Tài liệu Giá trị chẩn đoán ở trẻ dưới 12 tháng tuổi có nghi ngờ bệnh hirschsprung bằng đo áp lực hậu môn trực tràng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 402
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN Ở TRẺ DƯỚI 12 THÁNG TUỔI CÓ NGHI NGỜ
BỆNH HIRSCHSPRUNG BẰNG ĐO ÁP LỰC HẬU MÔN TRỰC TRÀNG
Lâm Thiên Kim*, Trần Quốc Việt***, Phan Nguyễn Ngọc Tú*, Hồ Trần Bản**,
Nguyễn Thị Bích Uyên**, Trần Thanh Trí*, Trương Nguyễn Uy Linh**, Trương Quang Định***,
Robert Annie*****, Goyens Philippe****, Steyart Henri****, Bontems Patrick****, Mahler Tania****
TÓM TẮT
Mở đầu: Trong chẩn đoán, bệnh Hirschsprung được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học
chức năng, và giải phẫu bệnh. Tuy nhiên để tầm soát bệnh trong giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ vẫn còn đặt ra nhiều
thử thách cho nhà lâm sàng.
Mục tiêu: Đánh giá giá trị ở trẻ dưới 12 tháng tuổi có triệu chứng nghi ngờ bệnh Hirschsprung bằng đo áp
lực hậu môn trực tràng(ALHMTT) có kết hợp Midazolam.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành từ 01/2016 đến 12/2016 tại bệnh viện Nhi đ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị chẩn đoán ở trẻ dưới 12 tháng tuổi có nghi ngờ bệnh hirschsprung bằng đo áp lực hậu môn trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 402
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN Ở TRẺ DƯỚI 12 THÁNG TUỔI CÓ NGHI NGỜ
BỆNH HIRSCHSPRUNG BẰNG ĐO ÁP LỰC HẬU MÔN TRỰC TRÀNG
Lâm Thiên Kim*, Trần Quốc Việt***, Phan Nguyễn Ngọc Tú*, Hồ Trần Bản**,
Nguyễn Thị Bích Uyên**, Trần Thanh Trí*, Trương Nguyễn Uy Linh**, Trương Quang Định***,
Robert Annie*****, Goyens Philippe****, Steyart Henri****, Bontems Patrick****, Mahler Tania****
TÓM TẮT
Mở đầu: Trong chẩn đoán, bệnh Hirschsprung được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học
chức năng, và giải phẫu bệnh. Tuy nhiên để tầm soát bệnh trong giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ vẫn còn đặt ra nhiều
thử thách cho nhà lâm sàng.
Mục tiêu: Đánh giá giá trị ở trẻ dưới 12 tháng tuổi có triệu chứng nghi ngờ bệnh Hirschsprung bằng đo áp
lực hậu môn trực tràng(ALHMTT) có kết hợp Midazolam.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành từ 01/2016 đến 12/2016 tại bệnh viện Nhi đồng 2 có 70
trường hợp trẻ dưới 12 tháng tuổi có triệu chứng nghi ngờ bệnh Hirschsprung (chậm tiêu phân su, tiêu bón,
viêm ruột, chướng bụng) được đo ALHMTT sau khi dùng midazolam nhỏ mũi. Tất cả trẻ sẽ được chụp X
quang đại tràng cản quang, sinh thiết hút và đo ALHMTT. Giá trị chẩn đoán của đo ALHMTT được so sánh dựa
trên tiêu chuẩn vàng đó là kết quả sinh thiết sau phẫu thuật.
Kết quả: Giá trị chẩn đoán của đo ALHMTT: Độ nhạy 94,74% (73,97-99,87%) Độ đặc hiệu 96,08% (86,54-
99,52%); Giá trị tiên đoán dương 90% (69,73-97,23%); Giá trị tiên đoán âm 98%(87,9-99,7%)
Kết luận: Đo ALHMTT có giá trị tầm soát bệnh Hirschsprung ở nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi, an toàn ít
xâm lấn, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Từ khóa: đo áp lực hậu môn trực tràng, sơ sinh, bệnh Hirschrung.
ABSTRACT
DIAGNOSTIC UTILITY IN CHILDREN UNDER 12 MONTH OLD WITH SUSPICIONS OF
HIRSCHSPRUNG DISEASE BY ANORECTAL MANOMETRY
Lam Thien Kim, Tran Quoc Viet, Phan Nguyen Ngoc Tu, HoTran Ban,
Nguyen Thi Bich Uyen,Tran Thanh Tri, Truong Nguyen Uy Linh, Truong Quang Đinh,
Robert Annie, Goyens Philippe, Steyart Henri, Bontemps Patrick, Mahler Tania
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 402 - 407
Background: The diagnosis of HD basically relies on clinical features, contrast enemas (CE), histopathology
on rectal suction biopsy (RSB) as well as the functional test with anorectal manometry.
Objective: Attempt to investigate the diagnostic role of anorectal manometry in newborns and small infants
with suspicions of Hirschsprung disease under intranasal midazolam sedation.
Methods: This prospective study was conducted between January through December 2016 in Children’s
* Bệnh viện Nhi đồng 2 ** Đại học Y Dược TP.HCM, *** Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố
**** Hospital Universitane des Enfants Runi Fabicla-Université Libre de Bruxelles-Belguim.
***** Epidemiology and Biostatics Department, Université Catholique de Louvani – Belguim.
Tác giả liên lạc: BS. Lâm Thiên Kim ĐT: 0989010280 Email: thienkimy04@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 403
Hospital 2. Any patients less than 1 year of age suspected of Hirschsprung disease (delayed passage of meconium,
persistent abdominal distention, constipation, recurrences of enterocolitis) were enrolled and underwent a full
work-up for Hirschsprung disease: contrast enema (CE) and rectal suction biopsy (RSB) as well as a high
resolution anorectal manometry. Before any invasive procedure in this study (CE, anorectal manometry, RSB as
well as operation), a signed inform consent was obtained from legal tutor of the child. The study protocol was
approved by the local ethics committee. Demographic and clinical data were collected for age, gender, clinical
symptoms, and results of the CE and of the RSB.
Results: RAIR: Sensitivity 94.74% (73.97-99.87%) Specificity 96.08% (86.54-99.52%); Positive predictive
value 90% (69.73-97.23%); Negative predictive value 98%(87.9-99.7%)
Conclusion: Anorectal manometry is a simple, safe, and non-invasive method with high specificity for the
diagnosis of Hirschsprung disease in neonates.
Key words: anorectal manometry, neonates, Hirschsprung disease.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Hirschsprung được đặc trưng bởi sự
vô hạch thần kinh trong đám rối thần kinh ruột
bẩm sinh.
Ở Việt Nam đã có một báo cáo về kết quả
ban đầu trong việc ứng dụng đo ALHMTT trong
chẩn đoán bệnh Hirschsprung ở trẻ với độ nhạy
là 79,17% và độ đặc hiệu là 81,48%. Kết quả này
tuy thấp hơn so với nghiên cứu trên thế giới,
nhưng vẫn một lần nữa khẳng định vai trò chẩn
đoán bệnh Hirschsrpung. Cỡ mẫu của nghiên
cứu này có tuổi trung bình là 15±27,4 tháng, chưa
phân tích rõ ràng các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả đo ALHMTT. Nghiên cứu cũng nêu ra ở
nhóm tuổi trẻ từ 1 tháng đến 6 tháng có độ nhạy
và độ đặc hiệu thấp, lần lượt là 55,56% và 82,61%
do trẻ quấy khóc nhiều(12).
Chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu trên
nhóm trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi,
nhằm đánh giá lại các yếu tố làm thay đổi kết
quả đo. Ngoài ra trong nghiên cứu chúng tôi còn
sử dụng Midazolam nhỏ mũi để khắc phục tình
trạng không hợp tác của trẻ trong lúc đo.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá giá trị chẩn đoán ở trẻ dưới 12
tháng tuổi có nghi ngở bệnh Hirschsprung bằng
đo ALHMTT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu được tiến hành tại bệnh
viện Nhi đồng 2 từ 01/2016 đến 07/2017 Nghiên
cứu này đã thông qua hội đồng khoa học công
nghệ và y đức của trường và bệnh viện. Đối
tượng nghiên cứu là những bệnh nhân có nghi
ngờ bệnh Hirschsprung. Bệnh nhân được đo và
theo dõi tái khám bởi cùng một người điều trị.
Kết quả mong đợi độ nhạy và độ đặc hiệu
của đo ALHMTT.
KẾT QUẢ
Chúng tôi tiến hành đo ALHMTT trên 76
trường hợp. Trong đó, 70 trường hợp thỏa tiêu
chí chọn vào nghiên cứu. Những trường hợp
như đã mổ bệnh Hirschsprung trước đó, kèm
theo bệnh lý vùng cùng cụt, bệnh lý về hô hấp
hoặc không tái khám sẽ không được đưa vào
nghiên cứu.
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là
32,73± 16,9 ngày, với cân nặng lúc đo ALHMT
trung bình là 3,4±0,8kg. 19 trường hợp được
chẩn đoán bệnh Hirschsprung chiếm 27,1%. Có
60 % trường hợp trẻ sơ sinh có triệu chứng nghi
ngờ bệnh Hirschsprung, trong đó có 8 trường
hợp được chẩn đoán đúng bệnh Hirschsprung
chỉ với đo ALHMTT(Bảng 1).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 404
Bảng 2. Phân bố cân năng và tuổi theo bệnh lý (N = 70)
Biến số Chẩn đoán
Bệnh Hirschsprung Không Hirschsprung
CN lúc đo ≤ 30 ngày
≥ 31 ngày
3,4±0,29
3,4±1,1
3,3±0,6
3,7±1,0
Tuổi trung bình ≤ 30 ngày
≥ 31 ngày
16,8±8,2
57,5±21,2
24,47±5,8
40,6±10
Bảng 3. Đặc điểm dịch tễ và nguyên nhân (N = 70)
Biến số Chẩn đoán p
Bệnh Hirschsprung
(n=19)
Không Hirschsprung
(n=51)
Chung (n=70)
Giới Nữ
Nam
2 (10,5%)
17 (89,5%)
23 (45,1%)
28 (54,9%)
25 (35,7%)
45 (64,3%)
0,007
Tuổi thai Non tháng
Đủ tháng
2 (10,5%)
17 (89,5%)
6 (11,8%)
45 (88,2%)
8 (11,4%)
62 (88,6%)
Tuổi ≤ 30 ngày
≥ 31 ngày
8 (42,1%)
11(57,9%)
34 (66,7%)
17 (33,3%)
42 (60%)
28 (40%)
Dị tật Hội chứng Down
Không hội chứng Down
1 (5,3%)
18 (94,7%)
0
51
1 (1,4%)
69 (98,6%)
Trướng bụng là triệu chứng thường gặp nhất
đưa trẻ đến nhập viện, nhưng không thấy sự
liên hệ giữa triệu chứng này với bệnh
Hirschsprung (Hình 1). Trong khi đó, chậm tiêu
phân su, viêm ruột, tiêu bón ở trẻ nhỏ lại có sự
liên hệ với bệnh Hirschsprung.
Chiều dài ống hậu môn trung bình
2,18±0,2cm, có sự khác biệt thống kê giữa 2
nhóm bệnh - không bệnh và giữa 2 nhóm non
tháng –đủ tháng. Về trương lực hậu môn lúc
nghỉ trung bình 59,2±29 mmHg, không có sự
khác biệt trương lực cơ thắt lúc nghỉ giữa hai
nhóm bệnh - không bệnh Hirschsprung và giữa
hai nhóm non tháng - đủ tháng dưới (Bảng 4,
Bảng 5).
68.4%
13.7%
68.4%
29.4%
84.2%
92.2%
63.2%
25.5%
5.3% 3.9%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
100.0%
Bệnh Hirschsprung Không Hirschsprung
Chậm tiêu phân su
Viêm ruột
Trướng bụng
Tiêu bón
Tắc ruột
Hậu môn tạm
Hình 1. Phân bố triệu chứng (N = 19 Hirschsprung và 51 không Hirschsprung)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 405
Bảng 3. Triệu chứng của trẻ (N = 70)
Triệu chứng Bệnh Hirschsprung N = 19 Không Hirschsprung (N = 51) Chung p
Chậm tiêu phân su
Không chậm tiêu phân su
13 (68,4%)
6 (31,6%)
7 (13,7%)
44 (86,3%)
20 (28,6%)
50 (71,4%)
0,000
Viêm ruột
Không viêm ruột
13 (68,4%)
6 (31,6%)
15 (29,4%)
36 (70,6%)
28 (40%)
42 (60%)
0,003
Tiêu bón
Không tiêu bón
12 (63,2%)
7 (36,8%)
13 (25,5%)
38 (74,5%)
25 (35,7%)
45 (64,3%)
0,03
Bụng chướng
Bụng xẹp
16 (84,2%)
3 (15,8%)
47 (92,2%)
4 (7,8%)
63 (90%)
7 (10%)
0,32
Tắc ruột
Không tắc ruột
1 (5,3%)
18 (94,7%)
2 (3,9%)
49 (96,1%)
3 (4,3%)
67 (95,7%)
0,8
Có hậu môn tạm
Không hậu môn tạm
0
19
1 (2%)
50 (98%)
1 (1,4%)
69 (98,6%)
0,5
Bảng 4. Chiều dài ống hậu môn và trương lực ống hậu môn theo bệnh
Biến số Bệnh Hirschsprung Không Hirschsprung Chung p
Chiều dài ống hậu môn 1,97±0,2 2,15±0,2 2,18±0,2 0,015
Trương lực hậu môn lúc nghỉ 58,1±28 59,7±30 59,2±29 0,84
Bảng 5. Chiều dài ống hậu môn và trương lực hậu môn theo tuổi thai
Trương lực hậu môn Non tháng Đủ tháng p
≤30 ngày 48±18,3 56,5±20,0 0,56
≥ 31 ngày 66,62±49,99 68,5±22,8 0,94
ALC Non tháng Đủ tháng p
≤30 ngày 1,9 2,1±0,3 0,0001
≥ 31 ngày 2,04±0,2 2,26±0,2 0,19
Phản xạ ức chế cơ thắt trong (RAIR) có thể
ghi nhận ở trẻ non tháng. Độ nhạy và độ đặc
hiệu của đo ALHMTT lần lượt là 94,74% (73,97-
99,87%) và 96,08% (86,54-99,52%) (Bảng 6).
Bảng 6. Độ nhạy và độ đặc hiệu của đo áp lực
Nhóm tuổi Chẩn đoán RAIR(-) RAIR(+)
≤ 30 ngày tuổi Hirschsprung 8 0
Không Hirschsprung 2 32
Độ nhạy và độ đặc hiệu (%) 100% (63,06-100%) 94,12% (80,32-99,28%)
Giá trị tiên đoán dương và âm 80% (51,4-93,88%) 100%
≥31 ngày tuổi Hirschsprung 10 1
Không Hirschsprung 0 17
Độ nhạy và độ đặc hiệu (%) 90,91% (58,72-99,77%) 100% (80,4-100%)
Giá trị tiên đoán dương và âm 100% 94,44% (72,4-99,1%)
Chung Hirschsprung 18 1
Không Hirschsprung 2 49
Độ nhạy và độ đặc hiệu 94,74% (73,97-99,87%) 96,08% (86,54-99,52%)
Giá trị tiên đoán dương và âm 90% (69,73-97,23%) 98% (87,9-99,7%)
Độ nhạy và độ đặc hiệu của X quang đại
tràng cản quang lần lượt là 10,53% (1,3-33,4%) và
98,04% (89,55-99,95%) (Bảng 7). Có một trường
hợp thấy rõ đoạn chuyển tiếp nhưng đo
ALHMTT vẫn ghi nhận RAIR, kết quả sinh thiết
loại trừ bệnh Hirschsprung. Kết quả tái khám
sau 6 tháng, bệnh nhân đi tiêu bình thường
chiếm đa số (Bảng 8).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 406
Bảng 7. Độ nhạy và đặc hiệu X quang đại tràng cản quang*
X quang đại tràng cản quang Rõ đoạn chuyển tiếp Không rõ đoạn chuyển tiếp Tổng cộng
Hirschsprung 2 17 19
Không Hirschsprung 1 50 51
* Độ nhạy và độ đặc hiệu (khoảng tin cậy 95%) là 10,53% (1,3-33,4%) và 98,04% (89,55-99,95%).
Bảng 8. Đặc điểm tái khám
Tiêu bón Són phân Đóng hậu môn tạm Bình thường Tổng cộng
Hirschsprung 2 (10,5%) 5 (26,3%) 12 (63,2%) 19
Không Hirschsprung 7 (13,7%) 1(2%) 1(2%) 42 (82,4%) 51
Tổng cộng 9(12,9%) 6 (8,6%) 1(1,4%) 54 (77,1%) 70
BÀN LUẬN
Chẩn đoán bệnh Hirschprung còn gặp nhiều
khó khăn do triệu chứng bệnh không điển hình.
Phương pháp chẩn đoán bệnh có nhiều thay đổi.
Bên cạnh tiêu chuẩn vàng là sinh thiết trực tràng,
đo ALHMTT dần dần khẳng định vai trò trong
chẩn đoán, đặc biệt trẻ nhỏ.
Trong nghiên cứu chúng tôi có tuổi trung
bình 32,73 ngày tuổi, trẻ nhỏ nhất mới 7 ngày
tuổi và lớn nhất là 94 ngày tuổi.
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy đo
ALHMTT có độ nhạy 94,74% và độ đặc hiệu là
96,08% ở trẻ nhỏ. Điều này chứng tỏ đo
ALHMTT vẫn có thể đạt được giá trị cao trong
chẩn đoán ở nhóm trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tương
tự y văn trên thế giới có độ nhạy và độ đặc hiệu
lần lượt là 91% và 94%(3). Trong nghiên cứu đã
thực hiện tại Việt Nam vào 2015, vì trẻ không
hợp tác nên có giá trị thấp hơn với độ nhạy và độ
đặc hiệu lần lượt 79,17% và 81,48%(12), có lẽ việc
chúng tôi sử dụng Midazolam trong lúc đo đã
giúp tăng độ nhạy và độ độ đặc hiệu cho
ALHMTT. Để chứng minh được điều này cần
một nghiên cứu khác với cỡ mẫu lớn và có nhóm
chứng không sử dụng Midazolam.
Vai trò chẩn đoán của đo ALHMTT được
nhấn mạnh khi so với X quang đại tràng cản
quang. X quang cản quang ở nhóm trẻ nhỏ có
độ nhạy và độ đặc hiệu trong nghiên cứu
chúng tôi lần lượt là 10,53% và 98,04%. So với
kết quả thế giới và trong nước, giá trị của X
quang đại tràng cản quang của chúng tôi thấp
hơn rất nhiều(1,10,11). Điều này có thể do tất cả
trẻ nhập viện với triệu chứng nghi ngờ bệnh
Hirschpsurng đều được thụt tháo trước chụp
hoặc đoạn ruột phía trên chỗ tắc chưa giãn.
Tuy nhiên, X quang đại tràng cản quang vẫn
được sử dụng trong nghiên cứu vì giúp ước
lượng chiều dài đoạn vô hạch giúp nhà lâm
sàng có hướng tiếp cận mổ hở hoặc nội soi.
Đo ALHMTT ở trẻ nhỏ chỉ có thể ghi nhận
chiều dài ống hậu môn, trương lực hậu môn lúc
nghỉ và phản xạ ức chế cơ thắt là chủ yếu.
Non tháng, tuổi lúc đo ALHMTT có ảnh
hưởng đến trương lực hậu môn, chiều dài ống
hậu môn, phản xạ cơ thắt trong(9). Nhưng kết quả
nghiên cứu chúng tôi lại cho kết quả khác,
trương lực hậu môn trực tràng không chịu ảnh
hưởng bởi bệnh, tuổi khi đo, kể cả tuổi thai;
chiều dài ống hậu môn lại phụ thuộc vào bệnh,
trẻ non tháng có tuổi lúc đo dưới 30 ngày tuổi.
Điểm khác biệt này có thể lý giải do cỡ mẫu nhỏ.
RAIR là sự giảm tạm thời áp lực hậu môn lúc
nghỉ đáp ứng với sự phồng nhanh của bóng
troong trực tràng, không ghi nhận được khi có
khiếm khuyết hạch thần kinh nội thành trong
bệnh Hirschspung(8). Một nghiên cứu trên thế
giới còn ghi nhận tình trạng không ghi nhận
RAIR sinh lý do tình trạng chưa trưởng thành
thần kinh ở trẻ sơ sinh non tháng(6). Nhưng một
nghiên cứu gần đây đã chứng minh RAIR có thể
ghi nhận ở trẻ nhỏ hơn 7 ngày tuổi, non tháng,
hạch chưa trưởng thành(3), chúng tôi cũng đã ghi
nhận được 2 trường hợp có thể khẳng định được
điều đó, một trường ở trẻ 7 ngày tuổi và non
tháng, một trường hợp có hạch thần kinh chưa
trưởng thành.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 407
Bệnh Hirschsprung cần được nghĩ đến trước
mọi trường hợp khi trẻ có các dấu hiệu (tiêu bón
trước 1 tháng tuổi, chậm tiêu phân su>24-48 giờ,
trướng bụng, tiền sử gia đình bệnh
Hirschsprung, chậm tăng cân. Triệu chứng lâm
sàng góp vai trò quan trọng trong bước tiếp cận
ban đầu và phân loại bệnh. Chậm tiêu phân su,
viêm ruột và tiêu bón ở trẻ nhỏ là những triệu
chứng lâm sàng cảnh báo tốt. Trong nghiên cứu
chúng tôi không ghi nhận dấu chậm tăng cân và
tiền sử gia đình có bệnh Hirschsprung.
Chậm tiêu phân su được xem là triệu chứng
điển hình, một nghiên cứu tổng hợp cho thấy
99% trẻ bình thường đi tiêu phân su trước 48 giờ
nhưng 50% trẻ có bệnh Hirschsprung vẫn đi tiêu
phân su trong vòng 48 giờ(5,7,11). Nghiên cứu
chúng tôi cũng cho kết quả 31,6% trẻ có bệnh
Hirschsprung không dấu hiệu này.
Tiêu bón ít gặp ở trẻ sơ sinh và tăng dần tỷ lệ
theo tuổi, sự khác biệt này có thể do chế độ dinh
dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ lớn khác nhau(2). Trong
nghiên cứu chúng tôi ghi nhận triệu chứng tiêu
bón phân phối đều giữa hai nhóm tuổi dưới 30
ngày tuổi và trên 30 ngày tuổi.
Trong tất cả các triệu chứng cảnh báo trên,
viêm ruột là một nguyên nhân chủ yếu làm bệnh
nhi tử vong(1). Tỷ lệ viêm ruột trong bệnh
Hircschsprung chiếm ưu thế và thay đổi tùy tác
giả, trong nước có tỷ lệ cao hơn thế giới(1,4).
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 68,4% trẻ viêm
ruột trong nhóm bệnh Hirschsprung. Chúng ta
có thể nói bệnh Hirschsprung làm tăng nguy cơ
viêm ruột ở trẻ.
Trướng bụng là triệu chứng thường gặp nhất
đưa trẻ đến nhập viện, nhưng sự khác biệt thống
kê giữa hai nhóm bệnh và không bệnh lại không
có ý nghĩa. Chúng tôi ghi nhận 84,2% trẻ trướng
bụng trong nhóm bệnh Hirschprung và 92,2%
trẻ trướng bụng trong nhóm trẻ không bệnh.
Trướng bụng là một triệu chứng không điển
hình và rất khó đánh giá trên trẻ nhỏ, cần kết
hợp các triệu chứng khác đặc biệt là dấu viêm
ruột.
Dựa vào tính chất đi tiêu của trẻ tái khám
sau 6 tháng, són phân là một yếu tố ành hưởng
nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhi và
đa phần ở nhóm trẻ có phẫu thuật bệnh
Hirschsprung. Lập lại đo áp ALHMTT để đánh
giá tổn thương và điều trị bằng biofeedback.
KẾT LUẬN
Đo ALHMTT là một phương pháp đơn giản,
hữu ích giúp chẩn đoán bệnh Hirschsprung có
độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Coran AG, Teitelbaum DH (2000). “Recent Advances in the
Management of Hirschsprung’s Disease”. Am J Surg, 180:pp.382-
387.
2. Đào Trung Hiếu (2004). "Đánh giá kết quả phương pháp Soave
cải biên trong điều trị bệnh Hirschsprung". Luận Văn Thạc Sĩ Y
Học, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.
3. De Lorijn F, Kremer LC, Reitsma JB, et al (2006). "Diagnostic tests
in Hirschsprung disease: a systematic review". J Pediatr
Gastroenterol Nutr, 42(5):pp.496-505.
4. Elhalaby EACA, Blane CE (1995). "Enterocolitis associated with
Hirschsprung’s disease: A clinical radiological characterization
based on 168 patients". J Pediatr Surg, 30:pp.76-83.
5. Ghosh AGD (1998). " Rectal biopsy in the investigation of
constipation". Arch Dis Child, 79:pp.266-8.
6. Holschneider AUB (2005). "Hirschsprung’s diseas". In: Grosfeld J
(eds), Pediatric Surgery, 6th ed, pp. 477-495. Elsevier Sauders,
Philadelphia, PA.
7. Metaj MLN, Lawrence RA, et al (2003). "Comparison of breast-
and formula-fed normal newborns in time to first stool and
urine". J Perinatol, 23:pp.624–6.
8. Nguyễn Trung Vinh (2015). "Sàn Chậu Học". Xuất bản lần 1, bài
6, pp.121-145. Nhà xuất bản y học, Hà nội.
9. Tang YF, Chen JG, An HJ, et al (2014). "High-resolution anorectal
manometry in newborns: normative values and diagnostic
utility in Hirschsprung disease", Neurogastroenterol Motil,
26(11):pp.1565-72.
10. Teitelbaum DH, Coran AG, Weitzman J, Ziegler MM, Kane T,
(1998). "Hirschsprung’s disease and related neuromuscular
disorders of the intestine. Pediatric Surgery, 94:pp.1381-1424.
11. eitelbaum DH, Qualian SJ, Caniano DA (1988). "Hirschsprung’s
disease: identification of risk factors for enterocolitis, Ann Surg,
207:pp.240-244.
12. Trần Quốc Việt, Lâm Thiên Kim, Trần Thanh Trí, et al (2015).
"Đánh giá ứng dụng đo áp lực hậu môn trực tràng trong chẩn
đoán bênh Hirschsprung tại bệnh viện Nhi đồng 2". Y Học Thành
Phố Hồ Chí Minh, 19(5):pp.81-87.
Ngày nhận bài báo: 17/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_chan_doan_o_tre_duoi_12_thang_tuoi_co_nghi_ngo_benh.pdf