Tài liệu Đổi mới công tác quản lí sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội - thực trạng và giải pháp: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 122-127
122
Email: nguyencuongulsa@gmail.com
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÍ SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Nguyễn Kiên Cường, Trường Đại học Lao động - Xã hội
Ngày nhận bài: 12/5/2019; ngày chỉnh sửa: 20/6/2019; ngày duyệt đăng: 27/6/2019.
Abstract: Stemming from the requirements, tasks and practices of student management when the
university transforms the model of training from yearbooks to credits, in order to improve the
effectiveness of student management in the new situation, the article proposes some solutions to
innovate student management at the University of Labour and Social Affairs.
Keywords: Innovation, management, students, situation, solution.
1. Mở đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giáo
dục và đào tạo (GD-ĐT) của mỗi quốc gia đóng vai trò then
chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. GD-Đ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đổi mới công tác quản lí sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội - thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 122-127
122
Email: nguyencuongulsa@gmail.com
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÍ SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Nguyễn Kiên Cường, Trường Đại học Lao động - Xã hội
Ngày nhận bài: 12/5/2019; ngày chỉnh sửa: 20/6/2019; ngày duyệt đăng: 27/6/2019.
Abstract: Stemming from the requirements, tasks and practices of student management when the
university transforms the model of training from yearbooks to credits, in order to improve the
effectiveness of student management in the new situation, the article proposes some solutions to
innovate student management at the University of Labour and Social Affairs.
Keywords: Innovation, management, students, situation, solution.
1. Mở đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giáo
dục và đào tạo (GD-ĐT) của mỗi quốc gia đóng vai trò then
chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. GD-ĐT cùng với khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực của CNH, HĐH. Nhận thức được tầm quan trọng của
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ yêu cầu của ngành và đất nước, Trường
Đại học Lao động - Xã hội đã không ngừng cải tiến nội
dung, phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu công tác
kiểm định chất lượng giáo dục, chuyển đổi mô hình đào tạo
từ niên chế sang tín chỉ. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi mô
hình đào tạo đã gặp phải nhiều khó khăn, thách thức trong
công tác quản lí (QL), đặc biệt là công tác QL sinh viên
(SV). Nhiều quy định về công tác SV đã được sửa đổi cho
phù hợp với thực tế. Song, trong quá trình đào tạo đã đặt ra
nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến QL SV như:
tính chủ động lựa chọn phương thức học tập, mô hình lớp
tín chỉ, cách tính điểm kết quả rèn luyện...
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ và thực tiễn công tác
QL SV khi trường chuyển đổi mô hình đào tạo từ niên
chế sang tín chỉ, nâng cao hiệu quả công tác QL SV trong
tình hình mới, bài viết đề xuất một số giải pháp đổi mới
công tác QL SV Trường Đại học Lao động - Xã hội.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thực trạng công tác quản lí sinh viên Trường Đại
học Lao động - Xã hội
Trường Đại học Lao động - Xã hội là cơ sở giáo dục
đại học công lập trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT, với sứ mệnh
là cơ sở giáo dục đại học công lập duy nhất của ngành lao
động thương binh xã hội trong đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao theo định hướng ứng dụng với thế mạnh là
các ngành Quản trị nhân lực, Công tác xã hội, Bảo hiểm,
kế toán, Quản trị kinh doanh; là trung tâm nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
kinh tế, lao động, xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành, đất nước và hội nhập quốc tế. Và tầm nhìn đến năm
2030, Trường Đại học Lao động - Xã hội trở thành trường
đại học hàng đầu Việt Nam trong đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao thuộc lĩnh vực lao động - xã hội có kĩ năng
nghề nghiệp thành thạo, năng động, sáng tạo trong công
việc, đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực, trở thành trung tâm
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác
quốc tế có uy tín trong khu vực ASEAN.
Công tác QL SV của Trường trong thời gian qua đã
đạt được kết quả tốt trên các mặt công tác: lập trường, tư
tưởng SV ổn định, vững vàng; trật tự an ninh trong nhà
trường được đảm bảo tốt, SV hăng say trong học tập, tích
cực trong rèn luyện và nhiệt tình tham gia các hoạt động
phong trào. Tỉ lệ SV tốt nghiệp ra trường có việc làm
ngày càng cao và đã có nhiều tấm gương điển hình tiên
tiến qua các hoạt động phong trào được Trung ương
Đoàn, Thành đoàn Hà Nội tặng giấy khen, bằng khen.
Có được kết quả trên là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu (BGH) Nhà trường, sự
đồng thuận trong cán bộ giảng viên, SV toàn trường; sự
phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các phòng, ban
chức năng trong Nhà trường, giữa Nhà trường với các
cấp chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể
trong việc tổ chức, triển khai và thực hiện có hiệu quả các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và Quy chế của Bộ GD-ĐT cũng như quy định của
địa phương. Tuy nhiên, công tác SV của Trường còn có
hạn chế như: Tỉ lệ SV đạt danh hiệu SV xuất sắc hàng
năm so với tổng SV toàn trường còn thấp, tỉ lệ SV xếp
loại rèn luyện xuất sắc còn hạn chế (xem bảng 1, bảng 2,
bảng 3, trang bên).
Trong thực tế, công tác nắm bắt tình hình tư tưởng và
dư luận trong SV có lúc chưa kịp thời, một số SV chưa
xác định đúng động cơ, thái độ học tập và chưa thực sự
yên tâm với ngành nghề lựa chọn. Vẫn còn SV vi phạm
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 122-127
123
quy chế thi cử, nội quy của địa phương, của Nhà trường.
Tỉ lệ SV tham gia nghiên cứu khoa học trong tổng số SV
còn thấp, công tác tư vấn việc làm, tư vấn nghề nghiệp,
tư vấn sức khỏe, tình bạn, tình yêu, phòng chống
HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản cho SV còn hạn chế.
2.2. Đánh giá chung về công tác quản lí sinh viên
Trường Đại học Lao động - Xã hội
2.2.1. Ưu điểm
- Đảng uỷ, BGH Nhà trường luôn quan tâm, coi trọng
công tác QL SV. Công việc này đã được đưa vào nội
dung của kế hoạch năm học. BGH Nhà trường đã phân
công 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách và trực tiếp chỉ đạo
công tác QL SV.
- Việc phổ biến, quán triệt những quy định về công
tác SV được tiến hành thường xuyên và liên tục. Nhờ
vậy, cán bộ và giảng viên của Nhà trường, đặc biệt là
những cán bộ, giảng viên làm cố vấn học tập trực tiếp
tham gia QL SV thấy được tầm quan trọng của công tác
QL SV nên ngày càng nêu cao tinh thần trách nhiệm
trong công tác. Bên cạnh đó, SV của Trường được phổ
biến và quán triệt những quy định về QL SV nên có ý
thức thực hiện tốt các quy định này.
- Công tác QL SV được thực hiện theo đúng quy chế.
Đội ngũ cán bộ QL của trường có nhiều kinh nghiệm và
tâm huyết với nghề. Đảng uỷ, BGH Nhà trường rất quan
tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới,
hoàn thiện cơ chế QL nói chung và công tác QL SV nói
riêng trong Nhà trường.
- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống cho SV đã được quan tâm. Nhà trường đã tổ chức
cho SV tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục
thể thao, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tri ân, về
nguồn, thực hiện nghiêm túc quy chế của Bộ GD-ĐT
về việc giảng dạy các môn học về lí luận chính trị, tư tưởng
Hồ Chí Minh. Sự phối hợp giữa các phòng, khoa, trung
tâm trực thuộc, các tổ chức đoàn thể hết sức chặt chẽ trong
QL SV. Tuần sinh hoạt công dân học sinh SV được triển
khai bài bản, khoa học với nội dung phong phú, đáp ứng
yêu cầu của Bộ GD-ĐT. Việc phát động các phong trào
thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, phòng chống tệ nạn
xã hội, xây dựng các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể
dục thể thao được triển khai thường xuyên, hiệu quả.
- Công tác QL hoạt động học tập và rèn luyện của SV
được thực hiện theo đúng chương trình, kế hoạch đã định
Bảng 1. Danh hiệu thi đua khen thưởng của SV qua các năm
Nội dung Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018
Danh hiệu SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%)
Xuất sắc 21 0,25 37 0,35 38 0,36
Giỏi 1750 20,5 1795 16,9 1586 15,0
Khá 1942 22,8 980 9,2 411 3,9
Bảng 2. Xếp loại kết quả rèn luyện của SV qua các năm
Nội dung Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018
Kết quả rèn luyện SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%)
Xuất sắc 286 3,3 91 0,8 89 0,84
Giỏi 6363 74,8 4782 45,2 5228 49,2
Khá 1664 19,5 5434 51,4 5122 48,2
Trung bình 204 2,3 280 2,6 151 1,4
Yếu 01 0,01 0 34 0,36
Kém 0 0 0 0
8,518 10,587 10,536
Bảng 3. Thống kê số lượng SV bị kỉ luật qua các năm
Hình thức kỉ luật Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018
Khiển trách 1 0 0
Cảnh cáo 0 3 0
Đình chỉ học tập có thời hạn 0 10 3
Buộc thôi học 0 0 0
(Nguồn số liệu 3 bảng trên: Báo cáo tổng kết năm học 2015-2016; 2016-2017; 2017-2018)
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 122-127
124
và quy chế, quy định hiện hành. Việc xét học lực cho SV
hàng kì được thực hiện công khai, minh bạch.
- Công tác tổ chức hành chính trong QL SV đã được
Nhà trường tổ chức tương đối tốt, thực hiện đúng, đầy đủ
các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với SV
về miễn giảm học phí, học bổng, trợ cấp xã hội, vay tín
dụng ngân hàng.
- Nhà trường thường xuyên biểu dương, khen
thưởng các tập thể, cá nhân SV đạt thành tích cao trong
học tập, rèn luyện, hoạt động phong trào và nghiên cứu
khoa học; Xử lí kỉ luật kịp thời đối với SV vi phạm nội
quy, quy chế.
- Nhà trường đã xác lập được mối quan hệ tốt với
chính quyền địa phương nơi SV cư trú, đặc biệt là với
cảnh sát khu vực, vì vậy đã tạo được sự phối hợp tương
đối tốt với chính quyền địa phương trong việc QL SV
ngoại trú tại các địa bàn SV thuê trọ.
2.2.2. Hạn chế
- Đa số cán bộ, giảng viên có nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng của công tác QL SV, song một bộ phận
nhỏ cán bộ, giảng viên còn chưa nhận thức được tầm
quan trọng của công tác này. Kinh phí đầu tư cho hoạt
động của đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác QL SV
còn hạn hẹp; trang thiết bị phục vụ công tác QL SV còn
thiếu thốn.
- Nhà trường đã cụ thể hóa các văn bản của Bộ GD-
ĐT về công tác QL SV, tuy nhiên, chưa xây dựng được
các kế hoạch sát tình hình thực tế với tính chất đặc thù
của SV trong trường.
- Phòng Công tác SV còn thiếu nhân lực. Đội ngũ cán
bộ làm công tác QL SV và đội ngũ cố vấn học tập chưa
được tập huấn, trao đổi kinh nghiệm thường xuyên với
các trường đại học trong nước và quốc tế, nên nghiệp vụ
QL SV có phần còn hạn chế.
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối
sống cho SV vẫn còn mang tính hình thức. Việc học tập
giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin còn chưa thực
sự có hiệu quả, chưa tạo được sự hào hứng cho SV khi
học các môn này.
- Sự phối hợp giữa các phòng chức năng, các khoa
chuyên ngành, tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội SV trong
công tác QL SV đôi khi còn chưa kịp thời. Thông tin
hai chiều giữa Nhà trường với địa phương và giữa địa
phương với Nhà trường trong việc cung cấp tình hình
SV vi phạm nội quy, quy định có lúc, có nơi vẫn chưa
thông suốt.
- Công tác tư vấn việc làm cho SV còn hạn chế, như:
số lượt SV được tư vấn, tập huấn kĩ năng tìm việc còn
thấp; việc phối hợp giữa Nhà trường và các doanh
nghiệp có nhu cầu tuyển dụng chưa thường xuyên, chưa
hiệu quả.
- Công tác nắm bắt tình hình tư tưởng và dư luận
trong SV có lúc chưa kịp thời. Một số SV chưa xác định
đúng động cơ và thái độ học tập và chưa thực sự yên
tâm với ngành nghề lựa chọn; vẫn còn SV vi phạm quy
chế thi cử, nội quy của địa phương, của Nhà trường. Tỉ
lệ SV tham gia nghiên cứu khoa học trong tổng số SV
còn thấp. Công tác tư vấn sức khỏe, tình bạn, tình yêu,
phòng chống HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản cho SV
còn hạn chế.
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế trong công tác QL SV của Trường là
do một số nguyên nhân sau:
- Trước hết là do số lượng SV của trường khá đông
(gần 11.000 SV), đội ngũ cán bộ làm công tác QL SV
lại thiếu, kinh nghiệm còn hạn chế. Mặt khác, Nhà
trường có hơn 90% SV ở ngoại trú, cư trú trên nhiều địa
bàn rộng, phức tạp, thường xuyên thay đổi chỗ ở, khiến
cho công tác phối hợp QL SV của trường gặp rất nhiều
khó khăn.
- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho SV mới
chỉ dừng lại ở những nội dung theo phương pháp truyền
thống, nhiều lúc mang nặng tính hình thức, chưa được
thực hiện thường xuyên, liên tục, chưa đi vào chiều sâu.
- Chưa có những biện pháp phù hợp để tăng cường
QL hoạt động học tập và rèn luyện cũng như việc tham
gia các hoạt động ngoại khóa của SV.
- Chưa khai thác triệt để việc ứng dụng công nghệ tin
học vào công tác QL SV, chính vì vậy, chưa có được sự
đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác này.
- Cán bộ làm công tác QL SV chưa được thường
xuyên bồi dưỡng, chưa được học tập, trao đổi kinh
nghiệm trong công tác QL SV với các trường trong và
ngoài nước.
2.3. Giải pháp đổi mới công tác quản lí sinh viên
Trường Đại học Lao động - Xã hội
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên về tầm
quan trọng của công tác quản lí sinh viên
- Công tác SV là nhiệm vụ quan trọng của Nhà
trường, để thực hiện tốt, đòi hỏi lãnh đạo Nhà trường đến
các phòng, ban chức năng, các khoa chuyên ngành, các
trung tâm trực thuộc, các tổ chức đoàn thể trong trường
và đội ngũ cán bộ, giảng viên phải có nhận thức sâu sắc,
đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này, do đó, Phòng
Công tác SV cần phối hợp với Phòng Tổ chức - Hành
chính - Tổng hợp, các khoa chuyên ngành có nhiều biện
pháp tham mưu cho BGH Nhà trường tổ chức nhiều cuộc
hội thảo, tọa đàm, các hội nghị chuyên đề về công tác
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 122-127
125
SV. Một mặt, nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ, giảng viên, mặt khác, cùng tìm ra các giải pháp để
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động QL SV.
- Nhà trường tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và
ban hành các văn bản, kế hoạch về công tác SV, tổ chức
những buổi sinh hoạt chính trị để cán bộ giảng viên nắm
bắt được tình hình KT-XH; tình hình biển đảo; tình hình
chính trị trong nước và quốc tế, đặc biệt là các báo cáo
về chiến lược phát triển ngành, chiến lược phát triển
Trường để cán bộ, giảng viên nắm bắt và nhận thức về
sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược phát triển GD-ĐT của
ngành và của Nhà trường.
- Hàng năm, tổ chức phổ biến cho cán bộ, giảng viên
các nhiệm vụ trọng tâm về công tác QL SV, tổ chức các
hoạt động giao lưu, tham quan học tập, hội nghị chuyên
đề, các hoạt động ngoài giờ lên lớp đối với đội ngũ cố
vấn học tập và cán bộ làm công tác SV để mọi người thấy
được tầm quan trọng của công tác này và cùng nhau cam
kết thực hiện.
- Phòng Công tác SV tăng cường trao đổi kinh
nghiệm về tầm quan trọng của công tác QL SV qua các
bài viết, tham luận đăng trên trang tin điện tử của Trường
để nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên về công tác
QL SV.
2.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí sinh viên
- Với đội ngũ cán bộ, giảng viên, chuyên viên tham
gia QL SV hiện tại, Nhà trường cần tiếp tục có chương
trình, kế hoạch bồi dưỡng về công tác QL SV thông qua
việc cử đi dự các hội nghị tập huấn, học hỏi kinh nghiệm.
- Phòng Công tác SV phải tham mưu cho lãnh đạo
Nhà trường đề ra những yêu cầu và năng lực cần có
của cán bộ QL SV, đội ngũ giảng viên tham gia cố vấn
học tập
- Bản thân các cán bộ, giảng viên, chuyên viên làm
công tác này cần tiếp tục nâng cao năng lực QL SV thông
qua việc tự học tập nâng cao trình độ, nâng cao trình độ
lí luận để nhận biết, phân tích, tổng hợp và xử lí linh hoạt,
có hiệu quả các tình huống xảy ra trong quá trình QL SV.
2.3.3. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
cho sinh viên
Giáo dục chính trị tư tưởng cho SV là hoạt động quan
trọng, nhằm chuyển hoá những chuẩn mực, giá trị tư
tưởng, chính trị, đạo đức và pháp luật thành những phẩm
chất giá trị của cá nhân SV.
Trước những thay đổi lớn của xã hội, việc tăng cường
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho SV lại càng có
ý nghĩa sâu sắc và hết sức quan trọng. Để tăng cường
giáo dục chính trị, tư tưởng cho SV, Nhà trường cần thực
hiện các nội dung sau:
- Tổ chức tốt tuần sinh hoạt công dân đầu khoá học,
cuối khoá học, đầu năm học cho tất cả các lớp SV, làm
tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho SV. Duy trì
và tăng cường công tác QL SV, xây dựng kỉ cương nền
nếp ở từng lớp học, giữ gìn trật tự an ninh, xây dựng môi
trường lành mạnh trong Nhà trường.
- Tiếp tục triển khai toàn diện các cuộc vận động:
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục”, đẩy mạnh hoạt động mùa thi nghiêm túc,
chất lượng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
50/2007/QĐ-BGDĐT ngày 29/8/2007 của Bộ trưởng
Bộ GD-ĐT ban hành Quy định về công tác giáo dục
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, SV
trong các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp; Thông tư số 10/2016/TT-
BGDĐT ngày 05/4/2016 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành Quy chế công tác SV đối với chương trình đào tạo
đại học hệ chính quy, tạo phong trào thi đua học tập tốt,
rèn luyện tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện.
- Thông qua các hình thức sinh hoạt chuyên đề, hội
thảo, thi tìm hiểu, viết bài, tọa đàm để truyền đạt các
Nghị quyết của Đảng, Đoàn, Hội đến SV một cách cụ
thể, dễ hiểu, từ đó giúp SV xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của mình trong sự nghiệp đổi mới của đất nước,
có thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện và thực hiện
nếp sống văn minh, lịch sự.
- Tổ chức các hoạt động kí cam kết thực hiện cuộc
vận động “Hai không”, cam kết thực hiện Luật Giao
thông đường bộ, cam kết phòng chống tệ nạn xã hội, ma
tuý, tội phạm, định kì tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo Nhà
trường với SV khoá mới.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội SV tổ chức
nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao chào
đón tân SV và nắm bắt tình hình diễn biến tư tưởng trong
SV thông qua tổ thăm dò dư luận SV.
- Thông qua tổ chức Đoàn Thanh niên và Hội SV để
phát động các phong trào như: Phong trào “Đền ơn, đáp
nghĩa”, quyên góp ủng hộ đồng bào bị thiên tai, ủng hộ
SV nghèo, giúp đỡ Bà mẹ Việt Nam anh hùng, phong
trào Ánh sáng văn hoá hè, phong trào Thanh niên SV tình
nguyện; tổ chức đi thăm bảo tàng, di tích lịch sử, làm vệ
sinh môi trường, giao lưu văn nghệ, thể thao với các
trường, giao lưu quốc tế. Tổ chức Đoàn Thanh niên và
Hội SV phải có sự kết hợp hài hoà, không chồng chéo,
không phô trương hình thức, đảm bảo các phong trào
hoạt động theo đúng ý nghĩa và mục đích. Các phong trào
này sẽ tác động tích cực đến đời sống tình cảm, tinh thần
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 122-127
126
của SV; giáo dục cho SV ý thức cộng đồng, tính nhân
văn, sự cảm thông sâu sắc với đời sống khó khăn của
đồng bào ở những nơi SV đến tình nguyện. Qua phong
trào, SV sẽ trưởng thành lên trong nhận thức, trong tu
dưỡng rèn luyện, phấn đấu “Học tập vì ngày mai lập
nghiệp”.
2.3.4. Tăng cường công tác thi đua khen thưởng, kỉ luật,
đảm bảo quyền lợi về chính sách của Nhà nước đối với
sinh viên
Công tác thi đua khen thưởng đối với cá nhân và tập
thể lớp SV có thành tích cần biểu dương kịp thời, xử lí kỉ
luật nghiêm túc, đúng quy định đối với SV có hành vi vi
phạm nội quy, quy chế.
- Tăng quy mô quỹ khen thưởng và thực hiện xã hội
hóa các loại hình quỹ khen thưởng để làm phong phú, đa
dạng các hình thức khen thưởng đối với SV như: khen
thưởng cá nhân, tập thể có thành tích học tập giỏi, xuất
sắc, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong các phong trào
thi đua học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, dũng
cảm cứu người bị nạn, dũng cảm bảo vệ an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội, các phong trào văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao
- Kỉ luật cá nhân có hành vi vi phạm nội quy, quy chế
theo đúng quy định, trình tự. Thủ tục xử lí kỉ luật cần thực
hiện công khai, minh bạch, kịp thời, nghiêm minh, chính
xác, vừa đảm bảo tính răn đe, vừa đảm bảo tính giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời, công khai, minh
bạch các chế độ chính sách của Nhà nước đối với SV
như: miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, học bổng
khuyến khích học tập, trợ cấp xã hội, học bổng chính
sách, trợ cấp đột xuất cho SV có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, xác nhận cho SV vay vốn tín dụng
2.3.5. Tăng cường phối hợp trong công tác quản lí sinh
viên ngoại trú
Với đặc thù hơn 90% SV của trường ở ngoại trú, công
tác QL SV ngoại trú luôn là một hoạt động QL rất phức
tạp, đa dạng, đòi hỏi phải có sự phối hợp của các lực
lượng, tổ chức trong và ngoài Nhà trường.
Công tác phối hợp giữa các phòng, khoa và các đơn
vị liên quan phải đảm bảo sự thống nhất, thông suốt giữa
các bộ phận, các cá nhân trong hoạt động QL SV. Làm
tốt công tác phối hợp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
và chất lượng công tác QL SV và chất lượng đào tạo của
Nhà trường.
Trên cơ sở quy chế công tác sinh viên ngoại trú trong
các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
của Bộ GD-ĐT, Phòng Công tác SV chủ trì soạn thảo nội
dung kế hoạch, tập trung vào một số nội dung chủ yếu
sau đây:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về SV ngoại trú. Dữ liệu
này cần được cập nhật thường xuyên tùy tình hình biến
động của SV (SV mới vào trường và SV ra trường, SV
chuyển trường). Bên cạnh đó, công tác phân tích, xử lí
dữ liệu cũng phải được chú trọng.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức
đoàn thể tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho
SV, đặc biệt chú trọng đến công tác đảm bảo an ninh trật
tự, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
- Tổ chức phối hợp tổ dân phố và chủ nhà trọ - nơi
SV thuê trọ, kiểm tra định kì, kiểm tra đột xuất về việc
thực hiện các quy định của Nhà trường và của địa phương
trong việc QL, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện
quy định trong học tập và rèn luyện của SV, nắm bắt kịp
thời diễn biến về tâm tư, tình cảm, tư tưởng, nguyện vọng
của SV.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội SV thành lập
các câu lạc bộ, tổ, đội, nhóm tổ chức các hoạt động sinh
hoạt định kì, tạo sân chơi lành mạnh cho SV tham gia
hoạt động.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tư vấn việc làm cho sinh viên,
tăng cường gắn kết hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa
học của sinh viên với thực tiễn cuộc sống
- Nhà trường cần tăng cường nhân lực phụ trách công
tác tư vấn việc làm cho SV, đẩy mạnh công tác tư vấn,
hướng nghiệp cho SV ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, phối hợp với các trung tâm giới thiệu việc làm,
các cơ quan, doanh nghiệp, các nhà tuyển dụng, các
chuyên gia về phổ biến kinh nghiệm xin việc hoặc trang
bị kĩ năng xin việc làm cho SV.
- Nhà trường thường xuyên cập nhật các thư tuyển
dụng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về tuyển
dụng lao động, trên cơ sở thư tuyển dụng, Nhà trường
thông tin tới SV bằng nhiều kênh, tạo điều kiện cho SV
có nhiều cơ hội được tham gia phỏng vấn, tìm việc làm.
- Nhà trường cần thành lập trung tâm tư vấn việc làm
và quan hệ doanh nghiệp trực thuộc Phòng Công tác SV,
đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực cho bộ phận làm công
tác này.
- Nhà trường cần ban hành quy chế nghiên cứu khoa
học trong SV, tăng cường giao đề tài và có chế độ hỗ trợ
kinh phí để SV thực hiện đề tài.
3. Kết luận
Đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự QL của Nhà nước đến hoạt động quản
trị của các cơ sở GD-ĐT và việc tham gia của gia đình,
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 122-127
127
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất
cả các bậc học, ngành học. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ về KT-XH của đất nước, đứng trước yêu cầu mới
về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ đắc
lực cho xã hội, các trường đại học phải chú trọng, quan
tâm đến công tác QL SV nhằm tăng cường giáo dục
chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành
pháp luật cho SV trong thời kì mới. Đó cũng là nhiệm
vụ chiến lược lâu dài để cải tiến công tác QL ở các
trường đại học. Xuất phát từ các yêu cầu, nhiệm vụ của
công tác QL SV trong tình hình mới, tác giả đề xuất một
số giải pháp đổi mới công tác QL SV Trường Đại học
Lao động - Xã hội.
Tài liệu tham khảo
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
[2] Bộ GD-ĐT (2007). Quyết định số 50/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 29/8/2007 ban hành Quy định về
công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống cho học sinh, sinh viên trong các đại học, học
viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp.
[3] Bộ GD-ĐT (2008). Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT
ngày 23/12/2008 về tăng cường phối hợp gia đình,
Nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục trẻ
em, học sinh, sinh viên.
[4] Bộ GD-ĐT (2016). Thông tư số 10/2016/TT-
BGDĐT, ngày 05/4/2016 về việc ban hành Quy chế
công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại
học hệ chính quy.
[5] Trường Đại học Lao động - Xã hội. Báo cáo tổng
kết công tác sinh viên các năm học: 2015-2016;
2016-2017; 2017-2018.
[6] Trường Đại học Lao động - Xã hội (2011). Kỉ yếu
50 năm thành lập 1961-2011.
[7] Trường Đại học Lao động - Xã hội (2014). Quyết
định số 122/QĐ-ĐHLĐXH ngày 17/01/2014 của
Hiệu trưởng quy định Công tác sinh viên theo hệ
thống tín chỉ.
[8] Trường Đại học Lao động - Xã hội. Báo cáo tổng
kết năm học 2015-2016; 2016-2017; 2017-2018.
[9] Đỗ Hoàng Toàn (2000). Giáo trình khoa học quản
lí. NXB Khoa học và Kĩ thuật.
[10] Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (2001). Giáo dục học
- Một số vấn đề về lí luận và thực tiễn. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
(Tiếp theo trang 99)
3. Kết luận
Qua nghiên cứu lí luận về quản lí giáo dục, chúng tôi
đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy
học ở các trường trung học phổ thông huyện Hồng Dân,
tỉnh Bạc Liêu, phân tích, đánh giá thực trạng dạy học, tìm
ra được các ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lí của
hiệu trưởng; trên cơ sở đó, đề xuất 5 biện pháp quản lí
hoạt động dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THPT huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu trong
thời gian tới. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ biện
chứng với nhau, tác động qua lại tạo nên chỉnh thể thống
nhất trong quá trình quản lí hoạt động dạy học ở các
trường THPT; thực hiện đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo
các biện pháp đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động dạy học ở các trường THPT huyện Hồng Dân, tỉnh
Bạc Liêu trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
[1] Võ Quang Phúc (1996). Mấy vấn đề cấp bách của lí
luận dạy học. Trường Cán bộ quản lí Giáo dục và
Đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh.
[2] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số
29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
[3] Phan Trọng Ngọ (2005). Dạy học và phương pháp
dạy học trong nhà trường. NXB Đại học Sư phạm.
[4] Đỗ Thị Thanh Thuỷ (chủ biên) - Nguyễn Thành
Vinh - Hà Thế Truyền - Nguyễn Thị Tuyết Hạnh
(2017). Quản lí hoạt động dạy học trong trường phổ
thông. NXB Giáo dục Việt Nam.
[5] Lê Hoàng Hà (2011). Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng
yêu cầu dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa
ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số
271, tr 35-38.
[6] Đinh Quang Thanh Bình 2018). Thực trạng quản lí
hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường trung
học phổ thông huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr 82-89.
[7] Trần Trung Dũng (2016). Quản lí hoạt động dạy học
ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. Luận án tiến sĩ Khoa học
Giáo dục, Trường Đại học Vinh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 23nguyen_kien_cuong_5981_2181749.pdf