Đường cong học tập trong phẫu thuật nội soi robot cắt tuyến tiền liệt tận gốc do ung thư

Tài liệu Đường cong học tập trong phẫu thuật nội soi robot cắt tuyến tiền liệt tận gốc do ung thư: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 175 ĐƯỜNG CONG HỌC TẬP TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC DO UNG THƯ Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Nguyễn Văn Ân*, Trần Vĩnh Hưng*, Nguyễn Tiến Đệ*, Nguyễn Tế Kha*, Nguyễn Ngọc Châu*, Đỗ Anh Toàn*, Đỗ Lệnh Hùng*, Phạm Hữu Đoàn*, Lê Trọng Khôi* TÓM TẮT Mở đầu: Việc áp dụng kỹ thuật nội soi robot là một bước tiến mới đem lại nhiều ích lợi cho bệnh nhân. Chúng tôi tóm tắt 1 số kinh nghiệm phẫu thuật qua 52 trường hợp ung thư TTL được cắt TTL tận gốc qua nội soi ổ bụng có Robot hỗ trợ tại Khoa Niệu, BV Bình Dân, từ tháng 12/2016 đến tháng 9/2017, qua đó nghiên cứu dường cong học tập của loại phẫu thuật này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu so sánh lâm sàng. 52 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư TTL giai đoạn lâm sàng T1 đến T3 được cắt TTL tận gốc theo kiểu xuôi dòng qua nội soi ổ bụng có Robot ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 177 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đường cong học tập trong phẫu thuật nội soi robot cắt tuyến tiền liệt tận gốc do ung thư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 175 ĐƯỜNG CONG HỌC TẬP TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC DO UNG THƯ Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Phúc Cẩm Hồng*, Nguyễn Văn Ân*, Trần Vĩnh Hưng*, Nguyễn Tiến Đệ*, Nguyễn Tế Kha*, Nguyễn Ngọc Châu*, Đỗ Anh Tồn*, Đỗ Lệnh Hùng*, Phạm Hữu Đồn*, Lê Trọng Khơi* TĨM TẮT Mở đầu: Việc áp dụng kỹ thuật nội soi robot là một bước tiến mới đem lại nhiều ích lợi cho bệnh nhân. Chúng tơi tĩm tắt 1 số kinh nghiệm phẫu thuật qua 52 trường hợp ung thư TTL được cắt TTL tận gốc qua nội soi ổ bụng cĩ Robot hỗ trợ tại Khoa Niệu, BV Bình Dân, từ tháng 12/2016 đến tháng 9/2017, qua đĩ nghiên cứu dường cong học tập của loại phẫu thuật này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu so sánh lâm sàng. 52 bệnh nhân được chẩn đốn ung thư TTL giai đoạn lâm sàng T1 đến T3 được cắt TTL tận gốc theo kiểu xuơi dịng qua nội soi ổ bụng cĩ Robot hỗ trợ, cĩ và khơng bảo tồn bĩ mạch-thần kinh cương, nạo hạch chậu bịt khu trú. Phân làm 4 nhĩm theo phẫu thuật viên để so sánh. Biến số nghiên cứu: giai đoạn ung thư, trị số PSA huyết thanh trước và sau mổ, độ biệt hĩa Gleason, di căn hạch lympho, lượng máu mất lúc mổ, thời gian mổ, tiểu khơng kiểm sốt, thời gian nằm viện và biến chứng. Kết quả: 4 phẫu thuật viên A,B,C,D cĩ số trường hợp lần lượt là 22,12,10 và 8.Tuổi trung bình, PSA, giai đoạn ung thư tương đồng nhau (p>0,3). Thời gian mổ là 194,55, 269,17, 236,00, 306,88 cĩ khác biệt (p<0,01). Lượng máu mất trung bình lúc mổ là 345,77, 363,64, 404,17, 322,22, 253,75. cĩ khác biệt (p<0,01). 9 trường hợp cần truyền máu. Thời gian nằm viện 7,33, 5,73, 12,92, 5,10, 6,13, khơng tương đồng giữa các nhĩm (p<0,05), nhưng cĩ mối quan hệ cĩ ý nghĩa thống kê với thời gian rút dẫn lưu và tỷ lệ biến chứng của mỗi nhĩm (p<0,01). Đường cong học tập đạt về thời gian mổ sau 20 trường hợp. Kết luận: các kết quả ban đầu của kỹ thuật cắt tồn phần TTL qua nội soi ổ bụng cĩ Robot hỗ trợ tương đối khả quan, chứng tỏ phẫu thuật cĩ thể thực hiện được an tồn với các biến chứng chấp nhận được. Đường cong học tập đạt tối ưu về thời gian mổ khi vượt qua 20 trường hợp. Từ khĩa: Ung thư tiền liệt tuyến, nội soi hỗ trợ Robot, đường cong học tập. ABSTRACT LEARNING CURVES OF ROBOTIC-ASSISTED RADICAL PROSTATECTOMY. Vu Le Chuyen, Nguyen Phuc Cam Hoang, Nguyen Van An, Tran Vinh Hung, Nguyen Tien De, Nguyen Te Kha, Nguyen Ngoc Chau, Do Anh Toan, Do Le Hung, Pham Huu Doan, Le Trong Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 175 - 180 Background: The application of robotic-assisted laparoscopic technique is a new step to bring many benefits to the patients. We summarize the experience of our first series through 52 prostate cancers treated by robotic- assisted laparoscopic surgery in the Department of Urology, Binh Dan Hospital, from December 2016 to September 2017 to study the learning curves of this procedure. * Bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: PGS. Vũ Lê Chuyên ĐT: 0903840514 Email: vulechuyen@hotmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 176 Patients and methods: This is a clinical comparative study. 52 patients diagnosed with prostate cancer stage T1 to T3 clinical stage were performed RARP, with and without nerve sparing, localized pelvic lymph node dissection Patients were divided into 4 groups according to the surgeons to compare. Research variables: stage of cancer, pre and postoperative PSA levels, Gleason scores, lymph node metastases, estimated blood losss, surgery time, urinary incontinence, hospital stay and complications. Results: 4 surgeons A, B, C, D had the number of cases 22,12,10 and 8 respectively. The mean age, PSA, stage of cancer was stastistically similar (p> 0.3). The surgery time was 194.55, 269.17, 236.00, 306.88, respectively (p <0.01). Mean blood loss was 345.77, 363.64, 404.17, 322.22, 253.75. was different (p <0.01). 9 cases need blood transfusion. The length of stay in hospital was 7.33, 5.73, 12.92, 5.10, 6.13, and was not similar among groups (p <0.05) but was statistically significant with drainage time and complication rate each group (p <0.01). The learning curve of operating time reached after 20 cases. Conclusion: The initial results of a robotic assisted radical prostatectomy have relatively good results, suggesting that surgery can be safely performed with acceptable complications. Optimal learning curve for surgery time was after 20 cases. Key words: Prostate cancer, robotic-assisted laparoscopic, learning curves. MỞ ĐẦU Cắt tuyến tiền liệt (TTL) tồn phần được xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị ung thư TTL cịn khu trú trong vỏ bọc. Hiện nay cĩ ba phương pháp chính là phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi kinh điển và phẫu thuật nội soi robot. Việc áp dụng kỹ thuật nội soi robot là một bước tiến mới đem lại nhiều ích lợi cho bệnh nhân. Chúng tơi nghiên cứu đường cong học tập của phẫu thuật robot qua kinh nghiệm phẫu thuật qua 52 trường hợp ung thư TTL được cắt TTL tận gốc qua nội soi ổ bụng cĩ Robot hỗ trợ tại Khoa Niệu, BV Bình Dân, từ tháng 12/2016 đến tháng 9/2017. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là nghiên cứu cắt dọc nghiên cứu qua quá trình phẫu thuật 52 bệnh nhân được chẩn đốn ung thư TTL giai đoạn lâm sàng T2 đến T3. Cắt TTL tận gốc theo kiểu xuơi dịng qua nội soi ổ bụng cĩ Robot hỗ trợ, cĩ và khơng bảo tồn bĩ mạch-thần kinh cương, nạo hạch chậu bịt khu trú. Biến số nghiên cứu: giai đoạn ung thư, trị số PSA huyết thanh trước và sau mổ, độ biệt hĩa Gleason, di căn hạch lympho, lượng máu mất lúc mổ, thời gian mổ, tiểu khơng kiểm sốt. Chúng tơi khảo sát quá trình cải thiện các biến số nĩi trên trong thời gian 11 tháng, cĩ so sánh sự khác biệt giữa 4 phẫu thuật viên: Phẫu thuật viên A: 22 trường hợp. Phẫu thuật viên B: 12 trường hợp. Phẫu thuật viên C: 10 trường hợp. Phẫu thuật viên D: 8 trường hợp. KẾT QUẢ Bảng 1: Tuổi. Tuổi Chung A B C D Nhỏ nhất 49 55 49 52 62 Lớn nhất 80 80 79 77 80 Trung bình 66,27 66,59 64,17 64,40 70,88 SD 8,96 8,12 8,58 7,06 5,82 Khơng cĩ sự khác biệt giữa các nhĩm chung, A, B, C, nhĩm D cĩ sự khác biệt với p<0,05. Bảng 2: PSA trước mổ. PSA Chung A B C D Nhỏ nhất 4.5 7 18 9 5 Lớn nhất 100 100 100 100 50 Trung bình 41,51 43,38 41,00 55,11 22,06 SD 28,81 35,51 24,77 38,07 13,53 PSA cĩ sự tương đồng giữa các nhĩm chung, A, B. Hai nhĩm C và D cĩ khác biệt vĩi p<0,01. Bảng 3: Điểm Gleason. Điểm Gleason Chung A B C D >=3+4 24 11 5 5 3 4+3 8 3 2 2 1 >=4+4 20 8 5 3 4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 177 Điểm Gleason giữa các nhĩm khơng cĩ sự khác biệt thống kê. Bảng 5: Thời gian mổ. Thời gian mổ Chung A B C D Nhỏ nhất 105 120 105 150 225 Lớn nhất 480 270 480 315 420 Trung bình 237,02 194,55 269,17 236,00 306,88 SD 69,14 46,72 109,15 60,91 56,06 Thời gian mổ trung bình tương đồng giữa các nhĩm Chung, B, C (p>0,05). Ngắn hơn ở nhĩm A và dài hơn ở nhĩm D (p<0,05). Bảng 6: Máu mất. Máu mất Chung A B C D Nhỏ nhất 80 100 100 100 80 Lớn nhất 1400 1000 1400 800 700 Trung bình 345,77 363,64 404,17 322,22 253,75 SD 205,45 209,96 272,01 223,76 201,35 Máu mất trung bình tương đồng giữa các nhĩm Chung, A, C (p>0,05). Nhiều hơn ở nhĩm A và ít hơn ở nhĩm D (p<0,05). Bảng 7: Thời gian rút dẫn lưu. Thời gian mổ Chung A B C D Nhỏ nhất 1 1 3 1 3 Lớn nhất 35 8 35 11 7 Trung bình 5,67 4,45 9,83 3,70 5,25 SD 4,05 2,15 9,42 2,87 1,49 Thời gian rút dẫn lưu khơng tương đồng giữa các nhĩm (p<0,05). Bảng 8: Thời gian nằm viện. Máu mất Chung A B C D Nhỏ nhất 2 2 4 3 5 Lớn nhất 38 11 38 11 7 Trung bình 7,33 5,73 12,92 5,10 6,13 SD 4,33 2,45 9,70 2,56 0,99 Biến chứng 13/52 4/22 6/12 2/10 1/8 Thời gian nằm viện khơng tương đồng giữa các nhĩm (p<0,05), nhưng cĩ mối quan hệ cĩ ý nghĩa thống kê với thời gian rút dẫn lưu và tỷ lệ biến chứng của mỗi nhĩm (p<0,01). Đường cong học tập Biếu đồ 1: Nhĩm chung. Biểu dồ 2: Nhĩm B. Biểu đồ 3: Nhĩm C. Biểu đồ 4: Nhĩm D. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 178 Biểu đồ 5: Nhĩm A. Biểu đồ 6: Nhĩm A: trung bình tích lũy. Biểu đồ đường cong học tập chung và nhĩm A cĩ tính tuyến tính, các nhĩm B, C, D khơng tuyến tính do chưa đủ số lượng trường hợp mổ đủ. Vậy suy ra đường cong học tập cần cĩ khoảng 20 trường hợp để đạt hiệu quả tối ưu. Hậu phẫu Biến chứng gần trong hậu phẫu bao gồm: - 9 trường hợp tụ dịch trong đĩ cĩ 2 trường hợp phải mổ lại dẫn lưu. - 2 trường hợp tụt ống foley phải đặt lại. - 1 trường hợp tràn khí dưới da. - 1 trường hợp nhồi máu cơ tim cấp. - 1 trường hợp thốt vị bẹn nghẹt phải mổ cấp cứu. Tiểu khơng kiểm sốt sau mổ kéo dài từ 3 tuần đến 2 tháng gặp ở 16/52 trường hợp. BÀN LUẬN Tuyến tiền liệt là một cơ quan thuộc hệ tiết niệu - sinh dục, kích thước nhỏ, nằm sâu trong khung chậu của nam giới. Phẫu thuật cắt TTL tận gốc cho đến nay vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị ung thư TTL cịn khu trú trong vỏ bọc, bao gồm phẫu thuật lấy tồn bộ khối TTL giữa niệu đạo và bàng quang và cắt bỏ cả 2 túi tinh, được áp dụng cho các trường hợp ung thư TTL trên những bệnh nhân khoẻ mạnh và ước lượng đời sống cịn lại (life expectancy) trên 10 năm. Đây cũng là phẫu thuật niệu khoa phổ biến nhất hiện nay(7,11). Mổ mở cắt TTL tận gốc do ung thư TTL đã được thực hiện ở bệnh viện Bình Dân từ lâu mặc dù số lượng khơng nhiều. Theo đà phát triển của phẫu thuật nội soi ở các nước trên thế giới, từ năm 2000, phẫu thuật nội soi ổ bụng về Tiết Niệu đã phát triển khá mạnh tại bệnh viện chúng tơi. Cuối năm 2004, chúng tơi bắt đầu thực hiện phẫu thuật nội soi ổ bụng để cắt tận gốc TTL. Trong thời gian từ 2004-2006 chúng tơi đã tiến hành phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt TTL tận gốc cho 23 trường hợp ung thư TTL. Sau nhiều năm thực hiện phẫu thuật này, chúng tơi đã thực hiện trên 200 trường hợp và đã cĩ nhiều nghiên cứu được cơng bố trong và ngồi nước bao gồm: Kỹ thuật mổ, Các kỹ thuật khâu nối, Chất lượng sống, giá trị của các yếu tố dự báo trước mổ(12,13,14,15,16). Tuy nhiên trên thế giới hiện nay kỹ thuật cắt tuyến tiền liệt qua nội soi kinh điển ngày càng bộc lộ những nhược điểm của nĩ như phẫu trường hẹp, thao tác khĩ khăn, đường cong học tập dài. Khi phẫu thuật robot ra đời, các nhược điểm nĩi trên ngày càng được xĩa bỏ và bệnh nhân cũng như các nhà niệu khoa ngày càng ủng hộ cho loại phẫu thuật này qua số liệu bệnh nhân chọn phẫu thuật thay vì xạ trị càng lớn. Khái niệm đường cong học tập là một trong những các vấn đề quan trọng trong phẫu thuật và cũng là một trong những khía cạnh ít đề cập. Abboudi et al(16). đã trình bày một bài báo thú vị đánh giá khái niệm của đường cong học tập trong các quy trình tiết niệu. Cụ thể, các tác giả đã tiến hành một phương pháp thống nhất để đánh giá cĩ hệ thống về các tài liệu tập trung vào việc học đường cong của một số quy trình tiết niệu, bao gồm chủ yếu là phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 179 tận gốc, phẫu thuật cắt bỏ thận bán phần. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc, nhưng tư liệu sẵn cĩ nghèo chất lượng phương pháp luận, bao gồm các loạt ca phẫu thuật chủ yếu đánh giá một số bác sĩ phẫu thuật giới hạn, lựa chọn các kết quả khơng đồng nhất để nghiên cứu đường cong học tập và tập trung vào các kết quả ngắn hạn. Ngược lại, các tài liệu về phẫu thuật mổ mở hoạc nội soi ổ bụng cắt tuyến tiền liệt tận gốc cĩ chất lượng cao hơn, bao gồm rất nhiều nghiên cứu lớn và áp dụng các phương pháp thống kê tinh vi; tuy nhiên, phẫu thuật robot vẫn được ưa chuộng hơn.Với những hạn chế nĩi trên, những gì chúng tơi đã kết luận được là thời gian hoạt động của phẫu thuật robot là sau 50-200 trường hợp, lợi ích về bờ biên phẫu thuật là sau 50-1600 trường hợp, kiểm sốt nước tiểu và cương dương là sau 200 trường hợp(1,5). Nghiên cứu của Úc(15) đánh giá đường cong học tập với robot của một bác sĩ phẫu thuật mở giàu kinh nghiệm hơn 3000 trường hợp cắt tuyến tiền liệt trước khi bắt đầu robot. Trong nghiên cứu này, Thompson và cộng sự(4,10) chứng minh rằng hiệu quả của robot đã vượt qua mổ mở, sau 100 trường hợp cho điểm chức năng tình dục và tỷ lệ bờ biên trong ung thư pT2, trong khi khoảng 150 trường hợp là cần thiết để đạt được chúc năng đi tiểu. Hơn nữa, hiệu quả của robot tiếp tục được cải tiến, với điểm số về tình dục sau 600-700 và tiết niệu tăng sau 700-800 trường hợp. Tương tự, tỷ lệ bờ biên dương ổn định sau 400-500 trong pT2 và 200-300 trường hợp trong pT3-4. Mặc dù vậy chưa chứng minh được cĩ thể cải thiện thêm khi mổ nhiều hơn nữa. Davis và cs khi nghiên cứu đường cong học tập hơn 71.000 trường hợp cắt tuyến tiền liệt của 300 bệnh viện tại Mỹ giữa mỏ nội soi robot và mổ mở cho thấy mổ robot cĩ thời gian lâu hơn (4,4 so với 3,3 giờ), thời gian nằm viện ngắn hơn (2,2 so với 3,2 ngày), biến chứng ít hơn (10,4% so với 15,8%)(2). Các nghiên cứu khác cũng cho thấy đường cong học tập trong robor cải thiện từ bác sĩ phẫu thuật học robot như một phần của phẫu thuật nội trú chính thức/học bổng(3) đào tạo sau đại học(9) và/hoặc ngồi máy mơ phỏng phẫu thuật thường xuyên(8). Một nghiên cứu một số lượng lớn bệnh nhân và bác sĩ phẫu thuật trải qua cắt tuyến tiền liệt mở và robot đã chứng minh robot ít biến chứng hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, và giảm tỷ lệ truyền máu. Đường cong học tập cũng tốt hơn robot đã được chứng minh là tốt hơn khi các bác sĩ làm việc theo nhĩm chứ khơng phải theo thâm niên phẫu thuật. Một nghiên cứu của Good và cs 531 phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt bằng robot và 550 bằng nội soi ổ bụng cho thấy các đường cong học tập về mất máu, thời gian phẫu thuật, và tỷ lệ biến chứng (Clavien độ III) tương tự nhau giữa các nhĩm. Đường cong học tập về tỷ lệ bờ biên dương chung, tỷ lệ bờ biên với nhĩm pT2 dài hơn đối với robot so với nội soi ổ bụng, nhưng ngắn hơn đối với kiểm sốt nước tiểu. Đối với bờ biên tại mỏm, đường cong học tập dài cho nội soi ổ bụng và tỷ lệ thấp hơn cho robot (p ≤ 0,001). Ơng ta đã kết luận là cả hai phương thức đều cĩ đường cong học tập dài. Mặc dù các đường cong học tập lâu dài cho robot, lợi ích đáng kể trong tỷ lệ bờ biên thấp hơn và cải thiện sớm kiểm sốt nước tiểu so với nội soi ổ bụng, đặc biệt là bờ biên ở mỏm tuyến tiền liệt(6). Theo các nghiên cứu của y văn, cịn quá sớm để rút ra các kết luận về đường cong học tập của nhĩm chúng tơi vì kinh nghiệm của phẫu thuật viên chỉ từ 8 đến 22 trường hợp. Tuy nhiên, chúng ta cĩ thể thấy rõ là thời gian mổ trung bình giảm dần khi phẫu thuật viên cĩ nhiều trường hợp hơn và chỉ rõ ràng khi qua 20 trường hợp (PTV A). Điều đáng nĩi là phẫu thuật viên coa thời gian mổ dài nhất lại cĩ lượng máu mất trung bình ngắn nhất (PTV D, 307 phút và 237 ml). Một yếu tố cần lưu ý là thời gian nằm viện trung bình dài nhất với nhĩm cĩ tỷ lệ biến chứng cao nhất (PTV B, 12,9 ngày, biến chứng 6/12). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 180 Một điểm yếu của nghiên cứu này là chưa khảo sát bờ biên trong phẫu thuật. KẾT LUẬN Mặc dù số BN cịn ít và thời gian theo dõi ngắn, các kết quả ban đầu của kỹ thuật cắt tồn phần TTL qua nội soi ổ bụng cĩ Robot hỗ trợ tương đối khả quan, chứng tỏ phẫu thuật cĩ thể thực hiện được an tồn với các biến chứng chấp nhận được. Đường cong học tập đạt tối ưu về thời gian mổ khi vượt qua 20 trường hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abboudi H, Khan MS, Guru KA et al (2014). Learning curves for urological procedures: a systematic review. BJU Int; 114: 617–29. 2. Davis J.W., Kreaden U.S., Gabbert J., Thomas R (2014). Learning Curve Assessment of Robot-Assisted Radical Prostatectomy Compared with Open-Surgery Controls from the Premier Perspective Database Davis. Journal of endourology Volume 28, Number 5. 3. Di Pierro GB, Baumeister P, Stucki P, et al (2011). A prospective trial comparing consecutive series of open retropubic and robot-assisted laparoscopic radical prostatectomy in a centre with limited caseload. Eur Urol; 59:1–6. 4. Farnham SB, Webster TM, Herrell SD, Smith JA Jr (2006). Intraoperative blood loss and transfusion requirements for robotic assisted radical prostatectomy versus radical retropubic prostatectomy. Urology. 67(2):3603. 5. Froehner M, Novotny V, Koch R, Leike S, Twelker L, Wirth MP (2013). Perioperative Complications after Radical Prostatectomy: Open versus Robot Assisted Laparoscopic Approach. Urol Int. 90:3125. 6. Good D.W., Stewart G.D., Laird A., Stolzenburg J.U. Cahill D., McNeill S.A (2015). A Critical Analysis of the Learning Curve and Postlearning Curve Outcomes of Two Experience- and Volume-Matched Surgeons for Laparoscopic and Robot- Assisted Radical Prostatectomy. Journal of Endourology. Volume: 29 Issue 8: August 14. 7. HT Dong, VL Chuyen (2014). Epidemiology and Prevention of Prostate Cancer in Vietnam, Asian Pac J Cancer Prev, 15, -22, 9747-9751. 8. Lallas CD, Davis JW (2012). Robotic surgery training with commercially available simulation systems in 2011: A current review and practice pattern survey from the society of urologic robotic surgeons. J Endourol; 26:283–293. 9. Leroy TJ, Theil DD, Duchene DA, et al (2010). Safety and perioperative outcomes during learning curve of robot- assisted laparoscopic prostatectomy: A multi-institutional study of fellowship-trained robotic surgeons versus experienced open radical prostatectomy surgeons incorporating robotassisted laparoscopic prostatectomy. J Endourology; 24:1665–1669. 10. Thompson JE, Egger S, Bưhm M et al (2014). Superior quality of life and improved surgical margins are achievable with robotic radical prostatectomy after a long learning curve: a prospective single-surgeon study of 1552 consecutive cases. Eur Urol; 65: 521–31. 11. VL Chuyen, DQ Oanh, TNK Linh (2010). Mass screening of prostate cancer in Vietnam: Status and our opinion, Urologic Oncology, 10, 6, 673-676. 12. Vũ lê Chuyên (2013). Khảo sát chất lượng sống của bệnh nhân sau cắt tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi, Tạp chí Phẫu thuật Nội soi, 1, 51-57. 13. Vũ lê Chuyên, Nguyễn tiến Đệ (2012). Phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngồi phúc mạc: các yếu tố ảnh hưởng kết quả phẫu thuật, Y học thành phố HCM, 16, 3, 88-92. 14. Vũ lê Chuyên, Nguyễn tiến Đệ (2012). Phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngồi phúc mạc: biến chứng phẫu thuật, Y học thành phố HCM, 16, 3, 93-97. 15. Vũ lê Chuyên, Vũ văn Ty (2006). Phẫu thuật triệt để ung thư tuyến tiền liệt qua nội soi, kinh nghiệm bước đầu qua 23 trường hợp, Y học thành phố HCM, 10, 4, 173-182. 16. Vũ văn Ty, Vũ lê Chuyên (2006). Những kinh nghiệm bước đầu về phẫu thuật tận gốc ung thư tuyến tiền liệt tại bệnh viện Bình dân, Y học thành phố HCM, 10, 1, 136-144. Ngày nhận bài báo: 10/10/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfduong_cong_hoc_tap_trong_phau_thuat_noi_soi_robot_cat_tuyen.pdf