Tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Gặp gỡ ở Lúc-Xăm-bua: Tuần 30
Tập đọc
Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua
I/ Mục tiêu :
Tập đọc :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: lần lượt, tơ rưng, xích lô, trò chơi, lưu luyến, hoa lệ,...
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Biết đọc phân biệt lời kể có xen lời nhân vật trong truyện.
Rèn kĩ năng đọc hiểu :
Hiểu các từ ngữ trong bài: Lúc-xăm-bua, lớp 6, đàn tơ rưng, tuyết, hoa lệ …
Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Cuộc gặp gỡ thú vị, đầy bất ngờ của đoàn cán bộ Việt Nam với học sinh một trường tiểu học ở Lúc-xăm-bua thể hiện tình hữu nghị, đoàn kết giữa các dân tộc.
3. Thái độ:
- GDHS tình hữu nghị , đoàn kết giữa các dân tộc trên thế giới.
Kể chuyện :
Rèn kĩ năng nói...
47 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 3864 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Gặp gỡ ở Lúc-Xăm-bua, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 30
Tập đọc
Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua
I/ Mục tiêu :
Tập đọc :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: lần lượt, tơ rưng, xích lô, trò chơi, lưu luyến, hoa lệ,...
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Biết đọc phân biệt lời kể có xen lời nhân vật trong truyện.
Rèn kĩ năng đọc hiểu :
Hiểu các từ ngữ trong bài: Lúc-xăm-bua, lớp 6, đàn tơ rưng, tuyết, hoa lệ …
Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Cuộc gặp gỡ thú vị, đầy bất ngờ của đoàn cán bộ Việt Nam với học sinh một trường tiểu học ở Lúc-xăm-bua thể hiện tình hữu nghị, đoàn kết giữa các dân tộc.
3. Thái độ:
- GDHS tình hữu nghị , đoàn kết giữa các dân tộc trên thế giới.
Kể chuyện :
Rèn kĩ năng nói :
Dựa vào gợi ý, học sinh kể lại được câu chuyện bằng lời của mình. Lời kể tự nhiên, sinh động.
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
Rèn kĩ năng nghe :
Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn.
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ: ( 4’ ) Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Em hiểu ra điều gì sau khi đọc “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ ?
+ Em sẽ làm gì sau khi đọc “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ ?
Giáo viên nhận xét, cho điểm
Giáo viên nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm và hỏi:
+ Tranh vẽ gì ?
Giáo viên giới thiệu: chủ điểm Ngôi nhà chung là chủ điểm nói về ngôi nhà chung thân yêu của toàn nhân loại là trái đất.
Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
Giáo viên giới thiệu: Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua” để biết về cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ và thú vị của đoàn cán bộ Việt Nam với học sinh một trường tiểu học ở Lúc-xăm-bua.
Ghi bảng.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài ( 15’ )
Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài.
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài: giọng kể cảm động, nhẹ nhàng, nhấn giọng những từ ngữ thể hiện tình cảm thân thiết của thiếu nhi Lúc-xăm-bua với đoàn cán bộ Việt Nam; sự bất ngờ của đoàn cán bộ trước lòng mến khách, tình cảm nồng nhiệt của thiếu nhi Lúc-xăm-bua
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
Giáo viên viết bảng: Lúc-xăm-bua, Mô-ni-ca,Giét-xi-ca, in-tơ-nét và cho học sinh đọc.
GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài
Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi.
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4 đoạn.
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: Lúc-xăm-bua, lớp 6, đàn tơ rưng, tuyết, hoa lệ
Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3.
Cho cả lớp đọc Đồng thanh
Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ )
Mục tiêu: giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp: thi đua, giảng giải, thảo luận
Giáo viên cho học sinh đọc thầm từng đoạn và hỏi :
+ Đến thăm một trường tiểu học ở Lúc-xăm-bua, đoàn cán bộ Việt Nam gặp những điều gì bất ngờ thú vị ?
+ Vì sao các bạn lớp 6A nói được tiếng Việt và có nhiều đồ vật của Việt Nam ?
+ Các bạn học sinh Lúc-xăm-bua muốn biết điều gì về thiếu nhi Việt Nam?
+ Các em muốn nói gì với các bạn học sinh trong truyện này ?
Hát
3 học sinh đọc
Học sinh trả lời
Học sinh quan sát và trả lời
Tranh vẽ các bạn thiếu nhi với nhiều màu da, trang phục khác nhau của các dân tộc khác nhau đang cầm tay nhau vui múa hát quanh trái đất. Chim bồ câu trắng đang tung bay
Học sinh quan sát và trả lời
Học sinh lắng nghe.
Học sinh đọc
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân
Cá nhân, Đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Học sinh đọc theo nhóm ba.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân
Đồng thanh
Học sinh đọc thầm.
Tất cả học sinh lớp 6A đều tự giới thiệu bằng tiếng Việt, hát tặng đoàn bài hát bằng tiếng Việt, giới thiệu những vật rất đặt trưng của Việt Nam mà các em sưu tầm được; vẽ Quốc kì Việt Nam; nói được bằng tiếng Việt những từ ngữ thiêng liêng với người Việt Nam: Việt Nam, Hồ Chí Minh.
Vì cô giáo lớp 6A đã từng ở Việt Nam. Cô thích Việt Nam nên dạy học trò mình nói tiếng Việt, kể cho các em biết những điều tốt đẹp về Việt Nam. Các em còn tự tìm hiểu về Việt Nam trên in-tơ-nét.
Các bạn muốn biết về Việt Nam trên in-tơ-nét.
Rất cám ơn các bạn đẽ yêu quý Việt Nam./ Cảm ơn tình thân ái, hữu nghị của các bạn./ Chúng ta tuy ở hai đất nước xa nhau nhưng quý mến nhau như anh em một nhà./ chúng ta đoàn kết, quý mến nhau vì cùng sống chung trong một ngôi nhà chung là trái đất.
Tập đọc
Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ )
Mục tiêu: giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Phương pháp: Thực hành, thi đua
Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn cuối trong bài và lưu ý học sinh cách đọc đoạn văn.
Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 4: hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ )
Mục tiêu: giúp học sinh dựa vào gợi ý, học sinh kể lại được câu chuyện bằng lời của mình. Lời kể tự nhiên, sinh động
Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào gợi ý, học sinh kể lại được câu chuyện bằng lời của mình. Lời kể tự nhiên, sinh động.
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
Giáo viên hỏi:
+ Câu chuyện được kể theo lời của ai?
+ Kể lại câu chuyện bằng lời của mình là như thế nào ?
Giáo viên cho học sinh chọn kể lại câu chuyện bằng lời của mình.
Giáo viên cho 4 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện theo lời của mình.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, chốt lại.
Gọi học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu :
Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không?
Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không?
Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa?
Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai.
Học sinh các nhóm thi đọc.
Bạn nhận xét
Dựa vào gợi ý, học sinh kể lại được câu chuyện bằng lời của mình. Lời kể tự nhiên, sinh động.
Câu chuyện được kể theo lời của một thành viên trong đoàn cán bộ Việt Nam
Kể lại câu chuyện bằng lời của mình là kể khách quan, như người ngoài cuộc biết về cuộc gặp gỡ đó và kểlại.
Học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện
Cá nhân
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Toán
Luyện tập
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: giúp học sinh :
Củng cố về cộng các số có đến năm chữ số ( có nhớ )
Củng cố về giải bài toán bằng hai phép tính và tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật.
Kĩ năng: học sinh biết cộng các số có đến năm chữ số ( có nhớ ) ; giải bài toán bằng hai phép tính và tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật nhanh, chính xác.
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV : Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập
HS : vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Phép cộng các số trong phạm vi 100 000 ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ )
Hướng dẫn thực hành : ( 33’ )
Mục tiêu: giúp học sinh củng cố về cộng các số có đến năm chữ số ( có nhớ )
Củng cố về giải bài toán bằng hai phép tính và tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật
Phương pháp : thi đua, trò chơi
Bài 1: Tính:
GV gọi HS đọc yêu cầu
GV cho HS làm bài
GV: ở bài này cô sẽ cho các con chơi một trò chơi mang tên: “Hạ cánh”. Trước mặt các con là sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Nội Bài, có các ô trống để máy bay đậu, các con hãy thực hiện phép tính sau đó cho máy bay mang các số đáp xuống chỗ đậu thích hợp. Lưu ý các máy bay phải đậu sao cho các số thẳng cột với nhau. Bây giờ mỗi tổ cử ra 4 bạn lên thi đua qua trò chơi.
Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính của bạn
GV gọi HS nêu lại cách tính
Bài 2: Tính:
GV gọi HS đọc yêu cầu
Giáo viên hướng dẫn học sinh tính mẫu một bài
+
+
16528
20132
32416
69076
8 cộng 2 bằng 10, 10 cộng 6 bằng 16, viết 6 nhớ 1
2 cộng 3 bằng 5, 5 cộng 1 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7.
5 cộng 1 bằng 6, 6 cộng 4 bằng 10, viết 0 nhớ 1.
6 cộng 0 bằng 6, 6 cộng 2 bằng 8, thêm 1 bằng 9, viết 9
1 cộng 2 bằng 3, 3 cộng 3 bằng 6, viết 6.
GV cho HS làm bài
GV cho 3 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính của bạn
GV gọi HS nêu lại cách tính
GV Nhận xét
Bài 3: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
GV gọi HS đọc tóm tắt:
Sáng bán:
Chiều bán:
200l
? l
GV hỏi :
+ Sáng bán được bao nhiêu lít ?
+ Chiều bán được như thế nào so với sáng ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được cả hai buổi bán được bao nhiêu lít ta phải biết được những gì ?
+ Số lít sáng bán được biết chưa ?
+ Số lít chiều bán được biết chưa ?
Giáo viên: vậy chúng ta phải đi tìm số lít chiều bán được trước, sau đó mới tính số lít của cả hai buổi bán được.
+ Bài toán này thuộc dạng gì ?
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét
Bài 4:
GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Giáo viên cho học sinh tự làm bài
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét
Hát
HS đọc
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
+
+
54672
28298
82970
+
+
36159
38741
74900
+
+
47066
19838
66904
+
+
95648
4352
100000
HS đọc
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
+
+
33527
4130
25269
62926
+
+
60500
8197
22023
90720
+
+
80909
9090
10001
100000
Học sinh đọc
Sáng bán được 200 lít
Chiều bán được nhiều gấp 4 lần so với số lít sáng bán.
Hỏi cả hai buổi bán được bao nhiêu lít ?
Để tính được cả hai buổi bán được bao nhiêu lít ta phải biết được số lít của buổi.
Sáng bán được 200 lít
Số lít chiều bán được chưa biết
Bài toán này thuộc dạng bài toán giải bằng hai phép tính
1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở.
Bài giải
Số lít chiều bán được là
200 x 4 = 800 ( lít )
Số lít cả hai buổi bán được là
200 + 800 = 10000 ( lít )
Đáp số: 10000 lít
Học sinh nêu
Một hình chữ nhật có chiều dài bằng 12cm, chiều rộng bằng chiều dài.
Tính chu vi hình chữ nhật
Tính diện tích hình chữ nhật.
1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở.
Bài giải
Chiều rộng hình chữ nhật là:
12 : 3 = 4 ( cm )
Chu vi hình chữ nhật là:
( 12 + 4 ) x 2 = 32 ( cm )
Diện tích hình chữ nhật là:
12 x 4 = 48 ( cm2 )
Đáp số: a) 32cm
b) 48cm2
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : Phép trừ các số trong phạm vi 100 000.
Chính tả
Liên hợp quốc
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: HS nắm được cách trình bày một đoạn văn: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.
Kĩ năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp bài Liên hợp quốc. Viết đúng các chữ số. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ.
Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh dễ viết sai do phát âm sai: tr/ch ; êt/êch. Đặt câu đúng với những từ ngữ mang âm, vần trên.
Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bị :
GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ )
GV cho học sinh viết các từ đã học trong bài trước: lớp mình, điền kinh, tin tức, học sinh.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em:
Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp bài Liên hợp quốc. Viết đúng các chữ số.
Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh dễ viết sai do phát âm sai: tr/ch ; êt/êch. Đặt câu đúng với những từ ngữ mang âm, vần trên.
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh nghe viết
Mục tiêu: giúp học sinh nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp bài Liên hợp quốc. Viết đúng các chữ số
Phương pháp: Vấn đáp, thực hành
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị
Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
Gọi học sinh đọc lại bài.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả.
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Đoạn văn trên có mấy câu ?
+ Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì?
+ Có bao nhiêu thành viên tham gia Liên hợp quốc?
+ Việt Nam trở thành thành viên Liên hợp quốc vào lúc nào ?
Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: 24 – 10 – 1945, tháng 10 năm 2002, 191, 20 – 9 - 1977.
Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này.
Đọc cho học sinh viết
GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở.
Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
Chấm, chữa bài
Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài.
GV đọc chậm rãi, để HS dò lại.
GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi.
Sau mỗi câu GV hỏi:
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết. HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt: bài chép ( đúng / sai ) , chữ viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp / xấu ) , cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 13’ )
Mục tiêu: Làm đúng bài tập phân biệt các âm, dấu thanh dễ viết sai do phát âm sai: s/x ; in/inh
Phương pháp : Thực hành, thi đua
Bài tập 1a: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
buổi chiều
thuỷ triều
triều đình
chiều chuộng
ngược chiều
chiều cao
Nhận xét
Bài tập 1b: Gọi 1 HS đọc yêu cầu
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
hết giờ
mũi hếch
hỏng hết
lệt bệt
chênh lệch
Nhận xét
Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
Buổi chiều hôm nay, bố em ở nhà
Thuỷ triều là một hiện tượng tự nhiên ở biển
Cả triều đình được một phen cười vỡ bụng.
Em bé được cả nhà chiều chuộng.
Em đi ngược chiều gió.
Chiều cao của một ngôi nhà là 20 mét.
Hết giờ làm việc, mẹ sẽ đón em.
Bạn Nam có cái mũi hếch rất ngộ.
Công việc thế là hỏng hết.
Bác em ốm lệt bệt mãi mới khỏi.
Nhiệt độ trong nhà và ngoài trời rất chênh lệch.
Nhận xét
Hát
Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con
( 20’ )
Học sinh nghe Giáo viên đọc
2 – 3 học sinh đọc
Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Đoạn văn trên có 4 câu
Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích bảo vệ hoà bình, tăng cường hợp tác và phát triển giữa các nước.
Có 191 nước và vùng lãnh thổ.
Việt Nam trở thành thành viên Liên hợp quốc vào ngày 20/9/1977
Học sinh đọc
Học sinh viết vào bảng con
Cá nhân
HS chép bài chính tả vào vở
Học sinh sửa bài
Học sinh giơ tay.
Chọn chữ thích hợp trong ngoặc đơn ( triều, chiều ) để điền vào chỗ trống:
Chọn chữ thích hợp trong ngoặc đơn ( hếch, hết );( lệch, lệt ) để điền vào chỗ trống:
Chọn 2 từ ngữ vừa được hoàn chỉnh ở bài tập 1, đặt câu với mỗi từ ngữ đó:
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Tập đọc
Một mái nhà chung
I/ Mục tiêu :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: lá biếc, rập rình, tròn vo, rực rỡ, vòm cao, ...,
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Biết đọc bài thơ với giọng vui, thân ái, hồn nhiên.
Rèn kĩ năng đọc hiểu :
Hiểu các từ ngữ trong bài và biết cách dùng từ mới: dím, gấc, cầu vòng
Hiểu được bài thơ muốn nói với em: mỗi vật có cuộc sống riêng nhưng đều có mái nhà chung làtrái đất. Hãy yêu mái nhà chung, bảo vệ và giữ gìn nó.
Thái độ:
- GDHS ý thức giữ gìn và bảo vệ ngôi nghà chung của nhân loại.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng.
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ: Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua ( 4’ )
GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu chuyện: Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua và trả lời những câu hỏi về nội dung bài
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
Giáo viên: Mỗi người, mỗi con vật đều có mái nhà riêng của mình. Nhưng muôn loài trên trái đất đều cùng chung một mái nhà. Trong bài tập đọc hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu qua bài: “Một mái nhà chung” sẽ giúp các em hiểu thêm về điều đó.
Ghi bảng.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài ( 15’ )
Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài.
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài: giọng vui, hồn nhiên, thân ái.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 2 dòng thơ
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ.
Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1
Giáo viên: các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho đúng nhịp, ý thơ
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: dím, gấc, cầu vòng
Giáo viên giới thiệu tranhảnh con dím ( nhím ), giàn gấc, cầu vòng để giúp học sinh hiểu nghĩa từ hơn
Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm
Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ
Cho cả lớp đọc bài thơ
Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ )
Mục tiêu: giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của bài thơ.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài thơ và hỏi :
+ Ba khổ thơ đầu nói đến những mái nhà riêng của ai ?
+ Mỗi mái nhà riêng có nét gì đáng yêu ?
+ Mái nhà chung của muôn vật là gì ?
+ Em muốn nói gì với những bạn chung một mái nhà ?
Hoạt động 3: Học thuộc lòng ( 17’ )
Mục tiêu: giúp học sinh học thuộc lòng bài thơ Bé thành phi công.
Phương pháp : Thực hành, thi đua
Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho học sinh đọc.
Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ
Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc.
Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của mỗi dòng thơ
Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng dòng thơ.
Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn lại.
Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ: cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng.
Cho cả lớp nhận xét.
Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua trò chơi : “Hái hoa” học sinh lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã viết trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ
Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ.
Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay
Hát
Học sinh nối tiếp nhau kể
Học sinh quan sát và trả lời.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Học sinh đọc theo nhóm ba.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Đồng thanh
Học sinh đọc thầm.
Mái nhà của chim, của cá, của dím, của ốc, của bạn nhỏ.
Mái nhà của chim là nghìn lá biếc./ Mái nhà của cá là sóng xanh rập rình./ Mái nhà của dím nằm sâu trong lòng đất./ Mái nhà của ốc là vỏ tròn vo trên mình ốc./ Mái nhà của bạn nhỏ có giàn gấc đỏ, hoa giấy lợp hồng.
Mái nhà chung của muôn vật là bầu trời xanh.
Học sinh trả lời theo suy nghĩ: Hãy yêu mái nhà chung./ hãy sống hoà bình dưới mái nhà chung./ Hãy giữ gìn, bảo vệ mái nhà chung…
Học sinh lắng nghe
HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của GV
Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng thơ đến hết bài.
Cá nhân
Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức
Lớp nhận xét.
Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả khổ thơ.
2 - 3 học sinh thi đọc
Lớp nhận xét
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài : Ngọn lửa Ô-lim-pích.
Toán
Phép trừ các số trong phạm vi 100000
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: giúp học sinh biết thực hiện phép trừ các số trong phạm vi 100 000 ( bao gồm đặt tính rồi tính đúng )
Củng cố về giải bài toán bằng phép trừ, quan hệ giữa km và m.
Kĩ năng: học sinh thực hiện phép trừ các số trong phạm vi 100 000 nhanh, chính xác.
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV :
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: phép trừ các số trong phạm vi 100 000 ( 1’ )
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tự thực hiện phép trừ 85674 – 58329 ( 8’ )
Mục tiêu: giúp học sinh biết thực hiện phép trừ các số trong phạm vi 100 000 ( bao gồm đặt tính rồi tính đúng )
Phương pháp : giảng giải, đàm thoại, quan sát
GV viết phép tính 85674 – 58329 = ? lên bảng
Yêu cầu học sinh đặt tính theo cột dọc
Yêu cầu học sinh suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên.
Nếu học sinh tính đúng, Giáo viên cho học sinh nêu cách tính, sau đó Giáo viên nhắc lại để học sinh ghi nhớ.
Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tính
Giáo viên nêu quy tắc khái quát thực hiện phép trừ các số có năm chữ số: “ Muốn trừ số có năm chữ số cho số có năm chữ số, ta viết số bị trừ rồi viết số trừ sao cho chữ số hàng đơn vị thẳng hàng với chữ số hàng đơn vị, chữ số hàng chục thẳng hàng với chữ số hàng chục, chữ số hàng trăm thẳng hàng với chữ số hàng trăm, chữ số hàng nghìn thẳng cột với chữ số hàng nghìn, chữ số hàng chục nghìn thẳng cột với chữ số hàng chục nghìn
Cho học sinh nêu lại quy tắc.
Hoạt động 2: thực hành ( 8’ )
Mục tiêu: giúp học sinh biết thực hiện phép trừ các số trong phạm vi 100 000 ( bao gồm đặt tính rồi tính đúng )
Củng cố về giải bài toán bằng phép trừ, quan hệ giữa km và m
Phương pháp: thi đua, trò chơi
Bài 1: đặt tính rồi tính
GV gọi HS đọc yêu cầu
+ Khi đặt tính ta cần lưu ý điều gì ?
GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả
GV cho 3 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính
GV Nhận xét
Bài 2 :
GV gọi HS đọc đề bài
GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét.
Hát
Học sinh theo dõi
1 học sinh lên bảng đặt tính, học sinh cả lớp thực hiện đặt tính vào bảng con.
-
85674
58329
27345
4 không trừ được 9, lấy 14 trừ 9 bằng 5, viết 5 nhớ 1
2 thêm 1 bằng 3, 7 trừ 3 bằng 4, viết 4.
6 trừ 3 được 3, viết 3
5 không trừ được 8, lấy 15 trừ 8 bằng 7, viết 7 nhớ 1
5 thêm 1 bằng 6, 8 trừ 6 bằng 2, viết 2
Cá nhân
Học sinh nêu
HS đọc.
Ta đặt tính sao cho chữ số hàng đơn vị thẳng hàng với chữ số hàng đơn vị, chữ số hàng chục thẳng hàng với chữ số hàng chục, chữ số hàng trăm thẳng hàng với chữ số hàng trăm, chữ số hàng nghìn thẳng cột với chữ số hàng nghìn, chữ số hàng chục nghìn thẳng cột với chữ số hàng chục nghìn.
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
Học sinh nêu
Học sinh đọc
Một bể có 45 900l nước. Sau một tuần lễ sử dụng, trong bể còn 44 150l nước.
Hỏi mỗi ngày đã dùng bao nhiêu lít nước, biết rằng số lít nước sử dụng mỗi ngày đều bằng nhau ?
1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở.
Bài giải
1 tuần lễ = 7 ngày
Số lít nước đã sử dụng là:
45 900 – 44 150 = 1750 ( lít )
Số lít nước mỗi ngày đã dùng là
1750 : 7 = 250 ( lít )
Đáp số: 250 lít
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Tiền Việt Nam.
Luyện từ và câu
Ôn cách đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì ?. Dấu hai chấm
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: Ôn cách đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì ?. Dấu hai chấm.
Kĩ năng : Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Bằng gì ? Trả lời đúng các câu hỏi Bằng gì ? Thực hành trò chơi hỏi đáp sử dụng cụm từ Bằng gì ?
Bước đầu nắm được cách dùng dấu hai chấm.
Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng Việt.
II/ Chuẩn bị :
GV : bảng phụ viết nội dung ở BT1, 2, 3.
HS : VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ: ( 4’ ) Từ ngữ về thể thao. Dấu phẩy
Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 1, 2
Giáo viên nhận xét, cho điểm
Nhận xét bài cũ
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
Giáo viên: trong giờ luyện từ và câu hôm nay, các em sẽ được tiếp tục học ôn cách đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì ?. Dấu hai chấm
Ghi bảng.
Hoạt động 1: Ôn cách đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì? ( 17’ )
Mục tiêu: giúp học sinh tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Bằng gì ? Trả lời đúng các câu hỏi Bằng gì ? Thực hành trò chơi hỏi đáp sử dụng cụm từ Bằng gì ?
Phương pháp: thi đua, động não
Bài tập 1
Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
Giáo viên gọi học sinh đọc 3 câu trong bài
+ Voi uống nước bằng gì ?
+ Vậy ta gạch chân dưới bộ phận nào ?
Giáo viên cho học sinh làm bài
Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm :
Voi uống nước bằng vòi.
Chiếc đèn ông sao của bé được làm bằng nan tre dán giấy bóng kính.
Các nghệ sĩ đã chinh phục khán giả bằng tài năng của mình.
Bài tập 2
Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
Giáo viên cho học sinh đọc câu hỏi
Giáo viên cho học sinh làm bài
Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm :
Hằng ngày, em viết bài bằng gì ?
Chiếc bàn em ngồi học được làm bằng gì ?
Cá thở bằng gì ?
Hoạt động 2: Dấu hai chấm (17’)
Mục tiêu: giúp học sinh bước đầu nắm được cách dùng dấu hai chấm
Phương pháp : thi đua, động não
Bài tập 3
Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
Giáo viên cho học sinh làm bài
Giáo viên gọi học sinh đọc bài làm :
Một người kêu lên : “Cá heo !”
Nhà an dưỡng trang bị cho các cụ những thứ cần thiết : chăn màn, giường chiếu, xoong nồi, ấm chén pha trà,…
Đông Nam Á gồm mười một nước là : Bru-nây, Cam-pu-chia, Đông-ti-mo, In-đô-nê-xi-a, Lào, ma-lai-xi-a, Mi-âm nhạc-ma, Phi-líp-pin, Thái Lan, Việt Nam, Xin-ga-po
Hát
Học sinh sửa bài
Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Bằng gì ?”:
Cá nhân
Voi uống nước bằng vòi.
Vậy ta gạch chân dưới bằng vòi
Học sinh làm bài
Cá nhân
Trả lời các câu hỏi sau:
Học sinh đọc
Học sinh làm bài
Cá nhân
Hằng ngày, em viết bài bằng bút chì / bút mực / bút bi …
Chiếc bàn em ngồi học được làm bằng gỗ / nhựa / đá …
Cá thở bằng mang
Điền dấu câu thích hợp vào mỗi ô trống:
Học sinh làm bài
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài : Từ ngữ về các nước. Dấu phẩy.
Tự nhiên xã hội
Bài 59: Trái đất. Quả địa cầu
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : giúp HS có khả năng:
Nhận biết được hình dạng của Trái Đất trong không gian.
Biết cấu tạo của quả địa cầu gồm: quả địa cầu, giá đỡ, trục gắn quả địa cầu với giá đỡ.
Kĩ năng : học sinh chỉ được trên quả địa cầu cực Bắc, cực Nam, xích đạo, Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
Thái độ : Có ý thức giữ gìn, bảo vệ, yêu quý Trái Đất.
II/ Chuẩn bị:
Giáo viên : các hình trang 112, 113 trong SGK, quả địa cầu, 2 hình phóng to như hình 2 trong SGK trang 112 nhưng không có phần chữ trong hình, 2 bộ bìa, mỗi bộ gồm 5 tấm bìa ghi: cực Bắc, cực Nam, xích đạo, Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ: Mặt Trời ( 4’ )
Nêu ví dụ về vai trò của Mặt Trời đối với con người, động vật và thực vật.
Nếu không có Mặt Trời thì điều gì sẽ xảy ra trên Trái Đất?
Gia đình em đã sử dụng ánh sáng và nhiệt của Mặt Trời để làm gì ?
Vậy chúng ta sử dụng ánh sáng và nhiệt của Mặt Trời vào những công việc gì ?
Nhận xét
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Trái đất. Quả địa cầu ( 1’ )
Hoạt động 1: thảo luận cả lớp ( 17’ )
Mục tiêu: Nhận biết được hình dạng của Trái Đất trong không gian
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
Giáo viên cho học sinh quan sát hình 1 trong SGK trang 112
+ Quan sát hình 1 ( ảnh chụp Trái Đất từ tàu vũ trụ ) em thấy Trái Đất có hình gì ?
Giáo viên chốt: Trái Đất có dạng hình cầu, hơi dẹt ở hai đầu. Trái Đất nằm lơ lửng trong vũ trụ.
Giáo viên cho học sinh quan sát quả địa cầu và giới thiệu: quả địa cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất và phân biệt cho các em các bộ phận: quả địa cầu, giá đỡ, trục gắn quả địa cầu với giá đỡ.
Giáo viên goi học sinh trình bày lại quả địa cầu.
Giáo viên mở rộng: quả địa cầu được đặt trên một giá đỡ có trục xuyên qua. Nhưng trong thực tế Trái Đất không có trục xuyên qua và cũng không phải đặt trên giá đỡ nào cả. Trái Đất nằm lơ lửng trong không gian.
Giáo viên chỉ cho học sinh vị trí nước Việt Nam trên quả địa cầu nhằm giúp các em hình dung được Trái Đất mà chúng ta đang ở rất lớn.
Kết luận: Trái Đất rất lớn và có dạng hình cầu.
Hoạt động 2: thực hành theo nhóm ( 16’ )
Mục tiêu: Biết chỉ cực Bắc, cực Nam, xích đạo, Bắc bán cầu và Nam bán cầu trên quả địa cầu
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
Giáo viên chia lớp thành các nhóm, cho học sinh quan sát hình 2 trong SGK thảo luận và chỉ trên hình: cực Bắc, cực Nam, xích đạo, Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
Giáo viên gọi đại diện của các nhóm lên chỉ quả địa cầu theo yêu cầu của Giáo viên
Giáo viên cho học sinh nhận xét về màu sắc trên quả địa cầu tự nhiên và giải thích sơ lược về sự thể hiện màu sắc. Ví dụ: màu xanh lơ thường dùng để chỉ biển ; màu xanh lá cây chỉ đồng bằng ; màu vàng, da cam thường chỉ đồi núi, cao nguyên,… từ đó giúp học sinh hình dung bề mặt Trái Đất không bằng phẳng.
Kết luận: Quả địa cầu giúp ta hình dung được hình dạng, độ nghiêng và bề mặt Trái Đất
Hoạt động 3: Chơi trò chơi Gắn chữ vào sơ đồ câm ( 16’ )
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm chắc vị trí của cực Bắc, cực Nam, xích đạo, Bắc bán cầu và Nam bán cầu
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
Giáo viên chia lớp thành các nhóm mỗi nhóm 5 học sinh, cho học sinh quan sát hình 2 trong SGK ( nhưng không có chú giải )
Giáo viên gọi hai nhóm lên bảng xếp thành hai hàng dọc
Giáo viên phát cho mỗi nhóm 5 tấm bìa
Giáo viên hướng dẫn luật chơi: khi Giáo viên hô “bắt đầu” thì lần lượt từng học sinh trong nhóm lên gắn tấm bìa của mình vào hình trên bảng. Khi học sinh thứ nhất về chỗ thì học sinh thứ hai mới được lên gắn, cứ như thế đến hết học sinh trong nhóm
Giáo viên cho các nhóm chơi theo hướng dẫn
Giáo viên tổ chức cho học sinh đánh giá hai nhóm chơi:
+ Nhóm nào gắn đúng trong thời gian ngắn nhất là nhóm đó thắng cuộc.
+ Nhóm nào chơi không đúng luật sẽ bị ngừng không được chơi. Giáo viên có thể gọi nhóm khác lên chơi.
Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
Hát
Học sinh quan sát
Quan sát hình 1 ( ảnh chụp Trái Đất từ tàu vũ trụ ) em thấy Trái Đất có hình tròn, hình cầu, quả bóng.
Cá nhân
Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy.
Học sinh trong nhóm lần lượt chỉ cho nhau xem: cực Bắc, cực Nam, xích đạo, Bắc bán cầu và Nam bán cầu
Học sinh đặt quả địa cầu trên bàn, chỉ trục của quả địa cầu và nhận xét trục của nó đứng thẳng hay nghiêng so với mặt bàn.
Đại diện của các nhóm lên chỉ quả địa cầu
Học sinh chia nhóm, quan sát
Học sinh lắng nghe
Các nhóm chơi theo hướng dẫn của Giáo viên
Các học sinh khác quan sát và theo dõi hai nhóm chơi.
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Bài 60: Sự chuyển động của Trái Đất.
Tập viết
Ôn chữ hoa :
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa U
Viết tên riêng: Uông Bí bằng chữ cỡ nhỏ.
Viết câu ứng dụng: Uốn cây từ thuở còn non / Dạy con từ thuở con còn bi bô bằng chữ cỡ nhỏ.
Kĩ năng :
Viết đúng chữ viết hoa U viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ trong vở Tập viết.
Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bị :
GV : chữ mẫu U, tên riêng: Uông Bí và câu ca dao trên dòng kẻ ô li.
HS : Vở tập viết, bảng con, phấn
III/ Các hoạt động :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Ổn định: ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ )
GV nhận xét bài viết của học sinh.
Cho học sinh viết vào bảng con : Trường Sơn
Nhận xét
Bài mới:
Giới thiệu bài : ( 1’ )
GV cho HS mở SGK, yêu cầu học sinh :
+ Đọc tên riêng và câu ứng dụng
Giáo viên cho học sinh quan sát tên riêng và câu ứng dụng, hỏi :
+ Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng ?
GV: nói trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa U, tập viết tên riêng Uông Bí và câu ứng dụng: Uốn cây từ thuở còn non / Dạy con từ thuở con còn bi bô.
Ghi bảng: Ôn chữ hoa: U
Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con ( 18’ )
Mục tiêu: giúp học sinh viết chữ viết hoa U, viết tên riêng, câu ứng dụng
Phương pháp : quan sát, thực hành, giảng giải
Luyện viết chữ hoa
GV gắn chữ U trên bảng
Giáo viên cho học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi và nhận xét, trả lời câu hỏi :
+ Chữ U gồm những nét nào?
Cho HS viết vào bảng con
Giáo viên viết mẫu và kết hợp nhắc lại cách viết B, D
Giáo viên gọi học sinh trình bày
Giáo viên viết chữ B, D hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học sinh quan sát vừa viết vừa nhắc lại cách viết.
Giáo viên cho HS viết vào bảng con
Chữ U hoa cỡ nhỏ : 2 lần
Chữ B, D hoa cỡ nhỏ : 2 lần
Giáo viên nhận xét.
Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng )
GV cho học sinh đọc tên riêng: Uông Bí
Giáo viên giới thiệu: Uông Bí là tên một thị xã ở tỉnh Quảng Ninh.
Giáo viên cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết.
+ Trong từ ứng dụng, các chữ có chiều cao như thế nào ?
+ Khoảng cách giữa các con chữ như thế nào ?
+ Đọc lại từ ứng dụng
GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ và nhắc học sinh Uông Bí là tên riêng nên khi viết phải viết hoa 2 chữ cái đầu U, B
Giáo viên cho HS viết vào bảng con từ Uông Bí 2 lần
Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết.
Luyện viết câu ứng dụng
GV viết câu ứng dụng mẫu và cho học sinh đọc :
Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở con còn bi bô
Giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung câu ứng dụng: Cây non cành mềm nên dễ uốn. Cha mẹ dạy con ngay từ nhỏ, mới dễ hình thành những thói quen tốt cho con.
+ Các chữ đó có độ cao như thế nào ?
+ Câu ứng dụng có chữ nào được viết hoa ?
Giáo viên yêu cầu học sinh luyện viết chữ Uốn, Dạy
Giáo viên nhận xét, uốn nắn
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết ( 16’ )
Mục tiêu: học sinh viết vào vở Tập viết chữ viết hoa U viết tên riêng, câu ứng dụng
Phương pháp: thực hành
Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết
Giáo viên nêu yêu cầu :
+ Viết chữ U : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết chữ B, D: 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết tên Uông Bí: 2 dòng cỡ nhỏ
+ Viết câu ứng dụng: 5 dòng
Cho học sinh viết vào vở.
GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu.
Chấm, chữa bài
Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài.
Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung
Thi đua :
Giáo viên cho 4 tổ thi đua viết câu: “Uống nước nhớ nguồn”.
Nhận xét, tuyên dương học sinh viết đẹp.
Hát
Cá nhân
HS quan sát và trả lời
Các chữ hoa là: T (Tr), S, B
Học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi
Học sinh trả lời
Học sinh viết bảng con
Cá nhân
Học sinh quan sát và nhận xét.
Trong từ ứng dụng, các chữ U, B, g cao 2 li rưỡi, chữ ô, n, i cao 1 li.
Khoảng cách giữa các con chữ bằng một con chữ o
Cá nhân
Cá nhân
Chữ U, y, h, D, b cao 2 li rưỡi ; chữ ô, n, c, â, ư, u, ơ, c, a, i, ô cao 1 li ; chữ t cao 1 li rưỡi
Câu ca dao có chữ Uốn, Dạy được viết hoa
Học sinh viết bảng con
Học sinh nhắc: khi viết phải ngồi ngay ngắn thoải mái :
Lưng thẳng
Không tì ngực vào bàn
Đầu hơi cuối
Mắt cách vở 25 đến 35 cm
Tay phải cầm bút, tay trái tì nhẹ lên mép vở để giữ vở.
Hai chân để song song, thoải mái.
HS viết vở
Cử đại diện lên thi đua
Cả lớp viết vào bảng con
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp.
Ôn Toán
( 14 giờ 20’ – 15 giờ 00’ )
GV giúp học sinh biết thực hiện phép trừ các số trong phạm vi 100 000 ( bao gồm đặt tính rồi tính đúng ), củng cố về giải bài toán bằng phép trừ.
Bài 1: đặt tính rồi tính
GV gọi HS đọc yêu cầu
GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả
GV cho 3 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính
GV Nhận xét
Bài 2 :
GV gọi HS đọc đề bài
GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét.
HS đọc
HS làm bài
Học sinh thi đua sửa bài
Học sinh nêu
HS đọc.
Một bể có 45 900l nước. Sau một tuần lễ sử dụng, trong bể còn 44 150l nước.
Hỏi mỗi ngày đã dùng bao nhiêu lít nước, biết rằng số lít nước sử dụng mỗi ngày đều bằng nhau ?
1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở.
Bài giải
1 tuần lễ = 7 ngày
Số lít nước đã sử dụng là:
45 900 – 44 150 = 1750 ( lít )
Số lít nước mỗi ngày đã dùng là
1750 : 7 = 250 ( lít )
Đáp số: 250 lít
Tập đọc
Ngọn lửa Ô-lim-pích
I/ Mục tiêu :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: Ô-lim-pích, Ô-lim-pi-a, 3000 năm, trai tráng, tấu nhạc, nguyệt quế, năm 1894, hữu nghị,..
Ngắt nghỉ hơi đúng, biết chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn.
Rèn kĩ năng đọc hiểu :
Hiểu các từ ngữ trong bài và biết cách dùng từ mới: tấu nhạc, xung đột, náo nhiệt, khôi phục.
Hiểu nội dung bài: Đại hội Thể thao Ô-lim-pích được tổ chức trên phạm vi toàn thế giới ( bắt đầu từ năm 1894 ) là tục lệ đã có từ gần 3000 năm trước ở nước Hi Lạp cổ. Ngọn lửa mang từ thành phố Ô-lim-pi-a tới nơi tổ chức đại hội thể hiện ước vọng hoà bình, hữu nghị của các dân tộc trên thế giới.
3. Thái độ:
- GDHS tình đoàn kết , hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.
II/ Chuẩn bị :
GV : một vài bức ảnh vận động viên Việt Nam tham dự Đại hội Thể thao Ô-lim-pích.
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Một mái nhà chung ( 4’ )
Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài Một mái nhà chung và trả lời các câu hỏi về nội dung bài.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ những gì ?
Giáo viên: Bức tranh này vẽ một cảnh trong Đại hội Thể thao Ô-lim-pích của toàn thế giới. Trong bài học hôm nay các em sẽ được học bài: “Bé thành phi công” qua đó các em sẽ biết được đại hội Thể thao Ô-lim-pích lớn nhất hành tinh này có ý nghĩa như thế nào.
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
Mục tiêu: giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài.
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
Giáo viên đọc với giọng kể trang trọng, nhấn giọng những từ ngữ thể hiện nội dung chính của mỗi câu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc, kết hợp giải nghĩa từ.
Giáo viên viết bảng: Ô-lim-pích, Ô-lim-pi-a, 3000 năm, năm 1894 và cho học sinh đọc.
GV hướng dẫn học sinh: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài
Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi.
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn
Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: tấu nhạc, xung đột, náo nhiệt, khôi phục
Giáo viên giới thiệu ảnh về tấu nhạc chúc mừng và đặt vòng nguyệt quế lên đầu người chiến thắng. Ngày nay, để chúc mừng người chiến thắng, ban tổ chức cho cử Quốc ca của đất nước có vận động viên giành giải nhất.
Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3.
Cho cả lớp đọc Đồng thanh
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 9’ )
Mục tiêu: giúp học sinh những chi tiết quan trọng và diễn biến của bài.
Phương pháp: diễn giải, đàm thoại
Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài văn và hỏi :
+ Đại hội Thể thao Ô-lim-pích có từ bao giờ ?
+ Tục lệ của Đại hội có gì hay ?
+ Em hiểu ra điều gì sau khi đọc “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ ?
+ Theo em, vì sao người ta khôi phục Đại hội Thể thao Ô-lim-pích ?
Giáo viên cho học sinh kể tên một vài môn thể thao trong Đại hội Thể thao Ô-lim-pích hiện nay.
Giáo viên giới thiệu ảnh vận động viên Trần Hiếu Ngân – người Việt Nam đầu tiên đoạt Huy chương Bạc môn võ tê-côn-đô ở Đại hội Thể thao Ô-lim-pích.
Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 8’ )
Mục tiêu: giúp học sinh biết ngắt nghỉ hơi đúng, biết chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn
Phương pháp: Thực hành, thi đua
Giáo viên đọc mẫu bài và lưu ý học sinh về giọng đọc ở đoạn đó.
Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh.
Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối.
Gọi vài học sinh thi đọc đoạn văn
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất
Hát
Học sinh đọc bài
Học sinh quan sát và trả lời
Tranh vẽ các vận động viên với nhiều màu da khác nhau đang chạy. Vận động viên đầu tiên đang giơ cao ngọn đuốc.
Học sinh lắng nghe
Học sinh đọc
Cá nhân
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân
Cá nhân, Đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Học sinh đọc theo nhóm ba.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân
Đồng thanh
Học sinh đọc thầm và trả lời
Tục lệ đã có từ gần 3000 năm trước ở nước Hi Lạp cổ.
Đại hội tổ chức 4 năm một lần vào tháng 7, kéo dài 5, 6 ngày
Thanh niên trai tráng thi nhiều môn thể thao: chạy, bắn cung, nhảy, đua ngựa, ném đĩa, ném lao, đấu vật …
Người đoạt giải được tấu nhạc chúc mừng, được đặt trên đầu một vòng nguyệt quế.
Mọi cuộc xung đột trong thời gian đại hội đều phải tạm dừng.
Học sinh trả lời theo suy nghĩ.
Vì tục lệ này khuyến khích mọi người Luyện tập thể thao, tăng cường sức khoẻ.
Vì Đại hội tạo điều kiện cho các dân tộc trên toàn thế giới thể hiện tinh thần hoà bình, hữu nghị, hợp tác.
Vì ngọn lửa Ô-lim-pích được thắp sáng trong giờ khai mạc Đại hội sẽ làm cho những người tham dự thêm yêu cuộc sống hoà bình, hữu nghị, căm ghét chiến tranh…
Chạy, nhảy, bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bơi lội, bắn súng, bắn cung, đẩy tạ, đấu kiếm, võ thuật, thể dục dụng cụ…
Học sinh lắng nghe
HS đọc bài theo sự hướng dẫn của GV
Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp sức
Học sinh thi đọc
Lớp nhận xét
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài : Bác sĩ Y-éc-xanh.
Toán
Tiền Việt Nam
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: giúp học sinh
Nhận biết các tờ giấy bạc: 20 000 đồng, 50 000 đồng, 100 000 đồng.
Bước đầu biết đổi tiền.
Biết làm tính trên các số với đơn vị là đồng.
Kĩ năng: Nhận biết các tờ giấy bạc, biết đổi tiền, thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng nhanh, đúng, chính xác.
Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV: Các tờ giấy bạc: 20 000 đồng, 50 000 đồng, 100 000 đồng
HS: vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Phép trừ các số trong phạm vi 100 000 ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Tiền Việt Nam ( 1’ )
Hoạt động 1: Giới thiệu các tờ giấy bạc: 20 000 đồng, 50 000 đồng, 100 000 đồng ( 8’ )
Mục tiêu: giúp học sinh nhận biết các tờ giấy bạc: 20 000 đồng, 50 000 đồng, 100 000 đồng
Phương pháp: giảng giải, đàm thoại
Giáo viên giới thiệu: khi mua, bán hàng ta thường sử dụng tiền. Trước đây, chúng ta đã làm quen với những loại giấy bạc 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng, 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng.
Hôm nay, các em sẽ được biết thêm một số tờ giấy bạc khác, đó là: 20 000 đồng, 50 000 đồng, 100 000 đồng
Giáo viên cho học sinh quan sát từng tờ giấy bạc trên và nhận biết giá trị các tờ giấy bạc bằng dòng chữ và con số ghi giá trị trên tờ giấy bạc như:
+ Màu sắc của tờ giấy bạc.
+ Dòng chữ “Hai mươi nghìn đồng” và số 20 000
+ Dòng chữ “Năm mươi nghìn đồng” và số 50 000
+ Dòng chữ “Một trăm nghìn đồng” và số 100 000
Hoạt động 2: Thực hành ( 26’ )
Mục tiêu: giúp học sinh nhận biết các tờ giấy bạc, biết đổi tiền, thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp: thi đua, trò chơi
Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm
GV gọi HS đọc yêu cầu
Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau quan sát các chiếc ví và nói trong mỗi chiếc ví có bao nhiêu tiền.
Giáo viên cho học sinh quan sát chú lợn thứ nhất và hỏi : Chiếc ví thứ nhất có bao nhiêu tiền ?
Cho học sinh làm bài
Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
Giáo viên cho lớp nhận xét
Bài 2:
GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét
Bài 3: Viết số tiền thích hợp vào ô trống trong bảng
GV gọi HS đọc yêu cầu
Giáo viên hỏi:
+ Mỗi quyển vở giá bao nhiêu tiền ?
+ Các số cần điền vào ô trống là những số như thế nào ?
+ Vậy muốn tính số tiền mua 2 quyển vở ta làm như thế nào ?
Cho học sinh làm bài
Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
Giáo viên cho lớp nhận xét
Bài 4: Viết số thích hợp vào ô trống (theo mẫu):
GV gọi HS đọc yêu cầu
Cho học sinh làm bài
Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả
Giáo viên cho lớp nhận xét
Hát
Học sinh lắng nghe
Học sinh quan sát
HS đọc.
Học sinh quan sát
Chiếc ví thứ nhất có 80 000 đồng. Ta tính nhẩm: 50 000 đồng + 10 000 đồng + 20 000 đồng = 80 000 đồng.
HS làm bài và thi đua sửa bài
Chiếc ví thứ hai có 90 000 đồng. Ta tính nhẩm: 50 000 đồng + 10 000 đồng + 10 000 đồng + 20 000 đồng = 90 000 đồng.
Chiếc ví thứ ba có 90 000 đồng. Ta tính nhẩm: 50 000 đồng + 20 000 đồng + 20 000 đồng = 90 000 đồng
Chiếc ví thứ tư có 20 800 đồng. Ta tính nhẩm: 100 đồng + 200 đồng + 500 đồng + 20 000 đồng = 20 800 đồng
HS đọc
Bác Toàn mua 2 vé xem xiếc, mỗi vé giá 20 000 đồng. Sau đó bác mua xăng xe máy hết 16 000 đồng.
Hỏi bác Toàn đã tiêu hết tất cả bao nhiêu tiền ?
Bác Toàn có 100 000 đồng. Hỏi bác Toàn có đủ tiền để mua vé xem xiếc và mua xăng không ?
HS làm bài
Học sinh thi đua sửa bài
Bài giải
Số tiền bác Toàn mua vé là:
20 000 x 2 = 40 000 ( đồng )
Số tiền bác Toàn đã tiêu hết tất cả là
40 000 + 16 000 = 56 000 ( đồng )
Bác Toàn đủ tiền để mua vé xem xiếc và mua xăng và còn dư :
100 000 – 56 000 = 44 000 ( đồng )
Đáp số : 56 000 đồng
Học sinh đọc
Mỗi quyển vở giá 1500 đồng
Các số cần điền vào ô trống là số tiền phải trả để mua 2, 3, 4 quyển vở
Muốn tính số tiền mua 2 quyển vở ta lấy giá tiền mua một quyển vở nhân với 2
HS làm bài.
Học sinh thi đua sửa bài
Số quyển vở
1 quyển
2 quyển
3 quyển
4 quyển
Số tiền
1500 đồng
3000 đồng
4500 đồng
6000 đồng
Học sinh đọc
HS làm bài.
Học sinh thi đua sửa bài
Tổng số tiền
Số các tờ giấy bạc
10 000 đồng
20 000 đồng
50 000 đồng
80 000 đồng
1
1
1
30 000 đồng
1
1
60 000 đồng
1
1
90 000 đồng
2
1
100 000 đồng
1
2
1
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Luyện tập.
Chính tả
Một mái nhà chung
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: HS nắm được cách trình bày một bài thơ: chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc câu đặt dấu chấm.
Kĩ năng: Nhớ - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp 3 khổ thơ đầu trong bài Một mái nhà chung. Trình bày bài viết rõ ràng, sạch sẽ.
Làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: tr/ch ; êt/êch.
Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bị :
GV : bảng phụ viết bài Một mái nhà chung
HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ )
GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ bắt đầu bằng tr/ch hoặc 4 từ có tiếng chứa vần êt/êch.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em :
Nhớ - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp 3 khổ thơ đầu trong bài Một mái nhà chung.
Làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: tr/ch ; êt/êch.
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh nhớ - viết
Mục tiêu: giúp học sinh nhớ - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp 3 khổ thơ đầu trong bài Một mái nhà chung
Phương pháp: vấn đáp, thực hành
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị
Giáo viên đọc các khổ thơ cần viết chính tả 1 lần.
Gọi học sinh đọc lại bài.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả.
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Đoạn thơ có mấy khổ ?
+ Những chữ nào trong đoạn văn cần viết hoa ?
Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: nghìn, lá biếc, sóng xanh, rập rình, lòng đất, nghiêng, lợp
Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này.
Học sinh nhớ viết chính tả
GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
Giáo viên cho học sinh viết vào vở.
Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
Chấm, chữa bài
Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại.
GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi.
Sau mỗi câu GV hỏi:
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt: bài chép (đúng/sai), chữ viết (đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu), cách trình bày (đúng/sai, đẹp/xấu)
Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả ( 10’ )
Mục tiêu: giúp học sinh làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: tr/ch ; êt/êch
Phương pháp : thực hành
Bài tậpa: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
Mèo con đi học ban trưa
Nón nan không đội, trời mưa ào ào
Hiên che không chịu nép vào
Tối về sổ mũi còn gào “meo meo”.
Bài tậpb: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Ai ngày thường mắc lỗi
Tết đến chắc hơi buồn
Ai được khen ngày thường
Thì hôm nào cũng tết
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.
Hát
Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con.
( 24’ )
Học sinh nghe Giáo viên đọc
2 – 3 học sinh đọc.
Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Đoạn thơ có 3 khổ
Những chữ đầu mỗi câu, đầu đoạn, tên bài
Học sinh đọc
Học sinh viết vào bảng con
Cá nhân
HS viết bài chính tả vào vở
Học sinh sửa bài
Học sinh giơ tay.
Điền vào chỗ trống tr hoặc ch:
Học sinh làm bài
Học sinh sửa bài
Điền vào chỗ trống êt hoặc êch:
Học sinh làm bài
Học sinh sửa bài
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Toán
Luyện tập
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: giúp học sinh biết trừ nhẩm các số tròn chục nghìn.
Củng cố về trừ các số có đến năm chữ số, về giải bài toán bằng phép trừ, về số ngày trong các tháng.
Kĩ năng: học sinh biết trừ các số có đến năm chữ số, về giải bài toán bằng phép trừ, về số ngày trong các tháng nhanh, đúng, chính xác.
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV : đồ dùng dạy học: trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Tiền Việt Nam ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ )
Hướng dẫn thực hành: ( 33’ )
Mục tiêu: giúp học sinh biết trừ các số có đến năm chữ số, về giải bài toán bằng phép trừ, về số ngày trong các tháng nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp: thực hành, thi đua
Bài 1: Tính nhẩm:
GV gọi HS đọc yêu cầu
Giáo viên cho học sinh tự làm bài
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Bài 2 : Đặt tính rồi tính :
GV gọi HS đọc yêu cầu
Giáo viên cho học sinh làm bài
GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Bài 3:
GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Giáo viên cho học sinh tự làm bài
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét
Hát
HS nêu
Học sinh làm bài
HS thi đua sửa bài
80 000 – 50 000
90 000 – 70 000
60 000 – 20 000
70 000 – 60 000
100 000 – 90 000
100 000 – 30 000
= 30 000
= 20 000
= 40 000
= 10 000
= 10 000
= 70 000
HS nêu
Học sinh làm bài
Học sinh thi đua sửa bài.
62947 - 25819
-
62947 25819
37126
41572 – 12466
-
41572 12466
29106
70254 - 63217
-
70254 63217
7037
84630 - 36402
-
84630 36402
48228
35791 - 8855
-
35791
8855
26936
14600 - 578
-
14600
578
14022
Học sinh đọc
Bác Hoà thu được 32 650kg cà phê. Bác đã bán lần đầu được 20 000kg, lần sau bán 12 600kg.
Hỏi bác Hoà còn lại bao nhiêu ki-lô-gam cà phê? (Giải bài toán bằng hai cách khác nhau)
Học sinh làm bài
Học sinh thi đua sửa bài
Bài giải
Cách 1: Số kg cà phê cả hai lần bán được
20 000 + 12 600 = 32 600 ( kg )
Số kg cà phê bác Hoà còn lại là:
32 650 – 32 600 = 50 ( kg )
Cách 2: Số kg cà phê còn lại sau khi bán lần đầu là
32 650 – 20 000 = 12 650 ( kg )
Số kg cà phê bác Hoà còn lại là:
12 650 – 12 600 = 50 ( kg )
Đáp số: 850 kg
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : Luyện tập chung
Thủ công
Làm đồng hồ để bàn (tiết 2)
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: Học sinh biết cách làm đồng hồ để bàn.
Kĩ năng : Học sinh làm đồng hồ để bàn đúng quy trình kĩ thuật.
Thái độ : Học sinh yêu thích các sản phẩm đồ chơi do mình làm ra.
II/ Chuẩn bị :
GV : mẫu đồng hồ để bàn làm bằng giấy thủ công có kích thước đủ lớn để học sinh quan sát
Một đồng hồ để bàn
Tranh quy trình làm đồng hồ để bàn
Kéo, thủ công, bút chì.
HS : bìa màu, bút chì, kéo thủ công.
III/ Các hoạt động:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Ổn định: ( 1’ )
Bài cũ: ( 4’ ) Làm đồng hồ để bàn
Kiểm tra đồ dùng của học sinh.
Tuyên dương những bạn có sản phẩm đẹp.
Bài mới:
Giới thiệu bài: Làm đồng hồ để bàn (1’)
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS ôn lại quy trình ( 10’ )
Mục tiêu: giúp học sinh ôn lại cách làm đồng hồ để bàn đúng quy trình kĩ thuật
Phương pháp: Trực quan, quan sát, đàm thoại
Giáo viên treo tranh quy trình làm đồng hồ để bàn lên bảng.
Bước 1: cắt giấy.
Giáo viên hướng dẫn: cắt hai tờ giấy thủ công hoặc bìa màu có chiều dài 24 ô, chiều rộng 16 ô để làm đế và làm khung dán mặt đồng hồ.
Cắt một tờ giấy hình vuông có cạnh 10 ô để làm chân đỡ đồng hồ. Nếu dùng bìa hoặc giấy thủ công dày thì chỉ cần cắt tờ giấy hình chữ nhật dài 10 ô, rộng 5 ô.
Cắt một tờ giấy có chiều dài 14 ô, chiều rộng 8 ô để làm mặt đồng hồ.
Bước 2: Làm các bộ phận của đồng hồ ( khung, mặt, đế và chân đỡ đồng hồ ).
Làm khung đồng hồ:
Lấy một tờ giấy thủ công dài 24 ô, rộng 16 ô, gấp đôi chiều dài, miết kĩ đường gấp.
Mở tờ giấy ra, bôi hồ đều vào bốn mép giấy và giữa tờ giấy. Sau đó, gấp lại theo đường dấu giữa, miết nhẹ cho hai nửa tờ giấy dính chặt vào nhau ( H. 2 )
Gấp hình 2 lên 2 ô theo dấu gấp ( gấp phía có hai mép giấy để bước sau sẽ dán vào đế đồng hồ ). Như vậy, kích thước của khung đồng hồ sẽ là: dài 16 ô, rộng 10 ô( H. 3 )
Giáo viên lưu ý học sinh miết mạnh lại các nếp gấp.
Làm mặt đồng hồ:
Lấy tờ giấy làm mặt đồng hồ gấp làm bốn phần bằng nhau để xác định điểm giữa mặt đồng hồ và bốn điểm đánh số trên mặt đồng hồ ( H. 4 )
Dùng bút chấm đậm vào điểm giữa mặt đồng hồ và gạch vào điểm đầu các nếp gấp. Sau đó, viết các số 3, 6, 9, 12 vào bốn gạch xung quanh mặt đồng hồ ( H. 5 )
Cắt, dán hoặc vẽ kim chỉ giờ, kim chỉ phút và kim chỉ giây từ điểm giữa hình ( H. 6 )
Làm đế đồng hồ:
Đặt dọc tờ giấy thủ công hoặc tờ bìa dài 24 ô, rộng 16 ô theo đường dấu gấp ( H. 7 ). Gấp tiếp hai lần nữa như vậy. Miết kĩ các nếp gấp, sau đó bôi hồ vào nếp gấp ngoài cùng và dán lại để được tờ bìa dày có chiều dài là 16 ô, rộng 6 ô đề làm đế đồng hồ ( H. 8 )
Gấp hai cạnh dài của hình 8 theo đường dấu gấp, mỗi bên 1 ô rưỡi, miết cho thẳng và phẳng. Sau đó, mở đường gấp ra, vuốt lại theo đường dấu gấp để tạo chân đế đồng hồ ( H. 9 )
Làm chân đỡ đồng hồ:
Đặt tờ giấy hình vuông có cạnh 10 ô lên bàn, mặt kẻ ô ở phía trên. Gấp lên theo đường dấu gấp 2 ô rưỡi. Gấp tiếp hai lần nữa như vậy. Bôi hồ bôi hồ vào nếp gấp cuối và dán lại được mảnh bìa có chiều dài là 16 ô, rộng 6 ô đề làm đế đồng hồ ( H. 8 )
Nếu dùng giấy thủ công dày hoặc bìa ( dài 10 ô, rộng 5 ô ) thì chỉ cần gấp đôi theo chiều dài để lấy dấu gấp giữa. Sau đó mở ra, bôi hồ đều và dán lại theo dấu gấp giữa sẽ được chân đỡ đồng hồ.
Gấp hình 10b lên 2 ô theo chiều rộng và miệt kĩ được hình 10c.
Bước 3 : Làm thành đồng hồ hoàn chỉnh
Dán mặt đồng hồ vào khung đồng hồ:
Đặt ướm tờ giấy làm mặt đồng hồ vào khung đồng hồ sao cho các mép của tờ giấy làm mặt đồng hồ cách đều các mép của khung đồng hồ 1 ô và đánh dấu.
Bôi hồ đều vào mặt sau tờ giấy làm mặt đồng hồ rồi dán đúng vào vị trí đã đánh dấu ( H. 11 )
Dán khung đồng hồ vào phần đế:
Bôi hồ vào mặt trước phần gấp lên 2 ô của tờ bìa làm khung đồng hồ rồi dán vào phần đế sao cho mép ngoài cùng bằng với mép chân đế ( H. 11 )
Dán chân đỡ vào mặt sau khung đồng hồ:
Bôi hồ vào mặt trước phần gấp lên 2 ô của chân đỡ (H. 13a ) rồi dán vào giữa mặt đế đồng hồ. Sau đó bôi hồ tiếp vào đầu còn lại của chân đỡ và dán vào mặt sau khung đồng hồ (chú ý dán cách mép khung khoảng 1 ô) (H.13b)
Giáo viên tóm tắt lại các bước làm đồng hồ để bàn
Giáo viên yêu cầu 1 - 2 học sinh nhắc lại các bước gấp và làm đồng hồ để bàn.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành tập gấp đồng hồ để bàn theo nhóm.
Giáo viên quan sát, uốn nắn cho những học sinh đan chưa đúng, giúp đỡ những em còn lúng túng.
Tổ chức trình bày sản phẩm, chọn sản phẩm đẹp để tuyên dương.
Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh.
1 ô
Hình 13b
Mặt sau khung đồng hồ
Chân đỡ
đồng hồ
Phần 2ô dán vào đế đồng hồ
Hát
12
9 3
6
Mặt
đồng hồ
Khung
đồng hồ
Chân đế
đồng hồ
Hình 1
16 ô
12
ô
Hình 2
16 ô
10 ô
2ô
Hình 3
14 ô
8 ô
Hình 4
12
9 3
6
12
9 3
6
Hình 5 Hình 6
Hình 7
16 ô
6ô
1ô
rưỡi
Hình 8
Hình 9
10 ô
2ô
rưỡi
2ô
b)
Hình 10
a) c)
12
9 3
6
Hình 11
12
9 3
6
Hình 12
Bôi hồ
a)
Nhận xét, dặn dò: ( 1’ )
Chuẩn bị : Làm đồng hồ để bàn ( tiết 3 )
Nhận xét tiết học
Đạo đức
Chăm sóc cây trồng, vật nuôi (tiết 2)
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : giúp HS hiểu :
Sự cần thiết phải chăm sóc cây trồng, vật nuôi và cách thực hiện.
Quyền được tham gia vào các hoạt động chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi tạo điều kiện cho sự phát triển của bản thân.
Kĩ năng : Học sinh biết chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi ở nhà, ở trường,…
Thái độ : học sinh biết thực hiện quyền được bày tỏ ý kiến của trẻ em:
Đồng tình, ủng hộ những hành vi chăm sóc cây trồng, vật nuôi
Biết phản đối những hành vi phá hoại cây trồng, vật nuôi
Báo cho người có trách nhiệm khi phát hiện hành vi phá hoại cây trồng, vật nuôi.
II/ Chuẩn bị:
Giáo viên: vở bài tập đạo đức, tranh ảnh một số cây trồng, vật nuôi, bài hát trồng cây nhạc của Văn Tiến, lời của Bế Kiến Quốc, bài hát Em đi giữa biển vàng nhạc của Bùi Đình Thảo, lời của Nguyễn Khoa Đăng.
Học sinh : vở bài tập đạo đức.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ: Chăm sóc cây trồng, vật nuôi ( tiết 1 ) ( 4’ )
Cây trồng, vật nuôi có lợi ích gì đối với con người ?
Với cây trồng, vật nuôi ta phải làm gì ?
Nhận xét bài cũ.
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Chăm sóc cây trồng, vật nuôi ( tiết 2 )( 1’ )
Hoạt động 1: Báo cáo kết quả điều tra ( 20’ )
Mục tiêu: học sinh biết về các hoạt động chăm sóc cây trồng, vật nuôi ở nhà, ở trường, ở địa phương; biết quan tâmhơn đến các công việc chăm sóc cây trồng, vật nuôi.
Phương pháp: quan sát, giảng giải.
Cách tiến hành :
Giáo viên yêu cầu một số em trình bày kết quả điều tra theo những vấn đề sau:
+ Hãy kể tên loại cây trồng mà em biết.
+ Các cây trồng đó được chăm sóc như thế nào ?
+ Hãy kể tên các vật nuôi mà em biết.
+ Các vật nuôi đó được chăm sóc như thế nào ?
+ Em đã tham gia vào các hoạt động chăm sóc cây trồng, vật nuôi như thế nào ?
Gọi đại diện từng nhóm lên trình bày lại kết quả điều tra
Giáo viên nhận xét việc trình bày của các nhóm và khen ngợi học sinh đã quan tâm đến tình hình cây trồng, vật nuôi ở gia đình và địa phương.
Hoạt động 2: Đóng vai ( 7’ )
Mục tiêu: Học sinh biết thực hiện một số hành vi chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi; thực hiện quyền được bày tỏ ý kiến, được tham gia của trẻ em
Phương pháp : thực hành .
Cách tiến hành :
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm đóng vai theo một trong các tình huống sau:
Tình huống 1: Tuấn Anh định tưới cây nhưng Hùng cản: Có phải cây của lớp mình đâu mà cậu tưới.
Nếu là Tuấn Anh, em sẽ làm gì ?
Tình huống 2: Dương đi thăm ruộng, thấy bờ ao nuôi cá bị vỡ, nước chảy ào ào.
Nếu là Dương, em sẽ làm gì ?
Tình huống 3: Nga đang chơi vui thì mẹ nhắc về cho lợn ăn.
Nếu là Nga, em sẽ làm gì ?
Tình huống 4: Chính rủ Hải đi học tắt qua thảm cỏ ở công viên cho gần.
Nếu là Hải, em sẽ làm gì ?
Gọi đại diện từng nhóm lên đóng vai
Giáo viên kết luận:
Tình huống 1: Tuấn Anh nên tưới cây và giải thích cho bạn hiểu.
Tình huống 2: Dương nên đắp lại bờ ao hoặc báo cho người lớn biết.
Tình huống 3: Nga nên dừng chơi, đi cho lợn ăn.
Tình huống 4: Hải nên khuyên Chính không đi trên thảm cỏ.
Hoạt động 3: ( 7’ )
Giáo viên cho học sinh vẽ tranh, hát đọc thơ, kể chuyện về việc chăm sóc cây trồng, vật nuôi
Giáo viên cho học sinh trình bày sản phẩm của mình.
Nhận xét, tuyên dương.
Hoạt động 4: Trò chơi Ai nhanh, ai đúng ( 7’ )
Mục tiêu: Học sinh ghi nhớ các việc làm chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi
Phương pháp : thực hành .
Cách tiến hành :
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và phổ biến luật chơi: trong một khoảng thời gian quy định, các nhóm phải liệt kê các việc làm cần thiết để chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi vào giấy. Mỗi việc đúng được tính 1 điểm. Nhóm nàoghi được nhiều việc nhất, đúng nhất và nhanh nhất đó sẽ thắng cuộc.
Giáo viên cho các nhóm thực hiện trò chơi.
Giáo viên tổng kết, khen các nhóm khá nhất.
Kết luận chung: Cây trồng, vật nuôi rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Vì vậy, em cần biết bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật nuôi.
Hát
Học sinh trả lời
Học sinh chia thành các nhóm, và thảo luận trả lời các câu hỏi.
Đại diện học sinh lên trình bày lại kết quả điều tra.
Các nhóm khác theo dõi và bổ sung
Học sinh chia thành các nhóm nhỏ, trao đổi, thảo luận và chuẩn bị đóng vai
Đại diện các nhóm lên đóng vai.
Các nhóm khác theo dõi và bổ sung
Học sinh vẽ tranh, hát đọc thơ, kể chuyện về việc chăm sóc cây trồng, vật nuôi
Học sinh thành các nhóm và lắng nghe Giáo viên phổ biến luật chơi.
Các nhóm thực hiện trò chơi
Cả lớp nhận xét, đánh giá kết quả thi của các nhóm.
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Tập làm văn
Viết thư
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: Viết thư.
Kĩ năng: Biết viết một bức thư ngắn cho một bạn nhỏ nước ngoài để làm quen và bày tỏ tình thân ái.
Lá thư trình bày đúng thể thức; đủ ý; dùng từ đặt câu đúng; thể hiện tình cảm với người nhận thư.
Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến.
II/ Chuẩn bị :
GV : bảng phụ viết những câu hỏi gợi ý viết thư, bảng phụ viết trình tự lá thư, phong bì thư, tem thư, giấy rời để viết thư.
HS : Vở bài tập
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ ) Viết về một trận thi đấu thể thao
Giáo viên cho học sinh đọc bài viết về một trận thi đấu thể thao
Giáo viên nhận xét
Bài mới :
Giới thiệu bài: Viết thư ( 1’ )
Giáo viên giới thiệu: trong giờ tập làm văn hôm nay, các em sẽ dựa vào gợi ý của SGK viết một bức thư ngắn cho một bạn nước ngoài để làm quen và bày tỏ tình thân ái.
Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh thực hành
Mục tiêu: Dựa vào gợi ý của SGK viết một bức thư ngắn cho một bạn nước ngoài để làm quen và bày tỏ tình thân ái
Phương pháp: thực hành
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần gợi ý.
Giáo viên hướng dẫn: bài tập yêu cầu các em suy nghĩ viết thư cho một người bạn mà các em biết qua đài phát thanh, nghe qua người khác hoặc đọc trên sách, báo, qua các bài đọc giúp các em hiểu thêm về nước bạn. Người bạn nước ngoài này cũng có thể là người bạn trong tưởng tưởng của em. Cần nói rõ bạn đó là người nước nào. Nói được tên của bạn.
Nội dung thư phải thể hiện:
Mong muốn làm quen với bạn ( để làm quen, cần phải tự giới thiệu em là ai, người nước nào; thăm hỏi bạn…)
Bày tỏ tình thân ái, mong muốn các bạn nhỏ trên thế giới cùng chung sống hạnh phúc trong ngôi nhà chung: trái đất.
Giáo viên mở bảng phụ viềt hình thức trình bày lá thư cho 1 học sinh đọc:
Dòng đầu thư (ghi rõ nơi viết ngày, tháng, năm)
Lời xưng hô ( Bạn …… thân mến ). Sau lời xưng hô này, có thể đặt dấu phẩy, dấu chấm than hoặc không đặt dấu gì.
Nội dung thư: Làm quen, thăm hỏi, bày tỏ tình thân ái. Lời chúc, hứa hẹn.
Cuối thư: Lời chào, chữ kí và tên.
Giáo viên cho học sinh viết thư vào giấy rời
Gọi một số học sinh đọc thư trước lớp.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay
Giáo viên cho học sinh viết phong bì thư, dán tem, đặt lá thư vào phong bì thư.
Hát
Học sinh đọc
( 20’ )
Viết một bức thư ngắn ( khoảng 10 câu ) cho một bạn nước ngoài để làm quen và bày tỏ tình thân ái
2 học sinh đọc
Học sinh lắng nghe.
Cá nhân
Học sinh làm bài
Cá nhân
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Thảo luận về bảo vệ môi trường.
Toán
Luyện tập
I/ Mục tiêu :
Kiến thức: giúp học sinh.
Củng cố về cộng, trừ ( nhẩm và viết ) các số trong phạm vi 100 000
Củng cố về giải bài toán bằng hai phép tính và bài toán rút về đơn vị.
Kĩ năng: học sinh biết cộng, trừ ( nhẩm và viết ) các số trong phạm vi 100 000; giải bài toán bằng hai phép tính và bài toán rút về đơn vị nhanh, đúng, chính xác.
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV : đồ dùng dạy học: trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Luyện tập chung ( 1’ )
Hướng dẫn thực hành: ( 33’ )
Mục tiêu: giúp học sinh biết cộng, trừ ( nhẩm và viết ) các số trong phạm vi 100 000; giải bài toán bằng hai phép tính và bài toán rút về đơn vị nhanh, đúng, chính xác
Phương pháp: thực hành, thi đua
Bài 1: Tính nhẩm:
GV gọi HS đọc yêu cầu
Giáo viên cho học sinh tự làm bài
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Bài 2 : Đặt tính rồi tính :
GV gọi HS đọc yêu cầu
Giáo viên cho học sinh làm bài
GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”.
Bài 3:
GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Giáo viên cho học sinh tự làm bài
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét
Bài 4:
GV gọi HS đọc đề bài.
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Giáo viên cho học sinh tự làm bài
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét
Hát
HS nêu
Học sinh làm bài
HS thi đua sửa bài
50 000 + 20 000 + 10 000
50 000 + (20 000 + 10 000)
80 000 – 30 000 – 20 000
80 000 – (30 000 + 20 000)
= 80 000
= 80 000
= 30 000
= 30 000
HS nêu
Học sinh làm bài
Học sinh thi đua sửa bài.
49635 - 31287
-
49635 31287
18348
84752 - 56282
-
84752 56282
28470
60800 - 21578
-
60800 21578
48222
Học sinh đọc
Đội Một thu được 45 600kg tôm. Đội Hai thu được nhiều hơn đội Một 5300kg tôm. Đội Ba thu được ít hơn đội Hai 4600kg tôm.
Hỏi đội Ba thu được bao nhiêu ki-lô-gam tôm ?
Học sinh làm bài
Học sinh thi đua sửa bài
Bài giải
Số kg tôm đội Hai thu được là :
45 600 + 5300 = 50 900 ( kg )
Số kg tôm đội Ba thu được là:
50 900 – 4600 = 46 300 ( kg )
Đáp số: 46 300 kg
Học sinh đọc
Mua 2 quyển sổ phải trả 10 000 đồng.
Hỏi mua 3 quyển sổ như thế phải trả bao nhiêu tiền ?
Học sinh làm bài
Học sinh thi đua sửa bài
Bài giải
Số tiền mua 1 quyển sổ là :
10 000 : 2 = 5000 ( đồng )
Số tiền mua 3 quyển sổ là:
5000 x 3 = 15 000 ( đồng )
Đáp số: 15 000 đồng
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Nhân số có năm chữ số với số có một chữ số.
Tự nhiên xã hội
Bài 60: Sự chuyển động của Trái Đất
I/ Mục tiêu :
Kiến thức : giúp HS có khả năng:
Biết sự chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và quanh Mặt Trời.
Quay quả địa cầu theo đúng chiều quay của Mặt Trời quanh mình nó.
Kĩ năng : Nhận biết sự chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và quanh Mặt Trời. Thực hành quay quả địa cầu theo đúng chiều quay của Mặt Trời quanh mình nó
Thái độ :
II/ Chuẩn bị:
Giáo viên : các hình trang 114, 115 trong SGK.
Học sinh : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ: Trái đất. Quả địa cầu ( 4’ )
Trái Đất có hình gì ?
Giáo viên cho học sinh chỉ trên hình: cực Bắc, cực Nam, xích đạo, Bắc bán cầu và Nam bán cầu
Nhận xét
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Sự chuyển động của Trái Đất
Hoạt động 1: Thực hành theo nhóm ( 9’ )
Mục tiêu:
Biết Trái Đất không ngừng quay quanh mình nó.
Quay quả địa cầu theo đúng chiều quay của Mặt Trời quanh mình nó.
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
Giáo viên chia lớp thành các nhóm, cho học sinh quan sát hình 1 trong SGK thảo luận và trả lời câu hỏi gợi ý:
Giáo viên cho nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc.
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Giáo viên vừa quay quả địa cầu vừa nói: từ lâu, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng, Trái Đất không đứng yên mà luôn luôn tự quay quanh mình nó theo hướng ngược chiều kim đồng hồ nếu nhìn từ cực Bắc xuống.
Hoạt động 2: Quan sát tranh theo cặp ( 8’ )
Mục tiêu: Biết Trái Đất đồng thời vừa tự quay quanh mình nó vừa chuyển động quanh Mặt Trời
Biết chỉ hướng chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và quanh Mặt Trời trong hình 3 ở SGK trang 115
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
Giáo viên chia lớp thành các nhóm, cho học sinh quan sát hình 3 trong SGK thảo luận, từng cặp chỉ cho nhau xem hướng chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời qua một số câu hỏi gợi ý sau:
+ Trái Đất tham gia đồng thời mấy chuyển động? Đó là những chuyển động nào ?
+ Nhận xét về hướng chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và chuyển động quanh Mặt Trời (cùng hướng và đều ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn từ cực Bắc xuống)
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Kết luận: Trái Đất đồng thời tham gia hai chuyển động: chguyển động tự quay quanh mình nó và chuyển động quay quanh Mặt Trời.
Hoạt động 3: Chơi trò chơi Trái Đất quay ( 8’ )
Mục tiêu: Củng cố kiến thức toàn bài
Tạo hứng thú học tập.
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành :
Giáo viên chia lớp thành các nhóm và hướng dẫn nhóm trưởng điều khiển nhóm.
Giáo viên cho các nhóm ra sân, chỉ vị trí chỗ cho từng nhóm và hướng dẫn cách chơi:
+ Gọi 2 bạn ( một bạn đóng vai Mặt Trời, một bạn đóng vai Trái Đất )
+ Bạn đóng vai Mặt Trời đứng ở giữa vòng tròn, bạn đóng vai Trái Đất sẽ vừa quay quanh mình, vừa quay quanh Mặt Trời như hình dưới của trang 115 trong SGK.
+ Các bạn khác trong nhóm quan sát hai bạn và nhận xét.
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm lên biểu diễn trước lớp.
Hát
( 1’ )
Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy.
Nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy.
Nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc
Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Học sinh chia thành các nhóm
Nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc
Đại diện các nhóm lên biểu diễn trước lớp
Các nhóm khác nghe và bổ sung.
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài 61 : Trái Đất là một hành tinh trong hệ Mặt Trời
Ôn Tập làm văn
Giáo viên giúp học sinh dựa vào bài làm miệng ở tuần trước, học sinh viết được một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu kể lại một trận thi đấu thể thao mà em đã có dịp được xem
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại phần gợi ý của bài tập làm văn tiết trước.
Giáo viên hướng dẫn: bài tập yêu cầu kể được một số nét chính của một trận thi đấu thể thao mà các em đã tận mắt nhìn thấy trên sân vận động, sân trường hoặc trên ti vi, cũng có thể kể một số nét chính của một trận thi đấu thể thao đã được nghe tường thuật trên đài phát thanh, nghe qua người khác hoặc đọc trên sách, báo …
Kể dựa theo gợi ý nhưng không nhất thiết phải theo sát gợi ý, có thể linh hoạt thay đổi trình tự các gợi ý.
Nên viết ra nháp những ý chính về trận thi đấu để tránh viết thiếu ý hoặc lạc đề.
Giáo viên: gợi ý chỉ là chỗ dựa để các em kể lại một số nét chính của một trận thi đấu thể thao. Tuy nhiên, vẫn có thể kể theo cách trả lời từng câu hỏi. Lời kể cần giúp người nghe hình dung được trận đấu.
Cho học sinh làm bài
Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay
Học sinh đọc
2 học sinh đọc
Học sinh lắng nghe.
Học sinh làm bài
Cá nhân
Ôn Chính tả
GV giúp học sinh làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: tr/ch ; êt/êch
Bài tập a: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình:
Mèo con đi học ban trưa
Nón nan không đội, trời mưa ào ào
Hiên che không chịu nép vào
Tối về sổ mũi còn gào “meo meo”.
Bài tập b: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
Gọi học sinh đọc bài làm của mình
Ai ngày thường mắc lỗi
Tết đến chắc hơi buồn
Ai được khen ngày thường
Thì hôm nào cũng tết
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.
Điền vào chỗ trống tr hoặc ch:
Học sinh làm bài
Học sinh sửa bài
Điền vào chỗ trống êt hoặc êch:
Học sinh làm bài
Học sinh sửa bài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TUAN 30 HOAN CHINH.doc