển hóa
nhận thức pháp luật ở phụ nữ vùng DTTS
không chỉ dừng lại ở giáo dục kiến thức pháp
luật riêng rẽ mà cần xây dựng và tổ chức triển
khai hệ thống các biện pháp giáo dục kiến
thức pháp luật đồng bộ giữa các cấp quản lý,
cụ thể: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản
lý địa phương về công tác phổ biến giáo dục
kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng DTTS;
Tăng cường những điều kiện hỗ trợ pháp lý
trong tiếp cận các cơ hội về giáo dục kiến
thức pháp luật cho phụ nữ vùng DTTS; Nâng
cao năng lực hỗ trợ pháp lý và giáo dục kiến
thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công
tác hỗ trợ pháp lý ở vùng DTTS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Trí Úc (chủ nhiệm) (1995), Xây dựng ý
thức và lối sống theo pháp luật, Đề tài khoa học
cấp Nhà nước, mã số KX 07-17, Hà Nội.
2.Nguyễn Lệ Thu (2017), Bình đẳng giới trong
lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi Phía
Bắc Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Liên hiệp quốc tại Việt Nam (2016), Báo cáo
tóm tắt tình hình giới ở Việt Nam,
t-VN.PDF, truy cập 15/4/2018.
SUMMARY
EDUCATE LEGAL KNOWLEDGE FOR ETHNIC MINORITY WOMEN
IN VO NHAI DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Ha Thi Kim Linh*, Chu Thi Bich Hue
TNU - University of Education
It is necessary to educate legal knowledge for women in ethnic minority region. It has important
meaning and role because women in this area have limited knowledge about legal activities that is
the main reason to make them become the victims of social evils or delinquency. This study finds
the reality of legal education for women in ethnic minority region in Vo Nhai district about: The
need of women in ethnic minority region; the content about legal which they were educated, the
form of legal education that is organized. The research used social investigation method on over
110 women in ethnic minority region and 80 local managers to show the reality of the problems
have been made, the ones are limited in legal education for women in ethnic minority areas.
Besides, the research also indicates that the form of legal education for women in ethnic minority
area has not changed.
Key words: Education; legal; monirity ethnics; legal education; women in ethnic minority areas
Ngày nhận bài: 16/4/2018; Ngày phản biện: 02/5/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018
* Tel:0982207398;Email:hakimlinh@dhsptn.edu.vn
oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS
Content Page
Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3
Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9
Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal
sentiments in the Vietnam medieval literature 15
Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional
literature via the main female characters in Khong ai qua song 21
Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27
Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33
Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39
Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45
Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period
1954 – 1975 and some lessons learned 51
Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village
convention in Thai Nguyen province 57
Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and
"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63
Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968
general offensive 69
Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73
Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular
activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79
Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85
Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non-
examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from
2013 to 2017 91
Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics
to high school 97
Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai
district, Thai Nguyen province 105
Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in
English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of
Medicine and Pharmacy 111
Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s
thought in building work style for key caders at present period 117
Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123
Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai
Nguyen Medical College and some solutions 129
Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first-
year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135
Journal of Science and Technology
183(07)
N¨m 2018
Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141
Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative
learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147
Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of
teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153
Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development
for students at Thai Nguyen University of Technology 159
Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching
and learning 165
Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education
for students at the center for defense and security education in the current phase 171
Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors
through intensive reading 177
Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac
Kan province 183
Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on
exploitative abuses 189
Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators
for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195
Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource
Center of Thai Nguyen University 201
Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207
Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213
Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219
Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong
grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227
Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical
study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233
Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the
business efficiency of Vietnam banks 239
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 353_381_1_pb_8874_2127105.pdf