Tài liệu Giá trị hoạt độ adenosine deaminase ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipid: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 220
GIÁ TRỊ HOẠT ĐỘ ADENOSINE DEAMINASE
Ở BỆNH NHÂN BỊ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID
Huỳnh Thị Ngọc Ánh*, Vũ Quang Huy**, Lâm Vĩnh Niên***, Võ Nguyên Trung****,
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định hoạt độ enzyme adenosine deaminase ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipid với nhóm
người bình thường không bị rối loạn chuyển hóa lipid. So sánh hoạt độ enzyme adenosine deaminase với nồng độ
biland lipid ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipid. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, diện dưới đường cong ROC,
điểm cắt của ADA ở bệnh nhân bị rối loạn lipid máu.
Phương pháp: Chọn 70 mẫu huyết thanh bệnh nhân đến khám tại phòng khám Hoàn Mỹ Sài Gòn bị rối
loạn chuyển hóa lipid. Chọn 70 mẫu huyết thanh của những người bình thường không bị rối loạn chuyển hóa
lipid làm nhóm chứng. Ghi nhận thông tin của bệnh nhân. Tiến hành đo hoạt độ adenosine deaminse tại Trung
tâm kiểm chẩ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị hoạt độ adenosine deaminase ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 220
GIÁ TRỊ HOẠT ĐỘ ADENOSINE DEAMINASE
Ở BỆNH NHÂN BỊ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID
Huỳnh Thị Ngọc Ánh*, Vũ Quang Huy**, Lâm Vĩnh Niên***, Võ Nguyên Trung****,
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định hoạt độ enzyme adenosine deaminase ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipid với nhóm
người bình thường không bị rối loạn chuyển hóa lipid. So sánh hoạt độ enzyme adenosine deaminase với nồng độ
biland lipid ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipid. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, diện dưới đường cong ROC,
điểm cắt của ADA ở bệnh nhân bị rối loạn lipid máu.
Phương pháp: Chọn 70 mẫu huyết thanh bệnh nhân đến khám tại phòng khám Hoàn Mỹ Sài Gòn bị rối
loạn chuyển hóa lipid. Chọn 70 mẫu huyết thanh của những người bình thường không bị rối loạn chuyển hóa
lipid làm nhóm chứng. Ghi nhận thông tin của bệnh nhân. Tiến hành đo hoạt độ adenosine deaminse tại Trung
tâm kiểm chẩn Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Giá trị của hoạt độ adenosine deaminase của bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipid cao hơn so với
nhóm chứng. Hoạt độ adenosine deaminase tăng tỷ lệ thuận với nồng độ triglycerid, glucose, LDL-C ở bệnh nhân
bị rối loạn chuyển hóa lipid. Hoạt độ enzyme adenosine deaminase tăng tỷ lệ nghịch với nồng độ của HDL-C ở
bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipid.
Kết luận: Định lượng hoạt độ adenosine deaminase có thể giúp phát hiện sớm bệnh nhân bị rối loạn chuyển
hóa lipid và góp phần ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
Từ khoá: adenosine deaminase, rối loạn chuyển hóa lipid, biland lipid, rối loạn lipid máu
ABSTRACT
COMPARISON OF ADENOSINE DEAMINASE ACTIVITIES WITH BILAND LIPID LEVELS IN LIPID
METABOLIC DISORDERS.
Huynh Thi Ngoc Anh, Vu Quang Huy, Lam Vinh Nien, Vo Nguyen Trung,
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 220 - 225
Objectives: To determine the activity of adenosine deaminase enzyme in patients with lipid metabolic
disorder with normal people without lipid metabolic disorders. Comparison of adenosine deaminase enzyme
activity with biland lipid concentration in patients with lipid metabolic disorders. Determination of sensitivity,
specificity, area under ROC curve, ADA cut point in patients with lipid metabolic disorders.
Method: 70 outpatients qualified with the criteria for dyslipidemia and 60 control people were recruited.
Blood adenosine deaminase activity was determined.
Results: The value of adenosine deaminase activity of patients with lipid metabolic disorders was higher
than in the control group. Adenosine deaminase activity increases in proportion to the concentration of
triglyceride, glucose, and LDL-C in patients with lipid metabolic disorders.The activity of adenosine deaminase
enzyme increases inversely with HDL-C concentration in patients with lipid metabolic disorders.
*Khoa Xét nghiệm Y học, Trường Đại học Kỹ thuật Y–Dược Đà Nẵng
**Trung tâm kiểm chuẩn Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
****Khoa Ngoại, Cơ sở 2, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh; Khoa Điều dưỡng Kỹ thuật y học,
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lâm Vĩnh Niên ĐT: 0988846972 Email: nien@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 221
Conclusion: Quantitative activity of adenosine deaminase can help detect early patients with lipid metabolic
disorders and contribute to preventing possible complications.
Keywords: adenosine deaminase, lipid metabolic disorders, biland lipid, dyslipidemia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn chuyển hóa lipid thường gặp là tình
trạng rối loạn lipid máu, trong đó tăng lipid máu
là thường gặp nhất, còn giảm lipid máu ít gặp và
cũng ít nghiêm trọng hơn. Rối loạn lipid máu là
một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh
động mạch vành và đột quỵ. Các nghiên cứu
dịch tễ học tương lai dài hạn đã chỉ ra rằng
những người có lối sống lành mạnh hơn và ít
yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành, và đặc
biệt là những người có hồ sơ lipid thuận lợi, đã
giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch vành. Phòng ngừa
và quản lý hợp lý rối loạn lipid máu có thể làm
thay đổi rõ rệt tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do tim
mạch(5). Tăng lipid máu, nhất là tăng cholesterol
gây nguy cơ cao mắc các bệnh về tim mạch như
xơ vữa động mạch và tắc huyết khối. Ngoài ra,
người có tăng lipid máu còn dễ bị béo phì,tiểu
đường, sỏi mật,xơ gan,viêm tụy(3). Rối loạn
lipid máu hiện nay đang là một vấn đề rất quan
trọng của y tế thế giới, tỷ lệ mắc bệnh tăng
nhanh ở các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam và đã trở thành vấn đề sức khỏe đáng
lo ngại của nhiều nước.
Adenosine deaminase (còn được gọi là
adenosine aminohydrolase, hay ADA) là một
enzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa
purin, xúc tác quá trình không thuận nghịch,
khử amin của phân tử adenosine và 2’-
deoxyadenosine thành inosine và
deoxyinosine(10). ADA cần thiết cho sự phân hủy
của adenosine từ thức ăn và cho sự chuyển hóa
của các axit nucleic trong các mô. Chức năng
chính của ADA ở người là sự phát triển và duy
trì hệ thống miễn dịch(6). Adenosine và 2’
deoxyadenosin là những phân tử có nhiều tác
động lên tế bào người. Do đó, việc cân bằng nội
môi của các chất này cũng như hoạt tính của
enzym ADA là rất quan trọng. ADA được tạo ra
ở tất cả các tế bào nhưng nơi tổng hợp ADA
nhiều nhất lại xảy ra ở các tế bào miễn dịch
lympho(9). Một chức năng khác của adenosine
deaminase là điều chỉnh sự phát triển của tế bào
và các quá trình trao đổi chất carbohydrate
thông qua điều chỉnh adenosine(8). Hiện nay,
adenosine deaminase được dùng để chẩn đoán
chủ yếu trong những bệnh lý về lao màng phổi(2)
Sự tăng hoạt độ adenosine deaminase có liên
quan đến tình trạng béo phì, kháng insulin, bất
thường lipid máu, sự tăng huyết áp(4,7). Vì vậy để
tìm hiểu mối liên quan của adenosine deaminsae
và tình trạng rối loạn lipid huyết thanh, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giá trị của
enzym adenosine deaminase huyết thanh ở bệnh
nhân bị rối loạn lipid”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hoạt độ ADA ở bệnh nhân bị rối
loạn lipid máu đến khám tại phòng khám
bệnh viện Hoàn Mỹ thành phố Hồ Chí Minh
so với nhóm người bình thường không có rối
loạn lipid máu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân khám sức khỏe bị rối loạn chuyển
hóa lipid tại phòng khám bệnh viện Hoàn Mỹ
thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2018 đến
tháng 12/2018.
Cỡ mẫu
Theo cách chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu
hàng loạt ca.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nhóm bệnh: dự kiến 70 bệnh nhân có rối
loạn chuyển hóa lipid máu theo tiêu chuẩn chẩn
đoán của NCEP- ATPIII 2001(1).
Nhóm chứng: gồm 70 người khỏe mạnh
bình thường không có rối loạn chuyển hóa lipid.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân đang mắc các bệnh ảnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 222
hưởng đến sự hấp thu và chuyển hóa, đang
dùng các thuốc có ảnh hưởng đến các thành
phần của lipid máu. Bệnh nhân đang mắc bệnh
lý ảnh hưởng đến thể trạng, cân nặng, chiều cao,
vòng bụng, vòng mông (như bệnh thận có phù,
suy tim, xơ gan mất bù), các bệnh nội tiết như
cường giáp (Basedow, Hashimoto...), suy giáp,
hội chứng Cushing...
Phương pháp tiến hành
Xác định bệnh nhân đến khám sức khỏe tổng
quát tại phòng khám được cho chỉ định làm các
xét nghiệm bilan lipid. Mẫu máu được lấy vào
buổi sáng sau khi nhịn ăn lúc 12h. Các mẫu máu
được lưu lại và bảo quản đúng quy định.
Ghi nhận các thông tin hành chính: tên, tuổi,
địa chỉ, nghề nghiệp.
Ghi nhận các thông tin về tiền sử bệnh nhân:
hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường
Ghi nhận các thông tin về thói quen của
bệnh nhân: vận động, ăn uống.
Ghi nhận các chỉ số nhân trắc: cân nặng,
chiều cao, vòng bụng, đo huyết áp.
Sau khi xác định đối tượng thuộc mẫu
nghiên cứu, tiến hành xét nghiệm đo hoạt độ
adenosine deaminase.
Định lượng bilan lipid máu
Mẫu máu tĩnh mạch 2ml lấy vào buổi sáng,
khi chưa ăn sáng và cách bữa ăn tối hôm trước
12 giờ cho tất cả đối tượng nghiên cứu. Định
lượng bilan lipid gồm: Cholesterol toàn phần
(CT), Triglyceride (TG), HDL-c và LDL-c theo
phương pháp so màu enzym, phân tích kết quả
trên máy sinh hóa miễn dịch Abbott i2000 tại
phòng khám Hoàn Mỹ Sài Gòn (Bảng 1).
Bảng 1. Đánh giá mức độ RLLPM theo NCEP,
ATPIII (5/2001)(1)
Chỉ số Phân loại
CT
200 mg/dl ( 5,2 mmol/l) Tốt
200-230 mg/dl (5,2-6,2 mmol/l) Cao giới hạn
≥ 240 mg/dl (≥6,2 mmol/l) Cao
HDL-C
40 mg/dl ( 1 mmol/l)
60 mg/dl ( 1,6 mmol/l)
Chỉ số Phân loại
LDL-C
100 mg/dl ( 2,6 mmol/l) Tối ưu
100-129 mg/dl (2,6-3,4 mmol/l) Gần tối ưu
130-159 mg/dl (3,4-4,2 mmol/l) Cao giới hạn
160-189 mg/dl (4,2-5 mmol/l) Cao
≥190 mg/dl (≥5 mmol/l) Rất cao
TG
150 mg/dl ( 1,7 mmol/l) Bình thường
150-199 mg/dl (1,7-2,3 mmol/l) Cao giới hạn
200-499 mg/dl (2,3-5,7 mmol/l) Cao
≥500 mg/dl (≥5,7 mmol/l) Rất cao
Bảng 2. Tiêu chuẩn béo phì của TCYTTG dành cho
các nước Châu Á
Phân loại BMI
Gầy 18
Bình thường 18,5-22,9
Tăng cân
Có nguy cơ ≥ 23-24,9
Béo độ I 25-29,9
Béo độ II ≥ 30
Chẩn đoán RLLPM được gợi ý khi có một số
dấu chứng của RLLPM trên lâm sàng như thể
trạng béo phì, ban vàng, các biến chứng ở một số
cơ quan như TBMMN, bệnh mạch vành Chẩn
đoán xác định bằng xét nghiệm các thông số
lipid khi có một hoặc nhiều rối loạn như sau:
+ Cholesterol máu > 5,2 mmol/L (200mg/dL).
+ Triglycerid > 1,7 mmol/L (150mg/dL).
+ LDL-cholesterol > 2,58mmol/L (100mg/dL).
+ HDL-cholesterol <1,03mmol/L (40mmol/L).
Xét nghiệm hoạt độ ADA huyết thanh
Mẫu bệnh phẩm: Mẫu máu quay ly tâm tách
lấy huyết thanh, mẫu được phân tích trong vòng
28 ngày với - 200C. ADA được định lượng trên
máy Beckman Counter, kit hóa chất của hãng
Beckman Counter. Xét nghiệm được tiến hành
tại Trung tâm kiểm chuẩn Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nguyên lý: Adenosine deaminase (ADA)
xúc tác phản ứng biến đổi adenosine thành
inosine và ammonium. Hoạt độ ADA được định
lượng bằng tốc độ giảm của NADH, đo tại bước
sóng 340nm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 223
ADA
Adenosine +H2O Inosine + NH4+
GLDH
2-Ketoglutarate + NH4+ + NADH + H +
Glutamate + H2O + NAD+
+ Đơn vị tính: U/L.
+ Kết quả.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft
Excel 2010 và Stata 13.0.
Thống kê mô tả biến định lượng
Để mô tả biến số theo luật phân phối chuẩn
(Normal distribution) sử dụng giá trị trung bình
(Mean) và độ lệch chuẩn (Standard Deviation):
X ± SD.
Để mô tả biến số không theo luật phân phối
chuẩn: sử dụng trung vị (median), tứ phân vị
25% và 75%.
Test thống kê so sánh các tỷ lệ
So sánh các giá trị trung bình: dùng test
Anova và test t đối với biến số theo luật phân
phối chuẩn, test Mann Whitney đối với biến số
không theo luật phân phối chuẩn.
Đánh giá sự khác biệt giữa các tỷ lệ của 2 hay
nhiều nhóm độc lập (các nhóm độc lập do một
biến định tính phân ra):
+ Dùng test χ2 với nếu vọng trị ≥ 20% số ô >5.
+ Dùng test chính xác Fisher nếu vọng trị
(20% số ô) < 5.
+ Đánh giá kết quả χ2 được quy ra trị số khác
biệt p:
p>0,05: sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
p≤0,05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
p<0,01: sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
So sánh hoạt độ adenosine deaminase (ADA) ở
nhóm bệnh và nhóm chứng
Hoạt độ trung bình của ADA nhóm bệnh là
27,8± 5,1 U/L, cao hơn so với nhóm người bình
thường là 13,79 ± 3,24 U/L. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 3).
Bảng 3. Hoạt độ ADA ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Hoạt độ ADA n X ± SD P
Nhóm bệnh 70 27,8 5,1
<0,05
Nhóm chứng 70 13,79 3,24
Kiểm định t với phương sai không bằng nhau
Hoạt độ ADA theo tuổi của nhóm nghiên cứu
Bảng 4. Hoạt độ ADA theo tuổi của nhóm nghiên cứu
N M ± SD Giá trị p
20-40 tuổi 56 20,35± 9,05 >0,05
≥ 41 tuổi 64 21,2± 7,5 >0,05
M: trung bình, SD: độ lệch chuẩn
Hoạt độ ADA trung bình theo tuổi ở nhóm
nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p> 0,05) (Bảng 4).
Hoạt độ ADA theo giới của nhóm nghiên cứu
Bảng 5. Hoạt độ ADA theo giới của nhóm nghiên cứu
N (%) M ± SD Giá trị p
Nam 73 20,2±7,5 >0,05
Nữ 47 21.2±8,5 >0,05
M: trung bình, SD: độ lệch chuẩn
Hoạt độ trung bình của ADA ở nam và nữ
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
(Bảng 5).
Hoạt độ ADA theo vòng bụng và các thành tố
hội chứng chuyển hóa
Bảng 6. Hoạt độ ADA theo vòng bụng và thành tố
của hội chứng chuyển hóa
R Giá trị p
Vòng bụng 0,64 <0,05
BMI 0,17 >0,05
Triglycerid 0,25 <0,05
Glucose 0,28 <0,05
Cholesterol 0,12 >0,05
HDL - C - 0,25 <0,05
LDL - C - 0,05 >0,05
Có mối tương quan thuận của hoạt độ ADA
với vòng bụng, nồng độ triglycerid, glucose và
có ý nghĩa thống kê với p<0,05, tương quan
nghịch với nồng độ HDL – C và có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Hoạt độ ADA có mối tương
quan thuận với BMI và nồng độ cholesterol
nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05
(Bảng 6).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 224
Hoạt độ ADA theo huyết áp
Bảng 7. Hoạt độ ADA theo huyết áp
Hoạt độ ADA n X ± SD p
Tăng huyết áp 67 22,47 ± 8,66
<0,05 Huyết áp bình
thường
53 18,71± 7,20
Hoạt độ trung bình của ADA ở hai nhóm
tăng huyết áp và huyết áp bình thường khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 7).
BÀN LUẬN
Hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán với
sự tăng chu vi vòng bụng, sự tăng nồng độ của
triglyceid máu, tăng nồng độ glucose máu, sự
giảm nồng độ của HDL-C và tăng huyết áp(4).
Chẩn đoán sớm hội chứng chuyển hóa là cần
thiết để ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy
ra. Do đó cần có một dấu ấn huyết thanh học
để phát hiện sớm hội chứng chuyển hóa và
ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra. Qua
nghiên cứu này cho thấy có sự liên quan của
hoạt độ ADA so với hội chứng chuyển hóa và
cũng có sự tương quan của ADA với các thành
tố của hội chứng chuyển hóa. Sự tăng hoạt độ
ADA trong huyết thanh có thể được giải thích
bởi adenosine. Adenosine làm giảm bài tiết
renin từ các tế bào cạnh cầu thận và điều chỉnh
quá trình oxy hóa axit béo tự do vì vậy tham
gia vào quá trình điều hòa huyết áp và quá
trình chuyển hóa của cơ thể. Quá trình sản
xuất và sử dụng adenosine phụ thuộc vào hoạt
đông của enzyme 5’ nucleotidase và enzyme
adenosine deaminase và adenosine kinase.
Adenosine được hình thành trong các mô mỡ
ngoại bào. Ở ngoại bào adenosine được vận
chuyển bởi ADA. Khi adenosine giảm thì ADA
sẽ tăng. Khi một lượng lớn các axit béo tự do
hình thành thì sẽ được vận chuyển đến gan và
sẽ được thủy phân thành triglycerid và
cholesterol. Do đó tăng cao nồng độ của
triglyceride, cholesterol, LDL-C và giảm nồng
độ của HDL-C. Giảm adenosine dẫn đến sự
điều tiết tích cực của việc tiết rennin từ tế bào
cạnh cầu thận bằng cách điều hòa tăng huyết
áp. Nghiên cứu này cho thấy có sự tăng nồng
độ ADA trong trường hợp hội chứng chuyển
hóa so với nhóm chứng. Những nghiên cứu về
ADA cho thấy có sự liên quan giữa ADA với
béo phì và hội chứng chuyển hóa. Nghiên cứu
của Gowda và cộng sự (2012) ở những người
bị bệnh ĐTĐ type 2 có sự tăng hoạt độ của
ADA tương ứng với sự tăng lượng đường
trong máu và nồng độ insulin trong máu(1).
Nghiên cứu của Nwankwo AA và cộng sự
(2013) về vai trò của ADA đối với bệnh nhân bị
hội chứng chuyển hóa cho thấy hoạt độ ADA
cũng tăng tương ứng với nồng độ cholesterol
toàn phần, LDL-cholesterol, nồng độ glucose,
chỉ số BMI...(4). Nghiên cứu của Netravathi
Basappa Sajjan và cộng sự (2016) về mối liên
quan của hoạt độ ADA với các thành phần của
hội chứng chuyển hóa cũng cho thấy khi hoạt
độ ADA tăng thì các chỉ số liên quan đến hội
chứng chuyển hóa cũng tăng tương ứng(7).
Nghiên cứu này cho thấy rằng có một tương
quan thuận giữa tăng hoạt độ ADA với sự gia
tăng triglyceride, glucose, tăng huyết áp và và
mối tương quan nghịch đáng kể giữa tăng hoạt
độ ADA với nồng độ HDL - C giảm. Như vậy
phát hiện sớm độ cao của hoạt độ ADA có thể
giúp phòng ngừa và điều trị kịp thời bệnh
nhân có hội chứng chuyển hóa và biến chứng
của nó và cũng có thể giúp đỡ trong theo dõi
sự tiến triển của hội chứng chuyển hóa. Thiết
nghĩ hoạt độ ADA đóng vai trò lớn đối với sức
khỏe cộng đồng. Giá trị của hoạt độ ADA
trong nghiên cứu này là một enzym có hiệu
quả trong chẩn đoán hội chứng chuyển hóa.
KẾT LUẬN
Rối loạn lipid máu là một vấn đề sức khỏe
cần được quan tâm hiện nay. Đây là nguyên
nhân dẫn đến tỷ lệ tử vong tăng rõ rệt và gây
bệnh tật nghiêm trọng. Sự cần thiết trong phát
hiện hội chứng chuyển hóa và các biến chứng
hội chứng chuyển hóa để ngăn ngừa các biến
chứng muộn. Giá trị của ADA trong hội chứng
chuyển hóa giúp hỗ trợ phát hiện sớm, do đó
giúp ngăn ngừa các biến chứng của hội chứng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 225
chuyển hóa qua các giai đoạn và giúp tiết kiệm
chi phí và hiệu quả chẩn đoán, điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACC/AHA (2013). Guideline on the Treatment of Blood
Cholesterol to Reduce Atherosclerotic Cardiovascular Risk in
Adults. Circulation, pp.1-84.
2. Habib A, Amin ZA, Raza SH, Aamir S (2018). "Diagnostic
accuracy of cerebrospinal fluid adenosine deaminase in
detecting Tuberculous Meningitis". Pak J Med Sci, 34(5):1215-8.
3. Iqbal J, Al Qarni A, Hawwari A, Alghanem AF, Ahmed G
(2018). "Metabolic Syndrome, Dyslipidemia and Regulation of
Lipoprotein Metabolism". Curr Diabetes Rev, 14(5):427-433.
4. Jadhav AA, Jain A (2012). "Elevated adenosine deaminase
activity in overweight and obese Indian subjects". Arch Physiol
Biochem, 118(1):1-5.
5. Kopin L, Lowenstein C (2017). "Dyslipidemia". Ann Intern Med,
167(11):81 - 96.
6. Lê Xuân Trường (2015). Những xét nghiệm Hóa sinh hiện đại
sử dụng trong lâm sàng, pp.43-60.
7. Maggi S, Noale M, Gallina P, Bianchi D, Marzari C, Limongi F,
et al (2006). "Metabolic syndrome, diabetes, and cardiovascular
disease in an elderly Caucasian cohort: the Italian Longitudinal
Study on Aging". J Gerontol A Biol Sci Med Sci, 61(5):505-10.
8. Muthiah B, Adarsh LS, Peddi NK, Menon VB (2016).
"Adenosine deaminase as marker of insulin resistance".
International Journal of Research in Medical Sciences, 4(7):2972-2979.
9. Nwankwo AA, Osim EE, Bisong SA (2013). "Contributory role
of adenosine deaminase in metabolic syndrome". Niger J Physiol
Sci, 28(1):73-6.
10. Sajjan NB, Makandar A (2016) "Evaluation of serum adenosine
deaminase levels with components of metabolic syndrome".
International Journal of Clinical Biochemistry and Research, 3(3):285-291.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_hoat_do_adenosine_deaminase_o_benh_nhan_bi_roi_loan.pdf