Tài liệu Giải pháp nâng cao độ tin cậy trong tính toán ổn định hố móng đào sâu bằng cọc đất xi măng tại Việt Nam: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 32
GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY TRONG TÍNH TOÁN
ỔN ĐỊNH HỐ MÓNG ĐÀO SÂU BẰNG CỌC ĐẤT XI MĂNG
TẠI VIỆT NAM
NGUYỄN ĐỨC MẠNH*, VŨ TIẾN THÀNH**
Selection method of stability analysis for deep excavation with cement
deep mixing in Viet Nam
Abstract: The retaining wall of cement deep mixing (CDM) to support the
deep excavation has of low cost and recently it has chosen to instead of
steel sheet pile, secant pile wall, bored pile wall ... in some projects in
Vietnam. Based on the data of actual project, the article analyzes,
evaluates and compares with the results of actual geotechnical monitoring
to select the method of suitable analysis for horizontal displacement of
CDM retaining wall in onder to improve reliability in designing this
retaining wall under similar conditions in our country.
Keyword: Cement deep mixing, stability, deep excavation, horizontal
displacement
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Việc giữ ổn định thành hố móng đào sâu
bằng ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao độ tin cậy trong tính toán ổn định hố móng đào sâu bằng cọc đất xi măng tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 32
GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY TRONG TÍNH TOÁN
ỔN ĐỊNH HỐ MÓNG ĐÀO SÂU BẰNG CỌC ĐẤT XI MĂNG
TẠI VIỆT NAM
NGUYỄN ĐỨC MẠNH*, VŨ TIẾN THÀNH**
Selection method of stability analysis for deep excavation with cement
deep mixing in Viet Nam
Abstract: The retaining wall of cement deep mixing (CDM) to support the
deep excavation has of low cost and recently it has chosen to instead of
steel sheet pile, secant pile wall, bored pile wall ... in some projects in
Vietnam. Based on the data of actual project, the article analyzes,
evaluates and compares with the results of actual geotechnical monitoring
to select the method of suitable analysis for horizontal displacement of
CDM retaining wall in onder to improve reliability in designing this
retaining wall under similar conditions in our country.
Keyword: Cement deep mixing, stability, deep excavation, horizontal
displacement
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Việc giữ ổn định thành hố móng đào sâu
bằng cọc đất xi măng (Cement deep mixing -
CDM) đƣợc sử dụng phổ biến ở Nhật Bản và
nhiều nƣớc khác từ những năm 70 thế kỷ trƣớc
Tại Việt Nam công nghệ CDM đƣợc sử dụng
để ổn định hố móng đào sâu khi thi công tại một
số công trình lớn tiêu biểu nhƣ hạng mục kênh
xả và nhà bơm của dự án nhiệt điện Duyên Hải
(Trà Vinh) tầng hầm các tòa nhà Xi Grand
Court Gateway hay Saigon Pearl (Tp Hồ chí
Minh) đã cho thấy nhiều lợi thế vƣợt trội so
với các phƣơng pháp truyền thống khác Khi
thiết kế CDM ổn định hố móng việc tính toán
có tính đặc thù và đa dạng Sử dụng số liệu từ
công trình khu dân cƣ Riviera Point tại quận 7
thành phố Hồ Chí Minh áp dụng các mô hình
đất nền và việc lựa chọn thông sức kháng cắt
của đất khác nhau để phân tích chuyển vị tƣờng
* Trường đại học Giao thông Vận tải
E-mail: ndmanhgeot@gmail.com
** Hội Cơ học đất & Địa kỹ thuật CTVN
E-mail: thanhvuks29@gmail.com
CDM khi thi công hố móng trong điều kiện nền
đất yếu Kết quả phân tích này đƣợc đánh giá
qua kết quả quan trắc chuyển vị thực tế cho
phép việc lựa chọn mô hình và thông số đất
nền hợp l khi tính toán thiết kế CDM để ổn
định hố móng đào sâu trong điều kiện tƣơng tự
tại nƣớc ta
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH HỐ
MÓNG ĐÀO SÂU PHỔ BIẾN
Tƣờng cọc thứ cấp (Secant pile wall) Tƣờng
loại này có sự kết hợp giữa các cọc chính (cọc
khoan bằng bê tông cốt thép – sơ cấp) và cọc
liên kết (cọc khoan bằng bê tông – cọc thứ cấp)
(hình 1) Khoảng cách từ tâm đến tâm của các
cọc chính thƣờng nhỏ hơn chính đƣờng kính của
cọc này [6,7]. Cọc liên kết có nhiệm vụ trám
vào khoảng giữa 2 cọc chính làm kết cấu làm
việc nhƣ một loại tƣờng chắn
Loại tƣờng này sử dụng để ổn định hố móng
đào sâu rất phù hợp trong các điều kiện địa chất
phức tạp và công trình xây chen Sau khi thi
công bản thân nó có thể đƣợc sử dụng làm thành
vách của công trình [6,7].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 33
Hình 1. Tường cọc thứ cấp (Secant pile wall)
Tƣờng vây cọc ván thép (Steel sheet pile)
Loại tƣờng này đƣợc sử dụng từ năm 1908 tại
Mỹ và hiện là loại kết cấu sử dụng để ổn định
hố móng phổ biến nhất Đƣợc cấu tạo từ hệ
thống các liên kết liên tục giữa các cọc ván
thép có hình dạng mặt cắt ngang khác nhau
nhƣ U Z W H dạng tấm khả năng làm
việc của tƣờng phụ thuộc vào kích thƣớc hình
học và sự kết hợp giữa các loại cừ thép với
nhau [6,7].
Hình 2. Tường vây cọc ván thép
Tƣờng chắn bằng cọc đƣờng kính nhỏ Cọc
đƣờng kính nhỏ kết cấu bê tông cốt thép đã
đƣợc ứng dụng làm tƣờng ổn định hố móng khi
thi công xây dựng lần đầu tiên tại thành phố Hà
Nội từ năm 2001 (hình 3).
Hình 3. Tường chắn cọc đường kính nhỏ
Với thiết bị thi công nhỏ gọn cơ động có
thể thi công trong ng hẹp không gây ảnh
hƣởng làm nứt hỏng các công trình liền kề
cùng với đó là sự đa dạng về đƣờng kính cọc
từ D300 đến D800 là những ƣu thế của giải
pháp tƣờng chắn này đem lại hiểu quả về kỹ
thuật và kinh tế cao [6,7].
Ngoài những loại tƣờng chắn trên để ổn định
hố móng đào sâu hiện nay còn sử dụng loại
tƣờng bằng cọc bê tông cốt thép ứng suất trƣớc
đúc sãn cọc ống thép có và không kết hợp với
neo trong đất [7]
3. ỔN ĐỊNH HỐ MÓNG ĐÀO SÂU
BẰNG CỌC ĐẤT XI MĂNG TẠI CÔNG
TRÌNH RIVIERA POINT
Dự án khu dân cƣ Riviera Point tại quận 7
thành phố Hồ Chí Minh Riêng giai đoạn 1B
(Phase 1B) có diện tích phần hầm khoảng 6,6
nghìn m
2 chiều sâu hố đào thiết kế để thi
công tầng hầm 7 0m trên mặt nền cao độ
+2,5m [4] (hình 4).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 34
Hình 4. Mặt bằng dự án Riviera Point [4]
Nền đất hố móng nghiên cứu theo kết quả
khảo sát địa kỹ thuật gồm 3 lớp đất [4]: Lớp
san lấp (SL); lớp đất 1 - đất bùn hữu cơ trạng
thái chảy dày ~21 1m với chỉ số SPT từ 0-1
búa; Lớp đất 2E - đất sét trạng thái dẻo cứng
đến cứng Thí nghiệm cắt cánh hiện trƣờng
(FVT) với khoảng cách 1m/1 lần tại vị trí lựa
chọn nghiên cứu cho kết quả sức kháng cắt
không thoát nƣớc (Su) trong lớp đất yếu (lớp
1) tăng dần theo chiều sâu (hình 5).
Phƣơng trình đƣờng trung bình của Su
trong lớp đất 1 theo chiều sâu có dạng:
Su = 2,23.Z + 11,2 (1)
Su= 2,23.Z + 11,2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 20 40 60
C
h
iề
u
s
â
u
(m
)
Su (kPa)
Hình 5. Su từ thí nghiệm FVT theo chiều sâu
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 35
Một số đặc trƣng đất nền cơ bản sử
dụng t ính toán hố đào theo kết quả khảo
sát phạm vi nghiên cứu đƣợc trình bày tại
bảng 1 [4]
Bảng 1. Một số chỉ tiêu cơ lý các lớp đất nền
Lớp đất Chiều dày (m)
γ
(kN/m
3
)
Su (kPa) υ
(độ) (1) (2)
SL 1,4 18,0 0,0 30,0
1-1 1,6 15,0 18,8 19,9 0,0
1-2 3,0 14,3 23,1 26,6 0,0
1-3 3,0 14,5 24,8 33,3 0,0
1-4 3,0 14,7 28,6 40,0 0,0
1-5 3,0 15,5 44,9 46,7 0,0
1-6 3,0 14,7 46,6 53,4 0,0
1-7 4,5 15,2 51,6 63,4 0,0
2E 3,0 20,2 77,1 77,1 0,0
Trong bảng 1 (1) giá trị sức kháng cắt không
thoát nƣớc các lớp đất nền theo kết quả thí
nghiệm của từng điểm thí nghiệm FVT; (2) giá
trị sức kháng cắt không thoát nƣớc các lớp đất
nền xác định thông qua đƣờng tuyến tính theo l
thuyết thống kê từ các điểm thí nghiệm FVT
Dựa trên các phân tích và yêu cầu của dự án
nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế trong
giai đoạn thi công đào đất làm tầng hầm đặc
điểm đất nền và kết cấu công trình hầm giải
pháp cọc đất xi măng đƣợc lựa chọn để ổn định
hố móng đào sâu tại đây [4]
3.3 3.4 3.23.3
3.0
1.8
3.8
3.3
2.8
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
1 2 3
C
ƣ
ờ
n
g
đ
ộ
k
h
án
g
n
én
q
u
(
M
P
a)
Mẫu thí nghiệm (xi măng Holcim)
EL. -0.8 -1.8 -2.8 -3.8 -6.8 -7.8
Hàm lƣợng xi măng: 240 kg/m3
Tuổi thọ cọc thí nghiệm: 17 ngày
Hình 6. Cường độ kháng nén một trục mẫu thiết
kế CDM thí nghiệm trong phòng
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0.0 2.0 4.0 6.0
M
ô
đ
u
n
c
át
t
u
y
ến
E
50
(
M
P
a)
Cƣờng độ kháng nén qu (MPa)
Hình 7. Biểu đồ quan hệ E50 ~ qu
Cọc CDM sử dụng xi măng Holcim tỷ lệ xi
măng thiết kế 240 kg/m3 Cọc thử đƣợc lựa chọn
thí nghiệm ở 17 ngày tuổi Kết quả thí nghiệm
nén một trục mẫu CDM lấy từ l i khoan cọc thi
công thử xác định đƣợc qu theo tỷ lệ loại xi
măng và tuổi thí nghiệm đã thiết kế thể hiện
hình 6 [2].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 36
Từ kết quả thí nghiệm mẫu gia cố trong
phòng thi công thử (hình 7) và thực tế các công
trình cƣờng độ kháng nén qu = 1000 kPa và mô
đun cát tuyến E50 = 200.qu đƣợc sử dụng để tính
toán khi thiết kế cọc CDM làm tƣờng ổn định
hố đào sâu Cọc làm tƣờng và cọc gia cố nền
(cọc base) có cùng đƣờng kính (1000mm) đƣợc
bố trí mật độ và độ sâu khác nhau nhằm thỏa
mãn khả năng ổn định và thực tế tiến trình thi
công dự kiến Chiều dài cọc làm tƣờng L=3 5-
8 5m cọc gia cố nền L=3-5,2m [4] (hình 8).
a) Cọc tƣờng b) Cọc gia cố nền
Hình 8. Sơ đồ bố trí cọc đất xi măng
4. TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH HỐ ĐÀO SÂU
KHI SỬ DỤNG CỌC ĐẤT XI MĂNG
Trong phạm vi nghiên cứu lựa chọn mặt cắt
1-1 (hình 9) để phân tích [6 7 9]: Ổn định lật
trƣợt phá hoại cục bộ của tƣờng CDM; Kiểm
tra ổn định tổng thể thành hố đào; và dự báo
chuyển vị ngang theo chiều sâu của tƣờng CDM
.
Hình 9. Các mặt cắt lựa chọn tính toán (1-1)
Để có cơ sở đánh giá khả năng sử dụng cọc
đất xi măng để ổn định hố móng đào sâu tiến
hành phân tích các đại lƣợng cơ bản gồm:
Ứng suất nén cục bộ:
σmax = V/B + 6M/B
2
(2)
Ứng suất kéo cục bộ:
σmin = V/B - 6M/B
2
(3)
Ứng suất cắt:
τmax = 3/2 H/B (4)
Trong đó: V là tổng lực theo phƣơng đứng; B
là bề rộng mặt cắt tƣờng; M là tổng mômen nén/
kéo; H là tổng lực theo phƣơng ngang
Ứng suất cắt phần chồng lấn (overlap):
τ = τCDM. aovl .ψ (5)
Ổn định trƣợt:
FSs = (ΣEp + ΣE2w + ΣE3) / (ΣEA + ΣE
1
w) (6)
Ổn định lật:
FSo = (ΣMp + ΣM
2
w + ΣMG + ΣM
1
F) / (ΣMA
+ ΣM1w) (7)
Trong đó: τCDM là ứng suất cắt cho phép của
vật liệu gia cố; aovl là tỷ lệ gia cố phần chồng lấn
giữa hai hàng cọc; ψ là hệ số tin cậy về cƣờng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 37
độ của phần chồng lấn giữa hai cọc; ΣEp là tổng
áp lực đất bị động; ΣE1w là tổng áp lực nƣớc sau
lƣng tƣờng; ΣE2w là tổng áp lực nƣớc trƣớc lƣng
tƣờng; ΣE3 là lực ma sát dƣới chân tƣờng; ΣEA
là tổng áp lực đất chủ động; ΣMp là mô men do
áp lực đất bị động gây ra tại điểm tính; ΣM1w là
mô men do áp lực thủy tính lƣng tƣờng gây ra
tại điểm tính; ΣM2w là mô men do áp lực thủy
tính trƣớc tƣờng gây ra tại điểm tính; ΣMG là
mô men do trọng lƣợng gây ra tại điểm tính;
ΣMA là mô men do áp lực đất chủ động gây ra
tại điểm tính; ΣM1F là mô men do lực ma sát của
đất ở lƣng tƣờng gây ra tại điểm tính
Sử dụng số liệu thí nghiệm đất nền tại bảng
1 thông số cọc CDM đã thiết kế để kiểm ổn
định toán tƣờng CDM Bảng 2 trình bày kết quả
kiểm toán ứng suất nén cục bộ (σmax) ứng suất
kéo cục bộ (σmin) ứng suất cắt (τ) ổn định trƣợt
(FSs) ổn định lật (FSo) và ứng suất cắt phần
chồng lấn (overlap) (τmax).
Bảng 2. Kết quả tính ổn định tƣờng CDM
Nội dung Giá trị tính toán Điều kiện kiểm tra Đánh giá
σmax 315,4 < 460 Đạt
σmin -75,4 > -92 Đạt
τ 60,8 < 230 Đạt
τmax 60,8 < 131 Đạt
FSs 1,30 > 1,20 Đạt
FSo 1,30 >1,20 Đạt
Sử dụng l thuyết nền tƣơng đƣơng nhƣ chỉ
dẫn [3] với các thông số đất nền tại bảng 1 cho
phép xác định đƣợc các thông số nền tƣơng
đƣơng (bảng 3) tại các phần mục hố đào theo
nhƣ mặt cắt ngang (hình 9)
Bảng 3. Thông số nền đất tƣơng đƣơng
Phần mục hố đào Tỷ lệ gia cố m (%)
γ
(kN/m
3
)
cu
(kPa)
υ
(độ)
W1 93 18,2 188,4 0
W2,3 87 18,0 178,5 0
B6 92 18,2 186,8 0
W5,6 92 18,2 186,8 0
B1 40 16,3 100,8 0
B3 24 15,8 74,4 0
B5,7 27 15,9 79,3 0
B8 26 15,8 77,7 0
Ổn định tổng thể tƣờng CDM và đất thành hố
móng đƣợc thực hiện bằng phần mềm
Geostudio/SlopeW/V-2007 theo phƣơng pháp
Bishop.
Mặt cắt sử dụng phân tích ổn định tổng thể
tƣờng CDM và đất thành hố móng hình 9 số
liệu bảng 3 sử dụng mô hình đất không thoát
nƣớc kết quả xác định hệ số ổn định trƣợt tổng
thể có giá trị khá cao (Fs =1,704 và Fs = 2,542)
(hình 10,11).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 38
CDM W1
CDM W2
CDM W3 CDM B6
CDM W5
CDM W6
Fill back
CDM B1
CDM B3
CDM B5
CDM B7
CDM B8
Fill back
Layer 1
Layer 2E
2.542
Surcharge load of 10 kPa
Hình 10. Ổn định tổng thể bên trái hố đào
Kết quả phân tích ổn định tƣờng chắn bằng
CDM để ổn định hố móng đào sâu khi có bổ
sung một số cọc CDM gia cố nền trong lòng hố
móng các nội dung cần kiểm toán σmax σmin τ
FSs, FSo τmax và ổn định tổng thể tƣờng với đất
sau lƣng tƣờng đều đạt yêu cầu cho phép theo
các tiêu chuẩn hiện hành
CDM W1
CDM W2
CDM W3 CDM B6
CDM W5
CDM W6
Fill back
CDM B1
CDM B3
CDM B5
CDM B7
CDM B8
Fill back
Layer 1
Layer 2E
1.704
Surcharge load of 25 kPa
Hình 11. Ổn định tổng thể bên phải hố đào
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 39
Phân tích chuyển vị tƣờng chắn ổn định hố
móng đào sâu bằng cọc đất xi măng công trình
khu dân cƣ Riviera Point là nội dung nghiên cứu
chính của bài viết
Chuyển vị theo chiều sâu tƣờng CDM đƣợc
phân tích bằng phần mềm Plaxis 2D theo
phƣơng pháp phần tử hữu hạn thƣờng dùng để
phân tích biến dạng và ổn định nền đất theo mô
hình phẳng (hai chiều)
Bốn trƣờng hợp phân tích chuyển vị tƣờng
CDM đƣợc nghiên cứu gồm:
TH1: Sử dụng mô hình đất nền Mohr-
Coulomb (MC) với thông số sức kháng cắt lấy
theo kết quả thí nghiệm từng điểm thí nghiệm
FVT đơn lẻ cột (1) tại bảng 1
TH2: Sử dụng mô hình đất nền Mohr-
Coulomb (MC) với thông số sức kháng cắt
xác định thông qua đƣờng tuyến tính theo l
thuyết thống kê từ các mẫu thí nghiệm cột (2)
tại bảng 1
TH3: Sử dụng mô hình đất nền Hardening
soil (HS) với thông số sức kháng cắt lấy theo
kết quả thí nghiệm từng điểm thí nghiệm FVT
đơn lẻ cột (1) tại bảng 1
TH4: Sử dụng mô hình đất nền Hardening
soil (HS) với thông số sức kháng cắt xác định
thông qua đƣờng tuyến tính theo l thuyết thống
kê từ các mẫu thí nghiệm cột (2) tại bảng 1
Khi phân tích chuyển vị trên Plaxis với mô
hình đất nền MC giá trị Eu =200.Su (Konder,
1963) còn mô hình HS sử dụng theo các công
thức kinh nghiệm và hƣớng dẫn của phần mềm
[8,9] và Eur = 3.E50 = 3.Eoed = 3. Eu. (1-υ)/
[(1+υ) (1-2 υ)]
Đối với cọc CDM tƣờng và cọc CDM gia cố
nền sử dụng mô hình đàn hồi tuyến tính (Linear
Elastic - LE) trong phần mềm
Kết quả phân tích chuyển vị theo chiều sâu
của tƣờng CDM để ổn định hố đào sâu tại mặt
cắt 1-1 công trình khu dân cƣ Riviera Point với
4 trƣờng hợp khảo sát thể hiện trên hình 12 13,
14, 15.
Hình 12. Mô hình phân tích chuyển vị ngang tường CDM TH1
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 40
Hình 13. Mô hình phân tích chuyển vị ngang tường CDM TH2
Hình 14. Mô hình phân tích chuyển vị ngang tường CDM TH3
Hình 15. Mô hình phân tích chuyển vị ngang tường CDM TH3
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 41
Giá trị chuyển vị ngang lớn nhất của tƣờng CDM tính toán tại mặt cắt nghiên cứu đƣợc trình bày
tại bảng 4
Bảng 4. Chuyển vị lớn nhất của tƣờng CDM
Trƣờng hợp Giá trị mm Độ sâu tƣơng ứng m
TH1 68,30 -8,32
TH2 58,53 -6,59
TH3 62,85 -6,22
TH4 51,06 -5,54
Với giá trị chuyển vị ngang tƣờng CDM cho
phép 70cm tƣơng ứng 1% chiều sâu hố đào
(Z=7m) [9] tất cả 4 trƣờng hợp khảo sát nhƣ tại
bảng 4 đều th a mãn yêu cầu thiết kế
Hố móng công trình nghiên cứu đƣợc tiến
hành thi công đào từ tháng 2/2017 Để giám sát
dịch chuyển tƣờng CDM theo chiều sâu trong
quá trình thi công hố móng sử dụng thiết đầu
đo độ nghiêng Inclinometer [1].
5. PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ TÍNH
TOÁN CHUYỂN VỊ VỚI QUAN TRẮC
Kết quả quan trắc dịch chuyển ngang theo
chiều sâu trong lỗ khoan bằng thiết bị đầu đo
độ nghiêng Inclinometer từ khi mở móng đến
khi thi công xong (2-5/2017) tại mặt cắt
nghiên cứu (điểm đo I-03 bên phải mặt cắt)
với chiều sâu quan trắc là 29 0m [1] đƣợc
trình bày tại hình 17
Diễn biến dịch chuyển ngang của tƣờng
CDM theo thời gian ở vị trí có biên độ dịch
chuyển lớn nhất tại điểm quan trắc I-03 đƣợc
thể hiện tại hình 16 Sau 20 lần ghi nhận số liệu
(lần đo) bắt đầu từ 2/2017 và kết thúc 4/2017
giá trị chuyển vị ngang lớn nhất đo đƣợc
59 14mm tƣơng ứng độ sâu -6 8m và nhỏ hơn
giới hạn cho phép (70mm)
So sánh với chuyển vị ngang lớn nhất
đƣợc dự báo tại bảng 4 (51 06 – 68,30mm),
chuyển vị ngang thực tế quan trắc đƣợc
(59 14mm) có trị số gần tƣơng đƣơng với 4
trƣờng hợp khảo sát
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
14-Feb 24-Feb 6-Mar 16-Mar 26-Mar 5-Apr 15-Apr 25-Apr
C
h
u
y
ển
v
ị
n
g
an
g
l
ớ
n
n
h
ất
(
m
m
)
Thời gian (ngày)
Inclinometer I-03
Giá trị quan trắc
Giá trị cho phép
Hình 16. Diễn biến chuyển vị ngang tại một độ
sâu cố định của điểm quan trắc I-03
-30.0
-25.0
-20.0
-15.0
-10.0
-5.0
0.0
0.0 20.0 40.0 60.0 80.0
C
h
iề
u
s
â
u
(
m
)
Chuyển vị ngang tường chắn (mm)
2 1
4 3
Quan trắc Cho phép
Đáy hố đào -7.0m
Hình 17. Chuyển vị ngang tường CDM theo
chiều sâu dự báo và thực tế quan trắc
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 42
Hình 17 thể hiện các kết quả dự báo ở 4
trƣờng hợp khảo sát và quan trắc thực tế
chuyển vị ngang theo chiều sâu tƣờng CDM để
ổn định hố móng đào sâu công trình Riviera
Point mặt cắt nghiên cứu 1-1.
Từ hình 17 và bảng 4 cho phép rút ra một số
nhận xét và đánh giá sau:
- Chuyển vị ngang lớn nhất thực tế quan trắc
(59 14mm) có giá trị gần sát trƣờng hợp dự báo
TH2 (58 53mm) và TH3 (62 85mm) tƣơng ứng
với sai số lần lƣợt là 1 02% và 6 28% Với
TH1 sai số lớn nhất lên tới 15 49%
- Chuyển vị ngang lớn nhất quan trắc đƣợc
tại độ sâu -6 80m gần sát với kết quả dự báo của
các trƣờng hợp TH2 (6 59m) và TH3 (6 22m)
- Đƣờng cong chuyển vị ngang theo chiều
sâu tƣờng CDM quan trắc có dạng gần tƣơng
đồng đƣờng dự báo các trƣờng hợp TH3
(hình 17).
6. KẾT LUẬN
Ổn định hố móng đào sâu khi thi công bằng
tƣờng chắn cọc đất xi măng đủ tin cậy có thể
thay thế các giải pháp tƣờng truyền thống với
những điều kiện áp dụng nhất định
Khi tính toán chuyển vị tƣờng chắn cọc đất
xi măng để ổn định hố móng đào sâu trong
nền đất yếu bằng phần mềm Plaxis 2D mô
hình đất nền Hardening soil với thông số sức
chống cắt không thoát nƣớc lấy trực tiếp từng
kết quả thí nghiệm riêng lẻ theo độ sâu là phù
hợp và tin cậy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo quan trắc chuyển vị ngang
4/2017 Công ty Tƣ vấn Xây dựng Địa kỹ thuật
và Môi trƣờng (COGECO) thực hiện Tp HCM
[2]. Báo cáo kết quả thi công khoan l i thí
nghiệm nén nở hông trụ đất xi măng (DSMC)
(2/2017) Công ty TNHH Nghiên cứu Kỹ thuật và
Tƣ vấn Xây dựng Hoàng Vinh thực hiện Tp HCM.
[3]. TCVN 9403-2012 (2012) Gia cố đất
nền yếu – Phƣơng pháp trụ đất xi măng Hà Nội
[4]. Thuyết minh tính toán thiết kế biện pháp
thi công cọc xi măng đất “Dự án Riviera Point-
Phase 1B” (2/2017) Công ty Cổ phần Liên kết
Công nghệ (TELICO) thực hiện Hà Nội
[5]. 22TCN 262-2000, (2000). Quy trình
khảo sát thiết kế nền đƣờng ô tô đắp trên đất
yếu Hà Nội
[6]. Braja M. Das, (2013). Principles of
Foundation Engneering, Seventh edition.
Published by CL Engineering/Cengage
Learning India.
[7]. Geotechnical Engineering Circular No.4,
(1999). Ground Anchors and Anchored
Systems. Publication No.FHWA-IF-99-015.
[8]. Manual Plaxis 2D – Version 8, (2002).
Deft University of Technical & Plaxis b.v., The
Netherlands.
[9]. Technical standards and commentaries
for Port and Habor facilities in Japan (OCDI),
(1999). Japan Port and Harbour Asociation.
Người phản biện: PGS TS NGUYỄN SỸ NGỌC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46_8859_2159806.pdf