Tài liệu Giá trị thang điểm gap trong tiên lượng kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 68
GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM GAP TRONG TIÊN LƯỢNG
KẾT CỤC 6 THÁNG Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NẶNG
Tôn Thanh Trà*, Phạm Thị Ngọc Thảo**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chấn thương là vấn đề sức khỏe toàn cầu hiện nay. Chấn thương, đặc biệt là chấn thương nặng
và sốc chấn thương có tỷ lệ tử vong cao và di chứng nặng nề. Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng từ khi bệnh nhân
vào khoa Cấp cứu giúp cải thiện quá trình điều trị, chăm sóc và vật lý trị liệu ở bệnh nhân chấn thương. Thang
điêm GAP thường dùng để tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương nhưng giá trị của
thang điểm GAP như thế nào trong tiên lượng kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng chưa được nhiều
nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng và giá trị của thang điểm
GAP tại thời điểm nhập khoa Cấp cứu trong tiên lượng kết cục sau 6 tháng ở nhóm bệnh nhân này.
Đối tượng và...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị thang điểm gap trong tiên lượng kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 68
GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM GAP TRONG TIÊN LƯỢNG
KẾT CỤC 6 THÁNG Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NẶNG
Tơn Thanh Trà*, Phạm Thị Ngọc Thảo**
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Chấn thương là vấn đề sức khỏe tồn cầu hiện nay. Chấn thương, đặc biệt là chấn thương nặng
và sốc chấn thương cĩ tỷ lệ tử vong cao và di chứng nặng nề. Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng từ khi bệnh nhân
vào khoa Cấp cứu giúp cải thiện quá trình điều trị, chăm sĩc và vật lý trị liệu ở bệnh nhân chấn thương. Thang
điêm GAP thường dùng để tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương nhưng giá trị của
thang điểm GAP như thế nào trong tiên lượng kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng chưa được nhiều
nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng và giá trị của thang điểm
GAP tại thời điểm nhập khoa Cấp cứu trong tiên lượng kết cục sau 6 tháng ở nhĩm bệnh nhân này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân chấn thương nặng (ISS ≥ 16), nhập khoa Cấp cứu,
bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2017 đến 30/06/2017.
Phương pháp: Đồn hệ tiến cứu.
Kết quả: Cĩ 259 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 38,4±25,4; tỷ lệ nam/ nữ là 3,9/1.
Tỷ lệ tai nạn giao thơng chiếm 83%. Tỷ lệ cĩ chấn thương sọ não là 77,2%. Điểm GCS trung bình tại thời điểm
nhập viện là 7,8±4,1 điểm, chỉ số mức độ nặng chấn thương ISS trung bình là 23,1± 5,8. Tỷ lệ tử vong trong bệnh
viện là 47,9%. Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng là 49%. Điểm GOSE trung bình sau 6 tháng là 3,6±2,9, trong đĩ tỷ lệ
đạt mức hồi phục tốt là 27,8%. Hệ số tương quan giữa điểm GCS khi nhập viện và điểm GOSE sau 6 tháng là
0,658. Tại điểm cắt tối ưu GAP = 17,5, GAP cĩ độ nhạy 61,1%, độ đặc hiệu 89,8%, diện tích dưới đường cong
AUC = 82,4%.
Kết luận: Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng là 49%, tỷ lệ phục hồi tốt là 27,8%. Hệ
số tương quan giữa điểm GCS khi nhập viện và điểm GOSE sau 6 tháng là 0,658. Thang điểm GAP tại thời điểm
nhập viện cĩ giá trị tiên lượng kết cục sau 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng.
Từ khĩa: Chấn thương nặng, kết cục 6 tháng, thang điểm GAP.
ABSTRACT
GAP SCORE IS A PREDICTOR FOR 6 MONTH OUTCOMES IN SEVERE TRAUMA PATIENTS TO
EMERGENCY DEPARTMENT
Ton Thanh Tra, Pham Thi Ngoc Thao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 64 - 69
Background: Trauma is a global health recently. The mortality and morbidity rate in severe trauma patients
is still very high, including developed countries. Finding out the morbidity and mortality predictors to support for
improving patient’s care. GAP score is used to predict the in - hospital mortality in traumatic patients and
traumatic shock patients. However, the value of GAP score in 6 month outcomes was not well studied.
Objectives: To determine the 6 month outcomes in severe trauma patients and the value of admission GAP
* Khoa Cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy
** Bộ mơn Hồi sức – Cấp cứu – Chống độc, Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Tơn Thanh Trà ĐT: 0903673451 Email: tonthanhtra@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 69
score in prediction of 6 month outcomes.
Methods and participants: A prospective cohort study was done at Cho Ray hospital. Severe trauma
patients to Emergency department from 01/01/2017 to 30/06/2017 were enrolled. Patient’s characteristics, vital
signs, GAP score at admission were collected. Patients were following up to discharge and 6 month outcomes.
Results: There were 259 patients enrolled. The mean age was 38.4±25.4; male to female was 3.9/1. Traffic
accident rate was 83%. The in-hospital mortality was 47.9%. The mortality after 6 months was 49.0% and the
good recovery rate was 27.8%. The correlation of admission GCS to 6 month GOSE was 0.658. The GAP score
was a 6 months outcome predictor. At GAP was 17.5, the mortality prediction had sensitivity = 61.1%; specificity
= 89.8% and AUC = 82.4%.
Conclusions: The 6 months mortality rate in severe trauma patients was 49%. The good recovery rate was
27.8%. The correlation of admission GCS and 6 month GOSE was 0.658. The admission GAP score was a good
predictor for 6 months mortality and mobility in severe trauma patients.
Key word: Severe trauma, 6 months outcome, GAP score
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương là vấn đề sức khỏe tồn cầu
hiện nay. Chấn thương, đặc biệt là chấn
thương nặng và sốc chấn thương cĩ tỷ lệ tử
vong cao và di chứng nặng nề. Tỷ lệ tử vong
do chấn thương, đặc biệt là những trường hợp
chấn thương nặng, sốc chấn thương vẫn cịn
rất cao từ 20 - 50%(2,6). Nghiên cứu các yếu tố
tiên lượng từ khi bệnh nhân vào khoa Cấp cứu
giúp cải thiện quá trình điều trị, chăm sĩc và
vật lý trị liệu ở bệnh nhân chấn thương. Thang
điêm GAP thường dùng để đánh giá mức độ
nặng và tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở
bệnh nhân chấn thương(2,4,5). Tuy nhiên giá trị
của thang điểm GAP như thế nào trong tiên
lượng kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn
thương nặng chưa được nhiều nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn
thương nặng và giá trị của thang điểm GAP tại
thời điểm nhập khoa Cấp cứu trong tiên lượng
kết cục 6 tháng
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân chấn thương nặng vào khoa Cấp
cứu từ ngày 01/01/2017 đến ngày 30/6/2017, cĩ
chỉ số mức độ nặng chấn thương ISS ≥16 được
đưa vào nghiên cứu
Phương pháp
Đồn hệ tiến cứu.
Quy trình nghiên cứu
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên
cứu được ghi nhận dấu hiệu sinh tồn, điểm
GAP khi nhập viện và các chỉ số cận lâm sàng.
Bệnh nhân được theo dõi để xác định tỷ lệ tử
vong trong bệnh viện và điểm Glasgow khi
xuất viện. Những bệnh nhân sống xuất viện sẽ
được theo dõi sau 6 tháng để xác định tỷ lệ tử
vong sau 6 tháng và đánh giá thang điểm
GOSE. Dùng đường cong ROC với điểm cắt
tối ưu xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và diện
tích dưới đường cong
KẾT QUẢ
Cĩ 259 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu,
tuổi trung bình là 38,4±25,4, tỷ lệ nam/nữ là 3,9/1.
Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 47,9% và tỷ lệ tử
vong sau 6 tháng là 49%.
Bệnh nhân chấn thương chủ yếu là người trẻ,
nam giới chiếm đa số, nhập viện trong tình trạng
nặng, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao
thơng và cĩ vết thương hở.
Bệnh nhân vào cấp cứu cĩ điểm Glasgow
thấp, kém rối loạn đơng máu. Các yếu tố: Điểm
Glasgow, PT, aPTT cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa
thống kê giữa nhĩm sống và nhĩm tử vong.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 70
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của nhĩm nghiên cứu
Đặc điểm Sống (n = 135) Tử vong (n = 124) OR (95% KTC) p
Giới tính
Nam 107 (51,9%) 99 (48,1%)
0,965 (0,527-1,766) 0,908
Nữ 28 (52,8%) 25 (47,2%)
Cơ chế chấn
thương
Tai nạn giao thơng 110 (51,2%) 105 (48,8%)
- 0,161
Tai nạn lao động 6 (66,7%) 3 (33,3%)
Tai nạn sinh hoạt 9 (40,9%) 13 (59,1%)
Đả thương 10 (76,9%) 3 (23,1%)
Cấp cứu tuyến
trước
Cĩ 122 (50,2%) 121 (49,8%)
0,233 (0,065-0,837) 0,016
Khơng 13 (81,3%) 3 (18,8%)
Tình trạng vết
thương
Vết thương kín 53 (73,6%) 19 (26,4%)
3,6 (2,0-6,5) <0,001
Vết thương hở 82 (43,9%) 105 (56,1%)
Chấn thương sọ
não
Cĩ 85 (42,5%) 115 (57,5%)
0,133 (0,062-0,285) <0,001
Khơng 50 (84,7%) 9 (15,3%)
Thủ thuật tại cấp
cứu
Cĩ 89 (44,7%) 110 (55,3%)
0,246 (0,127-0,477) <0,001
Khơng 46 (76,7%) 14 (23,3%)
Bảng 2: Đặc điểm sinh tồn và kết quả xét nghiệm máu.
Đặc điểm Sống (n = 135) Tử vong (n = 124) OR (95% KTC) p
Mạch (lần/phút) 95,4±16,8 95,7±28,6 0,967 (0,916-1,021) 0,905
HATT (mmHg) 96,2±28,3 92,1±45,6 0,965 (0,911-1,022) 0,396
GCS (điểm) 9,9±4,0 5,5±2,9 0,665 (0,447-0,990) <0,001
Hct (%) 36,4±6,8 37,0±7,9 0,806 (0,488-1,332) 0,562
HGB (g/dl) 120,3±23,8 122,3±28,2 1,092 (0,936-1,275) 0,567
PT (giây) 14,7±1,9 18,7±13,9 291,9 (1,899-44889,4) 0,005
aPTT (giây) 28,1±4,6 36,4±20,9 1,0 (0,914-1,109) <0,001
INR 1,2±0,2 1,6±1,6 0 (0-0,212) 0,004
FIB (d/dl) 2,7±1,4 2,8±1,8 2,616 (1,176-5,819) 0,725
BUN (mg/dl) 13,7±5,4 16,3±14,0 1,115 (0,827-1,504) 0,101
Creatinin (mg/dl) 1,2±0,3 2,3±7,6 0,546 (0-620,6) 0,192
Bạch cầu (G/L) 18,4±6,7 17,8±6,7 0,871 (0,689-1,102) 0,502
Tiểu cầu (G/L) 231,8±66,2 211,3±86,8 1,023 (1,001-1,0045) 0,039
K (mmol/L) 3,6±0,5 3,7±1,1 0,954 (0,081-11,275) 0,476
Na(mmol/L) 139,6±3,8 142,2±8,5 1,526 (0,981-2,372) 0,008
Cl (mmol/L) 104,1±4,4 105,7±9,0 1,027 (0,714-1,478) 0,144
PH 7,4±0,1 7,3±0,2 0,0 (0,0-10,018) 0,130
HCO3-(mmol/L) 22,4±4,6 19,7±5,4 0,005 (0-0,494) 0,021
PaCO2 (mmHg) 37,2±8,3 37,2±12,9 1,204 (0,985-1,472) 0,976
PaO2 (mmHg) 183,0±128,4 178,2±110,6 1,01 (1,0-1,020) 0,865
BE -2,6±5,6 -5,4±8,8 144,5 (1,559-13383,1) 0,098
Bảng 3: Diễn tiến điểm Glasgow từ lúc nhập viện và
sau 6 tháng
Thang điểm Trung bình, độ lệch chuẩn
GCS lúc nhập viện 7,8±4,1
Thang điểm GOSE sau 6
tháng
3,6±2,9
Cĩ mối tương quan thuận chiều mức độ
trung bình giữa GCS với thang điểm GOSE sau 6
tháng với r = 0,658 (p<0,001).
Bảng 4: Kết cục sau 6 tháng bằng thang điểm GOSE
Biến số Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tử vong 127 49,0
Sống thực vật 5 1,9
Di chứng nặng 23 8,9
Di chứng trung bình 32 12,4
Phục hồi tốt 72 27,8
Tổng 259 100,0
Nhận xét: Tỷ lệ tử vong của nhĩm nghiên
cứu khá cao và tỷ lệ phục hồi tốt (gồm phục
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 71
hồi hồn tồn và phục hồi gần hồn tồn)
chiếm 27,8%.
Cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa
thang điểm GAP khi nhập viện và kết cục bệnh
nhân sau 6 tháng.
Bảng 5: Giá trị của thang điểm GAP trong tiên lượng kết cục sau 6 tháng
Đặc điểm Tử vong (n=127)
Sống thực vật
(n=5)
Di chứng nặng
(n=23)
Di chứng trung bình
(n=32)
Phục hồi tốt
(n=72)
p
GAP 11,7 ±3,9 13,0±2,2 13,8±1,8 16,2±3,4 18,1±3,9 <0,001
Biều đồ 1: Đường cong ROC giá trị của thang điểm
GAP
Tại điểm cắt tối ưu GAP = 17,5 thang điểm
GAP cĩ độ nhạy 61,1%, độ đặc hiệu 89,8%, diện
tích dưới đường cong AUC = 82,4%.
BÀN LUẬN
Chấn thương ở Việt Nam chủ yếu vẫn là
do tai nạn giao thơng và thường xảy ra ở nam
giới, trẻ tuổi. Tỷ lệ tử vong do chấn thương
nặng sau 6 tháng vẫn cịn rất cao, chiếm tỷ lệ
49 % trong nghiên cứu này. Từ khi xuất viện,
cĩ 3 bệnh nhân tử vong sau đĩ. Tuy nhiên,
những trường hợp sống cĩ 10,8% để lại di
chứng nặng nề gồm sống thực vật và di chứng
nặng (bảng 4). Làm thế nào để cải thiện tỷ lệ
tử vong và di chứng sau chấn thương là vấn
đề nan giải. Trong điều kiện nguồn lực khác
nhau giữa các tuyến y tế như hiện nay và sự
quả tải thường xuyên bệnh nhân ở các bệnh
viện tuyến trên vẫn cịn chưa giải quyết được.
Bệnh nhân chấn thương nặng vẫn cần phải
chăm sĩc và điều trị ở các trung tâm chấn
thương. Tuy nhiên, việc vận chuyển các bệnh
nhân chấn thương nhẹ và trung bình đến các
trung tâm chấn thương khơng làm thay đổi
kết cục điều trị mà cịn làm tăng chi phí điều
trị lên 33,1% theo một nghiên cứu của Zocchi
S.M năm 2016 tại Mỹ(10). Chính vì lẽ đĩ, trong
cấp cứu trước viện cũng như tại thời điểm tiếp
nhận bệnh nhân tại khoa Cấp cứu cần xác
định nguy cơ tử vong cho từng bệnh nhân để
cĩ thể tập trung điều trị hoặc vận chuyển kịp
thời đến đúng cơ sở cĩ khả năng điều trị. Với
những bệnh nhân chấn thương nặng, cần phải
được điều trị tại các trung tâm chấn thương.
Nghiên cứu của Harnod ở Đài Loan năm 2014
trên 2497 bệnh nhân chấn thương nặng cho
thấy tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 12,5%.
Nhĩm bệnh nhân khơng được điều trị ở các
trung tâm chấn thương cĩ nguy cơ tử vong
cao hơn 1,58 lần và nhĩm bệnh nhân lớn hơn
60 tuổi cĩ nguy cơ tử vong cao hơn gấp 1,89
lần (p = 0,004 và p = 0,005)(3). Tuy nhiên, ngay
tại thời điểm vào khoa Cấp cứu hoặc cấp cứu
ngồi hiện trường, cần sử dụng những thang
điểm đánh giá đơn giãn, khả thi. Thang điểm
GAP chứa 3 thành tố: Điểm Glasgow khi nhập
viện, tuổi và huyết áp tâm thu phản ảnh
những rối loạn sinh lý của bệnh nhân sau chấn
thương. Nghiên cứu của Sim J và cộng sự năm
2015 tại Hàn Quốc trên 915 bệnh nhân chấn
thương nặng với tỷ lệ tử vong trong bệnh viện
là 18,8% cho thấy điểm Glasgow khi nhập
viện, huyết áp tâm thu, tuổi và chỉ số ISS cĩ
liên quan đến tử vong(7). Kết quả nghiên cứu
của chúng tơi cho thấy điểm Glasgow khi
nhập viện tương quan với hệ số là 0,658 với
khi xuất viện (bảng 3) cĩ ý nghĩa tiên lượng
tình trạng tri giác của bệnh nhân sau 6 tháng.
Nghiên cứu của Vũ Hồng Phương và cộng sự
năm 2016 trên 76 bệnh nhân chấn thương sọ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 72
não nặng cho thấy kết cục tử vong sau 6 tháng
là 17,1%, tỷ lệ phục hồi tốt là 55,2% và tỷ lệ
phục hồi kém là 27,6%. Khơng cĩ sự khác biệt
diểm Glasgow tại thời điểm rời khởi khoa Hồi
sức tích cực giữa hai nhĩm phục hồi tốt và
phục hồi kém (8,7±3,7 và 8,4±3,1), p> 0,05(9).
Nghiên cứu của Deepika S và cơng sự trên 88
bệnh nhân chấn thương nặng ở Ấn Độ năm
2016 cho thấy hệ số tương quan giữa điểm
Glasgow khi xuất viện và sau 6 tháng là
0,553(1).
Thang điểm GOSE dùng để đánh giá kết cục
sau 6 tháng với 8 mức: 1 điểm là tử vong và 8
điểm là phục hồi hồn tồn. Ngồi ra, thang
điểm GOSE cịn dùng để đánh giá và so sánh
chất lượng điều trị của các trung tâm chấn
thương với nhau.
Kết cục 6 tháng của bệnh nhân chấn thương
nặng khơng chỉ phụ thuộc vào hiệu quả điều trị
trong thời gian nằm viện mà cịn bị ảnh hưởng
bởi giai đoạn phục hồi sau xuất viện. Trong giai
đoạn này, bệnh nhân cần được tập vật lý trị liệu,
phục hồi chức năng và tâm lý liệu pháp. Nghiên
cứu của Sveen U và cộng sự năm 2016 trên 163
bệnh nhân chấn thương sọ não nặng cho thấy
những bệnh nhân được tập vật lý trị liệu bằng ở
các trung tâm chuyên khoa cĩ khả năng phục hồi
chức năng cao hơn gấp 4,3 lần so với những
bệnh nhân khơng được tập phục hồi chức
năng(8). Khả năng phục hồi vẫn được tiếp tục
duy trì sau 01 năm nếu được vật lý trị liệu và
phục hồi chức năng tốt. Trong nghiên cứu này,
chúng tơi khơng khảo sát được số lượng bệnh
nhân được tập vật lý trị liệu tại nhà cĩ nhân viên
y tế hỗ trợ. Đây cĩ thể là một trong những
nguyên nhân làm cho việc phục hồi chức năng
của bệnh nhân bị hạn chế. Ngồi ra, tâm lý trị
liệu sau chấn thương khơng được thực hiện bởi
nhân viên y tế. Vì vậy, nhiều bệnh nhân cĩ tình
trạng rối loạn tâm lý sau chấn thương mà khơng
được điều trị đúng cách.
Ngồi khả năng tiên đốn tử vong trong
bệnh viện, thang điểm GAP cịn cĩ giá trị tiên
lượng kết cục sau 6 tháng ở nhĩm bệnh nhân
chấn thương nặng. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
tai điểm cắt GAP = 17,5 điểm, tiên lượng kết cục
tốt sau 6 tháng cĩ độ nhạy là 61,1%, độ đặc hiệu
89,8, với diện tích dưới đường cong là 82,4%.
Hạn chế của thang điểm GAP
Thang điểm GAP chứa thành tố tuổi khơng
phải lúc nào cũng xác định được nhất là trong
những giờ đầu vào khoa Cấp cứu. Ngồi ra,
thang điểm GAP chứa điểm Glasgow đơi khi
khĩ đánh giá chính xác ở những bệnh nhân cĩ
uống rượu bia hoặc sử dụng các chất gây nghiện.
Mặt khác, trên thực hành lâm sàng phần lớn
huyết áp tâm được đo bằng tay nên cĩ tỷ lệ sai số
nhất định.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng ở bệnh nhân
chấn thương nặng là 49%. Tỷ lệ phục hồi tốt
sau 6 tháng là 27,8%. Hệ số tương quan giữa
điểm GCS khi nhập viện và điểm GOSE sau 6
tháng là 0,658. Thang điểm GAP tại thời điểm
nhập viện cĩ giá trị tiên lượng kết cục tốt sau 6
tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng. Tại
điểm cắt tối ưu GAP = 17,5, GAP cĩ độ nhạy
61,1%, độ đặc hiệu 89,8%, diện tích dưới
đường cong AUC = 82,4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Deepika A, Devi IB, Shukla D (2017 ), "Predictive validity of
disability rating scale in determining functional outcome in
patients with severe traumatic brain injury". Neurolory India
65(1), pp. 83 - 86.
2. Grigorakos L, Alexopoulou A, Katerina T, el at (2016),
"Predictors of outcome in patients with severe traumatic brain
injury". J Neurosci Clin Res 1(1), pp. 100 -103.
3. Harnod D, Chen J.R, Chang HW, Chang ER, Chang HC
(2014), "Mortality factors in major trauma patients: Nation-
wide population based research in Taiwan". International
Journal of Gerontology, 8, pp. 18 - 21.
4. Laytin DA, Kumar V, Juillard JC, Sarang B, Lashoher A, Roy
N, et al (2015), "Choice of injury scoring system in low- and
middle-income countries: Lessons from Mumbai". Injury, Int. J.
Care Injured 46(2015), pp. 2491 - 2497.
5. Quirĩs MA, Pérez BA, Fernández PA, Perilla PP, Núđez RA,
Virto MA, et al (2015), "Mortality in patients with potentially
severe trauma in a tertiary care hospital emergency
department and evaluation of risk prediction with the GAP
prognostic scale". Emergencias, 27(2015), pp. 371 -374
6. Rizoli SAP, Eileen B, Raul C, Kerby DJ, Minei J, et al. (2016),
"Early prediction of outcome after severe traumatic brain
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 73
injury: a simple and practical model". BMC Emergency
Medicine 16(32), pp. 2 - 8.
7. Sim J, Lee J, Cook J, Jong L, Yunjung H, Heejung W, et al
(2015), "Risk factors for mortality of severe trauma based on 3
years’ data at a single Korean institution". Ann Surg Treat Res
89(4), pp. 215 -219.
8. Sveen U, Roe C, Sigurdardottir S, Skandsen T, Andelic N,
Manskow U, et al. (2016), "Rehabilitation pathways and
functional independence one year after severe traumatic brain
injury". Eur J Phys Rehabil Med. , 52(5), pp. 650 - 661.
9. Vũ Hồng Phương, Nguyễn Quốc Kính (2016), "Đánh giá
hiệu quả phác đồ điều trị dựa vào theo dõi oxy tơ chức não
trong chấn thương sọ não nặng". Tạp chí Nghiên cứu Y học
99(1), tr. 73 - 80.
10. Zocchi SM, Hsia YR, Carr GB, Sarani B, Pines MJ (2016),
"Comparison of mortality and costs at trauma and non-
trauma centers for minor and moderately severe injuries in
California". Ann Emerg Med. (67), pp. 56 – 67.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_thang_diem_gap_trong_tien_luong_ket_cuc_6_thang_o_be.pdf