Tài liệu Giá trị của Fibrin Monomer hòa tan trong chẩn đoán đông máu nội mạch lan tỏa: Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 40
GIÁ TRỊ CỦA FIBRIN MONOMER HÒA TAN
TRONG CHẨN ĐOÁN ĐÔNG MÁU NỘI MẠCH LAN TỎA
Huỳnh Nghĩa*
TÓM TẮT
Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) là một rối loạn huyết khối tắc mạch đặc trưng bởi sự tăng hoạt động của
đông máu và tiêu sợi huyết thứ phát. DIC không phải là một bệnh tự nó nhưng luôn thứ phát của một rối loạn
tiềm ẩn. Nguyên nhân liên quan bao gồm nhiễm trùng, các khối u tạng đặc hoặc huyết học ác tính, bệnh lý gan
nặng, chấn thương, biến chứng sản khoa. Năm 2001, Tiểu ban Khoa học và Tiêu chuẩn hóa về DIC của Hiệp hội
huyết khối và cầm máu quốc tế (ISTH) đã đưa ra các hướng dẫn chẩn đoán DIC mất bù và còn bù bao gồm các
thông số bổ sung như antithrombin (AT), protein C, phức hợp thrombin-antithrombin (TAT), hoặc phức hợp
fibrin monome (FM) hòa tan (SFMC). Tuy nhiên, giá trị của bảng điểm cho xác định DIC còn bù (Nonovert
DIC) được đề xuất bởi ISTH vẫn chưa...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của Fibrin Monomer hòa tan trong chẩn đoán đông máu nội mạch lan tỏa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 40
GIÁ TRỊ CỦA FIBRIN MONOMER HÒA TAN
TRONG CHẨN ĐOÁN ĐÔNG MÁU NỘI MẠCH LAN TỎA
Huỳnh Nghĩa*
TÓM TẮT
Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) là một rối loạn huyết khối tắc mạch đặc trưng bởi sự tăng hoạt động của
đông máu và tiêu sợi huyết thứ phát. DIC không phải là một bệnh tự nó nhưng luôn thứ phát của một rối loạn
tiềm ẩn. Nguyên nhân liên quan bao gồm nhiễm trùng, các khối u tạng đặc hoặc huyết học ác tính, bệnh lý gan
nặng, chấn thương, biến chứng sản khoa. Năm 2001, Tiểu ban Khoa học và Tiêu chuẩn hóa về DIC của Hiệp hội
huyết khối và cầm máu quốc tế (ISTH) đã đưa ra các hướng dẫn chẩn đoán DIC mất bù và còn bù bao gồm các
thông số bổ sung như antithrombin (AT), protein C, phức hợp thrombin-antithrombin (TAT), hoặc phức hợp
fibrin monome (FM) hòa tan (SFMC). Tuy nhiên, giá trị của bảng điểm cho xác định DIC còn bù (Nonovert
DIC) được đề xuất bởi ISTH vẫn chưa đầy đủ để phát hiện bệnh nhân mắc DIC ở giai đoạn sớm. Hơn nữa, không
có xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đủ đặc hiệu và nhạy cảm để chẩn đoán chính xác các giai đoạn được bù và
mất bù của DIC. Cho đến nay, có rất ít nghiên cứu nhằm so sánh hiệu suất chẩn đoán của các dấu hiệu liên quan
đến fibrin (FRM) khác nhau trong DIC mất bù và còn bù, và kết quả của chúng cũng khác nhau. Với mục đích
chính của báo cáo này là đánh giá vai trò của monome Fibrin hòa tan trong chẩn đoán phòng ngừa DIC.
Từ khóa: đông máu nội mạch lan tỏa, phức hợp monome fibrin hòa tan
ABSTRACT
THE ROLE OF SOLUBLE FIBRIN MONOMER (SFM)
IN DIAGNOSIS OF DIFFUSE INTRAVASCULAR COAGULATION (DIC)
Huynh Nghia * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 40 – 48
Disseminated intravascular coagulation (DIC) is a thrombohemorrhagic disorder characterized by
hyperactivation of coagulation and secondary fibrinolysis. The DIC is not a disease itself but is always
secondary to an underlying disorder. Commonly associated etiologies include infections, solid organ or
hematological malignancies, severe liver disease, trauma, obstetric complications, and so on. In 2001, the
Scientific and Standardization Subcommittee on DIC of the International Society of Thrombosis and
Hemostasis (ISTH) laid down guidelines for the diagnosis of overt and nonovert DIC.7 Diagnostic criteria
for nonovert DIC includes additional parameters such as antithrombin (AT), protein C, thrombin–
antithrombin (TAT) complexes, or soluble fibrin monomer (FM) complexes (SFMCs). However, validation
of a scoring algorithm for nonovert DIC proposed by ISTH is still incomplete for detecting patients with
DIC in early stages.8–12 Moreover, no single laboratory test is specific and sensitive enough to make a
definitive diagnosis of the compensated and decompensated stages of DIC. There are very few studies aimed
at comparing the diagnostic performance of different fibrin-related markers (FRMs) in overt and nonovert
DIC, and their results are also variable. With this reason, the primary aim of this report was to evaluate the
role of soluble Fibrin monomer for diagnosis of DIC.
Keywords: disseminated intravascular coagulation, soluble fibrin monomer complexes
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) là một rối
loạn đông cầm máu đặc trưng bởi hoạt hóa quá
mức hệ đông máu và tiêu sợi huyết thứ phát.
Dẫn đến tạo thrombin quá mức, hình thành cục
fibrin trong vi mạch, tiêu thụ các yếu tố đông
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Huỳnh Nghĩa ĐT: 0918449119 Email: nghiahoathuphuong@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 41
máu và kháng đông tự nhiên tạo nên bệnh cảnh
xuất huyết và huyết khối.
Đông máu nội mạch lan tỏa luôn là bệnh
cảnh thứ phát do các nguyên nhân nền gây ra
như viêm nhiễm, ung thư máu, ung thư tạng
đặc, bệnh gan nặng, chấn thương, biến chứng
sản khoa, tán huyết cấp, nọc độc rắn.
Biểu hiện lâm sàng đa dạng bao gồm triệu
chứng của huyết khối, triệu chứng xuất huyết,
triệu chứng của bệnh nền. Huyết khối trong DIC
do hoạt hóa quá mức hệ đông máu, có thể ảnh
hưởng đến tất cả các hệ cơ quan: triệu chứng
thần kinh: rối loạn tri giác, nói nhảm, triệu chứng
thần kinh khu trú thoáng qua; triệu chứng da: tử
ban hoại tử; triệu chứng thận: thiểu niệu, vô
niệu; triệu chứng phổi: suy hô hấp cấp. Chảy
máu trong DIC do giảm các yếu tố đông máu và
tiểu cầu, các triệu chứng xuất huyết da, niêm
mạc, tại vị trí tiêm chích, ống thông, xuất huyết
tiêu hóa, tiểu máu (Hình 1).
Hình 1. Sự thay đổi trong DIC so với đông máu bình thường. Sự tăng quá mức của Thrombin dẫn đến chảy máu
hoặc tắc mạch và hướng can thiệp điều trị
Tăng quá mức
Thrombin
Quá
mức
chất
chống
tiêu
sợị
huyết
Huyết khối
Tăng nồng
độ TAFI và
PAI
Tăng
hoạt
tính
tiêu
sợị
huyết
Chảy máu
Tăng D-dimer
Tăng phức hợp
Thrombin -
AntiThrombin
Tiêu thụ yếu tố đông máu và tiểu cầu
Tiêu thụ các yếu tố chống đông máu
Chảy
máu
Kéo dài PT và aPTT
Giảm tiểu cầu
Giảm Fibrinogen
Huyết
khối
Kéo dài PT và aPTT
Giảm tiểu cầu
Giảm Fibrinogen
Thuốc chống
tiêu sợi huyết
FFP, tiểu cầu,
yếu tố VIII,
Fibrinogen
đậm đặc
Protein C
hoạt hóa
Antithrombin
Heparin
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 42
DIC là một bệnh cảnh phức tạp với nguy cơ
tử vong cao, việc chẩn đoán cần kết hợp nhiều
yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng, cho đến nay,
chưa có một xét nghiệm nào để khẳng định hoặc
loại bỏ chẩn đoán. Vì vậy phương án chẩn đoán
sớm và điều trị kịp thời đóng vai trò then chốt
trong DIC.
Hiệp hội huyết khối và đông máu Quốc tế
(ISHT) đã đưa ra hướng dẫn chẩn đoán DIC(5),
trong đó chẩn đoán DIC giai đoạn còn bù dựa
trên các chỉ số antithrombin (AT), protein C,
phức hợp thrombin–antithrombin (TAT), phức
hợp monomer fibrin hòa tan (SFMCs). Tuy nhiên
chưa được phê chẩn đầy đủ (Bảng 1, 2).
Bảng 1. Bảng điểm chẩn đoán DIC mất bù của ISHT
Chưa có một xét nghiệm đơn lẻ nào đủ đặc
hiệu và nhạy để chẩn đoán tin cậy DIC còn bù và
mất bù. Các bằng chứng gần đây cho thấy Fibrin
monomer là một chỉ số có giá trị để chẩn đoán
DIC, giúp chẩn đoán sớm và can thiệp điều trị
kịp thời.
Điều trị DIC được cá nhân hóa tùy vào tình
trạng bệnh nhân, bao gồm có truyền chế phẩm
máu, heparin, điều trị bệnh nền và điều trị hỗ
trợ. Ngoài ra còn các điều trị mới đang được thử
nghiệm như Antithrombin III và các chất ức chế
Thrombin, Protein C hoạt hóa.
Bảng 1.Bảng điểm chẩn đoán DIC còn bù của ISHT
FIBRIN MONOMER
Khi phức hợp Prothrombinase được kích
hoạt từ con đường đông máu chung một lượng
Thrombin hình thành đủ lớn, lúc này Thrombin
tạo ra sẽ cắt hai mảnh Fibrinopeptide A và 2
mảnh Fibrinopeptide B của Fibrinogen để tạo
thành Fibrin monomer (FM) với vị trí gắn trên
domain E để có thể kết hợp domain D của phân
tử FM khác, nhanh chóng tự trùng hợp thành
phân tử Fibrin (Hình 2), phân nhánh tạo thành
mạng lưới Fibrin và được làm bền vững nhờ yếu
tố XIIIa giúp tạo thành tạo thành liên kết hai
chuỗi γ và hai chuỗi αC của domain D với nhau.
Vì vậy FM là phân tử đánh dấu thời điểm sắp
khởi đầu tạo cục máu đông.
Sau khi được hình thành mạng lưới Fibrin,
mạng lưới này sẽ bị thoái gián bởi hệ thống tiêu
sợi huyết tạo ra nhiều loại sản phẩm thoái gián
của Fibrin trong đó có D-dimer. Sự cân bằng của
If ≥ 5: compatible with non-overt DIC
If < 5: suggestive for non-DIC
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 43
hệ thống đông máu và hệ thống tiêu sợi huyết
giúp duy trì trạng thái lỏng lưu thông dễ dàng
trong thành mạch được bảo vệ toàn vẹn (Hình 3).
Nồng độ Fibrin hòa tan (SF) trong huyết
tương tăng ngay thời điểm trước khi tạo huyết
khối và giảm ngay sau đó (2-3 ngày)(6). Trong khi
đó nồng độ D-dimer huyết tương tăng lên sau
khi tạo huyết khối và chúng vẫn duy trì được
mức cao sau 7 ngày sau đó. Những phát hiện
này cho thấy SF phản ánh giai đoạn đầu của
huyết khối trong khi D-dimer phản ánh sự tiêu
sợi huyết thứ phát sau khi hình thành huyết
khối. Vì vậy huyết khối có thể bị bỏ qua nếu chỉ
xem xét mức D-dimer hoặc SF, do đó khảo sát cả
D-dimer và SF có thể được khuyến cáo.
SF bao gồm phần lớn là desAA-FM hoặc
desAABB-FM, vì vậy còn gọi là phức hợp fibrin
monomer hòa tan (SFMC). Nhờ các kháng thể
đơn dòng nhận diện chuỗi α của fibrinogen
được bộc lộ ra nhờ thrombin để tạo thành fibrin
(IF43 nhận diện vùng Aa52–78, F405 nhận diện
vùng Aa17–25, Aa17–25 nhận diện vùng Aa502–
521) giúp định lượng được nồng độ SF/SFMC có
giá trị trong nhiều tình huống rối loạn đông cầm
máu khác nhau (Hình 4).
Hình 2. Quá trình tạo thành fibrin và các sản phẩm của thoái gián fibrin
D-dimer
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 44
Hình 3. Biến thiên của Fibrin hòa tan, D-dimer và các sản phẩm thoái giáng của fibrin theo thời gian kể từ thời
điểm xãy ra huyết khối
Hình 4. Cấu trúc Fibrinogen và vị trí nhận diện bởi các kháng thể đơn dòng (vòng tròn đỏ)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 45
GIÁ TRỊ CỦA FIBRIN MONOMER TRONG DIC
Từ 3/2008 cho đến 2/2018, khi khảo sát các
nghiên cứu về FM và DIC được công bố trên các
tạp chí y khoa. Chúng tội có 6 các bài báo liên
quan về giá trị của Fibrin Monomer trong chẩn
đoán DIC (Bảng 3).
Wada và CS(6) đã phân tích nồng độ FM ở 149
bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh DIC được phân
thành ba nhóm: bệnh nhân không mắc DIC
(n=75), nhóm có DIC (n=46) và nhóm tiền DIC
(n=28) là nhóm bệnh nhân đã phát triển DIC
trong vòng 1 tuần sau khi lâm sàng tiến triển.
Nồng độ FM cao hơn đáng kể trong nhóm DIC
(trung bình ± độ lệch chuẩn [SD]: 363 ± 314
Muffg/mL) so với nhóm tiền-DIC (181 ± 132
Nottg/mL, p <0,01). Tuy nhiên, bệnh nhân tiền
DIC cũng cho thấy FM cao hơn đáng kể so với
bệnh nhân không DIC (52,5 ± 50,4 ug/mL,
p<0,01). Khi bệnh nhân DIC được điều trị bằng
gabexate mesylate (FOY), FM giảm đáng kể
xuống còn 244 ± 340 ug/mL (p <0,05). Do đó, FM
có thể được sử dụng dấu ấn để giúp xác định
mức độ nghiêm trọng của DIC. Nghiên cứu của
Singh N và cộng sự(4) nhằm đánh giá và so sánh
hiệu quả chẩn đoán của fibrin monomer và D-
dimer để chẩn đoán trước DIC trong giai đoạn
sớm trên 70 bệnh nhân nghi ngờ DIC(4), được
phân loại thành 3 nhóm theo bảng điểm ISTH.
Bảng 3. Các nghiên cứu về FM và DIC
Kết quả
D-dimer và Fibrin monomer (FM) tăng đáng
kể trong DIC mất bù, FM có độ đặc hiệu và giá
trị tiên đoán âm cao hơn D-dimer; FM là yếu tố
độc lập duy nhất giúp phân biệt bệnh nhân DIC
mất bù và còn bù với bệnh nhân không DIC.
Fibrin monomer là một chỉ số tốt hơn D-
Dimer để chẩn đoán DIC còn bù và mất bù, giúp
chẩn đoán sớm và can thiệp điều trị kịp thời.
Nghiên cứu của Kim SH và cộng sự trên 139
bệnh nhân có bệnh liên quan DIC cho kết quả
FM có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán
dương và giá trị tiên doán âm cao hơn DD để
phân biệt giữa DIC mất bù và không DIC(6).
Nghiên cứu của Dempfle CE. 331 bệnh nhân
ICU, mắc các bệnh lý khác nhau như xuất huyết
não, chấn thương nặng, biến chứng hô hấp hay
sản khoa; theo dõi tỉ lệ tử vong trong vòng 28
ngày cho thấy việc thay thế D-dimer bằng FM
trong thuật toán tính bảng điểm DIC của ISHT
giúp cải thiện việc xác định bệnh nhân có nguy
cơ tử vong cao(1) (Bảng 4, 5 và Hình 5, 6).
Nghiên cứu của Gris JC và cộng sự, 350 bệnh
nhân >18 tuổi nhập ICU bị sốc nhiễm trùng
huyết cấp theo dõi sống còn trong 90 ngày, cho
thấy có sự tương quan giữa điểm DIC theo ISHT
và tỉ lệ tử vong, trong đó FM là dấu ấn tiên
lượng tốt hơn so với D-dimer, điểm DIC dùng
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 46
FM > Điểm DIC dùng DDi gợi ý kết quả không
khả quan(2) (Hình 7).
Nghiên cứu của Onishi H. và cộng sự trên 87
phụ nữ mang thai không có bất kỳ biến chứng
nào và 127 phụ nữ khỏe mạnh không mang thai
cho thấy nồng độ FM giống nhau ở phụ nữ
mang thai hay không mang thai, trong khi D-
dimer tăng dần và tăng rõ trong giai đoạn giữa
và cuối thai kỳ bình thường, chứng tỏ ưu điểm
của FM trong việc diễn giải ở phụ nữ mang thai(3)
(Hình 8).
Hình 5. Biểu đồ hộp nồng độ D-dimrer và Fibrin monomer của ba nhóm bệnh nhân
Hình 6. Đường cong ROC của D-dimrer và Fibrin monomer trong chẩn đoán DIC mất bù và còn bù
Không DIC DIC mất bù DIC còn bù
Không DIC DIC mất bù DIC còn bù
D
-d
im
e
r
F
ib
ri
n
m
o
n
o
m
e
r
Nhóm 1: DIC m t
bù
Nhóm 2: DIC còn bù
Nhóm 3: không DIC
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 47
Hình 7. Tỉ lệ tử vong theo thang điểm DIC nhóm dùng D-dimer và nhóm dùng FM và theo sự khác biệt giữa hai
thang điểm này
Hình 8. Nồng độ các dấu ấn đông cầm máu theo từng tam cá nguyệt
KẾT LUẬN
DIC là một bệnh cảnh phức tạp và nặng nề,
hiện chưa có một xét nghiệm đơn độc nào có thể
xác định hoặc loại trừ chẩn đoán, mà cần có một
chiến lược chẩn đoán kết hợp các yếu tố lâm
sàng và cận lâm sàng để kịp thời điều trị, cải
thiện kết cục cho bệnh nhân.
Có bằng chứng cho thấy FM có độ nhạy, độ
đặc hiệu cao hơn so với D-dimer và là yếu tố độc
lập giúp phân biệt bệnh nhân DIC mất bù và còn
bù với bệnh nhân không DIC. FM còn giúp dự
đoán nguy cơ tử vong tốt hơn. Thêm nữa nồng
độ FM tương đồng giữa phụ nữ có thai và không
có thai là một yếu tố thuận lợi cho việc phân tích
kết quả. Vì vậy Việc triển khai xét nghiệm Fibrin
monomer mang lại nhiều lợi ích trong chẩn đoán
sớm DIC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dempfle CE, et al (2004). Use of soluble fibrin antigen instead
of D-dimer as fibrin-related marker may enhance the
prognostic power of the ISTH overt DIC score. Thromb
Haemost, 91(4):812-8.
2. Gris JC, et al (2011). ISTH overt disseminated intravascular
coagulation score in patients with septic shock: automated
Mortality
rate
(b)
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 48
immunoturbidimetric soluble fibrin assay vs. D-dimer assay. J
Thromb Haemost, 9(6):1252-5.
3. Onishi H, et al (2007). Fibrin monomer complex in normal
pregnant women: a potential thrombotic marker in
pregnancy. Ann Clin Biochem, 44(Pt 5): 449-54.
4. Singh N, et al (2017). Evaluation of the Diagnostic
Performance of Fibrin Monomer in Comparison to d-Dimer in
Patients with Overt and Nonovert Disseminated Intravascular
Coagulation. Clin Appl Thromb Hemost, 23(5):460-465.
5. Toh CH, Hoots WK (2007). The scoring system of the Scientific
and Standardisation Committee on Disseminated
Intravascular Coagulation of the International Society on
Thrombosis and Haemostasis: a 5‐year overview 1. Journal of
Thrombosis and Haemostasis, 5(3):604-606.
6. Wada H, Sakuragawa N (2008). Are fibrin-related markers
useful for the diagnosis of thrombosis? Semin Thromb Hemost,
34(1):33-8.
Ngày nhận bài báo: 15/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_cua_fibrin_monomer_hoa_tan_trong_chan_doan_dong_mau.pdf