Tài liệu Gây mê trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot tại Bệnh viện Bình Dân: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
77
GÂY MÊ TRONG PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC
BẰNG ROBOT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Trần Thị Ngọc Phượng*, Nguyễn Lâm Hay*, Võ Hoàng Long*, Quách Trương Nguyện*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot trong phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt từ tháng
11/2016 và kế hoạch gây mê cho phẫu thuật bằng robot có 4 vấn đề cần chú ý: tư thế Trendelenburg của bệnh
nhân, sự hấp thu CO2 khi bơm hơi ổ bụng, không gian bị hạn chế và mất máu hoặc các tổn thương nội tạng.
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân và đánh giá tình hình gây mê trong phẫu thuật cắt tuyến
tiền liệt tận gốc bằng robot.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 40 bệnh nhân. Bệnh nhân
được gây mê trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 11 năm
2016 đến tháng 9 năm 2017.
Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi và BMI trung bình lần lượt là 65,...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Gây mê trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot tại Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
77
GÂY MÊ TRONG PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC
BẰNG ROBOT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Trần Thị Ngọc Phượng*, Nguyễn Lâm Hay*, Võ Hoàng Long*, Quách Trương Nguyện*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot trong phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt từ tháng
11/2016 và kế hoạch gây mê cho phẫu thuật bằng robot có 4 vấn đề cần chú ý: tư thế Trendelenburg của bệnh
nhân, sự hấp thu CO2 khi bơm hơi ổ bụng, không gian bị hạn chế và mất máu hoặc các tổn thương nội tạng.
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân và đánh giá tình hình gây mê trong phẫu thuật cắt tuyến
tiền liệt tận gốc bằng robot.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 40 bệnh nhân. Bệnh nhân
được gây mê trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 11 năm
2016 đến tháng 9 năm 2017.
Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi và BMI trung bình lần lượt là 65,7 ± 8,1 tuổi và 22,5 ± 3,3 kg/m2. Phân loại
ASA I, II và III chiếm tỷ lệ 25%, 57,5% và 17,5%. Trung vị thời gian phẫu thuật là 245 phút, ghi nhận có 2
trường hợp cần phải truyền máu. Thời gian gây mê có trung vị là 290 phút và thời gian tỉnh mê trung bình là
20,38 ± 10,15 phút. PetCO2 ghi nhận trước và sau khi bơm hơi CO2 vào ổ bụng ở các thời điểm 30 phút, 60 phút
và 120 phút lần lượt là 31,0 mmHg, 34,9 mmHg, 37,4 mmHg và 37,2 mmHg. Trung bình thời gian đạt TOF
90% sau khi hóa giải bằng sugammadex là 2,75 ± 1,0 phút. Sau khi bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg 450 và bơm
hơi CO2 5 phút, mạch giảm từ 69 nhịp/phút xuống 62 lần/phút, huyết áp trung bình tăng 6,7 mmHg.
Kết luận: Đặc điểm bệnh nhân là lớn tuổi và có nhiều bệnh lý kèm theo, cần tầm soát và kiểm soát tốt trước
phẫu thuật. Phẫu thuật ảnh hưởng đến mạch, huyết áp và PetCO2 trong giới hạn kiểm soát.
Từ khóa: Gây mê, phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt bằng robot.
ABSTRACT
ANESTHESIA CONSIDERATIONS FOR ROBOTIC-ASSISTED LAPAROSCOPIC PROSTATECTOMY
AT BINH DAN HOSPITAL
Tran Thi Ngoc Phuong, Nguyen Lam Hay, Vo Hoang Long, Quach Truong Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 77 - 81
Background: Binh Dan hospital has implemented robotic-assisted laparoscopic prostatectomy since
November 2016. Four chief concerns associated with robotic prostatectomy were as follows: the steep
Trendelenburg position of the patient, the insufflation of carbon dioxide for production of a pneumoperitoneum,
spatial restrictions, and visceral injury or blood loss.
Objectives: To describe patients’ demographics and review experience delivering anesthesia for robotic-
assisted laparoscopic prostatectomy.
Patients and methods: Patients underwent anesthesia for robotic-assisted laparoscopic prostatectomy from
November 2016 to September 2017 at Binh Dan hospital. A case series report of 40 patients.
Results: Mean age for patients undergoing robotic prostatectomy was 65.7 ± 8.1 years old, and means body
mass index was 22.5 ± 3.3 kg/m2. The percentage of ASA I, II and III was 25%, 57.5% and 17.5%, respectively.
* Khoa GMHS 2, Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BSCK2 Trần Thị Ngọc Phượng ĐT: 0903693959, Email: drphuongbd@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
78
Median operative time was 245 minutes, and 2 patients required blood transfusions. Median duration of
anesthesia was 290 minutes, and the mean awakening time was 20.4 ± 10.2 minutes. PetCO2 values recorded
before and after pneumoperitoneum at 30 minutes, 60 minutes and 120 minutes were 31.0 mmHg, 34.9 mmHg,
37.4 mmHg and 37.2 mmHg, respectively. The mean time to 90% of TOF was 2.8 ± 1.0 minutes.
Conclusions: Patients undergoing robotic prostatectomy had medical co-morbidities which should take
preoperative evaluation and management. The procedure had minimal clinically effects to pulse, blood pressure
and PetCO2.
Keywords: Anesthesia, robotic-assisted laparoscopic prostatectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư đứng
hàng thứ 2 ở Mỹ theo thống kê từ 1999 – 2014.
Theo thống kê năm 2014 có 172,258 bệnh nhân
được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt(7). Phẫu
thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt tận gốc là một
phẫu thuật phức tạp cần sự tỉ mỉ với những kỹ
thuật xâm lấn tối thiểu. Phẫu thuật robot ra đời
đã đáp ứng được các yêu cầu đó với lợi điểm
cung cấp hình ảnh rõ nét với độ phân giải cao,
tăng sự khéo léo của phẫu thuật viên, giúp phối
hơp tay-mắt tốt, phẫu thuật viên ngồi mổ trong
tư thế thoải mái. Năm 2011, có khoảng 113.000
phẫu thuật được thực hiện trên toàn thế giới(9).
Kế hoạch gây mê cho phẫu thuật bằng robot
cũng tương tự phẫu thuật nội soi, tuy nhiên có 4
vấn đề người gây mê cần chú ý trong quá trình
phẫu thuật bao gồm: tư thế Trendelenburg của
bệnh nhân, sự hấp thu CO2 khi bơm hơi ổ bụng,
không gian bị hạn chế bởi các cách tay robot và
mất máu hoặc các tổn thương nội tạng(2). Thế
nằm Trendelenburg cộng với thời gian mổ kéo
dài làm ảnh hưởng trên các thông số hoạt động
máu lên não, trên hô hấp và huyết động học(7,8).
Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot
trong phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt từ tháng
11/2016 và chưa có nghiên cứu ghi nhận về gây
mê trong phẫu thuật bằng robot. Do đó chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm ghi nhận,
đánh giá kết quả gây mê trong phẫu thuật cắt
tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt tuyến
tiền liệt tận gốc bằng robot da Vinci tại bệnh viện
Bình Dân trong thời gian từ tháng 11/2016 đến
tháng 09/1017.
Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 40 bệnh
nhân.
Tiến hành
Khám tiền mê
Bệnh nhân được khám tiền mê trước mổ để
ghi nhận tiền sử bệnh lý nội khoa, ngoại khoa,
gây mê, dị ứng. Đánh giá ASA, phân loại
Mallampati. Xem xét hồ sơ bệnh án, kết quả xét
nghiệm tiền phẫu. Giải thích cho bệnh nhân
những thuận lợi, tác dụng không mong muốn,
nguy cơ của phương pháp vô cảm.
Dẫn đầu và duy trì mê
Phương tiện theo dõi: nhịp tim, điện tim
(ECG), huyết áp không xâm lấn, độ bảo hòa oxy
máu mao mạch (SpO2), PetCO2, TOF Watch với
chuẩn hóa máy trước khi tiêm thuốc. Dẫn đầu
bằng sufentanil tĩnh mạch, propofol hoặc
sevoflurane, rocuronium hoặc atracurium tùy
vào tình trạng bệnh lý kèm theo. Đặt nội khí
quản khi đạt TOF = 0. Duy trì mê bằng
sevoflurane, duy trì giảm đau bằng sufentanil
tĩnh mạch, duy trì dãn cơ để đạt TOF = 0 trong
quá trình phẫu thuật. Hóa giải dãn cơ được tiêm
cuối cuộc mổ với liều sugammadex 2mg/kg tiêm
tĩnh mạch trong 10 giây.
Tư thế
Sau khi đặt trocar, bệnh nhân được đặt ở tư
thế Trendelenburg 450 một cách từ từ và tiến
hành docking robot. Tư thế bệnh nhân sẽ không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
79
được thay đổi sau khi docking robot. Giữ áp lực
bơm hơi CO2 ở mức không quá 15 mmHg.
Các biến số thu thập
Thời gian gây mê: tính từ lúc dẫn đầu đến
khi tắt thuốc mê (phút). Thời gian phẫu thuật:
tính từ khi rạch da đến khi hoàn thành khâu da
(phút). Thời gian tĩnh mê: tính từ lúc tắt thuốc
mê đến khi bệnh nhân gọi mở mắt (phút). Thời
gian rút nội khí quản: tính từ khi tắt thuốc mê
đến khi bệnh nhân có chỉ định rút nội khí quản.
Thời gian đặt TOF Watch 90%: tính từ khi hóa
giải dãn cơ bằng sugammadex đến khi TOF đạt
90%. Thay đổi mạch, huyết áp sau khi đặt bệnh
nhân ở tư thế Trendelenburg 450 và bơm hơi CO2
5 phút. PetCO2 ghi nhận ở các thời điểm trước và
sau khi bơm hơi CO2 30 phút, 60 phút và 120
phút.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
TB ± ĐLC Tối thiểu Tối đa
Tuổi (năm) 65,7 ± 8,1 50 80
Cân nặng (kg) 59,8 ± 8,3 45 75
Chiều cao (cm) 163,3 ± 4,8 155 173
BMI (kg/m
2
) 22,5 ± 3,3 16,5 29,3
Phân loại sức khỏe ASA I, II, III chiếm tỷ lệ
lần lượt 25%, 57,5% và 17,5%. Bệnh lý kèm theo
bao gồm: tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 45%, bệnh
mạch vành 12,5%, đái tháo đường 17,5%, suy
thận 10% và COPD 7,5%.
Đặc điểm phẫu thuật
Trung vị thời gian phẫu thuật là 245,0 phút,
thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 130 phút và
dài nhất là 610 phút.
Trung vị thể tích máu mất trong phẫu thuật
là 300,0 ml, thể tích nhỏ nhất là 100 ml và nhiều
nhất là 1.400 ml. Chúng tôi ghi nhận có 2 (5%)
trường hợp cần truyền máu.
Độ chênh lệch hematocrit (hct) trước và sau
mổ có trung vị là 3,4%, nhỏ nhất 0,4% và lớn
nhất là 13,3%.
Độ chênh lệch hemoglobin (hb) trước và sau
mổ có trung vị là 1,2 g/dl, nhỏ nhất là 0,5 g/dl và
lớn nhất 4,6 g/dl.
Đặc điểm gây mê
Trung vị thời gian gây mê là 290,0 phút,
ngắn nhất là 160 phút và dài nhất là 640 phút.
Lượng sufentanil có trung vị là 100 mcg,
lượng thuốc sử dụng ít nhất là 55 mcg và nhiều
nhất là 600 mcg.
Lượng rocuronium có trung vị là 100,0 mg, ít
nhất là 60 mg và nhiều nhất là 220 mg.
Trung vị lượng sevoflurane sử dụng là 72,5
ml, ít nhất là 40 ml và nhiều nhất là 155 ml.
Sau khi bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg
450 và bơm hơi CO2 5 phút, mạch có xu hướng
giảm từ 69 nhịp/phút xuống 62 lần/phút (p =
0,04), huyết áp trung bình tăng 6,7 mmHg (p =
0,66). Chúng tôi ghi nhận có 4 (10%) trường hợp
có mạch chậm khi bơm hơi ổ bụng.
Biểu đồ 1. Sự thay đổi PetCO2 theo thời gian
PetCO2 tăng dần sau khi bơm hơi ổ bụng, đạt
34,9 mmHg sau 30 phút và 37,4 mmHg sau 60
phút so với mức ban đầu là 31,0 mmHg. Mức
PetCO2 duy trì ổn định ở mức 37,2 mmHg sau
120 phút.
Bảng 2. Đặc điểm hậu phẫu
Thời gian (phút) TB ± ĐLC Tối thiểu Tối đa
Thời gian đạt TOF 90% 2,8 ±1,0 1 5
Thời gian tỉnh mê 20,4 ± 10,2 10 55
Thời gian rút nội khí quản 20,8 ±13,9 10 60
Thời gian chuyển trại 203,3 ± 56,6 120 360
Mặc dù phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc
bằng robot là phẫu thuật lớn và kéo dài nhưng
bệnh nhân có thời gian tỉnh mê và rút nội khí
quản trung bình khoảng 20 phút và được chuyển
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
80
trại trung bình sau khoảng 3,5 giờ.
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu ghi nhận đặc điểm của
40 trường hợp phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận
gốc bằng robot có tuổi trung bình 65,7 ± 8,1 tuổi,
lớn nhất là 80 tuổi. Bệnh nhân có BMI trung bình
22,5 ± 3,3 kg/m2, lớn nhất là 29,3 kg/m2. Trong
nghiên cứu của Danic và cs(11) (2007) trên 1.500
trường hợp phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc
bằng robot cũng ghi nhận tuổi trung bình của
bệnh nhận là 60,3 tuổi, lớn nhất là 79 tuổi. BMI
trung bình của dân số nghiên cứu là 27,3 kg/m2.
Tuổi trung bình của bệnh nhận ung thư tuyến
tiền liệt khá cao, do đó cần khai thác và tầm soát
các bệnh lý về tim mạch, hô hấp và nội tiết. Xét
nghiệm thường qui điện tim, X-quang ngực, ion
đồ và hematocrit nhằm tầm soát các bệnh lý
thiếu máu cơ tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
thiếu máu. Đối với những bệnh nhân béo phì
(BMI > 23 kg/m2 đối với người châu Á) cần đặc
biệt chú ý, những bệnh nhân nhân này có nguy
cơ đặt nội khí quản khó, nguy cơ bệnh mạch
vành, bệnh lý hô hấp và đái tháo đường(1).
Nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu thuật cắt
tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot làm giảm thời
gian nằm viện, giảm mất máu, giảm đau và hồi
phục nhanh(4). Tại Hoa Kỳ, thời gian phẫu thuật
trung bình của một phẫu thuật viên có kinh
nghiệm là 2,5 giờ, lượng máu mất khoảng 150
đến 250 ml(8). Trong nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận trung vị thời gian phẫu thuật là 245,0
phút, thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 130 phút
và dài nhất là 610 phút. Trung vị thể tích máu
mất trong phẫu thuật là 300,0 ml, thể tích nhỏ
nhất là 100 ml và nhiều nhất là 1.400 ml. Chúng
tôi ghi nhận có 2 (5%) trường hợp cần truyền
máu. Tại Hoa Kỳ, Danic và cs(11) (2007) cũng ghi
nhận có khoảng 1% (15/1500) trường hợp cần
truyền máu trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt
tận gốc bằng robot.
Kế hoạch gây mê trong phẫu thuật cắt
tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot cần chú ý
đến 2 vấn đề quan trọng là bệnh nhân nằm tư
thế Trendelenburg và sự hấp thu CO2 khi bơm
hơi ổ bụng. Bệnh nhân cần được theo dõi sát
chức năng tim mạch, hô hấp, áp lực nội sọ và
thuyên tắc khí, đặc biệt trong trường hợp
phẫu thuật yêu cầu tư thế nhiều và áp lực bơm
hơi ổ bụng cao.
Cung lượng tim và chỉ số tim đo bằng Flotrac
có xu hướng giảm nhẹ khi kết hợp tư thế
Trendelenburg và bơm hơi ổ bụng(5). Điều này
xảy ra là do tăng kháng lực mạch máu hệ thống
và hậu tải dẫn đến giảm thể tích nhát bóp của
tim. Falabella và cộng sự sử dụng siêu âm qua
thực quản cho thấy tư thế này làm tăng áp lực
động mạch trung bình và kháng lực mạch máu
hệ thống(7). Bản thân tư thế Trendelenburg làm
tăng cung lượng tim do làm tăng hồi lưu tĩnh
mạch trong khi bơm hơi ổ bụng làm chèn ép
động mạch chủ dẫn đến tăng kháng lực mạch
máu và kết quả cuối cùng làm giảm thể tích nhát
bóp và cung lượng tim(7). Cần đặc biệt chú ý
trong khi bắt đầu bơm hơi ổ bụng, mạch chậm
và ngưng tim có thể xảy ra. Trong nghiên cứu
của chúng tôi ghi nhận sau khi bệnh nhân ở tư
thế Trendelenburg 450 và bơm hơi CO2 5 phút,
mạch có xu hướng giảm từ 69 nhịp/phút xuống
62 lần/phút, huyết áp trung bình tăng 6,7 mmHg.
Chúng tôi ghi nhận có 4 (10%) trường hợp có
mạch chậm khi bơm hơi ổ bụng. Kalmar và cs(12)
(2010) cũng ghi nhận mạch giảm từ 68 lần/phút
xuống 60 lần/phút, huyết áp trung bình tăng 33,7
mmHg sau khi chuyển tư thế Trendelenburg và
bơm hơi ổ bụng 5 phút. Tuy nhiên, Danic và cs(11)
(2007) ghi nhận khi kết hợp tư thế
Trendelenburg 450 và áp lực bơm hơi ổ bụng 20
mmHg sẽ làm giảm huyết áp trung bình 17%,
nhịp tim giảm 21% và cung lượng tim giảm 37%.
CO2 có độ khuếch tán cao, CO2 được hấp
thu từ khoang phúc mạc vào máu với độ
khuếch tán khoảng 700 mmHg. Tuy nhiên,
việc hấp thu bị hạn chế bởi hàng rào mao
mạch của phúc mạc và diện tích tiếp xúc bề
mặt, do đó, tăng thông khí trung bình có thể
đáp ứng được với tăng CO2 do hấp thu.
PetCO2 hiếm khi vượt ngưỡng 40 – 60 mmHg,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
81
đối với một số bệnh nhân bị bệnh hô hấp hoặc
béo phì PetCO2 có thể thỉnh thoảng đạt 60 – 70
mmHg. Tăng CO2 quá mức có thể dẫn đến rối
loạn nhịp tim hoặc tăng huyết áp. Một số
trường hợp tăng quá mức bắt buộc phải
chuyển từ phẫu thuật nội soi sang mổ mở(2).
Chúng tôi ghi nhận giá trị PetCO2 trung bình
ban đầu là 31,0 mmHg, sau khi bơm hơi ổ
bụng giá trị này tăng lên 34,9 mmHg sau 30
phút, 37,4 mmHg sau 60 phút và đạt 37,2
mmHg sau 120 phút. Kalmar và cs(12). (2010)
cũng ghi nhận PetCO2 tăng từ 30,9 mmHg lúc
ban đầu lên mức trung bình 35,9 mmHg trong
suốt tư thế Trendelenburg.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc bằng
robot cho thấy tính an toàn, khả thi và bắt đầu
được phát triển tại bệnh viện Bình Dân. Bệnh
nhân phẫu thuật có đặc điểm là lớn tuổi và có
nhiều bệnh lý kèm theo, cần tầm soát và kiểm
soát tốt trước phẫu thuật. Phẫu thuật cắt tuyến
tiền liệt tận gốc bằng robot cho thấy ảnh hưởng
đến mạch và huyết áp, PetCO2 trong giới hạn
kiểm soát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahlering T, Eichel L, Edwards R, et al (2005). Impact of obesity
on clinical outcomes in robotic prostatectomy. Urology, 65:
p.740-744.
2. Baltayian S (2008). A brief review: anesthesia for robotic
prostatectomy. J Robotic Surg, 2: p.59-66.
3. D'Alonzo RC, Gan TJ, Moul JW, et al (2009). A retrospective
comparison of anesthetic management of robot-assisted
laparoscopic radical prostatectomy versus radical retropubic
prostatectomy. J Clin Anesth, 21: p.322-328.
4. Darlong V, Kunhabdulla NP, Pandey R (2012). Hemodynamic
changes during robotic radical prostatectomy. Saudi J Anaesth,
6: p.213-218.
5. Department of Health and Human Services, Centers for
Disease Control and Prevention, National Cancer Institute
(2017). United States Cancer Statistics: 1999–2014 Incidence and
Mortality Web-based Report.
6. Falabella A, Moore-Jeffries E, et al (2007). Cardiac function
during steep Trendelenburg position and CO2
pneumoperitoneum for robotic-assisted prostatectomy: a
trans-oesophageal Doppler probe study. J Med Robotics Comput
Assist Surg, 3: p.312-315.
7. Giri S, Sarkar DK (2012). Current status of robotic surgery.
Indian J Surg, 74: 242-247.
8. Goswami S, Kumar PA, et al (2010). Anesthesia for
Robotically. In: Ronald d. Miller. Miller’s Anesthesia, 8th
edition, Saunders W.B. Company, Philadelphia. p.2581-2597.
9. Intuitive Surgical (2011). Annual Report 2011.
10. Kalmar AF, Foubert L, Hendrickx JF, (2010). Influence of steep
Trendelenburg position and CO2 pneumoperitoneum on
cardiovascular, cerebrovascular, and respiratory homeostasis
during robotic prostatectomy. BJA, 104: p.433-439.
11. Michael JD, Chow M, Alexander G (2007). Anesthesia
considerations for robotic-assisted laparoscopic. J Robotic Surg,
1: p.119-123.
Ngày nhận bài báo: 17/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gay_me_trong_phau_thuat_cat_tuyen_tien_liet_tan_goc_bang_rob.pdf