Tài liệu Giá trị của CD66C trong theo dõi tồn lưu tế bào ác tính trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng Lympho B: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 19
GIÁ TRỊ CỦA CD66C TRONG THEO DÕI TỒN LƯU TẾ BÀO ÁC TÍNH
TRÊN BỆNH NHÂN BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO B
Trần Quang Hưng*, Nguyễn Phương Liên**, Nguyễn Tấn Bỉnh***
TÓM TẮT
CD66c là một glycoprotein biểu hiện mạnh trên bề mặt của các tế bào bình thường của dòng tủy. Dấu ấn
miễn dịch này thường được biểu hiện bởi các tế bào bạch cầu cấp dòng lympho B. Mối liên hệ giữa CD66c và các
đột biến đã được gợi ý qua nhiều nghiên cứu, CD66c có giá trị dự đoán âm BCR-ABL1 tương đối cao. Nhờ vào
tần suất biểu hiện cao ở các tế bào bạch cầu cấp dòng lympho B ác tính và tính ít biến đổi do điều trị, CD66c đã
được ứng dụng trong việc theo dõi tồn lưu tế bào ác tính bằng kỹ thuật tế bào dòng chảy.
Từ khoá: tế bào bạch cầu cấp dòng lympho B, tế bào dòng chảy
ABSTRACT
UTILITY OF CD66C IN MONITORING MINIMAL RESIDUAL DISEASE
IN B-CELL ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA
Tran Quang Hung,...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của CD66C trong theo dõi tồn lưu tế bào ác tính trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng Lympho B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 19
GIÁ TRỊ CỦA CD66C TRONG THEO DÕI TỒN LƯU TẾ BÀO ÁC TÍNH
TRÊN BỆNH NHÂN BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO B
Trần Quang Hưng*, Nguyễn Phương Liên**, Nguyễn Tấn Bỉnh***
TÓM TẮT
CD66c là một glycoprotein biểu hiện mạnh trên bề mặt của các tế bào bình thường của dòng tủy. Dấu ấn
miễn dịch này thường được biểu hiện bởi các tế bào bạch cầu cấp dòng lympho B. Mối liên hệ giữa CD66c và các
đột biến đã được gợi ý qua nhiều nghiên cứu, CD66c có giá trị dự đoán âm BCR-ABL1 tương đối cao. Nhờ vào
tần suất biểu hiện cao ở các tế bào bạch cầu cấp dòng lympho B ác tính và tính ít biến đổi do điều trị, CD66c đã
được ứng dụng trong việc theo dõi tồn lưu tế bào ác tính bằng kỹ thuật tế bào dòng chảy.
Từ khoá: tế bào bạch cầu cấp dòng lympho B, tế bào dòng chảy
ABSTRACT
UTILITY OF CD66C IN MONITORING MINIMAL RESIDUAL DISEASE
IN B-CELL ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA
Tran Quang Hung, Nguyen Phuong Lien, Nguyen Tan Binh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 19 – 23
CD66c is a glycoprotein which is strongly expressed on the surface of normal myeloid cells. The
immunophenotype marker is also frequently found on B-cell acute lymphoblastic leukemia (B-ALL) cells. The
association between CD66c and mutations has been proposed in studies, CD66c has high negative predictive
value for BCR-ABL1. As CD66c is commonly expressed in B-ALL and rarely shifted over the course of treatment,
it is applied in monitoring minimal residual disease using flow cytometry method.
Keywords: B-cell acute lymphoblastic leukemia, flow cytometry
GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT TẾ BÀO DÒNG CHẢY
TRONG ĐÁNH GIÁ TỒN LƯU TẾ BÀO ÁC
TÍNH (TLTBAT)
TLTBAT là sự tồn tại một lượng nhỏ các tế
bào ung thư trong bệnh nhân đang điều trị hoặc
sau khi điều trị, mặc dù thăm khám lâm sàng và
quan sát dưới kính hiển vi đã xác nhận lui bệnh
hoàn toàn và bệnh nhân không có dấu hiệu hoặc
triệu chứng nào của bệnh(1). Việc theo dõi
TLTBAT cung cấp những đánh giá quan trọng
về hiệu quả điều trị và giúp lựa chọn những
phương pháp điều trị thay thế nếu cần.
Hiện tại có 3 kỹ thuật để phát hiện TLTBAT,
bao gồm kỹ thuật tế bào dòng chảy (TBDC) sử
dụng các kiểu hình miễn dịch đặc trưng cho
dòng tế bào bất thường, kỹ thuật PCR xác định
sự tái sắp xếp các gen immunoglobulin (Ig) và T-
cell receptor (TCR) (Ig/TCR), và kỹ thuật PCR
phát hiện các tổ hợp gen do chuyển vị nhiễm sắc
thể tạo ra (RQ-RT-PCR)(1). Sau hơn 20 năm
nghiên cứu, người ta nhận thấy việc đánh giá
TLTBAT trong bệnh bạch cầu cấp (đã lui bệnh
hoàn toàn về hình thái) bằng kỹ thuật TBDC là
một xét nghiệm khả thi, cho kết quả mau chóng,
và tiết kiệm chi phí hơn so với các kỹ thuật di
truyền học tế bào.
Kỹ thuật TBDC 4 – 6 màu có khả năng phát
hiện 1 tế bào ác tính/10,000 tế bào tủy xương.
Gần đây kỹ thuật TBDC thế hệ mới với 8 màu
(NGF - new generation flow cytometry) có khả
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP. Hồ Chí Minh *** Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Trần Quang Hưng ĐT: 039 776 4792 Email: drtranquanghung91@gmail.com
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 20
năng phát hiện cao hơn 1 tế bào ác tính/ 100.000
tế bào tủy xương. Nhiều nghiên cứu tiến cứu đã
cho thấy sự tương quan mạnh giữa mức độ
TLTBAT bằng dấu ấn miễn dịch (DAMD) và kết
quả điều trị, cho thấy khả năng ứng dụng để
đánh giá mức độ đáp ứng điều trị và tiên lượng
tái phát sớm của kỹ thuật TBDC.
NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ TLTBAT NHỜ KỸ
THUẬT TBDC
Ngày nay, với sự hiểu biết tương đối rõ về
DAMD, có nhiều quan niệm khác nhau về việc
xác định TLTBAT dựa vào các kiểu hình DAMD
bất thường. Tuy nhiên, trong thực hành, các nhà
phân tích thường phối hợp nhiều chiến lược
đánh giá để xác định đầy đủ các kiểu hình
DAMD bất thường (LAIP-Leukemia associated
immunophenotype) có thể xảy ra trên mỗi bệnh
nhân. Một số tác giả trước kia gọi là “vùng
trống” xuất hiện trên các biểu đồ phân tích. Các
chiến lược đã từng được giới thiệu bao gồm:
Sự xuất hiện của kháng nguyên khác dòng:
là những kháng nguyên điển hình của dòng tủy
xuất hiện trên tế bào lympho, và ngược lại; hoặc
kháng nguyên điển hình của tế bào B hiện diện
trên tế bào T, và ngược lại.
Sự biểu hiện kháng nguyên không đồng bộ:
là sự xuất hiện đồng thời các DAMD non và
trưởng thành hơn trên cùng một tế bào mà trong
sơ đồ phát triển bình thường chúng không bao
giờ xuất hiện cùng lúc. Ví dụ: CD34 và CD15
trên các tế bào bạch cầu ác tính dòng tủy; hoặc
CD34 và CD20 trên tế bào bạch cầu ác tính dòng
lympho B (BCCDL-B).
Sự biểu hiện quá mức: là sự xuất hiện của
một dấu ấn nào đó với nồng độ cao hơn bình
thường. Ví dụ: CD10high, CD22high, CD20high trên tế
bào lympho B; CD13high, CD33high trên tế bào
dòng tủy.
Sự vắng mặt một kháng nguyên đặc hiệu của
dòng: là sự giảm hoặc mất một kháng nguyên
đặc hiệu của dòng. Ví dụ: vắng mặt CD19
(CD19_) hoặc CD22 (CD22_) trên tế bào bạch cầu
ác tính lympho B; CD13_ hoặc CD33_ trên tế bào
ác tính dòng tủy.
Kháng nguyên lạc chỗ: là sự biểu hiện của
những kháng nguyên đặc biệt mà bình thường
không gặp ở những tế bào máu. Ví dụ: CD1a
bình thường chỉ có trên tế bào lympho T ở vùng
tủy tuyến ức, hay phức hợp CD5+ TdT+ bình
thường chỉ phát hiện trên tế bào T ở vùng vỏ
tuyến ức. Có nghĩa là các dấu ấn nêu trên chỉ
xuất hiện ở những vị trí ngoài tuyến ức như tủy
xương hay máu ngoại vi trên tế bào bạch cầu ác
tính dòng lympho T.
Kiểu phát xạ bất thường: chẳng hạn như các
tế bào non dòng lympho nhưng lại cho thấy đặc
tính phát tán ánh sáng nội tại SSC và FSC cao
tương ứng với vi trí của tế bào dòng tủy bình
thường; hoặc ngược lại, tế bào ác tính dòng tủy
lại có đặc tính SSC thấp và CD45 yếu như của tế
bào non dòng lympho.
VAI TRÒ CỦA CD66C TRONG VIỆC NHẬN
DIỆN VÀ THEO DÕI TLTBAT TRONG BCCDL-B
Trong bệnh BCCDL-B, phương thức đánh
giá TLTBAT dựa vào sự biểu hiện kháng
nguyên khác dòng được đánh giá cao nhất vì
có khả năng lặp lại giống nhau ở mọi phòng
xét nghiệm. Đó là trên tế bào non dòng
lympho B có sự biểu hiện của các dấu ấn dòng
tủy (như CD13, CD33, CD15, CD16, CD66c,)
hoặc các kháng nguyên dòng lympho T (như
CD3, CD4, CD2, CD7,). Tuy nhiên, sự xuất
hiện của các dấu ấn dòng tủy như CD13,
CD33, CD15 là không cao. Vào năm 2010 -
2012, Nguyễn Phương Liên cùng cộng sự tiến
hành nghiên cứu trên các bệnh nhân BCCDL-
B bằng kỹ TBDC 4 màu (khảo sát sự xuất hiện
của các kháng nguyên dòng tủy, dòng lympho
T, và NK trên tế bào ác tính dòng lympho B)
ghi nhận sự xuất hiện kháng nguyên khác
dòng là phương thức xác định kiểu hình LAIP
có tần suất xuất hiện cao nhất, trên 83% bệnh
nhân. Biểu hiện của CD33 và CD13 được ghi
nhận lần lượt trên 36% và 32% bệnh nhân,
CD15 chỉ biểu hiện trên <20% bệnh nhân, và
CD117 trên <10% bệnh nhân(8).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 21
Đến khoảng năm 2005, CD66c được biết đến
là kháng nguyên đặc hiệu dòng tủy có khả năng
tiên lượng sự xuất hiện của phức hợp BCR/ABL,
được khuyến cáo nên đưa vào tổ hợp DAMD
thường qui để khảo sát trên các bệnh nhân
BCCDL-B(9).
CD66c (CEACAM6, trước đây còn được gọi
là kháng nguyên phản ứng chéo không đặc hiệu
NCA 90/50 và kháng nguyên KOR-SA3544) là
một glycoprotein với trọng lượng phân tử 90-110
KDa, có liên quan đến con đường chuyển hóa Ca
nội bào. CD66c biểu hiện mạnh trên bề mặt (và
cả nội bào) của dòng tế bào bạch cầu hạt bình
thường(10). Biểu hiện CD66c đạt mức độ mạnh
nhất trên các tế bào promyelocyte(2).
CD66c là dấu ấn dòng tủy thường gặp nhất
trong BCCDL-B.
Mặc dù là dấu ấn của dòng tủy, CD66c
thường được biểu hiện bởi các tế bào bạch cầu
cấp dòng lympho B(9).
Bảng 1. Tần suất biểu hiện của các dấu ấn dòng tủy
trên các tế bào bạch cầu cấp dòng lympho B qua các
nghiên cứu
Nghiên cứu CD66c+ CD13+ CD33+ CD15+ CD117+
Owaidah et al 68% 40% 36% 18,5% 3%
Guillaume et al 40% 15% 15% 9% NA
Kalina T et al 43% 16% 23% 20% NA
NA: Không đề cập
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau, CD66c là
dấu ấn dòng tủy thường gặp nhất trong BCCDL-
B. Trong nghiên cứu của Owaidah, CD66c+ được
gặp thấy trên 68% bệnh nhân(9). Boccuni và cộng
sự ghi nhận thấy CD66c+ được gặp thấy trên 87%
bệnh nhân BCCDL-B có CD10+ và 0% bệnh nhân
BCCDL-B có CD10_(2). Kalina và cộng sự còn
nhận thấy CD66c thường xuất hiện trong những
trường hợp BCCDL-B không ghi nhận các kháng
nguyên dòng tủy khác(5) (Hình 1).
Mặc dù tần suất gặp tương đối khác nhau
giữa các nghiên cứu, CD66c+ được gặp thấy
>40% bệnh nhân BCCDL-B, và cao hơn nhiều so
với các dấu ấn dòng tủy khác. Do đó, việc đưa
CD66c vào tổ hợp DAMD để phát hiện kiểu hình
bất thường LAIP đã trở thành thường qui hơn.
Hình 1. Mô tả khả năng xuất hiện của các dấu ấn
dòng tủy trên tế bào BCCDL-B(5)
Biểu hiện CD66c ít bị thay đổi trong quá
trình điều trị.
Trước đây, người ta nhận thấy kiểu hình
LAIP của bệnh nhân có thể thay đổi trong quá
trình điều trị. Vì vậy, mức độ ổn định của một
dấu ấn nào đó qua những lần đánh giá khác
nhau sau điều trị là một yếu tố quan trọng thể
hiện giá trị của dấu ấn đó trong việc phát hiện và
theo dõi tồn lưu tế bào ác tính. Kalina và cộng sự
đã cho thấy sự ổn định của CD66c trong suốt
quá trình điều trị bằng cách so sánh sự dương
tính và âm tính của CD66c giữa kiểu hình LAIP
của lần chẩn đoán và của thời điểm tái phát. Kết
quả cho thấy 39 ca tái phát đều có kiểu hình
LAIP tương tự lúc mới chẩn đoán: cùng âm hoặc
cùng dương với CD66c(5).
Mối liên hệ giữa CD66c và kết quả sinh học
phân tử
Mối liên hệ giữa CD66c và các đột biến đã
được gợi ý qua nhiều nghiên cứu, cụ thể CD66c
thường gặp trong các trường hợp có tổ hợp gen
BCR-ABL hay bệnh nhân có karyotype đa bội, và
không bao giờ gặp trong trường hợp bệnh nhân
có ETV6-RUNX1, MLL-AF4, MLL-AF9, MLL-
ENL, and E2A-PBX1(6,9).
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 22
Năm 2011, Guillaume cùng các cộng sự tiến
hành một nghiên cứu trên 94 bệnh nhân
BCCDL-B cả trẻ em và người lớn để khảo sát
những đặc tính của CD66c. Cũng giống như
những nghiên cứu trước, CD66c là dấu ấn dòng
tủy thường gặp trên bệnh nhân BCCDL-B nhất.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này CD66c+ có giá
trị dự đoán dương cho sự xuất hiện của BCR-
ABL1 không cao, chỉ ở mức 37%. Song giá trị dự
đoán âm của CD66c âm tính (CD66c-) và BCR-
ABL1 âm tính lại rất cao, đạt đến 95%. Điều đó
có nghĩa là trên những bệnh nhân BCCDL-B có
CD66c âm tính thì có đến 95% khả năng bệnh
nhân không có BCR-ABL1. Các tác giả đi đến kết
luận rằng biểu hiện âm tính của CD66c có mức
độ tương quan mạnh với việc không có tái tổ
hợp BCR/ABL1(3).
CD66c trong theo dõi TLTBAT trong bệnh
bạch cầu cấp dòng lympho B
CD66c là biểu hiện bất thường xuất hiện
trong một tỷ lệ đáng kể các trường hợp BCCDL-
B ở trẻ em và biểu hiện thường xuyên hơn các
kháng nguyên dòng tủy khác (như: CD13, CD15,
CD33 và CD65). Biểu hiện của CD66c cũng có
liên quan đến một số bất thường về di truyền
trong BCCDL-B, chẳng hạn như: BCR-ABL1+, đa
bội và không có tổ hợp gen TEL-AML1(4,5).
Do đó, biểu hiện rõ ràng của CD66c trên tế
bào ác tính dòng lympho B đã được nhiều trung
tâm trên thế giới đưa vào sử dụng để theo dõi
tồn lưu bệnh ác tính bằng kỹ thuật TBDC(4,5,11).
Gu-Sheng Tang và cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu khảo sát tần suất biểu hiện của
CD66c trên bệnh nhân BCCDL-B và mối tương
quan của nó với biểu hiện tổ hợp gen BCR-
ABL1, được phát hiện bằng phương pháp huỳnh
quang trong lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) hoặc
phản ứng RT-PCR(11). Ngoài ra, lần đầu tiên,
kháng nguyên dòng tủy CD66c được sử dụng
như một dấu ấn độc lập để phát hiện TLTBAT
bằng phương pháp TBDC đánh giá trên những
bệnh nhân BCCDL-B người lớn với các tế bào ác
tính có CD66c+ và có tổ hợp gen BCR-ABL1 tại
thời điểm chẩn đoán ban đầu.
Khi đánh giá MRD trong các trường hợp có
cả CD66c và BCR-ABL1, CD66c đơn độc có độ
nhạy và độ đặc hiệu cao để phát hiện TLTBAT,
và kết quả cũng tương đương với tổ hợp DAMD
hoàn chỉnh (trong đó bao gồm cả CD66c)(11). Khả
năng định lượng các tế bào ác tính với CD66c+ và
CD19+ tương quan tốt với tổ hợp DAMD hoàn
chỉnh, và cả hai kết quả đều phù hợp với kết quả
theo dõi TLTBAT bằng RT-PCR(11). Kết quả của
Gu-Sheng Tang cũng xác nhận thêm rằng biểu
hiện của CD66c trên các tế bào ác tính là ổn định
ở những bệnh nhân BCCDL-B trải qua các chế
độ hóa trị liệu khác nhau hoặc ghép tế bào gốc.
Những phát hiện này, cùng với tần suất cao các
trường hợp dương tính với CD66c ở cả trường
hợp BCCDL-B ở người lớn và trẻ em, là bằng
chứng mạnh mẽ để đưa CD66c vào ứng dụng
phát hiện và theo dõi TLTBAT ở bệnh nhân
CD66c ở thời điểm chẩn đoán ban đầu(11).
KẾT LUẬN
Từ quan điểm thực hành, có thể thấy công cụ
hiệu quả nhất để theo dõi TLTBAT bằng kỹ
thuật TBDC là tổ hợp các DAMD giúp tối ưu hóa
khả năng phát hiện và định lượng TLTBAT.
Sự phát triển của y học liên quan đến lĩnh
vực theo dõi TLTBAT trong BCCDL-B đưa
đến sự phát triển của nhiều DAMD mới hữu
ích trong việc phát hiện và đánh giá TLTBAT.
Và cũng chính do sự phát triển mạnh mẽ như
vậy, chúng ta gặp phải khó khăn trong việc
quyết định bổ sung dấu ấn nào và bỏ đi dấu
ấn nào. Việc đưa vào sử dụng những DAMD
như CD66c đã giúp ích rất nhiều trong việc
ghi nhận kiểu hình LAIP và theo dõi TLTBAT
sau này, không chỉ vì sự xuất hiện thường
xuyên của CD66c trên các tế bào lympho B ác
tính, mà còn vì kháng nguyên này ít bị thay
đổi trong quá trình điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Béné MC and Kaeda JS (2009). How and why minimal residual
disease studies are necessary in leukemia: a review from WP10
and WP12 of the European Leukaemia Net. Haematologica,
94(8):1135-1150.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 23
2. Boccuni P, Di Noto R, Lo Pardo C, et al (1998). CD66c antigen
expression is myeloid restricted in normal bone marrow but is a
common feature of CD10+early-B-cell malignancies. Tissue
Antigens, 52(1):1-8.
3. Guillaume N et al (2011). CD66c expression in B-cell acute
lymphoblastic leukemia: strength and weakness. Int J Lab
Hematol, 33(1):92-96.
4. Hrusák O, Porwit-MacDonald A (2002). Antigen expression
patterns reflecting genotype of acute leukemias. Leukemia,
16(7):1233–1258.
5. Kalina T, Vaskova M, Mejstrikova E, et al (2005). Myeloid
antigens in childhood lymphoblastic leukemia: clinical data
point to regulation of CD66c distinct from other myeloid
antigens. BMC Cancer, 5(1):38.
6. Kiyokawa N, Iijima K, Tomita O, et al (2014). Significance of
CD66c expression in childhood acute lymphoblastic leukemia.
Leuk Res, 38(1):42-48.
7. Krampera M, Perbellini O, Vincenzi C, Zampieri F, Pasini A,
Scupoli MT, Guarini A, De Propris MS, Coustan-Smith E,
Campana D, Foà R, Pizzolo G (2006). Methodological approach
to minimal residual disease detection by flow cytometry in adult
B-lineage acute lymphoblastic leukemia. Haematologica,
91(8):1109–1112.
8. Nguyễn Phương Liên (2012). Ứng dụng kỹ thuật tế bào dòng
chảy để đánh giá tồn lưu tế bào ác tính trong bệnh bạch cầu cấp.
Luận án Tiến sĩ Y học.
9. Owaidah TM, Rawas FI, Al Khayatt MF et al (2008). Expression
of CD66c and CD25 in acute lymphoblastic leukemia as a
predictor of the presence of BCR/ABL rearrangement. Hematol
Oncol Stem Cell Ther, 1(1):34-37.
10. Skubitz KM, Campbell KD, Ahmed K, Skubitz AP (1995). CD66
family members are associated with tyrosine kinase activity in
human neutrophils. Journal of Immunology, 155(11):5382-5390.
11. Tang GS, Wu J, Liu M, et al (2015). BCR-ABL1 and CD66c
exhibit high concordance in minimal residual disease detection
of adult B-acute lymphoblastic leukemia. Am J Transl Res,
7(3):632.
Ngày nhận bài báo: 24/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_cua_cd66c_trong_theo_doi_ton_luu_te_bao_ac_tinh_tren.pdf