Tài liệu Đường kính cọc soilcrete tạo ra bởi jet grouting: Các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp xác định: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 41
ĐƯỜNG KÍNH CỌC SOILCRETE TẠO RA BỞI JET GROUTING:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG*
HÀ HOAN HỶ **
Diameters of soilcrete columns created by Jet Grouting: affected factors
and determination methods
Abstract: Jet Grouting is a ground improvement and reinforcement
technology and has contributed to solve difficult problems in Geotechnical
Engineering for construction, but remains uncertainty in prediction of
soilcrete column diameters. Diameters of soilcrete columns created by Jet
Grouting are influenced by several factors and the existing Equations have
not included all factors. The paper investigated factors affecting soilcrete
diameters and examined an appropriate Equation computing soilcrete
diameters. The result indicates that the Equations (10a) and (10 b) can
relevantly analyze soilcrete diameters.
Keywords: Jet Grouting, soilcrete, deep mixing method, soilcrete
diameters, soft ground impro...
12 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đường kính cọc soilcrete tạo ra bởi jet grouting: Các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp xác định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 41
ĐƯỜNG KÍNH CỌC SOILCRETE TẠO RA BỞI JET GROUTING:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG*
HÀ HOAN HỶ **
Diameters of soilcrete columns created by Jet Grouting: affected factors
and determination methods
Abstract: Jet Grouting is a ground improvement and reinforcement
technology and has contributed to solve difficult problems in Geotechnical
Engineering for construction, but remains uncertainty in prediction of
soilcrete column diameters. Diameters of soilcrete columns created by Jet
Grouting are influenced by several factors and the existing Equations have
not included all factors. The paper investigated factors affecting soilcrete
diameters and examined an appropriate Equation computing soilcrete
diameters. The result indicates that the Equations (10a) and (10 b) can
relevantly analyze soilcrete diameters.
Keywords: Jet Grouting, soilcrete, deep mixing method, soilcrete
diameters, soft ground improvement.
1. GIỚI THIỆU CHUNG*
Jet Grouting thường được áp dụng để tăng
cường độ và giảm thấm cho nhiều công trình
xây dựng như gia cường nền đất yếu, tăng sức
chịu tải móng, và làm tường chống thấm bằng
cách tạo ra các cọc đất trộn xi măng có đường
kính và chiều sâu thiết kế được bố trí theo một
cách nhất định tùy theo mục đích ứng dụng
[26, 14]. Các cọc đất xi măng hay soilcrete
được tạo ra bằng các tia cao áp (20-60 MPa)
vữa, hay nước, hay khí làm nhiệm vụ cắt xói
đất và trộn với vữa xi măng thay cho cánh trộn
kim loại [25]. Vì vậy, Jet Grouting có nhiều ưu
điểm như gọn nhẹ, không phá huỷ lớp mặt,
không gây chấn động, và có thể thi công trong
* Giảng viên, Khoa Kỹ thuật Xây dựng (KTXD),
Trường Đại học Bách Khoa -
ĐHQG TP. HCM (HCMUT),
Email: tnhhung@hcmut.edu.vn
** Nghiên cứu sinh, KTXD, HCMUT,
Email: hhh24081981@yahoo.com.vn
không gian chật hẹp. Jet grouting thích hợp cho
đất dính có cường độ chịu cắt không thoát
nước Su nhỏ hơn 30 kN/m² [23]. Theo [19] cho
rằng Su bằng 40 kPa và giới hạn chảy, WL =
40% là giới hạn cho mọi loại Jet Grouting.
Theo [8], cọc soilcrete không thể bố trí hiệu
quả trong đất bụi sét có NSPT từ 6 ÷ 7 và Su từ
48 ÷ 52 kN/m², ngay cả với hệ thống Phun ba.
Phù hợp với quan sát [1]: giới hạn áp dụng Jet
Grouting là Su từ 50 ÷ 60 kPa. Nhiều tác giả
xác định phạm vi sử dụng Jet Grouting theo chỉ
số NSPT: (i) Phun đơn sử dụng không hiệu quả
ở đất rời có chỉ số NSPT > 20 và đất dính có
NSPT > 5 theo đánh giá [19]. Giới hạn theo [11],
[23] thì thấp hơn ở đất cát: NSPT < 15, và đất
dính NSPT < 5 ÷ 10; (ii) Phun đôi với đất dính
có chỉ số NSPT ≤ 5 và đất hạt rời có NSPT ≤ 50
theo [23]. Theo [19], Jet Grouting Phun đôi
thường không dùng cho đất dính có NSPT > 20;
và (iii) Phun ba theo [23] với đất dính có chỉ số
NSPT ≤ 5, đất rời NSPT ≤ 50.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 42
Kích thước (đường kính và chiều sâu), hình
dạng (độ tròn và đồng đều), và chất lượng
(cường độ, độ cứng, và hệ số thấm) bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố như thông số vận hành
thiết bị Jet Grouting (áp lực vữa, lưu lượng vữa,
áp lực nước, lưu lượng nước, áp lực khí, lưu
lượng khí, tốc độ nâng hạ cần, tốc độ xoay cần,
số lần lặp lại, kích thước và số lượng vòi phun,
và tỷ lệ nước : xi măng), loại đất, trạng thái và
đặc trưng cơ-lý-hoá của đất xung quanh cọc
soilcrete [25]. Chất lượng sản phẩm soilcrete tạo
ra từ Jet Grouting thường được tập trung vào
đường kính, độ đồng đều, và cường độ [25].
Hiện nay, hai cách xác định đường kính
soilcrete là đào lộ đầu cọc để đo trực tiếp sau
khi thi công hay dự kiến đường kính bằng các
thông số đầu vào và các công thức lý thuyết.
Một số tác giả xây dựng phương pháp xác định
đường kính cọc bằng cách phân tích cấu tạo tia
phụt và tương tác giữa tia phụt và đất nguyên
dạng [8, 17]. Đặc trưng cấu tạo và năng lượng
của tia phụt đã được làm rõ qua nhiều nghiên
cứu nhưng cơ chế cắt xói còn chưa được hiểu
đầy đủ, phân tích chủ yếu còn dựa trên nhiều giả
thiết [8, 17]. Quan sát trực tiếp cho thấy trục của
cọc soilcrete có thể lệch đáng kể từ vị trí được
bố trí [11]. Hơn nữa, soilcrete hình thành không
đồng nhất và phần đất tự nhiên không được xử
lý có thể tồn tại trong cọc, đặc biệt với đất hạt
mịn [20]. Bài báo này tập trung nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng và phương pháp xác định
đường kính soilcrete tin cậy.
2. CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG SOILCRETE
Chất lượng sản phẩm Jet Grouting gồm: (i)
kích thước cọc Soilcrete được đánh giá qua
thông số về hình dạng và độ đồng đều; và (ii)
tính chất Soilcrete liên quan đến nhiều thông số
phức tạp hơn là cường độ, mô đun biến dạng, và
hệ số thấm [8]. Ngoài ra chất lượng Soilcrete
còn được đánh giá theo những thông số phù hợp
với mục đích ứng dụng: (a) mô đun biến dạng
nếu để giảm độ lún; (b) cường độ trong ổn định
và chống trượt; và (c) tính thấm khi cần khống
chế nước trong đất hoặc chất ô nhiễm [2].
3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KÍCH THƯỚC
(ĐƯỜNG KÍNH) SOILCRETE
3.1. Cơ chế làm việc tia phụt áp lực cao
Ba yếu tố ảnh hưởng hiệu quả Jet Grouting
gồm: (a) cấu tạo tia phụt; (b) năng lượng phụt;
(c) cơ chế cắt xói [8]. Quá trình cắt xói làm đất
xung quanh bị phá huỷ hoàn toàn một phần tia
phụt vẫn thấm vào lỗ rỗng và một phần thay thế
đất do dòng bùn chảy lên mặt đất qua khoảng
trống giữa thành lỗ khoan và cần phụt. Phần trào
ngược (vữa và đất) tăng khi cỡ hạt giảm từ 0% ÷
80% [15, 17]. Đất dễ thấm như sỏi thô dòng trào
ngược thường không đáng kể vì hầu hết dòng
vữa phụt có thể thấm dễ dàng vào lỗ rỗng theo
phương bán kính mà không làm xáo trộn. Nền
được cải thiện chủ yếu theo cơ chế phụt vữa
thấm nhập [12].
Khi cỡ hạt mịn hơn (cát hay sét), khe rỗng
các hạt nhỏ hơn, tính thấm giảm đáng kể. Tia
phụt có xu hướng phản xạ và phá vỡ cấu trúc
đất nên nền được cải thiện theo cơ chế cắt xói
và trộn đất [8, 17]. Nhiều tác giả giả định trong
nền cát tia phụt thấm vào sau bề mặt một
khoảng cách hạn chế, làm tăng đáng kể áp lực lỗ
rỗng, do đó giảm lực tiếp xúc giữa các hạt. Hạt
dễ dàng bị dời khỏi vị trí ban đầu do tác động tia
chất lỏng [17].
Trong nền sét, khe rỗng rất nhỏ nên tia phụt
không thể thấm vào, tia phụt được xem như một
khối cứng xuyên vào đất dưới tải trọng tỷ lệ
thuận với động lượng, gây ra ứng suất. Đất bị
cắt xói khi ứng suất cắt vượt cường độ chịu cắt
đất. Sự phá hoại theo cơ chế cắt không thoát
nước nên khả năng chịu cắt xói nền liên quan
chủ yếu Su, [8, 17].
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 43
3.2. Các đặc trưng và trạng thái đất nền
Đặc trưng đất nền ảnh hưởng đến cơ chế cắt
xói gồm: (i) thành phần hạt; (ii) độ chặt tương
đối (NSPT), và (iii) cường độ cắt nhanh không
thoát nước Su [11]. Theo Keller Group, Jet
Grouting có thể xử lý cho hầu hết các loại đất
từ đất yếu, đất rời, đất sét trừ sỏi cuội hạt lớn.
Jet grouting còn có thể gia cố cho các vị trí có
cấu tạo địa chất thay đổi và cả đất lẫn hữu cơ
(Keller Group).
Đường kính cọc soilcrete giảm khi cỡ hạt
giảm [11, 21]. Đất hạt rời có lỗ rỗng lớn hơn,
lực dính nhỏ hơn nên lực tiếp xúc giữa các hạt
giảm nhiều hơn, kết cấu dễ bị phá hủy [8, 12].
Theo [1], phụt vữa trong đất cát sẽ tạo đường
kính cọc lớn, do đất cát sẽ cần ít năng lượng
hơn do tính rời rạc, ngoài ra lượng vữa dư dễ
trồi lên mặt do tính lưu động cao của vữa. Khả
năng cắt xói giảm đáng kể ngay cả khi đất có
lực dính nhỏ [1]. [8] cho thấy lực dính đất càng
tăng, đường kính càng giảm nếu không thay
đổi áp lực và vận tốc cần phụt. [18] chỉ ra rằng
giảm 25% đường kính cọc khi xuyên qua từ đất
rời sang đất rất chặt, tất cả các thông số khác là
như nhau.
Ảnh hưởng Su đến kích thước cọc, khi áp lực
phụt còn nhỏ, khoảng cách cắt được không đáng
kể (dưới 5 mm). Đến khi áp lực lớn hơn cường
độ, qu (gấp 2 lần Su) thì khoảng cách cắt tăng
nhanh theo áp lực [12]. Nguyên nhân do áp lực
tia phụt đủ lớn mới làm đất bị phá hoại theo cơ
chế cắt không thoát nước. Theo [8] (từ nguồn
Welsh et al. 1986) với Su > 41 kPa, đường kính
Soilcrete < 1,5 m.
Đường kính cọc lớn nhất đạt được trong đất
cấp phối rời rạc. Tuy nhiên, cấp phối ít có ảnh
hưởng khi hệ số đồng nhất (Cu = D60/D10) cao
[8]. Theo [8] (từ nguồn Miki 1985), đường
kính cọc không chịu ảnh hưởng bởi sự phân bố
cỡ hạt khi Cu > 10. Theo [8] (từ nguồn Welsh
et al. 1986) khi Cu > 8, cấp phối có ảnh hưởng
nhỏ đối với khả năng tia phụt xuyên phá cát
hoặc bụi.
Theo [18], quan hệ giữa đường kính soilcrete
và giá trị NSPT với Phun ba tạo nên cọc có đướng
kính lớn gấp 3 lần đường kính cọc thi công bởi
Phun đơn nếu không xét đến loại đất và độ chặt
đất. Chỉ số NSPT thể hiện rõ độ chặt của đất rời
hơn sự phân bố cỡ hạt. NSPT còn thể hiện cường
độ đất nên có quan hệ với đường kính cọc
không chỉ ở đất rời mà còn ở đất dính. Tuy
nhiên, ảnh hưởng NSPT không lớn bằng Su.
Đường kính cọc giảm không nhiều khi NSPT tăng
từ 4 ÷ 35 nhưng thay đổi rõ rệt khi từ lớp đất rời
sang lớp đất dính [20].
Thực tế bán kính thực cọc giảm so với lý
thuyết bởi ảnh hưởng độ ẩm do bùn dư gây ra
[5]. Điều này đặc biệt đúng ở đất dính vì loại đất
này phải mất năng lượng đáng kể để phá cấu
trúc đất và áp lực tối thiểu phải dùng 40 MPa
chỉ để xói đất có sức chống cắt bằng 0.04 MPa
[5] nguồn Coomber (1985). Sự thay đổi đường
kính cọc ít khi vượt quá 10% ngoại trừ trong đất
hạt thô [5].
Áp lực phun cần xem xét đến loại và độ chặt
đất, có như vậy sẽ đạt được kết quả tối ưu, áp
lực thông thường vào khoảng 20 ÷ 60 MPa, tổn
thất do ma sát giữa bơm và đầu phun có thể vào
khoảng 5 ÷ 10% áp lực bơm [5]. Trong thí
nghiệm [5] (từ nguồn Broid et al. 1981) với
đường kính cọc lớn (từ 5,0 ÷ 7,0 m) và khối
lượng vữa phụt ra lớn (120 ÷ 150 lít/phút) trong
đất cát với áp lực thấp (7,0 MPa).
[1] đề nghị rằng đối với các loại đất lẫn sỏi
sạn thường dễ xử lý. Tuy nhiên, các loại cỡ hạt
cấp phối không tốt với tính thấm cao có thể làm
mất mát lượng vữa do quá trình thấm vữa ra
vùng nền xung quanh, vì vậy làm giảm đường
kính và làm thay đổi đặc tính. Nền chứa nhiều
hạt cuội sỏi (trên 50%), sản phẩm có hình dạng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 44
bất thường hơn, khối Soilcrete không đặc chắc
do vữa bị thấm [16].
3.3. Ảnh hưởng hệ thống thiết bị
Quá trình cắt xói đất thực chất là quá trình
động năng tia vận tốc cao tác dụng vào đất, phá
vỡ cấu trúc đất. Năng lượng cắt xói đất phụ
thuộc: (i) Vận tốc tia phun, (ii) Áp lực phun,
(iii) khối lượng riêng chất phun (vữa hay nước),
lưu lượng (số lượng, kích cỡ, hiệu quả vòi), (iv)
tốc độ quay và nâng hạ cần phun, (v) lớp đệm
khí, (vi) độ nhớt vữa (độ nhớt càng thấp thì tia
vữa càng dễ phân tán). Tia phun phân tán thì dù
năng lượng cao cũng không tạo ra cọc kích
thước lớn hơn [10]. Trong đó, áp lực, lưu lượng,
và vận tốc phun được nhiều tác giả xem là
những nhân tố quan trọng nhất [5].
3.3.1. Ảnh hưởng áp lực phun
Xói đất với áp lực cao khoảng cách xói sẽ
tăng tối đa khi áp lực phun vượt quá cường độ
nén nở hông đất [12]. Quan hệ giữa khoảng
cách xói và áp lực phun: (1) với cát khi áp lực
phun 0 ÷ 100 kPa thì khoảng cách xói tăng
chậm, nhưng khi tăng áp lực lên trên 100 kPa
thì khoảng cách xói tăng nhanh; (2) với đất sét
với cấp áp lực 0 ÷ 180 kPa thì khoảng cách xói
tăng rất chậm và nhỏ hơn so với cát, nhưng khi
tăng áp lực này lên trên 180 kPa thì khoảng cách
xói bắt đầu tăng nhanh hơn. Nguyên nhân được
cho là cường độ nén có nở hông đất sét cao hơn.
Phun vữa bên dưới mực nước ngầm, sự tiêu
hao năng lượng tia nước là vấn đề cần xem xét
[7]. [7] đã chứng minh rằng việc bổ sung đệm
khí sẽ làm gia tăng hiệu quả cắt tia nước. Với
khí màn che bên ngoài, tia vữa có thể gia tăng
khoảng cách xói tia nước lên 5 lần so phụt trong
nước (Hình 1). Ngoài ra, đệm khí còn đẩy hỗn
hợp bùn dư lên phía trên bề mặt giảm giúp áp
suất môi trường xung quanh tia phun [12].
Hình 1: Quan hệ khoảng cách phun và áp lực vữa [24] (từ nguồn Miki và Nakanishi 1984)
Áp lực có ảnh hưởng lớn vì quan hệ chặt chẽ
với vận tốc tia phun quyết định động năng tia
phụt. Nếu áp lực không đủ lớn, tia phụt sẽ
không đạt được vận tốc thích hợp để cắt xói đất
[10]. Áp lực miệng vòi phụ thuộc chủ yếu vào
áp suất máy bơm. Độ mất mát do ma sát từ bơm
đến vòi có thể từ 5% ÷ 20% áp lực bơm [5, 11].
Áp lực miệng vòi lớn phải dùng bơm có áp lực
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 45
lớn có thể giảm an toàn. Theo [8], áp suất bơm
ít khi cao hơn 50 MPa.
3.3.2. Ảnh hưởng lưu lượng phun
Động năng tia phun không chỉ phụ thuộc vào
vận tốc hay áp lực phun mà còn phụ thuộc vào
khối lượng riêng chất phun. Động lượng tia phn
(tích vận tốc & khối lượng riêng tia phun) có
ảnh hưởng đối với kích thước cọc. Thông số
quan trọng nhất ảnh hưởng hình thành Soilcrete
là động lượng tia phụt [10]. Tăng kích thước cọc
theo hướng tăng khối lượng riêng vữa phun
bằng cách mở rộng kích thước lỗ phun (tăng lưu
lượng) hoặc kéo dài thời gian phun. Biện pháp
đầu tiên an toàn hơn dùng áp suất bơm lớn [7].
Tuy nhiên, với cùng một thể tích đất cắt xói
được, biện pháp tăng khối lượng riêng vữa tạo
ra lượng vữa trào ngược nhiều hơn và tốn nhiều
thời gian thi công hơn [10, 12].
Hai cách để nâng cao động lượng tia phun:
(1) tăng vận tốc bằng cách tăng áp lực phun và
(2) tăng khối lượng bằng cách tăng lưu lượng
phun [7]. [7] cho rằng tăng lưu lương phun làm
tăng khả năng cắt và an toàn hơn vì tránh được
những nguy hiểm khi làm việc với áp lực lớn.
[10] cũng cho rằng phương pháp gia tăng lưu
lượng phun sẽ hiệu quả hơn, nhưng nhược
điểm là lãng phí và cần xử lý khối lượng lớn
bùn trao ngược.
3.3.3. Ảnh hưởng tốc độ xoay và rút cần
Theo [5] (từ nguồn Kauschinger & Welsh
1989), tốc độ xoay thanh cần từ 4 ÷ 6 vòng để
đủ trộn đất với vữa và số lặp lớn hơn 5 ít làm
tăng đường kính cọc (Hình 2). Mối quan hệ giữa
tốc độ rút cần, thể tích đất xử lý, và áp lực phun
thể hiện trên Hình 3. Tốc độ quay và rút cần
chậm làm tăng năng lượng xói lên một đơn vị
thể tích và khoảng cách xói sẽ tăng lên. Vận tốc
rút cần càng giảm, thời gian phụt càng tăng,
lượng vữa bơm vào đất và lượng đất được thay
thế càng nhiều, hỗn hợp vữa – đất cũng được
trộn nhiều hơn, cường độ sản phẩm tăng [8].
Thời gian phụt tăng làm tăng lượng vữa trào
ngược, tăng lãng phí vật liệu, và công tác xử lý
bùn thải [10].
Hình 2. Tốc độ xoay và chu kỳ lặp ảnh hưởng đường kính xói [12]
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 46
Hình 3. Quan hệ tốc độ rút cần và thể tích đất xử lý [24] từ nguồn ASCE (1987)
Vận tốc quay cần được phối hợp với tốc
độ rút cần để tia phụt có thời gian tác dụng
phù hợp lên đất [16]. Cỡ hạt càng giảm hay
lực dính càng tăng, vận tốc quay cần càng
giảm [10]. Tuy nhiên, do một phần tia phụt
phản xạ khi gặp đất. Tia phụt quay chậm đến
một mức nào đó có thể bị giảm hiệu quả cắt
xói do sự phản xạ trên [16]. Nếu tốc độ rút
cần và quay cần không phối hợp hợp lý, tốc
độ rút cần nhanh có thể tạo ra cọc ‘xoắn ốc”,
không phù hợp với những tổ hợp cọc
Soilcrete giao nhau [10] nguồn Coomber
(1985). Tuy nhiên, một số trường hợp, khi
cần khoan phụt quay đều, khoảng cách cắt
xói được ở các hướng có thể chênh lệch lớn
do lớp đất không đồng nhất hoặc có chướng
ngại vật che tia phụt [12].
Theo [8], vận tốc rút cần từ: 15 ÷ 100
cm/phút với Phun đơn, 10 ÷ 30 cm/phút với
Phun đôi, 6 ÷ 15 cm/phút với Phun ba. Vận tốc
quay cần thông thường từ: 5 ÷ 15 vòng/phút với
Phun đơn, 4 ÷ 8 vòng/phút với Phun đôi và
Phun ba. Việc nâng đầu phun có thể liên tục
hoặc tiến hành theo từng nấc [12], [8].
3.3.4. Ảnh hưởng tỉ lệ nước : xi măng
Tỉ lệ w:c lựa chọn sao cho đạt được yêu cầu
về cường độ và tính thấm [5]. Việc lựa chọn vật
liệu vữa nhằm tạo sản phẩm chất lượng cao với
chi phí thấp. Cường độ chịu nén Soilcrete được
xác định bởi lượng xi măng và một phần đất còn
lại trong Soilcrete, tính chống thấm Soilcrete
ngăn không cho nước thấm vào bằng cách lựa
chọn loại vữa phù hợp, có thể bổ sung thêm
bentonite.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 47
Tỉ lệ w:c thường dùng giá trị vào khoảng 0,6
÷ 1,2 (thường lấy 1) và dựa trên cấp phối hạt
đất, tính thấm đất, độ ẩm đất, khối lượng trung
bình vữa trong 1 m³ đất [5]. Đối với đất có tính
thấm thấp, trường hợp này nước trong vữa thoát
ra kém, nên soilcrete có cường độ thấp hơn
trong đất rời, còn các thông số khác thì không
đổi [5]. Trong trường hợp cho mục đích chống
thấm, vật liệu Soilcrete không cần cường độ cao
đặc biệt đất rời, khi đó việc bổ sung Bentonite
(hơn 5% trong lượng đất) là cần thiết [5]. [5] (từ
nguồn Coomber 1985) cho rằng có thể dùng tro
bay với tỷ lệ xi măng : tro bay = 1:1 ÷ 1:10 có
lọc tránh hiện tượng tắc nghẽn trong thiết bị và
đầu phun.
3.3.5. Ảnh hưởng kích thước và số lượng
vòi phun
Nhiều nghiên cứu về thiết kế cấu tạo vòi
phun để nâng cao khả năng cắt đất tia vữa/nước
[24]. Số lượng và đường kính vòi phun ảnh
hưởng trực tiếp đến lưu lượng phụt ra, tỉ lệ đất
bị cắt, và lượng vữa phụt vào trong nền [14]. Số
lượng vòi phun có thay đổi từ 1 ÷ 4 vòi và
đường kính vòi phun thường khoảng 1 ÷ 5 mm
[14]. Lưu lượng cao sẽ cần một bơm công suất
lớn để duy trì áp lực cao [16]. Vòi phun đường
kính lớn sẽ làm cho việc sử dụng bơm công suất
lớn. Tuy nhiên, với cùng một giá trị lưu lượng,
việc gia tăng số lượng vòi sẽ làm giảm khả năng
cắt đất do mất mát năng lượng nhiều hơn. [5]
(từ nguồn Kauschinger & Welsh 1989) vòi phun
có đường kính 2,0 mm với vận tốc phun 250
m/s tạo ra lưu lượng khoảng 75 lít/phút và có
năng lượng 100 sức ngựa.
3.4. Ảnh hưởng áp suất môi trường xung
quanh tia phun
Động năng tia phụt không chỉ phụ thuộc thiết
bị mà còn phụ thuộc vào áp suất môi trường
lỏng xung quanh vòi phun. Áp suất môi trường
lỏng càng lớn vận tốc tia phun càng giảm động
năng cắt xói càng nhỏ [12, 18]. Khi tia phun cắt
xói đất, một phần tia phun phá huỷ đất và một
phần có xu hướng làm tăng áp lực môi trường
lỏng xung quanh. Việc duy trì dòng bùn trào
ngược qua khoảng hở giữa thành cần và lỗ
xuang quanh giúp giảm áp suất môi trường lỏng
[4, 8, 11, 23]. Nếu khoảng trống giữa thành lỗ
khoan và cần phun quá nhỏ hoặc bị tắt, lượng
vữa phun vào nền dưới áp lực cao sẽ làm tăng
áp lực hỗn hợp vữa - đất quanh vòi phun [10].
Tia phun không đạt được vận tốc cao để cắt xói
và trộn đất hiệu quả. Năng lượng máy bơm bị
hao phí vào việc nén ép đất làm nền chuyển vị.
Cọc soilcrete không đạt được hình dạng và chất
lượng vật liệu như mong muốn [5, 6].
Chuyển vị đất do áp lực hỗn hợp lỏng khi
dòng vữa trào ngược bị tắt có thể vượt quá giới
hạn và gây ra vết nứt trong nền (hiện tượng
Hydro-fracturing) [4, 5]. Khi xảy ra hiện tượng
nứt nền, vữa chảy từ thành lỗ khoan vào khe nứt
tạo ra sản phẩm cuối cùng không như kỳ vọng.
Đồng thời, chuyển vị nền khi xảy ra hiện tượng
Hydro-Fractureing có thể làm hư hỏng kết cấu
công trình xung quanh [10]. Độ nâng nền sét
mềm có thể hơn 1 m [5].
Để đảm bảo chất lượng soilcrete và hạn chế
biến dạng nền, một trong những yêu cầu cơ bản
Jet Grouting cần phải duy trì dòng vữa trào
ngược liên tục trong suốt quá trình cắt xói [15].
Lỗ khoan có thể bị tắt nghẽn do đất rời rạc
khiến thành lỗ khoan không ổn định. Tuy nhiên,
với đất dính như sét dẻo thường chỉ vỡ thành
từng tảng hoặc cục đất mà không dễ bị cắt xói
thành những hạt nhỏ. Dòng bùn thải thường chỉ
có thể mang theo các hạt lớn hơn cỡ hạt cát mịn
(0,25 mm) lên mặt đất. Hậu quả các tảng hoặc
cục đất dính thường chỉ lên đến lưng chừng lỗ
khoan và có thể gây tắt nghẽn [4].
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
ĐƯỜNG KÍNH CỌC SOILCRETE
Đường kính cọc soilcrete không chỉ liên quan
đến phương pháp phun vữa mà còn phụ thuộc
lớn vào rất nhiều nhân tố như: loại đất, đặc
trưng và trạng thái đất, mực nước ngầm, lượng
xi măng, và năng lượng dùng làm cọc [24]. Vì
vậy, việc xác định đường kính Jet Grouting
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 48
chính xác là vấn đề hết sức phức tạp. Nhiều
nghiên cứu trong việc xác định đường kính
soilcrete khi dùng phương pháp thi công Jet
Grouting dựa vào các quan hệ sau:
4.1. Khi điều kiện đất nền thay đổi thì bán
kính soilcrete thay đổi theo, dựa vào đo đạc
tỏa nhiệt và phân tích tỏa nhiệt bởi các sensor
đặt tại các vị trí trong cọc, [3] đề nghị xác
định: (a) bán kính soilcrete và (b) lượng xi
măng trong soilcrete ảnh hưởng đến đặc trưng
vật liệu.
4.2. Với tốc độ rút vt, thể tích đất V, khả năng
xói theo thời gian dV/dt = (πD²/4).vt, đường kính
cọc soilcrete có thể xác định theo công thức,
1 tD v và phù hợp [1].
4.3. Trong việc xác định đường kính cọc sau
khi thi công bằng Jet Grouting, [15] đưa ra công
thức xác định đường kính soilcretedựa trên mối
quan hệ cân bằng khối lượng công thức (1):
4
c
t
c
t
WD
H
(1)
trong đó: H: chiều cao của cọc; ctW : trong
lượng tích lũy tính toán từ sự cân bằng giữa đo
đạt trọng lượng tại hiện trường, trọng lượng
phun và đất bị trào ngược,
c c c c c
t cement water soil airW W W W W ;
c
t : trọng
lượng đơn vị của cọc. ccementW ,
c
waterW ,
c
soilW ,
c
airW :
trọng lương xi măng, nước, đất, khí trong cột
tương ứng.
4.4. Theo [9] dùng Phun đôi Jet Grouting
giảm nguy hại địa kỹ thuật, công thức tính năng
lượng phun đôi theo (2). Cọc đường kính 1,5 m,
cách nhau 1,2 m, vữa /m cọc 1070 lít hoặc 667
kg xi măng. Năng lượng cụ thể 373 MJ/m tạo ra
cọc đường kính trung bình 1,5 m.
( ³ / ) * ( )
( / )
g g
t
Q m phut P MPa
E
V phut m
(2)
trong đó: Pg: áp lực vữa (MPa), Qg lưu lượng
vữa (m³/giờ).
4.5. Theo [6], Jet Grouting dùng Phun ba phù
hợp nhất để cải thiện đất sét nhằm: (1) thiết lập
thông số Jet Grouting theo năng lượng phun
trong đất cần xử lý; và (2) thiết lập thông số Jet
grouting tương lai với đất tương tự. Đường kính
1,6 m với khoảng chồng lên nhau 0,25 m. Pw =
400 ÷ 405 bar; Qw = 130 ÷ 150 lít/phút; Rs = 5 ÷
10 vòng/phút; tốc độ nâng, vt = 10 ÷ 12 phút/m;
Pg = 130 ÷ 150 bar; Qg = 100÷ 120 lít/phút; c/w
= 1/1. Năng lượng phun vữa Ej được tính theo
công thức (3).
. .
[ / ]w w g gj
t
P Q P Q
E MJ m
V
(3)
trong đó: Pw, Pg: tương ứng áp lực nước và
vữa (MPa). Qw, Qg tương ứng là lưu lượng nước
và vữa (m³/giờ). Năng lượng tối thiểu 75 MJ/m
tạo nên cọc 1,6 m với Nspt = 2 ÷10, sét biển
dùng Phun ba. Cường độ 600 kPa, độ cứng 150
MPa. Etk = 8N (MPa).
4.6. Theo [20] ghi lại thời gian dao động khi
tia vữa của Jet Grouting đạt đến khoảng cách
đặt sensors cho việc tìm kiếm mối quan hệ giữa
năng lượng và khả năng xói. Ghi lại thời gian
làm xói mòn đất của tia vữa để đạt được một
điểm cố định để đánh giá các đặc tính làm xói
mòn trong đất dùng các cảm biến rung. Quan hệ
của khoảng cách và thời gian xói được đưa ra
theo công thức (4).
2.21 1.72 1.8931.2. . .T L P Q (4)
trong đó: T: thời gian phun (giây); L: khoảng
cách từ vòi đến điểm đo đạt (cm); P: áp lực của
vòi phun nước (MPa); Q: lưu lượng vòi nước
(lít/phút).
4.7. [11] đưa ra quan hệ đường kính cọc,
năng lượng xử lý và thông số đất đơn giản (kích
thước hạt, NSPT, Su) là thực nghiệm đưa ra thông
tin cho thiết kế, nhưng không đề cặp đặc tính cơ
học. Đề nghị năng lượng nên xét tại vòi phun,
En, vì có thể kể đến mất mát năng lượng và tại
vòi phun và liên quan chiều dài cọc, L, và có
thuận lợi là liên quan tỉ trọng vữa và đường kính
vòi phun theo công thức (5).
3
2 2 4
8. .
. . .
g
n
Q
E
M d
(5)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 49
trong đó: M: số lượng vòi phun, d: đường
kính vòi, : mức độ nâng cần, m: lượng vữa
phun, n : vận tốc vữa tại vòi phun, g : tỉ trọng
vữa, Q: lưu lượng vữa.
4.8. [14] đưa ra mô hình để xác định khoảng
cách xói của tia, cho rằng khả năng xói của tia
đạt đến giới hạn tại vị trí áp lực tia cân bằng sức
kháng đất theo công thức (6). Điều kiện kiểm
soát phá hoại đất, do đó khả năng xói tia phụ
thuộc tỉ trọng vữa hoặc tỉ trọng môi trường xung
quanh. Việc lựa chọn áp lực phun phụ thuộc chủ
yếu vào loại địa chất ở hiện trường.
( )
6.25.j i s
n bu
l P P
d q
(6)
trong đó: dn: đường kính vòi phun; lj: khoảng
cách xói của tia; Pi: áp lực trong vòi phun; Ps:
áp lực thủy tĩnh tác dụng lên đầu ra vòi phun, Pi
-Ps: sự khác nhau về áp lực tại vòi; qbu: khả
năng chịu cắt của đất.
4.9. Công thức xác định khoảng cách xói
của tia theo [24], bán kính cọc được xác định
theo loại đất, áp lực phun, lưu lượng phun,số
lần lặp, và vận tốc quay vòi phun theo công
thức (7):
( . . . )K P Q NL
V
(7)
trong đó: L: bán kính cọc (m); K: hệ số cho
từng loại đất, đối với đất cát lấy bằng 31,5; P:
áp lực phun (MPa); Q: lưu lượng phun
(m3/phút); N: số lần lặp ở chiều sâu thiết kế; V:
vận tốc quay của vòi phun (m/s) = [d × π ×V
(rpm)]/60; d: đường kính cần; D: đường kính
bên ngoài của đầu phun (m); α = 1,003, β =
1,186, γ = 0,135, δ = 0,198.
4.10. Theo [22] việc phun vữa với vận tốc
cao phun xói đất, tồn tại khoảng cách thâm nhập
tạo ra trong đất, đường kính có thể dự báo từ
khoảng cách thâm nhập theo: (a) lý thuyết dòng
chuyển động hỗn loạn, và (b) lý thuyết xói đất.
Nếu xem đường kính cần khoan, D0, khi đó bán
kính cọc soilcrete, Rj, được xác định theo công
thức (8 và 9) [22].
0 0
0
4.
2 2 . . /j L u atm
D D QR x
M d q p
(8)
/b (9)
trong đó: xL: khoảng cách thâm nhập, Q: lưu
lượng vữa, M: số lượng vòi phun, b: thông số
đất dựa trên kết quả đo đạt, b khác nhau cho
nhiều loại đất, sét: b = 1,2 ÷ 2; bùn sét: b =
0,75-1,4; cát b = 0,25-0,75.
4.11. Xác định đường kính có xem xét đến
loại đất (rời, hoặc dính), cường độ, năng lượng
hệ thống Jet grouting, hoạt động vòi phun, theo
[13], đường kính trung bình Da được xác định
theo công thức (10a và 10b) tương ứng cho đất
hạt mịn và đất rời.
5.0
.
10*5.7
. '* cn
refa
qEDD (10a)
10
.
10*5.7
. '* SPTn
refa
NEDD (10b)
Công thức 10a và10b, Dref, có ý nghĩa vật lý
để tìm ra được đường kính với Jet Grouting tùy
theo α bằng 1 hoặc 6 tương ứng cho phun đơn
hoặc Phun đôi và Phun ba, E’n = 10 MJ/m và qc
= 0,5 MPa hoặc NSPT = 10 phụ thuộc loại đất.
trong đó: đường kính tham chiếu, Dref, phụ
thuộc đặc tính đất, cùng với 2 số mũ β và δ, đã
được hiệu chuẩn trên dữ liệu thí nghiệm. Động
năng cụ thể tại vòi E’n tỉ lệ xi/nước theo trọng
lượng w bằng 1 (Λ*ref ~= 7,5) và năng lượng cụ
thể tại vòi phun E’n,ref = 10 MJ/m. Sức kháng
đất xác định bởi NSPT và qc tương ứng cho đất
rời và đất dính. Giá trị tham chiếu cho NSPT,ref =
10) và qc,ref = 0,5 MPa.
5. THẢO LUẬN
Việc đưa ra công thức xác định đường kính
soilcrete cần phải phản ảnh đầy đủ toàn bộ quá
trình hình tạo thành cọc trong đất nền gồm 4
bước: (1) đầu tiên là phân loại đất (rời, dính) mà
xác định cường độ (Nspt và Su); (2) cơ chế cắt
xói khác nhau theo loại đất nền (sét, cát, sỏi);
(3) dựa vào đường kính yêu cầu thiết kế sẽ chọn
hệ thống Jet Grouting thích hợp theo cơ chế xói
và năng lượng yêu cầu; và (4) chọn thông số
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 50
vận hành tương ứng với hệ thống và đường kính
yêu cầu. Vì vậy, việc chọn được công thức xác
định đường kính phải phản ảnh được toàn bộ 4
bước trên thì công việc ứng dụng Jet Grouting
sẽ có được kết quả tối ưu. Tổng hợp các công
thức xác định đường kính Soilcrete của Jet
grouting có thể tổng hợp về mức độ thỏa mãn
toàn bộ các yêu cầu hình thành cọc theo Bảng 1.
Theo kết quả thống kê trong bảng thì chỉ Công
thức 11 hợp lý nhất và đáp ứng toàn bộ yêu cầu
của việc dự báo đường kính soilcrete của Jet
Grouting.
Bảng 1. Các công thức xác định đường kính Soilcrete tạo ra bởi Jet Grouting
TT
Theo loại đất
(rời: NSPT, dính
Su)
Cơ chế xói
(rời hoặc
dính)
Hệ thống-
Năng lượng
(vữa, nước,
khí)
Thông số vận
hành
(tùy theo hệ
thống)
Khác
1 Sensor tỏa
nhiệt xi
2 Vận tốc rút
3 Trọng lượng
xi, nước, đất,
và khí
4 Năng lượng
Phun đôi
Ap lực, lưu
lượng, vận tốc
nâng
5 Năng lượng
Phun đôi
Ap lực, lưu
lượng, vận tốc
nâng
6 Ap lực, lưu
lượng, thời gian
phun
Sensor đo đao
động
7 Năng lượng Đầy đủ thông số
vận hành
8 Khả năng chịu cắt
của đất (không
phân loại)
Áp lực phun, Áp lực môi
trường
9 Đầy đủ thông số
vận hành
10 Xem xét loại đất,
cường độ qu
Lưu lượng, số vòi
11 Rời: NSPT, dính Su Cơ chế khác
khau, Dref khác
nhau
Năng lượng
khác nhau, xét
tại vòi
Thông số vận
hành qui thành
năng lượng
Độ nhớt vữa
theo Λ*
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 51
6. KÊT LUẬN
Jet Grouting là công nghệ gia cố xử lý nền
nhiều ưu điểm như cũng tồn tại khó khăn trong
dự báo đường kính cọc Jet Grotunig. Đường
kính trung bình Jet Grouting thay đổi theo đặc
tính cơ học của đất và thông số vận hành Jet
Grouting (hệ thống Phun, thành phần chất phun,
năng lượng cụ thể tại vòi). Việc đưa ra công
thức xác định đường kính phải phản ảnh đầy đủ
toàn bộ quá trình hình tạo thành cọc trong đất
nền gồm: (1) phân loại đất (rời, dính tương ứng
NSPT và Su; (2) cơ chế cắt xói theo đất nền (sét,
cát, và sỏi); (3) chọn hệ thống Jet Grouting thích
hợp theo cơ chế xói và năng lượng yêu cầu; và
(4) chọn thông số vận hành tương ứng với hệ
thống. Vì vậy, công thức 11 hợp lý nhất trong
việc xác định đường kính soilcrete của Jet
Grouting và phản ảnh được toàn bộ các tính chất
liên quan trong việc ứng dụng Jet Grouting đến
thời điểm hiện tại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. A.L. Bell. “Jet grouting,” Ground
Improvement, M.P. Mosely ed., Glassgow:
Chapman and Hall, pp.149-174, 1993.
[2]. Bộ Khoa học và Công nghệ. Gia cố nền
đất yếu – Phương pháp trụ đất xi măng. Hà Nội:
TCVN 9403: 2012, 2012, 42 trang.
[3]. C. Brandstatter, R. Lackkner, and H.A.
Mang. “In situ temperature measurements
provide new insight into the performance of jet
grouting,” Ground Improvement, Vol. 9, No. 4,
pp. 163-167, 2015.
[4]. G.T. Brill, G.K. Burke, and A.R. Ringen.
“A ten year perspective of Jet Grouting:
advancements in applications and technology”,
in Proceedings of Third International
Conference of American Society of Civil
Engineers, New Orleans, 2003, pp 218-235.
[5]. D.A. Bruce. “Jet Grouting,” Ground
Control and Improvement, edited by P.P.
Xanthakos, L.W. Abramson, and D.A. Bruce,
NY: John Willey & Sons, 1994, pp. 580-683.
[6]. J.O. Carroll, R. Flanagan, N.
Loganathan, and D. Ratty. “A correlation
between Energy input and Quality for Jet
grouting in marine Clay”, Tunnelling and
Underground Space Technology, 2003
[7]. R.F.Y Choi. “Review of the Jet Grouting
method”, Bachelor thesis, University of
Southern Queensland, Australia, 161 pp, 2005.
[8]. E.H Chu. Turbulent fluid jet excavation
in cohesive soil with particular application to
Jet Grouting. Ph.D. thesis, Massachusetts
Institute of Technology, 2005, 457 p.
[9]. M. Chuaqui, F. Hu, N. Gurpersaud,
and D Lees. “A case Study: Two-fluid jet
grouting for Tunneling application – Soil
Stabilization and permeability reduction,” in
Proceedings of the 4th international
conference on Grouting and Deep Mixing,
2005, 12 pp.
[10]. C.S. Covil and A.E. Skinner. “Jet
grouting—a review of some of the operating
parameters that form the basis of the jet
grouting process,” Grouting in the Ground,
edited by A. L. Bell, London: Thomas Telford,
1994, pp. 605–629.
[11]. P. Croce and A. Flora. “Analysis of
single-fluid jet grouting,” Géotechnique, Vol.
50(6), 2000, pp. 739-748.
[12]. R. Essler and H. Yoshida. Jet Grouting
in Ground improvement. M.P. Moseley and K.
Kirsch Ed., NY: Spon Press, 2004, pp. 160-196.
[13]. A. Flora, G. Modoni, S. Lirer, and P.
Croce. “The diameter of single, double and
triple fluid jet grouting columns: prediction
method and field trial results,” Geotechnique,
Vol. 63, No. 11, 2013, pp. 934-945.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2017 52
[14]. C.E. Ho. Turbulent Fluid Jet
Excavation in Cohesive Soil with Particular
Application to Jet Grouting. Ph.D. dissertation,
Massachusetts Institute of Technology, June
2005, 457 p.
[15]. J.L. Kauschinger, E.B. Perry, and R.
Hankour. “Jet grouting: state of the practice,” In
Grouting, Soil Improvement and Geosynthetics,
Geotechnical Special Publication, 30(1), ASCE,
1992, pp. 169-181.
[16]. P. Lurnadi. “Ground improvement by
means of Jet Grouting,” Proceedings of the
ICE-Ground improvement, Vol. 1, 1997, pp.
65-85.
[17]. G. Modoni, P. Croce, and L.
Mongiovi. “Theoretical modelling of Jet
Grouting,” Géotechnique, Vol. 56, No 5,
2006, pp. 335-347.
[18]. G. Miki and W. Nakanishi. “Technical
progress of the jet grouting method and its
newest type,” Proc. Int. Conf. on Insitu Soil and
Rock Reinforcement, Paris, 1984, pp. 195-200.
[19]. R.C.D. Oliveira. “Evaluating the
performance of Jet Grouting for
reinforcement of port structure”, 14th Pan-Am
CGS Geotechnical Conference, Toronto,
2011, 8 pp.
[20]. M. Shibazaki, M. Yokoo, and H.
Yoshida. “Development Oversized Jet
Grouting,” American Society of Civil Engineers,
2002, pp. 294-302.
[21]. T.D. Stark, P. J. Axtell, R.J. Lewis, J.C.
Dillon, W.B. Empson, J.E. Topi, and F.C.
Walberg. “Soil Inclusion in Jet grout columns,”
Deep Found. Inst. J., Vol. 3, No. 1, 2009, pp.
44-55.
[22]. Z.F. Wang, S.L. Shen, & J. Yang.
“Estimation of the Diameter of Jet-Grouted
Columns Based on Turbulent Kinematic Flow
Theory,” In Grouting and Deep Mixing, 2012,
pp. 2044-2051.
[23]. J. Woodward. An introduction to
geotechnical processes. London: Spon Press,
2005, 432 pp.
[24]. P.P. Xanthakos, L.W. Abramson, and
D.A. Bruce. “Jet Grouting,” in Ground Control
and Improvement, NJ: John Willey & Sons,
1994, pp. 580-683.
[25]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng. Công nghệ
Xói trộn vữa cao áp (Jet Grouting). TP. HCM:
Đại học Quốc gia TP. HCM, 2016, 368 trang.
Người phản biện: PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_9256_2159766.pdf