Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên

Tài liệu Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên: KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ30 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G 1. Giới thiệu Vùng Tây Nguyên bao gồm lãnh thổ của 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Tổng diện tích tự nhiên là 54.508,0km2 (chiếm 16,5% diện tích cả nước); dân số tính đến cuối năm 2010 là 5.693,2 nghìn người (chiếm khoảng 6,14% dân số cả nước); mật độ dân số trung bình là 104 người/ km2 (Tổng Cục thống kê Việt Nam, 2016). Phát huy thế mạnh về đất đa và khí hậu thích hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày và chăn nuôi, các tỉnh Tây Nguyên đã khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển trang trại nông nghiệp, tập trung chủ yếu vào trồng trọt và chăn nuôi. Những năm vừa qua, loại hình kinh tế trang trại đã phát triển nhanh, sử dụng nhiều đất đai, tạo việc làm và tạo ra một lượng giá trị hàng hóa, sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản khá lớn cho xã hội. Kinh tế trang trạ...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ30 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G 1. Giới thiệu Vùng Tây Nguyên bao gồm lãnh thổ của 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Tổng diện tích tự nhiên là 54.508,0km2 (chiếm 16,5% diện tích cả nước); dân số tính đến cuối năm 2010 là 5.693,2 nghìn người (chiếm khoảng 6,14% dân số cả nước); mật độ dân số trung bình là 104 người/ km2 (Tổng Cục thống kê Việt Nam, 2016). Phát huy thế mạnh về đất đa và khí hậu thích hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày và chăn nuôi, các tỉnh Tây Nguyên đã khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển trang trại nông nghiệp, tập trung chủ yếu vào trồng trọt và chăn nuôi. Những năm vừa qua, loại hình kinh tế trang trại đã phát triển nhanh, sử dụng nhiều đất đai, tạo việc làm và tạo ra một lượng giá trị hàng hóa, sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản khá lớn cho xã hội. Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới với các nước kinh tế phát triển và đang phát triển. Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên ThS. NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH Đại học Đà Nẵng - Phân hiệu tại Kon Tum Phát huy thế mạnh về đất đai và khí hậu thích hợp, các tỉnh Tây Nguyên đã đầu tư phát triển trang trại chủ yếu tập trung vào trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm qua, kinh tế trang trại ở Tây Nguyên đã phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho người nông dân có thêm việc làm và tăng thu nhập. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế trang trại còn tồn tại rất nhiều khó khăn và vướng mắc. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, bài viết phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Tây Nguyên để từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại ở các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên trong thời gian đến. Từ khóa: trang trại, Tây Nguyên, giải pháp, thực trạng. liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường (Dương Thị Mai, 2016). Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại đã thống nhất nhận thức về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại như sau “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong Nông-Lâm-Ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường (Ngô Xuân Toản và Đỗ Thị Thanh Vinh (2014). KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 31 S Ố 0 1 N Ă M 2 0 19Những năm gần đây, kinh tế trang trại ở Tây Nguyên phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho người nông dân có thêm việc làm và tăng thu nhập. Tuy nhiên, quy mô của các trang trại hiện nay vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, thiếu liên kết trong sản xuất, tiêu thụ. Do đó, bài viết phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Tây Nguyên để từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại ở các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên. 2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Tây Nguyên 2.1. Tổng số trang trại ở Tây Nguyên Hiện nay, cả nước có 34.048 trang trại trong đó Tây Nguyên có 4.056 trang trại, chiếm 12% cả nước. Số lượng trang trại ở Tây Nguyên tăng mạnh qua các năm, tăng gần 55% từ 2622 trang trại năm 2012 đến 4056 năm 2017. Trong các tỉnh Tây Nguyên, Đắk Nông là địa phương có số lượng trang trại nhiều nhất, 1215 trang trại, tiếp đến là Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai. Kon Tum là tỉnh có số lượng trang trại thấp nhất trong vùng, chỉ có 77 trang trại. Bảng 1. Số lượng trang trại phân theo tỉnh   2012 2013 2014 2015 2016 2017 CẢ NƯỚC 22.655 23.774 27.114 29.389 33.488 34.048 Tây Nguyên 2.622 2.676 2.928 3.275 4.041 4.056 Kon Tum 61 62 67 66 77 77 Gia Lai 609 624 643 667 880 850 Đắk Lắk 582 553 583 668 927 960 Đắk Nông 913 953 876 1.057 1.225 1.215 Lâm Đồng 457 484 759 817 932 954 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2019) Tây Nguyên có 2.844 trang trại trồng trọt, 1.162 trang trại chăn nuôi, 14 trang trại nuôi trồng thủy sản và 36 trang trại lâm nghiệp và trang trại tổng hợp. Điều này cho thấy, trang trại trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn nhất, hơn 70%, tiếp đến là trang trại chăn nuôi (29%). Các trang trại ở Tây Nguyên đã giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng chục nghìn lao động, chủ yếu là lao động ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn.  Hình 1: Số lượng trang trại ở Tây Nguyên phân theo lĩnh vực sản xuất (*) Bao gồm: Trang trại lâm nghiệp và trang trại tổng hợp (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2019) 2.2. Số lượng trang trại trồng trọt ở Tây Nguyên Tây Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt. Với thế mạnh của một vùng có điều kiện đất đai , khí hậu và vị trí độ cao rất thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng nhất là các loại cây công nghiệp dài ngày, cây hàng năm. Trong những năm qua Tây Nguyên đã khẳng định được thương hiệu, giữ vị trí số 1 về một số sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu lớn như cà phê, cao su, hồ tiêu. Trong đó cà phê Tây Nguyên là vùng có diện tích và sản lượng cà phê lớn nhất nước (chiếm hơn 90% diện tích và 93% sản lượng cà phê cả nước); diện tích cao su lớn thứ 2 cả nước sau Đông Nam Bộ (chiếm 26% diện tích và 19% sản lượng cao su cả nước); vùng trồng tiêu lớn nhất nước (chiếm hơn 58% diện tích và 70% sản lượng hồ tiêu cả nước) (Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên, 2017). Tây Nguyên có 2.844 trang trại trồng trọt, chiếm 31,2% cả nước. Nhìn chung, số lượng trang trại của Tây Nguyên tăng qua các năm, đây cũng là xu hướng của cả nước. Tuy nhiên, số lượng trang trại năm 2017 giảm 41 trang trại so với 2016. Với tiềm năng của mình, người dân ở Tây Nguyên đã đầu tư vào trồng trọt rất lớn, tuy nhiên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu trong khi giá cả nông sản thường xuyên biến động và rủi ro dịch bệnh. Đây cũng là lý do mà một bộ phận người dân tập trung phát triển chăn nuôi để tăng thu nhập. Đắk Nông là tỉnh có số lượng trang trại trồng trọt lớn nhất vùng, chiếm 40% cả vùng; tiếp đến Gia Lai (773 trang trại), Đắk Lắk (483 trang trại). KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ32 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G Bảng 2. Số lượng trang trại trồng trọt phân theo tỉnh   2012 2013 2014 2015 2016 2017 CẢ NƯỚC 8.861 8.745 8.935 9.178 9.216 9.099 Tây Nguyên 2.149 2.167 2.127 2.319 2.885 2.844 Kon Tum 59 59 61 59 70 70 Gia Lai 585 595 609 619 801 773 Đắk Lắk 401 379 318 329 483 483 Đắk Nông 897 928 819 990 1.140 1.130 Lâm Đồng 207 206 320 322 391 388 Bên cạnh đó, các trang trại trên địa bàn Tây Nguyên cũng đã chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhất là chuyển các loại cây trồng có yêu cầu nước lớn hơn sang các loại cây trồng có nhu cầu nước thấp hơn, có khả năng chịu hạn tốt nhưng được thị trường ưa chuộng, cho thu nhập cao hơn. Chẳng hạn như trồng xen cây ăn quả trong vườn cà phê, chuyển diện tích cà phê hết chu kỳ kinh doanh, năng suất thấp, kém hiệu quả kinh tế sang trồng bơ sáp cho hiệu quả kinh tế cao hơn gấp nhiều lần.  Mặt khác, các trang trại cũng đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là đưa các giống cây, con mới sản xuất thâm canh nên năng suất cây trồng, vật nuôi luôn đạt cao. Nhiều trang trại ở Tây Nguyên không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cung ứng các nguồn giống cây, con mới có chất lượng mà còn tích cực mở rộng các dịch vụ kỹ thuật, làm đầu mối cung cấp vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tiêu thụ nông sản cho đồng bào các dân tộc trong vùng... (Quang Huy, 2017). 2.3. Số lượng trang trại chăn nuôi Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại, có giá trị sản lượng hàng hóa đạt trên 1.000 triệu đồng/năm ngày càng tăng, năm 2011 cả nước chỉ có 6.267 trang trại nhưng đến năm 2017, số trang trại đạt tiêu chí đã tăng lên 21.158, gấp 3,38 lần. Như vậy, chăn nuôi trong những năm qua phát triển mạnh, đóng góp lớn vào nền kinh tế, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho người chăn nuôi. Số lượng trang trại nhiều nhất là Đồng bằng sông Hồng chiếm 38,375 - 41,81% số trang trại trong toàn quốc. Tây Nguyên có điều kiện kinh tế khó khăn nên quy mô của trang trại không đủ lớn để giá trị hàng hóa đạt được các chỉ tiêu kinh tế trang trại nên chỉ chiếm 5,49% cả nước. Tuy nhiên, số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại cũng tăng từ 370 năm 2011 đến 1.162 năm 2017. Đây cũng là sự chuyển biến tích cực đối với ngành chăn nuôi của Tây Nguyên. Bảng 3: Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo Thông tư 27/2011/TTBNNPTNT Vùng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Cả nước Tỷ lệ % 6.267 100 8.213 100 9.206 100 12.642 100 15.068 100 20.869 100 21.158 100 Đồng bằng Sông Hồng Tỷ lệ % so với cả nước 2.439 38,91 3.174 38,65 3.779 41,05 4.851 38,37 5.998 39,81 8.726 41,81 8.841 41,79 Trung du và MN phía Bắc Tỷ lệ % so với cả nước 519 8,28 828 10,08 917 9,96 1.184  9,37 1.327 8,81 2.331 11,17 2.339 11,05 Bắc TB và DHM Trung Tỷ lệ % so với cả nước 507 8,08 767 9,33 886 9,62 1.268 10,03 1.390 9,22 1.982 9,50 2.041 9,65 Tây Nguyên Tỷ lệ % so với cả nước 370 5,90 453 5,51 478 5,19 759 6,00 907 6,02 1.108 5,31 1.162 5,49 Đông Nam Bộ Tỷ lệ % so với cả nước 1.851 29,57 1.903 23,18 2.204 23,95 3.256 25,76 3.886 25,79 4.868 23,33 4.739 22,40 Đồng bằng sông Cửu Long Tỷ lệ % so với cả nước 581 9,26 1.088 13,25 942 10,23 1.324 10,47 1.560 10,35 1.854 8,88 2.036 9,62 (Nguồn: PGS.TS. Hoàng Kim Giao, 2019) Bảng 4 cho thấy số lượng trang trại chăn nuôi phân theo địa phương ở Tây Nguyên. Số lượng trang trại chăn nuôi tăng mạnh qua các năm. Lâm Đồng là tỉnh có số lượng trang trại nhiều nhất vùng, 552 trang trại, tiếp đến là Đắk Lắk. Đắk Nông và Gia Lai là 2 địa phương có số lượng trang trại chăn nuôi bằng nhau, 77 trang trại. Kon Tum có số lượng trang trại chăn nuôi thấp nhất, 6 trang trại. Các tỉnh Tây Nguyên đã có sự chuyển biến tích cực về tổ chức sản xuất trong chăn nuôi, từ phân tán, nhỏ lẻ, ít đầu tư, thậm chí có vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa «tự cung, tự cấp» sang chăn nuôi tập trung ở qui mô trang trại, hoặc đồng bào dân tộc đã làm chuồng trại để chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm... xuất bán ra thị trường. Bảng 4: Số lượng trang trại chăn nuôi phân theo địa phương   2012 2013 2014 2015 2016 2017 CẢ NƯỚC 8.133 9.206 12.642 15.068 20.869 21.158 Tây Nguyên 453 478 759 907 1.108 1.162 Kon Tum 2 3 5 4 6 6 Gia Lai 24 23 31 45 75 77 Đắk Lắk 161 157 234 304 417 450 Đắk Nông 16 17 51 60 76 77 Lâm Đồng 250 278 438 494 534 552 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2019) KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 33 S Ố 0 1 N Ă M 2 0 19 Hình 2: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ở Tây Nguyên (Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên) 3. Đánh giá chung 3.1. Thành công Trong những năm qua, kinh tế trang trại phát triển nhanh về số lượng cũng như chất lượng, tạo điều kiện cho người nông dân có thêm việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Kinh tế trang trại đóng góp rất lớn vào giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn. 3.2. Tồn tại Hiện nay, việc phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên chủ yếu mang tính tự phát, chưa có quy hoạch nên dễ gây ra tình trạng phá vỡ qui hoạch, ảnh hưởng đến môi trường. Các trang trại chưa có sự liên kết trong sản xuất nên chưa hình thành vùng nguyên liệu gặp nhiều khó khăn trong việc ký kết hợp đồng trong nước và quốc tế. Quy mô các trang trại ở Tây Nguyên cũng còn nhỏ, chưa khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại thực hiện chậm, hầu hết các trang trại đều thiếu vốn để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chưa quan tâm nhiều đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại nên năng suất, chất lượng sản phẩm sản xuất ra chưa cao.  Bên cạnh đó, việc tích tụ ruộng đất ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc, gây ảnh hưởng đến việc hình thành và hoạt động, mở rộng trang trại. 4. Giải pháp 4.1. Xây dựng và triển khai các chính sách phát triển kinh tế trang trại - Chính sách liên quan đến qui hoạch phát triển Qui hoạch phát triển kinh tế trang trại trên các địa phương với mục tiêu hình thành các vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu cho sản xuất. Việc qui hoạch phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời các tỉnh trong vùng nên liên kết với nhau trong công tác qui hoạch, hỗ trợ hình thành trang trại và liên kết sản xuất. - Chính sách hỗ trợ Chính quyền cần ban hành chính sách đất đai cụ thể tạo điều kiện phát triển kinh tế trang trại. Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ về vốn cũng rất quan trọng. Việc ứng dụng khoa học công nghệ sẽ góp phần nâng cao năng suất sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế trang trại. Các trang trại quy mô lớn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư cơ sở hạ tầng như đường điện, giao thông nội đồng, hồ đập, kênh mương tiêu thoát nước để phục vụ sản xuất kinh doanh. - Chính sách khuyến nông + Đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến nông, khuyến ngư bằng nhiều hình thức cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến các chủ trang trại, chọn giống có năng suất chất lượng, giá trị kinh tế cao vào sản xuất tại các trang trại. Trong các tỉnh Tây Nguyên, Đắk Lắk là địa phương có giá trị sản xuất lợn và gia cầm lớn nhất vùng trong khi Gia Lai là tỉnh có giá trị sản xuất trâu bò lớn nhất. Nhìn chung, chăn nuôi heo vẫn là lĩnh vực đem lại giá trị sản xuất cao nhất cho vùng. KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ34 T Ạ P C H Í K H O A H Ọ C C Ô N G N G H Ệ V À M Ô I T R Ư Ờ N G + Mở các lớp hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, kỹ thuật chăn nuôi thâm canh, kỹ thuật chế biến thức ăn gia súc (thức ăn xanh và thức ăn tinh) và công tác thú ý và phòng chống sâu dịch bệnh. 4.2. Đào tạo nhân lực góp phần phát triển kinh tế trang trại Tổ chức các lớp tập huấn và đào tạo ngắn hạn cho các chủ trang trại để bổ sung và nâng cao kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin thị trường. Ngoài ra, tạo điều kiện và khuyến khích nhân viên và lao động trong trang trại tham gia các lớp đào tạo và bồi dưỡng. Bên cạnh đó, tổ chức khóa học online và các buổi chia sẻ kinh nghiệm giữa các trang trại, hỗ trợ tham gia các chuyến tham quan, học hỏi giữa các trang trại ở các tỉnh với nhau. Đây là cơ hội để các trang trai chia sẻ kinh nghiệm và tạo điều kiện liên kết trong sản xuất và kinh doanh. 4.3. Cung cấp thông tin thị trường Thực hiện chế độ thông tin thị trường thường xuyên, giúp cho trang trại có định hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị trường. Cung cấp giá cả thị trường, tư vấn định hướng cho các trang trại sản xuất những sản phẩm thị trường cần và tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các trang trại. 4.4. Đẩy mạnh tham gia chuỗi giá trị nông sản Trong chuỗi giá trị nông sản, tác nhân sản xuất là nông dân và doanh nghiệp là những mắc xích quan trọng nhất trong chuỗi. Các chủ trang trại cần phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc tham gia vào chuỗi giá trị nông sản. Hiện nay, muốn bán được sản phẩm hàng hóa thì sản phẩm phải minh bạch thông tin, truy xuất được nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Chính vì thế, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa chủ thể sản xuất và doanh nghiệp. Các trang trại sẽ liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ chuyển giao công nghệ, vốn, cập nhật thông tin thị trường cho trang trại và bảo đảm đầu ra cho các trang trại. Việc tham gia chuỗi giá trị sẽ giúp trang trại cải thiện khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm và thu nhập. 5. Kết luận Những năm gần đây, kinh tế trang trại ở Tây Nguyên phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho người nông dân có thêm việc làm và tăng thu nhập. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế trang trại còn tồn tại rất nhiều khó khăn và vướng mắc. Do đó, bài viết phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Tây Nguyên để từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại ở các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên. Kết quả phân tích đã cho thấy số lượng trang trại ở Tây Nguyên tăng mạnh qua các năm, đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trạng trại ở Tây Nguyên tập trung chủ yếu vào trồng trọt và chăn nuôi. Bài viết cũng đã đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên như Xây dựng và triển khai các chính sách phát triển kinh tế trang trại, Đào tạo nhân lực góp phần phát triển kinh tế trang trại, Cung cấp thông tin thị trường và đẩy mạnh tham gia chuỗi giá trị nông sản./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Thị Mai (2016). “PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẠI HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ. Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Kinh Tế. 2. Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại 3. Ngô Xuân Toản và Đỗ Thị Thanh Vinh (2014). PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ số 31 (2014): 97-106. 4. Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk 5. Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông 6. Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai 7. Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum 8. Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng 9. PGS.TS. Hoàng Kim Giao, 2019. Số lượng trang trại chăn nuôi ở Việt Nam (2011-2017) tăng nhanh. Truy cập từ http:// nhachannuoi.vn/so-luong-trang-trai-chan-nuoi-o-viet-nam- 2011-2017-tang-nhanh/. 10. Quang Huy, 2017. Truy cập từ https://dantocmiennui. vn/chinh-sach/cac-tinh-tay-nguyen-khuyen-khich-phat-trien- kinh-te-trang-trai/131974.html 11. Tổng cục thống kê Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf39_6695_2207545.pdf
Tài liệu liên quan