Tài liệu Ghiên cứu kết hợp công nghệ thông tin, viễn thám và GIS trong phát hiện mất rừng tại tỉnh Gia Lai - Nguyễn Văn Thị: KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT22
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Tại Gia Lai, tình trạng phá rừng diễn ra khá
phức tạp và nghiêm trọng. Chỉ trong 6 tháng
Nghiên cứu kết hợp công nghệ thông tin, viễn thám
và GIS trong phát hiện mất rừng tại tỉnh Gia Lai
NGUYỄN VĂN THỊ1, LÊ SỸ DOANH2,
PHẠM VĂN DUẨN3, TRẦN XUÂN HÒA4,
NGUYỄN VĂN TÙNG5, PHẠM QUANG DƯƠNG6,
NGUYỄN THANH HOÀN7, NGUYỄN QUỐC PHƯƠNG8
————————
1, 2, 3, 5, 6 Viện Sinh thái rừng và Môi trường - Trường Đại học Lâm nghiệp
4 Bộ Môn Công nghệ thông tin - Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh - Trường Đại học Lâm nghiệp
7 Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
8 Trường Trung cấp Lâm nghiệp Tây Nguyên
đầu năm 2018, cơ quan chức năng tỉnh Gia Lai
đã phát hiện 285 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng. Điển hình như giữa tháng 7/2018,
Gia Lai là một tỉnh có diện tích rừng lớn và nguồn tài nguyên rừng hết...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ghiên cứu kết hợp công nghệ thông tin, viễn thám và GIS trong phát hiện mất rừng tại tỉnh Gia Lai - Nguyễn Văn Thị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT22
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Tại Gia Lai, tình trạng phá rừng diễn ra khá
phức tạp và nghiêm trọng. Chỉ trong 6 tháng
Nghiên cứu kết hợp công nghệ thông tin, viễn thám
và GIS trong phát hiện mất rừng tại tỉnh Gia Lai
NGUYỄN VĂN THỊ1, LÊ SỸ DOANH2,
PHẠM VĂN DUẨN3, TRẦN XUÂN HÒA4,
NGUYỄN VĂN TÙNG5, PHẠM QUANG DƯƠNG6,
NGUYỄN THANH HOÀN7, NGUYỄN QUỐC PHƯƠNG8
————————
1, 2, 3, 5, 6 Viện Sinh thái rừng và Môi trường - Trường Đại học Lâm nghiệp
4 Bộ Môn Công nghệ thông tin - Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh - Trường Đại học Lâm nghiệp
7 Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
8 Trường Trung cấp Lâm nghiệp Tây Nguyên
đầu năm 2018, cơ quan chức năng tỉnh Gia Lai
đã phát hiện 285 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng. Điển hình như giữa tháng 7/2018,
Gia Lai là một tỉnh có diện tích rừng lớn và nguồn tài nguyên rừng hết sức
phong phú với tổng diện tích đất lâm nghiệp là hơn 886.763 ha; trong đó đất lâm
nghiệp có rừng là 625.432 ha, đất lâm nghiệp chưa có rừng 261.331 ha, độ che
phủ rừng đạt 40,26%. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây tình trạng chặt phá
rừng và cháy rừng diễn biến phức tạp và gây nhiều hậu quả nghiêm trọng trên địa
bàn toàn tỉnh. Từ thực tiễn công tác quản lý tài nguyên rừng ở nước ta nói chung
cũng như tỉnh Gia Lai nói riêng cho thấy việc xây dựng mô hình cảnh báo sớm
lửa rừng, giám sát và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng bằng công nghệ không
gian địa lý là một yêu cầu hiện hữu và cấp bách. Bằng phương pháp xây dựng hệ
thống tự động xử lý phân tích ảnh vệ tinh theo khoảng thời gian thiết lập với các
thuật toán để xác định các khu vực có biến động về trạng thái rừng cũng như tìm
các điểm dị thường về nhiệt. Ngoài ra còn sử dụng thông tin cập nhật từ các trạm
khí tượng để đưa ra mức cảnh báo cho các trạng thái rừng khác nhau. Hệ thống
đã tạo ra được một chuỗi xử lý thông tin tự động để tìm ra các điểm mất rừng hoặc
có nguy cơ cháy rừng từ các tư liệu ảnh vệ tinh. Cho phép người sử dụng có thể
khai thác thông tin cảnh báo cũng như xuất danh sách báo cáo. Hệ thống cũng
được tạo cơ chế để người dùng có thể tương tác, thông tin, báo cáo cũng như xác
minh các dữ liệu đã được đưa ra. Từ đó tạo ra một công cụ hữu hiệu giúp các cơ
quan quản lý cũng như người dân có thể theo dõi, nắm bắt tình hình cháy rừng
cũng như báo cáo thông tin lại cơ quan phụ trách khí có phá rừng hay cháy rừng
xảy ra trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Từ khóa: Phần mềm, mất rừng, cháy rừng, viễn thám, GIS.
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 23
S
Ố
0
5
N
Ă
M
2
0
19Công an huyện Chư Pah đã đề nghị truy tố bị
can Lê Công Hoàng (trú phường Yên Thế, TP
Pleiku) về tội vi phạm quy định về khai thác
và bảo vệ rừng; 17 đối tượng khác liên quan
đến vụ phá rừng trên bị xử phạt hành chính
trong vụ việc cơ quan chức năng phát hiện có
hơn 164 m3 gỗ thuộc lâm phần của Ban Quản
lý rừng phòng hộ Ia Ly bị lâm tặc tàn phá tại
xã Ia Kreng, huyện Chư Pah. Về tình hình cháy
rừng, từ năm 2013 đến nay, theo hệ thống tự
động của Cục kiểm lâm đã phát hiện được hơn
450 nghìn điểm cháy trên cả nước. Từ đầu năm
2018 đến nay, cả nước phát hiện được gần 365
nghìn điểm cháy, trong đó tỉnh Gia Lai có hơn
53 nghìn điểm. Trong thực tế, số điểm cháy rừng
thấp hơn nhiều so với các điểm phát hiện tự
động từ ảnh vệ tinh qua hệ thống giám sát tự
động của cục Kiểm lâm. Theo số liệu tổng hợp
của chi cục kiểm lâm tỉnh Gia Lai trong vòng 5
năm từ 2013 -2017, toàn tỉnh chỉ có 6 vụ cháy
rừng với tổng diện tích thiệt hại do cháy là 412
ha rừng trồng.
(2) Công nghệ viễn thám cũng cho phép
xác định vị trí xảy ra cháy rừng với độ tin cậy
cao và trung thực dựa trên kết quả phân tích
các điểm dị thường về nhiệt độ bề mặt.
(3) Các tư liệu ảnh vệ tinh miễn phí như
Landsat-8, Sentinel-1, Sentinel-2 có chu kỳ lặp
lại ngắn (từ 5 – 10 ngày) cho phép giám sát biến
động rừng một cách tức thời, nhanh chóng,
có thể nói giám sát biến động rừng theo thời
gian thực.
(4) Các công trình nghiên cứu trên đã đưa
ra được các mô hình lý thuyết về xác định vị
trí mất rừng, cháy rừng từ ảnh vệ tinh. Là cơ
sở quan trọng để mô hình hóa thành các ứng
dụng thực tiễn, phù hợp với từng điều kiện cụ
thể của mỗi địa phương.
(5) Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã
khởi động, việc ứng dụng công nghệ trong
quản lý tài nguyên rừng là tất yếu. Trên cơ sở
công nghệ 4.0, kết quả phân tích phát hiện mất
rừng, cháy rừng cần được chuyển tới các cơ
quan chức năng và cá nhân có liên quan một
cách tức thời, nhanh chóng qua địa chỉ email
hoặc số điện thoại di động.
Với những luận điểm nêu trên, việc nghiên
cứu phát triển phần mềm phát hiện sớm mất
rừng và cháy rừng theo thời gian thực là hết
sức cần thiết đối với một tỉnh có diện tích rừng
lớn nhất cả nước như Gia Lai. Với phần mềm
này, việc giám sát biến động rừng sẽ trở nên
dễ dàng hơn, ngay cả với những cán bộ không
có kiến thức về viễn thám hay bản đồ. Việc này
sẽ làm giảm đáng kể khối lượng công việc mà
không cần quá nhiều nhân lực với độ tin cậy và
trung thực cao.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập và chuẩn hóa
dữ liệu
Các tài liệu thu thập là tài liệu thứ cấp được
sao chép từ bản cứng hoặc bản mềm thông
qua sự liên hệ của nhóm nghiên cứu với các cơ
quan chức năng như Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) Gia Lai, Sở
(Số liệu thống kê các điểm cháy rừng trong năm 2018 từ
hệ thống theo dõi cháy rừng trực tuyến của Cục Kiểm lâm).
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong
và ngoài nước về ứng dụng công nghệ viễn
thám trong xác định vị trí mất rừng, cháy rừng
cho thấy rằng đã có nhiều công trình khoa học
được công bố và có giá trị thực tiễn cao. Tất cả
các công trình đã đưa ra mô hình lý thuyết một
các tổng thể. Các kết quả nghiên cứu ở trên là
cơ sở khoa học, là tiền đề cho các bài toán ứng
dụng thực tiễn. Cụ thể là:
(1) Công nghệ viễn thám cho phép xác
định được vị trí mất rừng với độ tin cậy cao và
trung thực dựa trên phân tích sự thay đổi giá trị
các kênh phổ, thay đổi các chỉ số liên quan như:
chỉ số thực vật, chỉ số đất, chỉ số nước.
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT24
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G Tài nguyên và Môi trường Gia Lai, Sở Khoa học
và Công nghệ Gia Lai. Các tài liệu cần thu thập
gồm: Báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng, số liệu về mất rừng tại các năm, số liệu
về cháy rừng tại các năm. Các số liệu này bao
gồm cả thông tin về diện tích, vị trí, loại rừng,
trạng thái rừng và nguyên nhân. Bản đồ về rừng
gồm: bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ diễn biến
rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng, bản đồ
phân vùng nguy cơ cháy rừng... trong 3-5 năm
gần đây được thu thập từ chi cục kiểm lâm và
hệ thống cập nhật diễn biến rừng FORMIS. Các
bản đồ này được chuẩn hóa về thông tin thuộc
tính và thông tin đồ họa (hình học) cũng như hệ
tọa độ của bản đồ. Việc chuẩn hóa này sẽ được
thực hiện trên phần mềm MapInfo và ArcGIS.
Ảnh vệ tinh MODIS, Landsat-8, Sentinel-1,
Sentinel-2 được khai thác từ nhà cung cấp bằng
tài khoản của chủ nhiệm đề tài và được xử lý,
hiệu chỉnh hình học, tăng cường chất lượng
ảnh, tính toán các chỉ số NDVI, BI, NDWI. Cụ
thể như sau:
NDVI = (NIR-RED)/(NIR+RED)
BI = sqrt((RED*RED+GREEN*GREEN)/2)
NDWI = (GREEN-NIR)/(GREEN+NIR)
Trong đó: NIR là kênh cận hồng ngoại, RED
là kênh đỏ, GREEN là kênh xanh.
Việc xử lý thông tin dữ liệu ảnh sẽ được
thực hiện bằng code trên nền tảng của Google
Earth Engine, và được chuẩn hóa thành các
modun cho phép người dùng nhập dữ liệu
đầu vào và hệ thống sẽ trả kết quả sau xử lý ra.
Số liệu về khí tượng sẽ được khai thác từ
cơ sở dữ liệu các trạm quan trắc do VNUF cung
cấp với số liệu về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm
Số liệu sẽ được lưu trữ trong CSDL của Viện Sinh
thái rừng và Môi trường.
2.2. Phương pháp thiết kế hệ thống cơ sở
dữ liệu về rừng
Hệ thống cơ sở dữ liệu về rừng được thiết
kế trên hệ quản trị dữ liệu SQL dưới dạng
Geodatabase có khả năng lưu trữ thông tin
dạng text, dạng hình ảnh (bao gồm ảnh vệ
tinh) và bản đồ số. Trên cơ sở hệ thống CSDL
được thiết kế, đề tài tiến hành xây dựng CSDL
về rừng. Hệ thống này cho phép truy cập đối với
những người dùng được chỉ định (được phân
quyền). Từ hệ thống này có thể trích xuất thông
tin về rừng theo đến từng đơn vị hành chính.
Hệ thống có khả năng khai thác dung lượng lớn
số liệu, bản đồ và ảnh vệ tinh và cho phép bổ
sung, cập nhật dữ liệu mới theo yêu cầu quản lý.
Phương pháp thiết kế chức năng, giao diện
của website, thích hợp với các chuẩn quốc gia
về phần mềm và chuẩn ảnh vệ tinh theo thời
gian thực: Giao diện phần mềm được thiết kế
bằng phần mềm Visual Studio 2017 trên nền
tảng .Net FrameWork theo chuẩn của Microsoft,
thích hợp với điều kiện và phù hợp với các
chuẩn quốc gia về phần mềm ở Việt Nam. Các
chức năng của phần mềm được thiết kế theo
2 phần: (1) Phần dành cho người quản trị: đối
với phần này, người dùng có toàn quyền điều
khiển phần mềm cũng như là quản lý những
người dùng khác. (2) Phần dành cho người
dùng thông thường: tùy theo mức độ truy cập
được phân quyền, người dùng thông thường
có thể được xem, khai thác dữ liệu, gửi yêu cầu
về dữ liệu, phản hồi thông tin. Các tiêu chuẩn
áp dụng: TCVN 8702:2011, TCVN 10540:2014,
TCVN 10607-1:2014 , TCVN 10607-2:2014 , TCVN
10607-3:2014, TCVN 10607-4:2014.
2.3. Phương pháp lập trình, cài đặt hệ
thống
Ngôn ngữ lập trình: Hiện nay, có nhiều
ngôn ngữ lập trình như C++, C#, PHP, JAVA,
PYTHON, PASCAL, FOXPRO, VISUAL BASIC Đề
tài sẽ nghiên cứu lựa chọn ngôn ngữ lập trình
phù hợp có khả năng tương tác tốt với dữ liệu
không gian địa lý trong đó tập trung chủ đạo
là Cshap và Python kết hợp với bộ KIT của ESRI
(ArcGIS SDK). Các tính năng của phần mềm sẽ
được lập trình và chạy thử nghiệm trên máy
chủ của Viện Sinh thái rừng và Môi trường. Việc
chạy thử nghiệm sẽ được tiến hành với từng
module và có báo cáo kết quả chạy thử cho
từng module.
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 25
S
Ố
0
5
N
Ă
M
2
0
193. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Các sản phẩm chính của hệ thống
giám sát tài nguyên rừng tỉnh Gia Lai
Kết quả của nghiên cứu kết hợp công nghệ
thông tin, viễn thám và GIS trong phát hiện mất
rừng tại tỉnh Gia Lai bao gồm hai sản phẩm
chính. Thứ nhất là website giám sát rừng và
mất rừng tỉnh Gia Lai
ifee.edu.vn với hai modun chính là giám sát
biến động tài nguyên rừng và modun giám sát,
cảnh báo cháy rừng trên địa bàn toản tỉnh. Và
ứng dụng di động GiaLaiForest trên nền tảng
Android. Với các chức năng chính đó là giám
sát, cảnh báo thông tin cháy rừng và phản hồi,
thông báo về các thông tin cháy rừng, mất rừng
tại địa phương.
Hình 3: Thiết lập thông tin đầu vào chức năng giám sát
biến động rừng
Kết quả trả ra sau khi phân tích biến động
là lớp ảnh vệ tinh tổ hợp của đầu kỳ, cuối kỳ, lớp
các vị trí phát hiện biến động rừng.
Hình 1: Trang chủ website
Hình 2: Giao diện chính app GiaLai Forest
3.2. Giám sát biến động rừng và cảnh báo
cháy rừng
3.2.1. Giám sát biến động rừng
Chức năng phân tích biến động rừng hoạt
động với cơ chế là tự động khai thác dữ liệu
ảnh vệ tinh (Lanhsat 8, Sentinel 2) để tiến hành
phân tích các chỉ số theo thuật toán mà người
dùng lựa chọn. Dữ liệu nhận vào của hệ thống
đó là khu vực cần giám sát theo dõi biến động
theo ranh giới tỉnh/huyện/xã và thông tin về kỳ
giám sát bao gồm khoảng thời gian đầu kỳ và
khoảng thời gian cuối kỳ.
Hình 4: Kết quả xử lý biến động rừng
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT26
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
Hình 5: Kết quả mail trả về
3.2.2. Giám sát, cảnh báo nguy cơ cháy rừng
Modun này được phát triển và tích hợp
trên hai nền tảng đó là website và ứng dụng
di động. Các chức năng chính của modun này
đó là cho phép người dùng có thể khai thác
thông tin về cấp cảnh báo nguy cơ cháy theo
ranh giới từng xã và thông tin về các điểm cảnh
báo cháy – Hotspot.
Để xây dựng bản đồ phân vùng trọng
điểm cháy rừng, trước hết đề tài xác định chỉ
số P và số ngày có nguy cơ cháy cấp 4 và cấp
5 (cấp nguy hiểm với cháy rừng) cho các trạm
khí tượng ở Gia Lai và các tỉnh lân cận. Từ đó, đề
tài xác lập phương trình liên hệ giữa số ngày có
nguy cơ cháy cấp 4 và cấp 5 với các yếu tố nhiệt
độ, độ ẩm và lượng mưa và toạ độ địa lý của các
trạm quan trắc khí tượng. Sau đó trên cơ sở kết
quả nghiên cứu về phân hoá nhiệt độ, độ ẩm
không khí và lượng mưa theo không gian đề
tài xác định các yếu tố này và số ngày có nguy
cơ cháy đạt cấp 4 và cấp 5 cho tất cả các vị trí
vị trí cách nhau 100 m trên toàn vùng. Căn cứ
vào biến động của số ngày có nguy cơ cháy
đạt cấp 4 và cấp 5 ở mọi vị trí để phân thành 5
cấp trọng điểm cháy khác nhau, xác định cấp
nguy cơ cháy theo điều kiện thời tiết cho từng Hình 7: Bản đồ cảnh báo nguy cơ cháy trên phiên bản di động
Kết quả thu được từ hệ thống có thể được
tải xuống bao gồm thông tin về các lớp ảnh tổ
hợp, lớp lô biến động rừng và thông tin về các
lô rừng có xảy ra biến động. Từ đó người dùng
cũng như cơ quan quản lý có thể dễ dàng nắm
bắt được tình hình cũng như thông tin cảnh báo
một cách nhanh chóng, kịp thời.
Hệ thống cũng xây dựng phương thức để
chia sẻ thông tin phân tích biến động qua email.
Cho phép người nhận có thể xem và tải các kết
quả phân tích biến động mất rừng.
vị trí. Tích hợp cấp nguy cơ cháy theo điều kiện
thời tiết với cấp nguy cơ cháy theo kiểu rừng đề
tài xác định được cấp nguy cơ cháy rừng theo
cả thời tiết và kiểu rừng. Tô cùng màu cho các
điểm có cấp nguy cơ cháy như nhau đề tài thu
được bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng.
Người dùng có thể chọn hiển thị bản đồ
cấp cháy theo các ranh giới khác nhau. Người
dùng có thể nhấn chọn để xem thông tin cụ
thể của rừng khu vực.
Hình 6: Bản đồ cảnh báo nguy cơ cháy Gia Lai
trên phiên bản web
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 27
S
Ố
0
5
N
Ă
M
2
0
19
Hình 9: Bản đồ hiện trạng rừng trên phiên bản di động
Trong phần chức năng phát hiện điểm
cháy, giao diện sẽ bao gồm lớp bản đồ nền ảnh
vệ tinh, lớp nền bản đồ hiện trạng rừng và các
điểm cháy được thể hiện dưới dạng các point
trên bản đồ. Các điểm cảnh báo cháy cũng được
chia ra làm bốn các loại và được hiển thị dưới 4
dạng icon khác nhau.
Hình 11: Thông tin chi tiết của các điểm cảnh báo cháy
Các điểm cảnh báo cháy sau khi được hệ
thống cập nhật sẽ có cơ chế tra thông tin theo
vị trí của điểm ghi nhận để có cơ chế gửi email,
sms tới các liên hệ đã đăng ký cho khu vực đó.
3.3. Các cơ chế tương tác của người dùng
với hệ thống
3.3.1. Xác minh điểm cháy
Hệ thống giám sát cảnh báo cháy rừng có
cơ chế cập nhật thông tin các điểm cảnh báo
cháy thu thập từ dữ liệu ảnh vệ tinh. Từ đó, hệ
Hình 8: Bản đồ hiện trạng rừng trên phên bản website
Hình 10: Hiển thị các điểm cảnh báo cháy
Bên cạnh tính năng cung cấp bản đồ cấp
cháy cập nhật theo ngày, hệ thống cũng cung
cấp dữ liệu bản đồ biến động rừng mới nhất
cho toàn tỉnh. Thông tin về hiện trạng, lô rừng
cũng được thể hiện và tra cứu trong thông tin.
Bảng 3. Các loại điểm cảnh báo cháy
STT Loại điểm cảnh báo cháy Mô tả Tình trạng kiểm duyệt
1 Cháy rừng Là các điểm cháy rừng thật Đã được xác minh bởi admin
2 Có cháy nhưng không phải cháy rừng
Có phát hiện cháy nhưng không
phải là cháy rừng (đốt nương, đốt
trước phòng cháy)
Đã được xác minh bởi admin
3 Không phải cháy rừng Không có đám cháy được ghi nhận Đã được xác minh bởi admin
4 Chưa xác minh Chưa có thông tin ghi nhận. Chưa được xác minh
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT28
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
Hình 12: Form mẫu xác minh điểm cảnh báo cháy
Các chức năng giúp liên hệ cảnh báo mất
rừng, cháy rừng.
Ứng dụng GiaLaiForest được phát triển
modun liên hệ giúp người dùng có thể liên lạc
thông báo tới các đơn vị quản lý khi phát hiện
Hình 14: Kết quả gửi mail
Quản lý thông tin hệ thống, xác minh cảnh
báo cháy
Hệ thống phát triển một trang quản trị
riêng cho các đơn vị có thẩm quyền. Trang
quản trị sẽ có chức năng quản lý các liên hệ,
các thành viên đăng lý nhận thông tin cảnh
báo từ hệ thống. Ngoài ra còn có nhiệm vụ đó
là nhận và tổng hợp các thông tin phản hồi từ
phía người dùng sau khi gửi xác minh các điểm
cảnh báo cháy.
thống cũng phát triển cơ chế để xác minh các
thông tin cảnh báo trên là đúng hay không.
Do đó, tích hợp trong hệ thông tin các điểm
cảnh báo cháy sẽ là chức năng cho phép người
dùng ứng dụng có thể xác minh lại thông tin
các điểm mà hệ thống đã cảnh báo. Thông tin
thu thập sẽ là các thông tin về mô tả vị trí, tình
trạng, thời gian kèm theo hình ảnh về khu vực
hệ thống đưa ra cảnh báo. Các thông tin được
gửi về từ người dùng sẽ được xác minh lại bởi
cơ quan chức năng để đảm bảo tính chính xác
của thông tin đưa ra từ hệ thống. Đối với các
điểm cảnh báo cháy khi xác minh là đang xảy
ra cháy, ngay lập tức hệ thống sẽ gửi thông tin
cảnh báo tới các cơ quan chức năng.
Hình 13: Kết quả gửi tin nhắn
có cháy rừng hoặc mất rừng. Các phương thức
để liên hệ bao gồm gọi điện thoại, gửi tin nhắn,
gửi email. Các liên hệ trong danh sách sẽ được
hệ thống cung cấp sẵn theo đơn vị hành chính.
Thông tin cung cấp sẽ được người dùng nhập
theo các form mẫu có sắn, ngoài ra thông tin về
vị trí ghi nhận, thời gian cũng được ứng dụng
tự động cập nhật.
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 29
S
Ố
0
5
N
Ă
M
2
0
19
4. Kết luận
Kết quả của đề tài nghiên cứu là phần
mềm phát hiện mất rừng, cháy rừng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai từ ảnh vệ tinh theo thời gian
thực trên hai nền tảng website, và ứng dụng di
động. Chức năng chính đầu tiên đó là hệ thống
giám sát diễn biến rừng từ dữ liệu ảnh vệ tinh tự
động. Cùng với đó là xuất thông tin, bảng biểu,
báo cáo nhanh phục vụ nhu cầu giám sát, khai
thác thông tin từ địa phương. Dữ liệu phân tích
trả ra bao gồm: dữ liệu ảnh vệ tinh đầu kỳ, cuối
kỳ giám sát, lớp ranh giới vùng có biến động,
và danh sách các lô rừng có biến động về trạng
thái. Chức năng thứ hai là giám sát, cảnh báo
nguy cơ cháy rừng. Dữ liệu thời tiết từ các trạm
khí tượng cùng với thông tin trạng thái rừng sẽ
được tích hợp để đưa ra thông tin cảnh báo về
cấp cháy cho các xã theo từng ngày. Bên cạnh
đó, hệ thống cũng sẽ xử lý các thông tin ảnh
vệ tinh để lọc ra các điểm dị thường về nhiệt
từ đó xác định các điểm cảnh báo cháy. Các
điểm cảnh báo cháy sau khi được ghi nhận sẽ
gửi thông tin đến địa phương có điểm cháy đó.
Thông tin cảnh báo này có thể xác minh lại từ
phía người sử dụng để xác nhận lại tình hình
ngoài thực tế. Hệ thống còn có các chức năng
giúp người dùng có thể thông tin, tương tác,
liên hệ với các cơ quan quản lý để tăng tính đa
chiều và nhanh chóng trong việc báo cáo, cảnh
báo khi có xảy ra mất rừng hoặc cháy rừng. Các
kết quả, chức năng mà để tài nghiên cứu mang
lại sẽ cung cấp tỉnh Gia Lai một công cụ toàn
diện giúp công tác giám sát, bảo vệ rừng hiệu
quả, kịp thời./.
Hình 15: Trang danh sách nhận thông tin phản hồi xác minh điểm cảnh báo cháy.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_3478_2207511.pdf