Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Cậu bé thông minh

Tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Cậu bé thông minh: Tuần 1 Tập đọc I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bình tĩnh, xin sữa, đuổi đi, bật cười, mâm cỗ, ... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( nhà vua ) Rèn kĩ năng đọc hiểu : Đọc thầm nhanh hơn lớp 2. Hiểu nghĩa của một số từ khó. Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : ca ngợi sự thông minh, tài trí của cậu bé. Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu chuyện. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung. Rèn kĩ năng nghe : Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể ...

doc47 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án lớp 3 môn tập đọc: Cậu bé thông minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Tập đọc I/ Mục tiêu : Tập đọc : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bình tĩnh, xin sữa, đuổi đi, bật cười, mâm cỗ, ... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( nhà vua ) Rèn kĩ năng đọc hiểu : Đọc thầm nhanh hơn lớp 2. Hiểu nghĩa của một số từ khó. Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : ca ngợi sự thông minh, tài trí của cậu bé. Kể chuyện : Rèn kĩ năng nói : Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu chuyện. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung. Rèn kĩ năng nghe : Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 2’ ) GV giới thiệu 8 chủ điểm của SGK TV3, tập 1. Giáo viên yêu cầu học sinh mở Mục lục SGK, gọi học sinh đọc tên chủ điểm. Giáo viên kết hợp giới thiệu nội dung từng chủ điểm + Măng non : nói về Thiếu nhi + Mái ấm : về gia đình + Tới trường : về nhà trường + Cộng đồng : về xã hội + Quê hương Bắc – Trung – Nam : về các vùng miền trên đất nước ta. + Anh em một nhà : về các dân tộc anh em trên đất nước ta. + Thành thị và nông thôn : sinh hoạt ở đô thị, nông thôn. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 2’ ) Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm. Giáo viên giới thiệu : chủ điểm Măng non là chủ điểm nói về Thiếu nhi. Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ những ai ? Giáo viên : thời xưa ai muốn đến kinh đô gặp Đức Vua quả là một điều hết sức khó khăn, lo sợ. Vậy mà có một cậu bé thông minh, tài trí và can đảm đã dám đến kinh đô gặp Đức Vua. Để thấy được sự thông minh, tài trí của cậu bé như thế nào hôm nay cô cùng các em tìm hiểu qua bài : “Cậu bé thông minh” Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ ) GV đọc mẫu toàn bài Chú ý giọng đọc đọc của từng nhân vật : + Giọng người dẫn chuyện : chậm rãi khi giới thiệu câu chuyện, thể hiện sự lo lắng trước yêu cầu oái oăm của nhà vua, khoan thai, thoải mái sau mỗi lần cậu bé tài trí qua được thử thách của nhà vua. + Giọng cậu bé lễ phép, bình tĩnh, tự tin. + Giọng nhà vua oai nghiêm, có lúc vờ bực tức, quát. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, bài có 23 câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện gồm 3, 4 câu ( Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé … liền bị đuổi đi ) Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 3 đoạn. Đoạn 1: Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1. Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu : “ Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp 1 con gà trống đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải chịu tội” Giáo viên : trong câu văn này có một chỗ không có dấu phẩy nhưng nếu mình đọc liền không ngắt hơi thì người nghe sẽ không hiểu rõ ý của câu văn. Đó là chỗ nào ? Giáo viên : chúng ta sẽ ngắt ở chỗ vùng nọ, Giáo viên gạch / sau từ vùng nọ. + Cậu bé thưa với cha đưa cậu đi đâu ? Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ : + Kinh đô nghĩa là gì ? Đoạn 2: Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 2. + Cậu bé đã làm gì trước cung vua ? Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ : + Om sòm nghĩa là gì ? Đoạn 3: Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 3. + Biết được cậu bé tài giỏi, thông minh nhà vua đã làm gì ? Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ : + Trọng thưởng nghĩa là gì ? Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn. Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em đọc, 1 em nghe Giáo viên gọi từng tổ đọc. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1. Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2 Cho cả lớp đọc lại đoạn 3. Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi : + Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài ? + Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi : + Cậu bé đã làm cách nào để vua thấy lệnh của ngài là vô lí ? Gọi học sinh 3 nhóm trả lời Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3 và hỏi : + Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì ? + Vì sao cậu bé yêu cầu như vậy ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài, thảo luận nhóm đôi và trả lời : + Câu chuyện này nói lên điều gì ? Hát 1 – 2 học sinh đọc Học sinh quan sát Học sinh trả lời. Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Vùng nọ Cậu bé thưa với cha đưa cậu đi lên kinh đô. Học sinh đọc phần chú giải. Cậu bé kêu khóc om sòm trước cung vua. Học sinh đọc phần chú giải. Biết được cậu bé tài giỏi, thông minh nhà vua trọng thưởng. Học sinh đọc phần chú giải 3 học sinh đọc. Học sinh đọc theo nhóm đôi. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân Cá nhân Đồng thanh ( 15’ ) Học sinh đọc thầm. Lệnh cho mỗi làng nộp một con gà trống biết đẻ trứng. Vì gà trống không đẻ trứng được. Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi. Học sinh trả lời : cậu nói một chuyện khiến vua cho là vô lí : bố đẻ em bé từ đó làm cho vua phải thừa nhận lệnh của ngài cũng vô lí. Cậu yêu cầu sứ giả về tâu Đức vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim. Yêu cầu 1 việc vua không làm nổi để khỏi phải thực hiện lệnh của vua. Ca ngợi tài trí của cậu bé. Trực quan diễn giải Đàm thoại thực hành diễn giải Đàm thoại thảo luận @ ? Kể chuyện Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 15’ ) Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2 và lưu ý học sinh đọc với giọng oai nghiêm, bực tức của nhà vua. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm 3 học sinh, học sinh mỗi nhóm tự phân vai : người dẫn chuyện, cậu bé, vua. Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 18’ ) Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy quan sát và dựa vào 3 tranh minh họa, tập kể từng đoạn của câu chuyện : “Cậu bé thông minh” một cách rõ ràng, đủ ý. Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài Giáo viên cho học sinh quan sát 3 tranh trong SGK nhẩm kể chuyện. Giáo viên treo 3 tranh lên bảng, gọi 3 học sinh tiếp nối nhau, kể 3 đoạn của câu chuyện. Giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý nếu học sinh kể lung túng. Tranh 1: + Nhà vua đã nghĩ ra cách gì để thử tài dân làng ? Tranh 2: + Cậu bé nghĩ ra cách gì ? + Cậu bé đã nói những gì với Vua ? Và kết quả như thế nào ? Tranh 3: + Lần sau, Vua nghĩ ra cách gì để thử tài cậu bé? + Cậu bé làm gì để đáp ứng yêu cầu của nhà Vua ? Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu : Về nội dung Về diễn đạt Về cách thể hiện Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Củng cố : ( 2’ ) Giáo viên hỏi : + Qua câu chuyện em thích nhất nhân vật nào? Vì sao ? Giáo viên giáo dục tư tưởng : câu chuyện : “Cậu bé thông minh” cho chúng ta thấy với tài trí của mình, cậu đã giúp cho dân làng thoát tội và làm Vua thán phục. Các em phải học tập tốt, biết lắng nghe ý kiến của những người xung quanh, chịu khó tìm tòi học tập, ham đọc sách để khám phá những điều mới lạ. Tôn trọng những người tài giỏi xung quanh. Học sinh chia nhóm và phân vai. Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét. Dựa vào các tranh sau, kể lại từng đoạn. Học sinh quan sát. Học sinh kể tiếp nối. Lớp nhận xét. Học sinh trả lời Thực hành sắm vai Quan sát kể chuyện Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay. Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: Củng cố kĩ năng đọc, viết so sánh các số có ba chữ số. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, viết so sánh các số có ba chữ số. Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo. II/ Chuẩn bị : GV : trò chơi qua các bài tập, bảng phụ HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 2’ ) GV kiểm tra vở và đồ dùng học Toán của HS. Giáo viên nhận xét. Các hoạt động : Giới thiệu bài : đọc, viết so sánh các số có ba chữ số ( 1’ ) Hoạt động 1: ôn tập về đọc, viết số GV đưa số 160. Yêu cầu học sinh xác định trong số này chữ số nào thuộc hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. Giáo viên nhận xét : các em đã xác định được hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm của số có ba chữ số Giáo viên gọi học sinh đọc số . GV cho HS viết số theo lời đọc của bạn. GV tiến hành tương tự với số : 909. Yêu cầu học sinh xác định trong số này chữ số nào thuộc hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. Giáo viên gọi học sinh đọc số . GV cho HS viết số theo lời đọc của bạn. Giáo viên lưu ý cách đọc 909 : chín trăm lẻ chín hay chín trăm linh chín GV tiến hành tương tự với số : 123 Bài 1 : viết ( theo mẫu ) GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự ghi chữ và viết số thích hợp vào chỗ trống Cho HS sửa bài miệng. Hoạt động 2 : ôn tập về thứ tự số ( 7’ ) Bài 2 : điền số GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự điền số thích hợp vào chỗ trống Cho HS sửa bài qua trò chơi “tiếp sức” : cho 2 dãy thi đua, mỗi dãy cử ra 4 bạn lên điền số. GV hỏi : + Vì sao điền số 422 vào sau số 421 ? GV : đây là dãy các số tự nhiên liên tiếp từ số 420 đến số 429 được xếp theo thứ tự tăng dần. Mỗi số trong dãy số này bằng số đứng trước nó cộng thêm 1. + Vì sao điền số 498 vào sau số 499 ? GV : đây là dãy các số tự nhiên liên tiếp xếp theo thứ tự giảm dần từ số 500 đến số 491 được. Mỗi số trong dãy số này bằng số đứng trước nó trừ đi 1 Hoạt động 3 : ôn luyện về so sánh số và thứ tự số ( 13’ ) Bài 3 : điền dấu >, <, = GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự điền dấu thích hợp vào chỗ chấm Cho HS sửa bài qua trò chơi “Ai nhanh, ai đúng” : cho 2 dãy thi đua, mỗi dãy cử ra 3 bạn lên điền dấu. GV hỏi : + Vì sao điền 404 < 440 ? + Vì sao 200 + 5 < 250 ? Bài 4 : Cho HS đọc yêu cầu bài và đọc dãy số của bài Yêu cầu HS làm bài. Cho HS sửa bài miệng. GV hỏi : + Số lớn nhất trong dãy số trên là số nào ? + Vì sao số 762 là số lớn nhất ? + Số bé nhất trong dãy số trên là số nào ? + Vì sao số 762 là số bé nhất ? Bài 5 : Cho HS đọc yêu cầu bài Yêu cầu HS làm bài. Cho HS sửa bài qua trò chơi “Gắn số” : chia lớp làm 2 dãy, mỗi dãy cử ra 6 bạn Dãy 1 : đính số theo thứ tự từ bé đến lớn. Dãy 2 : đính số theo thứ tự từ lớn đến bé. GV Nhận xét hát ( 10’ ) Học sinh xác định : số 0 thuộc hàng đơn vị, số 6 thuộc hàng chục, số 1 thuộc hàng trăm Cá nhân HS lên viết trên bảng và cả lớp viết vào bảng con Học sinh xác định : số 9 thuộc hàng đơn vị, số 0 thuộc hàng chục, số 9 thuộc hàng trăm Cá nhân HS lên viết trên bảng và cả lớp viết vào bảng con HS nối tiếp nhau đọc Bạn nhận xét HS đọc. HS làm bài Lớp nhận xét HS đọc. HS làm bài 2 dãy thi đua tiếp sức Lớp nhận xét Vì số 421 là số liền sau của số 420, số 422 là số liền sau của số 421. Vì số 499 là số liền trước của số 500, số 498 là số liền trước của số 499. HS đọc HS làm bài 2 dãy thi đua tiếp sức Lớp nhận xét Vì 2 số có cùng số trăm là 4 nhưng số 404 có 0 chục, còn 440 có 4 chục nên số 404 < 440 Vì 200 + 5 = 205, 2 số có cùng số trăm là 2 nhưng số 205 có 0 chục, còn 250 có 5 chục nên 200 + 5 < 250 HS đọc HS làm bài HS sửa bài Số lớn nhất trong dãy số trên là số 762 Vì số 762 có số trăm lớn nhất Số bé nhất trong dãy số trên là số 267 Vì số 267 có số trăm nhỏ nhất HS đọc. HS làm bài HS sửa bài Lớp nhận xét Trực quan hỏi đáp thực hành Hỏi đáp, thi đua Hỏi đáp, thi đua Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 2 : cộng, trừ các số có 3 chữ số ( không nhớ ) @ ? Chính tả I/ Mục tiêu : Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào một ô, kết thúc câu đặt dấu chấm; lời nói nhân vật đặt sau dấu chấm, xuống dòng, gạch đầu dòng. Kĩ năng : Chép lại chính xác đoạn văn 53 chữ trong bài Cậu bé thông minh. Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn do ảnh hưởng của địa phương : an / ang Điền đúng 10 chữ và tên của 10 chữ đó vào ô trống trong bảng. Thuộc lòng tên 10 chữ đầu trong bảng Điền an hay ang, điền chữ l hay n Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết đoạn văn cần chép, nội dung bài tập, bảng phụ kẻ bảng chữ và tên chữ ở BT3 HS : VBT III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 1’ ) GV nhắc lại một số điểm cần lưu ý học sinh khi học chính tả cần chuẩn bị đồ dùng cho giờ học như vở, bút, bảng, … Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em : Chép lại đúng một đoạn trong bài : “Cậu bé thông minh”. Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : n/l ( an/ang ). Ôn lại bảng chữ và học tên các chữ do nhiều chữ cái ghép lại. Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh tập chép ( 20’ ) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên chép đoạn trong bài tập đọc lên bảng và đọc đoạn đó. Gọi học sinh nhìn bảng đọc lại đoạn chép. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét đoạn sẽ chép. Giáo viên hỏi : + Đoạn này chép từ bài nào ? + Tên bài viết ở vị trí nào ? + Đoạn chép có mấy câu ? Câu 1: Hôm sau … ba mâm cỗ Câu 2 : Cậu bé đưa cho … nói : Câu 3 : Còn lại Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. + Cuối mỗi câu có dấu gì ? + Chữ đầu câu viết như thế nào ? Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai : chim sẻ nhỏ, kim khâu, mâm cỗ, xẻ thịt Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. Học sinh chép bài vào vở GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Cho HS chép bài chính tả vào vở Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi : + Bạn nào viết sai chữ nào? GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép ( đúng/sai ), chữ viết ( đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu ), cách trình bày ( đúng/sai, đẹp/xấu ) Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 11’ ) Bài tập 2 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng, mỗi dãy cử 3 bạn thi tiếp sức. Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Bài tập 3 : Cho HS nêu yêu cầu GV đọc mẫu : a - a. Giáo viên chỉ dòng 2 và nói : tên chữ là á thì cách viết chữ á như thế nào ? Giáo viên cho học sinh viết 10 chữ và tên chữ theo đúng thứ tự Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đua sửa bài Gọi học sinh nhìn bảng đọc 10 chữ và tên chữ Giáo viên cho học sinh học thuộc thứ tự 10 chữ và tên chữ bằng cách : Xoá hết những chữ đã viết ở cột chữ, yêu cầu học sinh nói lại. Xoá hết tên chữ viết ở cột tên chữ, yêu cầu học sinh nhìn chữ ở cột chữ nói lại. Giáo viên xoá hết bảng, gọi học sinh đọc thuộc lòng 10 tên chữ. Hát Học sinh quan sát Giáo viên đọc 2 – 3 học sinh đọc Đoạn này chép từ bài Cậu bé thông minh Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô. Đoạn chép có 3 câu Học sinh đọc Câu 1, 3 có dấu chấm; câu 2 có dấu hai chấm Chữ đầu câu viết hoa. Học sinh viết vào bảng con Cá nhân HS chép bài chính tả vào vở Học sinh sửa bài Học sinh giơ tay. Điền vào chỗ trống : l hoặc n; an hoặc ang Viết những chữ và tên chữ còn thiếu trong bảng sau : Học sinh viết : ă Học sinh viết vở Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân Cá nhân Cá nhân Cá nhân Vấn đáp, thực hành. Thực hành, thi đua 4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. F Rút kinh nghiệm : Ï Ð Học thuộc lòng I/ Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : ngủ, chải tóc, ..., các từ mới : siêng năng, giăng giăng, thủ thỉ, … Ngắt nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa và biết cách dùng các từ mới được giải nghĩa ở sau bài đọc. Hiểu nội dung từng câu thơ và ý nghĩa của bài thơ : hai bàn tay rất đẹp, rất có ích và đáng yêu. Học thuộc lòng bài thơ. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn những khổ thơ cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Cậu bé thông minh ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại 3 đoạn câu chuyện : “Cậu bé thông minh”. Giáo viên kết hợp hỏi học sinh : + Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài ? + Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua ? + Cậu bé đã làm cách nào để vua thấy lệnh của ngài là vô lí ? + Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì ? + Câu chuyện này nói lên điều gì ? Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi : + Tranh vẽ gì ? Giáo viên : đối với chúng ta 2 bàn tay là rất đáng yêu, đáng quý và cần thiết. Để hiểu rõ hơn, hôm nay cô cùng các em tìm hiểu qua bài thơ : “Hai bàn tay em” Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 14’ ) GV đọc mẫu bài thơ Giáo viên đọc mẫu bài thơ với giọng vui tươi, dịu dàng, tình cảm. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng dòng thơ, bài có 5 khổ thơ, gồm 20 dòng thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 2 dòng thơ, bạn nào đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, và bạn đọc cuối bài sẽ đọc luôn tên tác giả. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng đọc. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng khổ thơ. Giáo viên viết vào cột luyện đọc câu : Tay em đánh răng / Răng trắng hoa nhài. // Tay em chải tóc / Tóc ngời ánh mai. // Giáo viên : trong khổ thơ này, các em chú ý nghỉ hơi giữa các dòng thơ ngắn hơn nghỉ hơi giữa các câu thơ thể hiện trọn vẹn một ý. Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ : siêng năng, giăng giăng, thủ thỉ Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm đôi Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 khổ thơ Cho cả lớp đọc bài thơ. Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài Giáo viên cho học sinh đọc thầm khổ 1 và hỏi : + Hai bàn tay của bé được so sánh với gì ? Giáo viên nói thêm cho học sinh hiểu : hình ảnh so sánh rất đúng và rất đẹp Giáo viên cho học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi khổ 2, 3, 4, 5 và hỏi : + Hai bàn tay thân thiết với bé như thế nào ? Gọi học sinh 4 tổ trả lời Giáo viên chốt ý : Buổi tối, hai hoa ngủ cùng bé : hoa kề bên má, hoa ấp cạnh lòng. Buổi sáng, tay giúp bé đánh răng, chải tóc. Khi bé học, bàn tay siêng năng làm cho những hàng chữ nở hoa trên giấy. Những khi một mình, bé thủ thỉ tâm sự với đôi tay như với bạn. + Em thích nhất khổ thơ nào ? Vì sao ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài thơ, thảo luận nhóm đôi và trả lời : + Bài thơ này nói lên điều gì ? Hoạt động 3: Học thuộc lòng bài thơ Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn 2 khổ thơ, cho học sinh đọc. Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại những chữ đầu của mỗi khổ thơ như : Hai – Như – Hoa – Cánh / Đêm – Hai – Hoa – Hoa, … Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học thuộc lòng từng dòng thơ. Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ. Giáo viên tiến hành tương tự với 3 khổ thơ còn lại. Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài thơ : cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng. Cho cả lớp nhận xét. Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ thơ qua trò chơi : “Hái hoa”: học sinh lên hái những bông hoa mà Giáo viên đã viết trong mỗi bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ ( Hai –Đêm – Tay – Giờ – Có khi ) Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ. Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng, hay. Hát Học sinh nối tiếp nhau kể Học sinh trả lời Học sinh quan sát và trả lời. Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1– 2 lượt bài. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài Học sinh đọc phần chú giải. 2 học sinh đọc Mỗi tổ đọc tiếp nối Đồng thanh ( 7’) Học sinh đọc thầm. Hai bàn tay của bé được so sánh với những nụ hồng; những ngón tay xinh như những cách hoa. Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi. Học sinh trả lời. Bạn nhận xét Học sinh phát biểu theo suy nghĩ. Bài thơ này nói lên hai bàn tay rất đẹp, rất có ích và đáng yêu ( 7’ ) Đồng thanh Cá nhân Cá nhân HS Học thuộc lòng theo sự hướng dẫn của GV Mỗi học sinh tiếp nối nhau đọc 2 dòng thơ đến hết bài. Lớp nhận xét. Học sinh hái hoa và đọc thuộc cả khổ thơ. 2 – 3 học sinh thi đọc Lớp nhận xét. Quan sát, vấn đáp Thực hành. Thảo luận nhóm vấn đáp Thực hành, thi đua. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Đơn xin vào Đội Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: Ôn tập, củng cố cách tính cộng trừ các số có ba chữ số. Củng cố giải bài toán ( có lời văn ) về nhiều hơn, ít hơn Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : các trò chơi phục vụ cho các bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : đọc, viết so sánh các số có ba chữ số ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài : cộng, trừ các số có 3 chữ số ( không nhớ ) ( 1’ ) Hoạt động 1 : ôn tập về phép cộng, phép trừ ( không nhớ ) các số có 3 chữ số Bài 1 : tính nhẩm GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự làm bài và ghi kết quả vào chỗ chấm Cho HS sửa bài qua trò chơi “Tiếp sức” : cho 2 dãy thi đua, mỗi dãy cử ra 3 bạn lên điền kết quả. Nhận xét Bài 2 : đặt tính rồi tính GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả GV cho 4 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét GV yêu cầu 4 HS nêu cách tính Hoạt động 2 : ôn tập giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn ( 1’ ) Bài 3 : GV gọi HS đọc đề bài GV hỏi : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? + Số HS nữ như thế nào so với số HS nam ? + Muốn biết trường Thắng Lợi có bao nhiêu HS nữ ta làm như thế nào ? + Bài toán thuộc dạng nào ? Yêu cầu HS làm bài. Bài 4 : GV gọi HS đọc đề bài GV hỏi : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? + Giá tiền một phong bì như thế nào so với giá tiền một tem thư ? + Bài toán thuộc dạng nào ? Yêu cầu HS làm bài. Bài 5 : Cho HS đọc yêu cầu bài GV hướng dẫn : lập phép tính cộng trước, sau đó dựa vào phép tính cộng để lập phép tính cộng trừ. Trong phép cộng các số tự nhiên, các số hạng không bao giờ lớn hơn tổng nên ta có thể tìm ngay được số hạng, tổng trong ba số đã cho. Yêu cầu HS làm bài. Cho HS sửa bài qua trò chơi : “Thử trí thông minh” : chia lớp làm 2 dãy, mỗi dãy cử ra 4 bạn. GV phát cho mỗi dãy các số và dấu, yêu cầu HS viết các phép tính đúng. GV Nhận xét GV yêu cầu HS : so sánh các số hạng, so sánh tổng của hai phép tính cộng ? GV kết luận : khi thay đổi vị trí các số hạng thì tổng không thay đổi. + Khi lấy tổng trừ đi một số hạng thì được kết quả là số nào ? hát ( 1’ ) HS đọc. HS làm bài HS sửa bài qua trò chơi Lớp nhận xét HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét về cách đặt tính và kết quả phép tính 275 + 314 = 589 + 275 314 589 5 cộng 4 bằng 9, viết 9 7 cộng 1 bằng 8, viết 8 2 cộng 3 bằng 5, viết 5 HS đọc. Trường Thắng Lợi có 350 HS nam, số HS nữ của trường đó nhiều hơn số HS nam là 4 HS Hỏi trường Thắng Lợi có bao nhiêu HS nữ ? Số HS nữ nhiều hơn số HS nam là 4 HS Ta thực hiện phép cộng 350 + 4 Bài toán thuộc dạng nhiều hơn. 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Lớp nhận xét HS đọc Giá tiền một tem thư là 800, giá tiền một phong bì ít hơn một tem thư là 600 đồng. Hỏi giá tiền một phong bì là bao nhiêu ? Giá tiền một phong bì ít hơn một tem thư là 600 đồng Bài toán thuộc dạng ít hơn. 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Lớp nhận xét HS đọc : Với ba số 542, 500, 42 và các dấu +, -, =, em hãy lập các phép tính đúng HS làm bài 2 dãy thi đua Lớp nhận xét HS so sánh HS làm bài Khi lấy tổng trừ đi một số hạng thì được kết quả là số hạng còn lại Động não trò chơi Vấn đáp thực hành Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học.Chuẩn bị : bài 3 : luyện tập Tự nhiên xã hội I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS : Chỉ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp trên sơ đồ. Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra. Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người Kĩ năng : Nhận ra sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào và thở ra. Thái độ : HS có ý thức giữ gìn vệ sinh hô hấp. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trong SGK, bong bóng. Học sinh : phiếu bài tập, SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’) Giáo viên cho học sinh nghe và vận động bài Tập thể dục buổi sáng. Bài cũ : ( 2’ ) Giáo viên kiểm tra và hướng dẫn học sinh nhận biết 6 kí hiệu chỉ dẫn các hoạt động học tập trong SGK Kính lúp : yêu cầu học sinh trước hết phải quan sát các tranh ảnh trong SGK rồi mới trả lời câu hỏi. Dấu chấm hỏi : yêu cầu học sinh ngoài việc quan sát các hình ảnh trong SGK còn phải liên hệ thực tế hoặc sử dụng vốn hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi. Cái kéo và quả đấm : yêu cầu học sinh thực hiện các trò chơi học tập. Bút chì : yêu cầu học sinh vẽ về những gì đã học. Ống nhòm : yêu cầu học sinh làm thực hành hoặc thí nghiệm Bóng đèn toả sáng : cung cấp cho học sinh những thông tin chủ chốt mà các em cần biết nhưng không yêu cầu phải học thuộc lòng. Các hoạt động : Giới thiệu bài : ( 2’) Giáo viên : khi thực hiện động tác thể dục, các em có nhận xét gì về nhịp thở của mình ? Giáo viên : Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài : “ Hoạt động thở và cơ quan hô hấp” Ghi bảng. Hoạt động 1 : thực hành cách thở sâu ( 10’ ) Mục tiêu : học sinh nhận biết được sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thật sâu và thở ra hết sức. Cách tiến hành : Bước 1 : trò chơi : “ Ai nín thở lâu” GV hướng dẫn chơi : các em hãy dùng tay bịt chặt mũi, nín thở, bạn nào nín thở được lâu thì bạn đó thắng. Giáo viên nêu câu hỏi : các em cho biết cảm giác khi mình bịt mũi, nín thở ? Giáo viên chốt : các em đều có cảm giác khó chịu khi nín thở lâu. Như vậy, nếu ta bị ngừng thở lâu thì ta có thể bị chết. + Hoạt động thở có tác dụng gì đối với sự sống của con người ? Cho học sinh nhắc lại Bước 2 : thực hành Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Phiếu học tập Thực hành hoạt động thở. Chọn từ thích hợp ( xẹp xuống, phồng lên, liên tục và đều đặn, hít vào ) để điền vào chỗ trống trong các nhận xét sau : Khi hít vào lồng ngực ………… khi thở ra lồng ngực ……………………………………… Sự phồng lên và ……………… khi ………………… và thở ra của lồng ngực diễn ra ………………………………………………… Giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp đứng lên, quan sát sự thay đổi của lồng ngực khi ta thở sâu, thở bình thường theo các bước. + Tự đặt tay lên ngực mình sau đó thực hành 2 động tác thở sâu và thở bình thường + Đặt tay lên ngực bạn bên cạnh, nhận biết sự thay đổi lồng ngực của bạn khi thực hiện các động tác trên. Giáo viên yêu cầu 2 học sinh thảo luận nhóm đôi thực hiện phiếu học tập. Giáo viên thu kết quả thảo luận. Giáo viên hỏi : + Khi ta hít vào thở ra bình thường thì lồng ngực như thế nào ? + Khi ta hít vào thật sâu thì lồng ngực như thế nào? + Khi ta thở ra hết sức thì lồng ngực có gì thay đổi? Giáo viên minh hoạ hoạt động hô hấp bằng quả bong bóng. Giáo viên kết luận : + Khi hít vào lồng ngực phồng lên để nhận không khí. Khi thở ra lồng ngực xẹp xuống, đẩy không khí ra ngoài. + Sự phồng lên và xẹp xuống của lồng ngực khi hít vào và thở ra diễn ra liên tục và đều đặn. + Hoạt động hít vào, thở ra liên tục và đều đặn chính là hoạt động hô hấp. Hoạt động 2: làm việc với SGK ( 15’) Mục tiêu : Chỉ trên sơ đồ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hấp. Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra. Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người Cách tiến hành : Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 2 trang 5 SGK Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu kính lúp Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn nhau + Hãy chỉ và nói rõ tên các bộ phận của cơ quan hô hấp + Mũi dùng để làm gì ? + Khí quản, phế quản có chức năng gì ? + Phổi có chức năng gì ? + Chỉ trên hình 3 đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra. Giáo viên cho học sinh trả lời. Nhận xét, bổ sung ý kiến của các nhóm. Giáo viên nêu câu hỏi : + Cơ quan hô hấp gồm những bộ phận nào? + Khi ta hít vào, không khí đi qua những bộ phận nào ? + Khi ta thở ra, không khí đi qua những bộ phận nào ? + Vậy ta phải làm gì để bảo vệ cơ quan hô hấp? Kết Luận: Cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Cơ quan hô hấp gồm : mũi, khí quản, phế quản và hai lá phổi. Mũi, khí quản và phế quản là đường dẫn khí. Hai lá phổi có chức năng trao đổi khí. GV cho học sinh liên hệ thực tế từ cuộc sống hằng ngày : tránh không để dị vật như thức ăn, thức uống, vật nhỏ, … rơi vào đường thở. Khi chúng ta bịt mũi, nín thở, quá trình hô hấp không thực hiện được, làm cho cơ thể của chúng ta bị thiếu ôxi dẫn đến khó chịu. Nếu nín thở lâu từ 3 đến 4 phút, người ta có thể bị chết, vì vậy cần phải giữ gìn cho cơ quan hô hấp luôn hoạt động liên tục và đều đặn. Khi có dị vật làm tắc đường thở, chúng ta cần phải cấp cứu để lấy dị vật ra ngay lập tức. Hát Thở nhanh, … HS tham gia Học sinh nêu theo cảm nhận của mình. Hoạt động thở giúp con người duy trì sự sống. 3 – 4 học sinh nhắc lại. HS thực hành thở sâu, thở bình thường để quan sát sự thay đổi của lồng ngực Học sinh thảo luận nhóm đôi thực hiện phiếu học tập. Học sinh khác lắng nghe, bổ sung Lớp nhận xét Khi ta hít vào thở ra bình thường thì lồng ngực phồng lên xẹp xuống đều đặn. Khi ta hít vào thật sâu thì lồng ngực phồng lên, bụng hóp lại. Khi ta thở ra hết sức thì lồng ngực xẹp xuống bụng phình to. Học sinh theo dõi. HS quan sát Cá nhân Học sinh làm việc theo nhóm đôi Học sinh trả lời. Học sinh khác lắng nghe, bổ sung Lớp nhận xét Cơ quan hô hấp gồm : mũi, khí quản, phế quản và hai lá phổi. Khi ta hít vào, không khí đi qua mũi, khí quản, phế quản và hai lá phổi. Khi ta thở ra, không khí đi qua hai lá phổi, phế quản, khí quản, mũi Để bảo vệ cơ quan hô hấp không nhét vật lạ vào mũi, vào miệng … Trò chơi thực hành Quan sát Đàm thoại Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Thực hiện tốt điều vừa học. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài : Nên thở như thế nào ? F Rút kinh nghiệm : Ï Ð Tập đọc I/ Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương : chỉ huy, có ích, xin hứa, ..., các từ mới : điều lệ, danh dự, … Biết đọc bài với giọng rõ ràng, rành mạch, dứt khoát. Rèn kĩ năng đọc hiểu : Nắm được nghĩa và biết cách dùng các từ mới được giải nghĩa ở sau bài đọc. Hiểu nội dung bài. Bước đầu có hiểu biết về đơn từ và cách viết đơn. II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc, một lá đơn xin vào Đội của học sinh . HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Hai bàn tay em ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh Học thuộc lòng bài : “Hai bàn tay em”. Giáo viên kết hợp hỏi học sinh : + Hai bàn tay của bé được so sánh với gì ? + Hai bàn tay thân thiết với bé như thế nào ? + Em thích nhất khổ thơ nào ? Vì sao ? + Bài thơ này nói lên điều gì ? Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên : các em đã là học sinh lớp 3. Sang HK2, các em đủ 9 tuổi, sẽ được xét vào Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Để chuẩn bị trở thành đội viên, hôm nay các em sẽ đọc một lá đơn xin vào đội của một bạn học sinh qua bài : “Đơn xin vào Đội”, bài này giúp các em biết cách đọc và viết một lá đơn . Ghi bảng. Hoạt động 1 : luyện đọc ( 14’ ) GV đọc mẫu bài thơ Giáo viên đọc bài với giọng rõ ràng, rành mạch, dứt khoát. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc từng câu, mỗi bạn đọc tiếp nối từng câu. Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đúng các từ ngữ khó. Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên. Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn. Đoạn 1 : từ đầu đến Đơn xin vào Đội Đoạn 2 : từ Kính gửi đến Học sinh lớp 3C, Trường tiểu học Kim Đồng. Đoạn 3 : từ sau khi được học đến có ích cho đất nước. Đoạn 4 : còn lại Giáo viên viết vào cột luyện đọc đoạn 3 : Kính gửi : // Ban phụ trách Đội / Trường Tiểu học Kim Đồng // Ban chỉ huy Liên đội // Em tên là Lưu Tường Vân // Sinh ngày / 22 / tháng 6 / năm 1995 // Học sinh lớp 3C / Trường Tiểu học Kim Đồng. // Giáo viên kết hợp hướng dẫn học sinh ngắt, nghỉ hơi đúng. Giáo viên kết hợp giải nghĩa từ : điều lệ, danh dự Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm đôi Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1 đoạn Cho học sinh đọc bài. Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài ( 7’ ) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài và hỏi : + Đơn này là của ai gửi cho ai ? + Nhờ đâu em biết điều đó ? + Bạn học sinh viết đơn để làm gì ? + Những câu nào trong đơn cho biết điều đó ? + Nêu nhận xét về cách trình bày đơn : Phần đầu đơn ( từ đầu đến Ban chỉ huy Liên đội ) viết những gì ? Ba dòng cuối đơn viết những gì ? Giáo viên giới thiệu cho học sinh đơn xin vào Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của học sinh trong trường cho cả lớp xem. Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 7’ ) Giáo viên gọi học sinh đọc lại toàn bộ đơn Giáo viên cho học sinh thi đọc đơn. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc rõ ràng, rành mạch, ngắt nghỉ hơi đúng. Cho cả lớp nhận xét. Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc đúng. Hát Cá nhân Học sinh trả lời Học sinh lắng nghe. Học sinh đọc tiếp nối 1– 2 lượt bài. Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài Học sinh đọc phần chú giải. 2 học sinh đọc Mỗi tổ đọc tiếp nối 3 học sinh đọc. Học sinh đọc thầm. Đơn của bạn Lưu Tường vân gửi Ban phụ trách đội và Ban chỉ huy Liên đội Trường Tiểu học Kim Đồng. Nhờ người viết đơn tự giới thiệu rất rõ họ, tên, ngày tháng năm sinh, tên lớp học của mình Bạn học sinh viết đơn để xin vào Đội Những câu trong đơn cho biết điều đó là : em làm đơn này xin được vào Đội và xin hứa … Phần đầu đơn ghi rõ : + Tên Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ( ở góc trái ) + Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn ( ở góc trái ) + Tên đơn ở chính giữa. + Địa chỉ gửi đơn đến. Ba dòng cuối đơn viết : tên và chữ kí của người viết đơn. Học sinh quan sát. Cá nhân Cá nhân Lớp nhận xét. Thực hành Thảo luận nhóm, vấn đáp Thực hành thi đua. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Về nhà tự tìm hiểu về tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh qua bạn bè, người thân. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : Ai có lỗi ? @ ? Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh : Củng cố kĩ năng tính cộng trừ ( không nhớ ) các số có ba chữ số. Củng cố, ôn tập bài toán về “tìm x”, giải bài toán ( có lời văn ) và xếp ghép hình Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi, bìa hình tam giác vuông cân ở bài tập 4 HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : cộng, trừ các số có 3 chữ số ( không nhớ ) ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài : luyện tập ( 1’ ) Luyện tập : ( 28’ ) Bài 1 : đặt tính rồi tính GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả GV cho 3 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét GV yêu cầu HS nêu cách tính Bài 2 : Tìm x GV gọi HS đọc yêu cầu Yêu cầu HS làm bài. GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua sửa bài GV hỏi : + Trong phép trừ x – 322 = 415, x là số gì ? + Muốn tìm số bị trừ ta làm như thế nào ? + Trong phép cộng 204 + x = 355, x là số gì ? + Muốn tìm số hạng chưa biết ta làm như thế nào? Bài 3 : GV gọi HS đọc đề bài GV hỏi : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Yêu cầu HS làm bài. Bài 4 : Cho HS đọc yêu cầu bài GV cho HS thi ghép hình qua trò chơi “Ai nhanh, ai khéo” : chia lớp làm 3 dãy, mỗi dãy cử ra 3 bạn. GV phát cho mỗi dãy 4 hình tam giác, yêu cầu HS trong 3 phút bạn nào ghép đúng, nhanh và khéo là dãy đó thắng . GV Nhận xét, tuyên dương Hát HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét về cách đặt tính và kết quả phép tính HS nêu HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Trong phép trừ x – 322 = 415, x là số bị trừ. Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ Trong phép cộng 204 + x = 355, x là số hạng đã biết Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết HS đọc Khối lớp Một và khối lớp Hai có tất cả 468 HS, trong đó khối lớp Một có 260 HS. Hỏi khối lớp Hai có bao nhiêu HS ? 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Lớp nhận xét HS đọc : Xếp 4 hình tam giác thành hình con cá HS 3 dãy thi ghép hình Lớp nhận xét Thi đua, trò chơi Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 4 : cộng các số có 3 chữ số ( có nhớ một lần ) @ ? Tập viết I/ Mục tiêu : Kiến thức : củng cố cách viết chữ viết hoa A Viết tên riêng : Vừ A Dính bằng chữ cỡ nhỏ. Viết câu ứng dụng : Anh em như thể chân tay / Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần bằng chữ cỡ nhỏ. Kĩ năng : Viết đúng chữ viết hoa A, viết đúng tên riêng, câu ứng dụng viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định, dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ trong vở Tập viết. Thái độ : Cẩn thận khi luyện viết, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : chữ mẫu A, tên riêng : Vừ A Dính và câu tục ngữ trên dòng kẻ ô li. HS : Vở tập viết, bảng con, phấn III/ Các hoạt động : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Ổn định: ( 1’ ) Mở đầu : ( 2’ ) GV nêu yêu cầu : nội dung tập viết ở lớp 3 là tiếp tục rèn cách viết các chữ viết hoa. Khác với lớp 2 : không viết rời từng chữ hoa mà viết từ và câu có chứa chữ hoa. Để học tốt tiết tập viết, các em cần có bảng con, phấn, khăn lau, bút chì, bút mực, vở tập viết. Tập viết đòi hỏi các đức tính cẩn thận, kiên nhẫn. Bài mới: Giới thiệu bài : ( 1’ ) GV treo bảng phụ viết sẵn nội dung tập viết và nói trong giờ tập viết các em sẽ củng cố chữ viết hoa A, củng cố cách viết một số chữ viết hoa có trong tên riêng và câu ứng dụng : V, D Hoạt động 1 : Hướng dẫn viết trên bảng con ( 16’ ) Luyện viết chữ hoa GV cho HS quan sát tên riêng : Vừ A Dính và hỏi: + Tìm và nêu các chữ hoa có trong tên riêng ? GV gắn chữ A trên bảng cho học sinh quan sát và nhận xét. + Chữ A được viết mấy nét ? Giáo viên viết chữ A hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp cho học sinh quan sát, vừa viết vừa nhắc học sinh lưu ý : chữ A hoa cỡ nhỏ có độ cao là hai li rưỡi. Giáo viên : trong bài tập viết hôm nay, các em sẽ luyện viết củng cố thêm chữ hoa V, D. Hãy theo dõi cô viết trên bảng và nhớ lại cách viết. Giáo viên lần lượt viết từng chữ hoa cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, kết hợp lưu ý về cách viết : Chữ hoa D : từ điểm đặt bút thấp hơn đường kẻ ngang trên một chút, lượn cong viết nét thẳng nghiêng, lượn vòng qua thân nét nghiêng viết nét cong phải kéo từ dưới lên, độ rộng một đơn vị chữ, lượn dài qua đầu nét thẳng, hơi lượn vào trong. Điểm dừng bút ở dưới đường kẻ ngang trên một chút. Chữ hoa V : từ điểm đặt bút ở dưới đường kẻ ngang trên một chút lượn cong nét móc chạm đường kẻ ngang rồi viết thẳng xuống gần đường kẻ ngang dưới, lượn cong về bên trái. Rê bút lên đường kẻ ngang trên độ rộng một đơn vị chữ gần đường kẻ ngang trên viết nét móc trái, lượn cong về bên trái chạm vào chân của nét móc trước. Giáo viên cho HS viết vào bảng con từng chữ hoa : Chữ A hoa cỡ nhỏ : 2 lần Chữ D hoa cỡ nhỏ : 1 lần Chữ V hoa cỡ nhỏ : 1 lần Giáo viên nhận xét. Luyện viết từ ngữ ứng dụng ( tên riêng ) GV cho học sinh đọc tên riêng : Vừ A Dính Giáo viên giới thiệu : Vừ A Dính là một thiếu niên người dân tộc Hmông, anh dũng hy sinh trong kháng chiến chống thực dân Pháp để bảo vệ cán bộ cách mạng. Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn tên riêng cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết. + Những chữ nào viết hai li rưỡi ? + Chữ nào viết một li ? + Đọc lại từ ứng dụng GV viết mẫu tên riêng theo chữ cỡ nhỏ trên dòng kẻ li ở bảng lớp, lưu ý cách nối giữa các con chữ. Giáo viên cho HS viết vào bảng con Giáo viên nhận xét, uốn nắn về cách viết. Luyện viết câu ứng dụng GV cho học sinh đọc câu ứng dụng : Anh em như thể chân tay Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần Giáo viên : câu tục ngữ nói về anh em thân thiết, gắn bó với nhau như chân với tay, lúc nào cũng phải yêu thương, đùm bọc nhau. Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn câu tục ngữ cho học sinh quan sát và nhận xét các chữ cần lưu ý khi viết. + Câu ca dao có những chữ nào được viết hoa? Giáo viên yêu cầu học sinh Luyện viết trên bảng con Giáo viên nhận xét, uốn nắn Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS viết vào vở Tập viết ( 10’ ) Giáo viên nêu yêu cầu : + Viết chữ A : 1 dòng cỡ nhỏ + Viết các chữ V, D : 1 dòng cỡ nhỏ + Viết tên Vừ A Dính : 2 dòng cỡ nhỏ + Viết câu tục ngữ : 2 lần Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết Cho học sinh viết vào vở. GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý hướng dẫn các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu. Hoạt động 3 : Chấm, chữa bài (4’) Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài Nêu nhận xét về các bài đã chấm để rút kinh nghiệm chung Hát Các chữ hoa là : A, V, D HS quan sát và nhận xét. 3 nét. Học sinh quan sát Học sinh quan sát. Viết bảng con Cá nhân Học sinh quan sát và nhận xét. V, A, D, h ư, i, n Cá nhân Học sinh theo dõi Học sinh viết bảng con Cá nhân Học sinh quan sát và nhận xét. Câu ca dao có những chữ được viết hoa là A, R Học sinh viết bảng con Học sinh nhắc HS viết vở Vấn đáp, thực hành Thực hành Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp. Khuyến khích học sinh Học thuộc lòng câu tục ngữ. Chuẩn bị : bài : ôn chữ hoa Ă, Â Đạo đức I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp HS hiểu : Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại, có công lao to lớn đối với đất nước, với dân tộc. Tình cảm giữa thiếu nhi với Bác Hồ. Thiếu nhi cần làm gì để tỏ lòng kính yêu Bác Hồ. Kĩ năng : Học sinh hiểu, ghi nhớ và làm theo Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng. Thái độ : HS có tình cảm kính yêu và biết ơn Bác Hồ. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : vở bài tập đạo đức, các bài thơ, bài hát, truyện, tranh ảnh, băng hình về Bác Hồ, về tình cảm giữa Bác Hồ với thiếu nhi, Năm điều Bác Hồ dạy. Học sinh : vở bài tập đạo đức. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Giáo viên cho học sinh hát bài “Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên, nhi đồng”, nhạc và lời của Phong Nhã. Các hoạt động : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên giới thiệu : các em vừa hát một bài hát về Bác Hồ Chí Minh. Vậy Bác Hồ là ai ? Vì sao thiếu niên, nhi đồng lại yêu quý Bác như vậy ? Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua bài : “ Kính yêu Bác Hồ” Ghi bảng. Hoạt động 1: thảo luận nhóm (13’) Mục tiêu : học sinh biết được : Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại, có công lao to lớn đối với đất nước, với dân tộc. Tình cảm giữa thiếu nhi với Bác Hồ. Cách tiến hành : GV chia lớp thành 4 nhóm, cho học sinh quan sát tranh trang 2 trong vở bài tập đạo đức tìm hiểu nội dung và đặt tên phù hợp cho từng bức ảnh. Giáo viên thu kết quả thảo luận. Nhận xét, bổ sung ý kiến của các nhóm. Giáo viên yêu cầu cả lớp thảo luận để tìm hiểu thêm về Bác theo những câu hỏi gợi ý sau : + Bác sinh ngày, tháng, năm nào ? + Quê Bác ở đâu ? + Em còn biết tên gọi nào khác của Bác Hồ? + Bác Hồ đã có công lao to lớn như thế nào đối với dân tộc ta ? + Tình cảm của Bác Hồ dành cho các cháu thiếu nhi như thế nào ? Kết Luận: Bác Hồ lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung. Bác sinh ngày 19 – 05 – 1890. Quê Bác ở làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta, là người có công lớn đối với đất nước, với dân tộc. Bác là vị Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam chúng ta, người đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân Chủ Cộng hoà tại quảng trường Ba Đình Hà Nội ngày 02 – 09 - 1945. Trong cuộc đời hoạt động Cách mạng, Bác đã mang nhiều tên gọi như: Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh, … Nhân dân Việt Nam ai cũng kính yêu Bác Hồ, đặc biệt là các cháu thiếu nhi và Bác Hồ cũng luôn quan tâm, yêu quý các cháu. Hoạt động 2 : kể chuyện “Các cháu vào đây với Bác” ( 12’ ) Mục tiêu :học sinh biết được tình cảm giữa thiếu nhi với Bác Hồ và những việc các em cần làm để tỏ lòng kính yêu Bác Hồ. Cách tiến hành : GV kể chuyện. Cho học sinh đọc lại chuyện GV cho cả lớp thảo luận theo các câu hỏi sau : + Qua câu chuyện, em thấy tình cảm của các cháu thiếu nhi đối với Bác Hồ như thế nào ? + Em thấy tình cảm của Bác Hồ với các cháu thiếu nhi như thế nào ? Kết Luận: Các cháu thiếu nhi rất yêu quý Bác Hồ và Bác Hồ cũng rất yêu quý, quan tâm đến các cháu thiếu nhi. Để tỏ lòng kính yêu Bác Hồ, thiếu nhi cần ghi nhớ và thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy. Hoạt động 3 : tìm hiểu về Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng. ( 7’ ) Mục tiêu :học sinh biết được tình cảm giữa thiếu nhi với Bác Hồ và những việc các em cần làm để tỏ lòng kính yêu Bác Hồ. Cách tiến hành : GV yêu cầu mỗi học sinh đọc 1 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng. Giáo viên ghi nhanh lên bảng : Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào. Học tập tốt, lao động tốt. Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt. Giữ gìn vệ sinh thật tốt. Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm. GV chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm tìm một số biểu hiện cụ thể của một trong Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng. Cho học sinh trình bày kết quả thảo luận Giáo viên hỏi : + Năm điều Bác Hồ dạy dành cho ai ? + Những ai đã thực hiện được theo Năm điều Bác Hồ dạy và đã thực hiện như thế nào ? Giáo viên nhận xét, tuyên dương, nhắc nhở học sinh cả lớp noi gương những học sinh đã thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy. Học sinh hát HS tiến hành quan sát từng bức tranh và thảo luận nhóm Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. Ảnh 1 : Nội dung : Bác Hồ đón các cháu thiếu nhi thăm Phủ Chủ Tịch. Đặt tên : các cháu thiếu nhi thăm Bác ở Phủ Chủ Tịch. Ảnh 2 : Nội dung : Bác đang cùng chúng cháu thiếu nhi múa hát. Đặt tên : Bác Hồ vui múa hát cùng các cháu thiếu nhi. Ảnh 3 : Nội dung : Bác Hồ bế và hôn cháu thiếu nhi. Đặt tên : Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh. Ảnh 4 : Nội dung : Bác đang chia kẹo cho các cháu thiếu nhi. Đặt tên : Bác chia kẹo cho các cháu thiếu nhi. Các nhóm khác lắng nghe, bổ sung, sửa chữa cho nhóm bạn HS trả lời Học sinh khác lắng nghe, bổ sung Lớp nhận xét HS chú ý lắng nghe Một học sinh đọc lại chuyện Học sinh thảo luận nhóm đôi. Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. Học sinh khác lắng nghe, bổ sung Lớp nhận xét Các cháu thiếu nhi rất kính yêu Bác Hồ thể hiện ở chi tiết : khi vừa nhìn thấy bác, các cháu đã vui sướng và cùng reo lên. Bác Hồ cũng rất yêu quý các cháu thiếu nhi. Bác đón các cháu, vui vẻ, quay quần bên các cháu, dắt các cháu ra vườn chơi, chia kẹo, căn dặn các cháu, ôm hôn các cháu, … Cá nhân Các nhóm thảo luận, ghi lại những biểu hiện cụ thể của mỗi điều Bác Hồ dạy Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận : chăm chỉ học hành, yêu lao động, đi học đúng giờ … Các nhóm khác lắng nghe, bổ sung, sữa chữa cho nhóm bạn Năm điều Bác Hồ dạy dành cho thiếu nhi Học sinh trả lời Trực quan thảo luận Đàm thoại Giảng giải Thuyết trình Kể chuyện động não, Đàm thoại. Đàm thoại, giảng giải, thảo luận. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Ghi nhớ và thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng Sưu tầm các bài thơ, bài hát, tranh ảnh, truyện về Bác Hồ và về Bác Hồ với thiếu nhi. Sưu tầm các tấm gương Cháu ngoan Bác Hồ GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài : Kính yêu Bác Hồ ( tiết 2 ) F Rút kinh nghiệm : Luyện từ và câu I/ Mục tiêu : Kiến thức: Ôn tập về các từ chỉ sự vật. Bước đầu làm quen với biện pháp tu từ : so sánh. Kĩ năng : xác định được biện pháp tu từ : so sánh Thái độ : thông qua biện pháp tu từ : so sánh, các em làm quen với hình ảnh so sánh đẹp trong thơ văn, qua đó rèn luyện óc quan sát. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ cảnh biển xanh bình yên, vòng màu ngọc thạch, một cánh diều giống như dấu á, bảng phụ viết sẵn khổ thơ trong bài tập 1, băng giấy ghi các câu văn, câu thơ trong bài tập 2. HS : VBT. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’) Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’) Giáo viên : hằng ngày, khi nhận xét, miêu tả về các sự vật, hiện tượng, các em đã biết nói theo cách so sánh đơn giản. Hôm nay, các em sẽ được làm quen với những hình ảnh so sánh đẹp trong thơ văn, rèn luyện óc quan sát qua bài : “ Ôn về các từ chỉ sự vật – So sánh ” Ghi bảng. Hoạt động 1 : Ôn về các từ chỉ sự vật Giáo viên hỏi : + Từ chỉ sự vật là từ chỉ gì ? + Cho ví dụ về 2 từ chỉ người. + Cho ví dụ về 2 từ chỉ con vật. + Cho ví dụ về 2 từ chỉ đồ vật. + Cho ví dụ về 2 từ chỉ cây cối. Giáo viên nói thêm : các bộ phận trên cơ thể người cũng là từ chỉ sự vật. Ví dụ : tóc, tai, tay, … Bài tập 1 Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu . Giáo viên cho học sinh làm bài Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, mỗi dãy cử 4 bạn thi đua tiếp sức, mỗi bạn 1 dòng thơ Cho lớp nhận xét. Giáo viên chốt lại : Từ ngữ chỉ sự vật là : tay em, răng, hoa nhài, tóc, ánh mai. Hoạt động 2 : so sánh ( 18’ ) Bài tập 2 Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu . Giáo viên lưu ý : ở bài tập 1 chỉ yêu cầu tìm từ ngữ chỉ sự vật, nhưng ở bài 2 là tìm sự vật được so sánh với nhau. Giáo viên vừa nói vừa gạch dưới đề bài Gọi học sinh đọc câu a Giáo viên hỏi ; + Trong 2 câu này, từ nào là từ chỉ sự vật ? + Hai bàn tay của bé được so sánh với gì ? Giáo viên nói thêm cho học sinh hiểu : hình ảnh so sánh rất đúng và rất đẹp Gọi học sinh đọc câu b Giáo viên cho học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi và hỏi : + Sự vật nào được so sánh với sự vật nào ? Giáo viên gọi học sinh trả lời Giáo viên gợi ý : + Mặt biển sáng trong như cái gì ? + Vậy hình ảnh nào được so sánh với nhau ? Giáo viên nhận xét bài trên bảng của bạn : bạn đã tìm và xác định đúng hình ảnh cần so sánh. Giáo viên giảng nghĩa : Màu ngọc thạch : là màu xanh biếc, sáng trong. Khi gió lặng, không có dông bão, mặt biển phẳng lặng sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Giáo viên cho học sinh tự làm câu c. d Yêu cầu học sinh lên làm trên bảng phụ. Giáo viên đưa tranh cánh diều hỏi : + Tranh này vẽ hình gì ? + Nhìn tranh, em thấy cánh diều giống với những gì ? Giáo viên : như vậy các sự vật xung quanh ta có thể có nhiều dạng gần giống với các sự vật khác mà ta quan sát và thấy được. Nhưng trong câu này, tác giả thấy cánh diều giống gì ? + Vì sao cánh diều được so sánh với dấu á ? Gọi học sinh lên bảng vẽ dấu á Giáo viên : ở câu d, bạn xác định dấu hỏi giống vành tai nhỏ. + Vì sao dấu hỏi được so sánh với vành tai nhỏ ? Gọi học sinh lên bảng vẽ dấu ? Giáo viên cho học sinh quan sát dấu hỏi với tai bạn mình ngồi bên cạnh xem có giống nhau không ? Giáo viên kết luận : các tác giả quan sát rất tài tình nên đã phát hiện ra sự giống nhau giữa các sự vật trong thế giới xung quanh ta. Chính vì thế, các em cần rèn luyện óc quan sát để từ đó, ta sẽ biết cách so sánh hay. Giáo viên : các hình ảnh so sánh đều có dấu hiệu giống nhau là từ “như” nằm giữa 2 sự vật được so sánh. Bài tập 3 Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu . Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm để nêu câu trả lời : + Em thích hình ảnh so sánh nào ở bài tập ? Vì sao ? Gọi học sinh tiếp nối nhau phát biểu tự do Giáo viên nhận xét. Hát ( 7’ ) Chỉ người, chỉ con vật, chỉ đồ vật, chỉ cây cối Bác sĩ, công nhân, … Con chó, con mèo, … Cái ghế, cái bàn, … Cây bàng, cây phượng, … Gạch dưới các từ chỉ sự vật trong khổ thơ Học sinh làm bài. Học sinh thi đua sửa bài Bạn nhận xét. Tay em đánh răng Răng trắng hoa nhài. Tay em chải tóc Tóc ngời ánh mai. Tìm và viết lại những sự vật được so sánh với nhau trong các câu văn, câu thơ dưới đây HS đọc: Hai bàn tay em Như hoa đầu cành “Hai bàn tay em” và “hoa”. Hai bàn tay của bé được so sánh với hoa đầu cành. HS đọc : “Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch” Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm đôi. Học sinh trả lời. Bạn nhận xét Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ. Mặt biển với tấm thảm Học sinh tự làm bài. 2 học sinh lên bảng làm bài. Tranh vẽ hình cánh diều Học sinh tự nêu theo nhận xét của mình ( Trăng khuyết, dấu á, con đò, … ) Dấu á Vì cánh diều hình cong cong, võng xuống, giống hệt một dấu á. Học sinh lên bảng vẽ Vì dấu hỏi cong cong, nở rộng ở phía trên rồi nhỏ dần chẳng khác gì một vành tai. Học sinh lên bảng vẽ Học sinh quan sát dấu hỏi với tai bạn và nhận xét. Viết ra hình ảnh so sánh mà em thích ở bài tập 2. Giải thích vì sao em thích hình ảnh đó. Học sinh đọc thầm, thảo luận nhóm. Học sinh trả lời. Bạn nhận xét Đàm thoại giảng giải Thực hành Giảng giải Động não Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Về nhà quan sát các sự vật xung quanh xem có thể so sánh chúng với những gì. GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những học sinh học tốt. Chuẩn bị bài : Mở rộng vốn từ : Thiếu nhi. Ôn tập câu Ai là gì ? Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp học sinh : Trên cơ sở phép cộng không nhớ đã học, biết cách thực hiện phép cộng các số có ba chữ số ( có nhớ một lần sang hàng chục hoặc sang hàng trăm ) Củng cố, ôn lại cách tính độ dài đường gấp khúc, đơn vị tiền Việt Nam (đồng) Kĩ năng: học sinh tính nhanh, đúng, chính xác Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài : Cộng các số có ba chữ số ( có nhớ một lần ) ( 1’ ) Hoạt động 1 : giới thiệu phép cộng 435 + 127 ( 7’ ) GV viết phép tính 435 + 127 = ? lên bảng Yêu cầu học sinh đặt tính theo cột dọc Yêu cầu học sinh suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên. Nếu học sinh tính đúng, Giáo viên cho học sinh nêu cách tính, sau đó Giáo viên nhắc lại để học sinh ghi nhớ. Nếu học sinh tính không được, Giáo viên hướng dẫn học sinh : + Ta bắt đầu tính từ hàng nào ? + Hãy thực hiện cộng các đơn vị với nhau. + 12 gồm mấy chục và mấy đơn vị ? GV : ta viết 2 vào hàng đơn vị và nhớ 1 chục sang hàng chục. + Hãy thực hiện cộng các chục với nhau + 5 chục thêm 1 chục là mấy chục ? Giáo viên : Vậy 3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6 vào hàng chục. + Hãy thực hiện cộng các số trăm với nhau. + Vậy 435 cộng 127 bằng bao nhiêu ? Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tính Hoạt động 2 : giới thiệu phép cộng 256 + 162 ( 7’ ) GV viết phép tính 256 + 162 = ? lên bảng Yêu cầu học sinh đặt tính theo cột dọc Yêu cầu học sinh suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên. Giáo viên tiến hành các bước tương tự như trên. Giáo viên lưu ý học sinh : Phép tính 435 + 127 = 562 là phép cộng có nhớ một lần từ hàng đơn vị sang hàng chục. Phép tính 256 + 162 = 418 là phép cộng có nhớ một lần từ hàng chục sang hàng trăm. Hoạt động 3 : thực hành ( 14’ ) Bài 1 : tính GV gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài GV : ở bài này cô sẽ cho các con chơi một trò chơi mang tên : “Hạ cánh”. Trước mặt các con là sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Nội Bài, có các ô trống để máy bay đậu, các con hãy thực hiện phép tính sau đó cho máy bay mang các số đáp xuống chỗ đậu thích hợp. Lưu ý các máy bay phải đậu sao cho các số thẳng cột với nhau. Bây giờ mỗi tổ cử ra 3 bạn lên thi đua qua trò chơi. Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách tính GV Nhận xét Bài 2 : đặt tính rồi tính GV gọi HS đọc yêu cầu + Khi đặt tính ta cần lưu ý điều gì ? GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả GV cho 3 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét Bài 3 : Tính độ dài đường gấp khúc NOP GV gọi HS đọc yêu cầu GV hỏi : + Muốn tính độ dài đường gấp khúc ta làm như thế nào ? + Đường gấp khúc NOP gồm những đoạn thẳng nào tạo thành ? + Hãy nêu độ dài của mỗi đoạn thẳng. Yêu cầu HS làm bài. GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua sửa bài Nhận xét. Bài 3 : điền số GV gọi HS đọc đề bài Yêu cầu HS tính nhẩm rồi tự ghi kết quả vào chỗ chấm. GV cho HS cử đại diện 2 dãy lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “Thử trí thông minh” Nhận xét. Bài 4 : Đúng ghi Đ, Sai ghi S Cho HS đọc yêu cầu bài GV hướng dẫn : bài này có 3 phép tính đã ghi kết quả, các em hãy tính lại kết quả của mỗi phép tính rồi ghi Đ, S vào ô trống cho phù hợp. Cho học sinh làm bài và sửa bài bằng bảng Đ, S Giáo viên cho học sinh nêu lại cách tính đối với các phép tính sai. GV Nhận xét, tuyên dương hát Học sinh theo dõi 1 học sinh lên bảng đặt tính, học sinh cả lớp thực hiện đặt tính vào bảng con. + + 435 127 562 5 cộng 7 bằng 12, viết 2 nhớ 1 3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6. 4 cộng 1 bằng 5, viết 5. Tính từ hàng đơn vị 5 cộng 7 bằng 12 12 gồm 1 chục và 2 đơn vị 3 cộng 2 bằng 5 5 chục thêm 1 chục là 6 chục 4 cộng 1 bằng 5, viết 5 435 cộng 127 bằng 562 Cá nhân Học sinh theo dõi 1 học sinh lên bảng đặt tính, học sinh cả lớp thực hiện đặt tính vào bảng con. + + 256 162 418 6 cộng 2 bằng 8, viết 8 5 cộng 6 bằng 11, viết 1 nhớ 1. 2 cộng 1 bằng 3, thêm 1 bằng 4, viết 4. HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét về cách đặt tính và kết quả phép tính HS nêu HS đọc. Ta đặt tính sao cho hàng đơn vị thẳng hàng với đơn vị, chục thẳng hàng với chục, trăm thẳng hàng với trăm HS làm bài HS thi đua sửa bài Học sinh nêu HS đọc. Muốn tính độ dài đường gấp khúc ta tính tổng độ dài các đoạn thẳng của đường gấp khúc đó. Đường gấp khúc NOP gồm 2 đoạn thẳng NO và OP tạo thành. Đoạn thẳng NO dài 215 cm, Đoạn thẳng OP dài 205 cm HS làm bài HS thi đua sửa bài. Lớp nhận xét. HS đọc HS tính nhẩm rồi ghi kết quả HS thi đua sửa bài. Lớp nhận xét HS đọc Học sinh làm bài và sửa bài bằng bảng Đ, S Học sinh nêu Lớp nhận xét Quan sát, vấn đáp động não Quan sát, vấn đáp động não Thực hành Thi đua Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 5 : luyện tập Chính tả I/ Mục tiêu : Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một bài thơ : chữ đầu các dòng thơ viết hoa, viết bài thơ ở giữa trang vở ( hoặc chia vở làm 2 phần để viết như trong SGK ). Kĩ năng : Nghe - viết chính xác bài thơ 56 chữ trong bài Chơi chuyền. Điền đúng vào chỗ trống các vần ao hay oao Tìm đúng các tiếng có âm đầu l / n hoặc vần an / ang theo nghĩa đã cho. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết nội dung bài tập BT3 HS : VBT III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) GV gọi 3 học sinh lên bảng viết các từ ngữ : dân làng, làn gió, tiếng đàn, đàng hoàng Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thuộc lòng thứ tự 10 tên chữ : a, á, ớ, bê, xê, xê hát, dê, đê, e, ê. Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em : Nghe – viết một bài thơ tả một trò chơi rất quen thuộc của các bạn gái qua bài : “Chơi chuyền”. Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : n/l ( ao/oao ). Hoạt động 1:hướng dẫn nghe-viết (20’) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên đọc bài thơ 1 lần. Gọi học sinh đọc lại bài thơ. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung bài thơ. Giáo viên cho học sinh đọc thầm khổ thơ 1 và hỏi + Khổ thơ 1 nói điều gì ? Giáo viên cho học sinh đọc thầm khổ thơ 2 và hỏi + Khổ thơ 2 nói điều gì ? + Mỗi dòng thơ có mấy chữ ? + Chữ đầu mỗi dòng thơ viết như thế nào ? + Những câu thơ nào trong bài đặt trong ngoặc kép ? Vì sao ? + Nên bắt đầu viết từ ô nào trong vở ? Giáo viên hướng dẫn học sinh viết bài thơ ở giữa trang vở ( hoặc chia vở làm 2 phần để viết như trong SGK ). Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai : hòn cuội, mềm mại, dây chuyền, dẻo dai. Đọc cho học sinh viết GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Giáo viên đọc thong thả từng dòng thơ, mỗi dòng đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi : + Bạn nào viết sai chữ nào? GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép ( đúng/sai ), chữ viết ( đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu ), cách trình bày ( đúng/sai, đẹp/xấu ) Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. ( 11’ ) Bài tập 2 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng, mỗi dãy cử 3 bạn thi tiếp sức. Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Bài tập 3 : Cho HS nêu yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng, mỗi dãy cử 3 bạn thi tiếp sức. Giáo viên cho cả lớp nhận xét. Hát Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con. 2 học sinh. Học sinh nghe Giáo viên đọc 2 – 3 học sinh đọc. Cả lớp đọc thầm. Học sinh đọc thầm Khổ thơ tả các bạn đang chơi chuyền : miệng nói “Chuyền chuyền một …”, mắt sáng ngời nhìn theo hòn cuội, tay mềm mai vơ que chuyền. Học sinh đọc thầm Chơi chuyền giúp các bạn tinh mắt, nhanh nhẹn, có sức dẻo dai để mai lớn lên làm tốt công việc trong day chuyền nhà máy. 3 chữ Chữ đầu mỗi dòng thơ viết hoa. Các câu : “Chuyền chuyền một … Hai, hai đôi” được đặt trong ngoặc kép vì đó là những câu các bạn nói khi chơi trò chơi này. Viết bài thơ ở giữa trang vở Học sinh viết vào bảng con Cá nhân HS nghe Giáo viên đọc bài chính tả và viết vào vở Học sinh sửa bài Học sinh giơ tay. Điền vào chỗ trống : vần ao hoặc oao Tìm các từ : chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có vần an hoặc ang Vấn đáp thực hành Thực hành thi đua Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả. F Rút kinh nghiệm : Ï Ð Tập làm văn I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp học sinh : Hiểu biết về tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh Nắm được hình thức của mẫu đơn : Đơn xin cấp thẻ đọc sách Kĩ năng : Nói : trình bày được những hiểu biết về tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Viết : điền đúng nội dung vào mẫu đơn xin cấp thẻ đọc sách. Thái độ : yêu mến và tự hào về Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. II/ Chuẩn bị : GV : huy hiệu Đội, khăn quàng, băng nhạc, máy HS : phiếu luyện tập, bảng Đ - S III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 1’ ) Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh. Bài mới : Giới thiệu bài : ( 1’ ) Giáo viên : tiết tập làm văn hôm nay, các em sẽ nói những điều em đã biết về tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Sau đó, các em sẽ tập điền đúng nội dung vào một mẫu đơn in sẵn – Đơn xin cấp thẻ đọc sách. Ghi bảng. Hoạt động 1 : nói về Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ( 20’ ) Bài tập 1 : Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài. Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi của yêu cầu bài. Cho đại diện các nhóm thi nói về tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Giáo viên nhận xét, bổ sung, bình chọn bạn am hiểu nhất, diễn đạt tự nhiên, trôi chảy nhất về tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh Giáo viên : tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tập hợp trẻ em thuộc cả độ tuổi nhi đồng ( 5 đến 9 tuổi – sinh hoạt trong các sao Nhi đồng ) lẫn thiếu niên ( 9 đến 14 tuổi – sinh hoạt trong các chi đội Thiếu niên Tiền phong ) Giáo viên treo băng giấy ghi những điều gợi ý của BT1. Cho học sinh đọc các gợi ý. Giáo viên gọi học sinh đọc lại gợi ý 1. + Bạn nào có thể trả lời câu hỏi này ? Giáo viên kết hợp ghi bảng. Giáo viên nhận xét, bổ sung : Đội thành lập vào ngày 15 – 05 – 1941 tại Pác Bó, Cao Bằng. Tên gọi lúc đầu là Đội Nhi Đồng Cứu quốc Cho học sinh nhắc lại câu trả lời Giáo viên gọi học sinh đọc lại gợi ý 2. Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, phát cho mỗi nhóm tấm bìa rời có ghi tên 9 đội viên, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm, chọn tên những đội viên đầu tiên của Đội. Cho các nhóm cử 5 bạn thi đua chọn tên 5 đội viên đầu tiên. Giáo viên nhận xét, chốt : đây chính là 5 đội viên của Đội : Nông văn Thàn, Lý Văn Tịnh, Lý Thị Mì, Lí Thị Xậu và anh Nông Văn Dền là đội trưởng. Anh Nông Văn Dền chính là anh Kim Đồng. Giáo viên kết hợp ghi bảng Cho học sinh nhắc lại tên 5 đội viên đầu tiên. Giáo viên gọi học sinh đọc lại gợi ý 3 Cho cả lớp trả lời thông qua trò chơi : “Ai nhanh, ai đúng” Giáo viên phát cho 3 nhóm các tấm bìa có ghi thời gian mà Đội được mang tên Bác Hồ, yêu cầu học sinh đọc. Cho các nhóm thi đua chọn thời gian đúng. Giáo viên chốt : như các em đã biết lúc mới thành lập, Đội có tên là Đội Nhi Đồng Cứu quốc. một năm sau, vào ngày 15 – 5 – 1951 Đội đổi tên là đội thiếu nhi Tháng tám. Sau đó, vào tháng 2 năm 1956, Đội lại có tên là Đội thiếu niên Tiền phong và kể từ ngày 30 – 1 – 1970 cho đến nay Đội được mang tên Bác Hồ đó là Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Cho học sinh nhắc lại ngày Đội được mang tên Bác. Giáo viên đưa bảng phụ ghi các câu hỏi : + Các bạn Đội viên thường đeo gì trên cổ áo ? + Chiếc khăn quàng có màu sắc, hình dáng như thế nào ? + Huy hiệu Đội có hình vẽ gì ? + Tên bài hát của Đội là gì ? + Trong các năm học vừa qua, em đã được tham gia rất nhiều phong trào của Đội, em hãy nêu tên một số phong trào mà em biết. Cho học sinh đọc các câu hỏi trên Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi : “Chuyền hoa”, mỗi bông hoa có gắn câu hỏi thông tin khác về Đội, bạn nào nhận được bông hoa ghi câu hỏi nào thì trả lời câu hỏi đó. Giáo viên chốt : Khăn quàng màu đỏ. Huy hiệu Đội vẽ một búp măng màu xanh khỏe mạnh trên nền cờ Tổ quốc. Bài hát của Đội là Đội ca do nhạc sĩ Phong Nhã sáng tác, qua đó thể hiện lòng tự hào cũng như sự quyết tâm xây dựng Đội vững mạnh của các bạn Đội viên. Vậy khi hát, ta phải có tư thế, thái độ như thế nào ? Giáo viên nhận xét, giáo dục tư thế khi hát : Khi hát phải nghiêm túc, không đùa giỡn, không đội mũ nón, đứng ở tư thế nghiêm, không nói chuyện. + Sau khi tìm hiểu về Đội em có suy nghĩ gì về Đội? Giáo viên : Đội là một tổ chức tốt. Trong năm học này, các em sẽ được vinh dự đứng vào hàng ngũ Đội + Em sẽ làm gì để xứng đáng đứng vào hàng ngũ Đội ? Giáo viên : ngoài những thông tin về đội mà các em vừa biết được, các em có thể tìm hiểu thêm những thông tin về đội, về những tấm gương anh dũng của dân tộc, hay những câu chuyện cổ tích … qua tủ sách của thư viện Muốn mượn được sách của thư viện, các em cần có thẻ đọc sách. Do đó, cô sẽ hướng dẫn các em viết đơn xin cấp thẻ đọc sách. Hoạt động 2 : Điền vào giấy tờ in sẵn Bài tập 2 : Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài GV hướng dẫn học sinh nêu hình thức của mẫu đơn xin cấp thẻ đọc sách. Gọi học sinh đọc 2 dòng đầu Giáo viên giới thiệu : Quốc hiệu : Cộng hoà XHCN Việt Nam Tiêu ngữ : Độc lập – Tự do - Hạnh phúc. Giáo viên giới thiệu dòng : Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn. Giáo viên gọi học sinh đọc dòng tiếp theo + Đây là phần nào của đơn ? Giáo viên giới thiệu dòng : Địa chỉ ghi đơn. Giáo viên gọi học sinh đọc từ dòng : Em tên là … Trường + Đây chính là phần nào mà các em đã được học ở lớp 2 ? Giáo viên cho học sinh đọc dòng nguyện vọng. Giáo viên : ở chỗ trống này, em sẽ ghi năm mà các em làm đơn. + Nêu phần còn lại. Giáo viên cho học sinh nêu lại hình thức của mẫu đơn xin cấp thẻ đọc sách. Quốc hiệu : Cộng hoà XHCN Việt Nam Tiêu ngữ : Độc lập – Tự do - Hạnh phúc. Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn Tên đơn Địa chỉ ghi đơn Họ, tên, ngày sinh, địa chỉ, lớp, trường của người viết đơn. Nguyện vọng và lời hứa. Tên và chữ ký của người làm đơn Giáo viên cho học sinh làm bài vào VBT Giáo viên lưu ý học sinh : đọc kĩ từng dòng để điền cho chính xác Gọi học sinh đọc bài làm của mình Giáo viên lưu ý : khi viết bất kì một loại đơn nào thì phần Quốc hiệu và Tiêu ngữ là bắt buộc phải có. Trong đơn, có phần không cần phải viết theo mẫu như phần nguyện vọng và lời hứa. Các phần còn lại cần viết theo mẫu. Cho học sinh nêu nguyện vọng và lời hứa của bản thân mình ( khác mẫu ) Giáo viên nhận xét, kết luận : hầu hết các lá đơn đều có những phần trên. Vậy khi em muốn tham gia vào đội hay tham gia vào đội văn nghệ của trường … em có thể trình bày nguyện vọng của mình bằng đơn với hình thức trình bày như thế. Hát Hãy nói những điều em biết về Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh Học sinh thảo luận nhóm Đại diện các nhóm thi nói Lớp nhận xét và bình chọn. a) Đội thành lập ngày nào? b) Những đội viên đầu tiên của Đội là ai ? c) Đội được mang tên Bác Hồ từ khi nào ? Học sinh trả lời : Đội thành lập vào ngày 15 – 05 – 1941. 3 học sinh nêu lại. b) Những đội viên đầu tiên của Đội là ai ? Học sinh thảo luận nhóm đôi Các nhóm thi đua Lớp nhận xét. 4 học sinh nhắc lại. c) Đội được mang tên Bác Hồ từ khi nào ? Học sinh đọc : 15 – 5 – 1941, 15 – 5 – 1951, tháng 2 – 1956, 30 – 1 – 1970 Học sinh thi đua 3 học sinh nêu. Học sinh đọc các câu hỏi Học sinh thi đua trả lời Học sinh trả lời. Học sinh trả lời Học sinh nêu ( 15’ ) Học sinh nêu, cả lớp đọc thầm. Cộng hoà … Việt Nam. Độc lập … Hạnh phúc. Học sinh đọc. Tên đơn Cá nhân Tự thuật Cá nhân Lời hứa, lời cảm ơn, tên và chữ ký của người làm đơn. Cá nhân Học sinh làm bài Học sinh đọc Lớp nhận xét bạn đã điền đúng và đủ nội dung của từng dòng chưa. Cá nhân Thực hành động não thi đua giảng giải Thực hành giảng giải Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Yêu cầu học sinh nhớ đơn, thực hành điền chính xác vào mẫu đơn in sẵn để xin cấp thẻ đọc sách khi tới các thư viện. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : tìm hiểu về gia đình Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp học sinh : Củng cố cách tính cộng trừ các số có ba chữ số ( có nhớ một lần sang hàng chục hoặc sang hàng trăm ) Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học, trò chơi phục vụ cho bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Phương Pháp Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : cộng, trừ các số có 3 chữ số ( có nhớ một lần ) ( 4’ ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài : luyện tập ( 1’ ) Luyện tập : ( 28’ ) Bài 1 : tính GV gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài GV : ở bài này cô sẽ cho các con chơi một trò chơi mang tên : “Hạ cánh”. Trước mặt các con là sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Nội Bài, có các ô trống để máy bay đậu, các con hãy thực hiện phép tính sau đó cho máy bay mang các số đáp xuống chỗ đậu thích hợp. Lưu ý các máy bay phải đậu sao cho các số thẳng cột với nhau. Bây giờ mỗi tổ cử ra 3 bạn lên thi đua qua trò chơi. Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách tính GV Nhận xét Bài 2 : đặt tính rồi tính GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả GV cho 3 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét GV yêu cầu HS nêu cách tính Bài 3 : GV gọi HS đọc tóm tắt GV hỏi : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Yêu cầu HS dựa vào tóm tắt đặt một đề toán Yêu cầu học sinh làm bài. Bài 4 : tính nhẩm Cho HS đọc yêu cầu bài Yêu cầu học sinh làm bài GV cho 3 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai đúng, ai sai”. Giáo viên nhận xét. Bài 5 : vẽ hình theo mẫu Cho HS đọc yêu cầu bài GV cho HS thi vẽ hình qua trò chơi “Ai khéo tay hơn” : chia lớp làm 3 dãy, mỗi dãy cử ra 3 bạn bạn nào vẽ đúng, nhanh và khéo là dãy đó thắng GV Nhận xét, tuyên dương hát HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét về cách đặt tính và kết quả phép tính HS nêu HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét về cách đặt tính và kết quả phép tính HS nêu HS đọc Buổi sáng bán 315l xăng. Buổi chiều bán 458l xăng. Hỏi cả hai buổi bán bao nhiêu l xăng ? Học sinh đặt đề 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Lớp nhận xét HS đọc Học sinh làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét HS đọc HS thi đua vẽ hình Lớp nhận xét Thi đua, trò chơi Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 6 : trừ các số có 3 chữ số ( có nhớ một lần ) Sinh hoạt lớp ( giáo án rời ) F Rút kinh nghiệm : Ï Ð

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTUAN 1.DOC
Tài liệu liên quan