Tài liệu Giá trị dự đoán độ ác tính u buồng trứng của mô hình Iota Adnex tại Bệnh viện Từ Dũ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 207
GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN ĐỘ ÁC TÍNH U BUỒNG TRỨNG
CỦA MÔ HÌNH IOTA ADNEX TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lê Ngọc Diệp*, Tô Mai Xuân Hồng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của mô IOTA ADNEX (International Ovarian Tumor Anaysis) ở
ngưỡng cắt 10% trong dự đoán độ ác tính u buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp: Thử nghiệm chẩn đoán. Tất cả phụ nữ có chỉ định phẫu thuật vì khối u buồng trứng từ
tháng 01/01/2018 đến 10/05/2018, được siêu âm sử dụng mô hình IOTA- ADNEX đánh giá độ ác tính trước
phẫu thuật. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật u buồng trứng được xem là tiêu chuẩn vàng để đánh giá độ
chính xác của siêu âm sử dụng mô hình IOTA-ADNEX.
Kết quả: Nghiên cứu thu nhận được 522 phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu, với 578 khối u, bao gồm 70
bệnh ung thư buồng trứng (13,4%) và 452 phụ nữ có u buồng trứng lành tính (86,6%). Có 56 bệnh nhân có u
buồng trứng 2 bên trong...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị dự đoán độ ác tính u buồng trứng của mô hình Iota Adnex tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 207
GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN ĐỘ ÁC TÍNH U BUỒNG TRỨNG
CỦA MÔ HÌNH IOTA ADNEX TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Lê Ngọc Diệp*, Tô Mai Xuân Hồng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của mô IOTA ADNEX (International Ovarian Tumor Anaysis) ở
ngưỡng cắt 10% trong dự đoán độ ác tính u buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp: Thử nghiệm chẩn đoán. Tất cả phụ nữ có chỉ định phẫu thuật vì khối u buồng trứng từ
tháng 01/01/2018 đến 10/05/2018, được siêu âm sử dụng mô hình IOTA- ADNEX đánh giá độ ác tính trước
phẫu thuật. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật u buồng trứng được xem là tiêu chuẩn vàng để đánh giá độ
chính xác của siêu âm sử dụng mô hình IOTA-ADNEX.
Kết quả: Nghiên cứu thu nhận được 522 phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu, với 578 khối u, bao gồm 70
bệnh ung thư buồng trứng (13,4%) và 452 phụ nữ có u buồng trứng lành tính (86,6%). Có 56 bệnh nhân có u
buồng trứng 2 bên trong nhóm nghiên cứu chiếm tỉ lệ 10,7%. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 38,7 ±
14,4, trong đó độ tuổi sinh sản chiếm 55,6%. Ở ngưỡng cắt 10%, mô hình IOTA ADNEX có: Khả năng dự đoán
đúng: 89,8% (KTC 95%: 87,3-92,3%), độ nhạy: 94,7% (KTC 95%: 89,7-99,8%), độ đặc hiệu: 89,4% (KTC 95%:
86,8-92,1%), diện tích dưới đường cong ROC: 0,965 (KTC 95%: 0,948 – 0,982).
Kết luận: Mô hình siêu âm IOTA ADNEX có hay không có CA125 ở ngưỡng cắt 10% có thể được dùng để
dự đoán độ ác tính của u buồng trứng tại bệnh viện Từ Dũ.
Từ khóa: IOTA ADNEX, ung thư buồng trứng
ABSTRACT
EVALUATION OF IIOTA-ADNEX MODEL FOR PREDICTING OVARIAN CANCER IN TU DU HOSPITAL
Le Ngoc Diep, To Mai Xuan Hong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 207 - 213
Objectives: Determine the diagnostic test of IOTA ADNEX (International Ovarian Tumor Anaysis)
model in the cut-off point at 10% for predicting ovarian cancers in Tu Du hospital.
Method: Diagnostic test. All women who were indicated an operation from January 1st, 2018 to May 10th,
2018, have performed an ultrasound using IOTA-ADNEX for prediction the presence of ovarian cancers in the
pre-operation. Histopathology is considered as a gold standard for evaluating the precision of IOTA-ADNEX
model in ultrasound for ovarian cancers.
Results: 522 women gave their consent to join in the research and there were 578 ovarian masses included
70 cases of ovarian cancers (13.4%) and 452 cases of benign masses (86.6%), and 56 cases of bilateral ovarian
masses (10.7%). The average age of present women is 38.7 ± 14.4 years old, and 55% of them were in the
reproductive age. CA125 are indicated in all research women and 63.8% of them is less than 35 IU /ml. IOTA
ADNEX model at the cut-off point of 10% has showed the high positive predictive value 89.8% (95% CI: 87.3-
92.3%), sensitivity 94.7% (95% CI: 89.7-99.8%), specificity 89.4% (95% CI: 86.8-92.1%), and AUC 0.965
(95% CI: 0.948 – 0.982).
Conclusion: IOTA ADNEX models with and without CA125 at cut-off point of 10% can routinely
*Bệnh viện Từ Dũ, **Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Tô Mai Xuân Hồng ĐT: 0903727069 Email: tomaixuanhong@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 208
implement for predicting ovarian cancers in the Tu Du hospital.
Keywords: IOTA-ADNEX models, ovarian cancer
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chẩn đoán tính lành ác của một khối u
buồng trứng trước phẫu thuật là một thách thức
trong thực hành lâm sàng phụ khoa vì có liên
quan đến việc tiên lượng dự đoán phẫu thuật.
Nếu u buồng trứng lành tính, phẫu thuật nội soi
thường được áp dụng nhưng nếu nghi ngờ u
buồng trứng ác tính, cần phải có một hướng can
thiệp đầy đủ và đúng mức để cải thiện tỉ lệ sống
còn và chất lượng cuộc sống.
Siêu âm được xem như một phương tiện đầu
tay trong đánh giá tính chất u buồng trứng lành
tính và ác tính trước phẫu thuật. Từ năm 1999,
nhóm nghiên cứu khối u buồng trứng quốc tế
gọi tắt là IOTA ra đời với mục tiêu nhằm đồng
thuận về thuật ngữ, định nghĩa và phép đo để
mô tả đặc tính siêu âm của u buồng trứng. Mô
hình ADNEX là một trong các mô hình được
nhóm IOTA xây dựng được nhắc đến với độ
chính xác cao và là mô hình tiên đoán đa lớp đầu
tiên về giai đoạn của ung thư buồng trứng(2,3).
Mô hình IOTA ADNEX được chính thức
triển khai từ năm 2016 tại bệnh viện Từ Dũ. Trên
thực tế, mô hình ADNEX đòi hỏi những chuyên
gia siêu âm được đào tạo cũng như một máy
siêu âm chất lượng để đảm bảo giá trị tiên đoán
của mô hình. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có nghiên cứu nào tập trung về giá trị của mô
hình khi ứng dụng tại đây. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “Giá trị chẩn đoán u buồng
trứng ác tính của mô hình IOTA ADNEX tại
bệnh viện Từ Dũ là bao nhiêu” để trả lời cho câu
hỏi nghiên cứu: giá trị của mô hình này khi ứng
dụng tại bệnh viện Từ Dũ là như thế nào?
Mục tiêu
Xác định giá trị chẩn đoán của mô hình
IOTA ADNEX ở ngưỡng cắt 10% trong dự đoán
độ ác tính u buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm chẩn đoán.
Dân số mục tiêu
Tất cả bệnh nhân phẫu thuật tại bệnh viện
Từ Dũ vì khối u buồng trứng.
Dân số nghiên cứu
Tất cả phụ nữ đến khám, nhập viện vì lý do
u buồng trứng và có chỉ định phẫu thuật từ
01/01/2018 đến 5/2018 tại bệnh viện Từ Dũ.
Dân số chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân phẫu thuật vì khối u buồng
trứng tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/01/2018 đến
10/05/2018 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.
Tiêu chuẩn nhận vào
Tất cả bệnh nhân phẫu thuật vì khối u buồng
trứng từ 01/01/2018 đến 10/05/2018 có kết quả
siêu âm sử dụng mô hình IOTA- ADNEX trước
phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ, và đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các tổn thương xác định không phải là u
buồng trứng khi phẫu thuật hay khi có kết quả
giải phẫu bệnh. Bệnh nhân có tiền căn ung thư
buồng trứng. Bệnh nhân có thai. Bệnh nhân dưới
18 tuổi. Bệnh nhân có u buồng trứng trong các ca
mổ cấp cứu. Trường hợp không thu nhận được
mẫu gửi giải phẫu bệnh.
Cỡ mẫu
Mẫu toàn bộ và liên tục từ 01/01/2018 đến
10/05/2018.
Địa điểm
Khoa Phụ, Khoa Nội Soi, khoa Ung bướu
phụ khoa- Bệnh viện Từ Dũ.
Quy trình thực hiện nghiên cứu
Bước 1
Thu nhận tất cả bệnh nhân được nhập viện
phẫu thuật u buồng trứng có siêu âm tại bệnh
viện áp dụng mô hình ADNEX IOTA.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 209
Bước 2
Giải thích cho bệnh nhân để có được sự
đồng ý tham gia nghiên cứu và sau đó phỏng
vấn bằng bảng câu hỏi, kết hợp thu thập hồ sơ
bệnh án.
Bước 3
Các bệnh nhân sau phẫu thuật có kết quả
giải phẫu bệnh là u thực thể buồng trứng được
đưa vào nghiên cứu có đối chiếu với kết quả
siêu âm.
KẾT QUẢ
Có 522 phụ nữ tham gia nghiên cứu với
578 khối u, bao gồm 70 bệnh ung thư buồng
trứng (13,4%) và 452 cá thể có u buồng trứng
lành tính (86,6%). Có 56 bệnh nhân có u buồng
trứng 2 bên trong nhóm nghiên cứu chiếm tỉ lệ
10,7%. Tuổi trung bình của quần thể nghiên
cứu là 38,7 ± 14,4, nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi và
lớn nhất là 84 tuổi.
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Trong nhóm nghiên cứu, số u buồng trứng
không có phần đặc chiếm 54,5%. U đặc chiếm tỉ
lệ thấp nhất (6,9%) (Bảng 1).
Trong nhóm ung thư buồng trứng nguyên
phát, ung thư biểu mô chiếm tỉ lệ cao nhất
(71,1%), tiếp theo đó là u ác tế bào mầm (15,8%), u
ác mô đệm dây giới bào (9,2%), u di căn hỗn hợp
ác tính (1,3%). Loại u có giải phẫu bệnh giáp biên
ác gồm 24 u, chiếm tỉ lệ 31,6%. Có 1 bệnh nhân
với u buồng trứng 2 bên do thứ phát từ đường
tiêu hóa (Bảng 2).
Bảng 1. Phân loại khối u buồng trứng trên siêu âm
theo IOTA của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Tần số (N= 578) Tỷ lệ (%)
U đơn thùy
U đơn thùy đặc
U đa thùy
U đa thùy đặc
U đặc
153
130
162
93
40
26,5
22,5
28,0
16,1
6,9
Bảng 2. Giải phẫu bệnh của nhóm u ác tính
Loại u Tần số
(N=76)
Tỷ lệ
(%)
U biểu mô 54 71,1
Carcinom tuyến dịch trong 2 2,6
Carcinom tuyến dịch nhầy 10 13,2
U bọc dịch trong giáp biên ác 9 11,8
U bọc dịch nhầy giáp biên ác 11 14,5
Carcinom tuyến dạng nội mạc tử cung 12 15,8
Carcinom tế bào sáng
U Brenner ác
9
1
11,8
1,3
U tế bào mầm 12 15,8
U nghịch mầm
U túi noãn hoàng
4
3
5,3
3,9
U quái không trưởng thành 5 6,6
U mô đệm dây giới bào 7 9,2
U tế bào hạt 2 2,6
U sợi giàu tế bào 4 5,3
U tế bào Sertoli-Leydig biệt hóa kém
4.U hỗn hợp
Tế bào trung mô và biểu mô ác tính
5.U di căn từ nơi khác
Tế bào nhẫn
1
1
1
2
2
1,3
1,3
1,3
2,6
2,6
Tổng cộng 76 100
Giá trị của mô hình IOTA ADNEX
Bảng 3. Đặc điểm phân bố các yếu tố trong mô hình IOTA ADNEX theo giai đoạn phẫu thuật ung thư buồng trứng
Lành tính
(N= 502)
Giáp biên ác
(N=24)
Giai đoạn I
(N= 37)
Giai đoạn II-IV
(N=17)
Di căn thứ
phát (N=2)
Tuổi TV (TPV) 35 (27-46) 46 (37-62) 43 (27-53) 52 (48-67) 57
CA 125 TV (TPV) 23,1 (13,8-49,4) 26,7 (13,5-105) 55 (32,9-108,4) 71,1 (25,9-277,2) 242
Đường kính lớn nhất của
khối u
TV (TPV) 78,5 (62-100) 105 (65-157) 137 (94-167) 103 (80-137) 93,5
Có hiện diện mô đặc Số lượng (%) 144 (28,7) 15 (37,5) 32 (86,5) 17 (100) 2 (100)
Tỉ lệ mô đặc (nếu có) TV (TPV) 0,39 (0,26-0,68) 0,51 (0,37-1) 0,45 (0,26-0,77) 0,61(0,47-0,83) 1 (1)
Có nhiều hơn 10 thùy Số lượng (%) 50 (10) 14 (58,3) 19 (51,4) 5 (29,4) 0 (0)
Số nhú: 0
1
2
3
>3
Số lượng (%) 470 (93,6)
12 (2,4)
13 (2,6)
4 (0,8)
3 (0,6)
17 (70,8)
1 (4,2)
1 (4,2)
1 (4,2)
4 (16,7)
14 (37,8)
7 (18,9)
0 (0)
1 (2,7)
15 (40,5)
6 (35,3)
6 (35,3)
0 (0)
0 (0)
5 (29,4)
2 (100)
0
0
0
0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 210
Lành tính
(N= 502)
Giáp biên ác
(N=24)
Giai đoạn I
(N= 37)
Giai đoạn II-IV
(N=17)
Di căn thứ
phát (N=2)
Có bóng lưng Số lượng (%) 150 (29,9) 1 (4,2) 5 (13,5) 0 (100) 0 (100)
Có dịch ổ bụng Số lượng (%) 8 (1,6) 3 (12,5) 7 (18,9) (35,3) 0 (100)
TV: Trung vị - TPV: Tứ phân vị
Bảng 4. Giá trị của mô hình ADNEX có CA 125 tại
ngưỡng cắt 10%
ADNEX có CA 125 Ác Lành Tổng
XN (+) ≥10% 72 (56,7) 55 (43,3) 127
XN (-) <10% 4 (0,89) 447 (99,1) 451
Tổng 76 502 578
Khả năng dự đoán đúng: 89,8% (KTC 95%:
87,3-92,3%).
Độ nhạy: 94,7% (KTC 95%: 89,7 - 99,8%).
Độ đặc hiệu: 89,4% (KTC 95%: 86,8 - 92,1%).
Giá trị tiên đoán dương: 57,0% (KTC 95%:
48,2 - 65,7%).
Giá trị tiên đoán âm: 99,1% (KTC 95%:
98,2-100%).
Bảng 5. Giá trị của mô hình ADNEX không có
CA125 tại ngưỡng cắt 10%
ADNEX không có CA125 Ác Lành Tổng
XN (+) ≥10% 70 (56,9) 53 (43,1) 123
XN (-) <10% 6 (1,3) 449 (98,7) 455
Tổng 76 502 578
Khả năng dự đoán đúng: 89,8% (KTC 95%:
87,3-92,3%).
Độ nhạy: 92,1% (KTC 95%: 86,0-98,2%).
Độ đặc hiệu: 89,0% (KTC 95%: 86,3-91,8%).
Giá trị tiên đoán dương: 56,7% (KTC 95%:
48,1-65,3%).
Giá trị tiên đoán âm: 98,7% (KTC 95%: 97,6-99,7%).
Bảng 6. Diện tích dưới đường cong ROC của mô
hình ADNEX có CA 125 và mô hình ADNEX không
có CA 125
Mô hình ADNEX
Diện tích dưới
đường cong
ROC
KTC 95% P
Có CA 125 0,965 0,948 – 0,982 <0,001
Không có CA
125
0,961 0,943 – 0,978
<0,001
Kết quả kiểm định Hanlay –McNeil: Không
có sự khác biệt AUC giữa hai mô hình ADNEX
và ADNEX không có CA125 với Z = 0,4 và
p=0,34.
Giá trị chẩn đoán ung thư buồng trứng của
hai mô hình là tương đương nhau.
Hai mô hình này có giá trị tương đồng trong
chẩn đoán ung thư buồng trứng lành ác với diện
tích dưới đường cong ROC của 2 mô hình như
nhau (p=0,34).
Ở ngưỡng cắt khuyến cáo của nghiên cứu
IOTA ADNEX (10%), khả năng chẩn đoán đúng
của cả 2 mô hình là 89,8%.
Biểu đồ 1. So sánh diện tích dưới đường cong ROC
của mô hình ADNEX có sử dụng yếu tố CA125 và
không có sử dụng yếu tố CA 125.
BÀN LUẬN
Về điểm cắt 10%
Ngưỡng cắt 10% là ngưỡng cắt được kiểm
nghiệm ở trung tâm trong nhóm IOTA và ngoài
nhóm IOTA, thực hiện bởi người siêu âm ở
những trình độ khác nhau vẫn cho kết quả đáng
tin cậy(4). Vì thế, chúng tôi khảo sát giá trị của mô
hình IOTA ADNEX khi thực hiện tại bệnh viện
Từ Dũ với ngưỡng cắt 10%.
Bảng 7 cho thấy, so với ngưỡng cắt do IOTA
đề nghị, ngưỡng cắt tối ưu trong nghiên cứu của
chúng tôi không khác biệt, đây là cơ sở cho việc
đề xuất chọn ngưỡng cắt này trong thực hành,
nhằm đáp ứng được nhu cầu chẩn đoán ung thư
trước phẫu thuật trong một đơn vị y tế chuyên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 211
khoa phụ sản nhưng cũng có chuyên khoa ung
thư như bệnh viện Từ Dũ(4).
Bảng 7. Giá trị của mô hình siêu âm ADNEX tại
ngưỡng cắt tối ưu
ADNEX có CA
125
ADNEX không có
CA 125
Diện tích dưới đường
cong (KTC 95%)
0,965
(0,948 – 0,982)
0,961
(0,943 – 0,978)
Điểm cắt tối ưu 10,4% 8,85%
Độ nhạy 94,7% 94,7%
Độ đặc hiệu 89,2% 88,6%
Hệ số Youden 0,839 0,833
Likelihood ratio (+) 8,77 8,31
Nhóm IOTA cũng không đề xuất một cách
chung thuật toán áp dụng với các ngưỡng cắt cố
định, vì nhóm cho rằng, mô hình sẽ được sử
dụng trong hoàn cảnh lâm sàng nào là rất quan
trọng(3,4).
Diện tích dưới đường cong ROC
Chúng tôi ghi nhận diện tích dưới đường
cong ROC của mô hình ADNEX có và không có
CA 125 là 0,965 và 0,961 cho thấy cả 2 mô hình
này đều có giá trị cao.
Giá trị chẩn đoán của siêu âm IOTA ADNEX có
CA 125 và không có CA 125
Khi so sánh giá trị của mô hình ADNEX có
CA 125 và không có CA125 nhận thấy không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,691) mặc
dù độ nhạy của mô hình có CA 125 có cao hơn
mô hình không có CA 125. Trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi, mô hình ADNEX có CA 125
bỏ sót 4 trường hợp ác tính, mô hình ADNEX
không có CA125 bỏ sót 5 trường hợp ác tính.
Nếu chúng ta càng ít bỏ sót trường hợp ác tính,
bệnh nhân càng có lợi và về mặt lâm sàng, vì vậy
mô hình CA125 có lợi hơn. Thực tế lâm sàng tại
bệnh viện Từ Dũ, tất cả các bệnh nhân đều được
thực hiện xét nghiệm CA125 huyết thanh. Tuy
vậy, nhóm IOTA cũng khuyến cáo, nếu không
có sẵn xét nghiệm CA125, có thể thực hiện 2
bước: (1) dùng mô hình ADNEX để đưa các
bệnh nhân có nguy cơ ung thư ở ngưỡng mong
đợi, thường là 10%, (2) làm thêm xét nghiệm
CA125, nhằm phân định rõ nguy cơ ung thư
theo các nhóm giai đoạn để có kế hoạch can
thiệp tùy năng lực của cơ sở y tế.
Nghiên cứu của Van Calster và cộng sự(5) cho
thấy: Việc thiếu giá trị của CA125 ít có tác động
về việc phân biệt giữa các khối u lành tính và ác
tính: diện tích dưới đường cong khi có CA125 là
0,943 và là 0,932 khi CA125 không được đưa vào
mô hình như một yếu tố dự đoán. Mức chênh
lệch diện tích dưới đường cong ROC ở mô hình
có và không có CA125 rất thấp. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, sự khác biệt này là không có ý
nghĩa, tương tự như các nghiên cứu của Van
Calster, A Sayasneh.
Mặc dù mô hình ADNEX tiên lượng nguy
cơ ung thư buồng trứng dựa trên các yếu tố
bao gồm cả mức CA 125 trong huyết thanh,
nhưng các ứng dụng trực tuyến và điện thoại
di động cho phép tính toán rủi ro mà không có
thông tin này. Khi đó, chương trình đưa ra
cảnh báo: “Tính toán kết quả không có mức
CA125 huyết thanh? Điều này tùy chọn nhưng
sẽ làm giảm sự phân biệt giữa các khối u giai
đoạn II-IV và các phân nhóm ác tính khác”.
Theo nhóm IOTA, xét nghiệm CA125 huyết
thanh không phải lúc nào cũng sẵn có tại bệnh
viện. Thực tế trong nghiên cứu của nhóm IOTA,
trong giai đoạn xác thực của nghiên cứu IOTA
ADNEX, có 31% số ca không có xét nghiệm này.
Vì vậy, nếu thiếu dữ liệu của CA125, trước tiên
hãy áp dụng mô hình ADNEX không có CA125
huyết thanh và sử dụng những dự đoán nguy cơ
này để phân biệt các khối u ở 2 mức: lành tính và
ác tính. Sau đó, nếu nguy cơ mắc bệnh ác tính
cao, CA-125 có thể được đưa vào để cập nhật các
dự đoán nguy cơ của u giáp biên, ung thư giai
đoạn I, giai đoạn II-IV và ung thư di căn thứ
phát(5,6). Bằng cách này, việc đo nồng độ CA-125
trong huyết thanh có thể chỉ giới hạn ở những
bệnh nhân có nguy cơ ung thư buồng trứng.
Phân tích những trường hợp âm tính giả
Có 4 trường hợp u giáp biên bị bỏ sót trước
phẫu thuật theo ngưỡng cắt 10% của mô hình
ADNEX, trong đó có 3 u bọc dịch trong và 1 u
bọc dịch nhầy. Không có u nào là u đa thùy đặc
hay u đặc. Cả 4 u đều không có chồi và không có
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 212
phần đặc trong u. Trong đó, có 3 u có nhiều hơn
10 thùy. Nguy cơ ác tính của các u này từ 2,6-
6,1%. Khi sử dụng mô hình không có CA 125, có
6 u bị bỏ sót, trong đó có 1 u đặc theo siêu âm.
Tất cả các u này đều là u giáp biên ác.
Phân biệt u giáp biên từ các khối u lành
tính hoặc ung thư giai đoạn I có thể là một
thách thức đối với các nhà giải phẫu bệnh, sự
không đồng thuận trong đánh giá kết quả giải
phẫu bệnh có thể cho kết quả chẩn đoán không
chính xác cho mô hình ADNEX trong những
trường hợp này(6). Nghiên cứu của Wouter
Froyman thực hiện loại các u giáp biên ác ra
khỏi phân tích. Tác giả nhận định: có khó khăn
trong phân loại u giáp biên thành lành tính
hay ác tính, mặt khác, các khối u buồng trứng
giáp biên hiếm khi đứng trước nguy cơ ung
thư biểu mô buồng trứng xâm lấn. Trong
nghiên cứu của Sayasneh A(3) ông giải thích là
giải phẫu bệnh được đọc tại các trung tâm ung
thư. Nếu có sự sai khác biệt, mẫu được kiểm
chứng tại một trung tâm của trường đại học.
Phân tích những trường hợp dương tính giả
Dương tính giả của mô hình ADNEX trong
nghiên cứu của chúng tôi gặp ở nhiều loại u như
bọc dịch trong, bọc dịch nhầy, u bì, u quái
trưởng thành, u quái giáp, u sợi lành, u vỏ bào
lành, lạc nội mạc tử cung buồng trứng và gặp
trong cả 5 phân loại của IOTA. Mô hình có
CA125 có nhiều hơn 5 ca dương tính giả so với
mô hình không có CA125. Có 3/55 trường hợp
dương tính giả có nhiều hơn 3 chồi trong u. 81%
các u bị chẩn đoán nhầm ác tính ở ngưỡng cắt
10% có phần đặc trong u. 43/55 ca không có bóng
lưng và 3 ca có dịch ổ bụng. Đây là các yếu tố
làm dự đoán nguy cơ không lành tính cao lên.
Mục đích của sàng lọc ung thư buồng trứng
là làm giảm tử vong do ung thư buồng trứng. Để
thực hiện điều này, việc sàng lọc cần phát hiện
ung thư ở giai đoạn sớm, tức là tỷ lệ phát hiện
ung thư buồng trứng giai đoạn I-II nên cao. Tuy
nhiên, sự thay đổi chiến lược trong phát hiện
sớm ung thư buồng trứng chỉ được thể hiện ở
hai trong số ba thử nghiệm ngẫu nhiên có đối
chứng về sàng lọc ung thư buồng trứng, và
không có nghiên cứu nào cho thấy có bằng
chứng về việc làm giảm tử vong do ung thư
buồng trứng trong nhóm được sàng lọc. Trong
hai thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đã hoàn
thành về sàng lọc ung thư buồng trứng, siêu âm
theo đánh giá chủ quan của người đọc. Kết quả
là, nhiều bệnh nhân bị bệnh lành tính được lên
kế hoạch phẫu thuật, tức là, một số lượng lớn các
ca phẫu thuật đã được thực hiện để phát hiện
một ca ung thư. Wouter Froyman(1) dự đoán
rằng giá trị tiên đoán dương của tầm soát có thể
được cải thiện nếu các phương pháp IOTA được
sử dụng để xác định kết quả tầm soát bất
thường. Cho đến nay, mô hình IOTA chưa được
thực hiện trong việc sàng lọc ung thư buồng
trứng trong dân số.
Phân tích trên nhóm có u buồng trứng 2 bên có
đặc tính lành ác khác nhau
Mô hình siêu âm ADNEX có các yếu tố như
tuổi, trung tâm ung thư hay không, CA125, dịch
ổ bụng sẽ giống nhau khi phân tích 2 u buồng
trứng trên cùng 1 bệnh nhân. Trên 4 bệnh nhân
có u hai bên có đặc tính lành ác khác nhau, chỉ có
1 trường hợp dương tính giả cho u lành tính. Các
trường hợp còn lại đều cho dự đoán tỉ lệ ung thư
phù hợp tại ngưỡng cắt 10%.
Các tác động lên quyết định lâm sàng của
mô hình ADNEX cũng giống với bất kỳ các xét
nghiệm khác: không áp dụng một quy tắc cố
định duy nhất để đưa ra một kết luận cho mọi
bệnh nhân. Các mô hình rủi ro nhằm cung cấp
các ước tính nguy cơ chính xác cho từng bệnh
nhân. Các ước tính này được sử dụng như thế
nào, thảo luận với bệnh nhân hoặc đưa ra quyết
định phụ thuộc vào nhiếu yếu tố khác, như
mong muốn của bệnh nhân, tuổi, bệnh lý đi
kèm, các quy định y tế của mỗi địa phương.
Về phương pháp nghiên cứu
Một hạn chế của nghiên cứu của chúng tôi là
các phương pháp chẩn đoán đã được xác nhận
trên những bệnh nhân trải qua phẫu thuật. Giới
hạn thứ hai là chúng tôi không đọc đối chứng
giữa các bác sĩ siêu âm. Các bác sĩ đọc siêu âm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 213
theo mô hình ADNEX trong nghiên cứu đều có
trên 10 năm kinh nghiệm và được xác nhận qua
việc cho phép thực hiện tại khoa sau huấn luyện.
Theo nghiên cứu của nhóm IOTA về mô hình
ADNEX, mô hình này vẫn giữ nguyên giá trị khi
ứng dụng ra ngoài nhóm(5). Một nghiên cứu khác
về ứng dụng mô hình ADNEX trên nhóm bác sĩ
siêu âm và cả bác sĩ phụ khoa trải qua đào tạo
huấn luyện cũng cho thấy mô hình giữ nguyên
được giá trị(3).
KẾT LUẬN
Qua phân tích 522 bệnh nhân với 578 khối u
buồng trứng được phẫu thuật từ 3/01/2018 đến
10/05/2018 tại bệnh viện Từ Dũ, chúng tôi ghi
nhận kết quả như sau:
Ở ngưỡng cắt 10%, dùng giải phẫu bệnh là
tiêu chuẩn vàng để xác nhận đặc tính lành ác của
khối u, mô hình IOTA ADNEX có:
Khả năng dự đoán đúng: 89,8% (KTC 95%:
87,3-92,3%).
Độ nhạy: 94,7% (KTC 95%: 89,7 - 99,8%).
Độ đặc hiệu: 89,4% (KTC 95%: 86,8 - 92,1%).
Diện tích dưới đường cong ROC: 0,965 (KTC
95%: 0,948 – 0,982).
Mô hình siêu âm IOTA ADNEX có CA125 và
mô hình siêu âm IOTA ADNEX không có CA125
có giá trị tương đồng trong chẩn đoán ung thư
buồng trứng lành ác với diện tích dưới đường
cong ROC của 2 mô hình như nhau (p=0,34).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Froyman W, Wynants L, Landolfo C et al (2017). "Validation
of the Performance of International Ovarian Tumor Analysis
(IOTA) Methods in the Diagnosis of Early Stage Ovarian Cancer
in a Non-Screening Population". Diagnostics, 7: 32.
2. Meys EMJ, Jeelof LS, Achten NMJ et al (2017). "Estimating risk
of malignancy in adnexal masses: external validation of the
ADNEX model and comparison with other frequently used
ultrasound methods”. Ultrasound Obstet Gynecol. Medscape, 49(6):
784-792
3. Sayasneh A, Ferrara L, De Cock B, Saso S, Al-Memar M, et al.
(2016), "Evaluating the risk of ovarian cancer before surgery
using the ADNEX model: a multicentre external validation
study". Br J Cancer, 115(5): 542-8.
4. Tô Thị Thục Trang (2014). Giá trị của HE4 trong chẩn đoán ung
thư biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Từ Dũ, Đại học Y Dược.
Luận văn chuyên khoa 2, Đại học Y Dược, tr 57
5. Van Calster B, Van Hoorde K, Valentin L, Testa AC, Fischerova
D et al (2014). "Evaluating the risk of ovarian cancer before
surgery using the ADNEX model to differentiate between
benign, borderline, early and advanced stage invasive, and
secondary metastatic tumours: prospective multicentre
diagnostic study". BMJ: British Medical Journal, pp.349.
6. Van Gorp T, Cadron I, Despierre E, Daemen A, Leunen K et al.
(2011). "HE4 and CA125 as a diagnostic test in ovarian cancer:
prospective validation of the Risk of Ovarian Malignancy
Algorithm". Br J Cancer, 104 (5): 863-70.
Ngày nhận bài báo: 30/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 08/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_du_doan_do_ac_tinh_u_buong_trung_cua_mo_hinh_iota_ad.pdf