Tài liệu Động ngòi mìn bộ binh chống sóng xung kích dựa trên nguyên lý sức cản thủy lực: Nghiờn cứu khoa học cụng nghệ
Tạp chớ Nghiờn cứu KH&CN quõn sự, Số 31, 06 - 2014 165
động ngòi mìn bộ binh chống sóng xung
kích dựa trên nguyên lý sức cản thủy lực
Tô Đức Thọ, Trần Quý Đức
Túm tắt: Hiện nay cú rất nhiều loại chủng loại mỡn chống bộ binh, cơ giới cú ngũi nổ
hoạt động theo cỏc nguyờn lý khỏc nhau: mỡn từ tớnh, õm thanh, ra đa, hồng ngoại, mỡn
chống súng xung kớch cú sử dụng ngũi nổ hoạt động theo nguyờn lý đàn nhớt cơ học hoặc
điện tử... Bài bỏo nghiờn cứu về mụ hỡnh phương trỡnh chuyển động của một ngũi nổ dạng
đàn-nhớt (Kelvin) và khảo sỏt phương trỡnh trong cỏc trường hợp tải trọng tỏc dụng lờn mỡn
khỏc nhau.
Từ khúa: Ngũi nổ, Súng xung kớch, Đàn nhớt, Phương trỡnh chuyển động, Mỡn chống bộ binh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc chiến tranh xõm lược Việt Nam, Mỹ đó sử dụng hai loại ngũi mỡn cú khả
năng chống được súng xung kớch của lượng nổ thụng thường đú là ngũi điện tử
MK42MOD3 [5] lắp trờn thõn bom MK82 (Mỹ gọi là mỡn từ tớnh), Việt Nam thườn...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động ngòi mìn bộ binh chống sóng xung kích dựa trên nguyên lý sức cản thủy lực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 31, 06 - 2014 165
®éng ngßi m×n bé binh chèng sãng xung
kÝch dùa trªn nguyªn lý søc c¶n thñy lùc
T« §øc Thä, TrÇn Quý §øc
Tóm tắt: Hiện nay có rất nhiều loại chủng loại mìn chống bộ binh, cơ giới có ngòi nổ
hoạt động theo các nguyên lý khác nhau: mìn từ tính, âm thanh, ra đa, hồng ngoại, mìn
chống sóng xung kích có sử dụng ngòi nổ hoạt động theo nguyên lý đàn nhớt cơ học hoặc
điện tử... Bài báo nghiên cứu về mô hình phương trình chuyển động của một ngòi nổ dạng
đàn-nhớt (Kelvin) và khảo sát phương trình trong các trường hợp tải trọng tác dụng lên mìn
khác nhau.
Từ khóa: Ngòi nổ, Sóng xung kích, Đàn nhớt, Phương trình chuyển động, Mìn chống bộ binh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mỹ đã sử dụng hai loại ngòi mìn có khả
năng chống được sóng xung kích của lượng nổ thông thường đó là ngòi điện tử
MK42MOD3 [5] lắp trên thân bom MK82 (Mỹ gọi là mìn từ tính), Việt Nam thường gọi
là bom TN và loại thứ hai lắp trên mìn tai hồng [6]. Đây là loại ngòi nổ cơ học hoạt động
theo nguyên lý đàn nhớt của mô hình Kelvin. Trong phạm vi bài báo này, tác giả tập trung
nghiên cứu vào loại ngòi mìn cơ học nhằm thiết lập phương trình chuyển động ngòi nổ.
Thực tế, theo tài liệu nghiên cứu và ghi chép của lực lượng công binh, mìn tai hồng
xuất hiện ở chiến trường 559 từ năm 1968. Loại mìn này thường được rải kết hợp với mìn
từ tính chống xe cơ giới nhằm gây khó khăn cho lực lượng khắc phục mìn của ta và không
thấy xuất hiện ở các cứ điểm cố định. Các nhà nghiên cứu công binh trong chiến tranh đã
gặp loại mìn này và đã có các nghiên cứu để phá nó bằng các lượng nổ nhỏ. Sau đó, thông
tin về loại mìn này được chuyển đến các nhà khoa học Nga và nhờ vậy Nga (khi đó là Liên
Xô) đã sản xuất được loại ngòi mìn hoạt động trên nguyên lý tương tự có tên là PFM-1[6].
Các loại ngòi này hiện nay đang được nghiên cứu phát triển hơn nữa và vẫn còn giữ tính
bảo mật cao. Do vậy, việc đặt ra nghiên cứu về phương trình chuyển động dành cho loại
này trở nên cần thiết và làm cơ sở cho các nghiên cứu thiết kế ngòi mìn, thiết kế mìn của
ta trong giai đoạn cần có sự tích hợp công nghệ cao trong các hệ thống ngòi mìn hiện nay.
Cấu tạo của loại ngòi lắp trên mìn tai hồng như hình 1.
Hình 1. Ngòi mìn tai hồng: A. ở trạng thái tĩnh; B. ở trạng thái động.
Nguyên lý hoạt động của các loại mìn này như nguyên lý sức cản thủy lực, nghĩa là:
khi người dẫm lên, thời gian chân người tồn tại trên mìn thường dao động từ phần chục
đến phần giây đủ để độ dịch chuyển của ngòi đạt tới giá trị giới hạn gh làm cho ngòi
hoạt động, gây nổ mìn. Đối với tải trọng nổ thông thường [2]: (1 / )nmP P t , do
Cơ kỹ thuật & kỹ thuật cơ khí động lực
Tô Đức Thọ, Trần Quý Đức, “Thiết lập sức cản thủy lực.” 166
(thời gian tác dụng của pha nén) quá ngắn (thường là phần nghìn đến phân trăm giây) nên
độ dịch chuyển của ngòi không thể đạt tới gh
, ngòi không hoạt động.
Ngoài loại ngòi lắp cho mìn tai hồng, Mỹ còn loại ngòi khác theo nguyên lý trên lắp
cho một số loại mìn khác:
Hình 2. Ngòi dạng 2 ở trạng thái tĩnh.
Hình 3. Ngòi dạng 2 ở trạng thái hoạt động.
Các loại tải trọng tác dụng lên mìn gồm tải trọng tĩnh và tải trọng động [4]:
Hình 4. Tải trọng tĩnh. Hình 5. Tải trọng động.
2. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỘNG CỦA NGÒI NỔ
2.1. Lựa chọn mô hình ngòi nổ
Sự khác biệt của loại ngòi nổ này với các loại ngòi đè nổ thông thường của mìn PPM2,
K58... là ngoài bộ phận đàn tính E, (nổ tức thời không phụ thuộc thời gian t), thì nó có
thêm phần nhớt K, . Do vậy mô hình đàn nhớt Kelvin [1] là phù hợp với mô hình của
ngòi nổ để giải bài toán tìm hiểu chuyển động của ngòi.
F
m
E
K
Hình 6. Mô hình ngòi nổ theo mô hình Kelvin.
2.2. Phương trình chuyển động của ngòi nổ
Với các thiết kế của mìn thì các ngòi nổ thường nằm ngang nên phương trình chuyển
động tổng quát của ngòi nổ có dạng:
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 31, 06 - 2014 167
2
2
d d
F m E K
dt dt
(1)
trong đó, F là hợp lực tác dụng lên ngòi (kG), m là khối lượng nắp chịu lực (kG.s2/m), E là
mô đun đàn hồi của lò xo ngòi (kG/m), là độ dịch chuyển (m), K là độ nhớt của chất lỏng
trong ngòi (kG.s/m) hay còn gọi là độ trễ thời gian. Khi
K = 0 mìn trở lại hoạt động thông thường như các loại mìn đè nổ khác như K58, PPM2,
652A...
Dưới tác dụng của sóng nổ lên nắp chịu lực S, lực làm cho ngòi chuyển động có dạng
[2],[4]:
1
n
m
t
F p S
(2)
trong đó: Pm là áp suất lớn nhất trên bề mặt sóng xung kích (kG/m
2) (hình 5), là thời gian
tác dụng của pha nén (s), t là thời gian tác dụng của sóng xung kích lên mặt nắp mìn (s), n
là hệ số suy giảm áp suất theo thời gian t, (hình 5), S là diện tích phần (nắp) chịu áp lực nổ
(m2).
Thay (2) vào (1), vậy phương trình chuyển động của cơ cấu ngòi là:
2
2
1
n
m
t d d
p S m E K
dt dt
(3)
Thực tế cho thấy, các ngòi loại này có khối lượng nhỏ và phần chịu lực của ngòi nổ
cũng có trọng lượng rất nhỏ, (khối lượng chỉ vài gam) vì vậy nếu bỏ qua nó thì không ảnh
hưởng nhiều đến quá trình khảo sát biểu đồ (t) trong cả hai trường hợp tĩnh và động
nhưng lại rất thuận tiện là việc tính toán trở nên đơn giản hơn nhiều. Bỏ qua m thì phương
trình chuyển động của ngòi là:
1
n
m
t d
p S E K
dt
(4)
3. GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN CHUYỂN ĐỘNG
CỦA CƠ CẤU NGÒI VÀ KHẢO SÁT MỐI QUAN HỆ
GIỮA CÁC THÔNG SỐ CHÍNH TRONG PHƯƠNG TRÌNH
3.1. Giải phương trình vi phân chuyển động
+ Với tải trọng tĩnh (n = 0) phương trình (4) có nghiệm là:
(1 )
E
t
m K
p S
e
E
(5)
+ Với tải trọng động (n = 1) phương trình (4) có nghiệm là:
2 2
1
1 ( )
E
t
m mK
m
p S p St K K
P S e
E E E
(6)
3.2. Khảo sát mối quan hệ giữa các thông số chính trong phương trình
Với kết quả giải tích trên rất khó cho ta quan sát bằng trực quan, vì vậy tác giả đưa các
tham số đầu vào với ngòi mìn tai hồng để minh họa cho dễ thấy mối quan hệ dịch chuyển
của ngòi khi chịu tải trọng tĩnh (n = 0) và tải trọng nổ n 1.
Cơ kỹ thuật & kỹ thuật cơ khí động lực
Tô Đức Thọ, Trần Quý Đức, “Thiết lập sức cản thủy lực.” 168
Với các tham số thời gian nổ = 2.10-3 s, độ dịch chuyển giới hạn gh = 0,003 m; E = 2000
kG/m; S.Pm = 6 kG; K = 0,5; 1; 2; 3; 4 ứng với n = 0 và n = 1. Ta có các kết quả thể hiện mối
quan hệ (m) với t trong các trường hợp khác nhau theo các bảng:
B¶ng 1. Quan hÖ víi t trong trêng hîp F tÜnh (n = 0)
t(10-
3s)
K
0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 2,0 200
0,5 0,0024 0,0027 0,0029 0,0029 0,003 0,003 0,003 0,003 0,003
1 0,0016 0,0021 0,0024 0,0026 0,0027 0,0028 0,0029 0,0029 0,003
2 0,001 0,0014 0,0017 0,0019 0,0021 0,0023 0,0024 0,0026 0,003
3 0,0007 0,001 0,0012 0,0015 0,0017 0,0018 0,002 0,0022 0,003
4 0,0005 0,0008 0,001 0,0012 0,0014 0,0015 0,0017 0,0019 0,003
B¶ng 2. Quan hÖ víi t trong trêng hîp F ®éng (n = 1)
t(10-3s)
K
0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 2,0
0,5 0,0021 0,0022 0,002 0,0018 0,00155 0,0013 0,001 0,0004
1 0,0015 0,0017 0,0018 0,0017 0,0016 0,0014 0,0012 0,0007
2 0,001 0,0011 0,0013 0,0013 0,0013 0,0013 0,0012 0,0009
3 0,0006 0,0008 0,001 0,001 0,0011 0,0011 0,001 0,0009
4 0,0007 0,00065 0,00078 0,00086 0,0009 0,00092 0,0009
0,0007
9
Với các tham số đầu vào như vậy ta có bảng các hàm số (t) (m) trong các trường hợp
tải trọng tác dụng lên mìn khác nhau và ứng với từng trường hợp của K đã xét ở trên.
B¶ng 3. C¸c hµm sè biÓu diÔn mèi quan hÖ (t) trong c¸c trêng hîp kh¸c nhau
n 0,5 1 2 3 4
0
(tĩnh
)
3(t) 3.10 .
. te 40001
.
1000
3
)( t .
te 20001
.003,0)( t
. te 10001
.003,0)( t
.
t
e 3
2000
1
.003,0)( t
.
te 5001
1
(độn
g)
3(t) 3,375.10 .
e-4000t -1,5t+
+0,003375
ε(t)= -
0,00375.
.e-2000t-1,5t +
+0,00375
ε(t)= -
0,0045.
.e-1000t-1,5t +
+0,0045
ε(t)= -
0,00525.
.e-2000t/3-1,5t +
+0,00525
ε(t)= -
0,006.
.e-500t-1,5t +
+0,006
Đồ thị của các hàm số này được thể hiện trên hình 7.
Từ kết quả ở các bảng 1, 2 và biểu đồ hình 7 ta có nhận xét:
+ Cùng một giá trị K, tải trọng động do nổ luôn nhỏ hơn (khó gây nổ mìn) so với tải
trọng tĩnh (vì các đường (t) tiệm cận giá trị gh - dễ gây nổ mìn hơn).
+ Khi K càng lớn thì cực đại dưới tải trọng nổ càng giảm, việc gây nổ mìn bằng năng
lượng nổ càng khó khăn.
+ Khi tải trọng tĩnh với thời gian t = 0,2 giây (bảng 1), độ dịch chuyển cực đại bằng
0,003 m, giống như ngòi nổ của ngòi mìn thông thường, mìn sẽ nổ.
K
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 31, 06 - 2014 169
Hình 7. Biểu đồ (t) khi K khác nhau ở các trường hợp tải tĩnh (đường liền)
và tải động (đường đứt); (đồ thị các hàm theo thứ tự từ trên xuống dưới).
4. KẾT LUẬN
Các phân tích ở phần 3 cho thấy, mìn tai hồng hay các dạng mìn theo nguyên lý đàn
nhớt Kelvin có khả năng chống sóng xung kích của nổ thông thường rất tốt nhưng tác nhân
dẫm, đạp... của con người thì vẫn gây nổ mìn. Do vậy, việc gây nổ mìn bằng năng lượng
nổ (đã có thử nghiệm thực tế) không làm nổ mìn, biện pháp tối ưu là thu gom mìn để hủy.
Ngoài ra, kết cấu của ngòi rất nhỏ, gọn và tận dụng được thuốc nổ lỏng và kẽ hở để đạt
được ý đồ chiến kỹ thuật mà không ảnh hưởng đến kết cấu của mìn.
Tuy nhiên, các loại ngòi mìn này không còn giữ được tác dụng đối với sóng nổ của
bom nguyên tử vì thời gian tác dụng pha nén của sóng nguyên tử tương đương với thời
gian người dẫm, đạp lên.
Qua nghiên cứu này cũng cho thấy, trong chiến đấu ngoài việc dùng lượng nổ để phá
mìn thì ta cũng không nên coi nhẹ các biện pháp như: con lăn quét mìn, xe xích đè mìn,
dùng đặc công luồn sâu để thu gom... Bằng việc nghiên cứu loại ngòi mìn theo nguyên lý
này làm cơ sở cho thiết kế ngòi mìn tương tự, ngòi mìn PEM-1 đã từng dựa trên nguyên lý
này [6].
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Lê Văn Trung (nguyên
Trưởng phòng Nổ, Vật cản- Viện Kỹ thuật Công binh- Bộ tư lệnh Công binh, giải thưởng
Hồ Chí Minh cho cụm công trình về ngòi và nổ, đã nghỉ hưu) đã tận tình hướng dẫn thực
hiện nghiên cứu này. Nhờ các tài liệu thực tế quý báu của TS Trung đã làm cho vấn đề
nghiên cứu trở nên tường minh hơn và chứng minh được tính đúng đắn của nghiên cứu so
với thực tế trong những năm kháng chiến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phan Nguyên Di, “Cơ học môi trường liên tục”, Nhà xuất bản quân đội, 2001.
[2]. Hồ Sĩ Giao, Đàm Trọng Thắng, Lê Văn Quyển, Hoàng Tuấn Chung, “Nổ hóa học
lý thuyết và thực tiễn”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2010.
[3]. Nguyễn Phùng Quang, “Matlab & Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động”,
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2005.
[4]. Tô Đức Thọ, “Nghiên cứu các tham số sóng nổ của lượng nổ trụ dài”, Khoa học và
Kỹ thuật (Học viện KTQS), số 135(7-2010), Tr190-200.
[5]. Trung tâm công nghệ xử lý bom mìn, “Một số loại bom, mìn, thủy lôi và tên lửa Mỹ
đang sử dụng”, Bộ tư lệnh Công binh (2003).
Cơ kỹ thuật & kỹ thuật cơ khí động lực
Tô Đức Thọ, Trần Quý Đức, “Thiết lập sức cản thủy lực.” 170
[6]. Tổng cục Kỹ thuật, “Sổ tay hướng dẫn sử dụng đạn dược”, Nhà xuất bản quân đội
nhân dân, 1987.
ABSTRACT
ESTABLISHED AND SURVEY ON EQUATION OF MOTION FOR THE FUSE OF
ANTI-PERSONEL MINES AGAINST SHOCKWAVE BASED ON RESISTANCE
HYDRAULIC'S PRINCIPLE
Currently, there are many types of generic anti-infantry, mechanized mine
which have fuses base on some different principles: magnetism, sound, radar,
infrared, anti-shock wave and a mine has operating fuse under principles of
elastic-viscosity mechanical or electronic... This paper studies the model equations
of motion fuse as an elastic-viscosity type (Kelvin) and surveys this equation in the
different loadings on mine.
Keywords: Fuse, Shock wave, Elastic-viscosity, Equations of motion, Anti-infantry.
Nhận bài ngày 9 tháng 6 năm 2013
Hoàn thiện ngày 27 tháng 4 năm 2014
Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 5 năm 2014
Địa chỉ:
T« §øc Thä: NCS K32 Häc viÖn Kü thuËt Qu©n sù . §iÖn tho¹i 0982.375.705
Email: y_tho2006@yahoo.com hoặc ductho352032@gmail.com
TrÇn Quý §øc: NCS K32 Häc viÖn Kü thuËt Qu©n sù. §iÖn tho¹i 0974.494.869.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27_165_170_1582_2150120.pdf