Tài liệu Giáo án lớp 3 tuần 1: Hoạt động thở và cơ quan hô hấp: Ngày 5 tháng 9 năm 2006
TUẦN 1
Tiết 1 : HOẠT ĐỘNG THỞ VÀ CƠ QUAN HÔ HẤP.
I.Mục tiêu :
Sau bài học HS có khả năng :
-Nhận ra sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thở ra.
-Chỉ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp trên sơ đò.
-Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra.
-Hiểu đựơc vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.
II.Đồ dùng dạy học:
Các hình trong SGK.
III.Hoạt động dạy- học:
1. Khởi động :Giới thiệu môn học.
Kiểm tra SGK ,VBT.
2.Giới thiệu bài :
Nêu mục tiêu giờ học và ghi tiêu đề lên bảng.
3.Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1:Thực hành cách thở sâu.
* Bước 1:cho cả lớp cùng thực hiện các động tác:bịt mũi nín thở.
-Yêu cầu một HS lên bảng làm mẫu(h1).Thực hiện động tác thở sâu.
-Yêu cầu cả lớp thực hiện .
*Kết luận:khi ta hít vào ,thở ra ...
16 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án lớp 3 tuần 1: Hoạt động thở và cơ quan hô hấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 5 tháng 9 năm 2006
TUẦN 1
Tiết 1 : HOẠT ĐỘNG THỞ VÀ CƠ QUAN HÔ HẤP.
I.Mục tiêu :
Sau bài học HS có khả năng :
-Nhận ra sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thở ra.
-Chỉ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp trên sơ đò.
-Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra.
-Hiểu đựơc vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.
II.Đồ dùng dạy học:
Các hình trong SGK.
III.Hoạt động dạy- học:
1. Khởi động :Giới thiệu môn học.
Kiểm tra SGK ,VBT.
2.Giới thiệu bài :
Nêu mục tiêu giờ học và ghi tiêu đề lên bảng.
3.Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1:Thực hành cách thở sâu.
* Bước 1:cho cả lớp cùng thực hiện các động tác:bịt mũi nín thở.
-Yêu cầu một HS lên bảng làm mẫu(h1).Thực hiện động tác thở sâu.
-Yêu cầu cả lớp thực hiện .
*Kết luận:khi ta hít vào ,thở ra lồng ngực phồng lên xẹp xuống đều đặn đó là cử động hô hấp gồm 2 động tác hít vào và thở ra .Khi hít vào thật sâu phổi phồng lên để nhận nhiều không khí ,lồng ngực sẽ nở to ra.Khi thở ra hết sức lồng ngực sẽ xẹp xuống để đẩy không khí ra ngoài.
+Hoạt động 2:làm việc với SGK.
.Bước 1:Thảo luận cặp đôi
Yêu cầu HS quan sát hình vẽ.
-Học sinh A:chỉ hình vẽ nói tên các bộ phận của cơ quan hô hấp .
-Học sinh B:chỉ đường đi của không khí12/5
-Học sinh A:
.Phổi có chức năng gì?
.Phế quản có chức năng gì?
Chỉ trên hình đường đi của không khí khi ta hít vào thở ra?
.Bước 2;hoạt độngcả lớp.
Cho 1 số cặp đôi HS lên bảng trả lời.
Nhận xét sửu chưã.
*Kết luận: cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài.Cơ quan hô hấp gồm :mũi ,khí quản,phế quản và 2 lá phổi.Mũi ,khí quản,phế quản là đường dẫn không khí ,phổi là cơ quan trao đổi khí.
-Lưu ý :nhắc HS liên hệ thực tế hàng ngày.
4,Củng cố –dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
Học thuộc nội dung bạn cần biết.
-Cả lớp thực hiên.
Thở nhanh hơn và sâu hơn lúc thở bình thường.
-Cả lớp thực hiện .
-HS cả lớp đứng tại chỗ đặt một tay lên ngực rồi hít vào thật sâu và thở ra hết sức.
-Một bạn hỏi ,một bantr lời.
-Từng cặp trao đổi lẫn nhau.
-Thực hành hỏi đáp.
-Nhận xét bạn.
Rút kinh nhiệm tiết dạy:
Ngày 8 tháng 9 năm 2006
TIẾT 2:NÊN THỞ NHƯ THẾ NÀO?
I.Mục tiêu;sau bài học Hs có khả năng:
-Hiểu được tại sao ta nên thở bằng mũi mà không nên thở bằng miệng.
-Hiểu được ích lợi của việc hít thở không khí trong lành và tác hại của việc hít thở không khí có nhiều khí cac-bo-nic và khói bụi đối với sức khoẻ của con người.
II.Đồ dùng dạy học:
Gương soi nhỏ đủ cho cả nhóm.
III.Hoạt động dạy- học:
1,Kiểm tra bài cũ :
Làm bài 1,2 VBT.
Hai HS lên bảng.
Nhận xét –ghi điểm.
2,Giới thiệu bài mới:
Nêu mục tiêu của giờ học:HS biết nên thở như thế nào,thở kk trong lành có lợi như thế nào?
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
3,Bài mới:
+Hoạt động 1:hoạt động nhóm.
-Học sinh thảo luận tại sao nên thở bằng mũi ,mà khôngn nên thở bằng miệng.
-Chia 4 nhóm:
-Khi bị sổ mũi em thấy có gì chảy ra từ 2 lỗ mũi ?
-Hàng ngày dùng khăn lau sạch trong mũi em thấy trong kgăn có gì?
-Tại sao thở bằng mũi tốt hơn thở bằng miệng?
GV giảng:trong mũi có nhiều lông để cản bụi.Trong mũi có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để cản bụi và diệt khuẩn.có nhiều mao mạch để sưởi ấm không khí hít vào.
*Kết luận thở bằng mũi là hợp vệ sinh ,có lợi cho sức khoẻ.Vì vậy chúng ta nên thở bằng mũi.
+Hoạt động 2:
MuÏc tiêu :biết ích lợi của thở không khí trong lành.
Yêu cầu HS quan sát.
-Bức tranh nào thể hiện không khí trong lành ,bức tranh nào thể hiện không khí có nhiều khói bụi.
.Bước 2:thảo luận cả lớp .
Yêu cầu HS trình bày kết quả trước lớp theo cặp.
-Gv nhận xét ,bổ sung.
*Kết luận :không khí trong lành là không khi có nhiều oxi ,oxi rất cần cho cơ thể vì vậy thở không khí trong lành có lợi cho cơ thể .Thở không khí ô nhiễm có hại cho sức khoẻ của con người.
4,củng cố –dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
Làm theo những điều đã học.
-Các nhóm lấy gương ra soi để quan sát trong mũi và quan sát mũi nhau.
-Ghi các ý đúng ra giấy.
-Cử đại diện nhóm báo cáo kết quả.
-Nhận xét nhóm bạn.
2 HS nhắc lại.
-HS quan sát hình 3,4,5 sgk và trả lời câu hỏi.
-Vài cặp đôi lên bảng trả lời.
Nhận xét bạn.
Rút kinh nhiệm tiết dạy:
TỔ TRƯỞNG
BAN GIÁM HIỆU
Ngày 12 tháng 9 năm 2006
TUẦN 2
TIẾT 3: VỆ SINH HÔ HẤP
I.MỤC TIÊU:
Sau bài học, học sinh biết:
-Nêu ích lợi của việc tập thở buổi sáng.
-Kể ra những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
-Giữ sạch mũi họng.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Giáo viên: Các hình trong SGK trang 8,9.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨõ:
-Tại sao ta nên thở bằng mũi mà không nên thở bằng miệng?
-Em cảm thấy thế nào khi được thở không khí trong lành?
-Thở không khí trong lành có lợi gì?
2. BÀI MỚI:
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1.Giới thiệu bài .
2.Phát triển bài:
a.Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
-Mục tiêu: Nêu được ích lợi của việc tập thở buổi sáng.
-Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo nhóm.
Bước 2: Trình bày trước lớp.
Các câu trả lời của học sinh cần nêu được những ý sau:
-Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi cho sức khoẻ vì:
+Buổi sáng sớm không khí trong lành, ít khói, bụi…
+Sau một đêm ngủ không hoạt động cơ thể cần được vận động để máu lưu thông, hít thở sâu để tống khí CO2 ra ngoài và hít khí O2 vào phổi.
-GV nhắc nhở HS có thói quen tập thể dục buổi sáng và có ý thức giữ vệ sinh mũi họng.
b.Hoạt động 2: Thảo luận theo cặp.
-Mục tiêu: Kể ra được những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
-Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo cặp.
-Quan sát các hình trang 9/SGK.
-Nói tên các việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
-HS quan sát các hình 1,2,3/8 và thảo luận câu hỏi.
-Đại diện mỗi nhóm trả lời 1 câu hỏi. Hs các nhóm khác bổ sung.
-Quan sát và TLCH.
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Bước 2: Làm việc cả lớp.
-Phân tích tranh.
-GV bổ sung hoặc sửa chữa những ý kiến chưa đúng của HS.
-GV yêu cầu cả lớp :
+Liên hệ thực tế trong cuộc sống kể ra những việc các em có thể làm được để bảo vệ giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
-Nêu những việc các em có thể làm ở nhà khu vực các em sống, giữu không khí trong lành.
-Kết luận : SGV.
4. CỦNG CỐ DẶN DÒ:
-Tập thở buổi sáng có lợi gì?
-Hằng ngày chúng ta nên làm gì để giữ sạch mũi họng?
-Làm bài 3/5 VBT.
-Một số học sinh lên trình bày.
Rút kinh nhiệm tiết dạy:
Ngày 15 tháng 9 năm 2006
TUẦN 2
TIẾT 4: PHÒNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
I/ Mục tiêu : Sau bài học HS có thể:
Kể được một số bệnh đường hô hấp thường gặp.
Nêu được nguyên nhân và cách đề phòng.
Có ý thức phòng bệnh đường hô hấp.
II/ Đồ dùng dạy học.
Tranh trong sách giáo khoa.
III/ Hoạt động dạy học
1/ Kiểm tra bài cũ:
_ Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi gì?
_ Em đã làm gì để bảo vệ cơ quan hô hấp?
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1 / Khởi động:
2/Bài mới: Giới thiệu bài
Hoạt động 1:
Mục tiêu:Kể tên một số bệnh đường hô hấp thường gặp.Kể tên một số bệnh đường hô hấp.
Hoạt động 2:Làm việc với SGK
-Bước1:Thảo luận cặp
-Gợi ý cho hs những câu hỏi trong sách
-Kết luận:Các bệnh viêm đường hô hấp thường gặp là:Viêm họng ,viêm phế quản,viêm phổi…Nguyên nhân chínhlà do bị nhiễm lạnh nhiễm trùng hoặc biến chứngcuẩ các bệnh truyền nhiễm(cúm,sởi)
-Cách đề phòng:giữ ấm cơ thể,giữ vệ sinh mũi,họng,giữ nơi ở đủ ấm,thoáng khí,tránh gió lùa,ăn uống đủ chất,luyện tập thể dục thường xuyên.
-Hoạt động 3:Chơi trò chơi bác sĩ.
Bước1:Hướng dẫn cách chơi.
-Bệnh nhân kể một vài bệnh về đường hô hấp.
-Bác sĩ nêu tên các bệnh.
-Nhận xét tuyên dương
4/Củng cố –Dặn dò.
Nhận xét tiết học.
Thực hành điều đã học.
Học sinh lắng nghe.
Mũi ,khí quản,phế quản và2 2 lá phổi.
Sổ mũi,viêm mũi,viêm họng.
Quan sát hình trong SGKrồithảo luận theo cặp
Ghi ý kiến đúng sai ra nháp.
Đại diện các nhóm lên trình bày.
Các nhóm khác bổ sung và nhận xét.
-Lắng nghe.
-Nhắc lại.
1 học sinh đóng vai bác sĩ.
1 học sinh đóng vai bệnh nhân.
Chơi thử trong nhóm.
3 cặp lên đóng vai trênbảng
Cả lớp xem nhận xét ,góp ý
Rút kinh nhiệm tiết dạy:
TỔ TRƯỞNG
BAN GIÁM HIỆU
Ngày 19 tháng 9 năm 2006
TUẦN 3
TIẾT 5: BỆNH LAO PHỔI
I/Mục tiêu:Sau bài học học sinh biết:
-Nêu nguyên nhân đường lây bệnh và tác hại của bệnh lao phổi.
Nên và không nên làmđể đề phòng bệnh lao phổi.Nói với bố mẹkhi bản thân có những dấu hiệu bị mắc bệnh về đường hô hấp để đi khám kịp thời.Tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
II/ Đồ dùng dạy học:
Các hình trong sách.
III/ Hoạt động dạy học:
1/ Kiểm tra bài cũ:
-Em cần làm gì để phòng tránh các bệnh đường hô hấp?
2học sinh trả lời.
2/ Bài mới:Giới thiệu bài
Nêu mục tiêu bài.
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1:Làmviệc với SGK.
Mục tiêu:Nêu nguyên nhân đường lây bệnh và tác hại của bệnh lao phổi.
Bươc1:Chia nhóm 4 em.
Yêu cầu hs quan sát tranh.
Phân công 2 bạn đọc lời thoại giữa bác sĩ và bệnh nhân.
Kết luận:Bệnh lao phổi là do vi khuẩn gây ra.Những người ănuống thiếu thốn,làm việc quá sức dễ bị vi khuẩn lao tấn công.
-Người bệnh gầy đi và sốt nhẹ vào buổi chiều.Bệnh này dễ lây.
-Cần có ý thức giữ gìn vệ sinh.
Hoạt động 2:Thảo luận nhóm.Yêu cầu hs quan sát hình 13 sgk.
Nêu câu hỏi trong sách.
Bước 2:Làm việc cả lớp.
Kết luận:Hít phải khói thuốc lá,lao độnh quá sức,ăn uống thiếu,sống trong ngôi nhà ẩm thấp
-Phòng tránh bệnh:Tiêm phòng lao cho trẻ mới sinh.Làm việc và nghỉ nghơi điều độ, nhà ở thoáng sạch.Không khạc nhổ bừa bãi
Bước 3:Liên hệ.Yêu cầu hs tự trả lời.
Hoạt động 3:Chơi trò đóng vai.
Bước 1:Nhận nhiệm vu.
Gvphát câu hốic tình huống cho hs.
Bước2;Trình diễn
Nhận xét tuyên dương.
4/ Củng cố –Dặn dò.
Nhận xét tiết học.
Thực hiện vệ sinh thân thể,nhà cửa sạch.
Nhóm trưởng điều khiển các bạn quan sát hình 1,2,3,4,5
Thảo luận câu hỏi theo sgk
Ghi ra giấy.Đại diện nhóm lên trình bày.Các nhóm khác bổ sung
Lắng nghe.
Trao đổi và thảo luận.
Đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận.
Nhận xét nhóm bạn.
Quét dọn nhà cửa sạch sẽ,mở cửa cho thoáng.không hút thuốc lá,ăn uống điều độ.
Mỗi nhóm nhận một tình huống,thảo luận và đónh vai.
Tập thử trong nhóm.
Các nhóm cử đại diện lên trình bày.
Rút kinh nhiệm tiết dạy:
Ngày 22 tháng 9 năm 2006
TIẾT 6: MÁU VÀ CƠ QUAN TUẦN HOÀN
I/ Mục tiêu:Sau bài học hs có khả năng:
Trình bày sơ lược về cấu tạo và chức năng của máu
.Nêu được chức năng củacơ quan tuần hoàn.
Kể được tên các bộ phận của cơ quan tuần hoàn.
II/ Đồ dùng dạy học.
Tranh và bộ đồ dùng của bài học.
III/Hoạt động dạy học.
1/ Kiểm tra bài cũ:
Người mắc bệnh lao thường có những biểu hiện gì?
Nêu cách phòng tránh bệnh lao.
2HS lên bảngtrả lời.
2/ Bài mới:Giới thiệu bài
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1:Quan sát thảo luận.
Mục tiêu:Cấu tạo và chức năng của máu.
Bước 1:Làm việc theo nhóm.
Cho hs quan sát hình và nêu câu hỏi.
-Bạn bị đứt tay hay trầy da bao giờ chưa?
-Khi đứt tay ta thấy gì?
-Theo bạn khi máu mới chảy ra là máu lỏng hay máu đặc?
Bước 2:Làm việc cả lớp.
Kết luận:Máu là chất lỏng màu đỏgồm 2 thành phầnlà huyết tương và huyết cầu còn gọi là các tế bào máu Có nhiêu loại huyết cầu,quan trọng nhất là huyết cầu đỏ nó có chức năng mang khí ô xy đi nuôi cơ thể.
-Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thểgọi là cơ quan tuần hoàn.
Hoạt động 2:Làm việc với sgk.
Bước 1:Làm việc theo cặp .
Yêu cầu hs quan sát hình 4
.
Bước2:Làm việc cả lớp.
Kết luận:Cơ quan tuần hoàn gồm có tim và các mạch máu.
Hoạt độnh 3:Chơi trò chơi tiếp sức
Bước 1:Nêu tên trò chơi và phổ biến cách chơi.
-Chia 2đội mỗi đội 6 em đứng thành 2 hàng dọc.
Gvchốt ý tuyên dương.
Kết luận:Nhờ các mạch máuđem máu đến mọi bộ phận của cơ thể để tất cả các cơ quan của cơ thể có đủ chất dinh dưỡng và ô xy để hoạt động đồng thời máu cũng có chức năngchuyên chở khícác bô nic và chất thảicủa các cơ quan trong cơ thể đến phổi và thận để thải chúng ra ngoài.
4/ Củng cố-Dặn dò.
Nhận xét tiết học.
Quan sát tranh và các hình1,2,3.
Thảo luận và ghi kết quả ra giấy
Đại diện từng nhóm lên báo cáo kết quả.
-Học sinh nhắc lại.
Quan sát tranh 1bạn hỏi 1bạn trả lời
Cùng nhau thảo luận.
4,5 cặp lên trình bày.
3hs nhắc lại.
Hschơi nhanh như hướng dẫn.
Lớp cổ vũ cho đội chơi.
Rút kinh nhiệm tiết dạy:
TỔ TRƯỞNG
BAN GIÁM HIỆU
Ngày 26 tháng 9 năm 2006
TUẦN 4
TIẾT 7: HOẠT ĐỘNG TUẦN HOÀN
I/ Mục tiêu: Sau bài học học sinh biết.
-Thực hành nghe nhịp đập của tim và đếm nhịp mạch tim.
Chỉ được đường đicủa máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn vòng tuần hoàn nhỏ
II/ Đồ dùng dạy học.
Sơ đồ 2 vòng tuần hoàn lớn,phiếu học tập.
III/Hoạt động dạy học
1/Kiếm tra bài cũ:
-Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thể được gọi là gì?
-Cơ quan tuần hoàn gồm những bộ phận nào?
2Hstrả lời
GV nhận xét ghi điểm.
2/Bài mới:Giới thiệu bài
TG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1:Thực hành.
Mục tiêu:Biết nghe nhịp đập của tim và đếm nhịp mạch tim.
Bước 1:Làm việc cả lớp.
GVhướng dẫn hsáp tai vào ngực bạn để nghe tim đập và đêmsố nhịp đập của tim trong 1 phút.
Bước 2 làm việc thoe cặp
Bước 3:Các em nghe thấy gì khi áp tai vào ngực bạn.
Khi đặt đầu ngón taylên cổ tay bạn em cảm thấy gì? .
Kết luận:Tim luôn đập để đưa máu đi khắp cơ thể.Nếu tim ngừng đập,máu không lưu thông được trong các mạch máu,cơ thể sẽ chết.
Hoạt động 2:Làm việc với sgk.
Bước1:Làm việc theo nhóm .
Chia lớp thành 4 nhóm.
Ycầu hs lên bảngchỉ sơ đồ,sau đó các nhóm đều làm việc.
Bước 2: Làm việc cả lớp
Hoạt động 3:Chơi trò chơi
Ghép hình vào chữ.GVhướng dẫn cách chơi.
Nhận xét đánh giá kết quả.
4/Củng cố –Dặn dò.
Nhận xét tiết học.
.
Nghe giới thiệu.
2 hs Lên bảng làm mẫu.
Từng cặp thực hành
Tim đập .
Mạch đập.
Lớp đồng thanh.
Chỉ động mạch ,tĩnh mạch trên sơ đồ.Chỉ và nói đường đi của máuvà vòng tuần hoàn.
Đại diện từng nhóm lên báo cáo.
Nhận xét bạn.
Nhận đồ chơi.
Các nhóm thi đua,nhóm nào xong trước se dán sản phẩm của mình lên bảng trước.
Nhận xét các sản phẩm của bạn,
Rút kinh nhiệm tiết dạy:
Ngày 29 tháng 9 năm 2006
Tiết 8 : VỆ SINH CƠ QUAN TUẦN HOÀN
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS biết:
So sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn.
Nêu các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn.
Tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Các hình trong SGK trang 18, 19.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (4’)
GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 5 / 10 VBT Tự nhiên xã hội Tập 1.
GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới (30’)
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Hoạt động 1 : Quan sát và thảo luận
Mục tiêu :
So sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn.
Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV cho HS chơi trò chơi “Con thỏ”
- HS chơi theo hướng dẫn
- Sau khi cho HS chơi xong, GV hỏi : Các em có cảm thấy nhịp tim và mạch của mình nhanh hơn lúc chúng ta ngồi yên không ?
- HS trả lời.
Bước 2 :
- GV cho HS chơi một trò chơi đòi hỏi vận động nhiều như trò chơi đổi chỗ cho nhau.
- HS chơi theo hướng dẫn
- Sau khi cho HS vận động mạnh, GV cho HS thảo luận câu hỏi : So sánh nhịp đập của tim và mạch khi vận động mạnh với khi vận động nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi.
- Làm việc theo nhóm.
Kết luận : Khi ta vận động mạnh hoặc lao động chân tay thì nhịp đập của tim và mạch nhanh hơn bình thường. Vì vậy, lao động và vui chơi rất có lợi cho hoạt động của tim mạch. Tuy nhiên, nếu lao động hoặc hoạt động quá sức, tim có thể bị mệt, có hại cho sức khỏe.
Hoạt động 2 : THẢO LUẬN NHÓM
Mục tiêu :
- Nêu các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần hoàn.
- Có ý thức tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV yêu cầu các nhóm trưởng điều khiển các bạn trong nhóm quan sát hình trang 19 SGKvà kết hợp với hiểu biết của bản thân đê thảo luận các câu hỏi trang 38 SGV.
- Làm việc theo nhóm.
Bước 2 :
- Gọi đại diện một số cặp HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác bổ sung góp ý.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
Kết luận : - Tập thể dục thể thao, đi bộ, …có lợi cho tim mạch. Tuy nhiên, vận động hoặc lao động quá sức sẽ không có lợi cho tim mạch.
- Cuộc sống vui vẻ, thư thái, tránh những xúc động mạnh hay tức giận, … sẽ giúp cơ quan tuần hoàn hoạt động vừa phải, nhịp nhàng, tránh được tăng huyết áp và những cơn co, thắt tim đột ngột có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
- Cac loại thức ăn : các loại rau, các loại quả, thịt bò, thịt gà, thịt lợn, cá, lạc vừng, …đều có lợi cho tim mạch. Các thức ăn chứa nhiều chất béo như mỡ động vật ; các chất kích thích như rượu, thuốc lá, ma túy, … làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động mạch.
Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu HS đọc nội dung bạn cần biết trong SGK.
- 1, 2 HS đọc nội dung bạn cần biết trong SGK.
- GV nhận xét tiết học và dặn HS về nhà chuẩn bị bài sau.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :
TỔ TRƯỞNG
BAN GIÁM HIỆU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TNXH 1-4.doc