Tài liệu Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán xoắn buồng trứng ở trẻ em: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 346
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN XOẮN BUỒNG TRỨNG
Ở TRẺ EM
Nguyễn Thị Hồng Lý*, Nguyễn Thị Thuỳ Linh*, Nguyễn Thị Tố Quyên*, Nguyễn Thị Minh Trang*,
Lê Tấn Sơn**, Nguyễn Hữu Chí***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xoắn buồng trứng (XBT) rất hiếm gặp nhưng là nguyên nhân quan trọng gây đau bụng cấp ở
trẻ em. Chẩn đoán sớm XBT giúp ngăn ngừa hoại tử buồng trứng và tai vòi. Siêu âm là phương tiện hình ảnh
được lựa chọn vì thực hiện nhanh, an toàn và không nhiễm xạ.
Mục tiêu: Nhằm khảo sát độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị tiên đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán âm
(NPV) của siêu âm trong chẩn đoán xoắn buồng trứng ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu danh sách bệnh nhân được phẫu thuật buồng trứng, đối
chiếu kết quả siêu âm trước phẫu thuật từ tháng 1/2015 đến tháng 4/2016 tại khoa Ngoại bệnh viện Nhi đồng 1.
Kết quả: Có 135 trường h...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán xoắn buồng trứng ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 346
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN XOẮN BUỒNG TRỨNG
Ở TRẺ EM
Nguyễn Thị Hồng Lý*, Nguyễn Thị Thuỳ Linh*, Nguyễn Thị Tố Quyên*, Nguyễn Thị Minh Trang*,
Lê Tấn Sơn**, Nguyễn Hữu Chí***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xoắn buồng trứng (XBT) rất hiếm gặp nhưng là nguyên nhân quan trọng gây đau bụng cấp ở
trẻ em. Chẩn đoán sớm XBT giúp ngăn ngừa hoại tử buồng trứng và tai vòi. Siêu âm là phương tiện hình ảnh
được lựa chọn vì thực hiện nhanh, an toàn và không nhiễm xạ.
Mục tiêu: Nhằm khảo sát độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị tiên đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán âm
(NPV) của siêu âm trong chẩn đoán xoắn buồng trứng ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu danh sách bệnh nhân được phẫu thuật buồng trứng, đối
chiếu kết quả siêu âm trước phẫu thuật từ tháng 1/2015 đến tháng 4/2016 tại khoa Ngoại bệnh viện Nhi đồng 1.
Kết quả: Có 135 trường hợp trong đó 51 trường hợp XBT. Tuổi trung bình của XBT là 9,8 ± 4,1 tuổi. Các
triệu chứng của XBT là đau bụng (94%), nôn ói (43%), sờ khối ở bụng (43%), sốt (14%). Thời gian khởi phát
triệu chứng của XBT là 3,2 ± 2,8 ngày. XBT phải 67%, buồng trứng trái 33%. Siêu âm có Se 82,4%, Sp 94%,
PPV 89,4% và NPV 89,8%.
Kết luận: XBT trẻ em thường gặp ở lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì. Các dấu hiệu siêu âm XBT là buồng
trứng tăng kích thước, các nang noãn ngoại vị, dấu hiệu whirlpool, buồng trứng lệch sang đối bên. Siêu âm rất có
giá trị trong chẩn đoán xoắn buồng trứng ở trẻ em.
Từ khoá: xoắn buồng trứng, trẻ em.
ABSTRACT
THE VALUEOF ULTRASOUND FOR DIAGNOSING OVARIAN TORSION IN PEDIATRIC PATIENTS
Nguyen Thi Hong Ly, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Thi To Quyen, Nguyen Thi Minh Trang,
Le Tan Son, Nguyen Huu Chi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 346 - 351
Objective: Ovarian torsion (OT) is an uncommon but important cause of acute abdominal pain in the
female pediatric population. Early diagnosis of OT is critical for preventing necrotic of the ovary and fallopian
tube. Ultrasound is the imaging of choice for OT as it can be performed quickly, be safe and requires no ionizing
radiation.
Purpose: To evaluationthe of sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive value of
ultrasound for diagnosing OT in pediatric patients.
Methos and subjects: Retrospective study of preoperative ultrasound imaging in female patients who were
operated due toovarian diseases from 01/2015 to 05/2016 in Children 1’s hospital.
Results: We reviewed a total of 135 cases which include 51 cases OT. The mean age of OT patients was 9.8 ±
4.1 years. Symptoms included abdominal pain (94%), vomiting (43%), palpable abdominal mass (43%), and fever
(14%). The mean duration of complaints before hospitalisation were 3.2 ± 2.8 days. Of all diagnosed ovarian
* Bộ môn CĐHA – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Phẫu nhi - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ,
*** Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BSNT. Nguyễn Thị Hồng Lý ĐT: 01689791879 Email: dr.hongly@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 347
torsion surgically, 67% was detected in the right-sided and 33% in the left-sided. The estimated sensitivity,
specificity, positive predictive and negative predictive value of ultrasound were 82.4%, 94%, 89.4% and 89.8%,
respectively.
Conclusion: Pediatric OT occurs commonly at puberty and prepuberty.Sonographic findings of OT were: an
enlarged ovary/adnexal mass, multilple follicles at the periphery of the ovarium, whirlpool sign and the ovarian
torsion located contralaterally. Sonography was an excellent method to evaluate pediatric patients with suspected
ovarian torsion.
Keywords: Ovarian torsion, pediatric.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xoắn buồng trứng là bệnh lý hiếm gặp ở trẻ
em, có tần suất 4,9/100.000 trẻ từ 1 – 20 tuổi(6),
nhưng cần được chẩn đoán sớm, can thiệp phẫu
thuật tháo xoắn kịp thời để bảo tồn cơ quan sinh
dục và sinh sản của trẻ. Triệu chứng lâm sàng
xoắn buồng trứng ở trẻ em rất mơ hồ, không đặc
hiệu gồm đau bụng, có thể kèm buồn nôn, nôn
và sốt. Do đó xoắn buồng trứng thường bị bỏ sót,
chẩn đoán trễ. Siêu âm ở trẻ em là phương tiện
được lựa chọn đầu tiên vì an toàn, không nhiễm
xạ, giúp phân biệt tình trạng cấp cứu ngoại khoa
này với các bệnh lý có triệu chứng tương tự.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác
định siêu âm có giá trị như thế nào trong chẩn
đoán xoắn buồng trứng ở trẻ em.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu
âm xoắn buồng trứng ở trẻ em.
Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm
trong chẩn đoán xoắn buồng trứng ở trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bé gái nhập bệnh viện Nhi đồng 1
được chỉ định siêu âm vì đau bụng hay sờ thấy
khối u bụng.
Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật và có
chẩn đoán sau mổ liên quan đến buồng trứng.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các bé gái từ 0 – 15 tuổi nhập bệnh
viện Nhi đồng 1 được chỉ định siêu âm vì đau
bụng hay sờ thấy khối u bụng, được phẫu thuật
và có chẩn đoán sau mổ liên quan đến buồng
trứng
Tiêu chuẩn loại trừ
Không thoả tiêu chuẩn chọn mẫu.
Kết quả siêu âm mô tả không đầy đủ.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả cắt ngang
Sử dụng các phép kiểm Chi bình phương,
Fisher, phép kiểm T kiểm định và so sánh
kết quả
Quy ước:
Ca bệnh siêu âm (+): kết quả trả lời “xoắn”,
hoặc “chưa loại trừ xoắn”.
Ca bệnh siêu âm (-): trả lời không dấu gợi ý
xoắn hoặc không đề cập đến xoắn hoặc trả kết
quả bình thường.
Ca bệnh phẫu thuật (+): có xoắn được xác
định bởi phẫu thuật viên (tiêu chuẩn vàng).
Ca không bệnh phẫu thuật (-): không ghi
nhận xoắn.
KẾT QUẢ
Có 135 trường hợp thoả tiêu chuẩn chọn
mẫu, trong đó 51 trường hợp XBT, 84 trường
hợp không XBT. Xoắn buồng trứng nguyên phát
(không do u hoặc nang BT) 8 trường hợp, XBT
thứ phát (do u hoặc nang BT) 43 trường hợp.
Tuổi trung bình XBT 9,8 ± 4,1 tuổi (trung vị
11,4 tuổi), cao nhất 15,5 tuổi, nhỏ nhất 0 tuổi
Xoắn BT thường gặp nhất lứa tuổi tiền dậy
thì và dậy thì.
Lý do nhập viện chủ yếu là đau bụng và
bụng to, ngoài ra các lý do khác ít gặp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 348
Bảng 1: Lý do nhập viện:
Lý do nhập viện Số ca Tỷ lệ
Đau bụng 96 71%
Bụng to 21 16%
Đau bụng + bụng to 3 2%
Khối bụng/ SA thai 1 1%
Dậy thì sớm 1 1%
Kiểm tra 4 3%
Ói 1 1%
Quấy khóc 3 2%
Rong kinh 3 2%
Tiểu lắt nhắt 1 1%
Trễ kinh 1 1%
Tổng 135 100%
Bảng 2: Thời gian khởi phát triệu chứng trung bình
của 2 nhóm
Thời gian khởi phát triệu
chứng
Xoắn buồng trứng 3,2 ± 2,8 ngày
Không xoắn buồng trứng 12,2 ± 16,3 ngày
Thời gian khởi phát trung bình ở nhóm
không xoắn lớn hơn có ý nghĩa so với nhóm
xoắn (phép kiểm Mann Whitney, p < 0,05).
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng XBT:
Triệu chứng lâm sàng Tỷ lệ
Đau bụng 94%
Nôn ói 43%
Sốt 14%
Sờ khối ở bụng 43%
Trong các bệnh nhân xoắn buồng trứng, đau
bụng là triệu chứng thường gặp nhất, ngoài ra có
thể gặp nôn ói, sốt, hoặc sờ thấy khối u bụng.
Bảng 4: Vị trí đau bụng trong nhóm XBT:
Vị trí đau bụng Số ca Tỷ lệ
¼ dưới bụng phải 13 27%
¼ dưới bụng trái 4 8%
Bụng dưới 30 63%
Quanh rốn 1 2%
Tổng 48 100%
Vị trí đau bụng dưới gặp nhiều nhất, tiếp
theo là đau ¼ bụng phải và ¼ dưới bụng trái,
đau quanh rốn gặp ít nhất.
Bảng5: Kích thước trung bình buồng trứng xoắn so
với buồng trứng bình thường
Kích thước trung bình
BT xoắn 82,9 ± 31,3 mm
BT bình thường 22,9 ± 7,6 mm
Buồng trứng xoắn lớn hơn gần 4 lần có ý
nghĩa so với buồng trứng bình thường (phép
kiểm tham số T mẫu cặp, p = 0,001< 0,05)
Bảng 6: Vị trí buồng trứng xoắn:
Số ca Tỷ lệ
Phải 34 66.7
Trái 17 33.3
Tổng 51 100.0
Buồng trứng phải xoắn gấp đôi buồng trứng
trái.
Bảng 7: Đặc điểm siêu âm u buồng trứng xoắn:
Số ca Tỷ lệ
Dạng đặc 3 7%
Dạng nang 16 37%
Dạng hỗn hợp 24 56%
Tổng 43 100%
Trong các u gây xoắn buồng trứng thì u dạng
hỗn hợp là hay gặp nhất.
Bảng 8: Giá trị của dấu xoáy (dấu whirlpool) trong
chẩn đoán xoắn buồng trứng, n = 68
Phẫu thuật (+) Phẫu thuật (-) Tổng
Dấu whirlpool (+) 30 2 32
Dấu whirlpool (-) 6 30 36
Tổng 36 32 68
Se = 83,3%, Sp = 93,8%, PPV = 93,8%, NPV = 83,3%, A =
88,6%
Bảng 9: Giá trị của dấu hiệu nang noãn ngoại vi trên
siêu âm trong chẩn đoán xoắn buồng trứng, n = 135
Phẫu thuật Tổng
(+) (-)
Nang noãn ngoại vi (+) 15 3 18
(-) 36 81 117
Tổng 51 84 135
Se = 29,4% , Sp = 96,4% , PPV = 83,3%, NPV = 69,2%, A
= 76,3%
Bảng 10: Giá trị dấu hiệu vị trí buồng trứng nằm
lệch sang đối bên trên siêu âmtrong chẩn đoán xoắn
buồng trứng
Phẫu thuật Tổng
(+) (-)
Vị trí BT lệch sang đối bên 4 0 4
Tổng 51 84 131
Dấu hiệu buồng trứng nằm lệch sang đối
bên có độ nhạy thấp tuy nhiên có giá trị tiên
đoán dương rất cao 100%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 349
Bảng 11: Tưới máu buồng trứng xoắn trên siêu âm
so với phẫu thuật có hoại tử đen hay không
Không hoại tử
đen
Có hoại
tử đen
Tổng
Tưới máu âm 5 3 8
Tưới máu dương 8 1 9
Tổng 13 4 17
Dấu hiệu mất tưới máu buồng trứng ở nhóm
hoại tử đen và không hoại tử đen buồng trứng
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Phép kiểm
Fisher, p = 0,29> 0,05)
Hình 1: Buồng trúng phải xoắn tăng kích thước (A) so với buồng trứng trái (B), có các nang noãn ở ngoại vi
(Bệnh nhân: Võ Thị Xuân H., 6 tuổi, SHS 21392/16).
Hình 2: U quái trưởng thành buồng trứng xoắn, có dấu whirlpool dương tính (Bệnh nhân: Trần Thị Minh C., 13
tuổi, SHS 214412/15).
Bảng 12: Kết quả phẫu thuật
Số ca Tỷ lệ
Tháo xoắn bảo tồn 30 58.8
Cắt buồng trứng 21 41.2
Tổng 51 100.0
Tỷ lệ tháo xoắn bảo tồn cao hơn tỷ lệ cắt
buồng trứng xoắn.
U quái trưởng thành buồng trứng là nguyên
nhân hàng đầu trong các tổn thưởng xoắn buồng
trứng thứ phát
Bảng 13: Các thương tổn giải phẫu bệnh của xoắn
buồng trứng thứ phát
Số ca Tỷ lệ
Nang BT XH 6 14%
Nang cạnh BT 3 7%
U bọc dịch nhầy BT 3 7%
U bọc dịch nhầy giáp biên ác 1 2%
U bọc dịch trong 2 5%
U nghịch mầm 1 2%
U quái trưởng thành BT 26 60%
U tế bào mầm hỗn hợp 1 2%
Tổng 43 100%
B A
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 350
Bảng 14: Giá trị của kết luận siêu âm trong chẩn
đoán xoắn buồng trứng, n = 135
Phẫu thuật Tổng
(+) (-)
Kết luận
siêu âm
(+) 42 5 47
(-) 9 79 88
Tổng 51 84 135
Se = 82,4%, Sp = 94%, PPV = 89,4%, NPV = 89,8%, A =
89,6%
BÀN LUẬN
XBT có tuổi trung bình là 9,8 ± 4,1 tuổi (trung
vị 11,4 tuổi) tập trung quanh tuổi tiền dậy thì và
dậy thì, tuổi sơ sinh và nhũ nhi hiếm gặp, phù
hợp với nghiên cứu của Beaunoyer (2004)(1),
Naiditch (2013)(8), Servaes (2007)(11).
Triệu chứng đau bụng gặp 94% các trường
hợp xoắn, trong đó đau bụng dưới gặp nhiều
nhất. Ngoài ra còn gặp các triệu chứng nôn ói,
sốt. Các triệu chứng này đều được mô tả trong
các nghiên cứu khác Graif (1988)(5), Poonai
(2013)(9). Tỷ lệ đau bụng dưới gặp nhiều nhất
do mẫu nghiên cứu trên các bệnh nhi, các bé
chưa biết nói nên khai thác bệnh khó khăn,
khám lâm sàng chỉ dựa vào triệu chứng khóc
khi ấn các vùng trên bụng. Tuy nhiên ta thấy
đau ¼ dưới bụng phải vẫn gặp nhiều hơn ¼
dưới bụng trái, điều này cũng phù hợp với tỷ
lệ xoắn buồng trứng bên phải gặp nhiều hơn
bên trái sau phẫu thuật.
Kích thước trung bình BT xoắn 82,9 ± 31,3
mm so với BT bình thường 22,9 ± 7,6 mm, lớn
hơn gấp 4 lần có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), gần
giống với nghiên cứu của Rostamzadeh (2014)(10),
cho thấy buồng trứng tăng kích thước là một dấu
hiệu gợi ý quan trọng ở những bệnh nhân nghi
ngờ xoắn BT.
Tỷ lệ xoắn BT phải (67%) gần gấp đôi buồng
trứng trái (33%), tương đồng với các nghiên cứu
của Rostamzadeh (2014)(10), Servaes (2007)(11),
Boswell (2008)(2). Buồng trứng phải di động hơn
buồng trứng trái nên dễ xoắn hơn vì các lý do
sau:Hố chậu phải rộng rãi hơn hố chậu trái vì hố
chậu trái được lấp đầy bởi đại tràng chậu hông,
nhu động ruột của manh tràng và hồi tràng
nhiều hơn so với đại tràng chậu hông, ngoài ra
những bệnh nhân đau hố chậu phải sẽ được
thăm khám kĩ hơn để loại trừ viêm ruột thừa(3, 4).
Dấu hiệu whirlpool có Se = 83,3%, Sp =
93,8%, PPV = 93,8%, NPV = 83,3%, A = 88,6%.
Hai trường hợp siêu âm dương giả, chúng tôi
thấy siêu âm ghi nhận dấu hiệu whirlpool không
hoàn toàn, có thể do buồng trứng đã tự tháo
xoắn trước phẫu thuật, trong đó có 1 trường hợp
phẫu thuật ghi nhận phù nề tai vòi cùng bên siêu
âm nghi ngờ xoắn. Dấu hiệu whirlpool có độ đặc
hiệu và giá trị tiên đoán dương cao.
Dấu hiệu nang noãn ngoại vi có Se = 29 , Sp =
96% , PPV = 83%, NPV = 69%, A = 76%. Dấu hiệu
này ghi nhận được ở 18 trường hợp trong đó 15
trường hợp có xoắn, 3 trường hợp không xoắn.
Dấu hiệu nang noãn ngoại vi mặc dù có độ nhạy
không cao nhưng có độ đặc hiệu rất cao 96%.
Giải thích về dấu hiệu nang noãn là do khi
buồng trứng xoắn, sẽ gây tắc tĩnh mạch rồi động
mạch, mô đệm buồng trứng phù nề đẩy các
nang noãn ra ngoại vi. Tỷ lệ phát hiện nang noãn
ở ngoại vi trong nhóm xoắn buồng trứng nguyên
phát lên đến 87,5% cao hơn trong nghiên cứu
của Graif (1988)(5) là 74%.
Đối với xoắn buồng trứng thứ phát, ngoài
dấu hiệu whirlpool có độ đặc hiệu cao, chúng tôi
còn ghi nhận 4 trường hợp có dấu hiệu buồng
trứng nằm lệch sang đối bên có giá trị tiên đoán
dương lên đến 100%, tuy nhiên số bệnh nhân ghi
nhận được dấu hiệu này khá ít.
Không có sự tương quan giữa tưới máu
buồng trứng với hoại tử đen buồng trứng, chúng
tôi nghĩ có thể do số trường hợp ghi nhận tưới
máu quá ít (n = 17), đa số các bệnh nhân đều
nhập viện trong đêm trực, máy siêu âm tại
phòng trực hiện không khảo sát được Doppler
màu nên hạn chế một phần, việc khảo sát
Doppler màu đòi hỏi kĩ thuật, thời gian nên
những bệnh nhi không hợp tác sẽ gây khó khăn
cho việc đánh giá tưới máu được chính xác. Hơn
nữa theo y văn ghi nhận, dấu hiệu mất tưới máu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 351
cũng không đặc hiệu để chẩn đoán xoắn buồng
trứng, vì vậy có thể không cần bắt buộc phải
đánh giá tưới máu ở tất cả bệnh nhân.
Giá trị của kết luận siêu âm trong chẩn đoán
xoắn buồng trứng lần lượt là Se = 82,4%, Sp =
94%, PPV = 89,4%, NPV = 89,8%, A = 89,6%.
Nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy khá cao,
hơi cao hơn các nghiên cứu của các tác giả trên,
độ đặc hiệu gần tương đồng với các nghiên cứu
trên, giá trị tiên đoán dương gần giống với của
Graif (1988)(5) cũng nghiên cứu trên dân số trẻ
em, cao hơn Mashiach (2011)(7) và thấp hơn của
Rostamzadeh (2014)(10) có thể do 2 tác giả này
nghiên cứu trên dân số người lớn, sự không
tương đồng về tuổi, khác nhau về lựa chọn đầu
dò siêu âm. Nếu xét riêng trong nhóm xoắn
buồng trứng nguyên phát thì siêu âm có độ nhạy
và giá trị tiên đoán âm rất cao 100%. Nhìn chung
độ chính xác của siêu âm chẩn đoán xoắn buồng
trứng trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao
gần 90%
KẾT LUẬN
Xoắn buồng trứng chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi
tiền dậy thì và dậy thì, tuổi sơ sinh và nhũ nhi
hiếm gặp. Triệu chứng đau bụng gặp chủ yếu.
Xoắn buồng trứng bên phải gần gấp đôi soi với
bên trái. Đặc điểm hình ảnh siêu âm buồng
trứng xoắn là buồng trứng tăng kích thước so
với buồng trứng bình thường hoặc có kèm khối
u nang buồng trứng, có dấu hiệu nang noãn
ngoại vi, dấu hiệu whirlpool dương tính, vị trí
buồng trứng nằm lệch sang đối bên. Dấu hiệu
mất tưới máu buồng trứng không đặc hiệu để
chẩn đoán xoắn buồng trứng.Độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán
âm của kết luận siêu âm đều ở mức cao từ 82 –
94% trong chẩn đoán xoắn buồng trứng ở trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beaunoyer M, Chapdelaine J, Bouchard S, et al. (2004),
"Asynchronous bilateral ovarian torsion". J Pediatr Surg, 39 (5),
pp. 746-9.
2. Boswell HB, Adigun YE, Sangi-Haghpeykar H, et al. (2008),
"Predictive Value of Ultrasound in the Diagnosis of Adnexal
Torsion in the Pediatric and Adolescent Population". Journal of
Pediatric and Adolescent Gynecology, 21 (2), pp. 57.
3. Cass DL (2005), "Ovarian torsion". Seminars in Pediatric
Surgery, 14 (2), pp. 86-92.
4. Evans JP, (1978), "Torsion of the normal uterine adnexa in
premenarchal girls". J Pediatr Surg, 13 (2), pp. 195-6.
5. Graif M, Itzchak Y (1988), "Sonographic evaluation of ovarian
torsion in childhood and adolescence". AJR Am J Roentgenol,
150 (3), pp. 647-9.
6. Guthrie BD, Adler MD, Powell EC (2010), "Incidence and
trends of pediatric ovarian torsion hospitalizations in the
United States, 2000-2006". Pediatrics, 125 (3), pp. 532-8.
7. Mashiach R, Melamed N, Gilad N, et al. (2011), "Sonographic
diagnosis of ovarian torsion: accuracy and predictive factors".
J Ultrasound Med, 30 (9), pp. 1205-10.
8. Naiditch JA, Barsness KA (2013), "The positive and negative
predictive value of transabdominal color Doppler ultrasound
for diagnosing ovarian torsion in pediatric patients". J Pediatr
Surg, 48 (6), pp. 1283-7.
9. Poonai N, Poonai C, Lim R, et al. (2013), "Pediatric ovarian
torsion: case series and review of the literature". Can J Surg, 56
(2), pp. 103-8.
10. Rostamzadeh A, Mirfendereski S, Rezaie MJ, et al. (2014),
"Diagnostic efficacy of sonography for diagnosis of ovarian
torsion". Pak J Med Sci, 30 (2), pp. 413-6.
11. Servaes S, Zurakowski D, Laufer MR, et al. (2007),
"Sonographic findings of ovarian torsion in children". Pediatr
Radiol, 37 (5), pp. 446-51.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_cua_sieu_am_trong_chan_doan_xoan_buong_trung_o_tre_e.pdf