Giá trị của siêu âm Iota theo quy tắc đơn giản trong chẩn đoán ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ

Tài liệu Giá trị của siêu âm Iota theo quy tắc đơn giản trong chẩn đoán ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 214 GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM IOTA THEO QUY TẮC ĐƠN GIẢN TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Đặng Thị Phương Thảo*, Ngô Thị Kim Loan*, Lê Hồng Cẩm** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm IOTA (International Ovarian Tumor Analysis) theo quy tắc đơn giản trong chẩn đoán ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xét nghiệm chẩn đoán được thực hiện từ 1/12/2017 đến 30/4/2018, tất cả bệnh nhân nhập viện phẫu thuật vì khối u buồng trứng được siêu âm và phân loại độ lành tính và ác tính theo mô hình tiên đoán của IOTA theo quy tắc đơn giản (Simple Rules (SR)) trước phẫu thuật tại Bệnh viện Từ Dũ. Phân loại khối u buồng trứng bằng siêu âm theo IOTA trước phẫu thuật sẽ được so sánh với kết quả giải phẫu bệnh khối u sau phẫu thuật để đánh giá tính chính xác của mô hình tiên đoán. Kết quả: Qua khảo sát toàn bộ ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của siêu âm Iota theo quy tắc đơn giản trong chẩn đoán ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 214 GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM IOTA THEO QUY TẮC ĐƠN GIẢN TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Đặng Thị Phương Thảo*, Ngô Thị Kim Loan*, Lê Hồng Cẩm** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm IOTA (International Ovarian Tumor Analysis) theo quy tắc đơn giản trong chẩn đoán ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xét nghiệm chẩn đoán được thực hiện từ 1/12/2017 đến 30/4/2018, tất cả bệnh nhân nhập viện phẫu thuật vì khối u buồng trứng được siêu âm và phân loại độ lành tính và ác tính theo mô hình tiên đoán của IOTA theo quy tắc đơn giản (Simple Rules (SR)) trước phẫu thuật tại Bệnh viện Từ Dũ. Phân loại khối u buồng trứng bằng siêu âm theo IOTA trước phẫu thuật sẽ được so sánh với kết quả giải phẫu bệnh khối u sau phẫu thuật để đánh giá tính chính xác của mô hình tiên đoán. Kết quả: Qua khảo sát toàn bộ bệnh nhân có khối u buồng trứng (UBT) được phẫu thuật tại Bệnh viện Từ Dũ (trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 964 bệnh nhân với 1.130 khối UBT được siêu âm IOTA theo quy tắc đơn giản. Trong tổng số 1130 khối UBT, 963 khối UBT được chẩn đoán bằng siêu âm IOTA theo quy tắc đơn giản có tỷ lệ áp dụng SR là 85,2%, tỷ lệ UBT lành là 90% và ác tính là 10%. Độ nhạy của mô hình SR là 88,4% (KTC 95%: 82,0-94,9%), độ đặc hiệu là 96,3% (KTC 95%: 95%: 95,0 - 97,6%). Kết luận: Siêu âm IOTA theo SR cho thấy thích hợp được lựa chọn áp dụng thường quy để tiên đoán ung thư buồng trứng trước phẫu thuật tại Bệnh viện Từ Dũ với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Từ khóa: quy tắc đơn giản (SR), ung thư buồng trứng, phân loại IOTA ABSTRACT THE ACCURACY OF ULTRASOUND-BASED IOTA SIMPLE RULES IN DIAGNOSING OVARIAN CANCER AT TU DU HOSPITAL Dang Thi Phuong Thao, Ngo Thi Kim Loan, Le Hong Cam * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement Vol. 23 - No 3- 2019: 213 - 219 Objectives: To determine the sensitivity and the specificity of the prognostic model of Ultrasound based the International Ovarian Tumor Analysis (IOTA) simple rules (SR) in predicting the malignancy of ovarian mass before surgery at Từ Dũ hospital. Materials – Methods: A study of diagnostic test was conducted on women scheduled for elective surgery due to ovarian masses between December 2017 and April 2018. All patients underwent ultrasound examination for IOTA simple rules of ovarian mass before surgery. The performance of the prognostic model will be evaluated based on the comparison between findings at ultrasound and the histological diagnosis of surgically removed masses. Results: A total of 1130 ovarian mass, in 964 womens who were operated at Tu Du hospital were available for analysis. Of them, the ultrasound - based IOTA simple rules could be applied on 85.2% (963/1130) including 90% benign tumors and 10% malignant tumors. Of the 963 masses on which the IOTA simple rules could be applied, the sensitivity was 88.4% (CI 95%: 82.0 – 94.9%) and the specificity 96.3% (CI 95%: 95.0 – 97.6%). *Bệnh viện Từ Dũ **Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Bs CKII Đặng Thị Phương Thảo ĐT: 0903871127 Email: dangthaofr@gmail.com. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 215 Conclusion: The ultrasound - based IOTA simple rules have high diagnostic performance in predicting the malignancy of ovarian mass before surgery at Từ Dũ hospital. Keywords: simple rules (SR), the malignancy of ovarian mass, International Ovarian Tumor Analysis (IOTA) GIỚI THIỆU Khối u buồng trứng (UBT) là bệnh lý phụ khoa thường gặp, đối với u tân sinh khi có chỉ định phẫu thuật vấn đề phân biệt giữa khối u lành tính hay ung thư trước mổ rất quan trọng, giúp cho phẫu thuật viên có hướng phẫu thuật cho bệnh nhân như mổ hở hay nội soi, chọn đường mổ, cách mổ... Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và một số xét nghiệm có độ nhạy thấp trong phát hiện khối u buồng trứng ác tính. Năm 2008, siêu âm theo quy tắc đơn giản IOTA (International Ovarian Tumor Analysis) đã sử dụng 10 đặc điểm mô tả siêu âm để phân nhóm lành (B-rules) và ác (M-rules) trong tiên đoán khối UBT với độ nhạy 92% và độ đặc hiệu 96%(9) nên đã được nhiều quốc gia áp dụng. Tại bệnh viện Từ Dũ (BVTD), mỗi năm trung bình phẫu thuật khoảng hơn 4.000 trường hợp bệnh nhân có khối UBT, tỉ lệ ung thư buồng trứng lưu hành tại viện mỗi năm khoảng 10%(2). Từ năm 2016, tại bệnh viện chúng tôi đã ứng dụng siêu âm mô tả khối UBT theo các tiêu chuẩn IOTA. Giá trị của siêu âm IOTA sẽ tùy thuộc vào tỷ lệ bệnh, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu nghiên cứu sau: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm IOTA theo quy tắc đơn giản trong chẩn đoán ung thư buồng trứng tại BVTD. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Xét nghiệm chẩn đoán. Đối tượng nghiên cứu Tất cả phụ nữ có khối UBT nhập viện phẫu thuật tại BVTD trong thời gian từ 1/12/2017 đến 30/4/2018 thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tiêu chuẩn nhận vào Là phụ nữ có khối UBT được nhập viện phẫu thuật, có kết quả SA IOTA theo quy tắc đơn giản và có kết quả giải phẫu bệnh khối UBT sau mổ. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Gồm bệnh lý nội khoa nặng hoặc tâm thần, UBT ở thai phụ, UBT có biến chứng phẫu thuật cấp cứu, không thu nhận được mẫu gửi giải phẫu bệnh, bệnh lý không phải khối UBT. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu toàn bộ tiến cứu trong thời gian nghiên cứu. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Khoa Nội Soi, khoa Phụ, khoa Ung Bướu Phụ Khoa bệnh viện Từ Dũ, thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 10/2017 đến tháng 6/2018. Tiêu chuẩn đánh giá nghiên cứu Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán UBT ác tính là kết quả giải phẫu bệnh khối UBT sau phẫu thuật. Cách tiến hành nghiên cứu Chúng tôi chọn tất cả các trường hợp UBT được chẩn đoán bằng siêu âm quy tắc đơn giản IOTA từ 1/12/2017 đến 1/4/2018 có chỉ định phẫu thuật. Các bệnh nhân được thăm khám, chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng, siêu âm Doppler màu trước mổ và hội chẩn phẫu thuật theo quy trình của bệnh viện. Chúng tôi chọn những trường hợp khối UBT được chỉ định phẫu thuật và có siêu âm khối u buồng trứng theo quy tắc đơn giản IOTA vào nghiên cứu những trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ. Giải thích quy trình thực hiện nghiên cứu và mời bệnh nhân vào nghiên cứu. Bệnh nhân ký vào bảng cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu. Ghi nhận các thông tin trong hồ sơ bệnh án triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 216 trước phẫu thuật và tường trình phẫu thuật UBT, phỏng vấn những trường hợp còn thiếu dữ kiện. Kết quả giải phẫu bệnh (GPB) có sau 1 tuần phẫu thuật và loại các trường hợp GPB không phải UBT. Chúng tôi ghi nhận kết quả GPB vào bảng thu thập số liệu. Các quy tắc đơn giản áp dụng của siêu âm IOTA cho phép áp dụng tiên đoán hơn 75% trường hợp có khối UBT, hiện nay, các đồng thuận này được khuyến cáo áp dụng vào quy trình tầm soát khối UBT tại nhiều nước ở châu Âu và trên thế giới. Năm yếu tố lành tính B-rules gồm: (1) nang đơn thùy, (2) hiện diện thành phần đặc với đường kính lớn nhất phần đặc là 7 mm, (3) có bóng lưng, (4) u đa thùy trơn láng với đường kính lớn nhất < 100 mm và (5) không có tưới máu. Năm yếu tố ác tính gồm: (1) u đặc không đều, (2) có dịch ổ bụng, (3) có ít nhất 4 cấu trúc nhú, (4) u đa thùy có thành phần đặc, không đều với đường kính lớn nhất ≥ 100 mm, (5) tưới máu nhiều. Xử lý và phân tích số liệu Xử lý và phân tích số liệu bằng SPSS 20.0. Trường hợp bệnh nhân có hai khối u buồng trứng thì tính mỗi u như một bệnh nhân riêng biệt (Timmerman D 2008)(9). Phân tích mô tả các biến định lượng dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn nếu như phân phối chuẩn, mô tả bằng trung vị và tứ phân vị nếu như phân phối không chuẩn. Mô tả các biến định tính bằng số tuyệt đối và tỉ lệ phần trăm. Phép tính thống kê về giá trị của xét nghiệm chẩn đoán(3). KẾT QUẢ Qua khảo sát toàn bộ bệnh nhân có khối u buồng trứng được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ từ 1/12/2017 đến 30/4/2018, chúng tôi thu nhận được 964 bệnh nhân với 1.130 khối u buồng trứng siêu âm IOTA theo quy tắc đơn giản thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Trong tổng số 1130 khối UBT, 963 UBT được chẩn đoán bằng siêu âm IOTA theo quy tắc đơn giản có tỷ lệ áp dụng SR là 85,2% (963/1130) và tỷ lệ không xác định theo siêu âm SR 14,8% (167/1130). Tỉ lệ khối UBT lành tính là 90%, tỉ lệ khối UBT ác tính là 6,8% và tỉ lệ UBT giáp biên ác là 3,2%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khối u buồng trứng giáp biên ác được xếp nhóm khối u ác tính, vậy tỉ lệ khối u buồng trứng ác tính chung của dân số nghiên cứu là 10%. Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu siêu âm IOTA quy tắc đơn giản và kết quả giải phẫu bệnh (*)B-rules (có ít nhất 1 trong 5 đặc điểm lành tính và không có đặc điểm ác tính), (**)M-rules (có ít nhất 1 trong 5 đặc điểm ác tính và không có đặc điểm lành tính), (***) SR không phân loại ( không có đặc điểm lành tính và không có đặc điểm ác tính hoặc vừa có đặc điểm lành tính vừa có đặc điểm ác tính). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 217 Đặc điểm dịch tễ dân số nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ dân số nghiên cứu Đặc điểm Tổng (n=964) Tỉ lệ (%)/ TB ± ĐLC Tuổi 37,2 ± 13,3 Địa chỉ Tỉnh 763 79,1 Thành phố HCM 201 20,9 Tình trạng hôn nhân Độc thân 244 25,3 Đã kết hôn 720 74,7 Số con Chưa con 328 34,0 1 con 257 26,7 ≥ 2 con 379 39,3 Mãn kinh Có 152 15,8 Không 812 84,2 Dân số nghiên cứu có tuổi trung bình là 37,2 ± 13,3 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 86 tuổi. Đa số BN ở các tỉnh chiếm tỉ lệ cao là 79,1%. Tỉ lệ độc thân chiếm 25,3% và 34% nhóm bệnh nhân chưa sanh con. Tỉ lệ phụ nữ mãn kinh chiếm 15,8% trong dân số nghiên cứu. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng Bảng 2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng Đặc điểm Tổng (n=964) Tỉ lệ (%) Triệu chứng khởi bệnh Không 366 38 Có 598 62 Đau bụng Không 503 52,2 Có 461 47,8 Chán ăn Không 914 94,8 Có 50 5,2 Sụt cân Đặc điểm Tổng (n=964) Tỉ lệ (%) Không 935 97,0 Có 29 3,0 Sờ thấy u Không 790 82 Có 174 18 Xuất huyết âm đạo Không 898 93,2 Có 66 6,8 Hơn phân nửa đối tượng tham gia nghiên cứu có triệu chứng khởi bệnh chiếm 62%. Trong đó, triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng (47,8%), sờ thấy u bụng (18%) và xuất huyết âm đạo (6,8%). Giá trị chẩn đoán ung thư buồng trứng của siêu âm quy tắc đơn giản IOTA Giá trị chẩn đoán UTBT theo siêu âm SR IOTA trong 963 trường hợp UBT phân loại có độ nhạy là 88,4% (KTC 95%: 80,2 - 94,9%) có độ đặc hiệu 96,3% (KTC 95%: 94,8 -97,5%), giá trị tiên đoán dương là 72,4% (KTC 95%: 64,3-80,5%), giá trị tiên đoán âm 98,7% (KTC 95%: 97,9-99,5%), độ chính xác là 95,5% (KTC 95%: 94 - 96,8%), LR + là 24 (KTC 95%: 16,9 - 34) và LR- là 0,12 (KTC 95%: 0,1 - 0,2). Giá trị chẩn đoán UTBT theo siêu âm SR theo IOTA trong 1130 trường hợp UBT kể cả nhóm không phân loại có độ nhạy là 77,8% (KTC 95%: 68,8 - 85,2%), độ đặc hiệu 96,9% (KTC 95%: 95,6 - 97,9%), giá trị tiên đoán dương là 72,4% (KTC 95%: 64,8 - 78,9%), giá trị tiên đoán âm 97,6% (KTC 95%: 96,7 - 98,3%), độ chính xác là 95% (KTC 95%: 93,6 - 96,2%), LR + là 24,8 (KTC 95%: 17,4 - 35,5) và LR- là 0,23 (KTC 95%: 0,16 - 0,33). Bảng 3. Giá trị chẩn đoán u lành tính của các yếu tố B - rules Đặc điểm B-rules Lành n = 868 Ác n = 95 Độ nhạy KTC 95% Độ đặc hiệu KTC 95% Giá trị tiên đoán dương KTC 95% LR+ KTC95% LR- KTC 95% B1-Nang đơn thùy Có 336 3 38,7 96,8 99,1 12,3 0,63 Không 532 92 (35-42) (93-100) (98-100) (4-37 ) (0,6-0,7) B2- phần đặc đường kính lớn nhất < 7 mm Có 55 0 6 100 100 - 0,93 Không 813 95 (5-8) (99-100) (0,9-1) B3-Có bóng lưng Có 244 2 28 98 99,2 13 0,7 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 218 Đặc điểm B-rules Lành n = 868 Ác n = 95 Độ nhạy KTC 95% Độ đặc hiệu KTC 95% Giá trị tiên đoán dương KTC 95% LR+ KTC95% LR- KTC 95% Không 624 93 (25-31) (95-100) (98-100) (3-52) (0,7-0,8) B4-U đa thùy trơn láng, đường kính lớn nhất < 100 mm Có 227 3 26 97 98,7 8 0,8 Không 641 92 (23-29) (93-100) (97-100) (3-25) (0,7-0,8) B5-Không có tưới máu Có 804 10 93 89 98,8 9 0,1 Không 64 85 (91-94) (83-96) (98-99) (5-16) (0,06-0,1) Ít nhất 1 đặc điểm B Có 836 11 96 88 98,7 8,2 0,04 Không 32 84 (95-98) (82-95) (98-99) (5-14) (0,03-0,06) Bảng 4. Giá trị chẩn đoán u ác tính của các yếu tố M- rules Đặc điểm M-rules Ác n=95 Lành n=868 Độ nhạy KTC95% Độ đặc hiệu KTC 95% Giá trị tiên đoán dương KTC 95% LR+ KTC95% LR- KTC95% M1-U đặc không đều Có 22 8 23 99 73,3 25 0,8 Không 73 860 (15-31) (98-100) (57-89) (12-54) (0,7-0,9) M2-Có dịch ổ bụng Có 45 9 47 99 83,3 45 0,53 Không 50 859 (37-57) (98-99) (73-93) (23-90) (0,5-0,6) M3- Ít nhất 4 cấu trúc nhú Có 40 10 42 99 80,0 37 0,6 Không 55 858 (32-52) (98-100) (68-91) (19-71) (0,5-0,7) M4-U đa thùy đặc, không đều, đường kính lớn nhất ≥ 100 mm Có 47 19 50 98 71,2 22 0,5 Không 48 849 (39-60) (97-99) (60-82) (14-37) (0,4-0,6) M5-Tưới máu nhiều Có 9 1 10 99 90 82 0,9 Không 86 867 (4-15) (98-100) (71-100) (10,5-64) (0,8-1) Ít nhất 1 đặc điểm M Có 84 32 88 96 72,4 24 0,1 Không 11 836 (82-95) (95-98) (64-80) (17-34) (0,06-0,2) Bảng 5. Giá trị siêu âm theo SR trong chẩn đoán UTBT Đặc điểm SR GPB ác tính (n=108) GPB lành tính (n=1022) Tổng (N=1130) M - rules 84 32 116 B- rules 11 836 847 Không phân loại 13 154 167 Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán dương Giá trị tiên đoán âm Tỉ số khả dĩ dương LR + Tỉ số khả dĩ âm LR – Độ chính xác của xét nghiệm 88,4% 96,3% 72,4% 98,7% 24 0,12 95,5% KTC 95%: 80,2-94,1% KTC 95%: 94,8-97,5% KTC 95%: 64,3-80,5% KTC 95%: 97,9-99,5% KTC 95%: 16,9-34 KTC 95%: 0,1-0,2 KTC 95%: 94-96,8% BÀN LUẬN Về đặc điểm dân số, độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 37,2 ± 13,39 tuổi, tương tự Nguyễn Thị Ngọc Trúc tại bệnh viện Hùng Vương, tuổi trung bình của quần thể nghiên cứu là 37,8 ± 13,4(5). Dân số nghiên cứu đến từ các tỉnh thành xung quanh (78,9%) do bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện Sản phụ khoa chỉ đạo tuyến cho 32 tỉnh thành tại khu vực phía Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 219 Nam nên dân số bệnh nhân khối UBT ở các tỉnh lân cận tập trung về bệnh viện Từ Dũ để điều trị. Nghiên cứu chúng tôi có 152/964 trường hợp mãn kinh chiếm tỉ lệ 15,8%, tương tự tác giả Dương Ngọc Diệp(4), tỉ lệ phụ nữ mãn kinh là 19,4%. Sự tương đồng trên do giống nhau về đối tượng chọn mẫu tại các bệnh viện sản phụ khoa. Về triệu chứng khởi bệnh chiếm 62% với đau bụng (47,8%), sờ thấy u bụng (18%) và xuất huyết âm đạo (6,8%), tương tự nghiên cứu Dương Ngọc Diệp(4), bệnh nhân có triệu chứng khởi bệnh như đau bụng (40,8%), sờ thấy u (7,6%), xuất huyết (2,8%). Triệu chứng đau bụng chiếm đa số các trường hợp, dấu hiệu mang tính chủ quan do khai thác dựa vào lời khai của bệnh nhân. Biến số này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ chịu đau ở bệnh nhân, thời gian bệnh, tình trạng kinh tế xã hội. Trong nghiên cứu chúng tôi cho thấy đối với u lành tính, khả năng tiên đoán dương các đặc điểm B – rules rất cao như B1(nang đơn thùy) = 99,1%; B2 (thành phần đặc với đường kính lớn nhất < 7 mm) = 100%; B3 (Bóng lưng) = 98,9%; B4 (U đa thùy trơn láng < 100 mm) = 98,3%; B5 (Không có tưới máu) = 98,7%. Đối với u ác tính, giá trị tiên đoán dương của đặc điểm M4 có giá trị tiên lượng ác tính thấp nhất 71,2% (KTC95%: 60 - 82%) và giá trị tiên đoán dương của đặc điểm M5 là cao nhất 90% (KTC 95%: 71 - 100%). Với nhóm nghiên cứu IOTA (2010)(10) cho thấy khả năng tiên đoán dương đặc điểm B1 (nang đơn thùy) có giá trị tiên đoán cao nhất của một khối u lành tính, trong khi B3 (bóng lưng) giá trị tiên đoán thấp nhất. Đối với u ác tính, đặc điểm M2 (dịch ổ bụng) là có giá trị dự đoán nhất về bệnh ác tính trong khi đặc điểm M4 (U đa thùy đặc, không đều và đường kính tối đa ≥ 100 mm) có giá trị tiên đoán thấp nhất. Phân tích giá trị độ nhạy của siêu âm theo quy tắc đơn giản trong nhóm phân loại chẩn đoán UTBT trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao 88,4% (KTC 95%: 80,2 - 94,1%) và độ đặc hiệu 96,3% (KTC 95%: 94,8 - 97,5%), tương đương với nghiên cứu của tác giả Alcázar có độ nhạy 88% (KTC 95%: 72 - 97%) và độ đặc hiệu 97% (KTC 95%: 95 - 99%)(1) và Tantipalakorn C năm 2014 tại Thái Lan có độ nhạy là 82,2% (KTC 95%: 75 - 90%) và độ đặc hiệu là 95,3% (KTC 95%: 92,4 - 98,1%)(8). Kết quả chúng tôi thấp hơn tác giả Nunes N năm 2014 có độ nhạy là 96% (KTC 95%: 90,5 - 99%) và độ đặc hiệu là 88,6% (KTC 95%: 82 - 93,5%)(6) và tác giả Timmerman D năm 2008, độ nhạy là 94,6% (KTC 95%: 88,7 - 98%) và độ đặc hiệu là 90% (KTC 95%: 86,8 - 94%)(9). Sự khác biệt về độ nhạy và độ đặc hiệu giữa các nghiên cứu siêu âm quy tắc đơn giản, thứ nhất có thể do tỉ lệ khối UBT ác tính trong mỗi nghiên cứu khác nhau (dao động từ 10 - 44%), độ nhạy của quy tắc đơn giản sẽ tăng lên và độ đặc hiệu giảm khi tỷ lệ mắc bệnh ác tính gia tăng trong các nghiên cứu này. Thứ hai, đối tượng thu nhận trong dân số ở mỗi trung tâm và quốc gia khác nhau khi so sánh tuổi trung bình dân số và tỉ lệ phụ nữ mãn kinh. Thứ ba, cỡ mẫu nghiên cứu giữa các trung tâm dao động nhiều từ 103 đến 1.938 đối tượng. Đặc biệt, khi sử dụng các quy tắc đơn giản IOTA, các bác sĩ siêu âm cần phải trải qua thử nghiệm hoặc được kiểm tra siêu âm bởi chuyên gia để có thể thực hiện tốt các mô tả chẩn đoán trong mô hình này. Chúng tôi thực hiện thiết kế nghiên cứu xét nghiệm chẩn đoán, đây là thiết kế phù hợp để tìm giá trị của siêu âm theo quy tắc đơn giản IOTA với cỡ mẫu đủ lớn và được tính toán khoa học với tiêu chuẩn vàng của chẩn đoán là kết quả giải phẫu bệnh. Chúng tôi lấy mẫu toàn bộ trong thời gian nghiên cứu nên kết quả đưa ra có tính đại diện cho dân số phụ nữ có khối u buồng trứng nhập viện phẫu thuật tại BVTD nhưng chưa đại diện cho dân số chung có khối UBT và những trường hợp khối UBT không có chỉ định phẫu thuật. Hạn chế lớn nhất của siêu âm quy tắc đơn giản là xuất hiện nhóm u buồng trứng không xác định được bản chất khối u lành hay ác tính do trên hình ảnh siêu âm khối u buồng trứng có thể vừa có đặc điểm lành và vừa có đặc điểm ác tính hoặc không có đặc điểm trong Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 220 mười đặc điểm của mô hình này. Tỉ lệ không phân loại khối u buồng trứng trong nghiên cứu này 14,8% (167/1130), tương tự với nghiên cứu của các tác giả Nunes N (22%)(6), Timmerman D (24%)(10), Sayasneh A (16,2%)(7) và Dương Ngọc Diệp (18,9%)(3). Theo quy trình siêu âm tại bệnh viện Từ Dũ những trường hợp u buồng trứng không phân loại theo siêu âm quy tắc đơn giản sẽ áp dụng mô hình ADNEX hoặc chụp MRI để tiên lượng khối UBT trước phẫu thuật. Nhóm UBT giáp biên ác được xếp nhóm ác tính trong nghiên cứu mà chưa có những đặc điểm phân loại riêng, hầu hết các mô hình tính toán UTBT hiện nay đều dự đoán khối UBT nhị giá là lành tính và ác tính. Nghiên cứu cung cấp các số liệu về giá trị của siêu âm theo quy tắc đơn giản trong chẩn đoán UTBT, là cơ sở khoa học để áp dụng vào thực tế lâm sàng. Siêu âm quy tắc đơn giản ứng dụng tốt cho tiếp cận bước đầu khối u buồng trứng trước mổ. KẾT LUẬN Siêu âm IOTA theo SR có độ nhạy là 88,4% (KTC 95%: 80,2 - 94,1%), độ đặc hiệu là 96,3% (KTC 95%: 94,8 - 97,5%) là mô hình thích hợp được lựa chọn áp dụng thường quy để tiên đoán ung thư buồng trứng trước phẫu thuật tại BVTD. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alcazar JL (2016). External validation of IOTA simple descriptors and simple rules for classifying adnexal masses. Ultrasound Obstet Gynecol, 48(3): 397-402. 2. Bệnh viện Từ Dũ (2016). Báo cáo tổng kết hoạt động của Khối Phụ tại bệnh viện Từ Dũ năm 2016. Tài liệu lưu hành nội bộ. 3. Chu Văn Thọ (2012). Xác suất trong chẩn đoán - Xác Suất Thống Kê. Nhà xuất bản Y học Tp Hồ Chí Minh, pp: 242 - 260. 4. Dương Ngọc Diệp, Tô Mai Xuân Hồng (2017). Giá trị chẩn đoán u buồng trứng theo phân loại IOTA tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 21(1):193-199. 5. Nguyễn Thị Ngọc Trúc (2015). Đánh giá mô hình chẩn đoán u buồng trứng lành ác qua siêu âm tại bệnh viện Hùng Vương. Luận văn nội trú, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh: pp. 45-47. 6. Nunes N (2014). Use of IOTA simple rules for diagnosis of ovarian cancer: meta-analysis. Ultrasound Obstet Gynecol, 44(5): 503-514. 7. Sayasneh A (2013). Multicentre external validation of IOTA prediction models and RMI by operators with varied training. Br J Cancer, 108(12): 2448–2454. 8. Tantipalakorn C (2014). IOTA Simple Rules in Differentiating between Benign and Malignant Ovarian Tumors. Asian Pac J Cancer Prev, 15(13): 5123-5126. 9. Timmerman D (2008). Simple ultrasound-based rules for the diagnosis of ovarian cancer. Ultrasound Obstet Gynecol, 31(6): 681-690. 10. Timmerman D (2010). Simple ultrasound rules to distinguish between benign and malignant adnexal masses before surgery: prospective validation by IOTA group. BMJ, pp.341-348. Ngày nhận bài báo: 30/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgia_tri_cua_sieu_am_iota_theo_quy_tac_don_gian_trong_chan_do.pdf
Tài liệu liên quan