Tài liệu Giải phẫu ngoại khoa ứng dụng trong ghép gan phân thùy: Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
GIẢI PHẪU NGOẠI KHOA ỨNG DỤNG TRONG GHÉP GAN PHÂN THÙY
Trần Vĩnh Hưng
Kiến thức chính xác về giải phẫu TM gan và transplantation, SLT) và ghép gan từ người
quan hệ với TM chủ dưới rất quan trọng trong cho sống (living donor liver transplantation,
phẫu thuật gan, bao gồm cắt gan bán phần, chấn LDLT) đã giúp tăng nguồn gan ghép cho
thương gan và ghép gan22. Hiểu biết này giúp người lớn và trẻ con(5,16). LDLT có nguy cơ gây
giới hạn chảy máu khối lượng lớn, thuyên tắc biến chứng ở người cho, và quan trọng là giảm
khí do rách các TM lớn, duy trì cung lượng máu tối thiểu biến chứng ở cả người cho và người
TM ra khỏi gan (hepatic venous outflow, HVO) nhận, để làm tăng tỉ lệ thành công và áp dụng
sau khi mổ. của kỹ thuật ghép gan. Hầu hết các biến
Ảnh hưởng của tắc cung lượng máu TM ra chứng về đường mật và mạch máu sau mổ
trên chức năng gan là phần ít được hiểu biết gắn liền với kỹ thuật mổ và các bất t...
11 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải phẫu ngoại khoa ứng dụng trong ghép gan phân thùy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
GIẢI PHẪU NGOẠI KHOA ỨNG DỤNG TRONG GHÉP GAN PHÂN THÙY
Trần Vĩnh Hưng
Kiến thức chính xác về giải phẫu TM gan và transplantation, SLT) và ghép gan từ người
quan hệ với TM chủ dưới rất quan trọng trong cho sống (living donor liver transplantation,
phẫu thuật gan, bao gồm cắt gan bán phần, chấn LDLT) đã giúp tăng nguồn gan ghép cho
thương gan và ghép gan22. Hiểu biết này giúp người lớn và trẻ con(5,16). LDLT có nguy cơ gây
giới hạn chảy máu khối lượng lớn, thuyên tắc biến chứng ở người cho, và quan trọng là giảm
khí do rách các TM lớn, duy trì cung lượng máu tối thiểu biến chứng ở cả người cho và người
TM ra khỏi gan (hepatic venous outflow, HVO) nhận, để làm tăng tỉ lệ thành công và áp dụng
sau khi mổ. của kỹ thuật ghép gan. Hầu hết các biến
Ảnh hưởng của tắc cung lượng máu TM ra chứng về đường mật và mạch máu sau mổ
trên chức năng gan là phần ít được hiểu biết gắn liền với kỹ thuật mổ và các bất thường
nhất trong phẫu thuật gan. Duy trì HVO giữ vai giải phẫu.
trò chủ yếu trong ngăn ngừa rối loạn chức năng Mặc dù có nhiều phương tiện như siêu âm
gan hoặc suy gan, tùy theo mức độ bế tắc HVO. trong mổ, chụp mạch máu, CT, MRI được dùng
Tuy nhiên, thành phần tạo nên HVO đầy đủ sau thường quy trong người cho sống để vẽ sơ đồ
phẫu thuật gan vẫn còn nhiều bàn cải(21). mạch máu và đường mật(18), quy trình này không
Cột 2 TM gan có thể chịu được, đã thực hiện thực hiện thường quy trong chia gan tử thi. Hơn
ở 2 bệnh nhân chấn thương(24). Các nghiên cứu nữa, không phải tất cả các bất thường có thể
huyết động trên người cho thấy sau khi cột 1 TM chứng minh chắc chắn bằng những phương tiện
gan, một cầu nối tắt (shunt) TM-TM trong gan này, nhiều trường hợp chỉ rõ ràng khi nhìn thấy
tạo ra trong vùng TM gan bị tắc(24,32) (có thể có cụ thể. Do đó, PTV ghép phải hiểu rõ GPH bình
hoặc không đảo ngược dòng máu trong hệ TM thường của gan và có năng nhận biết sự hiện
cửa). Điều này gây tổn thương chức năng gan diện và ý nghĩa của các biến thể giải phẫu.
nhẹ hoặc trung bình, làm phản ứng tái tạo tế bào TĨNH MẠCH GAN (HP) VÀ TM CHỦ DƯỚI
gan xảy ra. Thậm chí có thể teo phần gan liên (IVC)
quan, kèm đảo ngược dòng máu trong hệ TM
Bao gồm 3 TM đổ vào phần trên gan của
cửa ở một mức độ nhất định. Mặc dù khả năng
IVC, và 1 loạt các TM gan phụ đổ vào phần sau
tái tạo ở gan bình thường rất lớn, khả năng này
gan của IVC. RHV, TM dài nhất của gan, là
không đồng đều ở tất cả mọi người. Ở bệnh
nhánh đơn trong 94% và nằm trong mặt phẳng
nhân xơ gan, vàng da tắc mật hoặc ở bệnh nhân
gian phân thùy của phân thùy trước và sau của
ghép gan (mẫu ghép có kích thước tạm đủ), có
thùy (P)(22). Nhánh đơn này tạo ra do sự hội tụ
thể có tắc HVO ở một phần gan, ảnh hưởng lớn
của thân trước nằm trong khe cửa (P), dẫn lưu
đến dự hậu. Do đó, hiểu biết giải phẫu TM gan
chủ yếu hpt V và VI, với thân sau (dẫn lưu chủ
trước mổ cho phép hoạch định cuộc mổ, mở
yếu hpt VII)(8). MHV nằm dọc theo đường
rộng biên độ an toàn cho phẫu thuật.
Cantlie trong khe cửa chính và tạo thân chung
Mặt khác, kết quả khả quan trong ghép với LHV ở 85% trường hợp(8,22). MHV dẫn lưu
gan đã mở rộng chỉ định, dẫn tới thiếu hụt khu trung tâm (central sector) của gan, nhận các
mảnh ghép trên toàn thế giới. Sự cải tiến kỹ nhánh hằng định từ các hpt IV bên trái và hpt V,
thuật trong ghép gan chia (split liver VIII bên phải(12). Đây thường là TM dẫn lưu
* Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Vĩnh Hưng ĐT: 0903.744.565 Email: hungsurgeon2021@yahoo.com
44 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan
chính của phân thùy trước của thùy (P). của thùy (P), thì chỉ có 1 tĩnh mạch nhỏ sau
dẫn lưu 1 vùng nhỏ của phân thùy sau thùy
phải, đôi khi không có tĩnh mạch nhỏ này.
Nếu thân chính RHV có kích thước trung
bình, 1 TM sau hay sau dưới, đường kính 0,5-
1cm, dẫn lưu hpt sau dưới (hpt VI) đỗ riêng
vào IVC (Hình 2). Tuy nhiên, khoảng 25% các
trường hợp RHV nhỏ và ngắn, chỉ dẫn lưu hpt
VII, trong khi 1 TM sau hoặc sau ngoài lớn,
đường kính lên tới 1,8cm, dẫn lưu phần lớn
hpt sau dưới (hpt VII). Trong những trường
hợp này, phân thùy trước có thể chỉ dẫn lưu
vào MHV.
Hình 1. Giải phẫu phân thùy gan cho thấy kiểu dẫn
lưu TM gan, các nhánh của TM cửa và các mặt
phẳng chia gan. A-A: mặt phẳng chia phân thùy trái
bên và thùy phải (mở rộng). B-B: mặt phẳng chia
thùy phải và thùy trái.
LHV phát xuất từ chỗ hợp lưu của 1 TM
ngang dẫn lưu hpt 2, và 1 TM dọc dẫn lưu hpt
3(8). Đôi khi LHV nhận thêm nhánh bên từ hpt 4.
Thân chung, đa số hợp với MHV, đỗ vào IVC
đoạn trên gan. Đôi khi, LHV đổ độc lập vào IVC Hình 2. Mặt sau gan với TM cửa tách đôi, cho thấy 1
như là 1 nhánh của phân thùy bên (T), riêng biệt TM gan dưới lớn (mũi tên) đổ trực tiếp vào TM chủ
với MHV. (CL: thùy đuôi)
Các TM gan phải phụ (sau), nhỏ và ngắn, MHV và LHV hợp thành thân chung trong
(không nên lầm với các TM của thùy đuôi) đa số trường hợp. Hơn nữa, các TM nhỏ dẫn
dẫn lưu máu từ phân thùy sau (hpt VI, VII) đổ lưu hpt III hoặc phần trên của hpt IV (hpt IVa)
trực tiếp vào bên phải IVC đoạn sau gan. Thùy có thể đổ trực tiếp vào IVC đoạn trên gan, gần
đuôi được dẫn lưu về phía trái bởi 1 tĩnh mạch thân chính của LHV. Đặc điểm này thường
(22)
ở 50% trường hợp, hoặc 2 hay 3 tĩnh mạch ở không thấy ở bên phải . Mặt phẳng phân
các trường hợp còn lại. Hơn nữa, có thể có đến cách giữa hpt IV và phân thùy bên trái tạo
20 tĩnh mạch nhỏ, ngắn nối thùy đuôi với IVC thành ranh giới giữa 2 khu vực dẫn lưu của
đoạn sau gan(9). MHV và LHV. Mặt phẳng này dẫn lưu hơn
60% gan qua 1 nhánh của LHV chạy ngang
Các biến thể và bất thường qua dây chằng liềm, và trên 30% qua các
Năm 1981, Nakamura và Tsuzuki(22) nghiên nhánh của LHV và MHV. Khoảng 10% các
cứu về các dạng phân nhánh của TM gan, và trường hợp, hpt III được dẫn lưu bằng TM
nhận thấy rằng kích thước của thân chính riêng, nối với MHV thay vì nối với TM của
RHV dường như quyết định số lượng và hpt II(22).
đường kính của các TM gan phụ. Khi hiện
diện 1 tĩnh mạch gan lớn dẫn lưu 1 vùng rộng
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 45 Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Ý nghĩa lâm sàng phụ lớn. Các tiếp cận thay thế gồm có mở IVC
Loại chia gan thường nhất là lấy phân thùy theo chiều dọc và đặt mảng (patch) chứa tất cả
trái bên, dựa vào LHV, và lấy thùy phải mở các nhánh bên vào, và thực hiện nối chủ - chủ
(13)
rộng, dựa vào MHV và LHV(2,6). Đường chia gan với người nhận .
đi qua vùng phân cách, các nhánh bên của MHV GS Tôn Thất Tùng(42), trong nghiên cứu “Kỹ
và LHV dẫn lưu vùng này khá cố định.Các thuật cắt bỏ gan”(42) đã đưa ra một số nhận xét về
nhánh này có thể cột mà không sợ ảnh hưởng hình dạng và kích thước cũng như liên hệ của
đường ra của phân thùy trái bên hoặc hpt IV. chúng trong nhu mô gan. GS T.T.Tùng cũng có
Tuy nhiên, phải cẩn thận khi xử lý TM hpt III đổ nhận xét về các tĩnh mạch của thùy đuôi (thùy
vào MHV. Sau khi cắt rời nhu mô, có thể không Spiegel).
thể tái tạo đường ra của các TM hpt III và LHV Trong kỹ thuật phân chia nửa gan phải,
thành 1 thân chung, nếu các lỗ TM này cách xa nửa gan trái, vấn đề là cắt bên phải hay bên
nhau. Do đó, có thể cắm riêng các TM này vào trái TM gan giữa? Xu hướng chung có vẻ đã
IVC người nhận. Vấn đề này cũng gặp trong lấy theo Bismuth(2) cắt ở bên trái. Tuy nhiên, Trịnh
gan giảm thể tích, lấy mảnh ghép phân thùy trái Văn Minh(45) nhận xét: trong đa số các trường
bên. Chảy máu có thể xảy ra lúc chia gan tại chỗ hợp, MHV phát triển bình thường và nằm hơi
hoặc lấy mảnh ghép phân thùy trái bên từ người lệch sang trái chỗ chia đôi TM cửa, do đó nên
sống, khi 1 nhánh lớn của LHV dẫn lưu 1 phần cắt bên phải MHV. Kỹ thuật này cũng dành cả
hpt IV chạy ngang qua dây chằng liềm(22). Sự thân chung MHV – LHV cho nửa gan trái, và
hiện diện của TM hpt II cho phép cắt hpt này để tránh được những bất thường giải phẫu của 1
giảm mảnh ghép phân thùy bên trái xuống nhánh khe rốn của LHV đổ vào MHV. Địa hạt
mảnh ghép 1 hpt để ghép cho trẻ rất nhỏ(37), vượt bên phải sẽ được dẫn lưu qua RHV nhờ
qua tỉ lệ không tương thích về kích thước giữa những nhánh nối phong phú luôn được thành
người cho và người nhận lên đến 15:1. lập một cách dễ dàng(45).
Sự khác biệt về các dạng dẫn lưu của LHV Lấy mảnh ghép thùy phải từ người cho
ở người cho và người nhận có thể gây biến sống có thể gặp các vấn đề tương tự. Nên vẽ ra
dạng miệng nối sau khi cắm mảnh ghép, dẫn (map out) lộ trình trong gan của các TM gan
đến bế tắc đường ra. Đường ra đủ rộng cực kỳ bằng siêu âm trong mổ(8), đặc biệt là MHV và
quan trọng trong cầm máu mặt cắt và chức các TM gan phụ phải ở người cho thùy phải.
năng mảnh ghép. Kỹ thuật tam giác trong nối Đoạn ngoài gan của TM gan (P) của người cho
tĩnh mạch gan giúp giải quyết vấn đề này(11). dài #1cm có lợi vì dễ bóc tách và cắm vào IVC
Siêu âm Doppler trong mổ sau tái tưới máu của người nhận. Nếu TM gan phải phụ lớn,
gan có lợi trong đánh giá đường vào và đường nên cắm riêng rẻ vào IVC người nhận. Cắt gan
ra của mạch máu, và giúp xác định vị trí tối ưu phải mở rộng ít dùng, do khối lượng gan còn
để cắm mảnh ghép. lại không đủ với người cho. Ngoài ra, phẫu
Trong kỹ thuật chia gan 2 thùy phải và trái, thuật có thể làm tổn thương hoặc xoắn LHV,
mặt phẳng bóc tách nằm bên phải của MHV, tạo đặc biệt là khi MHV chung thân với LHV.
2 mảnh ghép đủ về khối lượng cho 2 người Giải phẫu học MHV đặc biệt quan trọng
lớn(39). Điều này làm gián đoạn đường ra TM của trong lấy thùy phải gan ở người sống. Khoảng
hpt V và VIII, có thể gây ứ máu và chảy máu mặt 10%, khi RHV có khẩu kính nhỏ, MHV có thể
cắt thùy phải sau tái tưới máu, ảnh hưởng đến giữ vai trò chính trong dẫn lưu phân thùy trước
thể tích chức năng của mảnh ghép. Mặc dù IVC của gan phải. Điều này là cấm chỉ định lấy thùy
có thể dành cho bất kỳ thùy nào, nhưng thường phải gan(25). Ứ máu (congestion) phân thùy trước
được giữ cho thùy phải khi có các TM gan phải
46 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan
chắc chắn xảy ra sau cắt nhu mô. Tuy vậy, tình cùng, LPV có thể không có (Hình. 5).
trạng thiếu máu (ischemia) thường xảy ra sau tái
tưới máu, hơn là ứ máu(7). Tình trạng này không
kéo dài nếu đường vào và đường ra đầy đủ và
khối lượng gan chức năng hoạt động tốt.
Cuối cùng, không có IVC bẩm sinh, gặp ở teo
đường mật, là thách thức duy nhất trong ghép
gan trẻ con. Trong một số trường hợp, IVC có thể
được tái tạo bằng TM chậu của người chết não(36).
TĨNH MẠCH CỬA (Hình 1)
Ở rốn gan, TM cửa chia đôi thành 2 cuống
cho thùy phải và trái. Một mặt phẳng lý thuyết, Hình 3. Thân chính TM cửa qua X quang chụp mạch
khe giữa (khe cửa chính), ngăn cách 2 thùy này(8). máu
TM cửa phải (RPV), ngắn hơn, nằm trước mõm
đuôi, vào rốn gan và chia 2 nhánh trước sau.
Nhánh trước cong về phía trước, nằm trong mặt
phẳng đứng dọc, chia thành nhánh lên và nhánh
xuống, vào HPT VIII và V. Nhánh sau cong ra
phía sau ngoài, nằm trong mặt phẳng ngang,
chia lần lượt cho HPT VII và VI(12). TM cửa trái
(LPV) dài hơn nhiều và gồm 2 phần: phần ngang
dài 3 – 5cm trong rốn gan, và phần đi vòng cung
về phía trái trước đến nền của khe rốn và nối với Hình 4. Bất thường của hệ TM cửa chia 3. a) TM cửa
dây chằng tròn ở phía trước. Giải phẫu của hệ phải trước dẫn lưu vào thân chính TM cửa trái. b)
thống LPV khá ổn định. Tĩnh mạch HPT II TM cửa phải sau phân nhánh từ thân TM cửa chính
thường đơn độc, trong khi HPT III có thể có đến trước khi chia đôi.
3 tĩnh mạch(12). Cung tĩnh mạch này uốn cong về
trước và cho 1 số nhánh lên và xuống đến HPT
IV, nằm giữa dây chằng liềm và khe chính. Thùy
đuôi thường được nhánh trái phân phối máu, chỉ
có vài trường hợp là từ nhánh phải(8).
Các biến thể và bất thường
RPV có nhiều biến thể. TM cửa chia 3 có ở 10
– 15% các trường hợp, khi RPV chia ngay thành
2 nhánh phân thùy (Hình. 3). Đôi khi, 1 trong 2
nhánh này, thường là nhánh phải trước cho HPT
V và VIII, phát xuất từ LPV sau khi đi 1 khoảng
ngắn (Hình. 4a). Biến thể thứ 3 là sự trượt ra
sau của phân thùy phải sau, khiến cho nhánh Hình 5. Thân TM cửa không chia, không có nhánh
TM cửa phải sau phát xuất trực tiếp từ thân chính TM cửa trái riêng biệt
(8)
TM cửa, trước khi chia đôi (Hình. 4b). Trường hợp này, thân chính TM cửa
Trong các trường hợp này, phần ngang của không chia khi đi vào gan, mà cho các nhánh
LPV thường ngắn hơn bình thường. Cuối phân thùy phải rồi rẽ trái, bắt ngang khe rốn
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 47 Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
trong nhu mô, thành LHV và cho các nhánh trái. Tuy nhiên, nguyên ủy của 2 nhánh này có
phân thùy trái. nhiều biến thể, thường nhất là ĐM gan trái
Ý nghĩa lâm sàng (LHA) từ ĐM vị trái (LGA) (Hình. 6) và ĐM gan
phải (RHA) từ SMA(19). Các ĐM gan phụ (aHA)
Chia gan phân thùy trái bên và thùy phải
từ LGA và SMA thường có và có thể thay thế các
(mở rộng) có thể làm gián đoạn TM cửa ở HPT
nhánh chính(19). CHA có thể phân nhánh bất kỳ
IV gây thiếu máu (Hình. 7b). Vấn đề loại bỏ HPT
từ nơi xuất phát đến rốn gan. Phân nhánh
này hay không vẫn còn đang bàn cải. Cắt ngang
thường bên trái rốn gan, nên nhánh RHA
TM phân thùy phải phát xuất từ LPV có thể làm
thường hơi dài hơn(12). RHA đi ra ngoài, sau ống
thiếu máu một phần phân thùy trước của thùy
mật chính (CBD) và ống gan phải (RHD) và đi
phải, nếu gan chia làm 2 thùy trái phải cho 2
vào nhu mô gan. LHA đi dọc theo mặt dưới của
người lớn, hoặc lấy thùy phải từ người cho sống.
thùy trái, cùng với ống gan trái (LHD) và TM
Điều này không có ý nghĩa lâm sàng và không
cửa trái (LPV), một khoảng trước khi vào thùy
nên coi là chống chỉ định phẫu thuật. Sự hiện
trái ở khe rốn. Thùy đuôi và mõm đuôi nhận các
diện TM cửa không chia ở rốn gan là chống chỉ
nhánh từ RHA và LHA ở dạng cung hoặc cây
định tuyệt đối trong hiến thùy phải gan hoặc
mạch máu(38).
SLT. Tuy nhiên, vấn đề được khắc phục khi lấy
thùy trái bên giảm thể tích bằng cách tiếp cận
TM cửa trong nhu mô khi TM này đi vào thùy
trái, và sau đó ghép TM (phần ghép) tận – bên(20).
Không nhận ra TM cửa chia 3 có thể làm tổn
thương nhánh giữa, chạy như 1 trong 2 nhánh
TM phân thùy của RPV. Điều này có thể làm ảnh
hưởng TM cửa đến phân thùy trước hoặc sau
của thùy phải. Tuy nhiên, TM cửa chia 3, ngay cả
khi nhận biết trước mổ, không phải là chống chỉ
định trong hiến thùy phải. TM cửa cần được chia
ngay bên phải của chỗ chia 3, để lại thùy phải 2
nhánh TM riêng. Khi các nhánh này ở gần nhau,
nên làm kỹ thuật back – table venoplasty để tạo Hình 6. Chụp ĐM thân tạng cho thấy chỗ xuất phát
thành 1 TM duy nhất. Hoặc, 2 nhánh có thể nối của ĐM gan trái thay thế từ ĐM vị trái
riêng hay nối vào chỗ chia 2 của TM cửa người
Ý nghĩa lâm sàng
nhận, kèm hay không kèm ghép chuyển vị
Các bất thường trong hệ thống ĐM cũng
(interposition graft)(15), hoặc vào thân chính TM
đa dạng như đường mật, nhưng quan trọng
cửa với ghép Y chuyển vị (interposition Y
hơn trong cả ghép gan toàn phần và ghép gan
graft)(43). Phần ngang ngắn của LHV trong TM
phân thùy. Các bất thường ngoài gan dễ nhận
cửa chia 3 có thể gây khó khăn trong lấy và ghép
thấy do kỹ thuật tiêu chuẩn trong thu thập đa
phân thùy trái bên, thường phải cắt các nhánh
cơ quan và phương pháp tái tạo động mạch
của HPT I ở người cho để có được chiều dài cần
được thực hiện thường quy, dù làm tăng nguy
thiết để nối.
cơ biến chứng. Bất thường động mạch ở người
GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH cho và người nhận có thể ảnh hưởng phẫu
ĐM gan chung (CHA), nhánh của ĐM thân thuật ghép gan. Khoảng 55% người có giải
tạng (CT), đôi khi phát xuất từ ĐM mạc treo trên phẫu động mạch bình thường(19).
(SMA) cấp máu cho gan qua 2 nhánh phải và
48 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan
Biến thể thường gặp nhất là LHA phát xuất tạo ĐM gan thường cần thiết và khó hơn nhiều
từ LGA, gặp ở 25%. ĐM gan trái phụ này có thể trong LTLD và SLT so với ghép gan toàn phần,
cung cấp toàn bộ máu cho phân thùy bên trái ở vì các ĐM ghép nhỏ hơn và ngắn hơn, và đôi khi
50% trường hợp. RHA phụ từ SMA có ở 17%, và phải lấy nhiều ĐM vào mảnh ghép phân thùy
12% cấp máu cho toàn bộ gan phải. Thân ĐM bên trái mà không làm tổn thương RHA của
gan phát xuất hoàn toàn từ SMA ở 2,5%, và một người cho(14). Cấp máu kép (dual blood supply)
số ít hơn, từ LGA(43) hoặc ĐM chủ. Những dạng phân thùy bên trái từng được coi là chống chỉ
này dễ có bất thường ở rốn gan hơn là các dạng định tương đối trong hiến gan(4), nhưng nhiều
cổ điển. tác giả đã vượt qua trở ngại này bằng tái tạo ĐM
(40)
Ý nghĩa lâm sàng vi phẫu thường quy . Chính sách chọn lọc,
tránh phải tái tạo ĐM phức tạp, có thể thực hiện
Các ĐM phụ hoặc ĐM thay thế phải được
ở các nước có hiến gan từ người chết não.
giữ lại do có khu vực cấp máu riêng, mỗi ĐM là
1 ĐM tận, không có thông nối trong gan(19).Tái
Hình 7. a) thì ĐM của CT xoắn ốc cho thấy ĐM HPT IV (mũi tên) phát xuất từ ĐM gan trái. b) thì TM của CT
xoắn ốc cho thấy tĩnh mạch cửa HPT IV đổ vào TM cửa trái, bị gián đoạn do chia gan phân thùy trái bên.
Mặc dù HPT IV thường nhận máu từ LHA
(Hình. 7a), nhưng cũng có thể nhận máu hoàn
toàn từ RHA (Hình. 8) xuyên qua đường
Cantlie(38). Khi có kích thước lớn, ĐM này có thể
cho các nhánh nhỏ đến HPT II và III. Không
nhận ra bất thường này, có thể làm thiếu máu
HPT IV khi hiến gan phải, có thể kết hợp dò mật.
Do các nhánh này có 1 lộ trình ngoài gan ở rốn
gan, nên xác định và bảo tồn mạch máu này
bằng cách cắt ĐM này ở chỗ vượt qua nguyên ủy
của ĐM HPT IV. Tuy nhiên, nên tránh bóc tách
quá sạch (squeletonizating) các ống mật ở rốn
gan. Các bất thường hiếm gặp gồm có 1 ĐM phụ
đến HPT bên trái từ CHA trước khi chia đôi(38) .
Hình 8. Chụp ĐM thân tạng cho thấy động mạch
HPT IV phát xuất từ ĐM gan phải lớn hơn
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 49 Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Một ĐM phụ phải từ LHA chạy sau TM cửa chủ yếu từ ĐM sau tá tràng bên dưới và RHA
cũng đã được mô tả(27), và là nguy cơ khi lấy thùy bên trên. Một đám rối tạo bởi các nhánh trực tiếp
trái gan từ người cho sống. RHA phụ từ CHA đi từ RHA, LHA và các ĐM gan phụ, nếu có, bao
về phía dưới ngoài, cấp máu cho phần dưới HPT quanh rốn gan và các ống mật trong gan. Đám
V, VI có thể cản trở việc hiến thùy phải từ người rối này liên tục trực tiếp với các đám rối bao
cho sống(30). quanh CHD và CBD. Đám rối bao quanh các ống
Hầu hết các bất thường ĐM quan trọng mật trong gan kết hợp chặc chẽ với ĐM cấp máu
nên được nhìn thấy ở người cho sống bằng CT cho thùy đuôi(23,38).
hoặc cộng hưởng từ mạch máu trước mổ,
nhưng không được thực hiện thường quy ở
chia gan thi thể. Do cấp máu HPT IV rất thay
đổi, người ta đề nghị chia gan thi thể nên giới
hạn ở HPT II và III(38). Phải ghi nhớ các đám
rối mạch máu ở gần rốn gan cấp máu cho
đường mật trong và ngoài gan để giảm thiểu
bóc tách cuống gan, do đó giảm nguy cơ hẹp
đường mật do thiếu máu sau mổ.
GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT
Các biến thể của giải phẫu đường mật ở
rốn gan và cách kết hợp của các ống gan thùy
và phân thùy có thể là 1 thách thức thú vị. Chỉ
có 50% giải phẫu đường mật “bình thường”
(34). Thường, RHD ngắn và dọc nối với LHD
ngang và dài hơn tạo thành CHD. RHD do
ống mật phân thùy trước và sau hợp lại ở 1
điểm thay đổi trong nhu mô gan. Các ống này
Hình 9. Cấp máu động mạch cho hệ ống mật ngoài
chạy dọc theo cuống mạch máu dẫn lưu phân
gan
thùy trước (V, VIII) và sau (VI, VII) của thùy
phải gan. LHD do ống gan HPT II và III hợp Biến thể và bất thường (Hình. 10)
lại. Ống gan HPT IV thay đổi nhiều hơn, Smadja và Blumgart(34) đã xếp các biến thể
nhưng thường nhất là đổ vào LHD. này thành 6 loại chính. Loại A (57%) là giải phẫu
Hiểu biết về cấp máu của hệ mật ngoài gan bình thường. Loại B (12%), CBD có 1 trẽ 3: ống
quan trọng khi bóc tách cuống gan (Hình 9). ĐM gan phải trước, sau và LHD, không có RHD.
cấp máu cho ống mật trên tá tràng chủ yếu theo Loại C (20%) có 1 ống gan lạc chỗ của các ống
trục (98% liên hệ với các mạch máu cực trên và gan HPT phải sau đổ vào CHD (Hình 11). Loại D
cực dưới), Trung bình, 8 mạch máu nhỏ, đường (6%) có 1 ống gan lạc chỗ của các ống gan HPT
kính 0,3mm, cấp máu cho ống mật trên tá tràng. phải sau đổ vào LHD. Ống gan phải sau thường
Các mạch máu quan trọng nhất nằm ở 3 giờ và 9 lạc chỗ hơn ống gan phải trước trong các loại C
giờ chạy dọc theo các bờ của CBD. Khoảng 60% và D. Loại E (3%) không có hội lưu ống gan, chỉ
mạch cấp máu cho ống mật trên tá tràng chạy có 2 hay nhiều ống gan từ 2 thùy để tạo ống gan
lên trên từ cung ĐM vị tá, 38% chạy xuống chủ chung. Loại F (2%) không có RHD, chỉ có nhánh
yếu từ RHA. 2% còn lại không theo trục từ ĐM lạc chỗ của ống gan phải sau đỗ vào ống túi mật.
gan chung. Các nguồn cấp máu cho đám rối này
50 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan
Hình 10. Các biến thể và bất thường giải phẫu của cây đường mật liên hệ với SLT và LDLT
các ống gan phân thùy phải, hiện diện ở 26%;
ống gan phải sau bất thường ở 21%, ống gan
phải trước 5%. Về loại C và vài trường hợp loại
D, có sự phân nhánh thấp của CBD thành RHD
nhỏ và LHD lớn, hơn là dẫn lưu bất thường của
ống gan phân thùy phải vào CBD. Ý nghĩa của 2
loại này là nguy cơ tổn thương ống gan phân
thùy phải khi chia gan trung tâm. Hiến gan từ
người sống, tuy nhiên, đặt ra các thử thách rất
đặc trưng. Lấy thùy phải có bất thường loại C
hoặc D tạo ra 2 ống gan trên bề mặt, lấy thùy trái
Hình 11. Chụp đường mật trong lúc mổ lúc cắt gan có thể cắt 1 trong các ống gan phân thùy của
người hiến cho thấy tổ thường ở dạng C1, có dẫn lưu thùy phải còn lại.
bất thường ở ống gan phải sau, hơi quá chỗ chia đôi, Trong loại E, mặc dù giải phẫu đường mật
vào ống gan trái. phức tạp hơn, chia gan tiêu chuẩn (standard
split) không ảnh hưởng dẫn lưu mật trong nhu
Ý nghĩa lâm sàng
mô, nhưng tạo ra 2 ống gan riêng biệt trên mặt
(28)
Tỉ lệ biến chứng đường mật sau SLT và cắt của phân thùy trái bên. Renz(31) đã tổng kết
LDLT nhiều hơn ghép gan toàn phần, mặc dù giải phẫu đường mật của phân thùy trái bên qua
(6)
sau này có giảm nhờ “in situ splitting” . CHD nghiên cứu phẫu tích thi thể và tiêu bản ăn mòn.
nên dành cho mảnh ghép thùy phải vì nguồn Giải phẫu tương tự như trên chỉ có 10%, không
cấp máu duy nhất là từ trên, đám rối ĐM gan có ống gan phân thùy trái bên vì ống gan HPT II,
phải. Khi hiến thùy phải từ người sống, biến III nối nhau ở gần rốn gan. Do đó, cũng cho 2
chứng mật thường xảy ra hơn do bất thường giải ống riêng biệt trên mặt cắt phân thùy trái bên,
(41)
phẫu của RHD . phải nối riêng trên quai Roux. Nhìn chung,
Khoảng 69% các trường hợp loại A và B không cố gắng đạt được 1 ống duy nhất mà hy
thường không có vấn đề đặc biệt trong chia gan sinh sự lưu thông mật bình thường của người
tryền thống (conventional split), hoặc hiến gan cho(15). Bất kể biến thể giải phẫu nào, kiểu nối
phân thùy trái bên ở người sống, hay chia gan mật ở người nhận, suất độ và loại biến chứng
trung tâm (central split), nhất là khi LHD dài. mật sau ghép gan phân thùy tùy thuộc phần lớn
Các loại C và D, kết hợp với dẫn lưu lạc chỗ từ vào mặt phẳng phẫu tích. Chia gan tiêu chuẩn
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 51 Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
thường tạo ra 2 ống riêng trên bề mặt của phân Chụp đường mật có lợi trong phát hiện giải
thùy bên trái, như đã nói ở trên; tuy nhiên, nguy phẫu bất thường, nhưng không được dùng phổ
cơ tổn thương ống gan phân thùy phải bất biến. Thăm dò nhẹ nhàng đường mật bằng que
thường nhỏ hơn khi chia gan 2 thùy phải, trái giúp phát hiện thông tin quan trọng về bất
cho 2 người lớn. Ống mật bị cắt dễ xác định ở thường. Bơm rửa các ống mật chính áp lực thấp
người cho sống hay chia gan tại chỗ (in situ split) bằng nước muối hoặc phẩm xanh lợt có thể phát
vì dò mật thấy được ở bề mặt, ngược lại với chia hiện dò mật từ bề mặt nhu mô.
gan ex situ (ex situ split). Trong hiến gan thùy
phải ở người sống, CBD phải giữ lại người cho
và mặt phẫu tích bên phải nên to hơn trong chia
gan trung tâm (central split) cho 2 người lớn. Hai
ống gan hoặc nhiều hơn thường gặp ở mặt cắt
thùy phải, 1 trong các ống này thường gặp nhất
là ống gan phải sau lạc chỗ, cần nối với đường
mật người nhận.
Dẫn lưu bất thường HPT IV vào RHD, nếu
không nhận thấy lúc lấy thùy phải gan ở người
cho sống, có thể gây dò mật ở cả người nhận và
người cho, hoặc cả 2 người nhận nếu chia gan
trung tâm cho 2 người lớn. Dò mật thường lành
tự nhiên ở người cho, nhất là khi ống gan nhỏ,
và ở người nhận nếu miệng nối đủ rộng. Dò mật
HPT IV cũng có thể xảy ra lúc chia phân thùy
trái bên hoặc hiến gan từ người cho sống có giải Hình 12. Gan nhìn dưới, với hình chiếu của hệ ống
phẫu bình thường, nếu không cột đầu xa ống mật, chỉ rõ ranh giới trong cắt gan tiêu chuẩn
gan HPT IV (Hình. 12). Dò mật loại này có thể Kiến thức về giải phẫu đường mật và thao
lành tự nhiên ở người cho, hậu quả của teo HPT tác cẩn thận khi phẫu tích cuống gan và nhu mô
IV do tổn thương mạch máu. Suất độ biến chứng giúp phát hiện bất thường và giải quyết được
này trong chia gan cổ điển hoặc lấy gan phải từ trên 95% trường hợp, do đó làm giảm nhu cầu
người cho sống có thể tránh được bằng cách cắt chụp đường mật. Tuy nhiên, nguy cơ tổn thương
LHD càng gần mặt nhu mô càng tốt, do đó, cắt 1 ống mật phân thùy phải bất thường đổ vào
ống gan này ở phần xa của bất cứ ống gan phân LHD lớn hơn khi gan được chia trung tâm cho 2
thùy phải bất thường nào dẫn lưu vào LHD. người lớn, trái với chia gan truyền thống thùy
Phải giới hạn bóc tách rốn gan, để tránh làm phải – phân thùy trái bên, do đó, nên chụp
tổn thương các ống mật bất thường và bảo tồn đường mật trong những trường hợp này.
các mạng mạch máu bên dưới, cấp máu cho ống
KẾT LUẬN
mật trong và ngoài gan. Hẹp miệng nối và ống
gan muộn gặp ở ghép gan toàn phần và phân Các biến chứng hậu phẫu, như dò mật, chảy
thùy thường do tổn thương các mạng mạch máu máu mặt cắt và biến chứng mạch máu là quan
này(17). Hợp lưu ống gan đặc biệt nhạy với loại trọng trọng SLT cà LDLT, nhất là trong thời gian
hẹp do thiếu máu này(33). đầu. Trong những năm 2000, biến chứng mật là
(1,35) (3,10,44)
MRCP trước mổ và chụp đường mật trong 20 – 25% ở SLT và 15 – 30% ở LDLT ở
mổ có khả năng phát hiện các bất thường và làm người nhận. Hơn nữa, biến chứng mật cũng xảy
giảm thiểu dò mật và hẹp đường mật sau mổ. ra ở 5 – 10% người cho sống ở cả người lớn cho
52 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan
trẻ con và trẻ con cho người lớn(29). Biến chứng 15. Imamura H; Makuuchi M; Sakamoto Y; Sugawarab Y; Sano K;
Nakayama A; Kawasaki S; and Takayama T (2000):
mạch máu, như thuyên tắc ĐM và tắt đường ra, Anatomical keys and pitfalls in living donor liver
có thể dẫn tới mất mảnh ghép quý giá. Biến transplantation. J Hepatobiliary Pancreat Surg, 7(4): 380-94.
chứng mạch máu và đường mật muộn gây giến 16. Jin M. B; Shimamura T; Taniguchi M; Nagasako Y; Suzuki T;
Kamiyama T; Matsushita M; Furukawa H; and Todo S (2004):
chứng và tử vong cao. Các biến chứng này phải (Liver regeneration in living-donor liver transplantation).
được giảm thiểu. Nihon Geka Gakkai Zasshi, 105(10): 674-9.
17. Lopez-Santamaria M, Martinez L(1999): Late biliary
Sự phát triển của SLT và LDLT đòi hỏi ôn lại complications in pediatric liver transplantation. J Pediatr Surg,
giải phẫu hệ mạch mật để áp dụng vào các 34: 316-20.
18. Marcos A. (2000): Right-lobe living donor liver
phương pháp này. Hy vọng rằng sự tích lũy transplantation. Liver Transpl, 6(6 Suppl 2): S59-63.
kinh nghiệm, sự cải tiến kỹ thuật và kiến thức 19. Michels, N(1966): Newer anatomy of liver and its variant
giải phẫu sẽ cải thiện kết quả của các bệnh nhân blood supply and collateral circulation. Am J Surg, 112: 337-47.
20. Mitchell A. W, Mirza D (2000): Absence of the left portal vein:
ghép gan phân thùy. a difficulty for reduction of liver grafts ? Transplantation, 69:
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1731-2.
21. Nagorney D (2010): The impact of hepatic venous anatomy on
1. Azoulay D. et al (2001): (Adult to adult living-related liver the hepatic remnant: need for assessment ? Surgery, 147: 811-
transplantation. The Paul-Brousse Hospital preliminary 812.
experience). Gastroenterol Clin Biol, 25(8-9): 773-80,. 22. Nakamura S, Tsuzuki T(1981): Surgical anatomy of the
2. Bismuth H; Morino M.; Castaing D; Gillon M. ; Descorps hepatic veins and the inferior vena cava. Surg Gynecol Obstet,
Declere A.; Saliba F.; and Samuel D (1989): Emergency 152: 43-50.
orthotopic liver transplantation in two patients using one 23. Northover J, Terblanche J(1997): A new look at the arterial
donor liver. Br J Surg, 76(7): 722-4,. supply of the bile duct in man and its surgical implications. Br
3. Broelsch C, Malago M (2000): Living donor liver J Surg, 66: 379-84.
transplantation in adults: outcome in Europe. Liver Transpl, 6: 24. Ou Q , Hermann E R(1984): The role of hepatic veins in liver
S64-5. operations. Surgery, 95: 381-391.
4. Broelsch C. E; Whitington P. F; Emond J. C ; Heffron T. G; 25. Reichert P. R, Renz J.F(2001): Anatomical variations
Thistlethwaite J. R.; Stevens L; Piper J; Whitington S. H; and hampering the use of right lobe in living donor liver
Lichtor J. L. (1991): Liver transplantation in children from transplantation. Liver Transpl, 7: C-85.
living related donors. Surgical techniques and results. Ann 26. Rela, M.; Kota, V.; Shanmugam, V.; and Vadeyar, H. (1995):
Surg, 214(4): 428-37; discussion 437-9. Middle hepatic vein to middle hepatic vein anastomosis in
5. Broering D. C; Walter J; Braun F.; and Rogiers X ( 2008): right lobe living donor liver transplantation. Liver Transpl,
Current status of hepatic transplantation. Anatomical basis for 19(2): 229-31.
liver transplantation. Curr Probl Surg, 45(9): 587-661. 27. Rela M; McCall J ; Karani J; and Heaton N (1998): Accessory
6. Busuttil R, Goss JA. (1999): Split liver transplantation. Ann right hepatic artery arising from the left: implications for split
Surg, 299: 313-21. liver transplantation. Transplantation, 66(6): 792-4.
7. Cui, D. et al (2001): Microcirculatory changes in right lobe 28. Rela M, Vougas V. (1998): Split liver transplantation: King's
grafts in living-donor liver transplantation: a near-infrared College Hospital experience. Ann Surg, 227: 282-8.
spectrometry study. Transplantation, 72(2): 291-5. 29. Renz J, Roberts JP (2000): Long-term complications of living
8. Delattre J, Avisse C. (2000): Anatomic basis of hepatic surgery. donor liver transplantation. liver Transpl, 6(2): S73-6.
Surg Clin North Am, 80: 345-62. 30. Renz J. F; Reichert P. R; and Emond J. C.( 2000): Hepatic
9. Dodson T (1993): Surgical anatomy of hepatic transplantation. arterial anatomy as applied to living-donor and split-liver
Surg Clin North Am, 73: 645-59. transplantation. Liver Transpl, 6(3): 367-9.
10. Egawa, H.; Uemoto, S.; Inomata, Y.; Shapiro, A. M.; Asonuma, 31. Renz J. F, Reichert P.R (2000): Biliary anatomy as applied to
K.; Kiuchi, T.; Okajima, H.; Itou, K.; and Tanaka, K (1998): pediatric living donor and split transplantation. Liver Transpl,
Biliary complications in pediatric living related liver 6: 801-4.
transplantation. Surgery, 124(5): 901-10. 32. Sakaguchi T, Suzuki S (2010): Analysis of intrahepatic
11. Emond J. C, Heffron T G: Reconstruction of the hepatic vein in venovenous shunt by the hepatic venography. Surgery, 147:
reduced sized hepatic transplantation. Surg Gynecol Obstet, 805-810.
176: 11-17, 1993. 33. Schlitt H. J, Meier PN (1999): Reconstructive surgery for
12. Ger, R: Surgical anatomy of the liver. Surg Clin North Am, 69: ischemic - type lesions at the bile duct bifurcation after liver
179-92, 1989. transplantation. Ann Surg, 229: 137-45.
13. Gundlach, M; Broering, D; Topp, S; Sterneck, M; and Rogiers, 34. Smadja C, Blumgart H (1994): The biliary tract and the
X (2000): Split-cava technique: liver splitting for two adult anatomy of biliary exposure. In Surgery of the liver and biliary
recipients. Liver Transpl, 6(6): 703-6. tract, pp. 11-24. Edited by Blumgart, L. H., 11-24, Edinburgh,
14. Ikegama T, Kawasaki S (1996): Should all hepatic arterial Churchill Livingstone.
branches be reconstructed in living related liver
transplantation? Surgery, 119: 431-6.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 53 Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
35. Spada M, Gridelli B (2000): Extensive use of split liver for 41. Testa G; Malago M; Valentin-Gamazo C; Lindell G; and
pediatric liver transplantation: a single-center experience. Liver Broelsch E (2000): Biliary anastomosis in living related liver
Transpl, 6: 415-28. transplantation using the right liver lobe: techniques and
36. Srinivasan P; Bowles M ; Muiesan P; Heaton N D; and Rela complications. Liver Transpl, 6(6): 710-4.
M(2001): Living related liver transplantation in biliary atresia 42. Tôn Thất Tùng (1984): Một số công trình nghiên cứu khoa học.
with absent inferior vena cava. Liver Transpl, 7(4): 376-7. Edited, TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học.
37. Srinivasan P, Vilca-Melendez H (1999): Liver transplantation 43. Thayer W, Claridge JA (2001): Portal vein reconstruction in
with monosegment. Surgery, 126: 10-12. right lobe living donor liver transplantation. Liver Transpl, 7: C
38. Stapleton G, Hickman R (1998): Blood supply of the right and 85.
left hepatic ducts. Br J Surg, 85: 202-7. 44. Todo S, Furukawa H (2000): Living donor transplantation in
39. Strasberg S, Lowell A (1999): Reducing the shortage of donor adults: outcome in Japan. Liver Transpl, 6(2): S66-S72.
liver: what would it take to reliably split liver for 45. Van Minh, T (1999): Vị trí của giải phẫu học trong các phẫu
transplantation into 2 adult recipients ? Liver Transpl Surg, 5: thuật cắt gan và ghép gan (Điểm lại lịch sử và ý kiến cá nhân).
437-50. Y học Việt Nam.
40. Sugawara Y, Makuuchi M (1999): Technical advances in living
- related liver transplantation. Liver Transpl, 6: 245-53.
54 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
giai_phau_ngoai_khoa_ung_dung_trong_ghep_gan_phan_thuy.pdf