Tài liệu Động lực cai thuốc lá của người bệnh động mạch vành: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 165
ĐỘNG LỰC CAI THUỐC LÁ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Lê Thị Nhung*, Jane Champion**, Trần Thiện Trung***
TÓM TẮT
Mở đầu: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn mạch vành. Việc cai thuốc lá ở người
bệnh động mạch vành sau đặt stent là bắt buộc để tránh nguy cơ tắc nghẽn dẫn đến tái hẹp. Nghiên cứu nhằm
tìm hiểu động lực cai thuốc lá của người bệnh động mạch vành và các yếu tố liên quan để có những cơ sở tư vấn
giáo dục sức khỏe phù hợp giúp người bệnh cai thuốc lá thành công.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 người bệnh có chẩn đoán bệnh động mạch
vành và có hút thuốc lá đang theo dõi tái khám tại phòng khám Tim mạch can thiệp của bệnh viện Nhân dân Gia
Định từ thời gian tháng 01/2018 đến tháng 05/2018.
Kết quả: Trong số 384 người bệnh động mạch vành được nghiên cứu có 100% là nam giới với độ tuổi trung
bình l...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động lực cai thuốc lá của người bệnh động mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 165
ĐỘNG LỰC CAI THUỐC LÁ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Lê Thị Nhung*, Jane Champion**, Trần Thiện Trung***
TÓM TẮT
Mở đầu: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn mạch vành. Việc cai thuốc lá ở người
bệnh động mạch vành sau đặt stent là bắt buộc để tránh nguy cơ tắc nghẽn dẫn đến tái hẹp. Nghiên cứu nhằm
tìm hiểu động lực cai thuốc lá của người bệnh động mạch vành và các yếu tố liên quan để có những cơ sở tư vấn
giáo dục sức khỏe phù hợp giúp người bệnh cai thuốc lá thành công.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 người bệnh có chẩn đoán bệnh động mạch
vành và có hút thuốc lá đang theo dõi tái khám tại phòng khám Tim mạch can thiệp của bệnh viện Nhân dân Gia
Định từ thời gian tháng 01/2018 đến tháng 05/2018.
Kết quả: Trong số 384 người bệnh động mạch vành được nghiên cứu có 100% là nam giới với độ tuổi trung
bình là 58,9 + 9,5. Tỷ lệ người bệnh có động lực cai thuốc lá là 83,3% (320/384). Những yếu tố liên quan đến
động lực cai thuốc lá của người bệnh có ý nghĩa thống kê là tình trạng hôn nhân, số điếu hút hàng ngày và mức
độ lo lắng về bệnh.
Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả được tình hình cai thuốc lá của người bệnh động mạch vành và các yếu tố
liên quan, điều này có ý nghĩa trong công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của nhân viên y tế nhằm giúp cho người
bệnh cai thuốc lá được thành công hơn.
Từ khóa: Bệnh động mạch vành, hút thuốc lá, động lực, cai thuốc lá.
ABSTRACT
MOTIVATION FOR SMOKING CESSATION AMONG PATIENTS WITH CORONARY HEART
DISEASE
Le Thi Nhung, Jane Champion, Tran Thien Trung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 165-172
Objectives: Cigarette smoking is a risk factor for coronary heart disease. Smoking cessation in patients with
coronary artery disease after stent placement is mandatory to avoid the risk of blockage. The study aimed to
investigate the motivation of patients and related factors to have suitable health education counseling to help them
with successful smoking cessation.
Methods: A cross – sectional study was conducted on 384 patients with coronary artery disease who were
undergoing follow – up visits at the intervention cardiology clinic of the Gia Dinh People’s Hopital from January
to May in 2018.
Results: A total of 384 patients with coronary artery disease were studied. 100% were men with an average
age of 58.9 + 9.5. The rate of patients had motivation to quit smoking is 83.3% (320/384). Factors related with the
motivation to quit smoking of coronary artery patients were statistically significant that marital status, number of
cigarettes smoked daily and anxiety levels about disease.
Conclusions: The study described the smoking cessation status of patients with coronary artery disease and
related factors, which is significant in counseling the health education of health care workers to help the patients
quit smoking will be more successful.
*Phòng Điều Dưỡng – bệnh viện Nhân dân Gia Định TPHCM.
*Trường Đại học Bắc Colorado – Hoa Kỳ, ***Trường Đại học Y dược TPHCM.
Tác giả liên lạc: CN Lê Thị Nhung, ĐT: 0908 153551, Email: lenhungq2@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 166
Keywords: Coronary heart disease, smoking, cessation, motivation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý tim mạch là nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu trên thế giới, theo Tổ chức y tế
thế giới mỗi năm có khoảng 17,5 triệu người chết
do bệnh tim mạch và các biến chứng của nó
chiếm khoảng 31% các trường hợp tử vong(4). Có
nhiều yếu tố nguy cơ thúc đẩy tiến triển của
bệnh lý tim mạch, trong đó thuốc lá là một yếu
tố nguy cơ có mối liên quan mạnh đến bệnh lý
tắc nghẽn mạch vành(2). Các nghiên cứu về động
lực cai thuốc lá trong và ngoài nước cho thấy
phần lớn người bệnh ý thức được tác hại của
thuốc lá và có dự định cho việc cai thuốc lá, tuy
nhiên tỉ lệ cai thuốc thất bại vẫn rất cao.
Đối với những người bệnh động mạch
vành sau đặt stent việc cai thuốc lá là chỉ định
bắt buộc nhằm hạn chế nguy cơ tái hẹp(10).
Nghiên cứu nhằm tìm ra các đặc điểm hút
thuốc lá của người bệnh và các yếu tố liên
quan đến động lực cai thuốc lá để giúp nhân
viên y tế có thêm cơ sở đưa ra những nội dung
tư vấn cai nghiệnthuốc lá phù hợp.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả các đặc điểm hút thuốc lá của người
bệnh động mạch vành.
Xác định tỉ lệ người bệnh động mạch vành
có động lực cai thuốc lá.
Xác định các yếu tố liên quan đến động lực
cai thuốc lá của người bệnh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh động mạch vành tái khám tại
phòng khám Tim mạch can thiệp bệnh viện
Nhân dân Gia Định từ tháng 01/2018 - 05/2018.
Cỡ mẫu:
N= 384.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh động mạch vành sau đặt stentcó mã
ICD là I.25.
Đang sử dụng thuốc lá.
Tiêu chí loại ra
Nguy cơ xảy ra đột quỵ tại thời điểm trước
thực hiện cuộc khảo sát (xác định bằng cách lấy
dấu sinh hiệu và nhận định tình trạng của người
bệnh tại phòng khám).
Tri giác không tỉnh táo, không đủ nhận thức
để thực hiện bộ câu hỏi.
Định nghĩa biến số
Trong nghiên cứu của chúng tôi biến số kết
cục (biến phụ thuộc) là động lực cai thuốc lá
(biến nhị giá) được xác định dựa vào câu hỏi:
"Ông/Bà đang nghĩ gì về việc cai thuốc lá?" Với 4
mức độ trả lời:
1. Tôi không nghĩ đến việc cai thuốc lá.
2. Tôi nghĩ nên cai thuốc lá nhưng tôi chưa
hoàn toàn sẵn sàng.
3. Tôi bắt đầu suy nghĩ đến việc sẽ thực hiện
cai thuốc lá.
4. Tôi đang chuẩn bị cho việc cai thuốc lá của mình.
Để xác định người bệnh có động lực cai
thuốc lá đánh giá vào việc người bệnh chọn câu
trả lời (3) hoặc (4), nếu chọn câu (1) hoặc (2) xem
như người bệnh không có động lực để cai thuốc
lá. Vì động lực là xuất phát từ bên trong và có
động cơ thúc đẩy dẫn đến hành động, do đó khi
xác định một người đang có động lực là dựa vào
việc họ đang có dự định hành động để thay đổi
hành vi hoặc để đạt được mục tiêu nào đó(11).
Thu thập dữ liệu
Đối tượng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được
đưa vào nhóm nghiên cứu và được phỏng vấn
trực tiếp bằng bộ câu hỏi tự điền gồm 50 câu với
Cronbach’s alpha là 0,78. Số liệu được nhập và
xử lý bằng phần mềm SPSS 22. Kết quả nghiên
cứu được trình bày theo tần số, tỷ lệ phần trăm
(biến định tính), giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn (biến định lượng). Đánh giá mối liên quan
giữa động lực cai thuốc lá (biến nhị giá) với các
yếu tố liên quan sử dụng kiểm định Chi bình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 167
phương. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p
< 0,05 tại khoảng tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2018
đến 05/2018 tại phòng khám Tim mạch can thiệp
bệnh viện Nhân dân Gia Định có 384 người bệnh
tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu 100%
là nam giới, trong đó có 96,6% (371/384) người
bệnh ở thành thị. Tuổi trung bình là 58,9 + 9,5,
tuổi thấp nhất là 33 tuổi và cao nhất là 88 tuổi.
Trình độ học vấn chủ yếu là cấp 3 chiếm 36,5%
(140/384) và trung cấp nghề chiếm 28,9%
(111/384). Đa số đối tượng đã kết hôn và đang
sống chung với vợ với tỷ lệ 95,6% (367/384).
Trong số đối tượng tham gia nghiên cứu có
22,4% (86/384) là cán bộ hưu trí và làm nghề tự
do chiếm 55,5% (213/384). Tỷ lệ không có thu
nhập hàng tháng chiếm 54,2% (208/384), trong
đó 97,4% (374/384) gia đình không phải hộ
nghèo và đa số đều có BHYT chiếm 94,8%
(364/384).
Đặc điểm về hút thuốc lá
Bảng 1. Đặc điểm hút thuốc lá
Đặc điểm
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Cao
nhất
Thấp
nhất
Chỉ số gói-năm 21 15,7 94 1,4
Tuổi hút thuốc lá 18,3 3,4 35 13
Số năm hút thuốc lá 49,5 10,3 72 8
Nhận xét: Trong 384 người bệnh tham gia
nghiên cứu, số gói thuốc lá hút trung bình là 21 +
15,7 gói/năm, người hút ít nhất là 1,4 gói/năm và
cao nhất là 94 gói/năm. Tuổi hút thuốc lá trung
bình là 18,36 + 3,4 trong đó số tuổi hút sớm nhất
là 13 tuổi lớn nhất là 35 tuổi. Số năm hút thuốc lá
trung bình là 49,5 + 10,3 trong đó thấp nhất là 8
năm và cao nhất là 72 năm.
Bảng 2. Phân loại mức độ nghiện theo thang điểm
Fagerstrom thu gọn
Mức độ nghiện Tần suất Tỷ lệ
Mức độ nhẹ 179 46,6
Mức độ trung bình 187 48,6
Mức độ nặng 18 4,6
Tổng cộng 384 100
Nhận xét: Trong 384 người bệnh tham gia
nghiên cứu có 4,6% (18/384) người bệnh nghiện
thuốc lá ở mức độ nặng, còn lại chủ yếu nghiện
ở mức độ nhẹ và vừa.
Kiến thức về tác hại của thuốc lá
Bảng 3. Kiến thức về tác hại của thuốc lá
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ %
Khói thuốc lá có ảnh
hưởng đến sức khoẻ
Có 374 97,4
Không 5 1,3
Không biết 5 1,3
Hút thuốc lá thụ động
có hại cho sức khoẻ
Có 345 89,8
Không 31 8,1
Không biết 8 2,1
Hút thuốc lá có lợi cho
sức khoẻ không
Có 100 26
Không 284 74
Thuốc lá có đầu lọc
an toàn hơn không
Có 154 40,1
Không 230 59,9
Nhận xét: Trong 384 người bệnh tham gia
nghiên cứu có 97,4% (374/384) có biết khói thuốc
lá có hại cho sức khoẻ, tuy nhiên có 8,1% người
bệnh cho rằng hút thuốc lá thụ động không có
hại và 2,1% trả lời không biết. 26% (100/384)
người bệnh cho rằng hút thuốc lá cũng có lợi cho
sức khoẻ và 40,1% (154/384) cho rằng thuốc lá
đầu lọc an toàn hơn loại không có đầu lọc.
Công tác tư vấn giáo dục sức khoẻ của nhân
viên y tế
Bảng 4. Công tác tư vấn giáo dục sức khoẻ cho người bệnh
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ %
Được NVYT cung cấp thông tin đầy đủ về bệnh
Có 381 99,2
Không 3 0,8
Được NVYT khuyên CTL
Có 380 99
Không 4 1
Nhận lời khuyên CTL từ NVYT
Bác sĩ 377 98,4
ĐD 323 84,3
Kỹ thuật viên 21 5,5
Hộ lý 27 7,0
Các nguồn thông tin về tác hại của thuốc lá
Phương tiện truyền thông 361 94
Tạp chí, áp phích trong bệnh viện 205 53,4
Nhân viên y tế 242 63
Gia đình 120 31,3
Bạn bè, đồng nghiệp 73 19
Có biết đường dây nóng tư vấn cai nghiện miễn phí
Có 163 42,4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 168
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ %
Không 221 57,6
Có biết BV Nhân Dân Gia Định có phòng khám tư vấn cai
nghiện thuốc lá
Có 262 68,2
Không 122 31,8
Nhận xét: 99,2% (381/384) người bệnh được
cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh và 99%
(380/384) được nhân viên y tế khuyên cai thuốc
lá trong đó chủ yếu là từ bác sĩ chiếm 98,4%
(377/384) và điều dưỡng là 84,3% (232/384). Có
94% (361/384) người bệnh biết đến tác hại của
thuốc lá chủ yếu từ các nguồn phương tiện
truyền thông, 63% (242/384) biết từ nhân viên y
tế. 57,6% (221/394) người bệnh chưa biết có
đường dây nóng tư vấn cai nghiện miễn phí và
31,8% (122/384) người bệnh chưa biết tại bệnh
viện Nhân dân Gia Định có phòng khám tư vấn
cai nghiện thuốc lá.
Các vấn đề liên quan đến việc cai thuốc lá của người bệnh
Bảng 5. Các vấn đề liên quan đến việc cai thuốc lá
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ %
Bệnh lựa chọn cho động lực để cai thuốc lá
Cơn đau tim (bệnh động mạch vành) 207 53,9
Đột quỵ (tai biến mạch máu não) 34 8,9
Ung thư phổi 139 36,2
Các bệnh về phổi khác 3 0,8
Các ung thư khác 1 0,3
Chọn phương pháp hiệu quả nhất để cai thuốc lá
Dùng các chất thay thế Nicotin 4 1
Điều trị theo bác sĩ 41 10,7
Nhờ sự tư vấn của NVYT 16 4,2
Nhờ vào sự quyết tâm của bản thân 286 74,5
Không có biện pháp nào hiệu quả 37 9,6
Lựa chọn các biện pháp cai thuốc lá
Hỗ trợ từ nhân viên y tế 262 68,2
Hỗ trợ từ người thân 286 74,5
Hỗ trợ từ bạn bè 148 38,5
Dùng các dược phẩm tha thế nicotin 86 22,4
Dùng thuốc nam hoặc thuốc bắc 31 8,1
Châm cứu 8 2,1
Tự Cai 170 44,3
Yếu tố cản trở đến việc cai thuốc lá
Cảm giác mệt mỏi, bức rứt 326 85,1
Mất tập trung trong công việc 252 65,8
Mất ngủ 137 35,8
Trầm cảm 67 17,5
Tăng cân 53 13,8
Nhận xét: Bệnh lý liên quan đến hút thuốc lá
mà người bệnh chọn làm động lực để cai thuốc
lá đó là bệnh động mạch vành chiếm 53,9%
(207/384) và ung thư phổi là 36,2% (139/384). Có
74,5% (286/384) cho rằng phương pháp hiệu quả
nhất để cai thuốc lá là nhờ vào sự quyết tâm của
bản thân, 10,7% (41/384) chọn điều trị theo bác sĩ
và 9,6% (37/384) người bệnh cho rằng không có
biện pháp nào hiệu quả. Bên cạnh đó có 68,2%
(262/384) người bệnh chọn sự hỗ trợ từ nhân
viên y tế để cai thuốc lá và 74,5% (286/384) chọn
sự hỗ trợ từ người thân, 44,3% (170/384) chọn
biện pháp tự cai. Các yếu tố cản trở cho việc cai
thuốc lá của người bệnh đó là cảm giác mệt mỏi,
bức rứt chiếm 85,1% (326/384), mất tập trung là
65,8% (252/384) và mất ngủ 35,8% (137/384).
Các yếu tố liên quan đến động lực cai thuốc lá
của người bệnh
Bảng 6. Các yếu tố liên quan đến động lực cai thuốc lá
Đặc điểm
Có động
lực
Không có
động lực
Tổng
P
n % n % n %
Tổng 320 83,3 64 16,7 384 100
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 3 0,8 0 0 3 0,8
<0,01
Đã kết
hôn/sống với
vợ
310 80,7 57 14,8 367 95,5
Sống
thử/không kết
hôn
0 0 3 0,8 3 0,8
Ly dị 2 0,5 2 0,5 4 1
Goá
(vợ mất)
5 1,3 2 0,5 7 1,8
Số điếu thuốc hút/ngày
<10 168 43,7 25 6,5 193 50,3
0,04
10 – 20 83 21,6 19 4,9 102 26,6
21- 30 61 15,8 18 4,6 79 20,6
>30 8 2 2 0,5 10 2,5
Mức độ lo lắng về bệnh
Hoàn toàn
không lo lắng
20 5,2 7 1,8 27 7
<0,01 Không lo lắng 85 22,1 19 4,9 104 27
Hơi lo lắng 189 49,2 24 6,2 213 55,6
Rất lo lắng 26 6,7 14 3,6 40 10
Nhận xét: Trong 384 đối tượng tham gia
nghiên cứu có 83,3% (320/384) có động lực cai
thuốc lá, nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 169
ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa động lực cai
thuốc lá với các yếu tố như tình trạng hôn
nhân, số điếu thuốc lá hút hàng ngày và mức
độ lo lắng về bệnh.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi đối tượng
tham gia nghiên cứu 100% là nam, độ tuổi trung
bình là 58,9 + 9,5. Kết quả này tương đương với
nghiên cứu của Rifai M(14) (2017) về mối liên
quan giữa thuốc lá và tổn thương mạch vành là
58 tuổi và lớn hơn so với nghiên cứu của Trần
Xuân Bách(15) là 36,5. Trong nghiên cứu này
nhóm tuổi trung niên chiếm đa số (58,6%), đây là
nhóm lao động chủ lực nhưng chiếm tỷ lệ mắc
bệnh cao nhất do đó ít nhiều sẽ ảnh đến kinh tế
gia đình. Ngoài ra, 54,2% người bệnh không có
thu nhập, nghề nghiệp chủ yếu là nghề tự do,
trình độ đa số là cấp 3 và trung cấp nghề, những
yếu tố này cho thấy sẽ tạo gánh nặng cho gia
đình khi có người thân mắc bệnh. Bên cạnh đó
hàng tháng người bệnh còn tốn thêm chi phí cho
tiền hút thuốc lá, mặc dù nghiên cứu này chưa
tìm hiểu được khoản chi từ việc hút thuốc lá của
người bệnh sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm tổng
số chi tiêu của gia đình nhưng theo thống kê của
Trung tâm điều tra tình hình sử dụng thuốc lá ở
người trưởng thành thì tỷ lệ này chiếm từ 5 -
10% tổng số chi tiêu của hộ gia đình, do đó
người bệnh có hút thuốc lá là nhóm đối tượng
cần được quan tâm giúp đỡ để giảm được bệnh
tật và bỏ được thuốc lá để cân bằng nguồn chi
cho gia đình và giảm gánh nặng cho gia đình và
xã hội. Đặc điểm nơi sinh sống, có 96,6% người
bệnh ở thành thị, đây cũng là điều kiện thuận lợi
để người bệnh đến khám và chữa bệnh tại các cơ
sở y tế có quy mô lớn, đặc biệt đối với bệnh lý
mạch vành có can thiệp cần phải được tái khám
định kỳ và theo dõi chặt chẽ. Đa số người bệnh
động mạch vành tái khám tại bệnh viện Nhân
dân Gia Định có tham gia bảo hiểm y tế tỷ lệ là
94,8%, vì vậy sẽ giảm được chi phí khám chữa
bệnh, đồng thời cho thấy bảo hiểm y tế ngày
càng có giá trị phúc lợi xã hội, đặc biệt là với đối
tượng mắc bệnh lý mạn tính nguy hiểm như tim
mạch. Tuy nhiên vẫn có một bộ phận nhỏ đối
tượng không có bảo hiểm y tế (5,2%) và có 2,6%
là hộ nghèo. Do đó cần thiết phải có chính sách
để hỗ trợ những đối tượng này tham gia đầy đủ
bảo hiểm y tế nhằm thực hiện theo chủ trương
của nhà nước là mọi người dân được thụ hưởng
công bằng các dịch vụ y tế.
Đặc điểm về hút thuốc lá của người bệnh
trong bảng 1 cho thấy tuổi trung bình bắt đầu
hút thuốc lá là 18,3 + 3,4 năm, kết quả tương
đồng với nghiên cứu của Trần Xuân Bách (17,2 +
3,5), tuy nhiên thời gian hút thuốc lá ở nghiên
cứu này là 49,5 + 10,3 năm, cao hơn rất nhiều so
với Trần Xuân Bách (14,1 +8,5). Điều này có thể
lý giải do độ tuổi người bệnh tim mạch lớn hơn
so với đối tượng nghiện ma tuý. Trung bình đối
tượng nghiên cứu hút 21 + 15,7 gói thuốc lá
trong 1 năm, người hút ít nhất lá 1,4 gói/năm và
cao nhất là 94 gói/năm,kết quả này thấp hơn so
với nghiên của của Lê Khắc Bảo(12) thực hiện trên
đối tượng người bệnhviêm phổi tắc nghẽn mạn
tính với 37,5 gói/năm. Kết quả cho thấy người
bệnh động mạch vành có thời gian hút thuốc lá
dài hơn nhưng tần suất hút lại thấp hơn so với
đối tượng nghiện ma tuý và bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính. Ngoài ra chúng tôi cũng tính toán
được điểm Fagerstrom thu gọn ở đối tượng bệnh
động mạch vành là 2,6 điểm, kết quả này thấp
hơn so với Lê Khắc Bảo(12) ở người bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính là 4,7. Chúng tôi ghi nhận được
mức độ nghiện thuốc lá của người bệnh ở bảng
2, trong đó có 46,6% người bệnh nghiện ở mức
độ nhẹ, 48,6% nghiện mức độ trung bình và chỉ
có 4,6% nghiện nặng. Như vậy, cho thấy ở đối
tượng người bệnh động mạch vành tỷ lệ nghiện
chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung bình, do đó việc
tác động để người bệnh cai được thuốc lá thành
công là hoàn toàn có thể.
Kiến thức về tác hại của thuốc lá được
chúng tôi ghi nhận kết quả ở bảng 3. Qua đó
cho thấy không ít người bệnh có kiến thức sai
lầm về tác hại của thuốc lá, cụ thể có 8,1%
người bệnh cho rằng hút thuốc lá thụ động
không có hại và 40,1% cho rằng hút thuốc lá
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 170
đầu lọc an toàn hơn. Theo tài liệu của Bộ Y tế
về Cẩm nang cai nghiện thuốc lá thì không có
loại thuốc lá nào gọi là an toàn, kể cả thuốc có
đầu lọc hay thuốc lá loại nhẹ dành cho nữ. Do
đó trong công tác truyền thông về tác hại của
thuốc lá cần bổ sung nội dung này rõ ràng để
người dân có kiến thức đúng về tác hại của
thuốc lá.
Công tác tư vấn giáo dục sức khoẻ là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của nhân viên
y tế, về vai trò điều dưỡng nhiệm vụ này được
quy định cụ thể trong Thông tư 07/2011/TT-
BYT(5) về việc “Hướng dẫn công tác điều dưỡng
về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”. Kết
quả nghiên cứu ở bảng 4 có 99,2% người bệnh
được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh, 99,9%
được nhận viên y tế khuyên cai thuốc lá và nhận
lời khuyên từ bác sĩ (98,4%), điều dưỡng (84,3%).
Qua kết quả này cho thấy công tác tư vấn, giáo
dục sức khoẻ của nhân viên y tế bệnh viện đã
thực rất rốt, cụ thể là ở khoa Tim mạch can thiệp.
Đặc biệt trong nghiên cứu này cho thấy vai trò
của điều dưỡng đã được người bệnh ghi nhận
gần như ngang với bác sĩ, tuy nhiên điều dưỡng
cần phát huy tốt hơn vai trò của mình để kết quả
đạt tối ưu hơn. Nguồn phương tiện truyền thông
đã giúp cho người bệnh biết được thông tin về
tác hại của thuốc lá (94%) điều này hoàn toàn
phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.
Nhưng lại có 57% người bệnh chưa biết có
đường dây nóng tư vấn cai nghiện miễn phí của
Bộ Y tế và 31,8% người bệnh chưa biết tại bệnh
viện Nhân dân Gia Định có phòng khám tư vấn
cai nghiện thuốc lá. Tuy nhiên chất lượng kiến
thức từ phương tiện truyền thông đặc biệt là
internet không hoàn toàn đảm bảo tính chính
xác tuyệt đối, vì vậy đối với người bệnh đã và
đang điều trị tại các cơ sở y tế cần thiết phải
được nhân viên y tế tư vấn và chia sẻ kiến thức
phù hợp. Ngoài ra, Bộ Y tế đã triển khai đường
dây nóng tư vấn cai nghiện thuốc lá miễn phí ở
các khu vực trên toàn quốc, cụ thể ở phía bắc có
bệnh viện Bạch Mai (năm 2015), bệnh viện Phổi
Trung Ương, bệnh viện Ung Bướu hà Nội, Miền
Trung có bệnh viện Trung Ương Huế và miền
Nam có bệnh viện Nhân Dân Gia Định (2016)
nhưng thực tế hoạt động của đường dây nóng
cai nghiện thuốc lá chưa thật sự phổ cập đến
toàn dân. Do đó cần triển khai thêm những
chương trình tuyên truyền trong cộng đồng về
hoạt động này để người dân được cập nhật và có
điều kiện tham gia tư vấn và điều trị cai nghiện
thuốc lá.
Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận
một số vấn đề liên quan đến việc cai thuốc lá của
người bệnh ở bảng 5. Bệnh lý liên quan đến hút
thuốc lá mà người bệnh chọn làm động lực để
cai thuốc lá chủ yếu lá bệnh động mạch vành
(53,9%) và ung thư phổi (36,2%), kết quả này
không khác nhiều so với tác giả Handa(9) nghiên
cứu tại Singapore năm 2011. Mặc dù hút thuốc lá
và ung thư phổi đã được khoa học chứng minh
từ rất lâu và trong nhận thức của người dân thì
ung thư phổi luôn gắn liền với hình ảnh điếu
thuốc lá. Tuy nhiên trong nghiên cứu này người
bệnh chọn bệnh mạch vành làm động lực để cai
thuốc lá, điều đó cho thấy mức độ nguy hiểm
của bệnh động mạch vành nguy hiểm hơn so với
ung thư phổi, có lẽ vì tính chất cấp tính của
bệnh. Khi người bệnh bị đau ngực trong nhồi
máu cơ tim cấp, cảm giác đến gần với cái chết là
hoàn toàn có thật do đó tâm lý người bệnh sẽ
cảm thấy cơn đau tim thật sự rất nguy hiểm.
74,5% người bệnh cho rằng phương pháp hiệu
quả nhất để cai thuốc lá đó là nhờ vào sự quyết
tâm của bản thân nhưng chỉ có 44% người bệnh
chọn biện pháp cai thuốc lá là tự cai, điều này
cho thấy sự không tự tin vào bản thân để cai
nghiện thành công trong khi đó 74,5% người
bệnh đặt niềm tin vào sự hỗ trợ của người thân.
Các tài liệu nghiên cứu đã chứng minh ý chí của
người nghiện chính là yếu tố quan trọng để thúc
đẩy việc cai nghiện thành công và sự ảnh hưởng
của gia đình sẽ giúp cho người nghiện có thêm
động lực để cai nghiện(16). Điều đáng lưu ý là có
9,6% người bệnh cho rằng không có biện pháp
nào hiệu quả, chứng tỏ đối với họ không có bất
kỳ một phương pháp cai nghiện nào thật sự cần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 171
thiết và tối ưu, điều này có khả năng làm cho
người bệnh không quan tâm đến việc cai thuốc
lá do đó nhóm đối tượng này cần được quan
tâm để tư vấn những nguy cơ xảy ra nếu tiếp tục
sử dụng thuốc lá. Về các yếu tố cản trở cho việc
cai thuốc lá của người bệnh, 85,1% cho rằng yếu
tố sẽ làm cản trở cho việc cai thuốc lá là cảm giác
mệt mỏi, bứt rứt, 65,8% cho là mất tập trung và
35,8%lo lắng về mất ngủ. Kết quả này cũng
tương tự với các nghiên cứu khác và theo tài liệu
y văn những triệu chứng không mong muốn xảy
ra khi cai thuốc lá đó là sự mệt mỏi, mất tập
trung, mất ngủ và trầm cảm. Với người sử dụng
thuốc lá thường cho rằng hút thuốc lá sẽ có một
số lợi ích, chủ yếu là giúp tinh thần sảng khoái
và tập trung hơn trong công việc, do đó các vấn
đề nói trên thật sự là rào cản khi người bệnh
thực hiện cai nghiện. Nhân viên y tế cần biết rõ
những vấn đề này và khuyến khích các giải
pháp để giúp người bệnh vượt qua những lo
lắng để cai nghiện thành công.
Đề cập đến động lực cai thuốc lá của người
bệnh, trong 384 đối tượng bệnh động mạch vành
tham gia nghiên cứu có 83,3% có động lực cai
thuốc lá. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu
của Trần Xuân Bách(15) 48,9% và tương đương
với nghiên cứu của Lê Khắc Bảo(13) là 87%. Việc
xác định được tỷ lệ người bệnh động mạch vành
có động lực cai thuốc lá là bước đầu để những
nhà tư vấn cai nghiện thuốc lá hiểu được sự
mong muốn được cai thuốc lá và quyết tâm bản
thân để thực hiện. Bên cạnh đó xác định được
các yếu tố liên quan sẽ có thêm cơ sở để tác động
đến đối tượng nhằm thay đổi hành vi. Trong
nghiên cứu này chúng tôi đã tìm thấy một số
yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với động
lực động lực cai thuốc lá của người bệnh như
tình trạng hôn nhân, cụ thể tỷ lệ những người đã
kết hôn có động lực cai thuốc lá cao hơn, nhóm
người hút ít hơn 10 điếu/ngày có tỷ lệ động lực
cai thuốc lá cao hơn. Nhóm người bệnh có lo
lắng về bệnh có tỷ lệ muốn cai thuốc lá cao hơn
các nhóm khác và trong số những người có động
lực cai thuốc lá tỷ lệ nhóm người có sử dụng cà
phê cao hơn. Trong nghiên cứu này không tìm
thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa độ
tuổi và động lực cai thuốc lá.
Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu chọn lọc đối tượng khu trú bệnh
động mạch vành nên chưa đủ cơ sở để khái quát
chung cho tất cả các đối tượng có hút thuốc lá.
Nhóm nghiên cứu thiếu sự linh hoạt trong
xác định đối tượng nên có sự chủ quan khi tiếp
cận nên đã bỏ sót đối tượng nữ, tuy nhiên thực
tế số lượng người bệnh nữ trong phạm vi nghiên
cứu là rất ít nên khó kiểm soát.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đãmô tả được tình
hình cai thuốc lá của người bệnh động mạch
vành và các yếu tố liên quan, điều này có ý
nghĩa trong công tác tư vấn giáo dục sức khỏe
và tư vấn cai nghiện thuốc lá cho người bệnh.
Tỷ lệ người bệnh động mạch vành có động lực
cai thuốc lá cao là yếu tố thuận lợi để các nhà
tư vấn cai nghiện thuốc lá có kế hoạch can
thiệp để giúp họ thực hiện được việc cai thuốc
lá thành công góp phần làm giảm nguy cơ tái
hẹp mạch vành sau can thiệp.
Chiến lược Phòng chống tác hại của thuốc
lá thông qua số tổng đài tư vấn cai nghiện
miễn phí cần được phát huy hiệu quả hơn để
người dân dễ tiếp cận thông tin.Đặc biệt là làm
tốt công tác tuyên truyền tác hại thuốc lá tại
địa phương để người dân có kiến thức đúng
về tác hại của thuốc lá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AHA (2016) Heart Disease and Stroke Statistics – 2016. Update
e31 -e38.
2. Ali SF, Smith EE, Reeves MJ, Zhao X et al (2015). "Smoking
Paradox in Patients Hospitalized with Coronary Artery
Disease or Acute Ischemic Stroke: Findings from Get With The
Guidelines". Circ Cardiovasc Qual Outcomes, 8 (6 Suppl 3), S73-80.
3. Alvarez LR, Balibrea JM, Surinach J et al (2013). "Smoking
cessation and outcome in stable outpatients with coronary,
cerebrovascular, or peripheral artery disease". Eur J Prev
Cardiol, 20 (3), 486-95.
4. Barengo NC, Yvonne T, Vladislav M et al (2017) "Coronary
heart disease incidence and mortality, and all-cause mortality
among diabetic and non-diabetic people according to their
smoking behavior in Finland ". Tobacco Induced Diseases, doi:
10.1186 / s12971-017-0113-3.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 172
5. Bộ Y tế (2011). “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người
bệnh trong bệnh viện’’. Thông tư số 07/2011/TT-BYT, ngày 26
tháng 01 năm 2011
6. Bodner ME, Rhodes RE, Miller WC (2012). "Smoking cessation
and counseling: practices of Canadian physical therapists". Am
J Prev Med, 43 (1), 67-71.
7. Boudreaux ED, Sullivan A, Abar B, Bernstein L, Ginde AA,
Camargo CA (2012). "Motivation rulers for smoking cessation:
a prospective observational examination of construct and
predictive validity". Addict Sci Clin Pract, 7, 8.
8. Chen J, Chen Y, Chen P, Liu Z (2014). "Effectiveness of
individual counseling for smoking cessation in smokers with
chronic obstructive pulmonary disease and asymptomatic
smokers". Exp Ther Med, 7 (3), 716-720.
9. Handa S, Woo JH, Wagle AM, Htoon HM, Au Eong KG (2011).
"Awareness of blindness and other smoking-related diseases
and its impact on motivation for smoking cessation in eye
patients". Eye (Lond), 25 (9), 1170-6.
10. Hoàng Quốc Hòa (2011) Bệnh động mạch vành - chẩn đoán và
điều trị, Nhà xuất bản y học TPHCM, tr 20-28.
11. Kohlrieser G (2016) Life skills-fire skills and motivation, First
New, 34-40.
12. Lê Khắc Bảo (2006) "Đặc điểm hút thuốc lá của NB COPD đến
khám tại đơn vị hố hấp bệnh viện Đại học Y Dược". Y học
TPHCM, tập 10 (Số 1), 116.
13. Lê Khắc Bảo (2006) "Đặc điểm hút thuốc lá của người đến tư
vấn cai thuốc lá tại đơn vị chăm sóc hô hấp bệnh viện Đại Học
Y Dược". Tạp chí y học, 10(1): 35-41.
14. Rifai AM (2017). "The relationship between smoking intensity
and subclinical cardiovascular injury: The Multi-Ethnic Study
of Atherosclerosis (MESA)". Atherosclerosis, 258, 119-130.
15. Tran BX, Nguyen LH, Do HP et al (2015). "Motivation for
smoking cessation among drug-using smokers under
methadone maintenance treatment in Vietnam". Harm Reduct J,
12, 50.
16. Vina Cosh (2015). Hỏi và đáp về Phòng chống tác hại thuốc lá
tại Việt Nam, Nhà xuất bản Hà nội, 40-44.
17. World Health Organization (2016) Cardiovascular disease,
accessed on
15 May 2017.
18. World Health Organization (2016) Statistics of smoking
accessed on 20 May 2017.
19. World Heart Federation (WHF) (2017). Cardiovascular disease
risk factors,
federation.org/cardiovascular-health/heart-disease/.
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dong_luc_cai_thuoc_la_cua_nguoi_benh_dong_mach_vanh.pdf