Giải pháp kiểm soát rủi ro cho công việc hàn tại Công ty TNHH TM & DV Mạc Tích (Martech)

Tài liệu Giải pháp kiểm soát rủi ro cho công việc hàn tại Công ty TNHH TM & DV Mạc Tích (Martech): Lê Đình Khải *, Lê Phước Thọ Khoa Môi trường và Bảo hộ lao động – Đại học Tôn Đức Thắng *Email: ledinhkhai@tdt.edu.vn TÓM TẮT Công ty Mạc Tích là một công ty cơ khí chuyên sản xuất và kinh doanh các loại lò hơi, thiết bị áp lực. Trong quá trình làm việc người lao động vẫn phải đối mặt với các nguy cơ tiềm ẩn, đặc biệt là các nguy cơ liên quan đến an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Trong công việc hàn phải thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, độc hại và càng nguy hiểm hơn khi phải làm việc ở các vị trí được xem là không gian hạn chế. Việc nhận diện các nguy cơ, đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến an toàn sức khỏe nghề nghiệp trong quá trình làm việc là một công việc thật sự cần thiết. Kết quả nghiên cứu đã bước đầu nhận diện được các nguy cơ về an toàn sức khỏe nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc hàn các lò hơi, thiết bị áp lực tại các vị trí làm việc của công ty Mạc Tích, đánh giá mức độ rủi ro của các mối nguy và đề xuất một số giải ph...

pdf5 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp kiểm soát rủi ro cho công việc hàn tại Công ty TNHH TM & DV Mạc Tích (Martech), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Đình Khải *, Lê Phước Thọ Khoa Môi trường và Bảo hộ lao động – Đại học Tôn Đức Thắng *Email: ledinhkhai@tdt.edu.vn TÓM TẮT Công ty Mạc Tích là một công ty cơ khí chuyên sản xuất và kinh doanh các loại lò hơi, thiết bị áp lực. Trong quá trình làm việc người lao động vẫn phải đối mặt với các nguy cơ tiềm ẩn, đặc biệt là các nguy cơ liên quan đến an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Trong công việc hàn phải thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, độc hại và càng nguy hiểm hơn khi phải làm việc ở các vị trí được xem là không gian hạn chế. Việc nhận diện các nguy cơ, đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến an toàn sức khỏe nghề nghiệp trong quá trình làm việc là một công việc thật sự cần thiết. Kết quả nghiên cứu đã bước đầu nhận diện được các nguy cơ về an toàn sức khỏe nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc hàn các lò hơi, thiết bị áp lực tại các vị trí làm việc của công ty Mạc Tích, đánh giá mức độ rủi ro của các mối nguy và đề xuất một số giải pháp kiểm soát rủi ro tại các vị trí làm việc, góp phần cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Từ khóa: Công ty Mạc tích, mối nguy, đánh giá rủi ro, không gian hạn chế 1. MỞ ĐẦU Công ty TNHH TM & DV Mạc Tích (Martech) là một công ty cơ khí chuyên sản xuất kinh doanh các loại lò hơi và thiết bị áp lực. Từ ngày thành lập đến nay, công ty Martech luôn được khách hàng công nhận là công ty chuyên về sản xuất, cung cấp các loại lò hơi và thiết bị áp lực có uy tín tại Việt Nam. Công ty luôn phát triển, đào tạo nguồn nhân lực và các máy móc thiết bị hiện đại nhằm phục vụ sản xuất, tạo ra các sản phẩm có chất lượng về năng suất hoạt động, sử dụng các hệ thống xử lý khí thải, hệ thống đốt tiên tiến Công việc hàn các thiết bị áp lực là một công việc mang tính nguy hiểm cao, khi đó người lao động tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại như: tiếp xúc với khói hàn, nhiệt độ cao trong quá trình hàn, tiếng ồn, khiêng vác các vật nặng, làm việc trong không gian hạn chế, khả năng cháy nổ cao ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và tính mạng người lao động Mục tiêu của nghiên cứu là để (i) nhận diện các mối nguy, đánh giá mức độ rủi ro về an toàn, sức khỏe khi làm công việc hàn các lò hơi, thiết bị áp lực và (ii) đề xuất giải pháp kiểm soát rủi ro về an toàn sức khỏe nghề nghiệp khi thực hiện công việc hàn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý an toàn tại công ty Mạc Tích. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên cơ sở lý thuyết các phương pháp nhận diện mối nguy, xác định nguyên nhân gốc rễ của một vấn đề để nhìn nhận và đánh giá mức độ rủi ro về an toàn, sức khỏe người lao động trong quá trình thực hiện công việc hàn. 2.1 Phương pháp sơ đồ xương cá (Fishbone) Đây là công cụ phân tích nguyên nhân và hậu quả của một vấn đề. Biểu đồ Fishbone đã được sáng lập bởi tiến sĩ Kauro – Ishikawa của trường đại học Tokyo Nhật Bản năm 1943. Nó được mang tên Fishbone vì được vẽ theo hình xương cá: đầu cá là hậu quả, từng xương cá là nguyên nhân gốc rễ và các nhánh xương là các nguyên nhân phụ. 2.2 Phương pháp 5W (5 WHY) Phương pháp 5 Why bắt nguồn từ Toyota từ những năm 1970 là một trong những kỹ năng nâng cao khả năng giải quyết vấn đề. Đây là phương pháp đặt ra những câu hỏi “Tại sao” cho đến khi tìm được những nguyên nhân căn bản của vấn đề. Việc dừng lại ở số lượng 5 câu hỏi Why không phải là bắt buộc, chúng ta có thể đi sâu hơn nếu đó chưa phải là nguyên nhân căn bản của vấn đề.Nhưng nếu chúng ta đi nhiều hơn mức 7 câu hỏi thì đó là dấu hiệu cho thấy chúng ta đã đi sai hướng hoặc vấn đề đó quá lớn, quá phức tạp cần phải chia nhỏ để phân tích. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO CHO CÔNG VIỆC HÀN TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV MẠC TÍCH (MARTECH) Khoa học & Ứng dụng106 Số 21 - 2015 2.3 Phương pháp ma trận rủi ro (risk matrix) Được sử dụng trong suốt quá trình đánh giá rủi ro để nhận diện các mức độ khác nhau của rủi ro. Nó là tích số của khả năng xảy ra và mức độ nghiêm trọng/nguy hiểm của một loại mối nguy nào đó. 2.4 Các biện pháp kiểm soát rủi ro 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá mức độ rủi ro trong công việc hàn Sau khi nhận diện các mối nguy hại, dự đoán mức độ nghiêm trọng khi tiếp xúc với các mối nguy hại và tần suất tiếp xúc/xảy ra mối nguy hại để xếp loại mức độ rủi ro, đưa ra yêu cầu kiểm soát mối nguy cho từng đơn vị. Mức độ nghiêm trọngKhả năng xảy ra Tổn hại nhẹ Tổn hại trung bình Tổn hại nghiêm trọng Ít khi Rủi ro không đáng kể Rủi ro có thể chấp nhận được Rủi ro vừa phải (chừng mực) Thỉnh thoảng Rủi ro có thể chấp nhận được Rủi ro vừa phải (chừng mực) Rủi ro đáng kể Thường xuyên Rủi ro vừa phải (chừng mực) Rủi ro đáng kể Rủi ro không thể chấp nhận được Bảng 2: Xếp loại mức độ rủi ro Đánh giá mức độ rủi ro khi thực hiện công việc hàn các lò hơi, thiết bị áp lực tại các vị trí làm việc thông thường, làm việc trên cao, các nơi được xem là không gian hạn chế. Mức độ rủi ro Bậc rủi ro Các yêu cầu kiểm soát 1 - 8 điểm: Rất thấp I Các bộ phận tự kiểm soát, không cần có biện pháp kiểm soát chung 10 - 24 điểm: Thấp II Các bộ phận tự xử lý, lập báo cáo cho bộ phận an toàn. 30 - 64 điểm: TB III Báo cho bộ phận an toàn, tìm biện pháp giải pháp giải quyết giảm xuống mức rủi ro thấp nhất có thể, sau khi hoàn thành phải báo cáo cho ban lãnh đạo. 80 - 240 điểm: Cao IV Báo cáo cho lãnh đạo ngay lập tức, cho dừng sản xuất, tìm biện pháp giải quyết gấp, chỉ cho hoạt động lại khi các mối nguy đã được giảm. Hình 1 - Bảng 1: Ma trận rủi ro Hình 2 :Các biện pháp kiểm soát rủi ro Khoa học & Ứng dụng 107Số 21 - 2015 3.2. Đề xuất giải pháp kiểm soát rủi ro Sau khi tiến hành nhận diện các mối nguy trong quá trình người lao động thực hiện công việc hàn các lò hơi, thiết bị áp lực và đánh giá mức độ rủi ro về an toàn sức khỏe nghề nghiệp, có thể đề xuất một số giải pháp kiểm soát rủi ro dựa vào bậc rủi ro và các giải pháp kiểm soát các mối nguy liên quan đến cháy nổ như trong bảng 4 và bảng 5 sau đây. Bảng 3: Đánh giá mức độ rủi ro cho từng mối nguy Vị trí làm việc Rủi ro Điểm số đánh giá Mức độ rủi ro R = S X F X P Bậc rủi ro Mức độ ng- hiêm trọng (S) Tần suất xảy ra (F) Khả năng nhận biết (P) Điều kiện làm việc bình thường Bị bỏng khi tiếp xúc với tia lửa hàn, mối hàn còn nóng nếu không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân 5 2 1 10 II Khó thở, bị ngạt khi hít phải khí độc và bụi 2 4 1 8 I Bị điện giật do kìm hàn, vỏ máy hàn bị rò điện 8 2 3 48 III Bị điện giật do chạm phải dây dẫn bị mất lớp cách điện. 8 2 1 16 II Bỏng da, đau mắt, mệt mỏi do tiếp xúc với bức xạ nhiệt cao trong thời gian dài. 2 8 1 16 II Chấn thương do va chạm phải các bình khí. 2 2 1 4 I Té ngã khi vấp phải dây dẫn, dụng cụ để bừa bãi tại nơi làm việc 2 2 1 4 I Bị giảm thính lực, căng thẳng khi nơi làm việc có tiếng ồn lớn 2 4 2 16 II Chấn thương khi va quẹt phải các vật dụng sắc nhọn 2 2 1 4 I Cháy nổ do các vật chất dễ cháy nổ tiếp xúc với các nguồn nhiệt như tia lửa hàn, bức xạ nhiệt lớn, 10 1 3 30 III Cháy nổ do các bình khí va đập vào nhau hoặc va đập xuống mặt đất 10 1 3 30 III Cháy nổ do chập điện 10 1 3 30 III Làm việc trong không gian hạn chế Bị ngạt do không thông gió tốt hoặc khói hàn nhiều 10 8 2 160 IV Say nóng do bức xạ nhiệt khi hàn 1 8 2 16 II Mỏi cơ, mệt mỏi do tư thế bị gò bó khi làm việc trong không gian hẹp 1 8 1 8 I Té ngã do vật dụng, dụng cụ bừa bãi 2 2 1 4 I Giảm thính lực hoặc điếc do tiếng ồn quá lớn 5 4 2 40 III Làm việc trên cao Ngã cao do không tuân thủ quy trình làm việc an toàn trên cao, không trang bị dây an toàn, dây cứu sinh 10 4 3 120 IV Ngã cao do giàn giáo không có lan can, các bộ phận bảo vệ 8 2 1 16 II Ngã cao khi bên dưới có nhiều vật nguy hiểm 10 2 1 20 II Vật rơi làm chấn thương người làm việc bên dưới 8 2 1 16 II Khoa học & Ứng dụng108 Số 21 - 2015 Bậc rủi ro Rủi ro Biện pháp cụ thể I Khó thở, bị ngạt khi hít phải khí độc và bụi - Thông gió chung hoặc thông gió cục bộ tại nơi làm việc. - Trang bị mặt nạ hàn, khẩu trang lọc hơi khí độc. Chấn thương do va quẹt phải các máy hàn, bình khí, các vật sắc nhọn. - Sắp xếp các vật dụng gọn gàng, vẽ vạch phân chia vùng làm việc, khu vực để vật dụng sắt thép. - Bao che, sửa chữa các vùng có vật nhọn. - Trang bị biển báo ghi dòng chữ: “TẠI ĐÂY CÓ NHIỀU VẬT DỤNG SẮC NHỌN”. - Trang bị quần áo bảo hộ lao động. Té ngã do va vấp phải dây điện hàn, dụng cụ, vật liệu trên sàn. - Sắp xếp lại vật dụng, dụng cụ, dây dẫn điện gọn gàng, dọn dẹp sàn sạch sẽ, ngăn nắp sau khi làm việc. - Thiết kế những kệ để vật dụng, nơi móc các dây dẫn, kìm hàn Mỏi cơ, mệt mỏi do tư thế bị gò bó khi làm việc trong không gian hẹp - Luân chuyển công việc 15 phút 1 lần cho người lao động. - Sau khi rời khỏi nơi làm việc cho người lao động thư giãn, tập các bài thể dục nhẹ, tại chỗ. II Bị bỏng do chạm phải mối hàn còn nóng Trang bị găng tay da khi hàn. Bị bỏng do tia lửa hàn, xỉ hàn - Thay đổi công nghệ hàn (chuyển sang hàn bán tự động hoặc hàn tự động). - Trang bị kính hàn, mặt nạ hàn, găng tay da, yếm hàn, giày bảo hộ cho người lao động. Điện giật do chạm phải các mối nối điện mất lớp bảo vệ Thay thế hoặc bao bọc lại các mối nối bị mất lớp bảo vệ, kiểm tra các mối nối thường xuyên. Bỏng da, đau mắt, mệt mỏi do tiếp xúc với bức xạ nhiệt cao trong thời gian dài. - Thông gió cục bộ cho người lao động khi tiến hành hàn để giảm nhiệt bức xạ. - Luân chuyển công việc khi hàn nếu quá trình hàn kéo dài. - Trang bị phương tiện bảo vệ cho người lao động như mũ hàn, kính hàn, quần áo bảo hộ lao động, Say nóng do bức xạ nhiệt khi hàn. - Luân phiên công việc khi làm việc trong không gian hạn chế. - Đảm bảo hệ thống thông gió luôn hoạt động trong quá trình làm việc. - Khuyến khích người lao động uống nhiều nước để người lao động không bị mất nước và kiệt sức vì nóng. Ngã cao do giàn giáo không có lan can, các bộ phận bảo vệ khi bên dưới có nhiều vật nguy hiểm - Lắp các lan can, các cơ cấu bảo vệ cho giàn giáo, kiểm tra an toàn các giàn giáo trước khi cho sử dụng. - Trang bị dây an toàn, dây cứu sinh cho người lao động III Điện giật do kìm hàn, máy hàn rò điện - Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ các máy hàn. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên các thiết bị hàn cầm tay trước khi làm việc. - Kiểm tra các hệ thống điện, hệ thống nối đất đến các máy hàn. - Xây dựng quy trình vận hành an toàn. Giảm thính lực hoặc điếc do tiếng ồn quá lớn Đo tiếng ồn tại nơi làm việc và trang bị nút tai hoặc chụp tai chống ồn cho người lao động. Vật rơi làm chấn thương người làm việc bên dưới - Lập quy trình vận hành an toàn khi làm việc trên cao. - Treo các biển cảnh báo, giăng dây không cho người lao động không phận sự đi vào khu vực đang làm việc trên cao. - Xây dựng rào chắn, lan can không cho các vật dụng rơi trên cao. Đối với các vật dụng mang theo khi hàn của người lao động phải được trang bị túi đựng. - Trang bị mũ bảo hộ cho tất cả người lao động. IV Ngã cao do không tuân thủ quy trình làm việc an toàn trên cao, không trang bị dây an toàn, dây cứu sinh. - Xây dựng quy trình làm việc an toàn trên cao. - Kiểm tra giàn giáo, sàn thao tác phải đảm bảo an toàn trước khi làm việc. - Cử người giám sát bên dưới. - Lập biển báo, giăng dây không cho người không có phận sự vào khu vực đang làm việc trên cao. - Trang bị dây an toàn, dây cứu sinh, mũ bảo hộ cho người lao động. Ngạt do khói hàn, khí độc khi làm việc trong không gian hạn chế. - Lập quy trình làm việc an toàn trong không gian hạn chế . - Tiến hành thông gió 15 phút, đo nồng độ các chất khí trước khi làm việc. - Tiến hành cấp giấy phép cho người làm việc trong không gian hạn chế. - Cử người đứng canh bên ngoài khi có người làm việc bên trong. - Treo biển báo ghi “KHÔNG PHẬN SỰ CẤM VÀO” bên ngoài không gian hạn chế. - Trang bị găng tay, giầy cách điện, quạt cấp và quạt hút khói bụi hàn, tại vị trí hàn phải có thảm hoặc bục cách điện. Bảng 4: Đề xuất giải pháp kiểm soát rủi ro Khoa học & Ứng dụng 109Số 21 - 2015 4. KẾT LUẬN Công ty TNHH TM & DV Martech là một công ty có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, nhưng vẫn luôn quan tâm đến vấn đề an toàn cho người lao động như cam kết thực hiện chính sách an toàn sức khỏe nghề nghiệp; thiết lập các quy trình làm việc an toàn; thực hiện các chính sách về bồi dưỡng sức khỏe, các khóa học huấn luyện, đào tạo an toàn vệ sinh lao động cho tất cả người lao động trong công ty. Việc nhận diện các mối nguy hại, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất các giải pháp kiểm soát rủi ro cũng đã góp phần giúp cho bộ phận làm công tác bảo hộ lao động tại công ty có thể chủ động tư vấn cho người sử dụng lao động xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, lập kế hoạch và đưa ra các biện pháp an toàn vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục an toàn lao động. An toàn vệ sinh lao động trong sản xuất cơ khí. NXB Lao động-Xã hội. Hà Nội. 2008 2. Gray Davis, Winston H.Hickox, Joan Denton. A guide to health risk assessment. Califonia Enviromental Protection Agency.2000 3. The Confined Space guide. California Department of Education. 1998 4. Tổ chức tài chính quốc tế IFC. Hướng dẫn chung Môi trường-Sức khỏe-An toàn. 2010 5. Viện Nghiên cứu Khoa học Bảo hộ Lao động – Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hà Nội, 2013 Bảng 5: Đề xuất giải pháp kiểm soát các mối nguy về cháy nổ Nguyên nhân gây ra cháy nổ Các biện pháp kiểm soát Không tuân thủ quy trình làm việc - Huấn luyện thường xuyên và định kỳ cho người lao động về an toàn phòng chống cháy nổ. - Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ và tiến hành triển khai cho người lao động diễn tập. Rò điện, chập điện phát sinh tia lửa điện, tiếp xúc với các vật liệu dễ cháy gần khu vực hàn - Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ các máy hàn. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên các thiết bị hàn cầm tay trước khi làm việc. - Kiểm tra các hệ thống điện, hệ thống nối đất đến các máy hàn. - Thay thế hoặc bao bọc lại các mối nối bị mất lớp bảo vệ, kiểm tra các mối nối thường xuyên. - Phải có hệ thống tự động ngắt điện chống sự cố chập điện - Xây dựng quy trình vận hành an toàn. Các bình khí ngã đổ, va đập nhau hoặc va đập xuống đất gây nổ vật lý - Sắp xếp gọn gàng các bình khí. - Đặt các bình khí trên các chân đế được gia cố chắc chắn và cách xa nguồn nhiệt khoảng 5 mét. - Kiểm định các bình khí trước khi đem vào sử dụng, lưu trữ hồ sơ. - Các bình khí cần có van an toàn, đường ống dẫn khí kín Tia lửa hàn văng bắn đến các vật liệu dễ cháy - Không để các vật có thể cháy nổ gần khu vực hàn. - Khi hàn phải có tấm chắn làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy để hạn chế các tia lửa điện tiếp xúc ra bên ngoài. Bức xạ nhiệt cao Cần cấp gió bằng quạt để làm giảm bức xạ nhiệt. Có các chất dễ cháy nổ như sơn, các bao tay vải, các loại giấy carton, -Cách ly các vật chất cháy khỏi nơi làm việc ít nhất 10 mét, đối với các vật chất không thể di chuyển được phải che chắn bởi tấm chắn bằng các vật liệu khó cháy hoặc không cháy. -Trang bị thêm các phương tiện chữa cháy tại chỗ cho các khu vực hàn. Khoa học & Ứng dụng110 Số 21 - 2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf20_giai_phap_kiem_soat_rui_ro_cho_cong_viec_han_tai_cong_ty_tnhh_tm_dv_mac_tich_martech_4107.pdf
Tài liệu liên quan