Gánh nặng tử vong và kinhtế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Gánh nặng tử vong và kinhtế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 361 GÁNH NẶNG TỬ VONG VÀ KINHTẾ DO TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Ngọc Đăng*, Phan Thị Trúc Thủy* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các hạt bụi lơ lửng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm (PM2.5) được biết đến là yếu tố nguy cơ môi trường hàng đầu gây tử vong. Tại Việt Nam, các ảnh hưởng sức khỏe bất lợi do PM2.5 thường được đánh giá qua việc phơi nhiễm ngắn hạn và chưa có nhiều nghiên cứu dịch tễ đánh giá được các tác động tích luỹ dài hạn. Thêm vào đó, tại TP. Hồ CHÍ MINH, dữ liệu về nồng độ bụi PM2.5 thường được thu thập từ trạm quan trắc đặt tại Quận 1, chưa đại diện được cho nồng độ PM2.5 theo không gian. Mục tiêu: Đánh giá tác động của PM2.5 đến tỷ suất tử vong do tất cả nguyên nhân, tử vong do bệnh tim- phổi, tử vong do bệnh ung thư phổi và gánh nặng kinh tế của người dân sống tại TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu sinh thái, đ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Gánh nặng tử vong và kinhtế do tác động của ô nhiễm không khí tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 361 GÁNH NẶNG TỬ VONG VÀ KINHTẾ DO TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Ngọc Đăng*, Phan Thị Trúc Thủy* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các hạt bụi lơ lửng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm (PM2.5) được biết đến là yếu tố nguy cơ môi trường hàng đầu gây tử vong. Tại Việt Nam, các ảnh hưởng sức khỏe bất lợi do PM2.5 thường được đánh giá qua việc phơi nhiễm ngắn hạn và chưa có nhiều nghiên cứu dịch tễ đánh giá được các tác động tích luỹ dài hạn. Thêm vào đó, tại TP. Hồ CHÍ MINH, dữ liệu về nồng độ bụi PM2.5 thường được thu thập từ trạm quan trắc đặt tại Quận 1, chưa đại diện được cho nồng độ PM2.5 theo không gian. Mục tiêu: Đánh giá tác động của PM2.5 đến tỷ suất tử vong do tất cả nguyên nhân, tử vong do bệnh tim- phổi, tử vong do bệnh ung thư phổi và gánh nặng kinh tế của người dân sống tại TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu sinh thái, đánh giá tác động sức khỏe của PM2.5 đối với tử vong năm 2010-2013 của người dân sống tại TP. Hồ Chí Minh. Nồng độ PM2.5 được đo tại 72 điểm và ước tính cho toàn bộ khu vực TP. Hồ Chí Minh bằng thuật toán nội suy IDW của Hệ thống thông tin địa lý (GIS). Số ca tử vong và gánh nặng kinh tế do tác động của PM2.5 được ước tính bởi lý thuyết BenMAP. Kết quả: Nồng độ PM2.5 trung bình tại thời điểm quan trắc là 21,2±8,2 µg/m3. Các quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh có nồng độ nội suy bằng thuật toán IDW đều vượt tiêu chuẩn hằng năm của WHO (10 µg/m3). Ước tínhPM2.5 gây ra 1327 ca tử vong vào năm 2013 tại TP. Hồ Chí Minh, gánh nặng kinh tế ước tính là 47.627 tỷ VNĐ, tương ứng 1,46% GDP Việt Nam năm 2017 theo lý thuyết BenMAP. Kết luận: Các quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh đều có nồng độ PM2.5 nội suy bằng thuật toán IDW vượt tiêu chuẩn hằng năm của WHO (khoảng từ 11,4 đến 27,63 µg/m3). Cần có nhiều nghiên cứu hơn nhằm đánh giá tác động của loại bụi này đến sức khỏe, cung cấp thêm các bằng chứng để thực hiện các chính sách cải thiện chất lượng không khí đô thị. Từ khóa: tỷ suất tử vong, thuật toán nội suy IDW, lý thuyết BenMAP ABSTRACT MORTALITY AND ECONOMIC BURDEN OF AIR POLLUTION IN HO CHI MINH CITY Tran Ngọc Dang, Phan Thị Truc Thuy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 360 – 366 Background: Suspended particulate matter which hasa diameter of less than or equal 2.5 µm (PM2.5), is the largest environmental risk factor responsible for a substantially larger number of attributable death. In Vietnam, adverse effects on health related to PM2.5 are often evaluated through short-term exposure and there are not many epidemiologic studies evaluating potential long-term health effects of exposure. Besides, in Ho Chi Minh city. PM2.5 data which are usually collectedfrom the air quality monitors at District 1 arenot representative of the PM2.5 concentration in space. Objectives: To evaluate the impact of PM2.5 on all-cause mortality, cardiopulmonary mortality, lung cancer mortality and economic burden on people living in Ho Chi Minh city. Method: Ecological study and health impact assessment of PM2.5 on mortality between 2010-2013 in Ho Chi Minh city were designed. PM2.5 concentration was collected from 72 points and then estimated by IDW *Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Trần Ngọc Đăng ĐT: 0985137435 Email: ngocdangytcc@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 362 interpolation in GIS. Mortality and economic burden were estimated by applying the theory of BenMAP. Results: The average concentration of PM2.5 at monitoring sites was21,2±8,2 μg/m3. All districts of Ho Chi Minh city have estimated concentration exceeded the annual WHO guideline (10 μg/m3). There were1,327 cases of mortality related to PM2.5 in 2013, the economic burden was about 47,627 billion VNĐ,equal to1,46% of GDP Vietnam in 2017 according to the BenMAP theory. Conclusion: All districts of Ho Chi Minh city have estimated concentration exceeded the annual WHO guideline (from 11,4 to 27,63μg/m3). It is warranted further study to evaluate the impact of PM2.5 on human health, providingmore evidence to implement policies for improving urban air quality. Keywords: mortality, IDW interpolation, BenMAP theory ĐẶT VẤN ĐỀ PM2.5 là các hạt bụi có đường kính động học nhỏ hơn hoặc bằng 2,5μm, có thể thâm nhập sâu vào phổi và hệ thống mạch máu. PM2.5 được biết đến là yếu tố nguy cơ môi trường hàng đầu gây tử vong, xếp thứ 6 trong nguy cơ gây tử vong trên toàn cầu vào năm 2018. Ước tính năm 2012, có 3 triệu ca tử vong do PM2.5 và cho đến năm 2016 con số này là 4,1 triệu(2). Tại Việt Nam, các ảnh hưởng sức khỏe bất lợi do PM2.5 thường được đánh giá qua tác động của việc phơi nhiễm ngắn hạn bằng nghiên cứu chuỗi thời gian(5-8,10). Tuy nhiên, cách này chỉ đánh giá được các bất lợi sức khỏe trong vòng vài ngày đến vài tháng sau phơi nhiễm. Tính đến hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu dịch tễ đánh giá được các tác động tích luỹ dài hạn với ô nhiễm không khí dạng hạt đến tử vong và thiệt hại kinh tế mà loại bụi này gây ra. Với mật độ dân cư đông đúc kèm theo tốc độ phát triển quá nhanh, TP. Hồ Chí Minh đang phải đối diện với các vấn đề mà trong đó đáng chú ý nhất là tình trạng ô nhiễm không khí với nồng độ PM2.5 vượt mức quy định. Cụ thể năm 2017 nồng độ PM2.5 trung bình là 29,6 μg/m3 so với tiêu chuẩn WHO là 10 μg/m3. Tuy nhiên, dữ liệu về nồng độ bụi PM2.5 này thường được thu thập từ trạm quan trắc tự động liên tục đặt tại Quận 1. Vì vậy, cần có một phương pháp đo lường, tính toán thích hợp để dữ liệu về nồng độ PM2.5 có thể đại diện hơn về mặt phân bố không gian, đồng thời có thể ước lượng được thiệt hại kinh tế do sự suy giảm chất lượng không khí gây ra. Nội suy khoảng cách nghịch đảo có trọng số (IDW) là thuật toán đơn giản của Hệ thống thông tin địa lý (GIS), được sử dụng phổ biến để nội suy các giá trị chưa biết dựa vào các giá trị đã biết, ứng dụng trong lĩnh vực môi trường. Bên cạnh đó, lý thuyết BenMAP (Chương trình Lập bản đồ và Phân tích lợi ích môi trường), một công cụ được giới thiệu bởi Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA), cũng là một chương trình dựa trên GIS, sử dụng hàm tính toán ước tính gánh nặng kinh tế liên quan đến sự thay đổi chất lượng không khí(1). Thuật toán nội suy cùng lý thuyết BenMAP đã được sử dụng ở các quốc gia như Trung Quốc, Estoniađể nội suy nồng độ bụi PM2.5cho khu vực nghiên cứu và ước tính gánh nặng tử vong, kinh tế liên quan đến loại bụi này(9,1). Mục tiêu Đánh giá tác động của PM2.5 đến tỷ suất tử vong do tất cả nguyên nhân, tử vong do bệnh tim-phổi, tử vong do bệnh ung thư phổi và gánh nặng kinh tế của người dân sống tại TP. Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu sinh thái: đánh giá tác động sức khỏe (HIA). Đối tượng nghiên cứu Người dân tại TP. Hồ Chí Minh tử vong do 3 nguyên nhân (tử vong do tất cả nguyên nhân, tử vong do bệnh tim-phổi, tử vong do bệnh ung thư phổi) vào năm 2010-2013 được thu thập từ Báo cáo nguyên nhân tử vong A6/YTCS của Sở Y Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 363 tế TP. Hồ CHÍ MINH theo các nhóm mã ICD-10 theo Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA). Nồng độ PM2.5 được đo 3 điểm ở mỗi quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh vào các giờ cao điểm (vào buổi sáng từ 6 đến 8 giờ và buổi chiều từ 16 giờ đến 19 giờ mỗi ngày, trừ thứ 7, chủ nhật và ngày lễ). Dữ liệu về dân số được thu thập từ nguồn mở từ trang web www.pso.hochiminhcity.gov.vn/ của Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Lớp dữ liệu bản đồ hành chính của 24 quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh được thu thập từ cơ sở dữ liệu GIS của Trung tâm Y tế Dự phòng TP. Hồ Chí Minh. Giá trị thống kê của cuộc sống (VSL), tổng sản phẩm trong nước (GDP), sức mua tương đương (PPP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được thu thập từ nguồn mở thông qua trang web của Ngân hàng Quốc tế (Bảng 1). Bảng1. Mã ICD-10 của 3 nhóm nguyên nhân tử vong Nguyên nhân tử vong Mã ICD-10 Bệnh tim-phổi G45.0-G45.2, G45.4-G45.9, G93.6, G93.8, G95.1, I10-170.9, I72.9, M21.9, R00.1, R00.8, R01.2, A48.1, B05.2, J00-J01.9, J02.8-J02.9, J03.8-J64, J66.0- J94.9, J98.0-J98.9, P28.8, R06.5, R09.1 Ung thư phổi C33-C34.9, C39.8, C45.7 Tất cả nguyên nhân Từ A00 đến R99 Phân tích dữ kiện Nồng độ PM2.5 từ 72 điểm quan trắc được nội suy bằng thuật toán IDW của phần mềm ArcMap10.3. Số người tử vong do tất cả nguyên nhân năm 2013 được ước tính bằng lý thuyết BenMAP: Số người tử vong = Mức độ thay đổi của chất lượng không khí * Ước tính sự ảnh hưởng đến sức khỏe Tỷ suất tử vong nền * Dân số phơi nhiễm (1). Trong đó: Mức độ thay đổi của chất lượng không khí là sự khác biệt giữa nồng độ PM2.5 trung bình tại mỗi quận/huyện đã được nội suy bằng thuật toán IDW so với mức 10 μg/m3 theo tiêu chuẩn hằng năm của WHO. Ước tính sự ảnh hưởng đến sức khỏe được chọn trong nghiên cứu là số tử vong tăng 0,0062 khi nồng độ PM2.5 tăng 1 μg/m(9). Tỷ suất tử vong nền là tỷ suất tử vong do tất cả nguyên nhân năm 2013 của người dân TP. Hồ Chí Minh. Dân số phơi nhiễm là dân số của mỗi quận/huyện tại TP. Hồ Chí Minh năm 2013. Từ Số người tử vong được tính trong (1), BenMAP ước tính gánh nặng kinh tế (đơn vị Việt Nam đồng) tương ứng như sau: Gánh nặng kinh tế = Số người tử vong * Giá trị thống kê cuộc sống (2). Trong đó: Giá trị thống kê cuộc sống (VSL) là số tiền mà một nhóm người sẵn sàng chi trả để giảm nhẹ nguy cơ tử vong sớm trong dân số. Đây là giá trị được chuyển đổi từ VSL của Hoa Kỳ theo công thức chuyển đổi(10,11): KẾT QUẢ Nồng độ PM2.5 thường cao ở những khu vực có các phương tiện giao thông dày đặc như bến xe Quận 8 (50 μg/m3), khu vực đường giao thông gần bến phà Bình Khánh (40 μg/m3) (Hình 1). Khi so sánh với mức phơi nhiễm dài hạn của WHO là 10 μg/m3, có đến 93% số điểm đo vượt tiêu chuẩn. Các điểm quan trắc thuộc nhiều loại hình khác nhau, trong đó đường giao thông có tỷ lệ cao nhất là 54%. Nồng độ PM2.5 được nội suy cho toàn địa bàn TP. Hồ Chí Minh từ 72 điểm quan trắc thực tế với 9 mức nồng độ được thể hiện trên Hình 2. Nồng độ PM2.5 nội suy trung bình của các quận/huyện dao động từ 11,4 đến 27,63 μg/m3. Quận 8 và Củ Chi có phần lớn diện tích khu vực Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 364 với mức nồng độ PM2.5 cao (hơn 25 μg/m3). Phần lớn Quận 2, Quận 9, một phần Quận 7 và Nhà Bè có mức nồng độ PM2.5 thấp nhất trong khu vực TP. Hồ Chí Minh. Riêng tại huyện Cần Giờ, mức PM2.5 nội suy có nồng độ cao tập trung tại khu vực bến phà, phần còn lại của huyện có mức PM2.5 thấp. Hình 1. Nồng độ PM2.5 tại 72 điểm quan trắc Tỷ suất tử vong do tất cả các nguyên nhân ở các quận/huyện là từ 1,40 đến 6,65‰. Dữ liệu dạng điểm tròn trên bản đồ Hình 3 biểu thị tỷ suất tử vong do tất cả nguyên nhân của từng quận/huyện. Tương ứng với tỷ suất tử vong cao, phần lớn nồng độ PM2.5 được nội suy cũng đạt mức cao tại các quận như Quận 1, Quận 4, Quận 5, Quận 3. Một điều dễ nhận thấy khi quan sát là nơi có tỷ suất tử vong và nồng độ PM2.5 cao thường là ở các quận ở trung tâm, nơi tập trung đông dân của TP. Hồ Chí Minh. Theo như quan sát ở Hình 4, nhìn chung khu vực các quận trung tâm thành phố (Quận 1, Quận 5) vẫn là nơi có tỷ suất tử vong do bệnh tim-phổi cao hơn các khu vực còn lại. Tuy nhiên, Cần Giờ và Củ Chi lại là vùng ngoại thành với tỷ suất tử vong cao đáng chú ý. Nồng độ PM2.5 nhìn chung ở mức cao tương ứng với mức tỷ suất tử vong cao. Hình 2. Nồng độ PM2.5 được nội suy bằng thuật toán IDW Hình 3: Tỷ suất tử vong do tất cả nguyên nhân và nồng độ PM2.5 tại TP. Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 365 Tương tự như tử vong do bệnh tim-phổi, tỷ suất cao cũng có xu hướng phân bố tại các khu vực ngoại thành. Nhìn chung, chúng tôi quan sát thấy có xu hướng liên quan giữa nồng độ PM2.5 và tỷ suất tử vong ở các quận/huyện trên bản đồ khu vực nghiên cứu. Tương tự như sự phân bố của tỷ suất tử vong chung và tử vong do bệnh tim-phổi, ung thư phổi cũng phân bố tập trung tại khu vực trung tâm thành phố. Củ Chi là khu vực ngoại thành với tỷ suất cao bất thường so với các quận/huyện ngoại thành khác. Nhìn chung, tại những khu vực có tỷ suất tử vong do ung thư phổi cao thì đều có nồng độ PM2.5 ở mức cao, ngoại trừ Quận 2 (Hình 4). Hình 4. Tỷ suất tử vong do bệnh tim-phổi và nồng độ PM2.5 tại TP. Hồ Chí Minh Dựa trên lý thuyết BenMAP, chúng tôi ước tính có khoảng 1327 ca tử vong liên quan đến tác động của bụi PM2.5, tương ứng 0,017% dân số năm 2013 của TP. Hồ Chí Minh. Quận 8 với số tử vong liên quan đến PM2.5 cao nhất vào khoảng 183 ca, theo sau là Bình Chánh và Củ Chi lần lượt là 117 và 100 ca tử vong (Bảng 2). Bảng 2: Kết quả tác động của PM2.5 lên tử vong và kinh tế của người dân TP. Hồ Chí Minh (Với giá trị thống kê cuộc sống VSL=35.896.987.250 VNĐ) Quận/huyện Số người tử vong Giá trị kinh tế (VNĐ) Quận 1 51 1.823.415.711.164 Quận 2 4 149.388.464.134 Quận 3 41 1.471.736.816.992 Quận 4 47 1.675.071.593.126 Quận 5 47 1.670.159.747.750 Quận 6 99 3.561.894.354.967 Quận 7 19 690.725.947.126 Quận 8 183 6.574.463.639.017 Quận 9 7 246.281.883.763 Quận 10 50 1.803.488.795.393 Quận 11 28 1.019.206.228.130 Quận 12 30 1.082.876.073.317 Gò Vấp 76 2.718.047.953.734 Tân Bình 80 2.860.132.826.085 Tân Phú 48 1.724.509.505.491 Bình Thạnh 46 1.647.943.225.750 Phú Nhuận 39 1.389.337.108.036 Thủ Đức 51 1.816.644.853.009 Bình Tân 42 1.501.630.432.868 Củ Chi 100 3.591.450.196.000 Hóc Môn 83 2.993.287.121.373 Bình Chánh 117 4.210.196.515.678 Nhà Bè 25 889.349.812.516 Cần Giờ 14 515.836.761.068 Tổng 1327 47.627.075.566.487 Giá trị thống kê cuộc sống của Hoa Kỳ năm 2013 là 8,7 triệu USD. Giá trị này được chuyển đổi theo thu nhập Việt Nam là 36 tỷ VNĐ, đã điều chỉnh theo GDP, PPP và CPI. Với 1327 ca tử vong liên quan đến tác động của PM2.5, TP. Hồ Chí Minh thiệt hại khoảng 48 nghìn tỷ VNĐ, tương ứng với 1,46% GDP Việt Nam năm 2017. Với số ca tử vong cao nhất trong 24 quận/huyện, Quận 8 thiệt hại lên đến 6574 tỷ VNĐ, tiếp theo là Bình Chánh (4210 tỷ VNĐ) và Củ Chi (3591 tỷ VNĐ). BÀN LUẬN Kết quả PM2.5 tại 24 quận sau khi được nội suy bằng thuật toán nội suy không gian IDW khoảng từ 11,4 đến 27,63 μg/m3. Tuy nhiên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 366 chúng tôi chỉ đo trong khoảng thời gian ngắn (15-20 phút) với thời gian và nhân lực hiện có. Theo báo cáo của Trung tâm Phát triển Sáng tạo Xanh (GreenID) về hiện trạng chất lượng không khí Việt Nam, nồng độ PM2.5 tại TP. Hồ Chí Minh trung bình năm 2017 là 29,6 μg/m3. Số liệu báo cáo này được thu thập từ trạm quan trắc tự động liên tục đặt tại Quận 1. Tuy số liệu đại diện về mặt thời gian nhưng không khẳng định được số liệu có mang tính đại diện đầy đủ về mặt không gian cho cả TP. Hồ Chí Minh. PM2.5 trên bản đồ nội suy thể hiện nồng độ mức cao tại các quận/huyện có tỷ suất tử vong cao. Một điều dễ nhận thấy khi quan sát là các vị trí này thường là các quận tại trung tâm thành phố, nơi tập trung đông dân củaTP. Hồ Chí Minh. Một điều đáng chú ý đối với tỷ suất tử vong do các bệnh tim-phổi và ung thư phổi lại có xu hướng mức cao tại các huyện ngoại thành như Cần Giờ, Củ Chi. Nhìn chung, chúng tôi quan sát thấy có xu hướng liên quan giữa nồng độ PM2.5 và tỷ suất tử vong ở các quận/huyện trên bản đồ khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu tại Trung Quốc cũng đã tính toán được kết quả tác động của PM2.5 đến số ca tử vong. Giảm mức PM2.5 trung bình năm xuống mức 35 μg/m3 có liên quan đến giảm 89.000 (KTC 95%, 80.000- 170.000) ca tử vong do bệnh tim mạch, 47.000 (KTC 95%, 3.000-91.000) ca tử vong do bệnh đường hô hấp và 32.000 (KTC 95%, 6.000-58.000) ca tử vong do bệnh ung thư phổi tại Trung Quốc mỗi năm(2) (Hình 5). Nghiên cứu của chúng tôi ước tính khoảng 47.627 tỷ VNĐ mất đi là do tác động của ô nhiễm bụi PM2.5, tương ứng 1,46% GDP năm 2017. Con số thiệt hại kinh tế này tương ứng với 1.327 ca tử vong tại 24 quận/huyện vào năm 2013 mà lý thuyết BenMAP đã ước tính. Nghiên cứu tại thành phố Tallin cũng đã tính toán giá trị kinh tế liên quan đến ảnh hưởng dài hạn và tử vong. Khi nồng độ PM2.5 phát thải trung bình là 11,6 μg/m3 thì thành phố này thiệt hại khoảng 150 triệu euro hằng năm (khoảng 4.000 tỷ VNĐ), tương ứng 2,9% GDP của thành phố Tallin năm 2005(9). Trước đây tại TP. Hồ Chí Minh, chưa tìm thấy nghiên cứu tương tự cho tác động PM2.5. Thay vào đó, nghiên cứu của tác giả Hồ Quốc Bằng thực hiện đánh giá tác động của PM10 tại Quận 5 TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, PM10 gây ra 5 ca tử vong mỗi năm, tương ứng 45 triệu USD. Kết quả thiệt hại quy đổi cho dân số của toàn thành phố là 204 ca tử vong, tương ứng 1,84 tỷ USD (khoảng 40.000 tỷ VNĐ). Thiệt hại kinh tế được ước tính trong nghiên cứu này là chuyển đổi trực tiếp từ chi phí cuộc sống của Hoa Kỳ (9 triệu USD) mà không được hiệu chỉnh theo GDP, PPP và CPI ở năm tương ứng như trong nghiên cứu mà chúng tôi đã thực hiện. Ngoàira, số người tử vong và thiệt hại kinh tế của cả thành phố là kết quả ngoại suy từ thiệt hại của Quận 5 mà không được tính cụ thể trên từng quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh(4). Hình 5. Tỷ suất tử vong do bệnh ung thư phổi và nồng độ PM2.5 tại TP. Hồ Chí Minh Nghiên cứu của chúng tôi thu thập dữ liệu các ca tử vong trong báo cáo tử vong thu thập tại Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 367 cộng đồng, không kiểm soát được các yếu tố cá nhân, gia đình và xã hội. Số liệu quan trắc nồng độ PM2.5 của chúng tôi thực hiện có sự phân bố theo không gian nhưng thời gian thực hiện chưa đủ dài. Để ước tính phơi nhiễm dài hạn, số liệu này cần được theo dõi theo mùa hoặc năm và địa điểm lấy mẫu phân bố rộng khắp trên địa bàn nghiên cứu để có bằng chứng đủ thuyết phục hơn về tác động PM2.5 lên tỷ suất tử vong. KẾT LUẬN Các quận/huyện thuộc TP. Hồ Chí Minh đều có nồng độ PM2.5 nội suy bằng thuật toán IDW vượt tiêu chuẩn hằng năm của WHO (khoảng từ 11,4 đến 27,63 μg/m3). Cần có nhiều nghiên cứu hơn nhằm đánh giá tác động của loại bụi này đến sức khỏe, cung cấp thêm các bằng chứng để thực hiện các chính sách giảm thiểu ô nhiễm không khí đô thị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chen L, Shi M, Gao S, et al (2016). "Assessment of population exposure to PM2.5 for mortality in China and its public health benefit based on BenMAP". Environmental Pollution, 221:311-317. 2. Green ID (2017). Báo cáo chất lượng không khí năm 2017 Hà Nội - Báo cáo nghiên cứu nội bộ. Green ID Vietnam, pp.10-16. 3. HIME (2018). The State of Global Air. URL: https://www.stateofglobalair.org/sites/default/files/soga-2018- report.pdf. 4. Ho Quoc Bang (2017). "Modeling PM10 in Ho Chi Minh City, Vietnam and evaluation of itsimpact on human health". Sustainable Environment Research, 27(2):95-102. 5. Luong T Mai Ly, Phung Tri Dung, Thai Phong Khanh (2017). "The association between particulate air pollution and respiratory admissions among young children in Hanoi, Vietnam". Science of the Total Environment, 578:249-255. 6. Mehta S, Do Van Dzung, Cohen A, et al (2013). "Air pollution and admissions for acute lower respiratory infections in young children of Ho Chi Minh City". Air Quality, Atmosphere & Health, 6(1):167-179. 7. Ngo Long, Do Dung, Thach Thuan, et al (2011). "The Effects of Short-term Exposure on Hospital Admissions for Acute Lower Respiratory Infections in Young Children of Ho Chi Minh City, Viet Nam". Epidemiology, 22(1):228-229. 8. Nguyen Thi Trang Nhung, Schindler C, Tran Minh Dien, et al (2018). "Acute effects of ambient air pollution on lower respiratory infections inHanoi children: An eight-year time series study". Environment International, 111:139-148. 9. Orru H, Teinemaa E, Lai T, et al (2009). "Health impact assessment of particulate pollution in Tallinn using fine spatial resolution and modeling techniques". Environmental Health, 8:7. 10. United States Environmental Protection Agency (2008). "BENMAP Environmental Benefits Mapping and Analysis Program: User's Manual Appendices". EPA, pp.1-14. 11. United States Environmental Protection Agency (2019) "BenMAP-CE International Self-Paced Training Guide- Bangkok, Thailand". Clean Air Asia, pp.36-37. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfganh_nang_tu_vong_va_kinhte_do_tac_dong_8953_2212155.pdf