Tài liệu Động kinh ở trẻ sốt co giật: chẩn đoán hội chứng động kinh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 28
ĐỘNG KINH Ở TRẺ SỐT CO GIẬT:
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ĐỘNG KINH
Bùi Hiếu Anh*, Lê Thị Khánh Vân**, Nguyễn Lê Trung Hiếu***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi có mục tiêu chẩn đoán, mô tả và so sánh các đặc điểm lâm sàng
của các hội chứng động kinh ở trẻ sốt co giật.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca với cỡ mẫu thực tế là 103 bệnh nhi nhập viện khoa
Thần kinh bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018. Các hội chứng động kinh
được chẩn đoán theo phân loại động kinh của ILAE năm 2017. Các biến số được thu thập gồm đặc điểm lâm
sàng, điện não, hình ảnh học não và xét nghiệm gen theo từng hội chứng.
Kết quả: Chúng tôi thu thập được 4 hội chứng gồm hội chứng Dravet, sốt co giật thêm vào (FS+), động
kinh do gen với sốt co giật thêm vào (GEFS+), Động kinh thùy thái dương trong (MTLE). Hội chứng Dravet
đặc trưng b...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 652 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Động kinh ở trẻ sốt co giật: chẩn đoán hội chứng động kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 28
ĐỘNG KINH Ở TRẺ SỐT CO GIẬT:
CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ĐỘNG KINH
Bùi Hiếu Anh*, Lê Thị Khánh Vân**, Nguyễn Lê Trung Hiếu***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi có mục tiêu chẩn đoán, mô tả và so sánh các đặc điểm lâm sàng
của các hội chứng động kinh ở trẻ sốt co giật.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca với cỡ mẫu thực tế là 103 bệnh nhi nhập viện khoa
Thần kinh bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018. Các hội chứng động kinh
được chẩn đoán theo phân loại động kinh của ILAE năm 2017. Các biến số được thu thập gồm đặc điểm lâm
sàng, điện não, hình ảnh học não và xét nghiệm gen theo từng hội chứng.
Kết quả: Chúng tôi thu thập được 4 hội chứng gồm hội chứng Dravet, sốt co giật thêm vào (FS+), động
kinh do gen với sốt co giật thêm vào (GEFS+), Động kinh thùy thái dương trong (MTLE). Hội chứng Dravet
đặc trưng bởi khởi phát sớm (trung bình 6,4 tháng), tỉ lệ chậm phát triển tâm vận cao và sốt co giật phức tạp
với tính chất cục bộ và kéo dài trên 30 phút. 82,6% có đột biến gen SCN1A. FS+ và GEFS+ có tuổi khởi
phát trong giai đoạn trẻ nhỏ (trung bình 14 tháng) với tiền căn sốt co giật đơn giản tái đi tái lại sau đó tiến
triển thành co giật không sốt trong 40% hoặc còn sốt co giật sau 6 tuổi trong 27%. Tiên lượng của 2 hội
chứng trên khá tốt với phát triển tâm vận bình thường. GEFS+ có tiền căn gia đình đặc trưng với sốt co giật
hoặc động kinh. Bệnh nhi với MTLE biểu hiện động kinh thùy thái dương khởi phát muộn trong thời kì thanh
thiếu niên (trung bình 94,2 tháng) và đặc trưng bởi tiền căn sốt co giật khi sốt cao và thời gian co giật kéo
dài tương ứng với tổn thương hồi hải mã trên MRI não.
Kết luận: Các hội chứng động kinh ở trẻ có tiền căn sốt co giật có những đặc trưng khác nhau về biểu
hiện lâm sàng và tiên lượng nên chẩn đoán hội chứng thực sự quan trọng trong chẩn đoán động kinh và nên
được thực hiện ngay khi có thể.
Từ khóa: sốt co giật, động kinh, hội chứng động kinh, hội chứng Dravet, GEFS+, FS+, động kinh thùy thái
dương trong
ABSTRACT
THE EPILEPSY FOLLOWING FEBRILE SEIZURES (FS)
Bui Hieu Anh, Le Thị Khanh Van, Nguyen Le Trung Hieu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 28 – 37
Objectives: This study sought to describe and compare the clinical characteristics of epileptic
syndromes in children with prior febrile seizures (FS).
Method: Between December 2017 and August 2018, we enrolled 103 patients diagnosed epilepsy
defined by the clinical definition of ILAE (2014) with prior FS (average age 61.2 months), admitted to the
ChildrenHospital 2 in Vietnam. Data concerning clinical characteristics, electroencephalographic,
neuroimaging and genetic features were collected from each patient.
Results: In 103 epileptic patients, there were 32 cases diagnosed with Dravet syndrome, 14 cases with
febrile seizures plus (FS+), 48 cases with genetic epilepsy with febrile seizures plus (GEFS+), 6 cases with
mesial temporal lobe epilepsy (MTLE) and 3 cases not yet classified. Dravet syndrome characterized by
early onset of disease (average 6.4 months), high prevalence of psychomotor developmental retardation
(93.7%) and complex FS (93.8%) prominent with focal seizures (46.9%) and lasting more than 30 minutes
(37.4%). The majority of Dravet’s patients (82.6%) had the SCN1A mutation. FS+ and GEFS+ typically had
the onset in the early childhood (average 14 months) with history of recurrent simple FS (average 4.1 – 5.8
times) then progressive to afebrile seizures in 40% or FS occuring after 6 years old in 27%. The prognosis of
*Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Bùi Hiếu Anh ĐT: 0772962612 Email: bhanh1142@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 29
these syndromes is good with normal psychomotor development (92.9 – 100%). GEFS+ has a characteristic
family history of FS (79.2%) or eiplepsy (25%). In MTLE, patients manifested late – onset temporal epilepsy
during adolescence (average 94.2 months) and had history of FS with high fever (average 40°C), prolonged
seizure’s duration (50% over 30 minutes) corresponding to hippocampal injury on brain MRI film.
Conclusion: The epileptic syndromes of children with prior FS had different characteristics concerning
the clinical manifestations and the prognosis. Therefore, the diagnosis of these syndromes is really
significant and should be done as soon as feasible.
Key words: febrile seizures, epilepsy, epileptic syndrome, Dravet syndrome, GEFS+, FS+, mesial temporal
lobe epilepsy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt co giật (SCG) là rối loạn thần kinh thường
gặp nhất ở trẻ em. Tỉ lệ chung là 2 – 5% trẻ từ 6 tháng
đến 5 tuổi(10). Sốt co giật cũng là vấn đề thần kinh
thường gặp nhất trong cấp cứu nhi khoa(11). Trong các
nghiên cứu tiến cứu trên cộng đồng, nguy cơ động
kinh (ĐK) sau SCG được báo cáo từ 2 – 7%(2), cao
hơn nguy cơ ở dân số chung là 1,2% trước 24 tuổi(5).
Qua vài thập kỷ gần đây, các tiến bộ quan trọng về
hình ảnh học thần kinh, kĩ thuật gen và sinh học phân
tử đã mở thêm những hiểu biết về sinh bệnh học của
động kinh với sự cập nhật mới tiêu chuẩn thực hành
chẩn đoán động kinh năm 2014(4) và phân loại bệnh
động kinh năm 2017(9). Những hội chứng động kinh
liên quan sốt co giật ngày càng được chẩn đoán chính
xác và nhiều hơn với các tiêu chuẩn rõ ràng dưới sự
trợ giúp của hình ảnh học và xét nghiệm gen như hội
chứng Dravet, một bệnh não sinh động kinh có tiên
lượng lâu dài nặng, hội chứng FS+, GEFS+, MTLE
với xơ chai hồi hải mã. Các nghiên cứu về bệnh động
kinh ở trẻ có sốt co giật trước đây chưa chẩn đoán và
mô tả những hội chứng động kinh, có thể do số ca
bệnh ít vì các hội chứng này hiếm gặp hoặc phải theo
dõi trong một thời gian dài. Do đó, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Những nghiên cứu trước đây về động kinh ở trẻ
sốt co giật không chẩn đoán các hội chứng động kinh
có thể do cỡ mẫu nhỏ và thiếu tiêu chuẩn chẩn đoán
cụ thể. Nghiên cứu của chúng tôi có mục tiêu chẩn
đoán, mô tả và so sánh các đặc điểm lâm sàng của các
hội chứng động kinh ở trẻ sốt co giật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca nhóm bệnh của nghiên cứu
bệnh chứng không bắt cặp.
Đối tượng nghiên cứu
Là nhóm bệnh của nghiên cứu bệnh chứng gồm
các bệnh nhi động kinh có tiền căn sốt co giật.
Sau thời gian lấy mẫu từ tháng 12 năm 2017 đến
tháng 8 năm 2018, chúng tôi thu thập thực tế được số
liệu của 103 bệnh nhi nhóm bệnh được điều trị nội và
ngoại trú tại khoa Thần kinh bệnh viện Nhi đồng 2.
Phương pháp chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn mẫu phải thỏa định nghĩa thực
hành bệnh động kinh của Liên đoàn chống động kinh
thế giới (LĐCĐKTG) năm 2014 và có tiền căn sốt co
giật theo tiêu chuẩn của LĐCĐKTG năm 1993. Tất cả
các ca bệnh đều được chẩn đoán bệnh động kinh bởi 2
bác sĩ chuyên khoa và có sự góp ý của các chuyên gia
thế giới. Tiêu chuẩn loại trừ là bệnh nhi có tiền căn
sanh ngạt, sanh khó, nhiễm trùng bào thai, bất thường
não bẩm sinh, nhiễm trùng thần kinh trung ương, chấn
thương đầu, xuất huyết nội sọ trước đó; loại trừ vì
nhóm này nằm ngoài định nghĩa sốt co giật ở trẻ em.
Ngoài ra, chúng tôi cũng loại trừ các trường hợp
không có đầy đủ thông tin trong hồ sơ bệnh án theo
yêu cầu nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu là lấy toàn bộ bệnh nhi
động kinh đang điều trị và bệnh nhi chẩn đoán mới
động kinh có tiền căn sốt co giật.
Thu thập và phân tích số liệu
Thu thập số liệu bằng cách tra cứu hồ sơ bệnh án
kết hợp phỏng vấn người chăm sóc trực tiếp bệnh nhi
được chọn mẫu bằng bảng câu hỏi. Các biến số
nghiên cứu được chia thành 4 nhóm: các biến số dịch
tễ (tuổi, giới), biến số tiền căn bản thân (non tháng,
nhẹ cân, tuổi khởi phát SCG, số lần SCG trước đây và
phát triển tâm vận) và gia đình SCG hoặc động kinh,
biến số chi tiết về tiền căn sốt co giật và các biến số về
bệnh động kinh gồm đặc điểm lâm sàng, điện não,
hình ảnh học não và xét nghiệm gen theo từng hội
chứng.
Các số liệu được phân tích thống kê bởi phần
mềm R 5.1 với thống kê mô tả và thống kê phân
tích. Biến số định lượng được trình bày dưới dạng
trung bình và độ lệch chuẩn. Nếu phân phối không
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 30
chuẩn được trình bày với trung vị, khoảng tứ phân vị.
Biến số định tính được trình bày dưới dạng tần số, tỉ lệ
%. Sự khác biệt của biến định lượng phân phối chuẩn
giữa nhiều nhóm được kiểm định bằng phương pháp
ANOVA. Sự khác biệt của biến định lượng không
phân phối chuẩn hoặc biến định tính thứ tự giữa nhiều
nhóm được kiểm định bằng Kruskal – Wallis test. So
sánh từng cặp giữa nhiều nhóm bằng phương pháp
Tukey. Nếu giá trị p < 0,05 thì xác định sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (Bảng 1)
Đặc điểm các hội chứng động kinh liên quan SCG
Đặc điểm tiền căn bản thân và gia đình
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi khởi
phát sốt co giật, tuổi khởi phát bệnh động kinh, tỉ lệ
chậm phát triển tâm vận, tỉ lệ tiền căn gia đình sốt co
giật và tỉ lệ tiền căn gia đình động kinh giữa các hội
chứng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
số lần sốt co giật trước khi động kinh giữa các nhóm
hội chứng (Bảng 2).
Tuổi khởi phát sốt co giật
Tuổi khởi phát SCG sớm nhất là ở hội chứng
Dravet, với tuổi trung bình khởi phát SCG là 6,4
tháng, tối thiểu là 2 tháng và tối đa là 18 tháng. Trong
đó có 68,8% trường hợp khởi phát sốt co giật nhỏ hơn
6 tháng, 90,6% ca khởi phát sốt co giật trước 12
tháng, có 2 ca sau 12 tháng nhưng trễ nhất là 18 tháng
tuổi (Hình 1).
Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n = 103)
Đặc điểm Phân loại Tần số Tỉ lệ (%) Trung bình/ trung vị
Đặc điểm dịch tễ
Tuổi 50 ** (31 – 78)
Giới
Nam 63 61,2
Nữ 40 38,8
Đặc điểm tiền căn bản thân và gia đình
Tuổi khởi phát sốt co giật (tháng)
< 12 tháng 56 54,4
14,0 (14,9) * 12 – 36 tháng 44 42,7
> 36 tháng 3 2,9
Số lần SCG trước khi ĐK (n = 99)
< 3 lần 26 26,3
5,2 (4,9) *
3 lần 73 73,7
Phát triển tâm vận
Bình thường 70 68,0
Chậm nhẹ 12 11,6
Chậm nặng 21 20,4
Tiền căn sản khoa
Non tháng 14 13,6
Nhẹ cân 8 7,8
Tiền căn gia đình trong thế hệ 1
Sốt co giật 40 38,8
Động kinh 11 10,7
Tiền căn gia đình trong thế hệ bất kỳ
Sốt co giật 48 46,6
Động kinh 15 14,6
Đặc điểm tiền căn sốt co giật
Nhiệt độ khi SCG (oC)
(n = 101)
< 39oC 32 31,7
39,1 (0,7) *
39oC 69 68,3
Thời gian từ sốt đến co giật (giờ) (n =
95)
< 1 giờ 22 23,2 5 **
(1 – 10,5) 1 giờ 73 76,8
Kiểu cơn
Khởi phát toàn thể 83 80,6
Khởi phát cục bộ 20 19,4
Thời gian co giật (phút)
< 5 phút 68 66,0
3 **
(1 – 5)
5 – < 15 phút 11 10,7
15 – < 30 phút 8 7,8
30 phút 16 15,5
Số lần co giật/24 giờ 1 lần 49 48,0 2 **
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 31
Đặc điểm Phân loại Tần số Tỉ lệ (%) Trung bình/ trung vị
(n = 102) 2 lần 53 52,0 (1 – 3)
Phân loại sốt co giật
Đơn giản 29 28,2
Phức tạp 74 71,8
Đặc điểm bệnh động kinh
Tuổi khởi phát động kinh (tháng)
< 12 tháng 19 18,4
24 *
(13,5 – 44)
12 – 60 tháng 69 67,0
> 60 tháng 15 14,6
Phân loại bệnh động kinh
Toàn thể 69 67,0
Cục bộ 7 6,8
Toàn thể và cục bộ 27 26,2
Hội chứng động kinh
Dravet 32 31,1
FS + 14 13,6
GEFS + 48 46,6
MTLE 6 5,8
Chưa phân loại 3 2,9
Phân loại EEG (n = 103)
Điển hình động kinh 84 81,5
Không điển hình ĐK 8 7,8
Bình thường 11 10,7
Bất thường hình ảnh học thần kinh (n = 42) 10 23,8
Đột biến gen SCN1A (n = 23) 19 82,6
* trung bình (độ lệch chuẩn); ** trung vị (khoảng tứ phân vị)
Bảng 2. Đặc điểm tiền căn bản thân và gia đình theo các hội chứng động kinh
Đặc điểm Phân loại
Dravet
(n = 32)
FS+
(n =14)
GEFS+
(n = 48)
MTLE
(n = 6)
Chưa phân loại p
Tuổi khởi phát SCG
(tháng)
Trung bình 6,4 14,4 14,3 46,8 23,7 <0,001c
< 12 90,6 35,7 43,8 16,7 0
<0,001c 12 – 36 9,4 64,3 54,2 50,0 100
> 36 0 0 2,1 33,3 0
Tuổi khởi phát ĐK
(tháng)
Trung bình 12,3 36,1 41,6 94,2 32 <0,001c
< 12 56,2 0 2,1 0 0
<0,001c 12 – 60 43,8 85,7 81,2 16,7 100
> 60 0 14,3 16,7 83,3 0
Số lần SCG trung bình trước khi động kinh
(lần)
5,4 4,1 5,8 3 2,3 0,455a
Phát triển tâm vận
(%)
Bình thường 6,3 92,9 100 83,3 66,7
<0,001c Chậm nhẹ 31,2 7,1 0 16,7 0
Chậm nặng 62,5 0 0 0 33,3
Tiền căn gia đình (%)
Sốt co giật 15,6 0 79,2 66,7 33,3 <0,001b
Động kinh 3,1 0 25,0 0 66,7 0,002b
aKiểm định ANOVA giữa các số trung bình của 5 nhóm, bKiểm định Fisher giữa 5 nhóm
cKiểm định Kruskal – Wallis giữa 5 nhóm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 32
12
24
36
48
60
72
84
96
108
Dravet FS+ GEFS+ MTLE Chưa phân loại
Hội chứng động kinh
Tu
ổi
kh
ởi
ph
át
số
t c
o g
iật
(th
án
g)
Hình 1. Tuổi khởi phát sốt co giật theo hội chứng động kinh (n =103)
Nhóm FS+ và GEFS+ khởi phát sốt co giật trung
bình khoảng 14 tháng. Cả 2 nhóm đều có tỉ lệ cao sốt
co giật khởi phát từ 1 đến 3 tuổi (64,3% đối với FS+
và 54,2% đối với GEFS+) và hiếm khi khởi phát sốt
co giật sau 3 tuổi.
Nhóm động kinh thùy thái dương trong có tuổi
khởi phát sốt co giật muộn hơn các nhóm còn lại, với
tuổi khởi phát trung bình là 46,8 tháng nhưng tỉ lệ cao
vẫn ở nhóm từ 1 đến 3 tuổi chiếm 50%.
Chúng tôi sử dụng phương pháp Tukey để so
sánh tuổi khởi phát SCG giữa 5 hội chứng động kinh
cho thấy:
Tuổi khởi phát SCG của hội chứng Dravet thấp
hơn các nhóm GEFS+ và MTLE có ý nghĩa thống kê
(p lần lượt là 0,040 và < 0,001).
Giữa 2 hội chứng FS+ và GEFS+ không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi khởi phát sốt co
giật (p = 1,000).
Nhóm MTLE có tuổi khởi phát sốt co giật cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với 3 hội chứng còn lại (p
< 0,001).
Tuổi khởi phát bệnh động kinh
Tuổi khởi phát bệnh động kinh sớm nhất là ở
trẻ có hội chứng Dravet. Tuổi trung bình khởi phát
động kinh là 12,3 tháng, tối thiểu là 3 tháng và tối
đa là 36 tháng, với 56,2% ca được chẩn đoán bệnh
động kinh trước 12 tháng tuổi (trong giai đoạn nhũ
nhi) chiếm tỉ lệ cao nhất và còn lại là nhóm từ 12 –
36 tháng tuổi chiếm 43,8% (Hình 2).
Nhóm FS+ có tuổi trung bình khởi phát bệnh
động kinh là 36,1 tháng, trong khi đó tuổi khởi phát
bệnh trung bình nhóm GEFS+ là 41,6 tháng. Cả 2 hội
chứng này đều có tỉ lệ cao bệnh ĐK khởi phát từ 1
đến 5 tuổi (trong giai đoạn trẻ nhỏ) (85,7% đối với
FS+ và 81,2% đối với GEFS+) và hiếm khi được chẩn
đoán bệnh động kinh trước 1 tuổi (không có trường
hợp FS+ và chỉ 2,1% ca GEFS+).
24
48
72
96
120
144
Dravet FS+ GEFS+ MTLE Chưa phân loại
Hội chứng động kinh
Tu
ổi
kh
ởi
ph
át
bệ
nh
độ
ng
ki
nh
(th
án
g)
Hình 2. Tuổi khởi phát bệnh động kinh theo hội chứng động kinh (n = 103)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 33
Nhóm động kinh thùy thái dương trong có tuổi
khởi phát bệnh động kinh muộn hơn các hội chứng
ĐK còn lại, với tuổi khởi phát bệnh động kinh trung
bình là 94,2 tháng và tỉ lệ cao nhất ở nhóm trên 5 tuổi
chiếm 83,3% (giai đoạn trẻ lớn).
Chúng tôi sử dụng phương pháp Tukey để so
sánh tuổi khởi phát bệnh động kinh giữa 5 nhóm hội
chứng động kinh cho thấy:
Tuổi khởi phát bệnh động kinh của hội chứng
Dravet thấp hơn các nhóm FS+, GEFS+ và động kinh
thùy thái dương trong có ý nghĩa thống kê với số p lần
lượt là 0,028, <0,001 và <0,001.
Giữa 2 hội chứng FS+ và GEFS+ không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi khởi phát bệnh
động kinh với số p là 0,949.
Nhóm động kinh thùy thái dương trong có tuổi
khởi phát bệnh động kinh cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với 3 hội chứng động kinh còn lại với
p<0,001.
Phát triển tâm thần vận động
Hội chứng Dravet có tỉ lệ chậm phát triển tâm
vận cao nhất chiếm 93,7%, trong đó 31,2% là chậm
phát triển nhẹ và 62,5% là chậm phát triển nặng.
Phần lớn trường hợp FS+ là phát triển tâm vận
bình thường (92,9%), chỉ có 7,1% chậm phát triển
tâm vận nhẹ.
Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán GEFS+ đều có
phát triển bình thường.
Nhóm động kinh thùy thái dương trong có 16,7%
là chậm phát triển tâm vận nhẹ, còn lại 83,3% phát
triển tâm vận bình thường.
Các trẻ chậm phát triển tâm vận nặng phần lớn
trong hội chứng Dravet. Các hội chứng FS+, GEFS+
và động kinh thùy thái dương trong không có trường
hợp nào chậm phát triển nặng.
Đặc điểm tiền căn sốt co giật
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ cơn
cục bộ, thời gian co giật, tỉ lệ co giật nhiều lần trong
24 giờ và tỉ lệ phân loại sốt co giật giữa các hội chứng
động kinh. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về nhiệt độ SCG, thời gian từ lúc sốt đến lúc co giật
giữa các hội chứng động kinh (Bảng 3).
Bảng 3. Đặc điểm tiền căn sốt co giật theo các hội chứng động kinh
Đặc điểm
Dravet
(n = 32)
FS+
(n=14)
GEFS+
(n = 48)
MTLE
(n = 6)
Chưa phân loại p
Nhiệt độ trung bình (oC) 39,1 39,3 39,0 40,0 39,2 0,083a
Thời gian trung vị từ sốt đến co giật (giờ) 4,0 8,5 4,5 4,0 5,0 0,309c
Kiểu cơn (%)
Toàn thể 53,1 100 97,9 66,7 33,3
<0,001b
Cục bộ 46,9 0 2,1 33,3 66,7
Thời gian co giật TB (phút) 18,9 2,8 2,8 18,2 12,7 <0,001c
Phân nhóm thời gian co
giật (%)
< 5 phút 40,6 71,4 87,5 33,3 33,3
<0,001c
5 – < 15 6,3 28,6 8,3 0 33,3
15 – < 30 15,6 0 4,2 16,7 0
30 phút 37,5 0 0 50 33,3
Liệt Todd sau cơn (%) 25 0 0 16,7 33,3 0,002b
Số lần co giật /24 giờ (%)
1 lần 45,2 14,3 54,2 83,3 66,7
0,031b
2 lần 54,8 85,7 45,8 16,7 33,3
Phân loại sốt co giật (%)
Đơn giản 6,2 14,3 50 16,7 0
<0,001b
Phức tạp 93,8 85,7 50 83,3 100
aKiểm định ANOVA giữa các số trung bình của 5 nhóm, bKiểm định Fisher giữa 5 nhóm
cKiểm định Kruskal – Wallis giữa 5 nhóm
Kiểu cơn sốt co giật
Hội chứng Dravet có tỉ lệ kiểu cơn khởi phát cục
bộ cao nhất (46,9%) so với các hội chứng khác. Tuy
nhiên, trong hội chứng Dravet tỉ lệ các cơn khởi phát
toàn thể vẫn chiếm đa số (53,1%) so với cơn khởi
phát cục bộ.
Tất cả trường hợp FS+ là cơn khởi phát toàn
thể.
Hầu hết các ca được chẩn đoán GEFS+ đều có
kiểu cơn khởi phát toàn thể trước đây, chỉ có 2,1% là
cơn khởi phát cục bộ.
Nhóm động kinh thùy thái dương trong có tỉ lệ
cơn sốt co giật trước đây là khởi phát toàn thể cao
hơn cục bộ (66,7% so với 33,3%). Tuy nhiên, cơn
cục bộ ở hội chứng này chiếm một tỉ lệ lớn so với
FS+ và GEFS+, chỉ xếp sau hội chứng Dravet.
Thời gian co giật trong đợt sốt co giật
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 34
Trong hội chứng Dravet, với thời gian co giật
trung bình là 18,9 phút, tối thiểu là 1 phút và tối đa là
80 phút, với 59,4% ca trạng thái động kinh (kéo dài
trên 5 phút), trong đó kéo dài trên 15 phút chiếm
53,1% và kéo dài trên 30 phút chiếm 37,5% tổng số.
Nhóm FS+ và GEFS+ có thời gian co giật trung
bình ngắn nhất 2,8 phút. Với FS+, 74,5% co giật ngắn
hơn 5 phút và 100% ngắn hơn 15 phút. Tương tự,
nhóm GEFS+ phần lớn co giật dưới 5 phút (87,5%),
co giật kéo dài trên 15 phút chiếm 4,2% nhưng không
ca nào vượt quá 30 phút.
ĐK thùy thái dương trong có thời gian co giật
trung bình là 18,2 phút, với 66,7% co giật kéo dài trên
15 phút, và có 3 trường hợp (chiếm 50%) kéo dài trên
30 phút.
Số lần co giật trong 24 giờ
Hội chứng Dravet và GEFS+ đều có tỉ lệ co giật 1
cơn và hơn 2 cơn trong 24 giờ tương đương nhau.
Tỉ lệ co giật trên 2 cơn trong 24 giờ cao nhất với
hội chứng FS+ (85,7%).
Phần lớn các trường hợp động kinh thùy thái
dương trong chỉ co giật 1 lần trong 24 giờ (83,3%).
Phân loại sốt co giật
Sốt co giật phức tạp chiếm ưu thế trong tất cả hội
chứng.
Hội chứng Dravet có tỉ lệ kiểu sốt co giật phức
tạp cao nhất (93,8%), tiếp đến là FS+ (85,7%), động
kinh thùy thái dương trong (83,3%) và thấp nhất là
GEFS+ (50%).
Riêng hội chứng GEFS+, tỉ lệ sốt co giật phức tạp
và đơn giản bằng nhau.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi về bệnh động kinh ở trẻ
sốt co giật là nghiên cứu với nhóm bệnh lớn (103 ca)
có phân loại và mô tả các hội chứng động kinh có liên
quan SCG.
Hội chứng Dravet
Đây là nghiên cứu có số ca hội chứng Dravet lớn
(32 trường hợp), vốn là một hội chứng động kinh
hiếm gặp và có tiên lượng lâu dài nặng nề. Nghiên
cứu của chúng tôi có nhiều đặc điểm tương đồng với
nghiên cứu của Huỳnh Thị Thúy Kiều (2016) trên 21
ca(6) và Cetica (2017) trên 97 ca(1) về:
Tuổi khởi phát sốt co giật trung bình 6,4 tháng
của chúng tôi tương tự với 6,9 tháng của Thúy Kiều
và 5,2 tháng của Cetica.
Tỉ lệ cao (90,6%) khởi phát trước 12 tháng tương
đồng với nghiên cứu của Thúy Kiều (96%) và của
Cetica (100%).
Tuổi trung bình được chẩn đoán động kinh trong
nghiên cứu của chúng tôi là 12,3 tháng giống với kết
quả 13,9 tháng của Thúy Kiều.
Tiền căn gia đình động kinh là 3,1% (4% trong
nghiên cứu của Thúy Kiều).
Tỉ lệ cao (93,7%) chậm phát triển tâm vận giống
với Thúy Kiều (96%).
Về cận lâm sàng, tỉ lệ điện não đồ bất thường điển
hình ĐK trong hội chứng Dravet là 59,4%, tương tự
với kết quả của Thúy Kiều (54%), Cetica (48,2%) và
tỉ lệ bất thường trên MRI não là 18,8% trong đó chủ
yếu là teo não nhẹ.
Trong 32 trường hợp đủ tiêu chuẩn lâm sàng
chẩn đoán hội chứng Dravet có 23 trường hợp được
xét nghiệm gen tìm đột biến gen SCN1A, trong đó
có 19 ca tìm được đột biến gen SCN1A phù hợp hội
chứng Dravet chiếm 82,6%, 1 ca đột biến câm dị
hợp tử chiếm 4,3%, 3 ca không có đột biến chiếm
13,1%. Tỉ lệ đột biến gen này tương tự kết quả
nghiên cứu của Thúy Kiều (70,8%)(6), Okumura
(82,5%)(8), Kwong (83%)(7). Việc phát hiện được
đột biến gen có vai trò rất quan trọng, cho biết
nguyên nhân ở mức độ phân tử, tránh một số loại
thuốc có thể làm nặng bệnh và tiên lượng lâu dài
trong hội chứng Dravet.
So với các hội chứng khác trong nhóm bệnh, hội
chứng Dravet nổi bật với tuổi khởi phát SCG sớm
(đặc biệt trước 12 tháng), tỉ lệ chậm phát triển tâm vận
rất cao (đặc biệt chậm phát triển nặng). Trong khi đó
tỉ lệ tiền căn gia đình sốt co giật và động kinh so với tỉ
lệ chung lại khá thấp, điều này có thể giải thích là vì
đột biến gen trong hội chứng Dravet thường là đột
biến mới, tự phát (90%). Đột biến được di truyền hoặc
có tính gia đình chỉ chiếm 5 – 10%, trong đó cha mẹ
mang thể khảm chiếm 2/3 những trường hợp có tính
gia đình và thường không bị ảnh hưởng hoặc ảnh
hưởng nhẹ(3). Về đặc điểm sốt co giật, hội chứng
Dravet có tỉ lệ sốt co giật phức tạp cao nhất trong các
hội chứng ĐK (93,8%), nổi bật với tính chất cục bộ
(46,9%) tương tự với kết quả của Cetica (24%) và cơn
giật kéo dài, đặc biệt kéo dài trên 30 phút (37,4%)
tương tự với kết quả của Cetica (25,3%). Điều này
phù hợp với kết luận của các nghiên cứu trước rằng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 35
thời gian co giật kéo dài có thể là dữ kiện đầu tiên của
một hội chứng động kinh nặng nề(3).
Những điểm khác biệt của hội chứng Dravet với
những hội chứng khác về tuổi khởi phát sốt co giật
sớm trước 12 tháng, tỉ lệ tiền căn gia đình thấp hơn,
cơn sốt co giật cục bộ và kéo dài trên 30 phút có ý
nghĩa thống kê, kết quả này giống với những so sánh
của Cetica năm 2017 trên 97 trẻ Dravet và 103 trẻ với
các hội chứng động kinh khác(1). Những đặc trưng
trên có ý nghĩa lâm sàng quan trọng trong việc nhận
diện sớm hội chứng động kinh nguy hiểm này ở
những bệnh nhi SCG lần đầu sớm trước 12 tháng, đặc
biệt trước 6 tháng tuổi và có thời gian co giật kéo dài
trên 30 phút; từ đó có những can thiệp thích hợp nhằm
ngăn ngừa sự tiến triển do bệnh não sinh động kinh
gây ra.
Hội chứng FS+ và GEFS+
FS+ và GEFS+ chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm
bệnh của chúng tôi (60,2%), trong y văn được ghi
nhận là thường gặp tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ
thể về tần suất hiện mắc của các hội chứng này. Hai
hội chứng động kinh trên có những đặc điểm chung là
tuổi khởi phát sốt co giật trung bình khoảng 14 tháng,
được chẩn đoán bệnh ĐK ở giai đoạn trẻ nhỏ (1 – 5
tuổi) với tuổi trung bình là 36,1 tháng (FS+) và 41,6
tháng (GEFS+), sốt co giật nhiều lần trước khi được
chẩn đoán động kinh với trung bình 4,1 lần (FS+) và
5,8 lần (GEFS+) và hầu hết (92,9 – 100%) phát triển
tâm vận bình thường.
Riêng đối với hội chứng GEFS+ có 79,2% có tiền
căn gia đình sốt co giật và 25% có tiền căn gia đình
động kinh. Trong nhóm bệnh có 2 cặp sinh đôi cùng
trứng được phân loại GEFS+. Điều này củng cố thêm
cơ chế di truyền cho hội chứng này. Dù nhiều gen có
ý nghĩa trong GEFS+, đột biến không được xác định
trong nhiều trường hợp. Sự di truyền phức tạp, độ
thâm nhập không hoàn toàn và sự tác động của môi
trường góp phần vào sự không chắc chắn của xét
nghiệm gen nên hiện nay vẫn chưa được khuyến cáo
ở hội chứng này.
Về đặc điểm sốt co giật, sốt co giật đơn giản
chiếm ưu thế, thường kiểu cơn khởi phát toàn thể
(100% với FS+ và 97,9% với GEFS+), thời gian co
giật ngắn dưới 5 phút (71,4% với FS+ và 87,5% với
GEFS+) nhưng tỉ lệ co giật trên 2 lần trong 24 giờ
lại tương đối cao (85,7% với FS+ và 45,8% với
GEFS+).
So với các hội chứng ĐK khác, GEFS+ đặc trưng
bởi tính chất gia đình, phát triển tâm vận bình thường
và khởi đầu với sốt co giật đơn giản ở giai đoạn trẻ
nhỏ (trung bình 14 tháng, chỉ có 6,3% trước 6 tháng
tuổi) sau đó tiến triển thành cơn động kinh không sốt
(40%) hoặc cơn SCG kéo dài hơn 6 tuổi (27%), tương
tự với kết quả của Zhang nghiên cứu trên 40 trẻ
GEFS+ năm 2017 với tuổi khởi phát trung bình là 14
tháng, với tỉ lệ tiến triển thành co giật không sốt là
60% và sốt co giật kéo dài hơn 6 tuổi là 37,5%(12).
Động kinh thùy thái dương trong
Nhóm bệnh của chúng tôi có 6 ca được chẩn đoán
ĐK thùy thái dương trong có tiền căn SCG, số mẫu
tương đối ít; trong đó 3 ca xơ chai hồi hải mã trên
MRI 1,5 Tesla và 3 ca theo dõi trên lâm sàng (2 ca
chưa phát hiện tổn thương với MRI 1,5 Tesla, 1 ca
chưa chụp MRI).
Diễn tiến tự nhiên điển hình cho động kinh thùy
thái dương trong:
Khởi phát SCG vào giai đoạn trẻ nhỏ 1 đến 5 tuổi
(trung bình 46,8 tháng).
Sau đó là một giai đoạn không triệu chứng (kéo
dài trung bình 47,3 tháng).
Tiếp theo khởi phát bệnh ĐK trễ, trung bình là
94,2 tháng (từ 7 – 8 tuổi).
Phát triển tâm vận phần lớn bình thường (83,3%).
Về đặc điểm SCG, nhiệt độ trung bình lúc SCG là
40oC (từ 39 – 410C), cao nhất trong các hội chứng
động kinh (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê), đặc
điểm này lí giải sự tổn thương hồi hải mã sau này vì
đây là vùng não nhạy cảm nhất với nhiệt độ cao. Phần
lớn SCG là cơn khởi phát toàn thể (66,6%), có 3 trong
tổng số 6 ca (50%) có thời gian co giật kéo dài trên 30
phút và đây cũng là 3 ca có tổn thương thùy thái
dương rõ trên MRI não.
Tất cả 6 ca đều tiến triển thành bệnh động kinh
cục bộ thùy thái dương, với các cơn động kinh cục bộ
toàn thể hóa có tiền triệu trong 3 ca, chủ yếu là cảm
xúc hoảng sợ, lo lắng, có 1 ca có ngưng hoạt động, đơ
người khoảng 10 phút mới xuất hiện co giật, có 1 ca
có những cử động tự động trước khi diễn tiến thành co
cứng co giật 2 bên. Các ca đều có bất thường điện não
đồ điển hình ĐK hoặc sóng chậm khu trú thái dương
ưu thế một bên.
Đặc trưng của ĐK thùy thái dương trong so với
các hội chứng ĐK khác là diễn tiến bệnh điển hình
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 36
với ĐK cục bộ thùy thái dương trong khởi phát muộn
trong thời kì trẻ lớn (từ 5 – 12 tuổi), có tiền căn sốt co
giật lúc nhỏ với nhiệt độ lúc SCG cao và thời gian co
giật kéo dài tương ứng với tổn thương hồi hải mã trên
phim MRI não.
KẾT LUẬN
Một hội chứng động kinh là một nhóm các đặc
điểm về loại cơn co giật, phát triển tâm vận, điện não
đồ và hình ảnh học thường xảy ra cùng với nhau.
Chúng tôi mô tả và so sánh 4 hội chứng động kinh ở
trẻ có tiền căn sốt co giật có những đặc trưng khác
nhau về biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng cũng như
nguyện nhân và tiên lượng. Do đó, chẩn đoán hội
chứng là một bước quan trọng trong quy trình chẩn
đoán động kinh của ILAE 2017 và nên được thực hiện
càng sớm càng tốt ở bệnh nhân động kinh có tiền căn
sốt co giật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cetica V (2017). "Clinical and genetic factors predicting Dravet
syndrome in infants with SCN1A mutations". Neurology, 88(11):1037-
1044.
2. Chungath M, Shorvon S (2008). "The mortality and morbidity of
febrile seizures". Nat Clin Pract Neurol, 4(11):610-621.
3. Nascimento FA, Andrade DM (2018). "Dravet syndrome: Genetics,
clinical features, and diagnosis". Uptodate,
https://www.uptodate.com/contents/dravet-syndrome-genetics-clinical-
features-and-diagnosis/print.
4. Fisher RS (2014). "ILAE official report: a practical clinical definition
of epilepsy". Epilepsia, 55(4):475-482.
5. Hauser WA, Annegers JF, Kurland LT (1993). "Incidence of epilepsy
and unprovoked seizures in Rochester, Minnesota: 1935-1984".
Epilepsia, 34(3):453-468.
6. Huỳnh Thị Thúy Kiều, Lê Thị Khánh Vân (2017). "Hội chứng Dravet:
đặc điểm lâm sàng và di truyền học". Y Học TP. Hồ Chí Minh,
21(2):129-133.
7. Kwong AK (2012). "Identification of SCN1A and PCDH19 mutations
in Chinese children with Dravet syndrome". PLoS One, 7(7):e41802.
8. Okumura A (2012). "Acute encephalopathy in children with Dravet
syndrome". Epilepsia, 53(1):79-86.
9. Scheffer IE (2017), "ILAE classification of the epilepsies: Position
paper of the ILAE Commission for Classification and Terminology".
Epilepsia, 58(4):512-521.
10. Steering Committee on Quality, Improvement and Management,
Subcommittee on Febrile Seizures American Academy of Pediatrics
(2008). "Febrile seizures: clinical practice guideline for the long-term
management of the child with simple febrile seizures". Pediatrics,
121(6):1281-1286.
11. Sugai K (2010). "Current management of febrile seizures in Japan: an
overview". Brain Dev, 32(1):64-70.
12. Zhang YH (2017). "Genetic epilepsy with febrile seizures plus:
Refining the spectrum". Neurology, 89(12):1210-1219.
Ngày nhận bài báo: 13/06/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/06/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 37
ĐẶC ĐIỂM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
BỆNH NHÂN HẸP KHÍ QUẢN BẨM SINH CÓ PHẪU THUẬT
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ THÁNG 8/2013 ĐẾN THÁNG 4/2018
Nguyễn Hoàng Phong*, Trần Thị Mộng Hiệp*, Lại Lê Hưng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mô tả đặc điểm và các yếu tố tiên lượng nặng về lâm sàng và cận lâm sàng trên các
bệnh nhân biến chứng nặng sau phẫu thuật hẹp khí quản để từ đó hạn chế tỉ lệ tử vong trên các bệnh nhân phẫu
thuật khí quản.
Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định hẹp khí quản bẩm sinh, có chỉ định phẫu
thuật và được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 8/ 2013 – 4/2018. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Xử
lý, phân tích và đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố liên quan bằng phần mềm Stata 14.
Kết quả: Có 43 bệnh nhân hẹp khí quản bẩm sinh, phần lớn có biểu hiện Khò khè (76,7%), suy dinh
dưỡng mạn (51,2%); viêm phổi trước phẫu thuật (79,1%), tiền căn nhập viện (69,8%), suy hô hấp (60,5%).
Vị trí hẹp khí quản tập trung ở vị trí 1/3 dưới khí quản (79,1%); đường kính khí quản hẹp 3,2 ± 0,75 mm,
chiều dài đoạn hẹp 28,2 ± 12,6 mm.Qua nội soi khí phế quản bằng phế quản ống soi mềm thì vị trí hẹp khí
quản 1/3 dưới (65,3%), đường kính khí quản hẹp 3,2 ±1,5 mm, chiều dài đoạn hẹp 33,2 ± 3,9 mm. Đa số số
lượng tế bào bạch cầu <15,000 tế bào/mm3 (chiếm 83,7%) và nhóm CRP <20 mg/L (88,4%); cấy máu
dương (9,3%); cấy NTA dương (23,3%); XQ phổi bất thường (34,9%); oxy liệu pháp (62,8%); thở Cannula
(55,8%); thở NCPAP (25,6%); thở máy (16,3%); sử dụng kháng sinh (83,7%). Tỷ lệ tử vong (11,6%), thời
gian rút NKQ >72 giờ (90,7%), thời gian nằm hồi sức >10 ngày (32,6%), nhiễm trùng hậu phẫu (11,6%),
phẫu thuật lại (9,3%). Biến chứng hậu phẫu nặng (16,3%). Nghiên cứu tìm ra mối liên quan giữa biến chứng
nặng hậu phẫu và đường kính khí quản bình thường; mức độ hẹp khí quản qua CT Scan ngực có cản quang
và dựng hình, sửa chữa phế quản gốc trước phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, cấy dịch hầu
họng hậu phẫu, CRP hậu phẫu với p<0,05.
Kết luận: Phẫu thuật quản lý hẹp khí quản là thách thức và đòi hỏi phương pháp tiếp cận liên chuyên khoa.
Chuẩn bị trước phẫu thuật và lập kế hoạch chuyên khoa liên quan đến nhu cầu và thời gian phẫu thuật, kỹ thuật
phẫu thuật tỉ mỉ, và chăm sóc hậu phẫu tích cực là chìa khóa để phẫu thuật thành công, có thể chữa trị lâu dài
cho những bệnh nhân này.
Từ khoá: hẹp khí quản bẩm sinh, bệnh viện Nhi đồng 2
ABSTRACT
TREATMENT OUTCOME OF SURGICAL CONGENITAL TRACHEAL STENOSIS PATIENTS IN
CHILDREN’S HOSPITAL 2 FROM AUGUST 2013 TO APRIL 2018
Nguyen Hoang Phong, Tran Thi Mong Hiep, Lai Le Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 38 - 46
Objectives: To evaluate the clinical and subclinical characterization and prognostic factors in severe
postoperative patients in order to limit mortality in patients with tracheal surgery.
Method: Patients diagnosed with congenital tracheal stenosis, surgical indications and surgery at Children's
Hospital 2 from August 2013 to April 2018. Case series report. Clinical, subclinical characterization and related
factors were analysis and evaluation using STATA 14 software.
Results: There are 43 CTSpatients, mostly with wheezing (76.7%), chronic malnutrition (51.2%); pneumonia
before surgery (79.1%), pre-hospital admission (69.8%), respiratory failure (60.5%). The point of stenosis was
located at 1/3 of the trachea (79.1%); the diameter of stenosis segmentwas 3.2 ± 0.75 mm, the length of
stenosiswas 28.2 ± 12.6 mm on CT-Scan. Through bronchoscopy, The point of stenosis was located at 1/3 of the
*Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả liên lạc: BSCK2. Nguyễn Hoàng Phong ĐT: 0903833321 Email: nguyenhoangphong@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28_4061_2213273.pdf