Tài liệu Giá trị của mô vật xốp giảm sản trong phòng ngừa rò niệu đạo sau phẫu thuật miệng niệu đạo thấp ở trẻ em: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 223
GIÁ TRỊ CỦA MÔ VẬT XỐP GIẢM SẢN TRONG PHÒNG NGỪA RÒ
NIỆU ĐẠO SAU PHẪU THUẬT MIỆNG NIỆU ĐẠO THẤP Ở TRẺ EM
Phan Xuân Cảnh*, Lê Thanh Hùng**, Nguyễn Thị Trúc Linh***, Lê Tấn Sơn***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng mô vật xốp giảm sản (VXGS) trong phòng ngừa rò niệu đạo sau phẫu
thuật miệng niệu đạo thấp (MNĐT).
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Trong thời gian 28 tháng (01/12/2016 – 31/3/2019) chúng tôi
phẫu thuật và theo dõi cho trẻ MNĐT thể thân dương vật có cong dương vật (DV) nhẹ (cong <300 sau khi
degloving) tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Tạo hình niệu đạo (NĐ) kiểu Duplay (khi sàn NĐ dạng khe) hoặc kiểu
Snodgrass (khi sàn NĐ dạng phẳng). Sau đó, tạo hình vật xốp giảm sản che phủ qua niệu đạo mới.
Kết quả: Chúng tôi có 122 bệnh nhi lỗ tiểu thấp (LTT) thể thân DV có cong DV nhẹ sau khi “degloving”
được phẫu thuật. Tạo hình niệu đạo kiểu Duplay...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của mô vật xốp giảm sản trong phòng ngừa rò niệu đạo sau phẫu thuật miệng niệu đạo thấp ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 223
GIÁ TRỊ CỦA MÔ VẬT XỐP GIẢM SẢN TRONG PHÒNG NGỪA RÒ
NIỆU ĐẠO SAU PHẪU THUẬT MIỆNG NIỆU ĐẠO THẤP Ở TRẺ EM
Phan Xuân Cảnh*, Lê Thanh Hùng**, Nguyễn Thị Trúc Linh***, Lê Tấn Sơn***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng mô vật xốp giảm sản (VXGS) trong phòng ngừa rò niệu đạo sau phẫu
thuật miệng niệu đạo thấp (MNĐT).
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Trong thời gian 28 tháng (01/12/2016 – 31/3/2019) chúng tôi
phẫu thuật và theo dõi cho trẻ MNĐT thể thân dương vật có cong dương vật (DV) nhẹ (cong <300 sau khi
degloving) tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Tạo hình niệu đạo (NĐ) kiểu Duplay (khi sàn NĐ dạng khe) hoặc kiểu
Snodgrass (khi sàn NĐ dạng phẳng). Sau đó, tạo hình vật xốp giảm sản che phủ qua niệu đạo mới.
Kết quả: Chúng tôi có 122 bệnh nhi lỗ tiểu thấp (LTT) thể thân DV có cong DV nhẹ sau khi “degloving”
được phẫu thuật. Tạo hình niệu đạo kiểu Duplay 60 trẻ (49,2%), Snodgrass 62 trẻ (50,8%) được áp dụng. Nhóm
trẻ có qui đầu nhỏ (<14mm) chiếm 42 trẻ (34,4%), qui đầu bình thường ( 14mm) là 80 trẻ (65,6%). Nhóm trẻ có
mô VXGS “phát triển tốt” là 66 trẻ (54,1%), mô VXGS “phát triển kém” là 56 trẻ (45,9%). Nhóm trẻ với qui
đầu nhỏ có mô VXGS “phát triển kém” chiếm 85,7% cao hơn nhóm trẻ có qui đầu bình thường có mô VXGS
“phát triển kém” là 20,5% (với p=0,0001). Thời gian theo dõi sau mổ 17 tháng (6 -28 tháng). Biến chứng chung
sau mổ là 8,2%: rò niệu đạo 6,6%, tụt miệng niệu đạo 1,6%. Biến chứng trên ống niệu đạo ở nhóm trẻ có mô
VXGS “phát triển kém” là 16,1% cao hơn ở nhóm trẻ có mô VXGS “phát triển tốt” là 1,5% (với p=0,005).
Kết luận: Kỹ thuật tạo hình mô vật xốp giảm sản giúp thêm lớp che phủ bảo vệ niệu đạo mới và tái tạo niệu
đạo mới về gần cấu trúc giải phẫu bình thường hạn chế rò niệu đạo. Kết quả sau mổ khá tốt với biến chứng thấp.
Cho thấy, mô vật xốp giảm sản có hiệu quả trong hạn chế rò niệu đạo sau mổ.
Từ khóa: miệng niệu đạo thấp, vật xốp giảm sản, tạo hình vật xốp giảm sản
ABSTRACT
VALUE OF HYPOPLASTIC SPONGIOSUM IN PREVENTION FISTULAR URETHRA
FOR HYPOSPADIAS OPERATION IN CHILDREN
Phan Xuan Canh, Le Thanh Hung, Nguyen Thi Truc Linh, Le Tan Son
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 223 - 227
Objective: To assess the effiency of using hypoplastic spongiosum in prevention fistular urethra for
hypospadias operation in Children 1 Hospital
Methods: Prospective study during 28 months from December 2016 to Mars 2019 at Children 1 Hospital
on patients with mild chordee midshape hypospadias after degloving. Urethroplasty followed Duplay,s procedure
(when urethral plate has slit-shape) or Snodgrass’s procedure (when urethral plate has plate-shape). After that, we
done spongioplasty covering neourethra
Results: We had 122 patients midshape hypospadias with mild chordee after degloving. Technique for
urethroplasty: Duplay,s procedure was 60 cases (49.2%), Snodgrass,s procedure was 62 cases (50.8%). Group has
small gland (42 cases-34.4%), group has normal gland (80 cases – 65.6%). In all cases, hypoplastic spongiosum
*Khoa Ngoại TH – BVĐK tỉnh Bình Định **Khoa Ngoại Thận-Tiết Niệu BV Nhi Đồng 1
***Bộ môn Ngoại Nhi – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Phan Xuân Cảnh ĐT: 0979710777 Email: canhbacsy1212@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 224
was been confirmed: group has hypoplastic spongiosum “well developed” (66 case-54.1%), group has hypoplastic
spongiosum “poorly developed” (56 case – 45.9%). Group with small gland has hypoplastic spongiosum “poorly-
developed” 85.7%, it’s higher than group with normal gland has hypoplastic spongiosum “well-developed”
20.5%, (p=0.0001). Average of following up time was 17 months (6-28 months). Common complications 8.2%:
urethral fistula 6.6%, meatal regression 1.6%. Urethral complication at group hypoplastic spongiosum “poorly-
developed” is 16.1%, it’s higher than group hypoplastic spongiosum “well-developed” 1.5% (p=0.005).
Conclusions: Spongioplasty supports adding cover for neourethra, restoring approximate normal anatomy
of urethra. Result is quite good with lower complication of urethral fistula. We conclude that hypoplastic
spongiosum has effiency for prevention urethral fistula after hypospadias surgery.
Keywords: hypospadias, hypoplastic spongiosum, spongioplasty
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị tật miệng niệu đạo thấp (MNĐT) rất
thường gặp ở bé trai với hai thương tổn chính
là: lỗ tiểu lệch (LTT) thấp so với vị trí bình
thường và dương vật (DV) cong ở nhiều mức
độ. Tỷ lệ mắc phải khoảng 1/250 trẻ trai sinh ra
sống(1,7). Nếu không được điều trị sớm khi đến
tuổi đi học trẻ sẽ mặc cảm, ảnh hưởng rất lớn
đến tâm lý và sự phát triển của trẻ(1). Khi trẻ
lớn cong dương vật có thể là nguyên nhân thứ
phát của vô sinh(1,7).
Do tính chất đơn giản và kết quả thẩm mỹ
cao nên phẫu thuật cuộn sàn niệu đạo (NĐ) để
tạo hình ống niệu đạo mới đã được áp dụng
rộng rãi(1,10,11). Niệu đạo mới cần được che phủ
bằng những chất liệu gần đó để hạn chế rò(1,10).
Các chất liệu thường được sử dụng là dartos
thân DV, tinh mạc bao tinh hoàn (tunica
vaninalis flap), cân nông vùng bìu (scrotal dartos
flap), lớp ngoài bao tinh mạc tinh hoàn
(spermatic fascia). Gần đây, Beaudoin, Yerkers
nhận thấy có mô VXGS nằm ngay bên dưới sàn
niệu đạo và có thể dùng để che phủ niệu đạo
mới giúp ngăn ngừa rò niệu đạo và sửa được tật
cong nhẹ(2,12). Quan điểm này được nhiều tác giả
ủng hộ(4,7,10). Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu
quả của tạo hình VXGS trong phòng ngừa rò
niệu đạo.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Những bé trai dị tật MNĐT thể thân dương
vật (1/3 trước, 1/3 giữa, 1/3 sau) có cong dương
vật < 300 sau khi đã phẫu tích da và cân nông
dương vật về tận gốc DV.
Phương pháp
Tiến cứu mô tả, trong thời gian 28 tháng
(01/12/2016-31/3/2019) bệnh nhi MNĐT có cong
dương vật <300 (sau khi deglove) sẽ được phẫu
thuật và phân nhóm.
+ Kỹ thuật mổ: tạo hình niệu đạo kiểu
Duplay (khi sàn NĐ dạng khe) hoặc kiểu
Snodgrass (khi sàn NĐ dạng phẳng). Sau đó, tạo
hình vật xốp giảm sản che phủ qua niệu đạo mới
theo kiểu Y thành I của Dodat, Yerkers(4,12).
Hình 1: Tạo hình VXGS và che phủ qua niệu đạo
mới. Nguồn Dodat-2003(4)
+ Theo kích thước bề ngang qui đầu (tiêu
chuẩn của Snodgrass: <14mm là qui đầu nhỏ,
14mm là qui đầu bình thường)(9).
+ Theo tình trạng của vật xốp giảm sản (tiêu
chuẩn của Bhat có cải biên): “phát triển tốt” (khi
thấy VXGS tím sẫm dưới da bụng dương vật
nhất là khi DV cương, sờ thấy gờ dưới da, khi
phẫu tích thấy lớp mô này dày dễ chảy máu, khi
che phủ qua NĐ mới thì đường kính NĐ tạo
hình -VXGS tương đương đường kính đoạn NĐ
lành phía sau) và “phát triển kém” (khi nhìn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 225
VXGS không rõ, sờ phẳng dưới da, khi phẫu tích
lớp mô này mỏng ít chảy máu, khi che phủ qua
ống NĐ mới thì đường kính NĐ tạo hình -VXGS
nhỏ hơn đường kính đoạn NĐ lành phía sau)(3).
Bệnh nhi được theo dõi tái khám sau mổ ít
nhất 6 tháng. Chúng tôi đánh giá các biến chứng
như: rò niệu đạo, hẹp miệng NĐ, tụt miệng NĐ,
hẹp niệu đạo, cong dương vật.
Xử lý số liệu
Phần mềm STATA 14.0, phép kiểm 2, chọn
P >0,05.
KẾT QUẢ
Tuổi của bệnh nhi
Trung vị 44 tháng, độ tuổi nhỏ nhất và lớn
nhất (12-183 tháng).
Bảng 1: Phân nhóm tuổi
Nhóm tuổi N =122 %
1-5 tuổi 83 68,3%
>5-10 tuổi 28 22,95%
>10 -15 tuổi 11 9,02%
Phân loại theo vị trí chia đôi của vật xốp
Bảng 2: Phân loại theo vị trí chia đôi của vật xốp
Phân loại N=122 %
Thân dương vật xa 50 41%
Thân dương vật gần 72 59%
Tỷ lệ qui đầu nhỏ (đường kính < 14 mm)
Bảng 3: Tỷ lệ trẻ có qui đầu nhỏ trong nghiên cứu
Qui đầu nhỏ (d<14mm) N=122 %
Có 42 34,4%
Không 80 65,6%
Tỷ lệ trẻ có đoạn niệu đạo thiểu sản không có
vật xốp che phủ
Bảng 4: Tỷ lệ trẻ có đoạn niệu đạo thiểu sản không có
vật xốp che phủ
Đoạn niệu đạo thiểu sản không có
vật xốp che phủ
N=122 %
Có đoạn NĐ thiểu sản 52 42,6%
Không có đoạn NĐ thiểu sản 70 57,4%
Kỹ thuật tạo hình niệu đạo
Bảng 5: Kỹ thuật tạo hình niệu đạo
Kỹ thuật tạo hình niệu đạo N=122 %
Duplay 60 49,2
Snodgrass 62 50,8
Chiều dài đoạn niệu đạo tạo hình
Trung vị 19 mm, ngắn nhất và dài nhất (5-60mm).
Mức độ phát triển của mô vật xốp giảm sản
Bảng 6: Mức độ phát triển tốt của mô vật xốp giảm sản
Phát triển của mô VXGS N=122 %
Phát triển tốt 66 54,1%
Phát triển kém 56 45,9%
Liên quan giữa tình trạng qui đầu nhỏ với sự
phát triển của mô vật xốp giảm sản
Bảng 7: Liên quan giữa tình trạng qui đầu nhỏ với
sự phát triển của vật xốp giảm sản
Qui đầu
nhỏ
Phát triển của mô vật xốp giảm
sản
P=0,0001
(
2
(1)=40,8)
Phát triển tốt Phát triển kém
Có 6 (14,3%) 36 (85,7%)
Không 60 (75%) 20 (25%)
66 (54,1%) 56 (45,9%) 122 (100%)
Thời gian theo dõi sau mổ
Trung vị 17 tháng, ngắn nhất và dài nhất
(6–28 tháng).
Biến chứng 6 tháng sau mổ
Bảng 8: Biến chứng chung sau mổ 6 tháng
Biến chứng N=122 %
Không 112 91,8%
Rò niệu đạo 8 6,6 %
Tụt miệng niệu đạo 2 1,6%
Hẹp niệu đạo 0 0 %
Cong dương vật 10
0 0 0 %
Biến chứng ống niệu đạo và sự phát triển của
mô vật xốp giảm sản
Bảng 9: Liên quan giữa biến chứng niệu đạo và sự
phát triển của mô vật xốp giảm sản
Phát triển của
mô VXGS
Biến chứng trên niệu đạo
P=0,005
(Fisher's
exact)
Có Không
Phát triển tốt 1 (1,5%) 65 (98,5%)
Phát triển kém 9 (16,1%) 47(83,9%)
10 (8,2%) 112 (91,8%) 122 (100%)
BÀN LUẬN
Về phân loại MNĐT
Dị tật này có các thể như thể trước, thể giữa,
thể sau(1). Nghiên cứu tập trung vào kỹ thuật tạo
hình mô VXGS để che phủ niệu đạo mới nên chỉ
phù hợp với MNĐT thể thân dương vật. Phân
loại MNĐT theo vị trí miệng niệu đạo lạc chỗ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 226
của Duckett dễ sử dụng(1). Nhưng cách phân loại
này có 2 điểm yếu: Thứ nhất, trong trường hợp
MNĐT có kèm theo đoạn NĐ thiểu sản (cấu tạo
chỉ là 1 ống da, tổ chức dưới da và niêm mạc
niệu đạo, không được vật xốp bao phủ) thì cách
phân loại này thiếu chính xác do vị trí bắt đầu
của đoạn niệu đạo lành (được vật xốp bao phủ
đầy đủ) tương ứng với vị trí chia đôi của vật xốp
thường nằm thấp hơn vị trí miệng NĐ lạc chỗ,
đoạn niệu đạo thiểu sản thường không dùng để
tạo hình NĐ mới được (có 42,6% trẻ có kèm theo
đoạn niệu đạo thiểu sản không có vật xốp che
phủ trong nghiên cứu - Bảng 4). Thứ hai, cách
phân loại này không đề cập đến mức độ cong
dương vật. Vì vậy, cách phân loại MNĐT của
Mouriquand theo vị trí chia đôi của vật xốp và
có đề cập đến độ cong DV có lẽ phù hợp với
thực tế điều trị hơn(7).
Về kỹ thuật tạo hình niệu đạo
Nghiên cứu mô học của sàn niệu đạo trong
MNĐT cho thấy sàn NĐ giàu mạch máu, cơ trơn
và mô liên kết, có các xoang của mô VXGS,
không có mô sợi hoặc sẹo(1,5,8). Sử dụng các kỹ
thuật tạo hình NĐ có dùng sàn NĐ sẽ cho kết
quả tốt về sau. Vì vậy, quan điểm hiện đại là ưu
tiên sử dụng các kĩ thuật tạo hình NĐ có dùng
sàn NĐ trong trường hợp MNĐT có cong DV
nhẹ hoặc trung bình(1,11). Chúng tôi chấp thuận
theo quan điểm này nên chọn kỹ thuật Duplay
hoặc Snodgrass để tạo hình ống niệu đạo mới
(Bảng 5). Ngoài ra, khi sử dụng kỹ thuật Duplay
hoặc Snodgrass chúng tôi dùng được lớp mô
VXGS để che phủ ống NĐ mới, giúp tái tạo NĐ
về gần cấu trúc giải phẫu bình thường và bảo vệ
NĐ mới hạn chế rò NĐ. Chúng tôi không chọn
kĩ thuật tạo hình niệu đạo kiểu vạt cuống của
Duckett vì khi sử dụng kĩ thuật này không thể
phẫu tích lớp mô VXGS bên dưới ở 2 bên để che
phủ qua ống niệu đạo mới được.
Về sự phát triển của mô vật xốp giảm sản
Một số nghiên cứu cho thấy ngay dưới niêm
mạc sàn niệu đạo, lớp vật xốp chia đôi thành vật
xốp giảm sản bắt đầu từ phía sau miệng NĐ lạc
chỗ và có dạng rẽ quạt sang 2 bên kéo dài về
phía qui đầu(2,7). Phẫu tích lớp mô VXGS che phủ
qua đoạn niệu đạo mới sẽ giúp tái tạo NĐ về
gần cấu trúc giải phẫu ban đầu. Chúng tôi phân
loại sự phát triển của mô VXGS theo Bhat có cải
biên: VXGS “phát triển tốt” và VXGS “phát triển
kém”(3). Kết quả của chúng tôi ghi nhận (Bảng 6),
các trẻ đều có lớp mô VXGS ở ngay dưới sàn
niệu đạo nhưng số trẻ có mô VXGS “phát triển
kém” chiếm khá cao 56 trẻ (45,9%).
Kỹ thuật tạo hình VXGS có thể tiến hành: sau
khi cuộn sàn niệu đạo tạo ống niệu đạo mới, xác
định mô vật xốp giảm sản nằm bên cạnh 2 bên
ống niệu đạo mới (dạng chữ V hoặc rẽ quạt), ở
mỗi bên phẫu tích lớp mô vật VXGS sâu vừa đến
bao trắng vật hang bên dưới, phẫu tích bắt đầu
từ vị trí tiếp nối rãnh qui đầu ở trước dần về
phía sau qua khỏi vị trí vật xốp chia đôi (miệng
niệu đạo) khoảng 1-2mm, phẫu tích rộng đủ để
khi kéo ướm thử mô VXGS này qua đường giữa
che phủ lên ống NĐ mới không căng, phẫu tích
tương tự đối với bên còn lại. Chú ý: phẫu tích đi
đúng ranh giới giữa lớp mô VXGS ở trên và bao
trắng vật hang bên dưới để tránh đi sâu xuống
thể hang gây chảy máy hoặc đi lên trên gây
thủng rách lớp VXGS (Hình 2).
Tỷ lệ qui đầu nhỏ (đường kính < 14 mm)
Nghiên cứu có 42 trẻ chiếm 34,4% (Bảng 3).
Theo Snodgrass qui đầu nhỏ là yếu tố nguy cơ
gây biến chứng tụt miệng NĐ sau mổ. Khi
phẫu thuật cần chú ý tách cánh qui đầu 2 bên
sâu đến vật hang để đủ độ rộng của cánh qui
đầu, sau này khi khâu phủ qua ống niệu đạo
mới sẽ không căng nhằm hạn chế tụt miệng
NĐ(9,10). Một số tác giả tiêm testosteron trước
mổ cho trẻ có qui đầu nhỏ (liều 2mg/kg cân
nặng, tiêm 3 mũi và mỗi mũi cách nhau 3-4
tuần) để tăng kích thước qui đầu nhằm giảm
biến chứng tụt miệng NĐ sau mổ. Tuy nhiên,
một số tác giả khác chưa đồng thuận với quan
điểm này(10). Qua Bảng 8, chúng tôi thấy nhóm
trẻ với qui đầu nhỏ có mô VXGS “phát triển
kém” cao hơn nhóm trẻ không có qui đầu nhỏ
có mô VXGS “phát triển kém” có ý nghĩa
thống kê (p=0,0001) (Hình 3).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 227
Hình 2: VXGS “phát triển kém” (*) và VXGS “phát triển tốt” (**). Nguồn BV Nhi Đồng 1
a: Trước mổ, b: trong mổ
a. QĐ14mm b. QĐ 10mm
Hình 3: Đo đường kính qui đầu. Nguồn Bệnh viện
Nhi Đồng 1
Về kết quả phẫu thuật
Theo Bảng 8, biến chứng chung sau mổ là
8,2%: rò niệu đạo 6,6%, tụt miệng niệu đạo 1,6%
cần phải mổ lại. Biến chứng rò niệu đạo của
chúng tôi (6,6%) cũng thấp tương đương một số
nghiên cứu khác có dùng mô vật xốp giảm sản
che phủ niệu đạo mới như: Dodat 3,9%(4), Bhat
7,96%(3), Hayashi 8%(6). Theo Hiệp hội Niệu Khoa
Châu Âu biến chứng chung cho MNĐT thể thân
dương vật xa là 10%, thân dương vật gần là
25%(11). Biến chứng chung của chúng tôi là 8,2%
cho các thể MNĐT thân dương vật, đây là kết
quả khá tốt. Qua Bảng 9, chúng tôi thấy tỷ lệ biến
chứng trên niệu đạo của nhóm trẻ có mô VXGS
“phát triển kém” (16,1%) cao hơn nhóm trẻ có
mô VXGS “phát triển tốt” (1,5%) có ý nghĩa
thống kê với p=0,005.
KẾT LUẬN
Kỹ thuật tạo hình vật xốp giảm sản giúp có
thêm lớp che phủ bảo vệ niệu đạo mới và tái tạo
đoạn niệu đạo mới về gần cấu trúc giải phẫu
bình thường. Kết quả sau mổ khá tốt với biến
chứng thấp. Cho thấy, lớp mô vật xốp giảm sản
có hiệu quả trong hạn chế rò niệu đạo sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baskin LS (2012). "Hypospadias". Pediatric Surgery, Coran AG,
Adzick NS, Krummel TM Editors, pp.1531-1553. Elsevier
Saunder.
2. Beaudoin S, Delaage PH, Bargy F (2000). "Anatomical basis of
surgical repair of hypospadias by spongioplasty". Surg Radiol
Anat, 22(3-4):139-41.
3. Bhat A, Sabharwal K, Bhat M (2014). "Outcome of tubularized
incise plate urethroplasty with spongioplasty alone as
additional tissue cover: A prospective study". Indian J Urology,
30(4):392-397.
4. Dodat H, Landry JL, Szwarc C, et al (2003). "Spongioplasty and
separation of the corpora cavenosa for hypospadias repair". BJU
International., 91:528-531.
5. Hayashi Y, Mizuno K, Kojima Y (2011). "Characterization of the
urethral plate and the underlying tissue defined by expression
of collagen subtypes and microarchitecture in hypospadias". Int
J Urol, 18(4):317-22.
6. Hayashi Y, Mizuno K, Moritoki Y (2013). "Can spongioplasty
prevent fistula formation and correct penile curvature in TIP
urethroplasty for hypospadias?". Urology, 81(6):1330-5.
7. Mouriquand P, Delphine D (2010). "Hypospadias". Pediatric
Urology, pp.526-543. Saunder Elseviers.
8. Snodgrass W, Patterson K, Plaire JC et al (2000). "Histology of
the urethral plate: implications for hypospadias repair". J Urol,
164(3 Pt 2):988-9; discussion 989-90.
9. Snodgrass W, Cost N, Nakonezny PA, et al (2011). "Analysis of
risk factors for glans dehiscence after tubularized incised plate
hypospadias repair". J Urol, 185(5):1845-9.
10. Snodgrass WT (2016). "Hypospadias". Campbell-Walsh Urology,
pp.3399-3429. Saunder Elseviers.
11. Tekgül S, Dogan H.S, Kocvara R, et al (2017)."Hypospadias".
EAU Guidelines on Paediatric Urology, European Association of
Guidelines, pp.21-25.
12. Yerkers EB, Adam MC, Miller DA, Pope JC (2000). “Y to I wrap:
use of the distal spongiosum for hypospadias repair”. J Urology,
163:1536-1539.
Ngày nhận bài báo: 01/04/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_cua_mo_vat_xop_giam_san_trong_phong_ngua_ro_nieu_dao.pdf