Giải phẫu học khối tá tụy

Tài liệu Giải phẫu học khối tá tụy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học GIẢI PHẪU HỌC KHỐI TÁ TỤY Nguyễn Hoàng Vũ*, Dương văn Hải*, Bùi văn Ninh * TÓM TẮT Chúng tôi tiến hành phẫu tích cấu trúc của khối tá tụy dựa trên 40 xác (gồm 27 nam, 13 nữ) người Việt Nam trưởng thành được ướp, ngâm formol tại Bộ Môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy kích thước tụy và tá tràng không thay đổi nhiều giữa kết quả của chúng tôi và của các tác giả khác, ngoại trừ đường kính tá tràng, có thể do sự co rút cơ của tá tràng trên mẫu xác đã qua xử lý hóa chất nên kết quả của chúng tôi có nhỏ hơn. Đường kính ống tụy tăng dần theo tuổi. Đuôi tụy có xu hướng tiếp xúc với 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới của rốn lách. Nên thống nhất về sự phân loại sự tương quan giữa ống tụy chính và ống mật chủ. SUMMARY ANATOMY OF THE P...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải phẫu học khối tá tụy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học GIẢI PHẪU HỌC KHỐI TÁ TỤY Nguyễn Hoàng Vũ*, Dương văn Hải*, Bùi văn Ninh * TÓM TẮT Chúng tôi tiến hành phẫu tích cấu trúc của khối tá tụy dựa trên 40 xác (gồm 27 nam, 13 nữ) người Việt Nam trưởng thành được ướp, ngâm formol tại Bộ Môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy kích thước tụy và tá tràng không thay đổi nhiều giữa kết quả của chúng tôi và của các tác giả khác, ngoại trừ đường kính tá tràng, có thể do sự co rút cơ của tá tràng trên mẫu xác đã qua xử lý hóa chất nên kết quả của chúng tôi có nhỏ hơn. Đường kính ống tụy tăng dần theo tuổi. Đuôi tụy có xu hướng tiếp xúc với 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới của rốn lách. Nên thống nhất về sự phân loại sự tương quan giữa ống tụy chính và ống mật chủ. SUMMARY ANATOMY OF THE PANCREATODUODENAL BLOCK Nguyen Hoang Vu, Duong Van Hai, Bui Van Ninh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 3 * 2004: 33 – 40 We have performed dissection of the pancreatoduodenal block of the 40 murtured Vietnamese mummies which have been formolly treated at the Department of Anatomy, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City. Results: Our results of the measuring index of pancreas and duodenum were not diffenrent from those of the other authors, except duodenal diameter which was smaller in our group probably due to the contraction caused during the formollating process. Pancreatic duct increases in parallel with ages. The tail of pancreas tends to contact with middle one-third or inferior one-third of splenic hilus. We should have an uniformed classification of the junction variety between the principal pancreatic duct and the common bile duct. MỞ ĐẦU Tá tràng và tụy là hai cơ quan liên hệ mật thiết với nhau về mặt giải phẫu học, phẫu thuật,...đặc biệt là giữa tá tràng và đầu tụy, chúng tạo nên khối tá tụy. Đặc điểm giải phẫu học khối tá tụy có rất nhiều thay đổi nhất là về hình dạng, kích thước của tụy, kích thước ống tụy, sự liên hệ giữa ống tụy và ống mật chủ, sự phân bố mạch máu,...Phẫu thuật khối tá tụy là một phẫu thuật khó khăn và phức tạp. Trên thế giới, cùng với sự phát triển của ngoại khoa, các kỹ thuật, phương tiện chẩn đoán hình ảnh,... giải phẫu học về tá tràng và tụy ngày càng được nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn. Các đặc điểm về hình thái, kích thước, mối tương quan giữa khối tá tụy và các tạng khác đã được đề cập rất nhiều. Hơn nữa, các cấu trúc chi tiết như mạch máu, ống tụy, và những yếu tố liên quan cũng đã được khảo sát. Tuy nhiên, kết quả ở mỗi tác giả có nhiều khác biệt, đặc biệt về mạch máu nuôi tụy và tá tràng, mối tương quan về giải phẫu giữa ống tụy chính và ống mật chủ,... Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu về bệnh lý, về chấn thương, về phẫu thuật tá tràng và tụy thì rất nhiều. Trái lại, các công trình nghiên cứu về giải phẫu học thì rất ít, hầu như không có. Tiến hành nghiên cứu này trên xác người Việt Nam, chúng tôi mong muốn có số liệu về kích thước tụy và tá tràng, kích thước ống tụy và mối * Đại học Y Dược TP.HCM Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 33 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 tương quan giữa ống tụy và ống mật chủ, về hệ thống mạch máu nuôi chúng,... để bổ sung cho ngành Hình thái học. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bằng phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu này được tiến hành trên 40 xác (gồm 27 nam, 13 nữ) người Việt Nam trưởng thành được ướp, ngâm formol tại Bộ Môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. KẾT QUẢ Hình dạng và kích thước tá tràng Hình dạng - 38/40 (95%) trường hợp tá tràng có dạng chữ “C”. Có 2 trường hợp (5%) tá tràng có dạng chữ “O”, nghĩa là phần trên và phần lên gần tiếp xúc với nhau (Hình.1). Dạng chữ “C” Dạng chữ “O” Hình 1: Hình dạng tá tràng Kích thước Bảng 3.1 Chiều dài và đường kính tá tràng Phần trên Phần xuống Phần ngang Phần lên Toàn bộ Chiều dài (cm) 4,56 6,76 4,86 2,91 19,09 Đường kính (cm) 2,09 2,00 1,82 1,65 1,89 Vị trí nhú tá tràng Nhú tá lớn Nhú tá lớn nằm ở thành trong, hơi về phía sau của phần xuống tá tràng, cách lỗ môn vị một khoảng trung bình là 8,54 ± 1,25 cm. Nhú tá bé Nhú tá bé cũng nằm ở thành trong của phần xuống tá tràng, trên nhú tá lớn khoảng 2,1 ± 0,2cm. Kích thước của tụy Bảng 3.3 Kích thước tụy Dài (cm) Rộng (cm) Dày (cm) Đầu tụy 3,60 4,07 2,16 Cổ tụy 2,40 2,32 1,24 Thân tụy 6,96 3,31 1,97 Đuôi tụy 3,31 2,17 1,44 Toàn bộ 16,34 Vị trí tương đối giữa đuôi tụy và rốn lách Nhóm 1: Đuôi tụy không tiếp xúc với rốn lách mà cách rốn lách một khoảng (hình 3.2) Nhóm 2: Đuôi tụy tiếp xúc trực tiếp với rốn lách (hình 3.3). Tùy theo vị trí tiếp xúc, chúng tôi lại chia nhóm này thành ba trường hợp: -Trường hợp 1: Vị trí tiếp xúc tại 1/3 trên của rốn lách. -Trường hợp 2: Vị trí tiếp xúc tại 1/3 giữa của rốn lách. -Trương hợp 3: Vị trí tiếp xúc tại 1/3 dưới của rốn lách. Kết quả như sau Nhóm 1 (Không tiếp xúc) Có 23/40 trường hợp, chiếm tỷ lệ 57,5%. Tiếp tục Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 34 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học khảo sát khoảng cách từ đuôi tụy đến rốn lách trong nhóm này, chúng tôi được kết quả trung bình là 1,84 ± 0,72cm. Ở nhóm này, có đến 13/23 (56/52%) trường hợp đuôi tụy ở về phía 1/3 dưới rốn lách, 9/23 (16,13%) trường hợp ở về phía 1/3 giữa, chỉ có 1/23 (4,35%) trường hợp đuôi tụy gần 1/3 trên rốn lách. Ống tụy Kết quả thu được, có 40/40 mẫu có ống tụy chính, tất cả đều đổ vào phần xuống tá tràng. Đường kính ống tụy chính Đường kính ống tụy chính (đo tại nơi đổ vào tá tràng) rất thay đổi, trung bình là 2,46 ± 0,85 mm. Trường hợp nhỏ nhất là 1,15 mm và lớn nhất là 5,22 mm. Nhóm 2 (Tiếp xúc) Có 17/40 trường hợp, chiếm tỷ lệ 42,5%. Tiếp tục khảo sát vị trí tiếp xúc giữa đuôi tụy và rốn lách, chúng tôi được kết quả: Liên quan giữa ống tụy và ống mật chủ Ống tụy chính có thể đổ cùng ống mật chủ bằng kênh chung mật - tụy vào tá tràng hoặc đổ bằng một lỗ riêng biệt. Trong trường hợp có kênh chung thì chúng có thể có bóng gan – tụy hoặc không. -Có 8/17 trường hợp đuôi tụy tiếp xúc tại 1/3 giữa rốn lách, chiếm tỷ lệ47%. -Có 9/17 trường hợp đuôi tụy tiếp xúc tại 1/3 dưới rốn lách, chiếm tỷ lệ 53%, đặc biệt có trường hợp đuôi tụy tiếp xúc với cực dưới của lách. Kết quả mẫu nghiên cứu của chúng tôi như sau Tương quan giải phẫu của ống mật chủ và ống tụy chính -Không có trường hợp nào đuôi tụy tiếp xúc với 1/3 trên rốn lách. Không có bóng gan – tụy Có bóng gan – tụy Hai ống riêng biệt Tần suất 5 26 9 Tỷ lệ % 12,5 65 22,5 Như vậy, trong 40 mẫu nghiên cứu, có 31/40 (77,5%) trường hợp có kênh chung mật – tụy; trong số đó có 26/31 (83,87%) có bóng gan – tụy; còn lại 9/40 (22,5%) trường hợp hai ống này đổ vào tá tràng bằng hai lỗ riêng biệt. Về độ dài kênh chung mật – tụy, theo kết quả của nghiên cứu này, độ dài trung bình của kênh chung mật – tụy là 6,2 ± 1,87 mm; trường hợp ngắn nhất là 2,4 mm; dài nhất là 10 mm. Hình 2: Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 35 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 A: 12,5% B: 65% C: 22,5% Thành tá tràng Ống mật chủ Ống tụy chính Hình 3: Sơ đồ về sự tương quan giữa ống mật chủ và ống tụy chính. A: Có kênh chung mật tụy nhưng không có bóng gan tụy. B: Có bóng gan tụy. C: Hai ống đổ riêng Ngoài ra, trong lúc phẫu tích, chúng tôi còn nhận xét thấy rằng, ống tụy chạy trong mô tụy gần mặt sau hơn mặt trước tụy. Hình 4: Tương quan giữa tuổi và đường kính ống tụy Đường kính trung bình ống tụy theo nhóm tuổi (p<0,05) Tuổi N ĐKTBOT(mm) <40 3 1,78 40 đến <50 8 1,99 50 đến <60 6 2,36 60 đến <70 6 2,53 70 đến <80 10 2,66 >= 80 2 4,3 Tổng số 35 2,6 0 1 2 3 4 5 =80 Tuổi ĐKOT (mm) Biểu đồ 1 Tương quan giữa đường kính ống tụy (ĐKOT) và tuổi (tuổi tính theo năm) BÀN LUẬN Về hình dạng và kích thước tá tràng Hình dạng Nghiên cứu của chúng tôi chỉ gặp hai dạng là dạng chữ “C” và dạng chữ “O”. Trong đó có đến 95% là dạng chữ “C”. Sự thay đổi về hình dạng tá tràng được Papez, Von Bonin, Frazer giải thích là do bất thường về sự quay của tá tràng xảy ra trong thời kỳ phôi thai.(6) Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 36 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học Kích thước Chiều dài Bảng 4.1 So sánh chiều dài tá tràng Goss Blount Hollinshead Bannister Đ.X.HChúng tôi D1 (cm) 5 5 5 5 4,56 ± 1,17 D2 (cm) 7-10 7-8 7,5-10 8-10 6,76 ± 1,30 D3 (cm) 5-7,5 10 7,5 10 4,86 ± 1,25 D4 (cm) 2,5 2-3 2,5-5 2,5 2,91 ± 0,88 Cả tá tràng (cm) 25 25-28 20-25 25-30 19,09 ±2,43 Như vậy, chiều dài tá tràng theo kết quả của chúng tôi không khác biệt nhiều so với các tác giả nước ngoài, nhưng hơi ngắn hơn so với tác giả Đỗ Xuân Hợp. Đa số các tác giả nước ngoài (trừ tác giả Goss) cho thấy phần ngang dài hơn phần xuống. Trong khi của chúng tôi thì ngược lại, phần xuống (6,76cm) dài hơn phần ngang (4,86cm). Nhìn chung, chiều dài tá tràng thay đổi tùy theo tác giả, nhưng sự thay đổi đó chủ yếu ở phần xuống và phần ngang. Còn phần trên và phần lên thì tương đối ít khác biệt. Đường kính (cm) Trong nghiên cứu này, chúng tôi đo đường kính tá tràng ở từng đoạn và tính đường kính trung bình của tá tràng. Nhưng các tài liệu chúng tôi tham khảo được thì chỉ có đường kính trung bình của tá tràng nói chung. Bảng dưới đây so sánh kết quả của chúng tôi với các tác giả khác về đường kính trung bình của tá tràng. So sánh đường kính (ĐK) trung bình của tá tràng Wyburn Blount và cs Hollinshead Đỗ X. Hợp Chúng tôi ĐK (cm) 4 – 5 4 4 1,5 – 1,7 1,89 ± 0,38 Đường kính trung bình của tá tràng mà chúng tôi đo được tương đương với tác giả Đỗ Xuân Hợp, (1) và nhỏ hơn nhiều so với các tác giả nước ngoài. Sự khác biệt này một phần do tầm vóc người Việt Nam nhỏ hơn người nước ngoài, một phần là do sự co rút của tá tràng khi bị ngâm trong hóa chất. Về vị trí nhú tá tràng Lấy môn vị làm mốc, khoảng cách từ nhú tá lớn đến lỗ môn vị mà chúng tôi đo được là 8,54±1,25 cm, tương đương với các tác giả khác là 7 đến 10cm. Nhú tá bé trên nhú tá lớn một khoảng là 2,1±0,2cm, cũng tương đương với các tác giả khác. Nhú tá lớn và nhú tá bé đều ở thành sau trong của phần xuống tá tràng. Trong quá trình phẫu tích, chúng tôi cũng có nhận xét là nhú tá bé ở về phía trước hơn so với nhú tá lớn. Nhưng chi tiết này chúng tôi chưa đo đạc chính xác. Về kích thước của tụy Chiều dài So sánh kết quả của chúng tôi với một số tác giả khác về chiều dài của tụy: So sánh chiều dài tụy theo các tác giả khác nhau M.Prives Hollinshead Đ.X.H N.Q.Q Chúng tôi Chiều dài tụy(cm) 12-15 15-20 16-20 15 16,27±1,83 Chiều rộng Chiều rộng của tụy rất khác nhau tùy theo vị trí (ở đầu tụy, cổ tụy, thân tụy hay đuôi tụy). Vì vậy, chúng tôi đo kích thước này ở từng vị trí và so sánh với Đỗ Xuân Hợp(1) So sánh chiều rộng các phần của tụy với kết quả của Đỗ Xuân Hợp Chiều rộng Đỗ Xuân Hợp Chúng tôi Đầu tụy (cm) 7,0 4,07 ± 0,68 Cổ tụy (cm) 2,0 2,32 ± 0,47 Thân tụy (cm) 4,0 3,31 ± 0,63 Đuôi tụy (cm) 2,17 ± 0,5 Như vậy, so với Đỗ Xuân Hợp, kết quả của chúng tôi đo được rất khác biệt về chiều rộng đầu tụy (4,07 cm và 7 cm). Với các tác giả khác, chúng tôi không thấy công bố chiều rộng từng phần của tụy. Bề dày hay chiều trước – sau Tương tự như chiều rộng, có rất ít tác giả nêu số liệu từng phần của tụy. Bảng 4.6 so sánh kết quả của chúng tôi với kết quả của Yeo và Cameron (10) và của Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 37 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Đỗ Xuân Hợp So sánh bề dày các phần của tụy Bề dày Yeo và Cameron Đỗ. X. Hợp Chúng tôi Đầu tụy (cm) 1,5-3,5 3,0 2,16 ± 0,49 Cổ tụy (cm) 1,0 1,24 ± 0,36 Thân tụy (cm) 2,0 1,97 ± 0,45 Đuôi tụy (cm) 0,8-2,5 1,44 ± 0,37 Như vậy, theo kết quả của Yeo và Cameron, của Đỗ Xuân Hợp và của chúng tôi, đầu tụy là nơi có chiều trước sau lớn nhất. Nhưng vì đầu tụy là nơi rộng nhất nên nhiều tác giả mô tả là đầu tụy dẹt theo chiều trước sau. Điều này dễ gây hiểu lầm là đầu tụy dẹt hơn thân tụy. Mặt khác, cổ tụy là nơi mỏng nhất vì ngay phía sau cổ tụy có bó mạch mạc treo tràng trên. Hollinshead chỉ nêu bề dày của đầu tụy, và kết quả này là khoảng 0,5 inch (tương đương 1,25cm). Như vậy, nếu so sánh bề dày của riêng đầu tụy, thì kết quả của chúng tôi lớn hơn kết quả của Hollinshead. Về liên quan giữa đuôi tụy và rốn lách Đuôi tụy có thể tiếp xúc trực tiếp với rốn lách hoặc không (cách rốn lách một khoảng). Trong phẫu thuật cắt lách, sự tiếp xúc của đuôi tụy với rốn lách có ý nghĩa hơn là chiều dài đuôi tụy. Nếu đuôi tụy cách rốn lách một khoảng càng xa thì phẫu thuật này càng dễ dàng. Ngược lại, nếu đuôi tụy càng gần rốn lách hoặc tiếp xúc trực tiếp với rốn lách thì việc bóc tách càng khó khăn. Theo kết quả cuả chúng tôi, 42,5% trường hợp đuôi tụy tiếp xúc trực tiếp với rốn lách. So với Skandalakis, tỷ lệ này là 50%; và của Baronofsky là 17/49 (34,7%)(5,18). Nếu tiếp tục khảo sát vị trí tiếp xúc giữa đuôi tụy và rốn lách, vị trí này có thể được chia thành 3 nhóm là ở 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới rốn lách. Bảng 4.7 so sánh kết quả của chúng tôi với Skandalakis: Bảng 4.7 Vị trí tiếp xúc giữa đuôi tụy và rốn lách Vị trí tiếp xúc Skandalakis Chúng tôi 1/3 trên rốn lách 8% 0% 1/3 giữa rốn lách 50% 47% 1/3 dưới rốn lách 42% 53% Như vậy, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng đuôi tụy nếu tiếp xúc với rốn lách thì có khuynh hướng tiếp xúc ở 1/3 dưới nhiều hơn. Kết quả này giống với kết quả của Bannister.(3) Điều này có thể giải thích là do động mạch lách chạy dọc theo bờ trên tụy để đến rốn lách, nghĩa là đuôi tụy có khuynh hướng ở dưới động mạch lách. Vì vậy đuôi tụy tiếp xúc với rốn lách thường ở khoảng 1/3 dưới. Mặt khác, đuôi tụy còn di động nên nó có thể tiếp xúc ở 1/3 giữa rốn lách được. Và nghiên cứu của chúng tôi không thấy có trường hợp nào đuôi tụy tiếp xúc với 1/3 trên rốn lách. Chúng tôi đo khoảng cách từ đuôi tụy đến rốn lách những trường hợp mà chúng không tiếp xúc với nhau, kết quả thu được cho thấy rất thay đổi, từ 0,5cm đến 3,5cm. Kết quả này tương đương với kết quả của Baronofsky(5). Ống tụy Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ khảo sát được ống tụy chính. Về đường kính ống tụy chính Bảng 4.8 So sánh đường kính ống tụy chính (Đơn vị đo: mm) Skandalakis Millbourn Hollinshead Kasugal Kreel Chúng tôi 3,1-4,8 3,76-4,73 3,0 2,6-3,5 3,2-5,3 2,46±0,85 Như vậy, so với các tác giả khác, đường kính ống tụy chính theo kết quả của chúng tôi là nhỏ hơn. Có lẽ do sự co rút thành ống vì bị ngâm trong hóa chất. Về ảnh hưởng của tuổi đến đường kính ống tụy Ảnh hưởng của tuổi đến đường kính ống tụy vẫn còn là vấn đề đang bàn cải. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 35 mẫu biết được tuổi thì đường kính ống tụy chính tăng dần theo tuổi. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Patric Hastier.(5) Điều này có thể do hạn chế sự lưu thông của ống tụy vì quá trình Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 38 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học phát triển theo tuổi của mô sợi tại cơ vòng Oddi. (5) Về mối liên quan giữa ống tụy chính và ống mật chủ ở thành tá tràng Nếu theo quan điểm thứ nhất, nghĩa là khi có kênh chung mật tụy đương nhiên có bóng gan tụy, kết quả của chúng tôi so với các tác giả khác như bảng 4.9 Bảng 4.9 Tỷ lệ kênh chung mật tụy theo các tác giả khác nhau Goss Noble và cs Rienhoff Chúng tôi Có kênh chung 60% 74% 71% 77,5% Hai ống đổ riêng 40% 26% 29% 22,5% Quan điểm thứ hai, trong trường hợp chúng có kênh chung thì có thể tồn tại bóng gan – tụy hoặc không tồn tại bóng gan – tụy. Chúng tôi cũng tách trường hợp có kênh chung mật tụy thành hai nhóm: có bóng gan – tụy và không có bóng gan – tụy để so sánh với các tác giả khác như bảng 4.10 Bảng 4.10: Tỷ lệ bóng gan tụy theo các tác giả khác nhau Skandalakis Michel Đỗ X Hợp Chúng tôi Có bóng Gan-tụy 65% 64% 50% 65% Không có bóng gan- tụy 35% 36% 50% 35% Tuy nhiên, chúng tôi nghĩ rằng sự tồn tại kênh chung mật – tụy và chiều dài của nó có ý nghĩa quan trọng hơn là sự tồn tại của bóng gan - tụy. Khi có một đoạn chung của ống tụy chính và ống mật chủ thì sự tắc nghẽn đoạn chung này có thể làm dịch mật tràn vào ống tụy gây viêm tụy cấp(2,5,6). Cũng như Halsted khẳng định rằng sự trào ngược dịch mật vào ống tụy là một trong những nguyên nhân gây viêm tụy cấp(10). Dĩ nhiên không phải mọi trường hợp có kênh chung mật – tụy đều xảy ra viêm tụy. Thông thường, áp lực trong ống tụy chính lớn hơn áp lực trong ống mật chủ nên dịch mật hiếm khi tràn vào ống tụy chính(4). Sự trào ngược dịch mật vào ống tụy tăng dần theo tuổi, có thể do sự giảm trương lực cơ vòng và giảm bài tiết dịch tụy(4). Mặt khác, khi xác định rằng có kênh chung mật tụy, chúng ta cũng rất khó xác định là kênh chung này dãn hay không dãn để kết luận là có bóng gan – tụy hay không. Cách xác định bóng gan – tụy của chúng tôi trong nghiên cứu này như đã trình bày trong chương 2 (Đối tượng và phương pháp nghiên cứu) là sự quan sát, chưa có tiêu chuẩn chuẩn xác. Nếu theo quan điểm thứ nhất, phân biệt hai trường hợp là có bóng gan – tụy (khi có kênh chung mật tụy) và không có bóng gan tụy (khi hai ống đổ riêng) sẽ đơn giản hơn. Nhưng như vậy sẽ không phân biệt được trường hợp ống tụy chính và ống mật chủ có một lỗ đổ chung hay hai lỗ đổ riêng. Theo chúng tôi, cách chia của Hong-Ja Kim là đơn giản, đầy đủ, dễ nhớ và có ý nghĩa hơn cả. (Dạng chữ “Y”: có kênh chung; dạng chữ “V”: không có kênh chung nhưng đổ cùng một lỗ; và dạng chữ chữ “U”: hai ống hoàn toàn riêng biệt.)(8) Dạng chữ “Y” Dạng chữ “V” Dạng chữ “U” Hình 5: Các dạng tương quan giải phẫu học giữa ống tụy chính và ống mật chủ theo Hong Ja Kim Về độ dài của kênh chung mật – tụy: Các tác giả đều nêu lên độ dài trung bình của kênh chung mật – tụy là 5 mm. (7) (9) Kết quả của Rienhoff và Pickrell là 3-14 mm.(5) Kết quả của chúng tôi là 6,2 mm. Chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp độ dài kênh chung mật – tụy là 10 mm. KẾT LUẬN Kích thước tụy và tá tràng không thay đổi nhiều giữa kết quả của chúng tôi và của các tác giả khác, ngoại trừ đường kính tá tràng, có thể do sự co rút cơ của tá tràng trên mẫu xác đã qua xử lý hóa chất nên kết quả của chúng tôi có nhỏ hơn. Đường kính ống tụy tăng dần theo tuổi. Đuôi tụy có xu hướng tiếp xúc với 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới của rốn lách. Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 39 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nên thống nhất về sự phân loại sự tương quan giữa ống tụy chính và ống mật chủ. 7. HOLLINSHEAD W. H: The Abdomen, in Textbook of Anatomy 2nd edition, Harper & Row publishers, New York 1967, (p. 561 – 678). 8. KIM HONG-JA và CS: Normal structure, variations, and anomalies of the pancreaticobiliary ducts of Koreans, in Gastroitestinal Endoscopy, V.55, Number 7, June 2002, American Society for Gastrointestinal Endoscopy. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ĐỖ XUÂN HỢP: Tá tràng và tụy, trong Giải phẫu bụng, Nhà Xuất bản Y học 1985, (trang 125 - 144). 2. TRƯƠNG CÔNG TRUNG: Viêm tụy cấp, trong Bài giảng Bệnh học ngoại khoa tập I, Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, 1991 (trang 427-441) 9. SKANDALAKIS L.J.; ROWE J. S; GRAY S. W; SKANDALAKIS J.E: Surgical Embryology and Anatomy of The Pancreas, in Surgical Anatomy and Embryology, The Surgical clinics of North America, Volume 73, number 4, August 1993; W.B Saunders Company, Philadenphia, (p.661 – 695). 3. BANNISTER L.H: Alimentary system, in Gray’s Anatomy 38th edition, Churchill 4. HASTIER PATRICK Và CS: A study of the effect of age on pancreatic ductmorphology, in Gastrointestinal Endoscopy, V.48 Number 1 July 1998, American Society for Gastrointestinal Endoscopy. 10. YEO C.J. VÀ CAMERON J.L.: Exocrine Pancreas, in Sabiston Textbook of Surgery, 16th edition, W.B. Saunders Company, Philadelphia 2001 (p.1112-1113). 5. HOLLINSHEAD W. H.: The Stomach, Duodenum, Pancreas, and Spleen, in Anatomy For Surgeons,V.2, Paul B.Hobber Inc, NewYork 1956 (p.382 – 460). 6. HOLLINSHEAD W. H.: The Stomach, Duodenum, Pancreas, and Spleen, in Anatomy For Surgeons,V.2, Paul B.Hobber Inc, NewYork 1971 (p.381 – 436). Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 40

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phau_hoc_khoi_ta_tuy.pdf
Tài liệu liên quan