Tài liệu Độc tính của xi măng nhựa tự dán qua rào cản ngà trên nguyên bào sợi chuột 3T3: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 5
ĐỘC TÍNH CỦA XI MĂNG NHỰA TỰ DÁN
QUA RÀO CẢN NGÀ TRÊN NGUYÊN BÀO SỢI CHUỘT 3T3
Đặng Thị Lan Anh*, Trần Xuân Vĩnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá độc tính của xi măng nhựa tự dán lưỡng trùng hợp (G Cem) qua rào cản ngà trên tế bào
nguyên bào sợi 3T3, so sánh với xi măng Glass Ionomer tăng cường nhựa (Fuji Plus) và xi măng Glass Ionomer
(Fuji I).
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập 48 răng khôn hàm trên. Tiến hành tạo các xoang I trên mặt nhai. Sau
khi tách rời thân răng, thu được một bề mặt ngà phẳng và bề dày lớp ngà răng còn lại được điều chỉnh bằng
0,5mm. Sau đó, chia các xoang thành 3 nhóm và đặt vào ba loại xi măng: Nhóm I: Fuji I, Nhóm 2: Fuji Plus,
Nhóm 3: G Cem. Dùng sáp inay dán kín bề mặt xoang. Các thân răng được ngâm trong môi trường nuôi cấy
trong 24 giờ và độc tính của dung dịch thu được trên nguyên bào bào sợi 3T3 được đánh giá định lượng qua thử
nghiệm MTS ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Độc tính của xi măng nhựa tự dán qua rào cản ngà trên nguyên bào sợi chuột 3T3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 5
ĐỘC TÍNH CỦA XI MĂNG NHỰA TỰ DÁN
QUA RÀO CẢN NGÀ TRÊN NGUYÊN BÀO SỢI CHUỘT 3T3
Đặng Thị Lan Anh*, Trần Xuân Vĩnh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá độc tính của xi măng nhựa tự dán lưỡng trùng hợp (G Cem) qua rào cản ngà trên tế bào
nguyên bào sợi 3T3, so sánh với xi măng Glass Ionomer tăng cường nhựa (Fuji Plus) và xi măng Glass Ionomer
(Fuji I).
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập 48 răng khôn hàm trên. Tiến hành tạo các xoang I trên mặt nhai. Sau
khi tách rời thân răng, thu được một bề mặt ngà phẳng và bề dày lớp ngà răng còn lại được điều chỉnh bằng
0,5mm. Sau đó, chia các xoang thành 3 nhóm và đặt vào ba loại xi măng: Nhóm I: Fuji I, Nhóm 2: Fuji Plus,
Nhóm 3: G Cem. Dùng sáp inay dán kín bề mặt xoang. Các thân răng được ngâm trong môi trường nuôi cấy
trong 24 giờ và độc tính của dung dịch thu được trên nguyên bào bào sợi 3T3 được đánh giá định lượng qua thử
nghiệm MTS trên 5 nồng độ. Dữ liệu được phân tích bằng phép kiểm Kruskall Wallis và phép kiểm Mann-
Whitney ở độ tin cậy 95%.
Kết quả: Các loại xi măng đều gây giảm tỉ lệ tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3, theo thứ tự: Fuji I gây
giảm tỉ lệ tế bào sống ít nhất, Fuji Plus gây giảm tỉ lệ tế bào sống trung bình, G Cem gây giảm tỉ lệ tế bào sống cao
nhất. Tuy nhiên các loại xi măng đều không gây độc cấp tính (ISO 10993-5:2009) (tỉ lệ tế bào sống >70%).
Kết luận: Nghiên cứu sử dụng mô hình rào cản ngà răng, điều này mô phỏng thực tế lâm sàng, xi măng
gắn không tiếp xúc trực tiếp mà ngăn cách với mô tủy qua bề dày lớp ngà còn lại. Khi bề dày lớp ngà >= 0,5mm xi
măng gắn không gây độc (độc cấp tính) với tế bào (ISO 10993-5:2009).
Từ khóa: Tương hợp sinh học, độc tính tế bào, thử nghiệm rào cản ngà, xi măng nhựa tự dán, nguyên bào
sợi 3T3.
ABSTRACT
CYTOTOXICITY OF SELF ADHESIVE RESIN CEMENT BY DENTIN BARRIER TEST
ON 3T3 MOUSE FIBROBLASTS
Dang Thi Lan Anh, Tran Xuan Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 5- 11
Objectives: The present study evaluated the cytotoxic effects of self adhesive resin cement (G Cem) by dentin
barrier test on 3T3 fibroblasts, compared with Resin Modified Glass Ionomer cement (Fuji Plus) and Glass
Ionomer cement (Fuji I)
Method: Fourty-eight human upper wisdom teeth were included. Class I cavity preparations were prepared
on occlusal surfaces. After crown separation, a flat dentinal surface was provided and RDT (remaining dentinal
thickness) was adjusted at 0.5 mm. Then, cavities were treated in three groups with experimental cements: Group
1: Fuji I, Group 2: Fuji Plus, Group 3: G Cem. Blue inlay wax sealed the cavities. Crowns were immersed in
culture medium for 24 hours and the cytotoxicity of the resultant toxic medium on 3T3 mouse fibroblast was
measured quantitatively with MTS assay in 5 serial dilutions. Data were analyzed with Kruskall Wallis test and
Mann-Whitney test at 95% significance level.
Results: All experimental materials decreased the cell metabolic activity: Fuji I decreased the cell survival
* Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương, thành phố Hồ Chí Minh
**Bộ môn Nha khoa cơ sở, Khoa Răng-Hàm-Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: : TS. Trần Xuân Vĩnh ĐT: 0946920818 Email: vinhdentist@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 6
rate the least, Fuji Plus came next, G Cem decreased the cell survival rate the most. However, all cements did not
cause acute cytotoxicity (ISO 10993-5:2009)( all cell survival rate >70%)
Conclusion: The study used the dentin barrier model, which simulates clinical reality, cement that does not
contact directly but separates from the pulp tissue through the remaining dentinal thickness. When the thickness
of dentin>= 0.5mm, cement is not toxic (acute toxic) to the cell (ISO 10993-5: 2009).
Keywords: Biocompatibility, cytotoxicity, dentin barrier test, self ahesive resin cement, 3T3 mouse
fibroblast.
MỞ ĐẦU
Từ thực tế gắn những phục hình cố định trên
răng tủy sống, sẽ có sự tiếp xúc trực tiếp giữa xi
măng gắn với phức hợp ngà tủy, được cho là
một trong những nguyên nhân gây nhạy cảm và
ê buốt sau can thiệp. Do đó, ngoài các đặc điểm
cơ học đảm bảo khả năng gắn dính, đặc điểm
tương hợp sinh học của xi măng gắn là một yêu
cầu quan trọng và cần thiết.
So sánh với các xi măng gắn truyền thống
như xi măng Glass Ionomer (GIC) và Glass
Ionomer tăng cường nhựa (RMGIC), xi măng
nhựa có những ưu điểm về thẩm mỹ và khả
năng gắn dính. Tuy nhiên xi măng được cho là
gây độc do chứa các monomer nhựa và qui trình
xử lí ngà răng bằng acid trước khi gắn làm tăng
tính thấm ngà. Xi măng nhựa tự dán ra đời năm
2002, với các đặc điểm: lưỡng trùng hợp đảm
bảo chất lượng polymer hóa của xi măng, kết
hợp tác nhân dán và xi măng trong một sản
phẩm, rút gọn qui trình gắn chỉ gồm một bước,
giảm thời gian trên lâm sàng. Do không cần các
bước xử lí bề mặt răng trước khi gắn, lớp mùn
ngà không bị loại bỏ, nên được cho là không gây
nhạy cảm sau gắn. Sự dán dính vào các cấu trúc
mô răng không có sự hình thành của các đuôi
nhựa trong ống ngà(2), từ đó có thể ngăn chặn
làm giảm tác động gây hại cho tủy(6,14). Với tính
thuận tiện và đa năng, xi măng nhựa tự dán hiện
được nhiều nhà lâm sàng lựa chọn. Tuy nhiên,
các nghiên cứu đánh giá độc tính tế bào của xi
măng này vẫn chưa được thực hiện nhiều. Năm
2009, Ulker HE và Sengun A(14) kết luận trừ
MaxCem, các loại xi măng nhựa tự dán gây độc
tế bào. Trong khi đó, năm 2016, Fonseca(3) kết
luận xi măng nhựa tự dán không gây độc cho tế
bào. Từ các kết luận khác nhau như vậy, cho
thấy đây cũng là vấn đề cần được nghiên cứu
thêm.
Nhiều nghiên cứu độc tính tế bào in vitro
dựa trên đánh giá mức độ sống của tế bào khi
tiếp xúc với dịch chiết trực tiếp của vật liệu. Tuy
nhiên, trên thực tế, khả năng gây độc của vật liệu
nha khoa, phụ thuộc vào khả năng của vật liệu
khuếch tán qua ngà răng và tích lũy trong tủy ở
nồng độ đủ cao để gây ra các vấn đề trên tủy. Vì
vậy, mô hình sử dụng rào cản ngà răng là
phương pháp tốt để đánh giá các độc tính trên
tủy của vật liệu nha khoa.
Vì vậy, nghiên cứu in vitro này được thực
hiện nhằm đánh giá độc tính của xi măng nhựa
tự dán lưỡng trùng hợp (G-Cem) qua rào cản
ngà răng trên tế bào nguyên bào sợi 3T3, so sánh
với hai loại xi măng thông dụng là xi măng Glass
Ionomer tăng cường nhựa (Fuji Plus) và xi măng
Glass Ionomer (Fuji I).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dòng tế bào nguyên bào sợi chuột 3T3 được
cung cấp từ phòng thí nghiệm trung tâm sinh
học phân tử trường Đại học Y Dược Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Các loại xi măng sử dụng trong nghiên cứu
(Bảng 1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 7
Bảng 1. Các loại xi măng sử dụng trong nghiên cứu
Vật liệu Loại Số lô Cơ chế đông Thành phần
Fuji I GIC 1607111 Hóa học
Bột: fluoroaluminosilicate glass
Lỏng: polyacrylic acid, nước,
Fuji Plus RMGIC 1605261 Hóa học
Bột: fluoroaluminosilicate glass;
Lỏng: copolymer of acrylic and maleic acids, HEMA, UDMA, tartaric acid, nước, chất
khơi mào hóa trùng hợp
G cem
Xi măng
nhựa
tự dán
1511261
Lưỡng
trùng hợp
Bột: fluoro-aluminio-silicate glass
Lỏng: thành phần nhựa có tính axit, nước, UDMA, Dimethacrylates, 4-META,
phosphoric ester monomer, camphorquinone
Quy trình nghiên cứu
Bốn mươi tám thân răng khôn hàm trên
được cắt rời khỏi chân răng. Sau đó, bề mặt phía
dưới của thân răng được mài cho đến khi được
bề mặt ngà phẳng ngang mức trần tủy (không
còn thấy được sừng tủy). Sau đó, từ phía mặt
nhai thân răng, sửa soạn xoang hình trụ tròn với
độ sâu của xoang được điều chỉnh cho đến khi
bề dày ngà răng phía trên buồng tủy dày 0,5
mm. Bề mặt ngà răng phía tủy được xoi mòn với
axit citric 50% trong 30 giây để loại bỏ lớp mùn
ngà do tác động mài răng. Sau đó, hệ thống thân
răng được hấp tiệt trùng.
Hình 1. Hệ thống thân răng trong nghiên cứu.
Trộn từng loại xi măng theo hướng dẫn của
nhà sản xuất, cho vào xoang đã sửa soạn trong
thân răng, chờ đến khi xi măng đông. Sử dụng
sáp cứng inlay (Kerr, USA) che kín bề mặt xoang
phía mặt nhai thân răng.
Ngâm thân răng chứa xi măng vào môi
trường DMEM/F12 theo tiêu chuẩn ISO 10993-
12:2012(13). Sau 24 giờ, thu được dịch chiết xi
măng nồng độ 100% (nồng độ 1). Pha loãng dịch
chiết thành các nồng độ 1/2, 1/4, 1/8, 1/16.
Chuyển tế bào 3T3 lên đĩa 96 giếng với mật
độ 1x104 tế bào/ml rồi ủ 24 giờ. Sau đó, hút bỏ
môi trường ở tất cả các giếng, rửa sạch nhẹ
nhàng tế bào bằng dung dịch muối đệm
phosphate PBS.
Cho 100 µl dịch chiết xi măng vào giếng
tương ứng (02 giếng/từng nồng độ dịch chiết của
mỗi loại xi măng) rồi tiếp tục ủ 24 giờ.
Sau 24 giờ, hút bỏ dịch chiết. Rửa với 100
µl BPS. Thêm vô mỗi giếng 100 µl môi trường
DMEM và 20 µl MTS, trộn đều, ủ trong trong
tủ ủ ở 370C, 5% CO2 trong 4 giờ. Tiến hành đo
mật độ quang (OD) ở bước sóng 492 nm bằng
máy đo OD. Mô hình nghiên cứu sử dụng
chứng âm là môi trường DMEM/F12 và chứng
dương là dịch chiết latex theo tiêu chuẩn ISO
10993-5:2009(12).
Số đo OD được chuyển thành tỷ lệ phần
trăm tế bào sống theo công thức:
OD492e: mật độ quang của dịch chiết vật liệu
OD492b: mật độ quang của chứng âm
Nếu tỉ lệ sống <70%: vật liệu có khuynh
hướng độc.
Lặp lại thử nghiệm 3 lần.
Xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống
kê khi p<0,05.
% Tế bào sống =
100 x OD
492e
OD
492b
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 8
KẾT QUẢ
Bảng 2. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3 khi tiếp xúc với dịch chiết của Fuji I, Fuji Plus, G-
Cem ở các nồng độ 1, 1/2, 1/4, 1/8, 1/16.
Loại vật
liệu
Nồng độ dịch chiết gián tiếp Trung vị (Khoảng tứ phân vị)
Chưa pha loãng Nồng độ 1/2 Nồng độ 1/4 Nồng độ 1/8 Nồng độ 1/16
Fuji I 86,48 (85,17-87,38) 94,67 (92,07-96,28) 100,03 (100,02-100,05) 100,11 (100,08-100,15) 100,19 (100,17-100,22)
Fuji Plus 75,12 (73,78-75,94) 83,49 (81,39-84,86) 93,52 (91,81-95,26) 98,65 (96,30-99,83) 100,16 (100,06-100,25)
G Cem 71,06 (70,16-72,72) 77,76 (76,09-78,50) 82,00 (79,34-84,23) 86,01 (82,82-86,81) 91,44 (88,46-92,23)
Biểu đồ 1. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3 khi tiếp xúc với dịch chiết của Fuji I, Fuji Plus ở
các nồng độ 1, 1/2, 1/4, 1/8, 1/16. *: p<0,05 (Kiểm định Mann-Whitney U).
Biểu đồ 2. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3 khi tiếp xúc với dịch chiết của Fuji I, G-Cem ở các
nồng độ 1, 1/2, 1/4, 1/8, 1/16. *: p<0,05 (Kiểm định Mann-Whitney U).
* * * * *
*
* * *
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 9
Biểu đồ 3. Tỷ lệ phần trăm tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3 khi tiếp xúc với dịch chiết của Fuji Plus, G-Cem ở
các nồng độ 1, 1/2, 1/4, 1/8, 1/16. *: p<0,05 (Kiểm định Mann-Whitney U).
Như vậy, các loại xi măng đều gây giảm tỉ lệ
tế bào sống của nguyên bào sợi 3T3, theo thứ tự:
Fuji I gây giảm tỉ lệ tế bào sống ít nhất, Fuji Plus
gây giảm tỉ lệ tế bào sống trung bình, G Cem gây
giảm tỉ lệ tế bào sống cao nhất. Tuy nhiên các
loại xi măng đều không gây độc cấp tính theo
chuẩn ISO (tỉ lệ tế bào sống >70%).
BÀN LUẬN
Nghiên cứu này sử dụng mô hình thân răng
với bề dày lớp rào cản ngà răng là 0,5mm, được
giới thiệu lần đầu tiên năm 1997 bởi Camps và
cộng sự(1). Sự hiện diện của rào cản ngà mô
phỏng điều kiện lâm sàng, do trên lâm sàng các
vật liệu nha khoa gây độc phải khuếch tán qua
được lớp ngà để tiếp xúc tủy răng. Nghiên cứu
sử dụng nguyên bào sợi 3T3 do đây là dòng tế
bào nguyên bào sợi chuẩn, thường được sử dụng
trong các thử nghiệm độc tính. Việc lựa chọn
dòng tế bào nguyên bào sợi cũng nhằm mô
phỏng tình huống lâm sàng khi đánh giá độc
tính của vật liệu trên tủy răng - một mô giàu
nguyên bào sợi.
Trong ba loại xi măng, Fuji I có tỉ lệ tế bào
sống cao nhất. Kết quả xi măng GIC có đặc điểm
tương hợp sinh học cao phù hợp với nhiều
nghiên cứu(8,9). Nguyên nhân Fuji I gây giảm tỉ lệ
tế bào sống có thể do khả năng phóng thích
axit(11) và Fluor(9). Trong nghiên cứu của Hiraishi
N và cộng sự (2003)(7), có sự khuyếch tán axit của
xi măng GIC qua ngà răng, tuy nhiên bề dày ngà
răng là 0,25mm. Nghiên này sử dụng lớp ngà
răng dày hơn, là 0,5mm, lớp ngà răng dày có thể
đóng vai trò là rào cản tốt, ngăn sự khuyếch tán
của axit.
Fuji Plus gây giảm tỉ lệ tế bào sống cao hơn
Fuji I. Nguyên nhân có thể do: (1) Fuji Plus
phóng thích Fluor cao hơn Fuji I(9). (2) Các phân
tử monomer chưa phản ứng như HEMA,
UDMA có thể thoát ra khỏi xi măng, khuếch tán
qua ngà răng(4) và gây độc tế bào(6). Kết quả xi
măng GIC lai có tác động gây độc tế bào cao hơn
GIC được nhiều nghiên cứu chứng minh(8,9,11).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, G-Cem gây
giảm phần trăm tế bào sống nhiều hơn so với
Fuji Plus và Fuji I. Điều này có thể do G-Cem có
các thành phần cấu tạo có tiềm năng gây độc: (1)
Phần chất khơi mào trùng hợp
camphoroquinone (CQ) không tham gia phản
****
*
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 10
ứng có thể được phóng thích sau quá trình
polyme hóa. CQ được đánh giá có mức độ gây
độc trung bình khi so sánh với những chất
quang hoạt hóa khác và hầu hết các monomer
nhựa. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, CQ gây
ra stress oxy hoá, tổn thương DNA và độc tính tế
bào(15). (2) G-Cem có chứa monomer UDMA. Với
trọng lượng phân tử cao, UDMA gây độc tế bào
cao hơn HEMA(5,10). Với sự hiện diện của rào cản
ngà, phần trăm tế bào sống của nhóm G-Cem ở
nồng độ dịch chiết 100% đạt mức không gây độc
tế bào theo chuẩn ISO (>70%) là 71,06%; khi pha
loãng dịch chiết phần trăm tế bào sống tăng lên,
tiến đến 91,44% ở nồng độ dịch chiết 6,25%.
Trong nghiên cứu của Ulker và Sengun (2009)(14),
khảo sát độc tính của các loại xi măng nhựa tự
dán trên tế bào nhú răng bò qua rào cản ngà 0,5
mm, kết quả cho thấy ngoại trừ MaxCem cho kết
quả phần trăm tế bào sống tương tự nhóm
chứng, các loại xi măng còn lại đều gây độc tế
bào, phần trăm tế bào sống từ 52%-73%, mức độ
gây độc khác nhau tùy thuộc loại xi măng. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu năm 2015, Fonseca
Roberti Garcia L, Pontes EC(3) đánh giá độc tính
trên tế bào dạng nguyên bào ngà MDPC 23 và tế
bào tủy răng người qua lớp rào cản ngà 0,4mm
kết luận xi măng nhựa tự dán RelyX U200 không
gây độc tính tế bào.
Trong những nghiên cứu trên thế giới về xi
măng nhựa tự dán, hiện chưa có nghiên cứu nào
về xi măng G-Cem. Các nghiên cứu đã được
thực hiện đánh giá độc tính về các loại xi măng
nhựa tự dán khác cho kết quả không thống nhất.
Việc so sánh chính xác kết quả giữa các nghiên
cứu khác nhau gặp khó khăn do có nhiều yếu tố
khác nhau ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của tế bào.
Thứ nhất, có sự khác nhau giữa tỉ lệ môi trường
nuôi cấy và vật liệu để tạo dịch chiết giữa các
nghiên cứu. Thứ hai, việc đánh giá độc tính được
thực hiện trên các dòng tế bào khác nhau có thể
cho kết quả tỉ lệ sống tế bào khác nhau. Do
những hạn chế của nghiên cứu in vitro,
nghiên cứu này không bao quát được hết các
yếu tố đa dạng tác động lên xi măng gắn trên
thực tế lâm sàng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cung cấp chứng cứ khoa học về
độc tính của ba loại xi măng gắn. Nghiên cứu sử
dụng mô hình rào cản ngà răng, điều này mô
phỏng thực tế lâm sàng, xi măng gắn không tiếp
xúc trực tiếp mà ngăn cách với mô tủy qua bề
dày lớp ngà còn lại. Khi bề dày lớp ngà ≥ 0,5mm
xi măng gắn không gây độc (độc cấp tính) với tế
bào (ISO 10993-5:2009).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Camps J, Tardieu C, Dejou J, Franquin JC, Ladaique P, Rieu R
(1997). “In vitro cytotoxicity of dental adhesive systems under
simulated pulpal pressure”, Dent mater, 13, pp. 34-42.
2. Costa CAD; Hebling J; Randall RC (2006). “Human pulp
response to resin cements used to bond inlay restorations”,
Dent Mater, 22, pp. 954–962.
3. da Fonseca RGL, Pontes EC (2016). “Transdentinal
cytotoxicity of resin-based luting cements to pulp cells”, Clin
Oral Investig, 20 (7), pp. 1559–1566.
4. Gerzina TM, Hume WR (1996). “Diffusion of monomers from
bonding resin-resin composite combinations through dentine
in vitro”, J Dent, 24, pp. 125-128.
5. Geurtsen W, Lehmann F, Spahl W, Leyhausen G (1998).
“Cytotoxicity of 35 dental resin composite
monomers/additives in permanent 3T3 and three human
primary fibroblast cultures”, J Biomed Mater Res, 41, pp. 474-
480.
6. Goldberg M (2008). “In vitro and in vivo studies on the
toxicity of dental resin components: a review”, Clin Oral
Investig, 12, pp. 1–8.
7. Hiraishi N, Kitasako Y, Nikaido T, Foxton RM, Tagami J,
Nomura S (2003). “Acidity of conventional luting cements and
their diffusion through bovine dentine”, Int Endod J, 36, pp.
622-628.
8. Sun J, Weng Y, Song F, Xie D (2011). “In vitro responses of
human pulp cells and 3T3 mouse fibroblasts to six
contemporary dental restoratives”, J Biomedical Science and
Engineering, 4, pp. 18-28.
9. Kanjevac T, Milovanovic M (2012). “Cytotoxic effects
of glass ionomer cements on human dental pulp stem cells
correlate with fluoride release”, Med Chem, 8 (1), pp. 40-45.
10. Ratanasthien S, Watnha JC, Hanks CT, Dennison JB (1995).
“Cytotoxic interactive effects of dentin bonding components
on mouse fibroblasts”, J Dent Res, 74, pp. 1602–1606
11. Rita Trumpaite-Vanagiene, Virginija Bukelskiene (2015).
“Cytotoxicity of commonly used luting cements - An in vitro
study”, Dental Materials Journal, 34(3), pp. 294–301.
12. The European Union Per Directive 90/385/EEC. (2009). ISO
10993-5:2009, Biological evaluation of medical devices-Part 5:
Tests for in vitro cytotoxicity”, pp. 1-34.
13. The European Union Per Directive 90/385/EEC. (2012). ISO
10993-12:2012, Biological evaluation of medical devices-Part 12:
Sample preparation and reference materials, pp. 1-20.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 11
14. Ulker HE, Sengun A (2009). “Cytotoxicity evaluation of self
adhesive composite resin cements by dentin barrier test on 3D
pulp cells”, Eur J Dent, 3, pp. 120–126.
15. Volk J, Ziemann C, Leyhausen G, Geurtsen W (2009). “Non-
irradiated campherquinone induces DNA damage in human
gingival fibroblasts”, Dent Mater, 25(12), pp. 1556-1563.
Ngày nhận bài báo: 09/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 005_1_6391_2168649.pdf