Tài liệu Giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế: GIAO DỊCH MUA BÁN
HÀNG HĨA QUỐC TẾ
Tài liệu ôn tập liên thơng Đại học
1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH
CHỦ YẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Giúp sinh viên:
- Biết được khái niệm, các phương thức giao dịch và quy định của pháp luật Việt
Nam khi thực hiện các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế.
- Vận dụng các kiến thức trong chương này để giải quyết các vấn đề cĩ liên quan
trong việc thực hiện các phương thức giao dịch tại các doanh nghiệp.
NỘI DUNG
1.1. GIAO DỊCH MUA BÁN HÀNG HĨA QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm về mua bán hàng hĩa quốc tế:
Mua bán hàng hĩa là hoạt động thương mại, theo đĩ bên bán cĩ nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hĩa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua cĩ nghĩa vụ thanh
tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hĩa theo thỏa thuận.
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, mua bán hàng hĩa quốc tế được thực hiện dưới
các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái ...
156 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIAO DỊCH MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH
CHỦ YẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Giúp sinh viên:
- Biết được khái niệm, các phương thức giao dịch và quy định của pháp luật Việt
Nam khi thực hiện các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế.
- Vận dụng các kiến thức trong chương này để giải quyết các vấn đề có liên quan
trong việc thực hiện các phương thức giao dịch tại các doanh nghiệp.
NỘI DUNG
1.1. GIAO DỊCH MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm về mua bán hàng hóa quốc tế:
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh
toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới
các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
Mua bán hàng hóa quốc tế phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
a. Xuất khẩu hàng hóa:
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.
b. Nhập khẩu hàng hóa:
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài
hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
2
c. Tạm nhập- Tái xuất:
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu
chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
d. Tạm xuất- Tái nhập:
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại
chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
e. Chuyển khẩu hàng hóa:
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang
một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua
cửa khẩu Việt Nam;
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu
ra khỏi Việt Nam;
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam,
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
1.1.2. Một số quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hoá
quốc tế:
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”, quy định:
* Về kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa:
• Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới
đây gọi tắt là thương nhân):
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
3
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương nhân được xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của
thương nhân.
• Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước
ngoài tại Việt Nam: các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động
thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các
quy định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có
liên quan và các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
một bên ký kết hoặc gia nhập.
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập
khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành.
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch
động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng, phải chịu sự
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi thông quan .
• Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện kiểm dịch động thực vật, kiểm tra về
vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn, chất
lượng trước khi thông quan.
* Về tạm nhập tái xuất hàng hóa
• Thương nhân được quyền kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa theo các quy định
sau đây:
- Việc tạm nhập tái xuất hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hoá
có quy định cấp phép, thương nhân phải có giấy phép của Bộ Thương mại.
- Đối với các loại hàng hoá khác, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất
tại Hải quan cửa khẩu.
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 120 ngày, kể từ
ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn
thương nhân có văn bản gửi Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục đề nghị
gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 ngày và không quá hai lần gia hạn
cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
4
- Hàng tạm nhập tái xuất phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và
chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
- Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức tạm nhập tái xuất phải tuân thủ các quy
định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất
khẩu và hợp đồng nhập khẩu do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước
ngoài. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
- Các hình thức tạm nhập tái xuất khác:
+ Hàng hóa là thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu không thuộc
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu, được phép tạm nhập tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn
của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công. Thủ tục
tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa khẩu. Việc tạm nhập tái xuất các loại
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý bằng giấy phép thực hiện theo
quy định.
+ Thời hạn tạm nhập tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối
tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu.
+ Thương nhân được quyền tạm nhập hàng hóa mà thương nhân đã xuất khẩu để tái
chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại
thương nhân nước ngoài. Thủ tục tạm nhập tái xuất giải quyết tại Hải quan cửa
khẩu.
* Về tạm xuất tái nhập hàng hóa
• Thương nhân được tạm xuất tái nhập các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải để sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê, theo các hợp đồng sửa chữa,
bảo hành, sản xuất, thi công, cho thuê với nước ngoài. Thủ tục tạm xuất tái nhập
quy định như sau:
- Hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá cấm
nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hoá nếu có quy định cấp phép phải có giấy
phép của Bộ Thương mại.
- Các loại hàng hóa khác, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm xuất tái nhập tại Hải
quan cửa khẩu.
• Thời hạn tạm xuất tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối
tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
5
• Hàng hóa tạm xuất quy định tại Điều này được phép nhượng bán, biếu tặng, trả lại
khách hàng nước ngoài hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở
nước ngoài theo thỏa thuận trong hợp đồng của thương nhân với bên nước ngoài,
trừ hàng hoá tạm xuất tái nhập thuộc điểm a khoản 1 Điều này phải có giấy phép
của Bộ Thương mại trước khi thực hiện thoả thuận với bên nước ngoài. Thủ tục
thanh khoản lô hàng tạm xuất đó giải quyết tại Hải quan cửa khẩu, nơi làm thủ tục
tạm xuất khẩu.
• Việc thanh toán tiền hàng máy móc, thiết bị thi công, phương tiện vận tải nhượng
bán hoặc dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài phải tuân
thủ các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hoặc các quy định hiện hành về đầu tư ra nước ngoài của thương nhân Việt
Nam.
* Về chuyển khẩu hàng hóa
• Thương nhân được quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá theo quy định sau đây:
- Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo
phương thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết
tại Hải quan cửa khẩu.
- Đối với hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, thương nhân được thực hiện chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam sau khi có giấy phép của Bộ Thương mại. Trường hợp việc chuyển khẩu
không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không cần xin giấy phép của Bộ
Thương mại.
- Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của hải quan
cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
- Việc thanh toán tiền hàng theo phương thức kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ
các quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
- Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng
mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
6
đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp
đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
1.2. GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.2.1. Khái niệm về giao dịch thương mại điện tử:
Giao dịch thương mại điện tử là hình thức giao dịch được thực hiện bằng phương tiện
điện tử.
1.2.2. Các hình thức giao dịch thương mại điện tử:
• Quảng cáo trên Internet ( Brochureware): là hình thức đưa thông tin lên mạng dưới một
website giới thiệu công ty, sản phẩm…
• Thương mại điện tử ( eCommerce): là hình thức trao đổi giữa người mua và người bán,
hỗ trợ khách hàng và quản lý dữ liệu khách hàng hoàn toàn trên mạng, gọi là B2C (
Business To Customer ).
• Kinh doanh điện tử ( eBusiness ): là hình thức giao dịch giữa doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác và khách hàng của doanh nghiệp đó, gọi là B2B (Business To
Business ).
• Doanh nghiệp điện tử ( eEnterprise ): là hình thức doanh nghiệp vừa thực hiện B2C và
B2B. Các doanh nghiệp này được gọi là eEnterprise.
1.2.3. Một số quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về giao dịch thương mại
điện tử:
Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc hội Khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua và có hiệu
lực thi hành từ 1/3/2006, quy định:
• Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu.
• Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được
thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
• Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần
hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng.
Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết
hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp
dữ liệu.
Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu
có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
7
• Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử:
- Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và
thực hiện hợp đồng.
- Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật Giao
dịch điện tử và pháp luật về hợp đồng.
- Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ
thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp
đồng điện tử.
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, quy
định:
• Chứng từ không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì chứng từ đó là chứng từ điện tử.
• Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như văn bản nếu thông tin chứa trong chứng từ điện
tử đó có thể truy cập được để sử dụng khi cần thiết.
• Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như bản gốc nếu thỏa mãn đồng thời cả hai điều
kiện sau:
- Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ
khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là chứng từ điện tử hay dạng khác.
- Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn
chỉnh khi cần thiết.
• Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài
những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị
chứng từ điện tử.
• Tiêu chuẩn về sự tin cậy được xem xét phù hợp với mục đích thông tin được tạo ra và
mọi bối cảnh liên quan.
• Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử:
Chứng từ điện tử được coi là có chữ ký của một bên nếu:
- Đã sử dụng một phương pháp để xác nhận được bên ký chứng từ điện tử và xác nhận sự
chấp thuận của bên đó đối với thông tin chứa trong chứng từ điện tử được ký.
- Phương pháp nói trên đủ tin cậy cho mục đích tạo ra và trao đổi chứng từ điện tử xét tới
mọi bối cảnh và thỏa thuận liên quan.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
8
• Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử :
- Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó rời khỏi hệ thống
thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo. Trong
trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của
người khởi tạo hay đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được
chứng từ điện tử.
- Thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm người nhận có thể truy cập được
chứng từ điện tử đó tại một địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra. Thời điểm nhận một
chứng từ điện tử ở địa chỉ điện tử khác của người nhận là thời điểm người nhận có thể
truy cập được chứng từ điện tử tại địa chỉ này và người nhận biết rõ chứng từ điện tử đã
được gửi tới địa chỉ này. Người nhận được coi là có thể truy cập được một chứng từ
điện tử khi chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử của người nhận.
- Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ điện tử và
địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ điện tử. Điều
này áp dụng trong cả trường hợp khi địa điểm của hệ thống thông tin hỗ trợ địa chỉ điện
tử có thể khác với địa điểm chứng từ điện tử được coi là nhận được.
• Thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng:
Một thông báo bằng chứng từ điện tử về đề nghị giao kết hợp đồng mà không có bên
nhận cụ thể thì chưa được coi là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo chỉ rõ
trong thông báo đó trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận được trả lời chấp
nhận.
• Sử dụng hệ thống thông tin tự động:
Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động và một cá
nhân, hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau, không bị phủ nhận giá trị
pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ
thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay hợp đồng được giao kết.
• Cung cấp các điều khoản của hợp đồng:
Trong trường hợp thông qua các hệ thống thông tin, một bên đưa ra đề nghị giao kết
hợp đồng và bên được đề nghị có thể tiếp cận được đề nghị đó thì trong khoảng thời
gian hợp lý bên đưa ra đề nghị phải cung cấp cho bên được đề nghị chứng từ điện tử
hoặc các chứng từ liên quan khác chứa những nội dung của hợp đồng. Các chứng từ
này phải thỏa mãn điều kiện lưu trữ và sử dụng được.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
9
• Lỗi nhập thông tin trong chứng từ điện tử:
Trường hợp một cá nhân mắc phải lỗi nhập thông tin trong một chứng từ điện tử được
sử dụng để trao đổi với hệ thống thông tin tự động của bên khác nhưng hệ thống thông
tin tự động này không hỗ trợ cho cá nhân đó sửa lại lỗi thì cá nhân đó hoặc người đại
diện của mình có quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi nếu tuân thủ hai điều kiện
sau:
+ Ngay khi biết có lỗi, cá nhân hoặc đại diện của cá nhân đó thông báo cho bên kia về
lỗi và nêu rõ mình đã mắc phải lỗi trong chứng từ điện tử này.
+ Cá nhân hoặc đại diện của cá nhân đó vẫn chưa sử dụng hoặc có được bất kỳ lợi ích
vật chất hay giá trị nào từ hàng hóa hay dịch vụ nhận được từ bên kia.
Quyền rút bỏ phần chứng từ điện tử có lỗi không ảnh hưởng tới việc áp dụng pháp luật
quy định về hậu quả các lỗi phát sinh .
1.3. GIAO DỊCH QUA TRUNG GIAN
1.3.1. Khái niệm về các hoạt động trung gian thương mại
Là hoạt động thương mại trong đó người mua và người bán giao dịch mua bán với nhau
thông qua người thứ ba, người thứ ba này gọi là người trung gian. Hoạt động thương mại qua
trung gian gồm: đại lý thương mại, môi giới thương mại, đaị diện thương nhân và ủy thác mua
bán.
1.3.2. Đại lý thương mại:
a. Khái niệm:
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả
thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung
ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
- Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua
hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý
cung ứng dịch vụ.
- Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để
làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, hợp đồng đại lý phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
10
b. Các hình thức đại lý thương mại:
- Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một
khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
- Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại
lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc
một số loại dịch vụ nhất định.
- Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ
chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cho bên giao đại lý.
- Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động
dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
- Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
c. Các quy định của hiện hành của Việt Nam về đại lý mua bán hàng hóa với
nước ngoài:
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”, quy định:
* Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
- Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hoá cho thương nhân nước ngoài,
trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc
Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại
lý sau khi được Bộ Thương mại cấp phép.
- Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp
đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất
định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
- Thương nhân được thanh toán tiền bán hàng đại lý bằng Việt Nam đồng hoặc bằng
ngoại tệ cho thương nhân nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc thanh toán bằng hàng hóa không
thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; trong trường hợp thanh toán
bằng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu theo giấy phép phải được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
11
- Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển
tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại
lý.
- Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua bán và
hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.
- Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý mua, bán với thương nhân nước ngoài khi xuất
khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu .
- Hàng hoá thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước
ngoài được tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế
được thực hiện theo các quy định của Bộ Tài chính.
* Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài
- Thương nhân được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài
các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy
định tại Nghị định này, thương nhân chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý bán hàng tại
nước ngoài sau khi được Bộ Thương mại cho phép.
- Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với
thương nhân nước ngoài và phải chuyển các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán
hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
- Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy
định hiện hành của pháp luật về hàng hóa nhập khẩu.
- Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thương nhân có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm
đại lý bán hàng tại nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu
trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
12
- Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn
thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Hàng hoá xuất khẩu thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi xuất khẩu,
nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu .
1.3.3. Môi giới thương mại:
a. Khái niệm:
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian
(gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi
giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù
lao theo hợp đồng môi giới.
b. Một số quy định hiện hành của Việt Nam về hoạt động môi giới thương mại:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại :
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau
đây:
- Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải
hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
- Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được
môi giới;
- Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu
trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
- Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường
hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
• Nghĩa vụ của bên được môi giới:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch
vụ;
- Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
• Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
13
điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
• Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải thanh toán các chi phí
phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang
lại kết quả cho bên được môi giới.
1.3.4. Đại diện cho thương nhân:
a. Khái niệm:
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện)
của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với
danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
b. Một số quy định hiện hành của Việt Nam về đại diện cho thương nhân:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
• Nghĩa vụ của bên dại diện:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại
diện;
- Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động
thương mại đã được uỷ quyền;
- Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của
pháp luật;
- Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của
người thứ ba trong phạm vi đại diện;
- Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt
động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời
hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
- Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.
• Nghĩa vụ của bên giao đại diện :
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
- Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao
dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
14
không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực hiện;
- Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại
diện;
- Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
- Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết được, không thực
hiện được hợp đồng trong phạm vi đại diện.
• Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại
diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận trong
hợp đồng đại diện.
• Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán
các khoản chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện.
• Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu
được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.
1.3.5. Ủy thác mua bán hàng hóa:
a. Khái niệm:
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực
hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với
bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
- Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp
với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã
thoả thuận với bên uỷ thác.
- Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao
cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả
thù lao uỷ thác.
- Một số quy định hiện hành của Việt Nam về ủy thác mua bán hàng hóa:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều có thể được uỷ thác mua bán.
• Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
• Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ
thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
15
bên uỷ thác.
• Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác
khác nhau.
Nghị định số 12/ 2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”, quy định ủy thác và nhận ủy thác xuất
khẩu, nhập khẩu định nghĩa như sau:
• Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được
nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng
hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh
mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
• Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận
ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc
nhận ủy thác.
• Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng được
ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu.
• Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên ủy thác, Bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do
các bên tự thoả thuận trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.4. GIAO DỊCH QUA ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
1.4.1. Khái niệm:
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao
nhất.
Việc đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên : là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so
với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống : là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp
nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
16
người có quyền mua hàng.
1.4.2. Một số quy định hiện hành của Việt Nam về đấu giá hàng hóa:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Người tổ chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là
người bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
• Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán
hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
• Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu giá.
• Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu
giá uỷ quyền điều hành bán đấu giá.
• Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công
khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
• Quyền của người tổ chức đấu giá :
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
- Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết
liên quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người
tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao hàng hoá được bán đấu giá cho
người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người bán hàng
đấu giá;
- Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu
giá hoặc được người bán hàng uỷ quyền;
- Tổ chức cuộc đấu giá;
- Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
- Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả.
• Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
- Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo
phương thức đấu giá thoả thuận với người bán hàng.
- Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan
đến hàng hoá đấu giá.
- Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.
- Trưng bày hàng hoá, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
17
gia đấu giá xem xét.
- Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các
bên có liên quan.
- Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá
hàng hoá.
- Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán đấu giá phải đăng ký quyền sở
hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán
hàng.
- Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được
từ người rút lại giá đã trả hoặc trả lại hàng hoá không bán được cho người bán hàng
theo thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì phải thanh toán tiền cho người
bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng
hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
• Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:
- Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được hoặc nhận lại hàng hoá trong
trường hợp đấu giá không thành;
- Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hoá.
• Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
- Giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người
tham gia đấu giá xem xét hàng hoá và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông
tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá;
- Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá .
• Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
- Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Trường hợp hàng hoá được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ
tổ chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải
thông báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
- Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà
người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp
đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
18
kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.
• Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá
được uỷ quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi
niêm yết việc bán đấu giá.Trường hợp hàng hoá đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp
thì người nhận cầm cố, thế chấp phải thoả thuận với người cầm cố, thế chấp xác định
giá khởi điểm.Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thoả thuận về việc bán
đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối
giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì giá khởi điểm do người nhận cầm
cố, thế chấp xác định.
• Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu giá
hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải thông báo cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá
hàng hóa đó .
• Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hoá, người tổ
chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng
hoá và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giá theo quy định.Trường hợp người tổ
chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do
người bán hàng tự quyết định.
• Những người không được tham gia đấu giá :
- Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu
giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của
những người đó.
- Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng,
con của người đó.
- Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.
• Đăng ký tham gia đấu giá :
- Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký tham
gia trước khi bán đấu giá.
- Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước,
nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng hoá được đấu giá.
- Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hoá bán đấu giá thì khoản tiền đặt
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
19
trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại
cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau
đó không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt trước
đó.
• Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá và các thông tin cần thiết khác
về hàng hoá đó phải được trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết.
• Cuộc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hoá;
- Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm,
trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả
giá;
- Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ
ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi
lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người
mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có
người nào trả giá cao hơn;
- Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ
ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần,
mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay
người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi
điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
- Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả
giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu
giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được
mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
- Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá,
kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả
đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng
kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công
chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được
công chứng.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
20
• Cuộc đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp sau đây:
- Không có người tham gia đấu giá, trả giá;
- Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.
• Văn bản bán đấu giá hàng hoá là văn bản xác nhận việc mua bán. Văn bản bán đấu giá
hàng hoá phải có các nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
- Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá;
- Tên, địa chỉ của người bán hàng;
- Tên, địa chỉ của người mua hàng;
- Thời gian, địa điểm đấu giá;
- Hàng hoá bán đấu giá;
- Giá đã bán;
- Tên, địa chỉ của hai người chứng kiến.
• Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và
các bên có liên quan.Trường hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu giá hàng
hoá phải nêu rõ kết quả là đấu giá không thành và phải có các nội dung quy định.
• Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay
lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước
đó.
• Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp
nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá
đã đặt liền kề trước đó.
• Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham
gia đấu giá.Trường hợp giá bán hàng hoá thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối
với phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương
thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu
giá, nếu hàng hoá bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản
tiền chênh lệch đó.
• Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho
việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
• Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua
hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
21
được người bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ
chức bán đấu giá.
• Trong trường hợp người mua được hàng hoá đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước
mà từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước
đó thuộc về người bán hàng.
• Văn bản bán đấu giá hàng hoá được dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với
hàng hoá đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.Căn cứ
vào văn bản bán đấu giá hàng hoá và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng theo
quy định của pháp luật.
• Người bán hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ
vào tiền bán hàng hoá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
• Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và người mua hàng
hoá đấu giá thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì thời điểm thanh toán tiền mua
hàng hoá là thời điểm theo quy định .
• Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá do người tổ chức đấu giá và người mua hàng
thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của
người tổ chức đấu giá.
• Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người tổ chức đấu giá và người mua hàng, thời
hạn giao hàng hoá bán đấu giá được quy định như sau:
- Đối với hàng hoá không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải giao
ngay hàng hoá cho người mua hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;
- Đối với hàng hoá có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến hành
ngay việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau
khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu.
• Trường hợp hàng hoá là những vật gắn liền với đất đai thì địa điểm giao hàng là nơi có
hàng hóa đó.Trường hợp hàng hoá là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi tổ chức
đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thoả thuận khác.
• Trường hợp không có thoả thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa thì thù lao
được xác định như sau: Trường hợp cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá
được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự ( theo Điều 86
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
22
của Luật Thương mại );Trường hợp đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả
mức thù lao bằng 50% của mức thù lao quy định treõn.
• Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá, chi
phí liên quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
- Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hoá đến địa điểm đã thoả thuận và
chi phí bảo quản hàng hoá trong trường hợp không giao hàng hoá cho người tổ chức
đấu giá bảo quản;
- Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hoá được giao, chi phí niêm yết,
thông báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí có liên quan khác.
• Trong thời hạn quy định ( tại Điều 318 của Luật Thương mại ) , người mua hàng có
quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu
hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.
Trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người bán hàng và nội dung thông
báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức đấu giá có
quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.
1.5. GIAO DỊCH QUA ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
1.5.1. Khái niệm:
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá,
dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân
tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời
thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
1.5.2 Các loại đấu thầu hàng hóa, dịch vụ:
Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các
bên dự thầu;
b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất
định dự thầu.
Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết
định.
1.5.3. Một số quy định hiện hành của Việt Nam về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ:
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
23
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự
thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
• Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự
thầu.Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo
lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời
thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu
thầu. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự
thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại
cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
công bố kết quả đấu thầu.
• Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút
hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu),
không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
• Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được
bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.
• Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn
các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.
• Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu
ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
• Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả
đấu thầu cho bên dự thầu.Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng
với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:
- Kết quả đấu thầu;
- Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
- Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
• Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh
để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định,
nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
• Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
24
thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
• Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký
quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không
được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực
hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
• Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được
hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.
1.6. GIAO DỊCH THÔNG QUA XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1.6.1. Quảng cáo:
a. Khái niệm:
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu
với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
b. Các quy định hiện hành của Việt Nam về quảng cáo
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền
quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
• Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động
quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng
đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo
thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
• Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch
vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
• Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Nghị định số 37/ 2006/ NĐ- CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, quy định:
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
25
• Việc sử dụng sản phẩm quảng cáo thương mại có chứa đựng những đối tượng được
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phải được sự đồng ý của chủ sở hữu đối tượng được
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đó.
• Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm
quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
• Thương nhân có quyền so sánh hàng hóa của mỡnh với hàng giả, hàng vi phạm
quyền sở hữu trớ tuệ trong sản phẩm quảng cáo thương mại sau khi có xác nhận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh.
• Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa là sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em
phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ em.
• Khụng được lợi dụng sự thiếu hiểu biết và thiếu kinh nghiệm của trẻ em để đưa vào
nội dung sản phẩm quảng cỏo cỏc thụng tin sau đõy:
- Làm giảm niềm tin của trẻ em vào gia đỡnh và xó hội;
- Trực tiếp đề nghị, khuyến khích trẻ em yêu cầu cha mẹ hoặc người khác mua hàng
hóa, dịch vụ được quảng cáo;
- Thuyết phục trẻ em về việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo sẽ có lợi thế
hơn những trẻ em không sử dụng hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo;
- Tạo cho trẻ em suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục,
gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, an toàn hoặc sự phát triển bỡnh thường của trẻ
em.
• Quảng cáo thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan đến dược phẩm, vắc-
xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị, dụng cụ y tế, phương pháp chữa bệnh, thuốc
chữa bệnh và thực phẩm chức năng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật
về y tế.
• Quảng cáo thương mại đối với hàng hoá, dịch vụ liên quan đến thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, giống cây trồng phải
tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan và không được chứa đựng các
nội dung sau:
- Khẳng định về tính an toàn, tính không độc hại nhưng không có xác nhận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
26
- Khẳng định về hiệu quả và tính năng của thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, thức ăn chăn nuôi và giống vật nuôi, giống cây trồng nhưng không có cơ sở
khoa học.
- Sử dụng tiếng núi, chữ viết hoặc hỡnh ảnh vi phạm quy trỡnh và phương pháp sử
dụng an toàn thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật.
• Ngoài những loại hàng hoá không thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ
thuật về chất lượng hàng hoá, thương nhân chỉ được phép quảng cáo thương mại
đối với hàng hóa thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật tương ứng
sau khi hàng hóa đó được cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy định
kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc được công bố tiêu
chuẩn chất lượng.
• Thương nhõn kinh doanh quảng cỏo thương mại phải tự chịu trỏch nhiệm trước phỏp
luật nếu nội dung sản phẩm quản cỏo của mỡnh vi phạm cỏc nội dung quảng cỏo bị
cấm tại Luật Thương mại và cỏc nội dung về sản phẩm quảng cỏo được quy định tại
Nghị định này; phải chấp hành đỳng cỏc quy định về sử dụng phương tiện quảng cỏo
theo quy định của phỏp luật hiện hành.
• Người đứng đầu cơ quan quản lý cỏc phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện
truyền tin, báo điện tử và các loại xuất bản phẩm chịu trách nhiệm về sản phẩm
quảng cáo thương mại được quảng cáo trên phương tiện quảng cáo mà mỡnh quản
lý.
1.6.2. Khuyến mại:
a. Khái niệm:
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
b. Các quy định hiện hành của Việt Nam về khuyến mại
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
• Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
27
thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho
mình.Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê
thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình
đại diện.
• Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi
kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại.
Nghị định số 37/2006/ NĐ- CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, quy định:
• Nguyên tắc thực hiện khuyến mại:
- Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai,
minh bạch và không được xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của
các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
- Không được phân biệt đối xử giữa các khách hàng tham gia chương trình khuyến
mại trong cùng một chương trình khuyến mại.
- Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết
rõ ràng, nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại (nếu
có).
- Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch
vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
- Không được lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách
hàng để thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kỳ thương
nhân, tổ chức hoặc cá nhân nào.
- Việc thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ
của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm
mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
- Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người (kể cả các loại thuốc đã được phép
lưu thông) để khuyến mại.
• Các hình thức khuyến mại
- Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền:
Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
28
phải là hàng hoá, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ
bán, cung ứng trên thị trường. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không
phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.Thương nhân thực hiện chương trình
khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách
nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng
đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
- Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo
việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: Thương nhân thực hiện chương trình
khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không
thu tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Phải chịu trách
nhiệm về chất lượng của hàng hoá, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu tiền và
phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng
hoá, dịch vụ đó.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước
đó: Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm
giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời
điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này. Không được giảm giá
bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.Không được giảm giá bán hàng hoá, giá
cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng
hoá, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định
giá tối thiểu.
- Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một
loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong
một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm)
ngày.
Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa,
dịch vụ.
• Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ:
Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được
cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân
đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
29
Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một
đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải
tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại .
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người
trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố: Nội dung của phiếu dự thi phải bao
gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại. Nội dung
của chương trình thi không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam.
Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của
đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Thương mại nơi tổ chức thi, mở
thưởng.
Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ
và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang
tính may rủi: Việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải
được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng.
Trong trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên, thương nhân phải
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền .
Trong trường hợp việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng
thưởng kèm theo hàng hóa, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về
thời gian và địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng trúng thưởng vào hàng hoá cho
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
Chương trình khuyến mại mang tính may rủi có phát hành vé số dự thưởng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
+ Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát
hành và không được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác
định trúng thưởng;
+ Vé số dự thưởng phải in đủ các nội dung về số lượng vé số phát hành, số
lượng giải thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian,
địa điểm mở thưởng và các nội dung liên quan quy định tại Điều 97 Luật
Thương mại;
+ Việc mở thưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được phát hành.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
30
+ Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch
vụ không được vượt quá 180 (một trăm tám mươi) ngày trong một năm, một
chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày.
+ Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng,
giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang
tính may rủi phải được trích nộp 50% giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước
theo quy định tại khoản 4 Điều 96 Luật Thương mại.
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên:
Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông
tin liên quan tại Điều 97 Luật Thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính
xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.
- Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác:
Đối với chương trình khuyến mại mà hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được
mua, bán hoặc cung ứng qua internet và các phương tiện điện tử khác, thương nhân
thực hiện khuyến mại phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật Thương
mại và Nghị định này.
1.6.3. Trưng bày, giới thiệu sản phẩm:
a. Khái niệm:
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương
nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về
hàng hoá, dịch vụ đó.
b. Một số quy định hiện hành của Việt Nam về trưng bày, giới thiệu sản phẩm:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.
• Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
31
tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy
quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.
• Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực
hiện.
• Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu :
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài
việc đáp ứng các điều kiện treõn còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
- Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết
thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập
khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập
khẩu;
- Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải
tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
• Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ:
- Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương
tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người.
- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng
bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Việt Nam.
- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của
mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của pháp luật.
- Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về
chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các
chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.
• Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập thành văn
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
32
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Nghị định số 37/2006/ NĐ- CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, quy định:
• Ghi nhãn hàng hóa đối với hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam:
Hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải
có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
• Trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với
hàng thật phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ được trưng bày để so sánh với hàng
thật phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật xác nhận hàng hóa đó là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ khi được trưng bày phải niêm yết rõ
hàng hóa đó là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
1.6.4.Giao dịch tại hội chợ, triển lãm thương mại:
a. Khái niệm:
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập
trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng
hoá, hợp đồng dịch vụ.
b. Một số quy định hiện hành của Việt Nam về giao dịch tại hội chợ, triển lãm
thương mại:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
33
chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.
• Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn
phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho
thương nhân mà mình đại diện.
• Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
• Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao
gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép
lưu thông theo quy định của pháp luật;
- Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập
khẩu theo quy định của pháp luật;
- Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu
để so sánh với hàng thật.
• Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật
Thương mại, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các
quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
• Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ,
triển lãm thương mại.Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
• Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài :
- Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của
pháp luật.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
34
thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
- Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói
trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
• Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam :
- Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng
hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan.
- Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản.
- Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy
định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
- Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
• Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài :
- Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm.
- Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có
sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản.
- Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
35
chính khác theo quy định của pháp luật.
• Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam:
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại.
- Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển
lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
- Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội
chợ, triển lãm thương mại.
- Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
• Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài:
- Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
- Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài.
- Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Nghị định số 37/ 2006/ NĐ- CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, quy định:
Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
tạm xuất tái nhập hàng hoá, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
1.7. GIAO DỊCH QUA GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI:
1.7.1. Khái niệm:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
36
1.7.2. Phân loại:
a) Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm :
Bên đặt gia công sẽ giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và
sau thời gian sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Quyền sở hữu nguyên vật
liệu trong thời gian sản xuất vẫn thuộc về bên đặt gia công.
b) Hình thức mua đứt bán đoạn :
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất,
chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Ở đây quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
là của bên nhận gia công.
c) Hình thức kết hợp:
Bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính, còn bên nhận gia công cung
cấp những nguyên vật liệu phụ.
1.7.3. Một số quy định hiện hành của Việt Nam về gia công thương mại:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006; Nghị định số 12/ 2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006
của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”, quy
định:
* Thương nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài:
• Thương nhân, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của nước ngoài được nhận gia công hàng
hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng
sau khi được Bộ Thương mại cấp phép.
• Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương và có thể bao gồm các điều khoản sau:
- Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp;
- Tên, số lượng sản phẩm gia công;
- Giá gia công;
- Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
- Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
37
liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia
công;
- Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ
gia công (nếu có);
- Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê mượn,
nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thức hợp đồng gia công.
- Địa điểm và thời gian giao hàng;
- Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
• Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công, có tính đến các định mức, tỷ lệ hao
hụt được hình thành trong các ngành sản xuất, gia công có liên quan của Việt Nam
tại thời điểm ký hợp đồng. Người đứng đầu thương nhân nhận gia công trực tiếp chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu
vào đúng mục đích gia công và tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu
hao và tỷ lệ hao hụt của nguyên phụ liệu gia công.
• Bên nhận gia công được thuê, mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để
thực hiện hợp đồng gia công. Việc thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải
được thoả thuận trong hợp đồng gia công.
• Quyền, nghĩa vụ của bên đặt gia công:
- Giao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu vật tư gia công theo thoả thuận tại hợp
đồng gia công;
- Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho bên nhận gia công thuê
hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia
công, trừ trường hợp được phép xuất khẩu tại chỗ, tiêu huỷ, biếu, tặng theo quy
định ;
- Được cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất
lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công;
- Chịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động gia công
và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết;
- Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
38
thuận của các Bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
• Quyền, nghĩa vụ của bên nhận gia công:
- Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công; được miễn thuế xuất
khẩu đối với sản phẩm gia công.
- Được thuê thương nhân khác gia công;
- Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công
theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định
của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần nguyên, phụ liệu, vật tư mua
trong nước;
- Được nhận tiền thanh toán của bên đặt gia công bằng sản phẩm gia công, trừ sản
phẩm thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với sản
phẩm thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu có giấy phép phải được Bộ Thương mại
hoặc tổ chức được Bộ Thương mại ủy quyền cấp phép.
- Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công xuất
khẩu, nhập khẩu, sản xuất hàng hoá trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia
công đã được ký kết;
- Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc
mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của
Bên đặt gia công.
• Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê
hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu:
- Phải tuân thủ quy định về hàng hóa nhập khẩu, về thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
- Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người ủy quyền
hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.
• Thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp. Theo đó:
- Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia
công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam.
- Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương
nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
39
• Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên ký
hợp đồng gia công phải thanh lý hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng
với cơ quan Hải quan. Đối với các hợp đồng gia công có thời hạn trên một năm thì
hàng năm, bên nhận gia công phải thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.
Căn cứ để thanh lý và thanh khoản hợp đồng gia công là lượng nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt đã được thỏa thuận
tại hợp đồng gia công.
• Sau khi kết thúc hợp đồng gia công, máy móc thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được xử lý theo thoả thuận của
hợp đồng gia công nhưng phải phù hợp với luật pháp Việt Nam.
• Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có
văn bản cho phép của Sở Tài nguyên - Môi trường và phải được thực hiện dưới sự
giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam thì
phải tái xuất theo chỉ định của bên đặt gia công.
• Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm được quy
định như sau:
- Bên đặt gia công phải có văn bản tặng;
- Bên được tặng phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành về xuất nhập
khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có) và đăng ký tài sản theo quy định
hiện hành.
* Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài:
• Thương nhân được đặt gia công ở nước ngoài các loại hàng hoá đã được phép lưu
thông trên thị trường Việt Nam để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
• Việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập
khẩu sản phẩm gia công phải tuân thủ các quy định về quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu.
• Hợp đồng đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài và thủ tục hải quan đối với xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá đặt gia công theo quy định taïi Nghị định này.
• Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài:
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
40
- Được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư hoặc chuyển
khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, từ nước thứ 3 cho bên nhận
gia công để thực hiện hợp đồng gia công.
- Được tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết thúc hợp đồng đặt gia công,
được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa.
- Được bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã
xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc
thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.
- Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư, tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nếu không tái nhập khẩu thì phải nộp
thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .
- Được cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm gia công.
1.8. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa:
1.8.1. Khái niệm:
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên
thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua
Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa
thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm
trong tương lai.
1.8.2. Các loại hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa:
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng kỳ hạn và
hợp đồng quyền chọn.
a. Hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận
hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
b. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán:
Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua
quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi
là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua
quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
41
hàng hóa đó.
1.8.3. Các quy định hiện hành của Việt Nam về mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hóa:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn:
- Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa
vụ nhận hàng và thanh toán.
- Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và
không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng
mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao
dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
- Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và
không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức
chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp
đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
• Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn:
- Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để
được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả
cho việc mua quyền chọn do các bên thoả thuận.
- Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng
hoá đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định
thực hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên giữ quyền
chọn mua. Trường hợp bên bán không có hàng hoá để giao thì phải thanh toán cho
bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận
trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm
hợp đồng được thực hiện.
- Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hoá
đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực
hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của bên giữ quyền chọn
bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền
chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch
hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
42
hợp đồng.
- Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không
thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên
hết hiệu lực.
• Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:
- Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá;
- Điều hành các hoạt động giao dịch;
- Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời
điểm.
• Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hoá:
- Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một
phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
- Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
- Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
- Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo
các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.
- Các hành vi bị cấm khác.
• Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa:
- Nhân viên của Sở giao dịch hàng hoá không được phép môi giới, mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá.
- Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
không được thực hiện các hành vi sau đây:
+ Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp
đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về
giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
+ Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở
giao dịch hàng hóa;
+ Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao
dịch hàng hoá;
+ Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
• Thương nhân Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
43
1.10. CHO THUÊ HÀNG HÓA
1.10.1. Khái niệm:
Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu
và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn
nhất định để nhận tiền cho thuê.
1.10.2. Các quy định hiện hành của Việt Nam về cho thuê hàng hóa.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Giao hàng hoá cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bên thuê;
- Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê không bị
tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong thời gian thuê;
- Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê theo thoả
thuận của các bên;
- Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý. Trường hợp việc
sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng
hóa đó của bên thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn cho
thuê tương ứng với thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;
- Nhận tiền cho thuê theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
- Nhận lại hàng hoá cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.
• Quyền và nghĩa vụ của bên thuê:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê theo hợp đồng cho thuê và theo quy định
của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng
hàng hóa cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụng theo cách thức phù hợp
với tính chất của hàng hóa đó;
- Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng hoá đó
cho bên cho thuê khi hết thời hạn;
- Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu bên cho
thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến
hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
44
hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó;
- Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
- Không được bán, cho thuê lại hàng hoá đã thuê.
1.11. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1.11.1.Khái niệm:
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho
phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên
thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh.
1.11.2.Một số quy định hiện hành của Việt Nam về nhượng quyền thương mại.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
• Quyền của thương nhân nhượng quyền:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
- Nhận tiền nhượng quyền;
- Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng
quyền thương mại;
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự
thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng
hàng hoá, dịch vụ.
• Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ
sau đây:
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
45
quyền;
- Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận
quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương
nhân nhận quyền;
- Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng
quyền;
- Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền
thương mại.
• Quyền của thương nhân nhận quyền:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
- Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan
đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận
quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
• Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
- Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền
thương mại;
- Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí
quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
- Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ
các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương
nhân nhượng quyền;
- Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng
nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
- Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên
nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
- Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
- Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên
nhượng quyền.
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
46
• Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại
quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động nhượng quyền thương mại, quy định :
• Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài
tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động mua bán hàng hoá và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá, ngoài những quy định tại
Nghị định này, chỉ được thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với
những mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam
kết quốc tế của Việt Nam.
1.12. MỘT SỐ DỊCH VỤ KHÁC
1.12.1. Dịch vụ logistics:
a. Khái niệm:
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stic.
b. Một số quy định hiện hành của Việt Nam về dịch vụ logistics:
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã được Quốc hội Khóa XI kỳ họp thứ 7 thông
qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006, quy định:
• Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
• Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
Taøi lieäu oân tập liên thông Đại học
47
hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn
của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
- Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc
toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để
xin chỉ dẫn;
- Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách
hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
• Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
- Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
- Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá cho thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics;
- Đóng gói, ghi ký mã hiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- GIAO DỊCH MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ.pdf