Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái

Tài liệu Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái: Tập 183, số 07, 2018 Tập 183, Số 07, 2018 Tạp chí Khoa học và Công nghệ CHUYấN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ Mục lục Trang Hoàng Thị Phương Nga - Mụ hỡnh du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lúng trong truyện về đề tài giỏo dục của Văn Thành Lờ 9 Ngụ Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Võn - Vài nột về cỏc phương thức thể hiện tỡnh vợ chồng trong văn học trung đại Việt Nam 15 Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - í thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thụng qua những nhõn vật nữ trong tập truyện Khụng ai qua sụng 21 Đặng Thị Thựy, Nguyễn Diệu Thương - Lụ gớch của cỏc hiện tượng “phi lụ gớch” trong ca dao, tục ngữ người Việt 27 Đinh Thị Giang - Những nhõn tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phỳng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vỡ Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thỏi ở ...

pdf11 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập 183, số 07, 2018 Tập 183, Số 07, 2018 T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ Môc lôc Trang Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9 Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn học trung đại Việt Nam 15 Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21 Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ người Việt 27 Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51 Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63 Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69 Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73 Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay 79 Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85 Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91 Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho học sinh trung học phổ thông 97 Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105 Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111 Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117 Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141 Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159 Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177 Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 183 Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189 Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195 Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên 201 Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207 Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227 Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233 Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239 Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 213 - 218 213 ĐÓNG GÓP CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH YÊN BÁI Dương Thị Tình* Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước ta, với mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng về xuất khẩu. Trong thời gian qua, tỉnh Yên Bái đã nỗ lực không ngừng đẩy mạnh phát triển xuất khẩu nhằm giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người dân, phát triển một số mặt hàng chủ lực, đóng góp tăng trưởng kinh tế của tỉnh.Tuy nhiên, quy mô và chất lượng hàng xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Yên Bái còn thấp và chưa ổn định đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Bài viết này, phân tích rõ thực trạng xuất khẩu hàng hóa và đánh giá tác động tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái, từ đó khẳng định vai trò quan trọng của xuất khẩu hàng hóa cũng như đề xuất các giải pháp để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu trong thời gian tới giúp cho kinh tế của tỉnh tăng trưởng bền vững. Từ khóa: Xuất khẩu hàng hóa, tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, xúc tiến thương mại, thị trường xuất khẩu. GIỚI THIỆU ** Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu và đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi, tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước góp phần cho sản xuất phát triển ổn định. Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh, có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân và tăng trưởng kinh tế [2]. Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc nằm ở trung tâm vùng núi và trung du Bắc bộ Việt Nam, có lợi thế để phát triển ngành nông - lâm sản, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản, khai thác khoáng sản, phục vụ tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và xuất khẩu. Trong thời gian qua, tổng kim ngạch xuất khẩu chung của tỉnh luôn đạt mức tăng trưởng khá cao (bình quân 12,8%/năm) [4], số lượng các mặt hàng * Tel: 0978875866; Email: tinhvinh@gmail.com chủ lực cũng ngày càng tăng, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, chất lượng hàng xuất khẩu được nâng lên và ngày càng đáp ứng tốt hơn yên cầu khắt khe của thị trường, thu hút được thị hiếu khách hàng của nhiều tỉnh lân cận và xuất khẩu ra nước ngoài. Đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực. Tuy nhiên, việc xuất khẩu hàng hóa ở tỉnh Yên Bái hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần phải được tập trung nghiên cứu và giải quyết như: chất lượng của hàng nông sản không đảm bảo, chưa đồng nhất; khối lượng xuất khẩu hàng nông sản còn thấp; chưa tạo lập được thị trường tiêu thụ ổn định và thiếu bạn hàng lớn; giá cả thường xuyên biến động gây không ít khó khăn cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng Vì vậy, việc xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Yên Bái cần phải được quan tâm đầu tư một cách đúng mức để khai thác được tiềm năng và cơ hội và vượt qua những thách thức để đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Bài viết tập trung làm rõ kết quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2016, đánh giá đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh là căn cứ để đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa có thế mạnh của tỉnh trong thời gian tới. Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 213 - 218 214 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập thông tin: thu thập những thông tin, số liệu về quy mô và chất lượng của xuất khẩu hàng hóa và GDP của tỉnh. Nguồn thu thập: sách, báo, tạp chí, mạng internet, các số liệu, báo cáo của Sở Công thương và Cục Thống kê tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2016. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin: từ các số liệu, thông tin đã thu thập được tiến phân loại tài liệu đã thu thập được thành một chỉnh thể phản ánh về kết quả xuất khẩu hàng hóa, tỷ lệ đóng góp vào GDP của tỉnh trong giai đoạn 2012-2016. Đồng thời, số liệu về giá trị kim ngạch xuất khẩu được đánh giá, so sánh giữa các năm, nhằm phân tích được những thành công, hạn chế mà tỉnh Yên Bái đang gặp phải. Phương pháp thông kê mô tả, có mục đích thống kê và mô tả tăng giảm của số liệu thu thập được để nhận định và đánh giá hiện trạng xuất khẩu hàng hóa và mức độ đóng góp tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Phương pháp phân tích so sánh, làm rõ sự khác biệt hay so sánh tăng giảm kinh ngạch, quy mô xuất khẩu giữa các năm làm cơ sở đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, đóng góp tốt hơn nữa trong công cuộc tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái. THỰC TRẠNG ĐÓNG GÓP CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH YÊN BÁI Trong giai đoạn 2012-2016 hoạt động xuất khẩu của Yên Bái đã thu được những kết quả khả quan. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 6.512,9 tỷ đồng trong cả giai đoạn, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái và nền kinh tế quốc dân. Trong đó, mặt hàng công nghiệp nhẹ và khoáng sản chiếm chủ yếu, chiếm 49,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, tương đương tổng giá trị 3.235,4 tỷ đổng, còn lại các nhóm hàng xuất khẩu khác, thể hiện sự đóng góp cụ thể như bảng 1. Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2016 ĐVT: Tỷ đồng Năm Tổng giá trị CN nặng và Khoáng sản CN nhẹ và Tiểu thủ công nghiệp Hàng nông sản Hàng hóa khác 2012 975,9 482,3 173,4 213,5 106,7 2013 1.129,7 555,1 199,5 277,0 98,1 2014 1.170,4 565,0 238,3 289,7 77,4 2015 1.496,1 801,3 303,7 322,7 68,4 2016 1.740,8 831,7 574,7 281,7 52,7 Tổng 6.512,9 3.235,4 1.489,6 1.384,6 403,3 Tỷ trọng 100% 49,7% 22,8% 21,3% 6,2% (Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Yên Bái [1], tính toán của tác giả) Bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng tăng trưởng xuất khẩu hiện nay chủ yếu do tăng trưởng về quy mô, cơ cấu hàng xuất khẩu mặc dù đã có sự chuyển dịch nhưng vẫn chậm, tỷ trọng nguyên liệu thô, hàng chưa chế biến hoặc mới qua sơ chế, hàng gia công còn chiếm tỷ trọng lớn; sản lượng cung cấp của nhiều doanh nghiệp không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà nhập khẩu lớn nên chủ yếu phải bán hàng qua khâu trung gian. Thị trường xuất khẩu mới còn ít, chưa mở rộng được thị trường đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển và hội nhập.Tuy nhiên, giá trị đạt được của xuất khẩu hàng hóa cũng đã đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế của tỉnh Yên Bái. Có thể nói, trong những năm gần đây, tỉnh Yên Bái phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, song với sự quyết tâm cao và nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các cấp, ngành, thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh vẫn tạo nên những thành tựu quan trọng. Theo báo cáo tổng kết của UBND tỉnh Yên Bái [4], hầu hết các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là chỉ tiêu về GDP Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 213 - 218 215 (Gross development product) đều tăng qua các năm đều đạt và vượt mức kế hoạch, đạt 83.474,9 tỷ đồng trong cả giai đoạn. Trong đó, cơ cấu của ngành Công nghiệp – Xây dựng ngày càng tăng, cơ cấu của ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tích cực, chi tiết các năm như sau: Bảng 2. GDP của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2016 Năm Tổng Nông, lâm nghiệp và Thủy sản Công nghiệp - Xây dựng Thương mại - Dịch vụ Giá trị (Tỷ.đ) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ.đ) Cơ cấu (%) Giá trị (Tỷ.đ) Cơ cấu (%) 2012 13.595,9 3.962,5 29,1 3.105,9 22,8 6.527,5 48,0 2013 15.221,1 4.314,0 28,3 3.683,2 24,2 7.223,8 47,5 2014 17.023,9 4.722,5 27,7 4.310,2 25,3 7.991,2 46,9 2015 17.785,8 5.017,4 28,2 4.573,6 25,7 8.194,7 46,1 2016 19.848,2 5.289,5 26,6 5.233,9 26,3 9.324,8 46,9 (Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Yên Bái [1]) Xem xét giá trị cũng như tỷ trọng đóng góp của xuất khẩu hàng hóa đối với tăng trường kinh tế thì có thể thấy rằng: xuất khẩu có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đóng góp từ 6,87%-8,77% trong GDP của tỉnh, giúp giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tích cực. Tuy nhiên, mức đóng góp còn khá khiêm tốn so với tiềm năng phát triển xuất khẩu hàng hóa, phát triển kinh tế của tỉnh và có tỷ lệ mức đóng góp không ổn định trong giai đoạn. Năm 2012, mức đóng góp đạt 7,17% nhưng đến năm 2014 chỉ đạt 6,87%, đến năm 2016 mức đóng góp đạt 8,77% cao nhất trong giai đoạn [5]. Bảng 3. Đóng góp của xuất khẩu vào GDP của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2016 ĐVT: Tỷ đồng Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Xuất khẩu (tỷ đồng) 975,9 1.129,7 1.170,4 1.496,1 1.740,8 GDP (tỷ đồng) 13.595,9 15.221,1 17.023,9 17.785,8 19.848,2 Tỷ trọng XK/GDP (%) 7,17 7,42 6,87 8,41 8,77 (Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Yên Bái [1], tính toán của tác giả) Nguyên nhân chủ yếu là do đa phần các doanh nghiệp xuất khẩu Yên Bái có quy mô nhỏ, năng lực tài chính, khả năng huy động vốn đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị còn hạn chế. Việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ công nghệ chưa được doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước quan tâm quyết liệt, việc đầu tư công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp nhất là lĩnh vực nông, lâm sảnthiếu vùng nguyên liệu cần thiết đáp ứng được chất lượng nguyên liệu tốt để cung cấp cho sản xuất hàng xuất khẩu [3]. Cơ cấu nhóm mặt hàng xuất khẩu chưa có sự chuyển biến tích cực, trong giai đoạn 2012-2016 đều chủ yếu là nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, không có sự dao động nhiều qua các năm, còn lại là nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông sản và các hàng hóa khác [1]. Một trong những nguyên nhân lý giải mức đóng góp xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế còn hạn chế là tỉnh Yên Bái có rất ít những mặt hàng chủ lực của tỉnh, một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu hàng năm trong giai đoạn như: chè, gỗ xẻ, quế, đũa gỗ, tinh bột sắn, vàng mã. Trong đó, có mặt hàng chè và tinh bột sắn chiếm khối lượng xuất khẩu khá cao nhưng tăng giảm không ổn định qua các năm, năm 2012 hàng tinh bột sắn xuất khẩu đạt 17.670 tấn đến năm 2013 tăng lên đạt 29.262 tấn bình ổn cho đến năm 2015 là Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 213 - 218 216 29.445 tấn nhưng lại sụt giảm chỉ xuất khẩu được 22.133 tấn năm 2016. Mặt hàng quế không xuất khẩu trong những năm đầu giai đoạn nghiên cứu, đến năm 2015 xuất khẩu được 7 tấn quế, phấn đấu đến năm 2016 đạt được 40 tấn. Bên cạnh đó, mặt hàng gỗ xẻ lại liên tục sụt giảm về khối lượng xuất khẩu, năm 2013 xuất khẩu được 11.457 tấn, sang năm 2015 khối lượng xuất khẩu sụt giảm chỉ còn 7.118 tấn và đến năm 2016 tiếp tục giảm với 5.568 tấn [1]. Điều đó cho thấy, các mặt hàng như chè, sắn và tinh bột sắn, quặng và khoáng sản khác, tinh dầu quế giảm do chưa chủ động được nguồn nguyên liệu cho sản xuất, khó khăn trong tìm kiếm bạn hàng, sản phẩm xuất khẩu ra thị trường chất lượng còn chưa cao, chủ yếu sản phẩm sản xuất ra dưới dạng nguyên liệu và bán thành phẩm. Thị trường xuất khẩu của tỉnh đã phát triển và mở rộng tại hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ nhưng sản phẩm xuất khẩu của tỉnh vẫn là những thị trường truyền thống như: Mỹ, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan... Chỉ có một số doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu tăng khá như Công ty cổ phần Nhựa và khoáng sản An Phát Yên Bái, Công ty Liên doanh cacbonnat YBB, Công ty TNHH Quốc tế Vina KNF, Công ty TNHH Deaseung Global, Công ty TNHH Unico Global. Để đạt được sự phát triển xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế toàn diện hơn, lãnh đạo tỉnh chỉ đạo chú trọng tạo điều kiện cho quan hệ sản xuất, nhất là xuất khẩu những hàng hóa chủ lực cũng tiếp tục được củng cố,nâng cao giá trị xuất khẩu cả về quy mô và chất lượng. Trong thời gian tới xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm gia tăng mức đóng góp của xuất khẩu hàng hóa đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái. GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG ĐÓNG GÓP CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH YÊN BÁI TRONG THỜI GIAN TỚI Để thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015- 2020 đặt ra đến năm 2020, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 200 triệu USD, các ngành chức năng của tỉnh cần tích cực hơn trong việc triển khai các chương trình về hoạt động xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị trường xuất khẩu. Triển khai, áp dụng tốt các giải pháp nhằm phát huy và vận động tối đa các doanh nghiệp trong việc tuyên truyền, quảng bá thông tin, hình ảnh, sản phẩm có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh. Các cấp, ngành cần xây dựng nhiều chương trình để hỗ trợ doanh nghiệp như tổ chức hội thảo tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.Tăng cường tổ chức các đoàn khảo sát, nghiên cứu thị trường nước ngoài để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận với các thị trường tiềm năng phù hợp với năng lực của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thế mạnh của tỉnh được thông quan nhanh chóng. Đáp ứng nhu cầu xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp cho các đối tác nước ngoài. Sở Công Thương phải thường xuyên phối hợp với Cục Thương mại điện tử (TMĐT), Cục Công nghiệp địa phương và Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng về thương mại điện tử, pháp luật về TMĐT và giao dịch TMĐT. Giới thiệu một số đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp Yên Bái, đồng thời cũng thường xuyên đưa ra các thông tin tuyên truyền, quảng bá thông tin, hình ảnh doanh nghiệp và cảnh báo cho các doanh nghiệp về hoạt động lừa đảo trong giao dịch TMĐT quốc tế. Tập trung vào việc chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng của nhóm sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng của nhóm sản phẩm chế biến, chế tạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tiếp tục khai thác mở rộng thị trường thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và EU. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức về các hiệp định thương mại mới, về những thay đổi trong chính sách tới doanh nghiệp. Tập trung Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 213 - 218 217 hỗ trợ vốn cho xuất khẩu, đẩy nhanh tiến độ các dự án cơ sở hạ tầng, các dự án trong cụm, khu công nghiệp, hoàn thiện cơ chế, chính sách. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thường xuyên tổ chức hội nghị đối thoại giải quyết khó khăn cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn. Bên cạnh đó, bản thân các doanh nghiệp cần tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm.Các doanh nghiệp chủ động, tích cực hơn nữa quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị trường, chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu.Các bộ, ngành, địa phương tăng cường phối hợp kịp thời chia sẻ, hỗ trợ cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.Chủ động hợp tác và đầu tư vốn kỹ thuật cho nông dân vùng nguyên liệu để có vùng nguyên liệu ổn định cung cấp cho sản xuất đồng thời kiểm soát được sản phẩm đầu vào của quá trình xuất khẩu hàng hoá... Các doanh nghiệp xuất khẩu và các nhà đầu tư tiếp tục chủ động trong sản xuất kinh doanh và chia sẻ vướng mắc khó khăn trong hoạt động, không ngừng đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, tăng cường liên kết sản xuất, đẩy mạnh hoạt động an sinh xã hội và đặc biệt đóng góp tích cực tới tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái trong thời gian tới. KẾT LUẬN Yên Bái là địa phương có tiềm năng về phát triển sản xuất xuất khẩu. Trong giai đoạn 2012-2016, hoạt động xuất khẩu đã góp phần quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế qua việc tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, cung cấp nguồn nguyên liệu quy mô lớn, có chất lượng và chủng loại đa dạng đáp ứng nhu cầu sản xuất, chế biến của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu của tỉnh. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đến nay vẫn thấp, mức độ đóng góp của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế chưa cao so với tiềm năng xuất khẩu của tỉnh. Bài viết đã phân tích thực trạng mức độ đóng góp, đưa ra các chiến lược phát triển cũng như những giải pháp khắc phục hay hạn chế những mặt còn tồn tại của hoạt động này nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong tỉnh phần nào khắc phục được tồn tại cũng như thuận lợi hơn khi mở rộng quy mô thị trường xuất khẩu trong và ngoài nước cũng như nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh nói chung và đối với sự phát triển ngành xuất khẩu nói riêng của tỉnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2012, 2014, 2016), Niêm giám Thống kê, Yên Bái. 2. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2012), Giáo trình Kinh tế Thương mại, Nhà Xuất Bản Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 3. Sở Công Thương Yên Bái (2012), Báo cáo đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu năm 2012, Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2013, Yên Bái. 4. UBND tỉnh Yên Bái ( 2016), Báo cáo tổng kết kinh tế xã hội năm 2016 và phương hướng đến năm 2017, Yên Bái. 5. Sở Công Thương Yên Bái (2016), Báo cáo đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu năm 2016, Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2017, Yên Bái. Dương Thị Tình Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 213 - 218 218 SUMMARY CONTRIBUTIONS OF GOODS EXPORT TO THE ECONOMIC GROWTH OF YEN BAI PROVINCE Duong Thi Tinh* TNU - University of Economics and Business Administration Promoting exports is a major economic policy of the Party and State, with the aim of pushing economic restructuring towards industrialization and modernization turning to export. In recent years, Yen Bai province has made great efforts to boost export development in order to deal with jobs, enhance people's living standards, develop some key products, contribute to economic growth of the province. However, the scale and quality of export goods of Yen Bai province is low and unstable, affecting the economic growth of the province is not high. This writing analyzes the situation of commodity exports and assesses the impact on economic growth of Yen Bai province, thereby confirming the important role of exporting goods as well as proposing solutions to expand the scale, improve the quality of export goods in the near future helping the province's economy grow sustainably. Keywords: commodity exports, economic growth, economic structure, trade promotion, export market. Ngày nhận bài: 28/4/2018; Ngày phản biện: 09/5/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 * Tel: 0978875866; Email: tinhvinh@gmail.com oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS Content Page Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3 Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal sentiments in the Vietnam medieval literature 15 Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional literature via the main female characters in Khong ai qua song 21 Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period 1954 – 1975 and some lessons learned 51 Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village convention in Thai Nguyen province 57 Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and "commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968 general offensive 69 Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73 Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non- examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from 2013 to 2017 91 Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics to high school 97 Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai district, Thai Nguyen province 105 Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy 111 Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s thought in building work style for key caders at present period 117 Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai Nguyen Medical College and some solutions 129 Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141 Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development for students at Thai Nguyen University of Technology 159 Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching and learning 165 Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education for students at the center for defense and security education in the current phase 171 Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors through intensive reading 177 Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac Kan province 183 Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on exploitative abuses 189 Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195 Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource Center of Thai Nguyen University 201 Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227 Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233 Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the business efficiency of Vietnam banks 239

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf416_447_1_pb_274_2127116.pdf
Tài liệu liên quan