Tài liệu Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới: Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại Hưng Yên và Nghệ An?: H
Ộ
I T
H
Ả
O
V
Ề
PH
ÁT
T
RI
ỂN
T
ÂY
B
Ắ
C
160
Chủ đề 3: Chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe
động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới:
Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại
Hưng Yên và Nghệ An?
Nga NTD1, Ma. Lucila Lapar2, Nozomi Kawarazuka3, Delia Grace2 , Pham
Van Hung1, Nicoline de Haan 2, Nguyen Thi Thu Huyen1, Giang Huong1
Cơ quan
1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
2 Viện Nghiên cứu chăn nuôi Quốc tế.
3 Trung tâm khoai tây quốc tế.
Tác giả đại diện
ngantd@gmail.com
Từ khóa
Chuỗi giá trị thịt lợn, an toàn thực phẩm, rủi ro sức khỏe động vật, giới.
Giới thiệu
Ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam, chủ yếu là ở các hộ gia đình, đang trong
giai đoạn chuyển dịch hướng đi, mở ra những cơ hội mới nhưng cũng
đem lại cho các bên tham gia những thách thức mới. Nguy cơ về mất an
toàn vệ sinh thực phẩm là mối quan ngại ngày càng tăng do tăng...
3 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới: Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại Hưng Yên và Nghệ An?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H
Ộ
I T
H
Ả
O
V
Ề
PH
ÁT
T
RI
ỂN
T
ÂY
B
Ắ
C
160
Chủ đề 3: Chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
Giải quyết các vấn đề an toàn thực phẩm và rủi ro sức khỏe
động vật trong chuỗi giá trị heo qua lăng kính kinh vế và giới:
Chúng ta học được gì từ những nghiên cứu trường hợp tại
Hưng Yên và Nghệ An?
Nga NTD1, Ma. Lucila Lapar2, Nozomi Kawarazuka3, Delia Grace2 , Pham
Van Hung1, Nicoline de Haan 2, Nguyen Thi Thu Huyen1, Giang Huong1
Cơ quan
1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
2 Viện Nghiên cứu chăn nuôi Quốc tế.
3 Trung tâm khoai tây quốc tế.
Tác giả đại diện
ngantd@gmail.com
Từ khóa
Chuỗi giá trị thịt lợn, an toàn thực phẩm, rủi ro sức khỏe động vật, giới.
Giới thiệu
Ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam, chủ yếu là ở các hộ gia đình, đang trong
giai đoạn chuyển dịch hướng đi, mở ra những cơ hội mới nhưng cũng
đem lại cho các bên tham gia những thách thức mới. Nguy cơ về mất an
toàn vệ sinh thực phẩm là mối quan ngại ngày càng tăng do tăng nhu cầu
về thực phẩm chất lượng cao của nhóm khách hàng đô thị có mức sống
cao ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu này, các hệ thống thương mại
thực phẩm cũng phải thay đổi. Tuy nhiên, những tác động có thể về giới
của những thay đổi này, đặc biệt là liên quan đến sức khỏe và nguy cơ an
toàn thực phẩm đối với các tác nhân khác nhau trong chuỗi giá trị thịt lợn,
hiện vẫn chưa được hiểu rõ. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc
điểm chuỗi giá trị thịt lợn tại Việt Nam qua lăng kính giới nhằm cung cấp
những hiểu biết quan trọng hướng tới sức khỏe động vật và các lựa chọn
an toàn thực phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi đánh giá chuỗi giá trị thịt lợn tại tỉnh Nghệ An và Hưng Yên
thuộc đồng bằng sông Hồng và duyên hải Bắc trung bộ. Hưng Yên đại diện
cho khu vực phát triển hơn đang thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại
hóa nhanh hơn, trong khi đó Nghệ An là tỉnh nông thôn hơn. Mỗi tỉnh lựa
chọn 3 huyện dựa vào mật độ chăn nuôi (cao, trung bình và thấp). Tại mỗi
huyện, 3 xã được lựa chọn dựa vào mật độ chăn nuôi và tỷ lệ hộ chăn
nuôi nhỏ.
N
Ú
I C
Ơ
H
Ộ
I C
H
O
P
H
ÁT
T
RI
ỂN
161
Chủ đề 3: Chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
Thảo luận nhóm được tổ chức tại 18 xã nhằm lập bản đồ và mô tả đặc
điểm chuỗi giá trị thịt lợn. Phương pháp điều tra được thực hiện với các
tác nhân tham gia chuỗi nhằm thu thập thông tin về vai trò, chức năng và
thực hành của các tác nhân trong. Phương pháp thảo luận nhóm được sử
dụng nhằm tìm hiểu sự tham gia của nam và nữ vào chuỗi giá trị thịt lợn.
Tổng số 420 hộ chăn nuôi lợn, 11 thương lái, 51 lò mổ, 22 cơ sở chế biến
thịt, 74 người bán lẻ và 416 người tiêu dùng đã được phỏng vấn trong
năm. Phân tích thống kê mô tả đã được sử dụng để phân tích dữ liệu.
Kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi giá trị thịt lợn quy mô nhỏ bao gồm
các tác nhân như hộ chăn nuôi, thương lái, lò mổ, người bán lẻ, người chế
biến và người tiêu dùng. Phụ nữ đã tham gia vào các giai đoạn và chiếm
một nửa lao động của gia đình; đặc biệt 90% người bán lẻ là phụ nữ. Tại
các gia đình, việc mua thức ăn và thịt cũng như chế biến món ăn hầu hết
do phụ nữ đảm nhận.
Cả nam giới và nữ giới đều làm việc tại lò mổ, thực hiện các công việc khác
nhau, mặc dù nam giới gánh vác chủ yếu trong khâu này; nam giới cũng
đảm nhận vai trò chủ yếu trong việc buôn bán lợn. Trang trại do phụ nữ
làm chủ có qui mô chăn nuôi nhỏ hơn, chi phí sản xuất thấp hơn và có tỷ
lệ lợn bệnh và lợn chết cũng thấp. Tính trung bình, phụ nữ đóng góp hơn
1,5 lần lao động so với nam giới trong việc thực hiện các công việc liên
quan đến lựa chọn giống lợn, cho ăn, dọn rửa chuồng và ghi chép sổ sách.
Thảo luận và kết luận
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác cho
thấy tỷ lệ tham gia của phụ nữ cao hơn trong chăn nuôi lợn (Lapar và cộng
sự, 2012; Tisdell, 2010); vai trò chủ đạo của phụ nữ trong việc nhà và vai
trò chủ đạo của nam giới trong các công việc xa nhà, cũng như sự tham
gia đáng kể phụ nữ vào quá trình chế biến và phân phối (Birungi & Ouma,
2017). Tầm quan trọng tương đối của phụ nữ cũng không tương ứng với
qui mô sản xuất (Tisdell, 2010; Pham, 2011). Oxfam (2016) cũng cho thấy
nam giới chịu trách nhiệm nhiều hơn về kỹ thuật và làm những công việc
nặng nhọc hơn như tiêm phòng và chữa bệnh cho lợn bệnh.
Với sự hiện diện đáng kể và nhiều vai trò khác nhau trong sản xuất, chế
biến và bán lẻ thịt, phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong quản lý rủi ro. Hiểu
được những rủi ro này cũng như tác động của nó sẽ rất có ích trong hướng
dẫn và xác định mục tiêu can thiệp. Để thực hiện tốt điều này, cần biết được
phương thức liên lạc, các ưu đãi, các mạng lưới xã hội và ngôn ngữ của phụ
nữ nhằm truyền đạt những thông tin phù hợp về vai trò và trách nhiệm của
nhà sản xuất, người bán lẻ, người tiêu dùng thịt lợn an toàn.
H
Ộ
I T
H
Ả
O
V
Ề
PH
ÁT
T
RI
ỂN
T
ÂY
B
Ắ
C
162
Chủ đề 3: Chuỗi giá trị thực phẩm an toàn
Truyền thông nguy cơ với tất cả các tác nhân trong chuỗi là rất quan trọng
để quản lý rủi ro tốt hơn và mang lại các kết quả về an toàn thực phẩm.
Mặc dù nghiên cứu này cung cấp cho chúng tôi những hiểu biết sâu hơn,
nhưng kiến thức của chúng tôi về nhận thức và thực tiễn giới của các tác
nhân tham gia chuỗi về nguy cơ về sức khỏe động vật và an toàn thực
phẩm vẫn còn rất hạn chế. Chúng tôi cũng chưa hiểu một cách đầy đủ về
rủi ro liên quan đến giới phát sinh từ những nhận thức sai lầm về an toàn
thực phẩm, hay những rủi ro này thay đổi ra sao với mỗi giới. Điều này mở
ra một lĩnh vực sâu rộng cho các nghiên cứu trong tương lai trong khuôn
khổ dự án Thịt lợn an toàn.
Tài liệu tham khảo
1. Lapar, M. L., Nguyen, N. T., Staal, S., Minot, N., Tisdell, C. Nguyen, N. Q., Nguy-
en, D. A. T. (2012). Năng lực cạnh tranh nông hộ: hiểu biết từ hệ thống chăn nuôi
heo hộ gia đình tại Việt Nam. Báo cáo được trình bày tại Hội nghị Hiệp hội các
nhà kinh tế nông nghiệp Quốc tế (IAAE) tổ chức 3 năm một lần, Foz do Iguaçu,
Brazil, 18-24 tháng 8, 2012.
2. Oxfam (2016). Dữ liệu cơ sở về tình trạng bình đẳng giới và trao quyền cho
phụ nữ trong chuỗi giá trị heo – Xã Bảo Nhai – Huyện Bắc Hà – Tỉnh Lào Cai.
3. Birungi, R. và Ouma, E. (2017). Giới trong chuỗi giá trị heo nông hộ - Biện pháp
tiếp cận ILRI. Tập huấn UNDP/FAO về lồng ghép giới với thích ứng biến đổi khí
hậu, Mukono, 9-12 tháng 5, 2017
1. Pham, V. H. (2011). Các trang trại heo thương phẩm trong bối cảnh hội nhập
kinh tế: Nghiên cứu trường hợp tại Đồng bằng sông Hồng. Tạp chí khoa học và
phát triển, 220-230.
2. Tisdell, C. (2010). Năng lực cạnh tranh của các nông hộ chăn nuôi heo quy mô
nhỏ tại Việt Nam: Những phát hiện đáng kể từ chính sách và nghiên cứu bới ng-
hiên cứu do ACIAR tài trợ và những hạn chế. Lý thuyết về kinh tế, áp dụng và các
vấn đề, báo cáo số 63. Brisbane, Australia: Đại học Queensland.
Hình 1. Chuỗi giá trị lợn theo giới tại Việt Nam (quy mô nhỏ)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- s27_7804_2207188.pdf