Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT

Tài liệu Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 153 GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ TROPONIN I TRONG CHẨN ĐOÁN KÍCH THƯỚC SẸO SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐÁNH GIÁ BẰNG KỸ THUẬT CHỤP SPECT/CT Trần Song Toàn*, Lê Thanh Liêm* TÓM TẮT Mục tiêu: Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. Đối tượng và phương pháp: Thực hiện nghiên cứu tiền cứu với phương pháp quan sát và mô tả. Bao gồm tất cả các bệnh nhân nhập khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy và được chẩn đoán NMCT cấp lần đầu tiên. Các BN được khám lâm sàng, làm một số xét nghiệm thường quy và được chụp SPECT/CT vào ngày thứ 5 - 14 sau NMCT cấp. Kết quả: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 55 BN với độ tuổi trung bình (63,6 ± 11,2 tuổi). Giới nữ (30,9%). Nhóm NMCT cấp có ST chênh lên chiếm (67,3%) cao hơn so với nhóm NMCT cấp không ST chênh lên (32,7%). Trung vị của Troponi...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 84 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 153 GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ TROPONIN I TRONG CHẨN ĐOÁN KÍCH THƯỚC SẸO SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐÁNH GIÁ BẰNG KỸ THUẬT CHỤP SPECT/CT Trần Song Toàn*, Lê Thanh Liêm* TÓM TẮT Mục tiêu: Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. Đối tượng và phương pháp: Thực hiện nghiên cứu tiền cứu với phương pháp quan sát và mô tả. Bao gồm tất cả các bệnh nhân nhập khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy và được chẩn đoán NMCT cấp lần đầu tiên. Các BN được khám lâm sàng, làm một số xét nghiệm thường quy và được chụp SPECT/CT vào ngày thứ 5 - 14 sau NMCT cấp. Kết quả: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 55 BN với độ tuổi trung bình (63,6 ± 11,2 tuổi). Giới nữ (30,9%). Nhóm NMCT cấp có ST chênh lên chiếm (67,3%) cao hơn so với nhóm NMCT cấp không ST chênh lên (32,7%). Trung vị của Troponin I (20,2ng/ml; khoảng tứ phân vị: 7,1ng/ml – 43,5ng/ml). Và giá trị trung vị ổ nhồi máu (17,7 %) so với thể tích thất (T). Nhóm BN có kích thước ổ nhồi máu (>= 25%) chiếm tỉ lệ cao với 40%. Kích thước ổ nhồi máu ở nhóm NMCT có ST chênh cao hơn so với nhóm không ST chênh (26,3 ± 18,4% so với 15,4 ± 11,5%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Có mối tương quan thuận, mức độ khá giữa nồng độ Troponin I và kích thước ổ NMCT cấp được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. Hệ số tương quan vào N1 là: 0,607; N2 là: 0,56 và cao nhất là vào N3 với r = 0,698 (p<0,001). Hệ số tương quan giữa nồng độ Troponin I (giá trị cao nhất) và kích thước ổ NMCT cấp là (r = 0,604 với p 15%) với điểm cắt 16,92 ng/ml (độ nhạy 93,8%; độ chuyên 95,7%), giá trị tiên đoán dương là 96,7%. Kết luận: Đánh giá vùng NMCT bằng kỹ thuật SPECT/CT là phương pháp đơn giản dễ thực hiện. Đây là phương pháp hiệu quả để đánh giá ước tính vùng NMCT cấp, sẹo sau NMCT cấp và có mối tương quan thuận giữa nồng độ Troponin I. Dựa vào Troponin I có thể ước đoán được kích thước sẹo sau nhồi máu, giúp ích trong phân tầng nguy cơ. Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, Kích thước ổ NMCT, Xạ hình tim, SPECT/CT. ABSTRACT UTILITY OF CARDIAC TROPONIN I IN PREDICTING INFARCT SIZE IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFRACTION BY SPECT/CT Tran Song Toan, Le Thanh Liem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 153 - 159 Objectives: To evaluate the cardiac Troponin I in predicting infarct size in patients with acute myocardial infarction (AMI) by Gated Single Photon Emission Computed Tomography-CT (SPECT/CT). Materials and methods: All patients with their first AMI at Cardiology department in Cho Ray hospital. All patients underwent gated SPECT-CT at 5 – 14 days post-AMI. Results: A total of 55 patients (age, 63.6 ± 11.2 years; 30.9% women) with AMI. The type of infarct was ST- segment elevation myocardial infarction in 67.3% compared to non-ST-segment elevation (32.7%). Troponin I * Khoa Nội tim mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Song Toàn ĐT: 0906923831 Email: transongtoanbvcr@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 154 (median, 20.2ng/ml; 25th percentile, 75th percentile: 7.1ng/ml, 43.5ng/ml). The infarct size of MI with ST-segment elevation was higher than non-ST segment elevation (26.3 ± 18.4% vs. 15.4 ± 11.5%). This difference was statistically significant (p <0.05). There were significant positive correlations between Troponin I with infarct size by SPECT/CT (r1 = 0.607; r2 = 0.56; r3 = 0.698, p < 0.001). The highest cTn-I threshold 16.92 ng/ml was 93.8% sensitive for large infarct size (>15%) with specificities of 95.7%, positive predictive value 96.7%, and negative predictive value 91.3% (c = 0.902 - 1; p < 0.001). Conclusions: Assessing infarct size after AMI by SPECT/CT is simple and there were significant positive correlations between Troponin I with infarct size by SPECT/CT. Assessing highest cTn-I after AMI, effective method to estimate infarct size and potentially useful for risk stratification. Keywords: Acute Myocardial infarction, Troponin I, SPECT/CT. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay bệnh lý ĐMV đã trở thành là một trong những nguyên nhân chủ yếu đưa đến tử vong nhiều nhất trên toàn thế giới. Ngày nay, ở các nước có thu nhập thấp và trung bình tỉ lệ mắc bệnh tim mạch ngày càng tăng(7,5). Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 1 triệu bệnh nhân bị NMCT cấp và hơn 1 triệu bệnh nhân nghi ngờ NMCT cấp phải nhập đơn vị chăm sóc mạch vành. Tại khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, theo Tổ chức Y tế Thế giới ghi nhận có khoảng 4,4 triệu bệnh nhân tử vong liên quan đến bệnh lý tim mạch vào năm 2004. Những yếu tố chính quyết định tiên lượng xấu sau NMCT cấp là kích thước ổ nhồi máu, rối loạn chức năng thất trái, rối loạn nhịp, kiểu nhồi máu. Trong đó kích thước ổ nhồi máu là một trong những yếu tố quyết định quan trọng trong tiên lượng lâu dài sau biến cố mạch vành. Nếu kích thước ổ nhồi máu lớn thì tiên lượng về lâu dài sẽ xấu hơn. Xạ hình tưới máu cơ tim là một phương pháp thăm dò không xâm lấn cho phép chẩn đoán vùng cơ tim bị nhồi máu, cũng như kích thước sẹo sau nhồi máu(2,3,5,11). Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ Troponin không những là phương tiện để chẩn đoán NMCT cấp mà còn có vai trò tiên lượng. Tuy nhiên tại Việt Nam, nghiên cứu về kích thước ổ nhồi máu, sẹo sau nhồi máu còn chưa được quan tâm. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT”. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát đặc điểm lâm sàng, kích thước ổ nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT với 99mTc-Sestamibi. Khảo sát sự tương quan giữa nồng độ Troponin I và kích thước ổ nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT với 99mTc-Sestamibi. Giá trị nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo sau nhồi máu cơ tim cấp được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đau ngực hay khó chịu vùng ngực, được chẩn đoán NMCT cấp lần đầu tiên nhập vào khoa Nội Tim mạch BV. Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Bao gồm tất cả các bệnh nhân nhập khoa nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy và được chẩn đoán NMCT cấp. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có tiền căn NMCT trước đó hoặc Bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật tim, chấn thương tim hoặc Bệnh nhân có can thiệp mạch vành trước đó hoặc Suy thận (độ thanh thải creatinin ước tính (eGFR ≤ 30 ml/phút). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 155 Phương pháp tiến hành Các bệnh nhân được khám lâm sàng, đo ECG, xét nghiệm men tim. Chụp xạ hình tim. Chẩn đoán NMCT cấp dựa theo đồng thuận mới của ESC/ACC/AHA (2012). Tiêu chuẩn chẩn đoán: Tăng HA (theo JNC VIII), ĐTĐ (theo ADA 2014)(11). Phương pháp thử nghiệm Thời điểm chụp xạ hình tưới máu cơ tim: ngày thứ 5 – 14 sau NMCT cấp. Ngày thực hiện xét nghiệm: BN cần phải ngưng các thuốc đang sử dụng như: ức chế bêta, nitrate và không được ăn sáng hoặc chỉ ăn nhẹ. Kỹ thuật ghi hình và xử lý thông tin Thiết bị: máy xạ hình cắt lớp điện toán (Gamma camera – SPECT) hiệu Symbia® T6 SPECT/CT của hãng SIEMENS. Sử dụng phần mềm 4DM – SPECT của trung tâm y khoa trường Đại Học Michigan USA. Thất trái được chia thành 17 vùng trên 3 trục: trục ngắn, trục dài đứng và trục dài ngang. Tính chất của vùng khuyết xạ: (Hình 1) Hình 1: Đặc điểm bắt xạ. Vùng bắt xạ tối đa (vùng “nóng” nhất) được qui về nấc tối đa của thang màu (10,6,2). Thang màu được chia thành 5 vùng: Xử lý số liệu Các dữ liệu thu thập được, sẽ được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0 (Statistical Programs for Social Sciences). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận được 55 bệnh nhân NMCT cấp lần đầu tiên nhập khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2013 đến tháng 10/2014. Tất cả 55 BN này đều được thực hiện xạ hình tưới máu cơ tim trong thời gian nằm viện. Kết quả thu được như sau: Đặc điểm lâm sàng Trong tổng số 55 BN bị NMCT cấp, chúng tôi nghi nhận số BN bị NMCT ở giới nam là: 38 (69,1%) cao hơn so với giới nữ 17 (30,9%), Tỉ lệ Nam/Nữ trong NC là: 2,2/1. Tuổi trung bình: 63,6 ± 11,2 tuổi. Nhỏ nhất là: 41 tuổi. Cao nhất là: 86 tuổi. Tuổi trung bình của nam: 63,1 ± 11 tuổi, tuổi trung bình của nữ: 64,8 ± 11,8 tuổi. Sự khác biệt về tuổi trung bình giữa hai nhóm là không có ý nghĩa thống kê (p = 0,615). Nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm đa số: 32/55 (58,2%). Trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV được mô tả bên trên, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa Lipid là 2 yếu tố xuất hiện với tần xuất cao nhất (chiếm 72,7% và 75%). Đặc điểm xạ hình tim Hình 2: Đặc điểm kích thước ổ NMCT dựa theo phân nhóm Killip. Hình 3: Đặc điểm kích thước ổ nhồi máu dựa theo phân loại NMCT cấp. Bình thường (>80%) 0 điểm Giảm nhẹ (60-80%) 1 điểm Giảm nặng (<50%) 3 điểm Giảm trung bình (50-60%) 2 điểm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 156 Tất cả các BN trong nghiên cứu có ít nhất 1 YTNC. Đa số bệnh nhân có 2 hoặc 3 YTNC (65,4%). Giá trị trung vị kích thước ổ nhồi máu ở nhóm NMCT có ST chênh lên lớn hơn so với nhóm NMCT không ST chênh lên (29,5% so với 11,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (kiểm định phi tham số Mann-Whitney U với p = 0,033). Chúng tôi nhận thấy kích thước ổ nhồi máu cơ tim ở nhóm BN có phân độ Killip III-IV lớn hơn so với nhóm BN có phân độ Killip I-II (20,65% so với 17,7%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tương quan giữa nồng độ Troponin I và kích thước ổ nhồi máu Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có mối tương quan thuận, khá chặt chẽ giữa kích thước ổ NMCT và nồng độ Troponin I đo vào các ngày: 1, 2, 3 và giá trị cao nhất đo được. Hình 4. Hệ số tương quan vào ngày 1 là: r = 0,607 với p < 0,001; hệ số tương quan vào ngày 2 là: r = 0,56 với p < 0,001; hệ số tương quan vào ngày 3 là: r = 0,698 với p<0,001 và hệ số tương quan giữa nồng độ Troponin I (giá trị cao nhất đo được) và kích thước ổ NMCT là: r = 0,604 với p < 0,001. Giá trị Troponin I trong chẩn đoán sẹo sau NMCT cấp Ngày 1 Ngày 2: Ngày 3 Hình 5. Dựa vào nồng độ cTn I được đo vào ngày đầu tiên sau NMCT, đường cong ROC có giá trị chẩn đoán sẹo sau NMCT của cTn I là: điểm cắt 5,7ng/ml (độ nhạy 81,3%; độ chuyên AUC = 0,692 KTC 95%: 0,747 – 0,910 AUC = 0,692 KTC 95%: 0,747 – 0,910 p < 0,05 Max_cTnI (n = 55) r = 0,604 p < 0,001 Ngày 3 (n = 35) r = 0,698 p < 0,001 Ngày 1 (n = 55) r = 0,607 p < 0,001 Ngày 2 (n = 55) r = 0,56 p < 0,001 AUC = 0,813 KTC 95%: 0,663 – 0,964 p < 0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 157 71,4%). Ngày 2 là: 5,2 ng/ml (độ nhạy 70,8%; độ chuyên 71,4%). Ngày 3 là: 6,7 ng/ml (độ nhạy 66,3%; độ chuyên 100%). Hình 6. Nhận xét: Điểm cắt của nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo (> 15%) sau NMCT bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. Sử dụng chỉ số Youden chúng tôi xác định được điểm cắt của nồng độ cTn I trong chẩn đoán kích thước sẹo (>15%) sau NMCT bằng kỹ thuật SPECT/CT: Bảng 1: Điểm cắt của nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo Điểm cắt (ng/ml) Độ nhạy Độ chuyên GTTĐD GTTĐA 16,92 93,8% 95,7% 96,7% 91,3% BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân NMCT cấp lần đầu được làm xạ hình tưới máu cơ tim và so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với y văn và với các nghiên cứu của nhiều tác giả khác, chúng tôi có một số bàn luận như sau: Về đặc điểm lâm sàng Theo nghiên cứu của chúng tôi, giới nam chiếm tỉ lệ (69,1%) cao hơn so với giới nữ (30,9%), với tỉ lệ Nam/Nữ: 2,2/1. Tác giả Adelaide và cộng sự (6), nghiên cứu trên 121 BN bị NMCT cấp lần đầu, được làm xạ hình tưới máu cơ tim, ghi nhận giới nam bị NMCT cấp chiếm 69%. Tác giả Tomasz Rakowski, Martin Hadamitzky và Evangelos Giannitsis, cùng ghi nhận nam giới bị NMCT cấp chiếm tỉ lệ rất cao, với tỉ lệ lần lượt là: 79,4%;77% và 82,26% (9,3). Đặc điểm về xạ hình tim Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận kích thước trung bình của ổ nhồi máu ở nhóm NMCT có ST chênh lớn hơn so với NMCT không ST chênh (26,3 ± 18,4 % so với 15,4 ± 11,5%). Sự khác biệt về kích thước ổ NMCT giữa hai phân nhóm này là có ý nghĩa thống kê (p = 0,01). Tác giả Martin Hadamitzky, nghiên cứu trên 180 BN bị NMCT cấp được chụp SPECT. Trong đó có 121 BN NMCT có ST chênh và 59 BN bị NMCT không ST chênh, tác giả cũng ghi nhận kích thước ổ nhồi máu ở nhóm NMCT có ST chênh lớn hơn so với nhóm NMCT không ST chênh (17,4 ± 18,4 % so với 9,15 ± 11,6 %). Sự khác biệt về kích thước ổ NMCT giữa hai phân nhóm này là có ý nghĩa thống kê (p = 0,00034). Dựa theo phân độ Killip, trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận kích thước ổ NMCT cấp ở nhóm BN có phân độ Killip III-IV lớn hơn so với nhóm BN có phân độ Killip I-II (20,65% so với 17,7%). Sự khác biệt kích thước ổ nhồi máu giữa hai phân nhóm này là không có ý nghĩa thống kê (với p > 0,05; kiểm định phi tham số Mann-Whitney U). Hầu hết các nghiên cứu khảo sát về kích thước ổ nhồi máu trong NMCT ở nước ngoài cũng như ở trong nước, chúng tôi không tìm thấy nghiên cứu khác so sánh kích thước ổ nhồi máu cơ tim theo phân độ Killip nên không có số liệu để so sánh. Tương quan giữa nồng độ Troponin I và kích thước ổ nhồi máu Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hệ số tương quan cao nhất vào ngày 3 với r = 0,689, p < 0,001 (phép kiểm Spearman’s). Hệ số tương quan vào ngày 1 là: r = 0,607 với p < 0,001, hệ số tương quan vào ngày 2 là: r = 0,56, p < 0,001 và hệ số tương quan giữa nồng độ Troponin I (giá trị cao nhất đo được) và kích thước ổ NMCT là: r = 0,604 với p < 0,001. AUC = 0,959 KTC 95%: 0,902 – 1,00 p < 0,001 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 158 Tác giả Stanley Chia và cộng sự (12), nghiên cứu trên 378 BN bị NMCT cấp được chụp SPECT cũng ghi nhận có mối tương quan thuận, khá chặt chẽ giữa kích thước ổ NMCT cấp và nồng độ Troponin I đo vào các thời điểm: 12h, 24h, 48h, 72h và giá trị lớn nhất đo được với hệ số tương quan (r) lần lượt là (0,644/ 0,701/ 0,725/ 0,734 và 0,740; với p < 0,001). Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05). Nhìn chung qua nghiên cứu của các tác nước ngoài đều ghi nhận có mối tương quan thuận, khá chặt chẽ giữa kích thước ổ NMCT cấp và nồng độ Troponin I đo vào các thời điểm ngày 1, 2 và 3 sau NMCT cấp. Và nhận thấy có mối tương quan chặt chẽ nhất là vào ngày thứ 3. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. Giá trị Troponin I trong chẩn đoán sẹo sau NMCT cấp Chúng tôi sử dụng đường cong ROC để đánh giá giá trị của Troponin I trong chẩn đoán phát hiện sẹo sau NMCT cấp. Đường cong ROC là biểu đồ mô tả độ nhạy, độ đặc hiệu cho tất cả điểm cắt. Diện tích dưới đường cong là 0,5 nghĩa là không có sự khác biệt, diện tích này càng tiến về 1 sự khác biệt hay giá trị của xét nghiệm càng lớn. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi nhận, nếu dựa vào nồng độ Troponin I (giá trị cao nhất) trong đánh giá phát hiện sẹo NMCT bằng kỹ thuật SPECT, chúng tôi cho kết quả: AUC = 0,754. Điều này cho thấy Troponin I là xét nghiệm có giá trị cao trong chẩn đoán phát hiện sẹo sau NMCT cấp với điểm cắt là 5,4 ng/ml. Với điểm cắt này chúng tôi xác định được: độ nhạy là 87,5%, độ chuyên là 71,4%, GTTĐD là 95,5% và GTTĐA là 45,5%. Theo Adelaide M và cộng sự (2011), nghiên cứu dựa trên Troponin T trong chẩn đoán phát hiện sẹo sau NMCT cấp bằng kỹ thuật chụp SPECT (ngày thứ 4 – 10) cho AUC = 0,72 (khoảng tin cậy 95%: 0,63-0,82) và điểm cắt là 1,5 ng/ml (Bảng 2). Với việc dựa vào nồng độ Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo (>15%) sau NMCT cấp, trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận: AUC = 0,959. Điều này cho thấy Troponin I là xét nghiệm có giá trị cao trong chẩn đoán kích thước sẹo (>15%) sau NMCT cấp, với điểm cắt là: 16,92 ng/ml (áp dụng chỉ số Youden). Với điểm cắt này chúng tôi xác định được: độ nhạy là 93,8%, độ chuyên là 95,7%, GTTĐD là 96,7%, GTTĐA là 91,3%. Tác giả Stanley Chia, dựa vào Troponin I trong chẩn đoán kích thước sẹo (>15%) sau NMCT cấp, kết quả nghiên cứu cho AUC = 0,88 (khoảng tin cậy 95%: 0.84 - 0.92 với p < 0,001) với điểm cắt là 35 ng/ml (độ nhạy = 90%, độ chuyên = 70%). Bảng 2: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu ứng dụng Troponin trong chẩn đoán sẹo NMCT cấp Nghiên cứu n Thời điểm đo Troponin I Diện tích dưới đường cong (AUC) Stanley Chia (2008) 378 Giá trị cao nhất 0,748 (p< 0,001) Vasile (8) (2008) 28 Giá trị cao nhất 0,76 (p< 0,001) Evangelos Giannitsis (2008) 25 72h 0,76 (p =0,0042) Chúng tôi 55 Ngày 1 0,729 (p< 0,05) 55 Ngày 2 0,692 (p< 0,05) 35 Ngày 3 0,813 (p< 0,05) 55 Giá trị cao nhất 0,754 (p< 0,05) KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 55 bệnh nhân NMCT cấp lần đầu nhập khoa Nội Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2013 10/2014 và được chụp SPECT/CT chúng tôi rút ra những kết luận sau: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là: 63,6 ± 11,2 tuổi, trong đó giới nam chiếm đa số (69,1%) với tỉ lệ nam/nữ (2,2/1). Giá trị trung vị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 159 kích thước ổ NMCT cấp là: 17,7%, chúng tôi ghi nhận kích thước ổ nhồi máu ở nhóm bệnh nhân NMCT có ST chênh lên lớn hơn so với nhóm NMCT không ST chênh lên (29,5% so với 11,8%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Có mối tương quan thuận, mức độ khá giữa nồng độ Troponin I và kích thước ổ NMCT cấp được đánh giá bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. Hệ số tương quan vào ngày 1 là: 0,607; ngày 2 là: 0,56 và cao nhất là vào ngày 3 với r = 0,698 (p < 0,001). Hệ số tương quan giữa nồng độ Troponin I (giá trị cao nhất đo được) và kích thước ổ NMCT cấp là (r = 0,604 với p < 0,001). Dựa vào nồng độ Troponin I (giá trị cao nhất đo được), có thể giúp ích cho chúng ta chẩn đoán phát hiện sẹo sau NMCT cấp bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT. Với diện tích dưới đường cong (AUC) = 0,754, KTC 95%: 0,519 – 0,990, p < 0,05. Qua nghiên cứu, chúng tôi xác định được điểm cắt của nồng độ Troponin I trong chẩn đoán phát hiện sẹo sau NMCT cấp là: 5,4 ng/ml, với độ nhạy: 87,5%, độ chuyên: 71,4%, giá trị tiên đoán dương: 95,5% và giá trị tiên đoán âm: 45,5%. Với điểm cắt của nồng độ Troponin I (≥ 16,92 ng/ml) có thể giúp ích cho chúng ta dự đoán kích thước sẹo (>15%) sau NMCT cấp bằng kỹ thuật chụp SPECT/CT với AUC = 0,959, độ nhạy: 93,8%, độ chuyên: 95,7%, giá trị tiên đoán dương: 96,7% và giá trị tiên đoán âm: 91,3%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Antman EM., Braunwald E. et al (1996) “Cardiac-specific troponin I levels to predict the risk of mortality in patients with acute coronary syndromes” N Engl J Med Oct 31;335(18):1342-9. 2. Chia S, Senatore F, et al (2008), “Utility of Cardiac Biomarkers in Predicting Infarct Size, Left Ventricular Function, and Clinical Outcome After Primary PCI for ST-Segment Elevation Myocardial Infarction”, JACC, Vol.1, No.4, p.415 – 23. 3. Evangelos G., Kerstin K., Ivandic B. et al (2008), “Cardiac Magnetic Resonance Imaging Study for Quantification of Infarct Size Comparing Directly Serial Versus Single Time- Point Measurements of Cardiac Troponin T”, JACC, Vol.51, No 3, p.307–14. 4. Gerson MC (1997), Cardiac Nuclear Medicine, 3rd Edit, Chapt 3 and 4, p53-141. 5. Gibbons MD and Miller TD (2011) Troponin T levels and Infract size by SPECT myocardial perfusion imaging” JJAC: Cardiovascular Imaging, Vol 4, NO.5, p523-533. 6. Jonas Hallén (2012), “Troponin for the Estimation of Infarct Size: What Have We Learned?” Cardiology,121, p.204–212. 7. Lin GS, Hines HH, et al, (2006) Automated Quantification of Myocardial Ischemia and Wall Motion Defects by Use of Cardiac SPECT Polar Mapping and 4-Dimensional Surface Rendering, J Nucl Med Technol, 34: 3-17. 8. Panteghini M, et al (2005), “Measurement of troponin I 48h after admission as a tool to rule out impaired LV function in patients with a first MI”, Clin Chem Lab Med, 43, p.848–854. 9. Shackett P (2009) Nuclear Medicine Technology: Procedures and Quick Reference, 2nd Ed, chapter 12-13. 10. Thrall JH “Nuclear Medicine (2006) The Requisites In Radiology” 3rd ed. p450-507. 11. Thygesen K, Alpert JS et al (2012) “Third Universal Definition of Myocardial Infarction” European Heart Journal 33, 2551–2567. Ngày nhận bài báo: 15/02/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2017 Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgia_tri_nong_do_troponin_i_trong_chan_doan_kich_thuoc_seo_sa.pdf
Tài liệu liên quan