Tài liệu Giải phẫu học khối tá tụy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
GIẢI PHẪU HỌC KHỐI TÁ TỤY
Nguyễn Hoàng Vũ*, Dương văn Hải*, Bùi văn Ninh *
TÓM TẮT
Chúng tôi tiến hành phẫu tích cấu trúc của khối tá tụy dựa trên 40 xác (gồm 27 nam, 13 nữ) người Việt
Nam trưởng thành được ướp, ngâm formol tại Bộ Môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả cho thấy kích thước tụy và tá tràng không thay đổi nhiều giữa kết quả của chúng tôi và của các tác
giả khác, ngoại trừ đường kính tá tràng, có thể do sự co rút cơ của tá tràng trên mẫu xác đã qua xử lý hóa chất
nên kết quả của chúng tôi có nhỏ hơn. Đường kính ống tụy tăng dần theo tuổi. Đuôi tụy có xu hướng tiếp xúc
với 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới của rốn lách. Nên thống nhất về sự phân loại sự tương quan giữa ống tụy chính và
ống mật chủ.
SUMMARY
ANATOMY OF THE P...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải phẫu học khối tá tụy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
GIẢI PHẪU HỌC KHỐI TÁ TỤY
Nguyễn Hoàng Vũ*, Dương văn Hải*, Bùi văn Ninh *
TÓM TẮT
Chúng tôi tiến hành phẫu tích cấu trúc của khối tá tụy dựa trên 40 xác (gồm 27 nam, 13 nữ) người Việt
Nam trưởng thành được ướp, ngâm formol tại Bộ Môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả cho thấy kích thước tụy và tá tràng không thay đổi nhiều giữa kết quả của chúng tôi và của các tác
giả khác, ngoại trừ đường kính tá tràng, có thể do sự co rút cơ của tá tràng trên mẫu xác đã qua xử lý hóa chất
nên kết quả của chúng tôi có nhỏ hơn. Đường kính ống tụy tăng dần theo tuổi. Đuôi tụy có xu hướng tiếp xúc
với 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới của rốn lách. Nên thống nhất về sự phân loại sự tương quan giữa ống tụy chính và
ống mật chủ.
SUMMARY
ANATOMY OF THE PANCREATODUODENAL BLOCK
Nguyen Hoang Vu, Duong Van Hai, Bui Van Ninh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8
* Supplement of No 3 * 2004: 33 – 40
We have performed dissection of the pancreatoduodenal block of the 40 murtured Vietnamese mummies
which have been formolly treated at the Department of Anatomy, University of Medicine and Pharmacy, Ho
Chi Minh City.
Results: Our results of the measuring index of pancreas and duodenum were not diffenrent from those of
the other authors, except duodenal diameter which was smaller in our group probably due to the contraction
caused during the formollating process. Pancreatic duct increases in parallel with ages. The tail of pancreas
tends to contact with middle one-third or inferior one-third of splenic hilus. We should have an uniformed
classification of the junction variety between the principal pancreatic duct and the common bile duct.
MỞ ĐẦU
Tá tràng và tụy là hai cơ quan liên hệ mật thiết
với nhau về mặt giải phẫu học, phẫu thuật,...đặc
biệt là giữa tá tràng và đầu tụy, chúng tạo nên khối
tá tụy. Đặc điểm giải phẫu học khối tá tụy có rất
nhiều thay đổi nhất là về hình dạng, kích thước
của tụy, kích thước ống tụy, sự liên hệ giữa ống tụy
và ống mật chủ, sự phân bố mạch máu,...Phẫu
thuật khối tá tụy là một phẫu thuật khó khăn và
phức tạp. Trên thế giới, cùng với sự phát triển của
ngoại khoa, các kỹ thuật, phương tiện chẩn đoán
hình ảnh,... giải phẫu học về tá tràng và tụy ngày
càng được nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn. Các
đặc điểm về hình thái, kích thước, mối tương quan
giữa khối tá tụy và các tạng khác đã được đề cập
rất nhiều. Hơn nữa, các cấu trúc chi tiết như mạch
máu, ống tụy, và những yếu tố liên quan cũng đã
được khảo sát. Tuy nhiên, kết quả ở mỗi tác giả có
nhiều khác biệt, đặc biệt về mạch máu nuôi tụy và
tá tràng, mối tương quan về giải phẫu giữa ống tụy
chính và ống mật chủ,... Ở Việt Nam, công trình
nghiên cứu về bệnh lý, về chấn thương, về phẫu
thuật tá tràng và tụy thì rất nhiều. Trái lại, các
công trình nghiên cứu về giải phẫu học thì rất ít,
hầu như không có.
Tiến hành nghiên cứu này trên xác người Việt
Nam, chúng tôi mong muốn có số liệu về kích
thước tụy và tá tràng, kích thước ống tụy và mối
* Đại học Y Dược TP.HCM
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 33
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004
tương quan giữa ống tụy và ống mật chủ, về hệ
thống mạch máu nuôi chúng,... để bổ sung cho
ngành Hình thái học.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Bằng phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu
này được tiến hành trên 40 xác (gồm 27 nam, 13 nữ)
người Việt Nam trưởng thành được ướp, ngâm formol
tại Bộ Môn Giải Phẫu học Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Hình dạng và kích thước tá tràng
Hình dạng
- 38/40 (95%) trường hợp tá tràng có dạng chữ
“C”. Có 2 trường hợp (5%) tá tràng có dạng chữ “O”,
nghĩa là phần trên và phần lên gần tiếp xúc với nhau
(Hình.1).
Dạng chữ “C”
Dạng chữ “O”
Hình 1: Hình dạng tá tràng
Kích thước
Bảng 3.1 Chiều dài và đường kính tá tràng
Phần
trên
Phần
xuống
Phần
ngang
Phần
lên Toàn bộ
Chiều dài (cm) 4,56 6,76 4,86 2,91 19,09
Đường kính
(cm)
2,09 2,00 1,82 1,65 1,89
Vị trí nhú tá tràng
Nhú tá lớn
Nhú tá lớn nằm ở thành trong, hơi về phía sau
của phần xuống tá tràng, cách lỗ môn vị một khoảng
trung bình là 8,54 ± 1,25 cm.
Nhú tá bé
Nhú tá bé cũng nằm ở thành trong của phần
xuống tá tràng, trên nhú tá lớn khoảng 2,1 ± 0,2cm.
Kích thước của tụy
Bảng 3.3 Kích thước tụy
Dài (cm) Rộng (cm) Dày (cm)
Đầu tụy 3,60 4,07 2,16
Cổ tụy 2,40 2,32 1,24
Thân tụy 6,96 3,31 1,97
Đuôi tụy 3,31 2,17 1,44
Toàn bộ 16,34
Vị trí tương đối giữa đuôi tụy và rốn
lách
Nhóm 1: Đuôi tụy không tiếp xúc với rốn lách mà
cách rốn lách một khoảng (hình 3.2)
Nhóm 2: Đuôi tụy tiếp xúc trực tiếp với rốn lách
(hình 3.3). Tùy theo vị trí tiếp xúc, chúng tôi lại chia
nhóm này thành ba trường hợp:
-Trường hợp 1: Vị trí tiếp xúc tại 1/3 trên của rốn
lách.
-Trường hợp 2: Vị trí tiếp xúc tại 1/3 giữa của rốn
lách.
-Trương hợp 3: Vị trí tiếp xúc tại 1/3 dưới của rốn
lách.
Kết quả như sau
Nhóm 1 (Không tiếp xúc)
Có 23/40 trường hợp, chiếm tỷ lệ 57,5%. Tiếp tục
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 34
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
khảo sát khoảng cách từ đuôi tụy đến rốn lách trong
nhóm này, chúng tôi được kết quả trung bình là 1,84
± 0,72cm. Ở nhóm này, có đến 13/23 (56/52%)
trường hợp đuôi tụy ở về phía 1/3 dưới rốn lách, 9/23
(16,13%) trường hợp ở về phía 1/3 giữa, chỉ có 1/23
(4,35%) trường hợp đuôi tụy gần 1/3 trên rốn lách.
Ống tụy
Kết quả thu được, có 40/40 mẫu có ống tụy
chính, tất cả đều đổ vào phần xuống tá tràng.
Đường kính ống tụy chính
Đường kính ống tụy chính (đo tại nơi đổ vào tá
tràng) rất thay đổi, trung bình là 2,46 ± 0,85 mm.
Trường hợp nhỏ nhất là 1,15 mm và lớn nhất là 5,22
mm.
Nhóm 2 (Tiếp xúc)
Có 17/40 trường hợp, chiếm tỷ lệ 42,5%. Tiếp tục
khảo sát vị trí tiếp xúc giữa đuôi tụy và rốn lách,
chúng tôi được kết quả: Liên quan giữa ống tụy và ống mật chủ
Ống tụy chính có thể đổ cùng ống mật chủ bằng
kênh chung mật - tụy vào tá tràng hoặc đổ bằng một
lỗ riêng biệt. Trong trường hợp có kênh chung thì
chúng có thể có bóng gan – tụy hoặc không.
-Có 8/17 trường hợp đuôi tụy tiếp xúc tại 1/3 giữa
rốn lách, chiếm tỷ lệ47%.
-Có 9/17 trường hợp đuôi tụy tiếp xúc tại 1/3 dưới
rốn lách, chiếm tỷ lệ 53%, đặc biệt có trường hợp đuôi
tụy tiếp xúc với cực dưới của lách.
Kết quả mẫu nghiên cứu của chúng tôi như sau
Tương quan giải phẫu của ống mật chủ và ống tụy
chính -Không có trường hợp nào đuôi tụy tiếp xúc với
1/3 trên rốn lách.
Không có bóng
gan – tụy
Có bóng
gan – tụy
Hai ống
riêng biệt
Tần suất 5 26 9
Tỷ lệ % 12,5 65 22,5
Như vậy, trong 40 mẫu nghiên cứu, có 31/40
(77,5%) trường hợp có kênh chung mật – tụy; trong
số đó có 26/31 (83,87%) có bóng gan – tụy; còn lại
9/40 (22,5%) trường hợp hai ống này đổ vào tá tràng
bằng hai lỗ riêng biệt.
Về độ dài kênh chung mật – tụy, theo kết quả
của nghiên cứu này, độ dài trung bình của kênh
chung mật – tụy là 6,2 ± 1,87 mm; trường hợp ngắn
nhất là 2,4 mm; dài nhất là 10 mm.
Hình 2:
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 35
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004
A: 12,5% B: 65% C: 22,5%
Thành
tá tràng
Ống mật chủ Ống tụy chính
Hình 3: Sơ đồ về sự tương quan giữa ống mật chủ và ống tụy chính. A: Có kênh chung mật tụy nhưng không có
bóng gan tụy. B: Có bóng gan tụy. C: Hai ống đổ riêng
Ngoài ra, trong lúc phẫu tích, chúng tôi còn nhận
xét thấy rằng, ống tụy chạy trong mô tụy gần mặt sau
hơn mặt trước tụy.
Hình 4:
Tương quan giữa tuổi và đường kính ống
tụy
Đường kính trung bình ống tụy theo nhóm tuổi
(p<0,05)
Tuổi N ĐKTBOT(mm)
<40 3 1,78
40 đến <50 8 1,99
50 đến <60 6 2,36
60 đến <70 6 2,53
70 đến <80 10 2,66
>= 80 2 4,3
Tổng số 35 2,6
0
1
2
3
4
5
=80 Tuổi
ĐKOT
(mm)
Biểu đồ 1 Tương quan giữa đường kính ống tụy
(ĐKOT) và tuổi (tuổi tính theo năm)
BÀN LUẬN
Về hình dạng và kích thước tá tràng
Hình dạng
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ gặp hai dạng là
dạng chữ “C” và dạng chữ “O”. Trong đó có đến 95%
là dạng chữ “C”. Sự thay đổi về hình dạng tá tràng
được Papez, Von Bonin, Frazer giải thích là do bất
thường về sự quay của tá tràng xảy ra trong thời kỳ
phôi thai.(6)
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 36
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
Kích thước
Chiều dài
Bảng 4.1 So sánh chiều dài tá tràng
Goss Blount Hollinshead Bannister Đ.X.HChúng tôi
D1 (cm) 5 5 5 5 4,56 ±
1,17
D2 (cm) 7-10 7-8 7,5-10 8-10 6,76 ±
1,30
D3 (cm) 5-7,5 10 7,5 10 4,86 ±
1,25
D4 (cm) 2,5 2-3 2,5-5 2,5 2,91 ±
0,88
Cả tá tràng
(cm)
25 25-28 20-25 25-30
19,09
±2,43
Như vậy, chiều dài tá tràng theo kết quả của
chúng tôi không khác biệt nhiều so với các tác giả
nước ngoài, nhưng hơi ngắn hơn so với tác giả Đỗ
Xuân Hợp. Đa số các tác giả nước ngoài (trừ tác giả
Goss) cho thấy phần ngang dài hơn phần xuống.
Trong khi của chúng tôi thì ngược lại, phần xuống
(6,76cm) dài hơn phần ngang (4,86cm).
Nhìn chung, chiều dài tá tràng thay đổi tùy theo
tác giả, nhưng sự thay đổi đó chủ yếu ở phần xuống
và phần ngang. Còn phần trên và phần lên thì tương
đối ít khác biệt.
Đường kính (cm)
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đo đường kính
tá tràng ở từng đoạn và tính đường kính trung bình
của tá tràng. Nhưng các tài liệu chúng tôi tham khảo
được thì chỉ có đường kính trung bình của tá tràng
nói chung. Bảng dưới đây so sánh kết quả của chúng
tôi với các tác giả khác về đường kính trung bình của
tá tràng.
So sánh đường kính (ĐK) trung bình của tá tràng
Wyburn Blount và cs Hollinshead Đỗ X. Hợp Chúng tôi
ĐK
(cm)
4 – 5 4 4 1,5 – 1,7 1,89 ±
0,38
Đường kính trung bình của tá tràng mà chúng tôi
đo được tương đương với tác giả Đỗ Xuân Hợp, (1) và
nhỏ hơn nhiều so với các tác giả nước ngoài. Sự khác
biệt này một phần do tầm vóc người Việt Nam nhỏ
hơn người nước ngoài, một phần là do sự co rút của tá
tràng khi bị ngâm trong hóa chất.
Về vị trí nhú tá tràng
Lấy môn vị làm mốc, khoảng cách từ nhú tá lớn
đến lỗ môn vị mà chúng tôi đo được là 8,54±1,25
cm, tương đương với các tác giả khác là 7 đến 10cm.
Nhú tá bé trên nhú tá lớn một khoảng là
2,1±0,2cm, cũng tương đương với các tác giả khác.
Nhú tá lớn và nhú tá bé đều ở thành sau trong
của phần xuống tá tràng.
Trong quá trình phẫu tích, chúng tôi cũng có
nhận xét là nhú tá bé ở về phía trước hơn so với nhú
tá lớn. Nhưng chi tiết này chúng tôi chưa đo đạc
chính xác.
Về kích thước của tụy
Chiều dài
So sánh kết quả của chúng tôi với một số tác giả
khác về chiều dài của tụy:
So sánh chiều dài tụy theo các tác giả khác nhau
M.Prives Hollinshead Đ.X.H N.Q.Q Chúng tôi
Chiều dài
tụy(cm) 12-15 15-20 16-20 15 16,27±1,83
Chiều rộng
Chiều rộng của tụy rất khác nhau tùy theo vị trí
(ở đầu tụy, cổ tụy, thân tụy hay đuôi tụy). Vì vậy,
chúng tôi đo kích thước này ở từng vị trí và so sánh
với Đỗ Xuân Hợp(1)
So sánh chiều rộng các phần của tụy với kết quả
của Đỗ Xuân Hợp
Chiều rộng Đỗ Xuân Hợp Chúng tôi
Đầu tụy (cm) 7,0 4,07 ± 0,68
Cổ tụy (cm) 2,0 2,32 ± 0,47
Thân tụy (cm) 4,0 3,31 ± 0,63
Đuôi tụy (cm) 2,17 ± 0,5
Như vậy, so với Đỗ Xuân Hợp, kết quả của chúng
tôi đo được rất khác biệt về chiều rộng đầu tụy (4,07
cm và 7 cm). Với các tác giả khác, chúng tôi không
thấy công bố chiều rộng từng phần của tụy.
Bề dày hay chiều trước – sau
Tương tự như chiều rộng, có rất ít tác giả nêu số
liệu từng phần của tụy. Bảng 4.6 so sánh kết quả của
chúng tôi với kết quả của Yeo và Cameron (10) và của
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 37
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004
Đỗ Xuân Hợp
So sánh bề dày các phần của tụy
Bề dày Yeo và Cameron Đỗ. X. Hợp Chúng tôi
Đầu tụy (cm) 1,5-3,5 3,0 2,16 ± 0,49
Cổ tụy (cm) 1,0 1,24 ± 0,36
Thân tụy (cm) 2,0 1,97 ± 0,45
Đuôi tụy (cm) 0,8-2,5 1,44 ± 0,37
Như vậy, theo kết quả của Yeo và Cameron,
của Đỗ Xuân Hợp và của chúng tôi, đầu tụy là nơi
có chiều trước sau lớn nhất. Nhưng vì đầu tụy là
nơi rộng nhất nên nhiều tác giả mô tả là đầu tụy
dẹt theo chiều trước sau. Điều này dễ gây hiểu
lầm là đầu tụy dẹt hơn thân tụy. Mặt khác, cổ tụy
là nơi mỏng nhất vì ngay phía sau cổ tụy có bó
mạch mạc treo tràng trên.
Hollinshead chỉ nêu bề dày của đầu tụy, và kết
quả này là khoảng 0,5 inch (tương đương 1,25cm).
Như vậy, nếu so sánh bề dày của riêng đầu tụy, thì kết
quả của chúng tôi lớn hơn kết quả của Hollinshead.
Về liên quan giữa đuôi tụy và rốn lách
Đuôi tụy có thể tiếp xúc trực tiếp với rốn lách
hoặc không (cách rốn lách một khoảng). Trong phẫu
thuật cắt lách, sự tiếp xúc của đuôi tụy với rốn lách có
ý nghĩa hơn là chiều dài đuôi tụy. Nếu đuôi tụy cách
rốn lách một khoảng càng xa thì phẫu thuật này càng
dễ dàng. Ngược lại, nếu đuôi tụy càng gần rốn lách
hoặc tiếp xúc trực tiếp với rốn lách thì việc bóc tách
càng khó khăn.
Theo kết quả cuả chúng tôi, 42,5% trường hợp
đuôi tụy tiếp xúc trực tiếp với rốn lách. So với
Skandalakis, tỷ lệ này là 50%; và của Baronofsky là
17/49 (34,7%)(5,18).
Nếu tiếp tục khảo sát vị trí tiếp xúc giữa đuôi tụy
và rốn lách, vị trí này có thể được chia thành 3 nhóm
là ở 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới rốn lách. Bảng 4.7
so sánh kết quả của chúng tôi với Skandalakis:
Bảng 4.7 Vị trí tiếp xúc giữa đuôi tụy và rốn lách
Vị trí tiếp xúc Skandalakis Chúng tôi
1/3 trên rốn lách 8% 0%
1/3 giữa rốn lách 50% 47%
1/3 dưới rốn lách 42% 53%
Như vậy, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng
đuôi tụy nếu tiếp xúc với rốn lách thì có khuynh
hướng tiếp xúc ở 1/3 dưới nhiều hơn. Kết quả này
giống với kết quả của Bannister.(3) Điều này có thể
giải thích là do động mạch lách chạy dọc theo bờ trên
tụy để đến rốn lách, nghĩa là đuôi tụy có khuynh
hướng ở dưới động mạch lách. Vì vậy đuôi tụy tiếp
xúc với rốn lách thường ở khoảng 1/3 dưới. Mặt khác,
đuôi tụy còn di động nên nó có thể tiếp xúc ở 1/3 giữa
rốn lách được. Và nghiên cứu của chúng tôi không
thấy có trường hợp nào đuôi tụy tiếp xúc với 1/3 trên
rốn lách.
Chúng tôi đo khoảng cách từ đuôi tụy đến rốn
lách những trường hợp mà chúng không tiếp xúc với
nhau, kết quả thu được cho thấy rất thay đổi, từ
0,5cm đến 3,5cm. Kết quả này tương đương với kết
quả của Baronofsky(5).
Ống tụy
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ khảo sát
được ống tụy chính.
Về đường kính ống tụy chính
Bảng 4.8 So sánh đường kính ống tụy chính (Đơn vị
đo: mm)
Skandalakis Millbourn Hollinshead Kasugal Kreel Chúng tôi
3,1-4,8 3,76-4,73 3,0 2,6-3,5 3,2-5,3 2,46±0,85
Như vậy, so với các tác giả khác, đường kính ống
tụy chính theo kết quả của chúng tôi là nhỏ hơn. Có
lẽ do sự co rút thành ống vì bị ngâm trong hóa chất.
Về ảnh hưởng của tuổi đến đường kính
ống tụy
Ảnh hưởng của tuổi đến đường kính ống tụy vẫn
còn là vấn đề đang bàn cải. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi trên 35 mẫu biết được tuổi thì đường kính
ống tụy chính tăng dần theo tuổi. Kết quả này tương
tự như nghiên cứu của Patric Hastier.(5) Điều này có
thể do hạn chế sự lưu thông của ống tụy vì quá trình
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 38
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
phát triển theo tuổi của mô sợi tại cơ vòng Oddi. (5)
Về mối liên quan giữa ống tụy chính và
ống mật chủ ở thành tá tràng
Nếu theo quan điểm thứ nhất, nghĩa là khi có
kênh chung mật tụy đương nhiên có bóng gan tụy,
kết quả của chúng tôi so với các tác giả khác như
bảng 4.9
Bảng 4.9 Tỷ lệ kênh chung mật tụy theo các tác giả
khác nhau
Goss Noble và cs Rienhoff Chúng tôi
Có kênh chung 60% 74% 71% 77,5%
Hai ống đổ riêng 40% 26% 29% 22,5%
Quan điểm thứ hai, trong trường hợp chúng có
kênh chung thì có thể tồn tại bóng gan – tụy hoặc
không tồn tại bóng gan – tụy. Chúng tôi cũng tách
trường hợp có kênh chung mật tụy thành hai nhóm:
có bóng gan – tụy và không có bóng gan – tụy để so
sánh với các tác giả khác như bảng 4.10
Bảng 4.10: Tỷ lệ bóng gan tụy theo các tác giả khác
nhau
Skandalakis Michel Đỗ X Hợp Chúng tôi
Có bóng Gan-tụy 65% 64% 50% 65%
Không có bóng
gan- tụy
35% 36% 50% 35%
Tuy nhiên, chúng tôi nghĩ rằng sự tồn tại kênh
chung mật – tụy và chiều dài của nó có ý nghĩa quan
trọng hơn là sự tồn tại của bóng gan - tụy. Khi có một
đoạn chung của ống tụy chính và ống mật chủ thì sự
tắc nghẽn đoạn chung này có thể làm dịch mật tràn
vào ống tụy gây viêm tụy cấp(2,5,6). Cũng như Halsted
khẳng định rằng sự trào ngược dịch mật vào ống tụy
là một trong những nguyên nhân gây viêm tụy
cấp(10). Dĩ nhiên không phải mọi trường hợp có kênh
chung mật – tụy đều xảy ra viêm tụy. Thông thường,
áp lực trong ống tụy chính lớn hơn áp lực trong ống
mật chủ nên dịch mật hiếm khi tràn vào ống tụy
chính(4). Sự trào ngược dịch mật vào ống tụy tăng dần
theo tuổi, có thể do sự giảm trương lực cơ vòng và
giảm bài tiết dịch tụy(4).
Mặt khác, khi xác định rằng có kênh chung mật
tụy, chúng ta cũng rất khó xác định là kênh chung
này dãn hay không dãn để kết luận là có bóng gan –
tụy hay không. Cách xác định bóng gan – tụy của
chúng tôi trong nghiên cứu này như đã trình bày
trong chương 2 (Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu) là sự quan sát, chưa có tiêu chuẩn chuẩn xác.
Nếu theo quan điểm thứ nhất, phân biệt hai trường
hợp là có bóng gan – tụy (khi có kênh chung mật tụy)
và không có bóng gan tụy (khi hai ống đổ riêng) sẽ
đơn giản hơn. Nhưng như vậy sẽ không phân biệt
được trường hợp ống tụy chính và ống mật chủ có
một lỗ đổ chung hay hai lỗ đổ riêng. Theo chúng tôi,
cách chia của Hong-Ja Kim là đơn giản, đầy đủ, dễ
nhớ và có ý nghĩa hơn cả. (Dạng chữ “Y”: có kênh
chung; dạng chữ “V”: không có kênh chung nhưng
đổ cùng một lỗ; và dạng chữ chữ “U”: hai ống hoàn
toàn riêng biệt.)(8)
Dạng chữ “Y” Dạng chữ “V” Dạng chữ “U”
Hình 5: Các dạng tương quan giải phẫu học giữa ống
tụy chính và ống mật chủ theo Hong Ja Kim
Về độ dài của kênh chung mật – tụy: Các tác
giả đều nêu lên độ dài trung bình của kênh chung
mật – tụy là 5 mm. (7) (9) Kết quả của Rienhoff và
Pickrell là 3-14 mm.(5) Kết quả của chúng tôi là 6,2
mm. Chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp độ dài
kênh chung mật – tụy là 10 mm.
KẾT LUẬN
Kích thước tụy và tá tràng không thay đổi
nhiều giữa kết quả của chúng tôi và của các tác giả
khác, ngoại trừ đường kính tá tràng, có thể do sự
co rút cơ của tá tràng trên mẫu xác đã qua xử lý
hóa chất nên kết quả của chúng tôi có nhỏ hơn.
Đường kính ống tụy tăng dần theo tuổi.
Đuôi tụy có xu hướng tiếp xúc với 1/3 giữa hoặc
1/3 dưới của rốn lách.
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 39
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004
Nên thống nhất về sự phân loại sự tương quan
giữa ống tụy chính và ống mật chủ.
7. HOLLINSHEAD W. H: The Abdomen, in Textbook of
Anatomy 2nd edition, Harper & Row publishers, New
York 1967, (p. 561 – 678).
8. KIM HONG-JA và CS: Normal structure, variations,
and anomalies of the pancreaticobiliary ducts of
Koreans, in Gastroitestinal Endoscopy, V.55, Number
7, June 2002, American Society for Gastrointestinal
Endoscopy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ĐỖ XUÂN HỢP: Tá tràng và tụy, trong Giải phẫu
bụng, Nhà Xuất bản Y học 1985, (trang 125 - 144).
2. TRƯƠNG CÔNG TRUNG: Viêm tụy cấp, trong Bài
giảng Bệnh học ngoại khoa tập I, Trường Đại học Y
Dược TP Hồ Chí Minh, 1991 (trang 427-441)
9. SKANDALAKIS L.J.; ROWE J. S; GRAY S. W;
SKANDALAKIS J.E: Surgical Embryology and
Anatomy of The Pancreas, in Surgical Anatomy and
Embryology, The Surgical clinics of North America,
Volume 73, number 4, August 1993; W.B Saunders
Company, Philadenphia, (p.661 – 695).
3. BANNISTER L.H: Alimentary system, in Gray’s
Anatomy 38th edition, Churchill
4. HASTIER PATRICK Và CS: A study of the effect of
age on pancreatic ductmorphology, in Gastrointestinal
Endoscopy, V.48 Number 1 July 1998, American
Society for Gastrointestinal Endoscopy.
10. YEO C.J. VÀ CAMERON J.L.: Exocrine Pancreas, in
Sabiston Textbook of Surgery, 16th edition, W.B.
Saunders Company, Philadelphia 2001 (p.1112-1113). 5. HOLLINSHEAD W. H.: The Stomach, Duodenum,
Pancreas, and Spleen, in Anatomy For Surgeons,V.2,
Paul B.Hobber Inc, NewYork 1956 (p.382 – 460).
6. HOLLINSHEAD W. H.: The Stomach, Duodenum,
Pancreas, and Spleen, in Anatomy For Surgeons,V.2,
Paul B.Hobber Inc, NewYork 1971 (p.381 – 436).
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phau_hoc_khoi_ta_tuy.pdf